CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP GIỮA ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG
LƯỢNG TÁI TẠO VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15
ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế mua bán điện
trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây
kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối
riêng bao gồm:
a) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo;
b) Khách hàng sử dụng điện lớn.
2. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia
bao gồm:
a) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
từ gió hoặc mặt trời với công suất từ 10 MW trở lên đấu nối vào hệ thống điện quốc
gia trực tiếp tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
b) Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ
mục đích sản xuất mua điện từ Tổng công ty Điện lực hoặc Đơn vị bán lẻ điện không
phải Tổng công ty Điện lực đấu nối cấp điện áp từ 22 kV trở lên;
c) Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm được Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất ủy quyền mua điện
từ Tổng công ty Điện lực, ký kết Hợp đồng kỳ hạn với Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo (sau đây viết tắt là Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền).
3. Các đối tượng khác:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
b) Đơn vị truyền tải điện;
c) Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (sau đây viết tắt là Tổng công ty Điện lực) và các Đơn vị bán lẻ điện khác;
d) Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chào giá là hoạt động chào bán điện năng của Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo cho từng tổ máy lên thị trường điện giao ngay và gửi cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu bản chào giá theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
2. Chu kỳ giao dịch là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu
của mỗi 30 phút trong ngày giao dịch.
3. Chu kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hóa đơn cho các
khoản giao dịch trên thị trường điện trong khoảng thời gian 01 tháng, tính từ ngày
01 hằng tháng.
4. Điểm đấu nối là điểm được quy định tại Thỏa thuận đấu nối
giữa Chủ đầu tư và đơn vị quản lý lưới điện phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Điện năng giao nhận là toàn bộ điện năng Bên bán giao cho
Bên mua phục vụ cho việc thanh toán giữa Bên bán và Bên mua.
6. Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
là đơn vị điện lực sở hữu nhà máy điện từ năng lượng mặt trời, gió, thủy điện nhỏ,
sinh khối, địa nhiệt, sóng biển, thủy triều, hải lưu, các dạng năng lượng tái tạo
khác và hệ thống điện mặt trời mái nhà được cấp giấy phép hoạt động điện lực hoặc
được miễn trừ giấy phép đối với lĩnh vực phát điện theo quy định.
7. Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác
do cơ quan có thẩm quyền quy định (sau đây viết tắt là Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm) là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với
lĩnh vực bán lẻ điện tại khu, cụm này có sản lượng mua điện từ 200.000 kWh/tháng
trở lên đấu nối cấp điện áp 22 kV trở lên.
8. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là Trung
tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát
triển thị trường điện thực hiện chức năng điều độ hệ thống điện quốc gia và điều
hành giao dịch thị trường điện.
9. Đường dây kết nối riêng là hệ thống đường dây, trạm biến
áp và các trang thiết bị phụ trợ phục vụ truyền dẫn điện riêng do Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo đầu tư, xây dựng và vận hành để bán trực tiếp cho Khách hàng
sử dụng điện lớn trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
10. Hợp đồng kỳ hạn là một loại hợp đồng trong đó hai bên
thỏa thuận, xác nhận cam kết về việc mua hoặc bán sản lượng điện năng theo một mức
giá đã được xác định vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.
11. Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp
đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
12. Khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức,
cá nhân mua điện để sử dụng không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác, theo quy định
của Bộ Công Thương phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện hoặc có
sản lượng tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp như sau:
a) Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn đang sử dụng điện:
sản lượng tiêu thụ bình quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên (tính trung bình 12 tháng
gần nhất);
b) Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn mới hoặc có thời gian
sử dụng điện dưới 12 tháng: tính theo sản lượng đăng ký từ 200.000 kWh/tháng trở
lên.
13. Lưới điện quốc gia là hệ thống đường dây tải điện, trạm
điện và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trừ Đường dây kết nối riêng.
14. Năm N là năm hiện tại, được tính theo năm dương lịch.
15. Năm N-1 là năm liền kề trước năm hiện tại, được tính theo
năm dương lịch.
16. Năm N-2 là năm liền trước năm N-1, được tính theo năm
dương lịch.
17. Tháng M là tháng hiện tại, được tính theo tháng dương
lịch.
18. Tháng M-1 là tháng liền trước tháng hiện tại, được tính
theo tháng dương lịch.
19. Tháng M-2 là tháng liền trước tháng M-1, được tính theo
tháng dương lịch.
20. Thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện
năng trong các chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
thực hiện theo quy định tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh.
21. Tổng công ty Điện lực là Tổng công ty Điện lực miền Bắc,
Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện
lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
4. Các cơ chế mua bán điện trực tiếp
Mua bán
điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông
qua 02 hình thức như sau:
1. Mua bán
điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán
điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị
định này.
2. Mua bán
điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp
đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện
lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt
động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này bao gồm:
a) Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện
giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
b) Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân
cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu;
c) Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ
hạn.
Điều
5. Các yêu cầu chung đối với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng
sử dụng điện lớn
Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn phải tuân thủ quy
định của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư (thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư công
trình nguồn điện, bao gồm sự phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia, quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt); quy định về cấp giấy
phép hoạt động điện lực (thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư công trình nguồn
điện); quy định về an toàn điện, an toàn phòng chống cháy, nổ trong xây dựng,
đất đai, bảo vệ môi trường, vận hành (phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện) và an toàn trong sử dụng điện; quy định về mua bán điện và hợp đồng và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
II
MUA BÁN
ĐIỆN TRỰC TIẾP QUA ĐƯỜNG DÂY KẾT NỐI RIÊNG
Điều
6. Nguyên tắc mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng
1. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn quy định tại Điều 2 Nghị định này thực hiện mua bán điện trực tiếp thông qua
Đường dây kết nối riêng theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hợp đồng
mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng
điện lớn trong trường hợp mua bán điện trực tiếp thông qua Đường dây kết nối
riêng do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Điều 22 Luật
Điện lực và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bao gồm các nội
dung chính sau: Chủ thể hợp đồng; mục đích sử dụng; tiêu chuẩn và chất lượng
dịch vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; giá điện, phương thức và thời hạn thanh
toán; điều kiện chấm dứt hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; thời hạn
của hợp đồng; trách nhiệm đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành Đường dây kết nối
riêng; các nội dung khác do hai bên thỏa thuận;
b) Giá bán
điện do hai bên thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo đàm phán, thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán
điện về công suất, sản lượng, giá đối với sản lượng điện dư với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) theo quy định.
3. Ngoài các
hoạt động mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này, Khách hàng sử dụng điện lớn được mua bán
điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc Đơn vị bán lẻ điện không phải Tổng công ty
Điện lực) theo quy định.
4. Trường hợp
Đơn vị điện lực vừa thực hiện chức năng phát điện và chức năng bán lẻ điện tại
các mô hình khu, cụm kết hợp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với
các nguồn điện tại chỗ khác để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện
trong các mô hình khu, cụm, giá bán lẻ điện cho khách hàng được thực hiện theo Quy
định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
7. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo tuân thủ quy định tại Điều 39 Luật Điện lực và các quy định sau đây:
1. Được cấp
giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, trừ trường hợp được miễn
trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định. Trường hợp không mua điện từ hệ
thống điện quốc gia và có lưới điện để thực hiện hoạt động bán lẻ điện, đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo phải đề nghị cấp phép hoạt động bán lẻ điện đồng
thời với lĩnh vực phát điện theo quy định.
2. Trong quá
trình hoạt động điện lực, đơn vị phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm
tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối
do Bộ Công Thương ban hành.
3. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn
trong phát điện quy định tại Điều 54 Luật Điện lực (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2012) và các văn bản hướng dẫn. Đối với Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo có đầu tư lưới truyền tải điện hoặc lưới phân phối điện để kết
nối trực tiếp với Khách hàng có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn
trong truyền tải điện, phân phối điện quy định tại Điều 55 Luật
Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012) và các văn bản hướng dẫn.
4. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, phòng chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
8. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
Khách hàng
sử dụng điện lớn tuân thủ quy định tại Điều 47 Luật Điện lực
và các quy định sau đây:
1. Thực hiện
các quy định về an toàn trong sử dụng điện quy định tại Điều 57 Luật
Điện lực (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đầu tư hạ
tầng lưới điện (áp dụng trong trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn có trạm
điện) tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện; tuân thủ quy định
về đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
3. Có đội ngũ
quản lý, vận hành lưới điện (áp dụng trong trường hợp Khách hàng sử dụng điện
lớn có trạm điện) đáp ứng quy định về an toàn điện: Được đào tạo về chuyên
ngành điện; được huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện theo quy định.
Chương
III
MUA BÁN
ĐIỆN TRỰC TIẾP QUA LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA
Mục
1. BÁN ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO QUA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO
NGAY
Điều
9. Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm thỏa
thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay theo các
nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều
10. Chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán, kiểm tra đối soát bảng
kê thanh toán
1. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo dự báo công suất của nhà máy điện trong từng chu
kỳ giao dịch của ngày tới tuân thủ quy định về dự báo năng lượng tái tạo tại Quy
định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công
Thương ban hành và thực hiện chào giá cho toàn bộ công suất dự báo của nhà máy
điện theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành.
2. Căn cứ bản chào giá
ngày tới, bản chào giá chu kỳ giao dịch tới của Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm so sánh, đối chiếu với giá trị công suất dự báo từ các nguồn dự báo
độc lập khác, lập lịch huy động các nhà máy điện theo Quy định hệ thống điện
truyền tải, Quy định quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia, Quy định vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và các quy
định pháp luật có liên quan khác.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập bảng kê thanh toán
tính toán khoản doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch, chu kỳ thanh toán và công bố theo
Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban
hành.
4. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm kiểm tra, đối soát, xác nhận bảng
kê trên Trang thông tin điện tử thị trường điện theo Quy định vận hành thị
trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
11. Giá thị trường điện giao ngay
Giá thị
trường điện giao ngay là giá thị trường điện toàn phần được hình thành theo
từng chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng
của giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường. Trong đó, giá điện
năng thị trường và giá công suất thị trường được xác định theo Quy định vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
12. Thanh toán của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường
điện giao ngay
Khoản
thanh toán của đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường
điện giao ngay được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
1. Rg: Tổng
các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng).
2. Qmq(i): Sản lượng
điện năng đo đếm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch
i (kWh).
3. i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán.
4. I: Tổng số
chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán.
5. FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
Điều
13. Trình tự, thủ tục thanh toán
1. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) thực hiện các công tác
lập, công bố, đối soát xác nhận bảng kê trên thị trường điện giao ngay theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy
quyền) thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán (lập hồ sơ thanh toán,
hiệu chỉnh hóa đơn, thanh toán, hiệu chỉnh thanh toán và các công tác khác)
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên.
Mục
2. MUA BÁN ĐIỆN VỚI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
Điều
14. Nguyên tắc chung
1. Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
mua điện từ Tổng công ty Điện lực để đáp ứng toàn bộ nhu cầu.
2. Trường hợp
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện
của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao
dịch thấp hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), toàn bộ sản lượng
tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền phải thanh toán theo các
thành phần chi phí sau đây:
a) Chi phí
mua điện từ Tổng công ty Điện lực theo giá thị trường điện giao ngay theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành
(có tính tới tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải và lưới điện phân
phối);
b) Chi phí sử
dụng dịch vụ hệ thống điện, bao gồm các dịch vụ sau: truyền tải điện, phân phối
- bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện, điều
hành - quản lý ngành;
c) Chi phí
thanh toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện
của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao
dịch cao hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), thực hiện thanh
toán như sau:
a) Phần sản
lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tương ứng với sản
lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Phần sản
lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chênh lệch so với sản
lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán bằng giá bán lẻ
điện áp dụng cho nhóm khách hàng tương ứng về đối tượng, mục đích sử dụng, cấp
điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy định về thực hiện giá bán
điện do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
15. Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực
Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
và Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền, phân cấp) đàm phán, thỏa
thuận và ký kết Hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, đảm bảo
tuân thủ quy định tại Điều 22 Luật Điện lực và các quy định
pháp luật liên quan khác.
Điều
16. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực
1.
Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công ty Điện lực trong mỗi kỳ
thanh toán của năm N theo Hợp đồng mua bán điện ký kết giữa hai bên được xác
định theo công thức sau:
CKH = CTTĐ
+ CBL
Trong đó:
a) CKH: Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng
điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công ty
Điện lực (đồng);
b) CTTĐ: Chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện
lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công
ty Điện lực trên thị trường điện (đồng), được xác định theo công thức sau:
CTTĐ =
CĐN + CDPPA + CCL
Trong đó:
CĐN: Chi phí điện năng thanh toán theo giá
thị trường điện (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
CDPPA: Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện
(đồng), được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;
CCL: Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch, được
xác định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này (đồng).
c) CBL: Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch
theo giá bán lẻ điện quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này
(đồng), cụ thể:
Trong đó:
PBL(i):
Giá bán lẻ điện hiện hành trong chu kỳ giao dịch i do Bộ Công Thương ban hành
(đồng/kWh);
QKH(i): Sản lượng tiêu thụ thực tế của Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ i (kWh);
Q KHhc(i): Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch i (kWh), được xác định như sau:
QKHhc(i) = MIN (QKH(i); Qm(i))
Trong đó Qm(i)
là sản lượng thực phát của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo đã quy đổi theo
hệ số tổn thất tại khoản 3 Điều này. Trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn
hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền có hợp đồng kỳ
hạn với nhiều Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo hoặc Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo có hợp đồng kỳ hạn với nhiều Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, thì sản lượng thực phát
của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được xác định theo nguyên tắc đã thỏa
thuận theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2.
Thành phần chi phí điện năng theo giá thị trường điện trong mỗi kỳ thanh toán
của năm N (CĐN) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong kỳ thanh toán (tương ứng với chu
kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay);
b) I: Tổng số
chu kỳ giao dịch của kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i): Điện năng
tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao
dịch i (kWh), được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) CFMP(i):
Giá mua điện của Tổng công ty Điện lực trên thị trường điện giao ngay trong chu
kỳ giao dịch i (đồng/kWh), xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;
đ) KPP:
Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối của Tổng công ty
Điện lực, xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Phương pháp xác định hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân
phối (KPP) áp dụng cho Tổng công ty Điện lực trong năm N
a) Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền mua điện ở cấp điện áp từ 22kV đến dưới 110kV, KPP
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
LHV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối tại cấp điện áp từ 110kV trở lên năm N của Tổng công ty Điện
lực;
LMV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối từ 22kV đến dưới 110kV năm N của Tổng công ty Điện lực.
b) Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền mua điện ở cấp điện áp từ 110kV trở
lên, KPP được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
LHV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối tại cấp điện áp từ 110kV trở lên năm N của Tổng công ty Điện
lực.
4.
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (CDPPA) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
a) i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán (tương ứng với chu kỳ giao dịch của thị
trường điện giao ngay);
b) I: Tổng số
chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng
mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chu kỳ
giao dịch i (kWh);
d) CDPPAđv: Chi phí
sử dụng dịch vụ hệ thống điện tính cho một đơn vị điện năng của năm N (đồng/kWh),
bao gồm chi phí sử dụng các dịch vụ: truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều
độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý
ngành và được xác định bằng tổng chi phí và lợi nhuận định mức của các khâu
truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành
giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành chia cho tổng sản lượng
điện thương phẩm trong nước của các Tổng công ty Điện lực với số liệu tính toán
được lấy bằng các số liệu tương ứng tại phương án giá bán lẻ điện bình quân
hằng năm của năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và đã được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh
mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Trường hợp
chưa có phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N do Tập đoàn Điện
lực Việt Nam xây dựng và được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà
soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình
quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, các số liệu sử dụng để tính CDPPAđv là các số liệu theo kết quả kiểm tra
chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 với lợi nhuận định mức các khâu truyền
tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch
thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, điều hành - quản lý ngành
được xác định bằng vốn chủ sở hữu nhân với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu tại phương án giá bán lẻ điện bình quân hiện hành tại năm N-2. Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
và Tổng công ty Điện lực quyết toán chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho các
kỳ thanh toán đã thực hiện từ đầu năm cho đến trước kỳ thanh toán có số liệu CDPPAđv
tính toán theo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N.
5.
Ngoài các chi phí mua điện liên quan đến hoạt động mua bán điện trực tiếp quy
định tại Nghị định này, trường hợp giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực có
hoạt động mua bán điện khác, thì các bên có trách nhiệm đàm phán, thỏa thuận và
thực hiện thanh toán theo quy định tại Hợp đồng và pháp luật khác có liên quan.
Mục
3. MUA BÁN ĐIỆN GIỮA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN HOẶC ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN TẠI
CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM ĐƯỢC ỦY QUYỀN VỚI ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều
17. Hợp đồng kỳ hạn
1. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng
kỳ hạn trên cơ sở các nội dung chính quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn
của Hợp đồng kỳ hạn, giá hợp đồng và sản lượng điện cam kết trong hợp đồng kỳ
hạn cho các chu kỳ giao dịch trong tương lai do hai bên thỏa thuận, thống nhất.
Điều
18. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
1. Sản lượng
hợp đồng và giá hợp đồng do hai bên thoả thuận, thống nhất cho các chu kỳ giao
dịch trên thị trường điện giao ngay.
2. Giá tham
chiếu được lấy bằng Giá thị trường điện giao ngay do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố theo Quy định vận hành thị trường
bán buôn điện cạnh tranh được Bộ Công Thương ban hành.
3. Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo thực hiện tính toán, thanh toán sản
lượng điện hợp đồng theo Hợp đồng kỳ hạn bằng mức chênh lệch giữa giá cam kết
tại hợp đồng với giá thị trường điện giao ngay (giá tham chiếu), cụ thể như
sau:
Trong đó:
a) Rc:
Doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo Hợp đồng kỳ hạn trong
chu kỳ thanh toán (đồng);
b) i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;
c) I: Tổng số
chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
d) Pc(i): Giá cam
kết tại Hợp đồng kỳ hạn (đồng/kWh);
đ) FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
e) Qc(i): Sản
lượng điện cam kết tại Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
Mục
4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều
19. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Thỏa
thuận, ký kết Hợp đồng mua bán điện với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo khi
nhận được văn bản đề nghị bán điện và các tài liệu liên quan của Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo.
2. Kiểm tra
kết quả tính toán của Tổng công ty Điện lực về tỷ lệ tổn thất điện năng dự kiến
năm N (KPP) và công bố tỷ lệ này trước ngày 30 tháng 11 năm N-1.
3. Tính toán,
báo cáo Bộ Công Thương kết quả tính toán trước khi công bố quyết định về các
chi phí quy định tại Điều 16 Nghị định này, bao gồm:
a) Chi phí sử
dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng
của các Tổng công ty Điện lực năm N theo quy định tại điểm d khoản
4 Điều 16 Nghị định này trước ngày 15 tháng 12 năm N-1.
Trường hợp
chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với
Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N công bố trước ngày 15 tháng 12
năm N-1 được tính
toán theo kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phương án giá bán lẻ điện
bình quân hằng năm của năm N được cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại cơ chế điều chỉnh mức giá bán
lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật chi phí sử dụng
dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng của năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định này;
b) Trước ngày
30 tháng M-1, tính
toán và công bố chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M-2 (PCL).
Điều
20. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
1. Quản trị
việc đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn qua lưới điện quốc gia, đảm bảo
tổng công suất năng lượng tái tạo không được vượt quá tổng công suất năng lượng
tái tạo theo từng loại hình nguồn điện quy định tại Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia đã được phê duyệt.
2. Thực hiện
vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuân thủ theo Quy định hệ thống điện
truyền tải, Quy định quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia, Quy định vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và các quy
định pháp luật có liên quan khác.
3. Hằng
tháng, công bố danh sách và sản lượng điện năng tiêu thụ của các Khách hàng sử
dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp với Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo qua lưới điện quốc gia.
4. Hằng
tháng, công bố danh sách và sản lượng điện năng phát của các Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp với Khách hàng sử
dụng điện lớn qua lưới điện quốc gia.
5. Giám sát,
phát hiện và báo cáo Bộ Công Thương các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu
hiệu vi phạm trong quá trình thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp.
Điều
21. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
1. Đầu tư xây
dựng và đưa vào vận hành thương mại nhà máy điện đảm bảo đúng tiến độ cam kết
trong hồ sơ đăng ký tham gia mua bán điện trực tiếp.
2. Đăng ký
tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh; tuân thủ Quy định về vận hành của
thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
3. Ký kết Hợp
đồng mua bán điện trên thị trường điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam; đàm
phán, ký kết Hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn.
4. Cung cấp
thông tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện mua bán điện trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều
22. Trách nhiệm của Tổng công ty Điện lực
1. Thỏa
thuận, ký kết Hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia
mua bán điện trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ văn bản đề nghị mua điện và các tài liệu liên quan của Khách hàng sử dụng
điện lớn.
2. Đầu tư,
lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng (gồm hệ thống đo đếm chính và hệ thống đo đếm
dự phòng), hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm giao
nhận điện năng với Khách hàng sử dụng điện lớn để phục vụ tính toán, thanh toán
theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với Khách hàng sử dụng điện
lớn.
3.
Trước
ngày 15 tháng 11 năm N-1, tính toán về tỷ lệ tổn thất điện
năng dự kiến năm N (KPP) theo quy định tại khoản
3 Điều 16 Nghị định này và trình Tập đoàn Điện
lực Việt Nam kiểm tra và công bố.
4. Cung cấp
thông tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
23. Trách nhiệm của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
1. Thỏa thuận
với Khách hàng sử dụng điện lớn về mức chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với
quy định của Bộ Công Thương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị và đầy đủ hồ sơ kèm theo của Khách hàng sử dụng điện lớn.
2. Chấm dứt
Hợp đồng mua bán điện đã ký với Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia mua bán
điện trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thống nhất với Khách
hàng sử dụng điện lớn về chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Trường
hợp Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được Khách hàng sử dụng điện
lớn ủy quyền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị
định này có trách nhiệm:
a) Thống nhất
ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
b) Sửa đổi và
ký kết hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để đảm bảo các cam
kết theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Thống nhất
chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng
sử dụng điện lớn), chi phí phát sinh từ các hợp đồng kỳ hạn ký giữa Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Điều
24. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
1. Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn mua bán điện với Tổng công ty Điện lực:
a) Đàm phán,
ký kết Hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực, Hợp đồng kỳ hạn với Đơn
vị phát điện năng lượng tái tạo;
b) Cung cấp
thông tin về nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn trong từng chu kỳ giao
dịch cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Tổng công ty Điện
lực;
c) Cung cấp
thông tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá
trình triển khai
thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Trường
hợp Khách hàng sử dụng điện lớn ủy quyền cho Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm, Khách hàng sử dụng điện lớn thực hiện đàm phán, thỏa thuận về việc:
a) Thống nhất
sửa đổi và ký kết hợp đồng mua bán điện với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền để đảm bảo các cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thống nhất
chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm
công nghiệp khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng
sử dụng điện lớn), chi phí phát sinh từ các hợp đồng kỳ hạn ký giữa Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Chương
IV
TRÌNH TỰ
THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
25. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
1. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo hoặc Chủ đầu tư dự án phát điện năng lượng tái tạo
thực hiện các quy định liên quan đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng, cấp giấy phép
hoạt động điện lực đối với dự án, công trình nguồn, lưới để bán điện trực tiếp
cho Khách hàng sử dụng điện lớn tuân thủ quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
2. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn tự đàm phán, thỏa
thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
3. Khách hàng
sử dụng điện lớn báo cáo bằng văn bản về việc ký kết hợp đồng mua bán điện trực
tiếp với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (kèm theo bản sao hợp đồng mua bán
điện) và gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính tới Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tại địa phương, đồng thời thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao hợp
đồng mua bán điện) tới Tổng công ty Điện lực (hoạt động trên địa bàn) và Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Nội dung
chính tại văn bản báo cáo bao gồm: Thông báo về việc ký hợp đồng mua bán điện
trực tiếp giữa Khách hàng sử dụng điện lớn và Đơn vị phát điện năng lượng tái
tạo; Thông tin của Khách hàng sử dụng điện lớn (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục
đích sử dụng điện, hiện trạng sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia
thị trường điện và giá điện hiện hành (nếu có)); Hiện trạng của Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện, công suất, hiện trạng nhà máy,
cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành).
Điều
26. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
1. Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo quy định tại khoản 2 Điều
2 Nghị định này có thỏa thuận tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua
lưới điện quốc gia thì Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại
các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trực tiếp
hoặc qua đường dịch vụ bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp;
b) Văn bản
thỏa thuận nguyên tắc ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách
hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền về việc mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn theo quy định tại Điều 17 Nghị định này khi tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp, bao gồm các thông tin về dự kiến ký Hợp đồng kỳ hạn giữa hai bên, dự kiến
chấm dứt hợp đồng mua bán điện hiện hữu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
để tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp;
c) Báo cáo
hiện trạng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện,
công suất, hiện trạng nhà máy, cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá
điện hiện hành);
d) Thông tin
của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm được ủy quyền (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục đích sử dụng điện, hiện
trạng sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá
điện hiện hành (nếu có));
đ) Văn bản
thống nhất nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại
các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong từng chu kỳ giao dịch (Qm(i)).
2. Khách hàng
sử dụng điện lớn trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này bổ sung các
tài liệu sau:
a) Văn bản
thỏa thuận thống nhất với Tổng công ty Điện lực về trách nhiệm lắp đặt công tơ
đo đếm của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền mua bán điện trực tiếp đáp ứng các điều
kiện kỹ thuật theo quy định và dự kiến chi phí mua điện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b)
Trường
hợp chấm dứt hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản thỏa
thuận thống nhất với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp về việc dự kiến
chấm dứt hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên khi tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp và chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng
sử dụng điện lớn);
c)
Trường
hợp tiếp tục hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản ủy
quyền của Khách hàng sử dụng điện lớn và Văn bản thỏa thuận về việc sửa đổi hợp
đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ
cho Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp quản lý Khách
hàng sử dụng điện lớn, xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và khả năng chuyển đổi
hợp đồng mua bán điện hiện có sang cơ chế mua bán điện trực tiếp;
b) Gửi hồ sơ
cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác nhận khả năng ký kết Hợp đồng mua bán điện
trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Rà soát
tính đáp ứng của hồ sơ do Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này. Trường hợp sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo cùng có hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán
lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền không thể xác định được, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
để thực hiện thống nhất lại với các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo về
nguyên tắc phân bổ.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ do Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện gửi:
a) Tổng công
ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm có văn bản xác nhận hồ
sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm được ủy quyền, về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến chuyển đổi hợp đồng
mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô
hình khu, cụm được ủy quyền và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện;
b) Tập đoàn
Điện lực Việt Nam có văn bản xác nhận về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến ký
kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và
văn bản thống nhất lại nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của Khách
hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có văn bản trả lời Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về:
Thời điểm
dự kiến ký kết hợp đồng mua bán điện giao ngay giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam
với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo.
Thời điểm
dự kiến chuyển đổi các hợp đồng mua bán điện hiện có giữa Tổng công ty Điện
lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Khách hàng
sử dụng điện lớn.
Thời điểm
dự kiến áp dụng cơ chế mua bán điện trực tiếp.
6. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chủ động đàm
phán, ký kết các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều
17 Nghị định này.
7. Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm đầu tư, trang bị cơ sở hạ tầng đáp ứng điều kiện tham gia cơ chế mua bán
điện trực tiếp và gửi văn bản cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
về việc xác nhận hoàn thành các điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp. Hồ sơ gửi kèm theo văn bản bao gồm: hồ sơ đăng ký tham gia thị trường
điện của đơn vị phát điện, bản sao các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định này.
8. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều
này và thông báo bằng văn bản gửi Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy
định về vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về thời điểm chính thức vận
hành mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách
hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Điều
27. Tạm dừng, chấm dứt, khôi phục tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
1. Tạm dừng
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Tạm dừng
việc tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp đối với Khách hàng sử dụng điện lớn
hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo trong các trường hợp: Dừng thị trường điện theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;
Một trong các hợp đồng của cơ chế mua bán điện trực tiếp bị tạm dừng hoặc hết
hiệu lực, gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan; Có hành vi lợi dụng
cơ chế, chính sách để trục lợi; Khách hàng đã tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp có sản lượng tiêu thụ điện bình quân (tính trung bình 12 tháng liên tục)
nhỏ hơn 200.000kWh/tháng.
b) Thanh toán
trong trường hợp tạm dừng tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo: Khách hàng sử dụng điện lớn mua
điện thanh toán theo biểu giá bán lẻ điện theo quy định do Bộ Công Thương ban
hành; Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua điện từ
Tổng công ty Điện lực theo biểu giá điện hiện hành; Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền),
đàm phán thống nhất về giá phát điện trong khung giá phát điện năng lượng tái
tạo do Bộ Công Thương ban hành hoặc các cơ chế giá điện hiện hành khác.
2. Chấm dứt
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Các bên
chấm dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp khi có một trong các trường hợp
sau: Tự nguyện chấm dứt theo yêu cầu của các bên tham gia; có hành vi lợi dụng
cơ chế, chính sách để trục lợi và hậu quả gây ra không thể khắc phục;
b) Trường hợp
chấm dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, các Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền, Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm đàm phán, ký kết
hợp đồng mua bán điện theo quy định hiện hành.
3. Khôi phục
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Các bên
khôi phục tham gia cơ chế khi có một trong các trường hợp sau: khi các hành vi
vi phạm đã được khắc phục và được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định việc tiếp tục vận hành thị trường điện;
b) Trường hợp
khôi phục, các đơn vị có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thỏa thuận tại các
hợp đồng mua bán điện đã ký kết.
4. Thẩm quyền
trong việc tạm dừng, chấm dứt, khôi phục tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định tạm dừng và khôi phục việc tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên cơ sở báo cáo,
kiến nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị vận hành hệ thống điện hoặc
các cơ quan, tổ chức liên quan khác;
b) Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định chấm dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo sau khi lấy ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan có liên quan (nếu có).
Điều
28. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo
cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
a) Báo cáo
các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường
dây kết nối riêng
Tên báo
cáo: Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp;
Nội dung
báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện
năng thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác;
Đối tượng
báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn;
Cơ quan
nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý);
Phương
thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn
gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán
điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng.
b) Báo cáo
kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1
Tên báo
cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm
N-1;
Nội dung
báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện
năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị;
Đối tượng
báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn;
Cơ quan
nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Phương
thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn
gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N;
Tần suất
gửi báo cáo: Hằng năm.
2. Chế độ báo
cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
a) Báo cáo
kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1
Tên báo
cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề;
Nội dung
báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện
lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ
chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên
bán); sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong
tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng
báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện
lực;
Cơ quan
nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý);
Phương
thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn
gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M;
Tần suất
gửi báo cáo: Hằng tháng.
b) Báo cáo về
tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới
điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề
Tên báo
cáo: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề;
Nội dung
báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện
trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện
năng mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng
báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Cơ quan
nhận báo cáo: Bộ Công Thương;
Phương
thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn
gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý;
Tần suất
gửi báo cáo: Hằng quý.
c) Báo cáo
kết quả thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1
Tên báo
cáo: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện
quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1;
Nội dung
báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện
trực tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử
dụng điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực
tiếp trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng
báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện, Tổng công ty Điện lực;
Cơ quan
nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý);
Phương
thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn
gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N;
Tần suất
gửi báo cáo: Hằng năm.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương:
a) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các nội dung quy
định tại Nghị định này đảm bảo an ninh năng lượng điện quốc gia, an toàn hệ
thống điện theo quy hoạch điện được phê duyệt; trên cơ sở khả năng đáp ứng về
kỹ thuật, công nghệ, khả năng đáp ứng của hệ thống lưới truyền tải điện, căn cứ
nhu cầu phát triển các loại
hình nguồn điện tham gia mua bán điện trực tiếp, kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch điện theo quy định của
pháp luật quy hoạch;
b) Chủ trì,
phối hợp với các
bộ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện cơ chế mua bán
điện trực tiếp; hướng dẫn, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp theo thẩm quyền;
c) Có ý kiến
về báo cáo và kết quả tính toán chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một
đơn vị điện năng áp dụng đối với khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N
do Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Nghị định này;
d) Kiểm tra,
giám sát và giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện cơ
chế mua bán điện trực tiếp;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các bộ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ về biện pháp chấm dứt
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của Khách hàng sử dụng điện lớn và Đơn
vị phát điện năng lượng tái tạo.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a)
Chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định này trong
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn về điện lực thực hiện kiểm tra giám sát về thực hiện hợp đồng
mua bán điện theo các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có
liên quan;
c) Kiểm tra,
giám sát và giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực
hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp theo phạm vi khu vực quản lý.
3. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
a) Tổ chức và
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện mua bán điện trực tiếp;
b) Hướng dẫn,
chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực dự thảo nội dung của Hợp đồng mua bán điện
giữa Tổng công ty Điện lực và Khách hàng theo quy định tại Điều
15 Nghị định này;
c) Hướng dẫn
các Tổng công ty Điện lực về quy trình kinh doanh, quản lý, tính toán thanh
toán, thỏa thuận, ký kết với Khách hàng, thời hạn phát hành hóa
đơn, thời hạn thanh toán, các hồ sơ thanh toán và mẫu hóa đơn áp dụng cho nhóm
khách hàng tham gia mua bán điện trực tiếp;
d) Hướng dẫn
các Tổng công ty
Điện lực về việc
thanh toán các thành phần của chi phí dịch vụ mua bán điện trực tiếp (chi phí
truyền tải điện, chi phí phân phối - bán lẻ điện, chi phí điều độ hệ thống điện
và điều hành giao dịch thị trường điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện,
chi phí chênh lệch thanh toán) cho các đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan;
đ) Hướng
dẫn các Tổng công ty Điện lực về tính toán tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới
điện phân phối theo từng
cấp điện áp quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
e) Đánh giá
tình hình triển khai cơ chế mua bán điện trực tiếp và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
4. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng
tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn
vị phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chính phủ sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Điều tiết điện lực - Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI
DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY
(Kèm theo Nghị định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này
quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay
được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy
động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường
điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này.
Các bên có
quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam:
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày
11 tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định
số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua
bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử
dụng điện lớn;
- Thông tư
số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện; Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày
14 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán
buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán điện;
- Nhu cầu
mua, bán điện của hai bên.
Hôm nay,
ngày ............... tháng ............. năm 202.., tại ....
Chúng tôi
gồm:
Bên bán
điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo)
Địa chỉ:
................................................................................................................
Điện
thoại: ..................... Fax: ……………………………………………………….
Mã số
thuế:
..........................................................................................................
Tài khoản:
................................................. Ngân hàng
.........................................
Đại diện:
...............................................................................................................
Chức vụ:
...............................................................................................................
(Theo văn
bản ủy quyền số ........... ngày ............. tháng ........ năm ..........
của ...)
Bên mua
điện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Địa chỉ:
................................................................................................................
Điện
thoại: ........................................... Fax:
……………………………………….
Mã số
thuế: ..........................................................................................................
Tài khoản:
................................................. Ngân hàng
.........................................
Đại diện:
...............................................................................................................
Chức vụ:
...............................................................................................................
(Theo văn
bản ủy quyền số ........... ngày ............. tháng ........ năm ..........
của...)
Cùng nhau
thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện trên thị trường điện giao
ngay được sản xuất từ (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo), do Bên bán điện đầu
tư, xây dựng và vận hành tại (...) với những điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1.
Định nghĩa
Trong Hợp
đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên bán
điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo).
2. Bên mua
điện: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Bên hoặc
các bên: là Bên bán điện, Bên mua điện hoặc cả hai bên hoặc đơn vị tiếp nhận
các quyền và nghĩa vụ của một bên hoặc các bên trong Hợp đồng này.
4. Điểm đấu nối: là vị
trí mà đường dây của Bên bán điện đấu nối vào hệ thống điện của Bên mua điện
được thỏa thuận tại Phụ lục I.1 của Hợp đồng.
5. Điểm giao
nhận điện: được xác định trùng với Điểm đấu nối.
6. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện: là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc
gia hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát triển thị trường điện thực
hiện chức năng điều độ hệ thống điện quốc gia và điều hành giao dịch thị trường
điện.
7. Giá công
suất thị trường: là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng để
tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát
điện trong thị trường điện hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban
hành.
8. Giá điện
năng thị trường: là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ
giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường
điện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về vận hành Thị trường
bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
9. Hệ thống
đo đếm: là hệ thống bao gồm các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo
lường, máy biến điện áp đo lường), các thiết bị phụ
trợ và mạch điện nhị thứ liên kết các thiết bị này thành hệ thống đo đếm xác định
điện năng qua Vị trí đo đếm.
10. Hệ thống
đo đếm chính: là Hệ thống đo đếm được lắp đặt tại vị trí đo đếm theo quy định
tại Phụ lục I.2 của Hợp đồng dùng làm căn cứ chính
để tính toán
sản lượng điện giao nhận tại Điểm giao nhận điện nhằm mục đích lập hóa đơn
thanh toán.
11. Hệ thống
đo đếm dự phòng: là Hệ thống đo đếm được lắp đặt tại vị trí đo đếm theo quy
định tại Phụ lục I.2 của Hợp đồng với mục đích
kiểm tra khẳng định sự tin cậy số liệu đo đếm và dự phòng trong trường hợp Hệ
thống đo đếm chính bị sự cố hoặc sai số.
12. Hợp đồng
là Hợp đồng mua bán điện này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ sung được
đại diện có thẩm quyền của các Bên ký kết sau này.
13. Năm hợp
đồng là năm được tính theo năm dương lịch 12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu
tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai)
năm đó, trừ trường hợp đối với năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày
vận hành thương mại và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) của
năm đó. Năm hợp đồng cuối cùng được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 01
(một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn Hợp đồng.
14. Ngày làm
việc: là các ngày theo dương lịch, trừ ngày thứ Bảy, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ
theo quy định của pháp luật.
15. Ngày vận
hành thương mại: là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện mặt trời nối lưới
sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện về (...) theo quy
định.
16. Nhà máy
điện: là (...).
17. Quy định về
vận hành hệ thống điện quốc gia: là các văn bản quy phạm pháp luật, Quy trình
quy định tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, điều kiện và thủ tục
đấu nối
vào lưới điện, điều độ vận hành hệ thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống
điện.
18. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện: là (...).
19. Trường hợp
khẩn cấp là tình huống có thể gây gián đoạn dịch vụ cung cấp điện cho Khách
hàng sử dụng điện
lớn của Bên mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong
hệ thống điện quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm ảnh hưởng
đến khả năng kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 2.
Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng
1. Hiệu lực
Hợp đồng
Hợp đồng
có hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền của các Bên ký chính thức, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Thời hạn
Hợp đồng
Trừ trường
hợp gia hạn hoặc chấm dứt trước Thời hạn Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp
đồng, Thời hạn Hợp đồng này được tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến hết
(...) năm kể từ Ngày vận hành thương mại. Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các nội
dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong (...) để các bên thực
hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán, các quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng này.
Các bên có
thể gia hạn Thời hạn Hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới theo quy định của pháp luật
tại thời điểm sau khi Hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3.
Mua bán điện năng
1. Sản lượng
điện năng; theo sản lượng điện năng đo đếm.
2. Giá mua
bán điện được áp dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này,
cụ thể như sau: Theo giá thị trường điện giao ngay do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện công bố theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện
cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành.
3. Hàng
tháng, Bên mua điện có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện các khoản tiền bao
gồm:
- Tổng các khoản
thanh toán thị trường điện theo bảng kê thanh toán tháng (bao
gồm khoản thanh toán điện năng thị trường, khoản thanh toán công suất thị
trường) do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán, công bố;
- Tổng các khoản
thanh toán khác phát sinh do lãi chậm trả, các khoản thanh toán hiệu chỉnh (nếu
có);
- Các khoản
thuế, phí, các khoản tiền phải nộp trong tháng theo quy định pháp luật có liên
quan được Bên bán và Bên mua thống nhất;
- Các Bên
thỏa thuận, thống nhất thực hiện các khoản thanh toán phát sinh do giải quyết
tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
4. Phương
pháp xác định tiền điện thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của
Hợp đồng.
Điều 4.
Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm
1. Trách
nhiệm đấu nối
Bên bán có
trách nhiệm:
a) Thỏa
thuận, đầu tư, quản lý, vận hành các trang thiết bị để đấu nối, truyền tải và
giao điện cho Bên mua đến Điểm giao nhận điện theo Quy định hệ thống điện
truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành, Quy
chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện có liên quan theo Phụ lục I.1 của Hợp đồng này;
b) Thỏa
thuận, đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị thuộc hệ thống
thu thập, truyền số liệu, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động điều khiển của Nhà
máy điện để ghép nối
với hệ thống SCADA/EMS giữa Nhà máy điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện phục vụ cho vận hành Nhà máy điện trong thị trường điện theo Phụ lục I.4 của Hợp đồng này.
2. Hệ thống
đo đếm
a) Bên bán có
trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, nghiệm thu, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm
định ban đầu, kiểm định định kỳ hàng năm đối với các thiết bị của
Hệ thống đo đếm thuộc sở hữu của mình phù hợp với Quy định đo đếm điện năng trong
hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành. Hệ thống đo đếm phải đảm bảo tính
pháp lý theo Quy định đo lường của Nhà nước;
b) Trường hợp
cần thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường
thiết bị và hệ thống đo đếm. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn
bản, kế hoạch và thời gian thực hiện theo Quy định đo đếm điện năng trong hệ
thống điện do Bộ Công Thương ban hành. Mỗi bên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
kiểm định thiết bị đo đếm thuộc sở hữu của mình khi nhận được yêu cầu của bên
còn lại. Nếu sai số
của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường lớn
hơn giới hạn cho phép thì tài sản thuộc bên nào thì bên đó phải trả chi phí cho
việc kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm
được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí
kiểm định do bên đề nghị thanh toán;
c) Mỗi bên có
nghĩa vụ thông báo trước cho bên còn lại về việc kiểm tra, kiểm định hệ thống
đo đếm và cung cấp kết quả kiểm định/kiểm tra thiết bị đo đếm. Mỗi bên có trách
nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm
phong, niêm phong và kẹp chì công tơ;
d) Trường hợp
thiết bị đo đếm có sai số ngoài phạm vi giới hạn cho phép theo Quy định đo đếm
điện năng và Quy trình kiểm định thiết bị đo của Nhà nước, mỗi bên có trách
nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm thuộc sở hữu của mình. Trường
hợp một bên cho rằng thiết bị đo đếm bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó
phải thông báo ngay cho bên kia, mỗi bên có nghĩa vụ kiểm tra, sửa chữa và thay
thế thiết bị đo đếm thuộc sở hữu của mình. Việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế
phải được thực
hiện trong thời gian ngắn nhất;
đ) Sản
lượng điện mua bán giữa Bên mua và Bên bán được xác định theo phương thức giao
nhận điện năng và Hệ thống đo đếm chính tại Phụ lục
I.2 của Hợp đồng.
Trường hợp
Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thay Hệ thống đo đếm
chính có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định (sai số dương) thì sản lượng
điện năng mua bán giữa hai Bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố
hoặc có sai số vượt quá quy định được tính toán/ hiệu chỉnh trên cơ sở kết quả
đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng đạt cấp chính xác cho phép làm căn cứ xác
định sản lượng điện năng phục vụ thanh quyết toán với quy tắc quy đổi sai số
của thiết bị dự phòng về cùng sai số cho phép quy định của thiết bị đo đếm
chính thông qua phương pháp quy đổi sai số thiết bị hoặc sai số hệ thống.
Trường hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho
thấy Hệ thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì lượng điện
mua bán giữa hai Bên được xác định như sau:
(i) Trường hợp
Hệ thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số
cao hơn cấp chính xác quy định (sai số dương) thì sản lượng điện mua bán giữa
Bên bán và Bên mua được
xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị
điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0% trên cơ sở sai số lớn nhất của thiết
bị đo đếm không đạt cấp chính xác do đơn vị thí nghiệm cung cấp cùng biên bản
thống nhất hoặc theo thỏa thuận của các bên liên quan;
(ii) Trường hợp
Hệ thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, Bên bán và Bên mua căn cứ vào
tình trạng sự cố và sai số thực tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên
bản của đơn vị kiểm định và số liệu được Bên bán và Bên mua công nhận để thống
nhất phương pháp tính toán và xác định sản lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong
thời gian đo đếm không chính xác. Nếu không thống nhất về
phương pháp và kết quả sản lượng điện năng mua bán cần hiệu chỉnh thì Bên bán
và Bên mua có trách nhiệm thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật;
(iii) Thời gian
tính toán điện năng truy thu/thoái hoàn được tính từ thời điểm phát hiện sai số
vượt cấp chính xác đến thời điểm thay thế thiết bị đo đếm. Nếu không xác định
được thời điểm nêu trên, thời gian tính toán điện năng truy thu/thoái hoàn được
tính từ 03 tháng giao nhận liền trước và tháng kiểm định đến thời điểm thay thế
thiết bị đo đếm.
e) Trường hợp
thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa
chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
và hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải
được kiểm định theo quy định trước khi sử dụng.
Điều 5. Điều
độ và vận hành Nhà máy điện
1. Bên bán có
trách nhiệm tuân thủ các quy định về điều độ và vận hành Nhà máy điện trong hệ
thống điện quốc gia theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống
điện phân phối, Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và Quy
trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành; Quy chuẩn và
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và các văn bản có liên quan khác. Bên bán có
nghĩa vụ bảo dưỡng, vận hành Nhà máy điện theo đặc tính kỹ thuật tại Phụ lục I.1, Phụ lục I.3
và Phụ lục I.4 của Hợp đồng.
2. Bên bán có
nghĩa vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị để hoà đồng bộ Nhà máy
điện với hệ thống điện quốc gia. Bên bán có trách nhiệm tuân thủ Quy định hệ
thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban
hành, Quy chuẩn kỹ thuật ngành điện và các quy định về điều độ khi hoà đồng bộ
Nhà máy điện với hệ thống điện quốc gia.
3. Trường hợp
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia đe dọa gây sự cố các thiết bị chính
của Nhà máy điện, gây thương tích hoặc thiệt hại về người và thiết bị, Bên bán
có quyền tách các tổ máy khỏi Hệ thống điện quốc gia.
Điều 6.
Lập hoá đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán
1. Lập hóa
đơn
Hóa đơn
thanh toán được lập theo quy định pháp luật về hóa đơn.
2. Thanh toán
tiền điện
a) Thanh toán
của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường giao ngay được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và các khoản
thanh toán khác theo thỏa thuận hợp đồng mua bán điện giữa hai bên.
Khoản
thanh toán của đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán
điện trên thị
trường điện giao ngay được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Rg:
Tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng).
Qmq(i):
Sản lượng điện năng đo đếm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch i (kWh).
i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán.
I: Tổng số
chữ
ký
giao dịch trong chu kỳ thanh toán.
FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
b) Trường hợp
tạm dừng tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo đàm
phán, thỏa thuận giá hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Tranh chấp
trong thanh toán
a) Trường hợp
không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn thanh toán,
Bên mua phải có thông báo bằng văn bản trước ngày đến hạn thanh toán về khoản
tiền ghi trong hóa đơn và lý do không đồng ý. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ khoản tiền không tranh chấp trước hoặc trong ngày đến hạn thanh toán;
b) Trong thời
hạn (...) ngày tính từ ngày nhận được thông báo về khoản tiền tranh chấp, Bên
bán phải gửi văn bản trả lời chính thức cho Bên mua. Trường hợp hai Bên không
thống nhất về khoản tiền tranh chấp, một trong hai Bên có quyền thực hiện các
quy định giải quyết tranh chấp tại của Hợp đồng.
Trường hợp
tranh chấp phát sinh từ thông tin trong bản kê thanh toán của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện, các Bên phải áp dụng các quy định giải quyết
tranh chấp trong thị trường điện quy định tại Quy định vận hành thị trường bán
buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
c) Trường hợp
một bên không có văn bản thông báo tranh chấp về khoản tiền thanh toán trong
thời hạn (...) ngày tính từ ngày phát hành hóa đơn thì bên đó được xem là từ bỏ
quyền khiếu nại về khoản tiền phải thanh toán trong hóa đơn đã phát hành.
Điều 7. Vi
phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Hành vi vi
phạm hợp đồng của Bên bán điện
a) Bên bán
điện không thực hiện hoặc không tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời
gian (...) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên mua điện.
Trường hợp
Bên bán điện đã cố gắng khắc phục hành vi vi phạm trong thời hạn (...) trên
nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên
bán điện được kéo dài thời hạn khắc phục tới tối đa là (...) kể từ ngày có
thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên bán điện, trừ trường hợp được
cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy định hiện hành. Bên
bán điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi
phạm trong thời gian ngắn nhất;
b) Bên bán
điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng.
2. Hành vi vi
phạm hợp đồng của Bên mua điện
a) Bên mua
điện không thực hiện hoặc không tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời
hạn (...) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên
bán điện.
Trường hợp
Bên mua điện đã cố gắng khắc phục hợp lý hành vi vi phạm trong thời hạn (...)
ngày nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên mua
điện được phép kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là (...) kể từ ngày có thông
báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên mua điện. Bên mua điện phải tiếp
tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn nhất;
b) Bên mua
điện không thanh toán khoản tiền thanh toán không tranh chấp theo Hợp đồng khi
đến hạn và việc không thanh toán này tiếp tục kéo dài hơn (...) ngày mà không
có lý do chính đáng;
c) Bên mua
điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng.
3. Sự kiện
ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng
a) Các sự
kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên mua:
(i) Bên bán bị
giải thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên bán
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên bán
thực hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc
sáp nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên bán có
quyết định của tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên bán;
(v) Bên bán vi
phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng và vi phạm này không
được khắc phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên mua về hành vi
vi phạm đó;
(vi) Bên bán bị
đình chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(vii) Bên bán bị
tạm dừng tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Các sự
kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên bán:
(i) Bên mua bị
giải thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên mua
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên mua
thực hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc
sáp nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên mua có
quyết định của tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với
Bên mua;
(v) Bên mua vi
phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định Hợp đồng và vi phạm này không được
khắc phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên bán về hành
vi vi phạm đó;
(vi) Bên mua bị
đình chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quy trình
khắc phục và
giải quyết vi phạm hợp đồng
Trường hợp
có sự kiện vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải gửi thông báo bằng văn bản cho
bên vi phạm. Bên vi phạm phải hợp tác để giải quyết sự kiện vi phạm hợp đồng.
5. Bồi thường
thiệt hại
a) Bên vi
phạm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho Bên bị
vi phạm về những tổn thất, thiệt hại hay các chi phí mà Bên bị vi phạm phải
chịu trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng.
Cách tính toán giá trị thiệt hại thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự;
b) Trong
trường hợp có yêu cầu bồi thường, bên được bồi thường thông báo ngay
bằng văn bản cho bên bồi thường xác định tính chất của sự việc yêu cầu được bồi
thường. Sự chậm trễ của bên được bồi thường trong việc gửi thông báo không ảnh
hưởng đến nghĩa vụ bồi thường của bên bồi thường, trừ trường hợp bên bồi thường
thực sự bị thiệt hại vì sự chậm trễ thông báo của bên được bồi thường.
6. Chấm dứt
thực hiện hợp đồng
a) Chấm dứt Hợp
đồng theo thỏa thuận
Các bên có
quyền thỏa thuận bằng văn bản để chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn. Đối với nhà
máy điện tham gia thị trường điện cạnh tranh, phù hợp với thiết kế thị trường
điện, các bên có quyền thỏa thuận để chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn theo văn bản của cơ quan nhà nước để ký hợp đồng mua bán
điện theo quy định mới.
b) Đơn phương
chấm dứt Hợp đồng
- Trường hợp
xảy ra sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng theo quy định tại điểm (i) a,
(ii) a, (iii) a, (iv) a, (v) a và điểm (vii) a khoản 3; điểm (i) b, (ii) b, (iii)
b, (iv) b và điểm (vi) b khoản 3 Điều này và sự kiện này kéo dài làm ảnh hưởng
tới một bên trong Hợp đồng, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng sau 90 ngày tính từ ngày gửi thông báo cho bên kia;
- Trường hợp
xảy ra sự kiện bất khả kháng đối với một bên và sự kiện này kéo dài từ 180 ngày
trở lên, bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 30 ngày tính từ ngày
gửi thông báo;
- Trường hợp
xảy ra sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của một bên theo quy định tại điểm
(vi) a và điểm (v) b khoản 3 Điều này, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm dứt Hợp
đồng sau 30 ngày tính từ ngày gửi thông báo.
Điều 8.
Bảo mật thông tin
Các bên có
nghĩa vụ bảo mật thông tin, tài liệu do bên mua điện (hoặc bên bán điện) cung
cấp kèm theo Hợp đồng và không công bố, công khai hay sử dụng tài liệu, thông
tin đó cho các mục đích khác ngoài mục đích thực hiện nghĩa vụ của bên đó theo
Hợp đồng, trừ các trường hợp (...).
Điều 9.
Các thỏa thuận khác
1. Sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng: Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng phải được các Bên thỏa thuận,
thống nhất bằng văn bản.
2. Hợp đồng
hoàn chỉnh: Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các Bên tham
gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi liên
quan trước khi ký kết Hợp đồng.
3. Bên thứ
ba: Hợp đồng này chỉ phục vụ cho lợi ích của hai Bên và không tạo ra quyền lợi
hay nghĩa vụ cho bên thứ ba.
4. Không liên
doanh: Hợp đồng này không phải hợp đồng liên doanh, liên kết giữa các
Bên hay áp đặt nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý mang tính chất liên doanh,
liên kết lên một trong hai Bên. Không bên nào có quyền tham gia ký kết hợp đồng
hoặc thay mặt bên kia với vai trò là một đại lý hoặc người đại diện để thực
hiện các nghĩa vụ
với bên kia.
5. Từ bỏ thực
hiện quyền: Việc từ bỏ thực hiện quyền theo Hợp đồng của một bên phải được lập
thành văn bản và do đại diện có thẩm quyền của bên đó ký. Việc không thực hiện
hay chậm thực hiện quyền của một bên theo Hợp đồng này sẽ không được hiểu là sự
từ bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện
nghĩa vụ còn lại: Việc hủy bỏ, chấm dứt hoặc hết thời hạn Hợp đồng không làm
chấm dứt thực hiện nghĩa vụ còn lại của các Bên theo Hợp đồng.
7. Luật áp
dụng: Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
8. Tính độc
lập của các nội dung Hợp đồng: Trường hợp một phần nội dung trong Hợp đồng
không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực
nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội
dung mà không liên quan tới phần bị vô hiệu.
9. Chứng chỉ
năng lượng tái tạo (REC), Tín chỉ các-bon thuộc về Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo.
Hợp đồng
được lập thành (...) bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ (...) bản. Bên mua có
trách nhiệm gửi một (01) bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐIỆN
|
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐIỆN
|
Phụ lục I.1
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
(Kèm theo Hợp đồng số ... ngày ...
tháng ... năm...)
Bao gồm
các mô tả, biểu đồ và đặc điểm kỹ thuật chung, vận hành công nghệ của Nhà máy
điện.
(Ghi chú:
Trường hợp thông số kỹ thuật trên lập trên cơ sở bản thiết kế kỹ thuật sơ bộ,
thông số chính của Nhà máy điện sẽ được chuẩn xác lại sau khi ký Hợp đồng mua
sắm vật tư, thiết bị (chính) của Nhà máy điện).
Phụ lục I.2
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU
THẬP SỐ LIỆU
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
1. Vị trí lắp đặt và
tính năng của hệ thống đo đếm: (...)
2. Yêu cầu kỹ
thuật của hệ thống đo đếm: (...).
3. Vị trí đo
đếm:
Các Bên
thống nhất sử dụng các vị trí đo đếm hiện tại của Nhà máy điện như sau:
Vị trí đo
đếm chính: (...).
Vị trí đo
đếm dự phòng 1: (...).
Vị trí đo
đếm dự phòng 2: (...).
Vị trí đo
đếm phục vụ vận hành và đối soát số liệu thị trường điện: (...).
4. Phương
thức xác định sản lượng điện năng giao nhận
1. Sản lượng điện
năng giao nhận
a) Sản lượng
điện năng Bên bán trong tháng thanh toán được tính theo công thức:
AG =
Ag: Lượng điện năng Bên mua thanh toán cho Bên
bán trong tháng thanh toán, (kWh).
b) Sản lượng
điện Bên bán nhận từ hệ thống điện quốc gia trong tháng thanh toán được tính
theo công thức:
AN =
Trong đó:
An: Lượng điện năng nhận từ
lưới của các điểm đo trong tháng (kWh).
2. Trong giai
đoạn thị trường điện cạnh tranh, phương thức giao nhận điện năng hàng tháng
phải phù hợp với quy định đo đếm điện năng trong thị trường bán buôn điện cạnh
tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Phụ lục I.3
THỎA THUẬN CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
Các bên
đàm phán, thống nhất các đặc tính vận hành của Nhà máy điện và các quy định có
liên quan.
Phụ lục I.4
THỎA THUẬN HỆ THỐNG SCADA/EMS, THÔNG TIN LIÊN
LẠC, RƠ LE BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
(Kèm theo Hợp đồng số ... ngày ... tháng ...
năm...)
Các Bên
đàm phán, thống
nhất các thỏa thuận và các văn bản bổ sung thay thế hợp lệ về (1) Đấu nối, (2)
Kết nối với hệ thống SCADA, (3) Hệ thống bảo vệ.
Phụ lục I.5
GIÁ MUA BÁN ĐIỆN, TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
Giá mua
bán điện theo Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao
ngay được xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
do Bộ Công Thương ban hành.
PHỤ LỤC II
CÁC NỘI
DUNG CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN GIỮA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN (HOẶC ĐƠN VỊ
BÁN LẺ ĐIỆN TẠI CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM ĐƯỢC ỦY QUYỀN) VÀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này
quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện được ký kết giữa Khách
hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) và Tổng công ty Điện lực. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán
điện, tính toán thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Các bên có
quyền đàm phán,
thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam:
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày
11 tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định
số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua
bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử
dụng điện lớn;
- Thông tư
số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
và sửa đổi,
bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
- Nhu cầu mua, bán
điện của hai bên.
Hôm nay,
ngày .............. tháng ............ năm 202.., tại ....
Chúng tôi
gồm:
A. Bên bán
điện: (Tên Tổng công ty Điện lực).
Mã số
thuế:
.........................................................................................................
Địa chỉ
trụ sở chính:
............................................................................................
Tài khoản
ngân hàng số: .......................... tại ngân hàng: ………………………………..
Email:
..................................................................................................................
Điện thoại
CSKH: .................................................................................................
Đại diện
là ông (bà):
............................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................
(Theo văn
bản ủy quyền số ............ ngày ....... tháng ....... năm ......... của
........)
Dưới đây
gọi tắt là “Bên A”
Và
B. Bên mua
điện: (...).
Mã số
thuế: .........................................................................................................
Đăng ký kinh
doanh/doanh nghiệp:
....................................................................
Địa chỉ
trụ sở chính/thường trú:
.........................................................................
Tài khoản
ngân hàng số: .......................... tại ngân hàng: ………………………………..
Email:
............................................... Điện thoại:
…………………………………………….
Đại diện
là ông (bà): ............................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................
Số chứng
thực cá nhân (CMND/CCCD/HC): .................... Ngày cấp: ………………..
Nơi cấp:
..............................................................................................................
(Theo văn
bản ủy quyền số ............ ngày ....... tháng ....... năm ......... của
........)
Dưới đây
gọi tắt là “Bên B”
Bên A và
Bên B sau đây được gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”
Các Bên
nhất trí ký kết Hợp đồng với những điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1.
Định nghĩa
Trong phạm
vi Hợp đồng này (trừ khi được các Bên thống nhất mô tả hoặc quy định khác đi),
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1 Biên bản
treo, tháo các thiết bị đo đếm điện là Biên bản theo mẫu
do Bên A quy định, có nội dung ghi nhận các thông tin về kết quả treo, tháo
thiết bị đo đếm điện, thông số kỹ thuật của thiết bị đo đếm điện và
chỉ số công tơ vào thời điểm treo, tháo thiết bị đo đếm điện.
1.2 Biện pháp
bảo đảm
là biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng nêu tại Điều 3 Hợp đồng này (trường hợp
các bên thống nhất thỏa thuận có nội dung này tại Hợp đồng).
1.3 Cơ quan
nhà nước
là các cơ quan, chính quyền các cấp của Việt Nam hay người có thẩm quyền của
các cơ quan đó, có quyền, trách nhiệm cấp các văn bản hành chính liên quan đến
Hợp đồng hoặc yêu cầu các Bên cung cấp, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
1.4 Công tơ là công
tơ đo đếm, là thiết bị đo đếm điện năng thực hiện tích phân công suất theo thời
gian, lưu và hiển thị giá trị điện năng đo đếm được.
1.5 Địa điểm
sử dụng điện là địa điểm được Bên B đăng ký với Bên A để Bên A cấp
điện và Bên B sử dụng điện theo quy định của Hợp đồng.
1.6 Giá trị
tài sản bảo đảm là giá trị của tài sản bảo đảm được các Bên ghi nhận tại
Điều 3 Hợp đồng này (trường hợp các bên thống nhất thỏa thuận có nội dung này
tại Hợp đồng).
1.7 Hợp đồng là Hợp
đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt này được ký kết giữa các Bên ngày
(...) tháng (...) năm (...) và các bản phụ lục sửa đổi, bổ sung theo từng thời điểm.
1.8 Lãi suất
chậm trả
là mức lãi
suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà Bên A có tài khoản ghi
trong Hợp đồng tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán, được Bên A thông
báo cho Bên B khi phát sinh việc áp dụng lãi suất chậm trả theo quy định của
Hợp đồng.
1.9 Nghĩa vụ
thanh toán
là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của Bên B đối với
việc thanh toán khoản tiền phát sinh từ Hợp đồng cho Bên A, không chỉ bao gồm
tiền điện, tiền mua công suất phản kháng, tiền lãi chậm trả, tiền bồi thường
thiệt hại, tiền phạt vi phạm, chi phí tạm ngừng, ngừng, cấp điện trở lại, bổ
sung khoản khấu trừ vào tài sản bảo đảm theo đúng quy định tại Hợp đồng.
1.10 Pháp luật là toàn
bộ các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan đến hoặc điều
chỉnh mối quan hệ giữa Bên A và Bên B theo Hợp đồng, bao gồm những quy định
được sửa đổi, bổ sung tại từng thời điểm.
1.11 Quy trình
chấm dứt hợp
đồng
là quy trình được áp dụng để xử lý việc chấm dứt Hợp đồng, được
quy định tại Điều 17 Hợp đồng này.
1.12 Thiết bị
đo đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng,
dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại
đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.
1.13 Thời hạn là thời
hạn của Hợp đồng được xác định theo Điều 3 Hợp đồng này.
1.14 Vi phạm nghĩa
vụ thanh toán là hành vi của Bên B không thực hiện đầy
đủ và/hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Hợp đồng.
Điều 2.
Mua bán điện năng
2.1. Địa điểm sử
dụng điện:
Số
TT
|
Mã
điểm đo
|
Địa
chỉ
|
1.
|
…………………………..
|
…………………………………………………………..
|
2.
|
…………………………..
|
……………………………………………………………
|
2.2. Mục đích sử dụng điện:
Điểm
đo
|
Mục
đích sử dụng điện
|
001
|
…………………………………………………………..
|
002
|
…………………………………………………………..
|
2.3. Cấp điện áp: (...) kV
Điểm
đo
|
Điện
áp
|
001
|
………………………………………………
|
002
|
………………………………………………
|
2.4. Công suất, điện năng sử dụng:
Điểm
đo
|
Công
suất cực đại (Pmax kW)
|
Công
suất trung bình (Ptb kW)
|
Công
suất nhỏ nhất
(Pmin kW)
|
Điện
năng sử dụng trung bình kWh/tháng
|
Mua
công suất phản kháng (CSPK)
|
Có
|
Không
|
001
|
|
|
|
|
|
|
002
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Điểm đấu nối cấp điện:
Điểm
đo
|
Điểm
đấu nối cấp điện
|
001
|
Thuộc lộ ………
|
002
|
Thuộc lộ ...........
|
2.6. Đo đếm điện năng:
a) Số điểm đo: (...).
Điểm
đo
|
Vị
trí điểm đo
|
Thiết
bị đo đếm
|
Loại/Tỷ số
|
Cấp CX
|
Sở
hữu
|
Trách
nhiệm quản lý
|
1
|
|
Công
tơ
|
|
|
|
Các bên có trách nhiệm
bảo vệ và quản lý các thiết bị của hệ thống đo đếm, một trong hai Bên phát
hiện các thiết bị của hệ thống đo đếm mất hoặc bị hỏng phải thông báo kịp
thời cho Bên kia biết để cùng giải
quyết
|
TI/CT
|
|
|
|
TU/VT
|
|
|
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
Biên bản treo, tháo, kiểm định các thiết bị đo đếm điện kèm theo Hợp
đồng.
b) Vị trí xác
định chất lượng điện: (...).
2.7. Ghi chỉ số
công tơ:
a) Số kỳ
(...) kỳ/tháng Ngày ghi chỉ số: (...).
b) Hình thức
ghi chỉ số công tơ: thu thập dữ liệu từ xa.
2.8. Ranh giới
sở hữu tài sản:
Điểm
đo
|
Ranh
giới sở hữu tài sản
|
001
|
|
002
|
|
2.9. Ranh giới
quản lý vận hành: Bên A và Bên B tự chịu trách nhiệm quản lý vận hành an toàn phần
công trình điện thuộc sở hữu tài sản của mình. Trường hợp
có thỏa thuận khác về quản lý vận hành công trình điện,
hai bên sẽ ký kết hợp đồng riêng.
Điều 3.
Thỏa thuận cụ thể
3.1. Bảo đảm
thực hiện Hợp đồng (Có/Không);
a) Giá trị:
(...) đồng;
b) Hình thức
(Bảo lãnh ngân hàng/Đặt cọc bằng tiền):
c) Thời hạn
Bên B gửi cho Bên A tài liệu xác nhận/chứng minh hoàn tất việc xác lập biện
pháp bảo đảm: trong vòng (...) ngày kể từ ngày Hợp đồng được các Bên ký kết
(sau đây được gọi là ngày xác nhận bảo đảm).
Những tài
liệu được Bên B cung cấp có giá trị xác nhận/chứng minh đã hoàn tất việc xác
lập biện pháp bảo đảm (bao gồm nhưng không giới hạn Giấy bảo lãnh/chứng thư bảo
lãnh của ngân hàng có nội dung bảo lãnh thực hiện Hợp đồng vô điều kiện và
không hủy ngang) và những tài liệu khác liên quan đến việc bảo
đảm thực
hiện Hợp đồng sẽ được đính kèm Hợp đồng này.
3.2. Thi hành
và hình thức thông báo:
a) Các Bên
thống nhất tại Hợp đồng này rằng, (Công ty Điện lực/Điện lực...) là đơn vị trực
thuộc Bên A, được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật,
với các thông tin cụ thể nêu tại Điều 3.3.b sẽ đại diện cho
Bên A chịu trách nhiệm triển khai, quản lý và thực hiện Hợp đồng. Theo đó,
chứng từ thanh toán đối với mọi khoản thanh toán theo quy định tại Hợp đồng sẽ
được (Công ty Điện lực/Điện lực...) phát hành cho Bên B và Bên B thực hiện việc
thanh toán cho (Công ty Điện lực/Điện lực...);
b) Địa chỉ
nhận thông báo:
(i) Bên A: Gửi
cho Chủ thể đại diện cho Bên A quản lý, thực hiện Hợp đồng với các thông tin
dưới đây:
CÔNG TY
ĐIỆN LỰC/ĐIỆN LỰC: (...).
MST:
(...).
Tài khoản
ngân hàng số: [•] tại ngân hàng: (...).
Địa chỉ:
(...).
Email:
(...). Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
Ứng dụng
CSKH: (...).
Website:
(...).
(ii) Bên B: Địa
chỉ: (...).
- Thanh
toán:
Email:
(...). Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
- Tạm ngừng,
ngừng, giảm cung cấp điện:
Email:
(...). Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
- Thông báo,
trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện Hợp đồng:
Email:
(...). Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
c) Hình thức
thông báo: các thông báo sẽ được gửi bằng một trong các hình
thức: thư điện tử (email), điện thoại, tin nhắn (SMS), ứng dụng nhắn tin, ứng
dụng chăm sóc khách hàng (CSKH), thông qua website theo các địa chỉ nhận thông
báo tại Điều 3.2.b và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3.3. Hiệu lực
và thời hạn Hợp đồng:
a) Hợp đồng
có hiệu lực từ ngày: (...);
b) Hợp đồng
có Thời hạn: (...) kể từ ngày (...) đến ngày (...).
3.4.
Các thỏa thuận cụ thể khác:
(...).
Điều
4. Tiêu chuẩn và
chất lượng dịch vụ
Các Bên
thống nhất rằng hoạt động mua bán điện
năng theo Hợp đồng này phải bảo
đảm tuân thủ các yêu cầu
về chất lượng điện năng, chất lượng dịch vụ Khách hàng
sử dụng điện lớn theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Mua công suất phản
kháng
5.1
Các Bên thống nhất áp dụng quy
định của pháp luật để xác định
lựa chọn việc mua công suất phản kháng
tại Điều 2.4.c của Hợp đồng.
5.2
Trong trường hợp các Bên lựa chọn có
mua công suất phản kháng tại Điều
2.4.c, Bên B phải thanh toán cho Bên
A tiền mua công suất phản
kháng và việc thực hiện hoạt động mua công
suất phản kháng được áp
dụng theo quy định của pháp luật.
Bên B thanh toán tiền mua công suất
phản kháng cùng kỳ thanh toán tiền
điện theo quy định của Hợp đồng. Thông báo của
Bên A về giá trị khoản
tiền mua công suất phản kháng và
hoá đơn mua công suất phản kháng cho
Bên B sẽ được gửi cùng với thông
báo thanh toán lần đầu theo quy định tại Điều 3.2.
5.3
Căn cứ quy định của pháp luật và
Hợp đồng, các Bên có thể thỏa
thuận về việc (i) dừng mua công suất phản
kháng và/hoặc (ii) điều chỉnh việc mua công
suất phản kháng khi có thay đổi.
Bên A thông báo cho Bên B việc chấp thuận các
nội dung thỏa thuận và phương án xử
lý trên cơ sở thông báo của
Bên B. Thông báo được lưu, đính kèm
và trở thành Phụ lục của Hợp
đồng để làm căn cứ thực hiện.
Điều
6. Đo đếm điện năng
6.1
Hoạt động đo đếm điện năng được các Bên thống
nhất thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điện năng sử dụng được xác định thông
qua chỉ số công tơ và hệ số nhân
của thiết bị đo đếm điện. Hệ số nhân của
thiết bị đo đếm điện được thống nhất và ghi nhận
tại Biên bản treo, tháo thiết bị đo
đếm điện.
6.2
Khi treo, tháo thiết bị đo đếm điện, các Bên có
trách nhiệm ghi nhận đầy đủ kết quả và các
thông tin cần thiết vào Biên bản treo,
tháo thiết bị đo đếm điện. Biên bản
treo, tháo các thiết bị đo đếm điện phải có
chữ ký của đại diện các
Bên khi hoàn thành công tác treo tháo. Biên bản treo,
tháo các thiết bị đo đếm điện được đính
kèm Hợp đồng này. Các Bên có trách nhiệm
bảo vệ thiết bị đo đếm điện trong phạm vi quản lý của
mình. Trường hợp phát hiện
thiết bị đo đếm điện bị mất hoặc hư hỏng, các Bên lập
biên bản để xác định nguyên
nhân và trách nhiệm của các Bên có liên quan trong việc
sửa chữa, thay thế hoặc bồi thường.
6.3
Bên B không được tự ý tháo gỡ, di
chuyển công tơ. Bên B phải được sự đồng ý
của Bên A khi có nhu cầu di
chuyển công tơ sang vị trí khác và
phải chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình di
chuyển.
6.4
Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, các Bên có
trách nhiệm cùng ký biên bản xác
nhận thông số kỹ thuật của thiết bị đo
đếm điện và chỉ số công tơ.
Điều
7. Ghi chỉ số công tơ
Căn cứ
theo quy định của pháp luật, các
Bên thống nhất ghi nhận ngày ghi, số kỳ ghi
và hình thức ghi chỉ số công tơ tại
Điều 2.7 của Hợp đồng. Trường hợp ngày, số kỳ ghi
chỉ số công tơ và hình thức ghi chỉ số công
tơ thay đổi so với quy định tại Điều 2.7 Hợp đồng, Bên
A có trách nhiệm thông báo cho Bên B trước (...)
ngày kể từ ngày có sự thay đổi theo hình
thức thông báo được quy
định tại Điều 3.2. Thông báo được lưu, đính
kèm và trở thành Phụ lục của Hợp
đồng để làm căn cứ thực hiện.
Điều
8. Bảo đảm thực hiện Hợp đồng
8.1
Phạm vi bảo đảm; (...).
8.2
Biện pháp bảo đảm: (...).
8.3
Hình thức và hiệu lực bảo đảm: (...).
8.4
Quyền và nghĩa vụ trong
việc bảo đảm: (...).
(Áp dụng
trong trường hợp hai bên có thỏa thuận,
thống nhất về bảo đảm hợp đồng theo quy định hiện hành)
Điều
9. Tính toán thanh toán:
Tính toán
thanh toán tiền điện được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này, cụ thể như sau:
9.1
Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện
của Khách hàng sử dụng điện lớn trong chu kỳ giao dịch thấp
hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi
về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng
điện lớn sử dụng điện lớn), Khách hàng sử dụng
điện lớn sử dụng điện lớn thanh toán tiền điện
hằng tháng cho Tổng công ty Điện
lực theo công thức sau:
9.1.1 Tổng
tiền điện của Khách hàng sử dụng
điện lớn sử dụng điện lớn hằng tháng thanh toán cho Tổng
công ty Điện lực được xác định
theo công thức sau:
CKH = CTTĐ + CBL
Trong đó:
a) CKH:
Tổng chi phí mua điện của Khách
hàng sử dụng điện lớn sử dụng điện lớn từ Tổng công ty Điện
lực (đồng);
b) CTTĐ:
Chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng
điện lớn sử dụng điện lớn từ Tổng công ty Điện
lực trên thị trường điện (đồng), được xác
định như sau:
CTTĐ = CĐN + CDPPA + CCL
Trong đó:
- CĐN:
Chi phí điện năng thanh toán theo giá thị
trường điện (đồng), được xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều này;
- CDPPA:
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (đồng), được xác
định theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- CCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch,
được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này (đồng).
c) CBL:
Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch theo giá bán lẻ
điện (đồng), được xác định như sau:
Trong đó:
- PBL(i):
Giá bán lẻ điện hiện hành trong chu kỳ
giao dịch i do Bộ Công Thương ban hành (đồng/kWh);
- QKH(i):
Sản lượng tiêu thụ thực tế
của Khách hàng sử dụng điện lớn trong chu kỳ i
(kWh);
- QKHhcf(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu
chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh),
được xác định như sau:
QKHhc(i) = MIN (QKH(i); Qm(i))
Trong đó:
+ Qm(i)
là sản lượng thực phát của Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo
đã quy đổi theo hệ số
tổn thất. Trường hợp Khách hàng sử dụng
điện lớn có hợp đồng kỳ hạn với nhiều Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo hoặc Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo có hợp đồng kỳ hạn với nhiều
Khách hàng sử dụng điện lớn, thì sản
lượng thực phát của Đơn vị phát điện được xác
định theo nguyên tắc đã
thỏa thuận tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
9.1.2
Thành phần chi phí điện năng theo giá
thị trường điện trong mỗi kỳ thanh toán của
năm N (CĐN) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
a) i: Chu
kỳ giao dịch thứ i trong kỳ thanh toán (tương
ứng với chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay);
b) I : Tổng
số chu kỳ giao dịch của kỳ thanh toán tháng M;
c) QKHhc(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu
chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh),
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) CFMP(i):
Giá mua điện của Tổng công ty Điện lực trên
thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh), xác
định theo Quy định vận hành thị
trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành;
đ) KPP
: Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới
điện phân phối tại cấp điện áp của
Khách hàng sử dụng điện lớn dự kiến năm N.
9.1.3 Chi
phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (CDPPA) được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
a) i :
Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán (tương
ứng với chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay);
b) I : Tổng
số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i)
: Điện năng tiêu thụ hiệu
chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh);
d) CDPPAđv:
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện tính cho một
đơn vị điện năng của năm N (đồng/kWh).
9.1.4 Chi
phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng
M (đồng) được xác định như
sau:
Trong đó:
- CCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch
tháng M (đồng);
- PCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch
tháng M tính cho các Khách hàng sử dụng
điện lớn trên một đơn vị điện năng (đồng/kWh).
9.2
Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện
của Khách hàng sử dụng điện lớn trong chu kỳ giao dịch cao
hơn sản lượng của Đơn vị phát điện trong
chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm
giao nhận của Khách hàng sử dụng
điện lớn), thực hiện thanh toán như sau:
9.2.1 Phần
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng
sử dụng điện lớn tương ứng với sản lượng của Đơn vị phát
điện được thanh toán theo quy định
tại mục 9.1 Điều này.
9.2.2 Phần
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng
sử dụng điện lớn chênh lệch so
với sản lượng của Đơn vị phát điện được
thanh toán bằng giá bán lẻ điện áp
dụng cho nhóm Khách hàng sử
dụng điện lớn tương ứng về đối tượng, mục đích sử
dụng, cấp điện áp và thời gian
sử dụng điện trong ngày theo Quy định
về thực hiện giá bán điện do Bộ
Công Thương ban hành.
Điều
10. Thanh toán
10.1
Hóa đơn thanh toán tiền điện, tiền mua công suất
phản kháng được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công
tơ quy định tại Điều 2.7 của Hợp đồng. Bên A
thông báo cho Bên B về việc thanh toán tiền
điện tương ứng với số lần ghi chỉ số công tơ theo hình thức
thông báo quy định tại khoản 10.2 Điều này.
10.2
Thanh toán:
a) Quy
định này áp dụng đối với mọi khoản thanh toán
phát sinh từ Hợp đồng.
b) Thời
hạn thanh toán: (...) ngày kể từ ngày Bên A
thông báo thanh toán lần đầu theo hình thức
được quy định tại Điều 3 Hợp đồng này.
c) Phương
thức thanh toán (Trích nợ tự động/Thanh
toán điện tử/Chuyển khoản/Qua điểm thu/Khác):
(...).
10.3
Việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán bằng
đồng Việt Nam.
10.4
Hình thức thanh toán, thời hạn
thanh toán được các Bên thỏa
thuận và ghi tại Điều 3.2 của Hợp đồng.
10.5
Bên B có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ số tiền điện, tiền mua công suất
phản kháng ghi trong hóa đơn được Bên
A phát hành trong thời hạn ghi nhận tại Điều 3.2. Trường hợp Bên
B có vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều
10.4 này thì:
a) Trường
hợp Bên B thực hiện việc bảo đảm thực hiện Hợp đồng:
(i) Bên A
thông báo thanh toán lần hai cho Bên B theo
hình thức quy định tại Hợp đồng về việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán
khi phát sinh vi phạm và thực hiện
theo quy định tại Điều 8.7 của Hợp đồng.
(ii) Nếu
khoản khấu trừ đủ để hoàn tất nghĩa
vụ thanh toán, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ thời điểm Bên A gửi thông
báo thanh toán lần đầu cho Bên B, Bên B có trách nhiệm:
- Thanh
toán khoản tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Bổ
sung đầy đủ khoản khấu trừ vào tài sản bảo
đảm.
(iii) Nếu
khoản khấu trừ không đủ để hoàn
tất nghĩa vụ thanh toán, trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày Bên A gửi thông
báo thanh toán lần đầu cho Bên B, Bên B có trách nhiệm:
- Thanh
toán khoản tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Bổ
sung đầy đủ khoản khấu trừ vào tài sản bảo
đảm;
- Thanh
toán cho Bên A khoản tiền chênh lệch
giữa giá trị nghĩa vụ thanh toán bị vi phạm
và khoản khấu trừ (sau đây được
gọi là khoản còn thiếu)
và tiền lãi chậm trả đối với khoản còn
thiếu;
Khoản
tiền lãi chậm trả theo Điều này được
tính bằng khoản còn thiếu
nhân với lãi suất chậm trả và
nhân với số ngày chậm
trả. Số ngày chậm trả được tính từ
ngày đầu tiên kết thúc
thời hạn thanh toán tại Điều
3.2.b đến ngày Bên B thanh toán đủ hoặc ngày Bên A
ngừng cấp điện cho Bên B theo quy định
tại Điều 10.4.c và 11.1.a.
(iv) Tới
ngày thứ 14 (mười bốn) trong thời hạn quy định tại Điều
10.4.a.(ii) và Điều 10.4.a.(iii), nếu Bên B vẫn
chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán theo Điều
này, Bên A sẽ gửi thông
báo ngừng cấp điện cho Bên B.
(v) Nội
dung thông báo ngừng cấp điện phải ghi nhận rõ:
- Kết
thúc thời hạn tại Điều 10.4.a.(ii), Điều
10.4.a.(iii) mà Bên B không hoàn tất nghĩa vụ thanh toán,
Bên A sẽ ngừng ngay việc cấp điện theo Hợp đồng;
- Thời
điểm ngừng cấp điện. Thời điểm ngừng cấp điện phải là thời
điểm thỏa mãn: (i) thời hạn tại Điều 10.4.a.(ii), Điều
10.4.a.(iii) đã kết thúc và (ii) sau 24 (hai mươi bốn)
giờ kể từ thời điểm có thông báo ngừng
cấp điện.
b) Trường
hợp không thực hiện việc bảo đảm thực hiện Hợp đồng:
(i) Bên A
thông báo thanh toán lần hai cho Bên B theo
hình thức quy định tại Hợp đồng về việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán
ngay khi phát sinh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Bên B thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ thời
điểm Bên A gửi thông báo
thanh toán lần đầu cho Bên B, bao gồm cả các
khoản sau:
- Khoản
tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Khoản
tiền lãi chậm trả đối với giá trị
nghĩa vụ thanh toán bị vi phạm;
Khoản
tiền lãi chậm trả theo Điều này được
tính bằng giá trị
nghĩa vụ thanh toán bị vi phạm nhân
với lãi suất chậm trả và
nhân với số ngày chậm trả.
Số ngày chậm trả được tính từ
ngày đầu tiên kết thúc
thời hạn thanh toán tại Điều
3.2.b đến ngày Bên B thanh toán đủ hoặc ngày Bên A
ngừng cấp điện cho Bên B theo quy định
tại Điều 10.4.c. và Điều 11.1.a.
(ii) Tới
ngày thứ 14 (mười bốn) trong thời hạn nêu
tại Điều 10.4.b.(i), nếu Bên B vẫn
chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, Bên A thông báo về
việc ngừng cấp điện cho Bên B. Nội dung
thông báo ngừng cấp điện thực hiện tương tự theo quy định
tại Điều 10.4.a.(v).
c) Bên A
có quyền ngừng ngay việc cấp điện theo nội dung thông
báo ngừng cấp điện gửi cho Bên B. Bên A không chịu
trách nhiệm về bất cứ thiệt hại nào
của Bên B và các bên liên quan do việc
ngừng cấp điện gây ra.
Việc
cấp điện trở lại chỉ được tiến hành sau khi Bên B đã hoàn tất
nghĩa vụ thanh toán theo Điều này.
10.6
Trừ trường hợp các Bên có thỏa
thuận về việc thanh toán trước tiền
điện, trong trường hợp Bên B thanh toán tiền
điện thừa cho Bên A, Bên B có thể yêu
cầu Bên A hoàn trả hoặc
chuyển tiền điện thừa cho các kỳ thanh
toán kế tiếp.
Điều
11. Tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện
11.1
Các Bên thống nhất rằng Bên A có
quyền tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện cho Bên
B khi có phát sinh các sự kiện dưới đây:
a) Theo
quy định tại Điều 10.4 và các quy định khác
của Hợp đồng;
b) Theo
quy định của pháp luật.
11.2
Khi các sự kiện theo Điều 11.1 phát sinh trên thực
tế, các khoản chi phí để
thực hiện việc tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện và chi phí
cấp điện trở lại được xác định theo
quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa
các Bên.
Điều 12. Cam đoan
và
bảo
đảm của các Bên
12.1 Có đủ năng lực và chức năng theo
quy định của pháp luật để ký kết và thực hiện Hợp
đồng.
12.2 Việc thỏa thuận
và
ký kết
Hợp đồng diễn ra trên tinh thần thiện chí, trung thực, tự nguyện
và
không bị
cưỡng ép,
đe dọa
bởi bất cứ chủ thể nào.
12.3 Các thông
tin được
các
Bên cung cấp
phục vụ cho việc ký kết Hợp đồng và được ghi nhận
tại Hợp đồng này là hoàn toàn đầy đủ, chính xác, đúng sự thật.
12.4 Các Bên đã đọc, đã hiểu các quy định của Hợp
đồng và
các quy định
của pháp
luật
có
liên quan. Các Bên xác nhận Hợp đồng có hiệu lực ràng buộc và khả năng thi hành đối với các Bên...
Điều 13. Quyền,
nghĩa vụ của Bên A
13.1 Quyền của Bên A:
a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa
vụ thanh toán
đầy
đủ và
đúng hạn;
b) Được vào khu vực quản lý của Bên B để thao tác, bảo dưỡng, sửa
chữa và
thay thế
mới trang thiết bị điện của Bên A; kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và
liên hệ
với Bên
B theo quy định
của pháp
luật;
c) Được tạm ngừng,
ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 11 của Hợp đồng;
d) Được Bên B cung
cấp
đầy đủ các
thông tin, tài liệu
cần thiết liên
quan và phục
vụ cho việc thực hiện Hợp đồng;
đ) Được thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Hợp đồng;
e) Được quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng theo quy định tại Điều 17;
g) Các quyền khác theo
quy định
của Hợp đồng này và pháp luật;
h) Tiến hành xử lý sự cố để khôi phục cấp điện
sau 02 (hai) giờ kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của Bên B về sự cố lưới
điện Bên
A quản
lý;
trường
hợp không
thực
hiện được việc xử lý sự cố trong thời hạn nêu trên thì phải thông báo
cho Bên B nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại;
i) Cấp điện trở
lại sau khi Bên
B đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 10;
k) Giải tỏa bảo lãnh, hoàn
trả
lại tiền, tài
sản
bảo đảm mà
Bên B thực
hiện biện pháp
bảo
đảm (nếu có)
cho Bên B khi kết
thúc
thời
hạn bảo đảm hoặc sau khi kết thúc thời hạn mà Bên B đã hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ
theo Hợp đồng;
l) Kiểm tra chất
lượng dịch vụ điện; tính chính xác của thiết bị đo đếm
điện theo quy định của pháp luật;
m) Giải quyết
nhanh chóng,
kịp
thời các
khiếu
nại của Bên
B liên quan đến
việc cung cấp và sử dụng dịch vụ điện theo quy định tại Hợp
đồng;
n) Kiểm tra lại
tiền điện theo yêu cầu của Bên B tại Điều
14.1.e;
o) Bảo mật thông tin,
tài liệu
có
được
trong quá
trình ký kết,
thực hiện Hợp đồng;
p) Các nghĩa vụ khác theo
quy định
của Hợp đồng này và pháp luật.
13.2 Nghĩa vụ của Bên A:
a) Cung cấp điện an toàn, ổn định cho bên B;
b) Kịp thời khôi phục việc cấp
điện sau khi mất điện;
c) Các nghĩa vụ khác theo
quy định
của Hợp đồng này và pháp luật liên quan.
Điều 14. Quyền,
nghĩa vụ của bên B
14.1 Quyền của Bên B:
a) Yêu cầu người của
Bên
A khi thực
hiện quyền theo quy định tại Điều 13.1.b. phải xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc
thẻ cán
bộ
nhân
viên hoặc
văn bản, tài
liệu
khác
theo quy định
của pháp
luật;
b) Yêu cầu Bên A kịp thời khôi phục việc cấp
điện sau khi mất điện;
c) Yêu cầu Bên A cấp điện trở
lại sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán;
d) Yêu cầu Bên A giải tỏa bảo lãnh, hoàn
trả
lại tiền, tài
sản
bảo đảm mà
Bên B thực
hiện biện pháp
bảo
đảm (nếu có)
khi kết
thúc
thời
hạn bảo đảm hoặc sau khi kết thúc thời hạn mà Bên B đã hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ
theo Hợp đồng;
đ) Yêu cầu Bên A kiểm tra chất
lượng dịch vụ điện; tính chính xác của thiết bị đo đếm
điện, số tiền điện phải thanh toán theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo
quy định
của Hợp đồng này và pháp luật.
14.2 Nghĩa vụ của Bên B:
a) Sử dụng điện
năng đúng
mục
đích
và định
mức đã
thỏa
thuận tại Hợp đồng;
b) Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán theo quy định của Hợp đồng;
c) Giảm mức tiêu thụ điện hoặc
cắt điện kịp thời khi nhận được thông báo của Bên A trong
các trường
hợp Bên
A ngừng,
giảm cung cấp điện theo quy định tại Điều 11 của Hợp đồng;
d) Thông báo cho Bên
A chậm
nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày trước thời điểm tạm ngừng sử dụng điện
năng khi có
nhu cầu
tạm ngừng sử dụng điện;
đ) Thông báo ngay lập tức cho Bên A (i) về việc Bên B không
còn quyền
sở hữu và/hoặc sử dụng
hợp pháp
địa
điểm sử dụng điện; (ii) khi có các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến quyền sở
hữu và/hoặc sử dụng
hợp pháp
địa
điểm sử dụng điện; và (iii) khi Bên B bị thu hồi giấy phép, chấm dứt hoạt
động, ra quyết định giải thể, chuyển nhượng dự án/tài sản có liên
quan đến
địa điểm sử dụng điện hoặc tuyên bố phá sản;
e) Thông báo kịp thời cho Bên A khi phát
hiện
những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất
an toàn
cho người
và
tài sản;
g) Tạo điều kiện
để Bên
A kiểm
tra việc thực hiện Hợp đồng, ghi chỉ số công tơ và thực hiện các quyền, nghĩa vụ
khác
theo Hợp
đồng;
h) Bảo đảm các trang
thiết
bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện; thực hiện
chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia theo quy định của pháp luật;
i) Không được chuyển
giao quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Hợp đồng cho bất kỳ chủ thể nào khác nếu không thông
báo và được
Bên
A chấp
thuận;
k) Bảo mật thông tin,
tài liệu
có
được
trong quá
trình ký kết,
thực hiện Hợp đồng;
l) Các nghĩa vụ khác theo
quy định
của Hợp đồng và
pháp luật.
Điều 15. Vi phạm
Hợp đồng
15.1 Các hành vi
vi phạm
của Bên
A bao gồm:
a) Trì hoãn việc cấp điện
theo Hợp đồng, trừ trường hợp nguyên nhân của việc trì hoãn là
do lỗi
của Bên
B;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ theo Điều 4 của Hợp đồng;
c) Ghi sai chỉ số công tơ;
tính sai tiền
điện trong hóa
đơn;
d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho
Bên
B theo Điều
16;
đ) Các hành vi khác
vi phạm
các
quy định
của Hợp đồng và
pháp luật
ảnh hưởng đến việc thực hiện Hợp đồng.
15.2 Các hành vi
vi phạm
của Bên
B bao gồm:
a) Trì hoãn việc thực hiện
Hợp đồng đã
ký;
b) Sử dụng điện
sai mục đích
ghi tại
Điều 2.2 Hợp đồng;
c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký
vào giờ
cao điểm;
d) Không thanh lý Hợp đồng khi
không
sử
dụng điện năng;
đ) Vi phạm nghĩa vụ
thanh toán;
e) Trì hoãn hoặc không bồi thường
thiệt hại cho Bên A theo Điều 16;
g) Tự ý cung cấp điện cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng điện;
h) Không còn quyền sở hữu và/hoặc sử dụng
hợp pháp
đối
với địa điểm sử dụng điện;
i) Không sử dụng điện
06 (sáu)
tháng liên tục
mà
không thông báo trước cho Bên A;
k) Các hành vi khác
vi phạm
các
quy định
tại Hợp đồng và
pháp luật
ảnh hưởng đến việc thực hiện Hợp đồng.
15.3 Nếu một Bên vi phạm các nghĩa vụ, các cam kết, bảo đảm
của mình
tại
Hợp đồng này
thì phải
chấm dứt mọi hành
vi vi phạm
và
khắc
phục hậu quả của hành vi vi phạm trong thời hạn hợp lý theo
thông báo của
Bên
bị
vi phạm.
Điều 16. Phạt vi
phạm và
bồi
thường thiệt hại
16.1 Các Bên chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại và
phạt
vi phạm khi có
những
hành
vi vi phạm
Hợp đồng. Việc xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
được áp
dụng
theo Điều này,
Hợp
đồng và
quy định
của pháp
luật.
16.2 Khi có bất cứ hành vi vi
phạm
nghĩa vụ nào,
Bên vi phạm
sẽ phải chịu phạt vi phạm Hợp đồng đối với hành vi vi phạm đó. Giá trị phần nghĩa
vụ của Hợp đồng bị vi phạm được xác định theo quy định của pháp luật.
16.3 Trong quá
trình thực
hiện Hợp đồng, nếu có bất cứ hành vi vi phạm Hợp đồng
của một Bên
gây thiệt
hại cho Bên
còn lại,
thì
Bên vi phạm
có
trách nhiệm
bồi thường toàn
bộ
thiệt hại cho Bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường
thiệt hại được xác định theo quy định của pháp luật.
16.4 Chậm thực hiện
nghĩa vụ phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:
a) Đối với khoản
tiền phạt vi phạm do Bên B vi phạm Hợp đồng:
(i) Đối với khoản
tiền phạt vi phạm phát sinh theo Điều 10.4: Nếu Bên B không hoàn tất việc thanh
toán
toàn bộ
khoản tiền phạt vi phạm trong thời hạn được nêu tại Điều
10.4.a.(ii), Điều 10.4.a.(iii) hoặc thời hạn nêu tại Điều
10.4.b.(i), Bên
B sẽ
phải chịu lãi
suất
chậm trả đối với khoản tiền phạt vi phạm này cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán.
(ii) Đối với các khoản tiền phạt vi
phạm khác
phát sinh từ
việc Bên
B vi phạm
Hợp đồng: Bên
B phải
thanh toán
khoản
tiền phạt vi phạm trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có
thông báo của
Bên
A về
nghĩa vụ phạt vi phạm của Bên B. Quá thời hạn này mà Bên B
không hoàn tất
việc thanh toán
toàn bộ
khoản tiền phạt vi phạm, Bên B sẽ phải chịu lãi suất chậm trả
đối với khoản tiền phạt vi phạm này cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán.
b) Đối với khoản
tiền bồi thường thiệt hại do Bên B vi phạm Hợp đồng:
Bên B có nghĩa vụ thanh toán cho Bên
A khoản
bồi thường thiệt hại phát sinh trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày
kể
từ ngày
Bên A thông báo cho Bên B về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Trường hợp Bên B chậm thanh toán khoản tiền bồi
thường thiệt hại, Bên vi phạm sẽ phải chịu lãi suất chậm trả
trên
khoản
tiền bồi thường thiệt hại cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán.
c) Đối với khoản
tiền bồi thường thiệt hại và khoản tiền phạt vi phạm do Bên A vi phạm Hợp đồng:
(i) Trường hợp phát sinh
nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm của Bên A đối với Bên B, Bên
A có trách nhiệm
thanh toán
đầy
đủ khoản tiền bồi thường và tiền phạt mà hai Bên đã thống nhất
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
chính thức
của Bên
B. Quá thời
hạn trên
mà Bên A chưa thanh toán đủ thì Bên B có quyền chậm thanh toán tiền điện với
giá
trị
không
quá khoản
tiền Bên
A chậm
thanh toán
cho đến
khi Bên
A thanh toán và Bên B không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào do chậm thanh toán tiền điện trong
phạm vi Điều này;
(ii) Nếu Bên A đã
thanh toán cho Bên B đủ khoản tiền bồi thường thiệt hại, khoản tiền phạt vi
phạm trong thời hạn nêu tại Điều 16.4.c.(i), Bên B phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán bình thường theo Hợp đồng.
Điều 17. Chấm dứt
Hợp đồng
17.1 Hợp Đồng sẽ
chấm dứt theo một trong các căn cứ dưới đây:
a) Kết thúc thời hạn mà các Bên
không thỏa
thuận gia hạn Hợp đồng hoặc Bên B không có phản hồi theo Điều
19.4;
b) Các Bên thỏa thuận về
việc chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn;
c) Bên B có quyền đơn phương
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn khi Bên A có hành vi vi phạm Hợp đồng mà không khắc phục theo Điều
15.3. Trong trường hợp này, Bên B có nghĩa vụ thông báo
trước
cho Bên
A về
việc đề nghị chấm dứt Hợp đồng ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi thực
hiện quy trình
chấm
dứt Hợp đồng;
d) Bên A có quyền đơn phương
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp dưới
đây:
(i) Bên B có hành vi
vi phạm
Hợp đồng mà
không khắc
phục theo Điều 15.3;
(ii) Bên B là tổ chức, hộ
kinh doanh bị chấm dứt hoạt động, bị thu hồi giấy phép hoạt động, bị
giải thể, chuyển nhượng tài sản/dự án có liên quan đến địa điểm
sử dụng điện, mất khả năng thanh toán, bị phá sản hoặc bị
truy cứu trách
nhiệm
hình
sự
theo quy định của pháp luật; là cá nhân mất tích, chết không có người thay thế
hợp pháp.
Bên A có quyền
thực hiện quy trình chấm dứt Hợp đồng ngay lập tức khi phát sinh
các sự
kiện theo quy định này.
17.2 Quy trình chấm dứt Hợp
đồng:
a) Ngay sau khi phát
sinh các trường
hợp hoặc kết thúc thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có
thông báo về
việc đề nghị chấm dứt Hợp đồng của một Bên theo quy định tại Điều
17.1, Bên
A tiến
hành:
(i) Gửi thông báo
ngay cho Bên B về
thời điểm ngừng cấp điện, phục vụ việc chấm dứt Hợp đồng;
(ii) Ngừng cấp điện
tại thời điểm đã thông báo trước đó;
(iii) Xác định chỉ số công tơ, sản lượng điện
đã
giao nhận,
lập và
phát hành hoá đơn. Việc xác định được thực hiện tại địa điểm sử
dụng điện tính
đến
thời điểm ngừng cấp điện theo thông báo, không phụ thuộc vào việc điện năng
được Bên
B hay bất
kỳ một bên
nào khác sử
dụng, số tiền điện phải thanh toán được xác định theo Điều
này
do Bên B gánh chịu;
(iv) Các Bên tiến hành hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ
thanh toán
phát sinh theo Hợp
đồng tính
đến
thời điểm ngừng cấp điện;
(v) Xử lý tài sản bảo đảm: Các Bên tổng kết về giá trị tài sản bảo đảm còn lại tính đến thời điểm
chấm dứt Hợp đồng và xác định ngày chấm dứt thời
hạn bảo đảm, ngày giải tỏa bảo lãnh, hoàn trả tiền, tài sản bảo đảm
cho Bên
B. Ngày giải
tỏa bảo lãnh,
hoàn trả
tiền, tài
sản
bảo đảm cho Bên
B có thể
là
ngày sau khi kết
thúc
thời
hạn bảo đảm hoặc sau khi kết thúc thời hạn mà Bên B đã hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ
theo Hợp đồng.
b) Sau khi Các Bên
hoàn tất
các
nghĩa vụ
theo Hợp đồng:
(i) Trường hợp chấm
dứt theo Điều 17.1.a, các Bên thống nhất Hợp đồng sẽ
tự động chấm dứt và không phải ký Biên bản chấm dứt Hợp đồng;
(ii) Các trường hợp còn lại, Bên A gửi Bên B dự thảo Biên bản chấm dứt
Hợp đồng. Bên
B xác nhận
đồng ý
bằng
cách
ký vào Biên bản
chấm dứt Hợp đồng. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày Bên B
nhận
được Biên
bản
chấm dứt Hợp đồng nhưng không ký Biên bản chấm dứt Hợp đồng
và
không có văn bản
gửi cho Bên
A nêu rõ lí do, Bên A có quyền hiểu là Bên B đã đồng ý chấm dứt Hợp
đồng. Hợp đồng chấm dứt theo nội dung Biên bản chấm dứt Hợp
đồng;
c) Đối với các trường hợp do
lỗi của Bên
B hoặc
các
trường
hợp khác
mà các Bên không thể tiến hành quy trình chấm dứt Hợp đồng theo Điều
17.2 này,
việc
chấm dứt Hợp đồng được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước thông qua
quá trình giải
quyết tranh chấp hoặc quy trình theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Giải
quyết tranh chấp
Trường hợp phát sinh
tranh chấp,
các
Bên sẽ
cùng
nhau tiến
hành
thương lượng
để tìm
ra giải
pháp
giải
quyết tranh chấp tối ưu. Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày phát
sinh tranh chấp
mà
các Bên không đạt
được thỏa thuận, một trong các Bên có quyền đưa vụ việc ra
giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Điều 19. Hiệu lực
và
thời
hạn của Hợp đồng
19.1 Hiệu lực của
Hợp đồng
a) Hiệu lực của
Hợp đồng do các
Bên thỏa
thuận. Trong trường hợp các Bên thỏa thuận lựa chọn
việc áp
dụng
bảo đảm thực hiện Hợp đồng tại Điều 3.1, ngày có hiệu lực của
Hợp đồng được xác định là (i) ngày xác nhận bảo đảm
theo Điều 3.1.c hoặc (ii) ngày nghiệm thu đóng điện, phụ thuộc
vào
thời
điểm nào
xảy
ra sớm hơn;
b) Căn cứ theo Điều
19.1.a, các
Bên thỏa
thuận và
thống
nhất ghi nhận ngày có hiệu lực của Hợp đồng tại Điều 3.3.a.
19.2 Thời hạn của
Hợp đồng:
a) Thời hạn của
Hợp đồng do các
Bên thỏa
thuận nhưng không
vượt
quá
thời
hạn mà
Bên B có quyền
sở hữu và/hoặc sử dụng
hợp pháp
địa
điểm sử dụng điện. Việc xác định quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của Bên B đối với địa điểm
sử dụng điện căn cứ vào các tài liệu được Bên B cung
cấp
hoặc theo yêu
cầu
của Bên
A. Các tài liệu
này
sẽ
được đính
kèm Hợp
đồng;
b) Căn cứ theo Điều
19.2.a, các
Bên thỏa
thuận và
thống
nhất ghi nhận thời hạn của Hợp đồng tại Điều 3.4.b.
19.3 Thời hạn có thể được điều
chỉnh hoặc gia hạn theo thỏa thuận giữa các Bên và phải được quy
định thành
phụ lục
đính
kèm Hợp
đồng.
19.4 Bên A thông
báo trước
cho Bên
B về
việc hết thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày Hợp đồng này hết hiệu lực
để các
Bên tiến
hành
việc
thỏa thuận gia hạn, ký lại Hợp đồng mới hoặc chấm dứt Hợp
đồng. Bên
B phản
hồi lại về việc gia hạn, ký lại Hợp đồng mới hoặc chấm dứt Hợp đồng
trong thời hạn (...) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên A. Bên
A thực
hiện ngay việc ngừng bán điện kể từ ngày hết thời hạn
nếu không
nhận
được phản hồi từ Bên B.
19.5 Đối với trường
hợp tại Điều 19.4, các Bên thống nhất về việc gia hạn Hợp đồng:
a) Các Bên hoàn
thành việc
ký
phụ lục
gia hạn Hợp đồng hoặc ký mới hợp đồng mua bán điện trước ngày Hợp đồng này hết hiệu lực;
b) Đối với trường
hợp có
áp dụng
biện pháp
bảo
đảm, các
Bên có nghĩa vụ
hoàn
tất
việc gia hạn đối với thời hạn bảo đảm của biện pháp bảo đảm hoặc
hoàn
tất
việc áp
dụng
biện pháp
bảo
đảm mới, bảo đảm phù hợp với hiệu lực của Hợp đồng và thời hạn gia
hạn hoặc phù
hợp
với hiệu lực và
thời
hạn của hợp đồng mua bán điện mới theo quy định của Hợp đồng.
Trong trường hợp này, các Bên căn cứ thời hạn gia hạn, thời hạn của hợp
đồng mua bán
điện
mới, sản lượng điện xác định theo quy định tại Điều 8.3 đối với
từng trường hợp để xác định giá trị tài sản bảo đảm
thực hiện Hợp đồng cho thời hạn gia hạn hoặc giá trị tài sản bảo đảm
thực hiện hợp đồng mua bán điện mới.
Điều 20. Các thỏa thuận khác
20.1 Thông báo và
liên lạc
a) Một thông báo được đưa ra
theo Hợp Đồng này phải bằng văn bản và gửi cho người
nhận là
cá nhân, tổ
chức có
liên quan đến
địa chỉ được quy định tại Điều 3.2.b (hoặc địa chỉ hoặc người nhận khác theo
thông báo của
mỗi Bên
cho Bên còn lại
trong từng trường hợp) bằng các hình thức tại Điều 3.2.c;
b) Căn cứ theo quy
định này,
các Bên thỏa
thuận và
ghi nhận
các
nội
dung quy định về hình thức thông báo và địa chỉ gửi thông báo tại Điều 3.2.
20.2 Mọi sửa đổi,
bổ sung Hợp đồng được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục
sửa đổi, bổ sung hoặc theo thông báo của Bên A.
20.3 Việc giải thích và thực hiện Hợp
Đồng này
được
điều chỉnh bởi pháp luật. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa nội
dung của Hợp đồng và quy định của pháp luật, các Bên thống nhất áp dụng quy định
pháp
luật
để điều chỉnh vấn đề đó.
20.4 Trường hợp bất
kỳ quy định nào
trong Hợp
đồng bị vô
hiệu
hoặc không
thể
thi hành,
thì quy định
đó
sẽ
không
có hiệu
lực và
không làm ảnh
hưởng đến hiệu lực của các quy định còn lại trong Hợp
đồng. Khi đó,
Hợp
đồng này
sẽ
được hiểu và
giải
thích
theo các quy định
còn
lại
của Hợp đồng. Các Bên sẽ cùng nhau, trên tinh thần hợp tác, thiện chí, nỗ lực để thay
thế quy định vô
hiệu
hoặc không
thể
thi hành
đó bằng
một quy định khác có hiệu lực và có thể thi hành, với nội dung
phù
hợp
nhất với quy định bị thay thế.
20.5 Việc thỏa thuận
và
ký kết
Hợp đồng diễn ra trên tinh thần thiện chí, trung thực. Hợp đồng
là
kết
quả của việc đàm
phán giữa
các
Bên và sẽ
không
bị
suy đoán
rằng
một điều khoản không rõ nghĩa nào cần phải được giải thích theo
hướng
có
lợi
hoặc bất lợi cho bất kỳ Bên nào.
20.6 Hợp đồng được
lập bằng tiếng Việt. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà Bên B có
nhu cầu
dịch Hợp đồng sang ngôn ngữ khác ngoài tiếng Việt, nếu
có
sự
không
thống
nhất giữa nội dung bản dịch và bản gốc tiếng Việt thì nội dung của
bản gốc tiếng Việt được ưu tiên áp dụng.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC III
CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm
2024 của
Chính
phủ)
Hợp đồng kỳ
hạn được ký
kết
Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền). Các
nội
dung về thời hạn của Hợp đồng, giá hợp đồng, sản lượng điện cam kết, tính toán
thanh toán theo quy định tại Điều 17 hoặc Điều 18 Nghị định
này.
Các bên có quyền đàm phán,
thống
nhất các
điều
khoản
sau phù
hợp
với pháp
luật
Việt Nam.
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn
bản
hướng dẫn thi hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định số 80/2024/NĐ-CP
ngày
03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp
giữa Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn;
- Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm
2018 của
Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh và
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT ngày 19 tháng 12 năm
2014 của
Bộ Công
Thương quy định
phương pháp
xác định
giá
phát điện,
trình
tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm
2019 của
Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm
2018 của
Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh và
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT ngày 19 tháng 12 năm
2014 của
Bộ Công
Thương quy định
phương pháp
xác định
giá
phát điện,
trình
tự
kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
- Nhu cầu mua, bán điện của hai bên.
Hôm nay, ngày … tháng
… năm 202.., tại
....
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng
tái
tạo)
Địa chỉ:
………………………………………………………………….
Điện thoại:
………………………….Fax: ………………………….
Mã số thuế:
………………………….………………………….
Tài khoản:
………………………….Ngân
hàng………………………….
Đại diện:
………………………….………………………….
Chức vụ:
………………………….………………………….
(Theo văn bản ủy quyền
số … ngày
… tháng … năm … của……)
Bên mua điện: (Tên Khách
hàng sử
dụng điện lớn)
Địa chỉ:
………………………….………………………….
Điện thoại:
………………………….Fax: ………………………….
Mã số thuế:
………………………….………………………….
Tài khoản:
………………………….Ngân
hàng………………………….
Đại diện:
………………………….………………………….
Chức vụ:
………………………….………………………….
(Theo văn bản ủy quyền
số …. ngày
… tháng … năm … của
….)
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng kỳ
hạn với những điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1. Định
nghĩa
Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bên bán điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng
tái
tạo),
đủ điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy
định.
2. Bên mua điện: (Tên Khách
hàng sử
dụng điện lớn), đủ điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
theo quy định.
3. Bên hoặc các bên: là
Bên bán điện,
Bên
mua điện
hoặc cả hai bên
hoặc
đơn vị tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của một bên hoặc các bên
trong Hợp
đồng này.
4. Ngày vận hành thương
mại:
là
ngày một
phần hoặc toàn
bộ
nhà
máy điện
mặt trời nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện về ….
theo quy định.
5. Nhà máy điện: là (...).
6. Hợp đồng là Hợp đồng mua bán điện này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ
sung được đại diện có thẩm quyền của các Bên ký kết sau này.
7. Giá thị trường điện
giao ngay: là
giá thị
trường điện toàn
phần
được hình
thành theo từng
chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng
của giá
điện
năng thị trường và giá công suất thị trường. Trong đó, giá điện năng thị
trường và
giá công suất
thị trường được xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
do Bộ Công
Thương ban hành.
8. Năm hợp đồng là năm được tính theo
năm dương lịch
12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào
ngày cuối
cùng
của
tháng
12 (mười
hai) năm đó,
trừ
trường hợp đối với năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành thương
mại
và
kết
thúc
vào ngày cuối
cùng
của
tháng
12 (mười
hai) của năm đó.
Năm hợp
đồng cuối cùng
được
tính
bắt
đầu từ ngày
đầu
tiên
của
tháng
01 (một)
và
kết
thúc
vào ngày cuối
cùng
của
thời hạn Hợp đồng.
9. Quy định về vận hành hệ thống điện
quốc gia: là
các văn bản
quy phạm pháp
luật,
Quy trình
quy định
tiêu
chuẩn
vận hành
hệ
thống điện, điều kiện và thủ tục đấu nối vào lưới điện, điều
độ vận hành
hệ
thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống điện.
10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật ngành
điện:
là
(...).
11. Trường hợp khẩn
cấp là
tình huống
có
thể
gây
gián đoạn
dịch vụ cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện lớn của Bên mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong hệ
thống điện quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến
khả năng kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 2. Hiệu lực
và
thời
hạn Hợp đồng
1. Hiệu lực Hợp
đồng
Hợp đồng có hiệu lực kể từ
ngày
đại
diện có
thẩm
quyền của các
Bên ký chính thức,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Thời hạn hợp
đồng
Trừ trường hợp
gia hạn hoặc chấm dứt trước Thời hạn Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp
đồng, Thời hạn Hợp đồng này được tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến
hết (...) năm kể từ Ngày vận hành thương mại. Sau khi
chấm dứt Hợp đồng, các nội dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong
(...) để các
bên thực
hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán,
các quyền
và
nghĩa vụ
trong hợp đồng này.
Các bên có thể gia hạn
Thời hạn Hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới theo quy định của pháp luật tại thời điểm
sau khi Hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3. Sản
lượng, giá, phương thức thanh toán
1. Giá thị trường điện
giao ngay FMP(i) là mức giá tính cho 01 kWh điện năng được
giao dịch trên
thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i, do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và
thị
trường điện tính
toán và công bố
theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
do Bộ Công
Thương ban hành;
2. Giá hợp đồng (đồng/kWh)
là
mức
giá
cố
định cho 01 kWh điện năng do Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách
hàng sử
dụng điện lớn thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng kỳ hạn áp dụng cho mức
sản lượng điện cam kết giữa các bên;
Khách hàng sử dụng điện
lớn cam kết thanh toán cho Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Sản
lượng điện Hợp đồng theo mức giá sau: (...).
[Hai bên tự thỏa thuận
thống nhất giá
hợp
đồng áp
dụng
cho chu kỳ giao dịch i, ngày D, tháng T năm N trong tương lai].
3. Sản lượng điện
Hợp đồng
[Hai bên tự thỏa thuận
thống nhất sản lượng điện Hợp đồng cho chu kỳ giao dịch i, ngày D,
tháng T năm N trong tương lai].
Trường hợp một
nhóm
Khách hàng sử
dụng điện lớn mua điện từ các nhà máy điện năng lượng tái tạo, các bên tự thống nhất
việc phân
bổ
tổng sản lượng điện phát từ các nhà máy điện cho Khách hàng sử dụng điện
lớn trong từng chu kỳ giao dịch và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng số liệu phân bổ này trong quá trình xác
định
sản lượng điện phục vụ thanh toán với đơn vị phát điện năng lượng
tái
tạo
và
với
Tổng công
ty Điện
lực.
4. Công thức tính toán khoản thanh toán:
Khách hàng sử dụng điện
lớn và
Đơn vị
phát
điện
năng lượng tái
tạo
thực hiện tính
toán, thanh toán sản lượng điện hợp đồng theo Hợp đồng kỳ hạn bằng mức chênh lệch giữa giá cam kết tại hợp
đồng với giá
thị
trường điện giao ngay (giá tham chiếu), cụ thể như sau:
Rc: Doanh
thu của
Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
theo Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch
thứ i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
Pc(i): Giá
cam kết
tại Hợp đồng kỳ hạn (đồng/kWh);
FMP(i):
Giá thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kwh);
Qc(i): Sản lượng điện
cam kết tại Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
5. Hóa đơn thanh
toán: (...).
Điều 4. Xử lý tranh chấp
Điều 5. Vi phạm
hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực
hiện Hợp đồng
Điều 6. Bảo mật
thông
tin
Điều 7. Các thỏa thuận khác
1. Sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng: Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng phải được các Bên thoả thuận,
thống nhất bằng văn bản.
2. Hợp đồng hoàn chỉnh: Hợp đồng
này
là thoả
thuận hoàn
chỉnh
cuối cùng
giữa
các
Bên tham gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin,
thư tín trao đổi
liên
quan trước
khi ký
kết
Hợp đồng.
3. Bên thứ ba: Hợp
đồng này
chỉ phục vụ cho
lợi ích
của
hai Bên
và không tạo
ra quyền lợi hay nghĩa vụ cho bên thứ ba.
4. Không liên doanh:
Hợp
đồng này
không phải
hợp đồng liên
doanh, liên kết
giữa các
Bên hay áp đặt
nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý mang tính chất liên doanh,
liên kết
lên
một
trong hai Bên.
Không bên nào có quyền tham gia ký kết hợp đồng hoặc thay
mặt bên
kia với
vai trò
là một
đại lý
hoặc
người đại diện để thực hiện các nghĩa vụ với bên kia.
5. Từ bỏ thực
hiện quyền: Việc từ bỏ thực hiện quyền theo Hợp đồng của một bên phải được lập
thành
văn bản
và
do đại
diện có
thẩm
quyền của bên
đó ký. Việc
không
thực
hiện hay chậm thực hiện quyền của một bên theo Hợp đồng này sẽ không được hiểu là sự từ bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện nghĩa
vụ còn
lại:
Việc hủy bỏ, chấm dứt hoặc hết thời hạn Hợp đồng không làm chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ còn lại của các Bên theo Hợp đồng.
7. Luật áp dụng: Việc
giải thích
và thực
hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Tính độc lập của các nội dung Hợp
đồng: Trường hợp một phần nội dung trong Hợp đồng không phù hợp với quy
định của pháp
luật
hoặc vô
hiệu
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các nội dung khác của Hợp đồng
vẫn có
hiệu
lực nếu phần còn
lại
thể hiện đầy đủ
nội dung mà
không liên quan tới
phần bị vô
hiệu.
9. Chứng chỉ năng
lượng tái
tạo
(REC), tín
chỉ
các-bon
sẽ
chuyển từ Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện
lớn.
Hợp đồng được
lập thành
(...) bản
có
giá trị
như nhau, mỗi Bên giữ (...) bản. Bên mua có trách nhiệm gửi một
(01) bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC IV
CHI PHÍ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHÊNH LỆCH
THÁNG M
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này hướng dẫn việc
tính
toán Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M (đồng) quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, cụ thể như
sau:
1. Chi phí thanh toán
bù trừ
chênh
lệch
tháng
M (đồng)
được xác
định
như sau:
Trong đó:
CCL: Chi
phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch
thứ i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
QKHhc(i):
Điện
năng tiêu
thụ
hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
PCL: Chi
phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M tính cho các
Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền trên
một
đơn vị điện năng (đồng/kWh).
2. Chi phí thanh toán
bù trừ
chênh
lệch
tháng
M (PCL) tính cho các Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền trên một đơn vị điện năng được tính toán
trên số
liệu thực tế tháng M-2 áp dụng cho tháng M theo công thức sau:
PCL
= PCLTTBOT + PCLTTGT + PCLTTSMHP + PDVPT
+ PCLTTK
Trong đó:
a) PCLTTBOT:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
BOT liên
quan đến
các
nhà máy điện
BOT tháng
M-2 (đ/kWh), được
xác
định
như sau:
Trong đó:
: Tổng chi phí EVN đã
thanh toán cho các nhà máy điện BOT trong tháng M-2 theo các PPA
được
Chính
phủ
bảo lãnh
(đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
nhà máy điện
BOT nhân
với
giá
thị
trường điện toàn
phần
trong chu kỳ giao dịch j cho tất cả các nhà máy điện BOT tháng M-2 (đồng);
j: Chu kỳ giao dịch
thứ j của tháng
M-2;
k: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong tháng M-2;
Atháng: Tổng sản lượng
điện thương phẩm toàn hệ thống trong tháng M-2 (kWh).
b) PCLTTGT:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
đến các
nhà máy điện
gián
tiếp
tham gia thị trường điện bao gồm các nhà máy điện năng lượng tái tạo (NLTT), nhà máy điện bán điện dư và nhập khẩu điện
(đ/kWh), được xác định như sau:
Trong đó:
: Tổng chi phí đã thanh
toán cho các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện, gồm NLTT,
nhập khẩu điện, bán điện dư trong tháng (đồng) tháng M-2
theo các PPA có thời hạn có giá điện được Chính phủ, Bộ Công Thương
quy định
và
giám sát (đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
nhà máy điện
gián
tiếp
tham gia thị trường điện nhân với giá thị trường điện
toàn
phần
trong chu kỳ giao dịch j cho của tất cả các nhà máy điện gián tiếp tham gia
thị trường điện nêu trên trong tháng M-2 (đồng);
c) PCLTTSMHP:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
liên
quan đến
các
nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu (SMHP) trong tháng (đ/kWh), được xác định như sau:
Trong đó:
: Chi phí sản xuất điện
dự kiến tháng
M-2 của
SMHP được tính
trên cơ sở
phương án
giá bán lẻ
điện năm N được báo cáo Bộ Công Thương hàng năm (đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
SMHP nhân với
giá
thị
trường điện toàn
phần
trong chu kỳ giao dịch j cho tất cả các SMHP tháng M-2 (đồng);
d) PDVPT:
Là chi phí dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện tính cho một đơn vị điện năng
(đồng/kWh) được xác định từ chi phí dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số
hệ thống điện được mua trên thị trường điện giao ngay, chi phí dịch vụ khởi
động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an
ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen được mua
thông
qua các hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ của tháng M-2, áp dụng cho Khách hàng sử dụng điện
lớn mua điện trong tháng M, được xác định như sau:
PDVPT
= KPP x [PDVPT(đt) + PDVPT(hđ)]
Trong đó:
- KPP: là
hệ
số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối, xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
- PDVPT(đt) là
chi phí dịch
vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số tính
trên đơn vị
điện năng (đồng/kWh) được tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
Atháng:
tổng
sản lượng điện thương phẩm toàn hệ thống trong tháng M-2
(kWh);
Rg(i): là khoản thanh toán cho dịch vụ điều
chỉnh tần số trong từng chu kỳ giao dịch i tháng M-2 của đơn vị phát điện được xác định và công bố theo quy
định vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh (đồng);
I: là tổng số chu kỳ
giao dịch trong tháng M-2 của đơn vị phát điện cung cấp
dịch vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số;
i: là chu kỳ giao dịch có cung cấp dịch vụ dự
phòng
điều
chỉnh tần số;
g: là đơn vị phát điện cung cấp
dịch vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số;
G: là tổng số đơn vị
phát
điện
cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số trong
tháng
M-2.
- PDVPT(hđ):
là chi phí dịch
vụ khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an
ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen được mua
qua hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ tính trên đơn vị điện năng
được tính
toán theo quy định
tại điểm c khoản này (đồng/kWh).
Trong đó:
g: là đơn vị phát điện ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện;
G: là tổng số đơn vị
phát
điện
ký
hợp
đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện;
i: là chu kỳ giao dịch
của đơn vị phát
điện
g cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
I: là tổng số chu kỳ
giao dịch của đơn vị phát điện g cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống
điện trong tháng
M-2;
Atháng: tổng sản lượng
điện thương phẩm toàn hệ thống trong tháng M-2 (kWh);
Rc(g): là khoản doanh thu
theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện đã ký của đơn vị phát điện g trong tháng M-2,
được
tính
toán theo quy định
trong hợp đồng dịch vụ phụ trợ đã ký kết và do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (thông
qua Công ty mua bán điện) cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và
thị
trường điện để tính toán (đồng);
Qm,i(g):
là sản
lượng đo đếm của đơn vị phát điện g cung cấp dịch vụ phụ trợ trong
chu kỳ giao dịch i tháng M-2 (kWh);
FMPi: là
giá thị
trường điện toàn
phần
áp
dụng
cho Đơn vị phát
điện
trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại Thông tư quy
định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh (đồng/kwh).
đ) PCLTTK:
Là chênh lệch
thanh toán
khác trên một
đơn vị điện năng (đ/kWh) do các khoản chi phí được phép tính
nhưng chưa tính vào giá điện, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá
lại
chưa được phân
bổ,
được tính
toán phân bổ
vào
giá bán lẻ
điện hiện hành.
Trường
hợp có
thực
hiện điều chỉnh giá bán điện năm N theo quy định về cơ chế điều chỉnh
mức giá
bán lẻ
điện bình
quân do Thủ
tướng Chính
phủ
ban hành,
chênh lệch
thanh toán
này được
cập nhật theo các số liệu tương ứng tại phương án giá bán
điện
điều chỉnh năm N, áp dụng từ thời điểm giá bán điện năm N được
điều chỉnh.
Trong đó:
CCLTTK:
Chi phí chênh lệch
thanh toán
khác (đồng).
PHỤ LỤC V
MẪU BÁO CÁO
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Các mẫu hướng dẫn
thực hiện báo
cáo quy định
tại Điều 28 Nghị định này, bao gồm:
Mẫu số 01: Báo cáo về các thông
tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp
qua đường dây
kết
nối riêng.
Mẫu số 02: Báo cáo về kết quả mua bán điện trực tiếp
qua đường dây
kết
nối riêng
năm N-1.
Mẫu số 03: Báo cáo về kết quả mua bán điện trực tiếp
qua lưới điện quốc gia tháng M-1.
Mẫu số 04: Báo cáo về tình hình
triển
khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới
điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề.
Mẫu số 05: Báo cáo về kết quả thực hiện
cơ chế mua bán
điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm
N-1.
Mẫu số 01
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC
TIẾP (nếu có)
(TÊN
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN BÁO CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về các thông tin liên
quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
Kính
gửi:
|
|
|
- Bộ Công
Thương;
-
Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
trực thuộc
trung
ương (nơi có Khách hàng sử dụng điện lớn).
|
Các nội dung báo cáo:
1. Các thông tin về hợp đồng
mua bán
điện
trực tiếp (bên
mua, bên bán).
2. Sản lượng điện
năng thỏa thuận.
3. Giá điện.
4. Các thông tin liên
quan khác.
5.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo:
Trong thời
hạn 10 ngày
kể
từ thời điểm ký
kết
Hợp đồng mua bán
điện
trực tiếp qua đường dây kết nối riêng.
Mẫu số 02
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC
TIẾP (nếu có)
(TÊN
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN BÁO CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán
điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-12
Kính
gửi:
|
|
|
- Bộ Công
Thương;
-
Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
trực thuộc
trung
ương (nơi có Khách hàng).
|
Các nội dung báo cáo:
1. Các thông tin về hợp đồng
mua bán
điện
trực tiếp (bên
mua, bên bán).
2. Sản lượng điện
năng mua bán
trong năm.
3. Chi phí mua điện trong năm.
4. Các khó khăn, vướng mắc.
5. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo:
Trước
ngày
30 tháng 01 năm N.
2 Năm N-1 là
năm liền
kề trước năm hiện tại (năm N), được tính theo năm dương lịch.
Mẫu số 03
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC
TIẾP (nếu có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán
điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của tháng M-12
Kính
gửi:
Cơ quan nhận báo
cáo.
A. Các nội dung báo cáo của Đơn vị vận
hành
hệ
thống điện và
thị
trường điện gửi Bộ Công Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng,
doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường
điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
B. Các nội dung báo cáo của Tổng công ty Điện lực gửi Bộ
Công
Thương, Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung ương (nơi có Tổng công ty Điện lực):
1. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của Khách
hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) theo thị trường điện và theo biểu giá bán lẻ điện.
2. Các khó khăn, vướng mắc.
3. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo:
Trước
ngày
20 tháng M.
2 Tháng M-1 là
tháng liền
kề trước tháng
hiện
tại (tháng
M), được
tính
theo năm dương lịch.
Mẫu số 04
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC
TIẾP (nếu có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán
điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của quý trước liền kề
Kính
gửi:
Bộ Công
Thương.
1. Tổng số Đơn vị
phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Các thông tin về hợp đồng
mua bán
điện
trực tiếp (bên
mua, bên bán)
3. Sản lượng điện
năng mua bán
trong quý
4. Sản lượng,
doanh thu của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường
điện.
5. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của các
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) theo thị trường điện và theo biểu giá bán lẻ điện.
6. Các khó khăn, vướng mắc.
7. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo:
Trước
ngày
30 của
tháng
đầu
tiên
của
quý.
Mẫu số 05
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN
TRỰC
TIẾP (nếu có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Kết quả mua bán điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-12
Kính
gửi:
Cơ quan nhận báo
cáo.
A. Các nội dung báo cáo của Đơn vị vận
hành
hệ
thống điện và
thị
trường điện gửi Bộ Công Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng,
doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường
điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
B. Các nội dung báo cáo của Tổng công ty Điện lực gửi Bộ
Công
Thương, Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung ương (nơi có Tổng công ty Điện lực):
1. Thông tin về Khách hàng sử dụng điện
lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của Khách
hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) theo thị trường điện và theo biểu giá bán lẻ điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
C. Các nội dung báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam gửi Bộ Công
Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát
điện
năng lượng tái
tạo
và
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng,
doanh thu của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường
điện.
3. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của các
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) theo thị trường điện và theo biểu giá bán lẻ điện.
4. Các khó khăn, vướng mắc.
5. Đề xuất giải
pháp,
kiến
nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo:
Trước
ngày
30 tháng 01 năm N.
2 Năm N-1 là
năm liền
kề trước năm hiện tại (năm N), được tính theo năm dương lịch.