CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng
7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP GIỮA ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn
cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11
năm 2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới
điện quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng bao gồm:
a)
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo;
b)
Khách hàng sử dụng điện lớn.
2.
Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia bao gồm:
a)
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo từ gió hoặc mặt trời với công suất từ 10 MW
trở lên đấu nối vào hệ thống điện quốc gia trực tiếp tham gia thị trường bán buôn
điện cạnh tranh;
b)
Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất mua điện từ Tổng công ty Điện
lực hoặc Đơn vị bán lẻ điện không phải Tổng công ty Điện lực đấu nối cấp điện áp
từ 22 kV trở lên;
c)
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được Khách hàng sử dụng điện lớn phục
vụ mục đích sản xuất ủy quyền mua điện từ Tổng công ty Điện lực, ký kết Hợp đồng
kỳ hạn với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (sau đây viết tắt là Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền).
3.
Các đối tượng khác:
a)
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
b)
Đơn vị truyền tải điện;
c)
Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (sau đây viết tắt là
Tổng công ty Điện lực) và các Đơn vị bán lẻ điện khác;
d)
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Chào giá là hoạt động chào bán điện năng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
cho từng tổ máy lên thị trường điện giao ngay và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo mẫu bản chào giá theo Quy định vận hành thị trường
bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
2.
Chu kỳ giao dịch là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi 30 phút trong ngày
giao dịch.
3.
Chu kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hóa đơn cho các khoản giao dịch trên thị
trường điện trong khoảng thời gian 01 tháng, tính từ ngày 01 hằng tháng.
4.
Điểm đấu nối là điểm được quy định tại Thỏa thuận đấu nối giữa Chủ đầu tư và đơn
vị quản lý lưới điện phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Điện năng giao nhận là toàn bộ điện năng Bên bán giao cho Bên mua phục vụ cho việc
thanh toán giữa Bên bán và Bên mua.
6.
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo là đơn vị điện lực sở hữu nhà máy điện từ năng
lượng mặt trời, gió, thủy điện nhỏ, sinh khối, địa nhiệt, sóng biển, thủy triều,
hải lưu, các dạng năng lượng tái tạo khác và hệ thống điện mặt trời mái nhà được
cấp giấy phép hoạt động điện lực hoặc được miễn trừ giấy phép đối với lĩnh vực phát
điện theo quy định.
7.
Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao và các mô hình tương tự khác do cơ quan có thẩm quyền quy định (sau đây
viết tắt là Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm) là đơn vị điện lực được
cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với lĩnh vực bán lẻ điện tại khu, cụm này có
sản lượng mua điện từ 200.000 kWh/tháng trở lên đấu nối cấp điện áp 22 kV trở lên.
8.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện
Quốc gia hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát triển thị trường điện thực
hiện chức năng điều độ hệ thống điện quốc gia và điều hành giao dịch thị trường
điện.
9.
Đường dây kết nối riêng là hệ thống đường dây, trạm biến áp và các trang thiết bị
phụ trợ phục vụ truyền dẫn điện riêng do Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo đầu
tư, xây dựng và vận hành để bán trực tiếp cho Khách hàng sử dụng điện lớn trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
10.
Hợp đồng kỳ hạn là một loại hợp đồng trong đó hai bên thỏa thuận, xác nhận cam kết
về việc mua hoặc bán sản lượng điện năng theo một mức giá đã được xác định vào một
thời điểm cụ thể trong tương lai.
11.
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp đồng áp dụng cho việc mua
bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
12.
Khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng không bán lại
cho tổ chức, cá nhân khác, theo quy định của Bộ Công Thương phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của hệ thống điện hoặc có sản lượng tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia
cơ chế mua bán điện trực tiếp như sau:
a)
Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn đang sử dụng điện: sản lượng tiêu thụ bình quân
từ 200.000 kWh/tháng trở lên (tính trung bình 12 tháng gần nhất);
b)
Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn mới hoặc có thời gian sử dụng điện dưới 12 tháng:
tính theo sản lượng đăng ký từ 200.000 kWh/tháng trở lên.
13.
Lưới điện quốc gia là hệ thống đường dây tải điện, trạm điện và trang thiết bị phụ
trợ để truyền dẫn điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ
Đường dây kết nối riêng.
14.
Năm N là năm hiện tại, được tính theo năm dương lịch.
15.
Năm N-1 là năm liền kề trước năm hiện tại, được tính theo năm dương lịch.
16.
Năm N-2 là năm liền trước năm N-1, được tính theo năm dương lịch.
17.
Tháng M là tháng hiện tại, được tính theo tháng dương lịch.
18.
Tháng M-1 là tháng liền trước tháng hiện tại, được tính theo tháng dương lịch.
19.
Tháng M-2 là tháng liền trước tháng M-1, được tính theo tháng dương lịch.
20.
Thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện năng trong các chu kỳ giao
dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định
tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh.
21.
Tổng công ty Điện lực là Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền
Nam, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
4. Các cơ chế mua bán điện trực tiếp
Mua bán điện
trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02
hình thức như sau:
1. Mua bán điện
trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và
giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị
định này.
2. Mua bán điện
trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng
kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động
mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này bao gồm:
a) Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao
ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
b) Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký
hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân
cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu;
c) Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn.
Điều
5. Các yêu cầu chung đối với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng
sử dụng điện lớn
Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn phải tuân thủ quy định
của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư (thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư công
trình nguồn điện, bao gồm sự phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia, quy hoạch tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt); quy định về cấp giấy
phép hoạt động điện lực (thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư công trình nguồn
điện); quy định về an toàn điện, an toàn phòng chống cháy, nổ trong xây dựng,
đất đai, bảo vệ môi trường, vận hành (phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện) và an toàn trong sử dụng điện; quy định về mua bán điện và hợp đồng và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
II
MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP
QUA ĐƯỜNG DÂY KẾT NỐI RIÊNG
Điều
6. Nguyên tắc mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng
1. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn quy định tại Điều 2 Nghị định này thực hiện mua bán điện trực tiếp thông qua
Đường dây kết nối riêng theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hợp đồng mua
bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện
lớn trong trường hợp mua bán điện trực tiếp thông qua Đường dây kết nối riêng
do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Điều 22 Luật Điện
lực và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung
chính sau: Chủ thể hợp đồng; mục đích sử dụng; tiêu chuẩn và chất lượng dịch
vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; giá điện, phương thức và thời hạn thanh
toán; điều kiện chấm dứt hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; thời hạn
của hợp đồng; trách nhiệm đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành Đường dây kết nối
riêng; các nội dung khác do hai bên thỏa thuận;
b) Giá bán điện do
hai bên thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo đàm phán, thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán điện về
công suất, sản lượng, giá đối với sản lượng điện dư với Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) theo quy định.
3. Ngoài các hoạt
động mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này, Khách hàng sử dụng điện lớn được mua bán điện với Tổng
công ty Điện lực (hoặc Đơn vị bán lẻ điện không phải Tổng công ty Điện lực)
theo quy định.
4. Trường hợp Đơn
vị điện lực vừa thực hiện chức năng phát điện và chức năng bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm kết hợp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các
nguồn điện tại chỗ khác để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong
các mô hình khu, cụm, giá bán lẻ điện cho khách hàng được thực hiện theo Quy
định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
7. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo tuân thủ quy định tại Điều 39 Luật Điện lực và
các quy định sau đây:
1. Được cấp giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, trừ trường hợp được miễn trừ
giấy phép hoạt động điện lực theo quy định. Trường hợp không mua điện từ hệ
thống điện quốc gia và có lưới điện để thực hiện hoạt động bán lẻ điện, đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo phải đề nghị cấp phép hoạt động bán lẻ điện đồng
thời với lĩnh vực phát điện theo quy định.
2. Trong quá trình
hoạt động điện lực, đơn vị phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm tuân thủ
Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ
Công Thương ban hành.
3. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn trong
phát điện quy định tại Điều 54 Luật Điện lực (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2012) và các văn bản hướng dẫn. Đối với Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo có đầu tư lưới truyền tải điện hoặc lưới phân phối điện để kết
nối trực tiếp với Khách hàng có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn
trong truyền tải điện, phân phối điện quy định tại Điều 55 Luật
Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012) và các văn bản hướng dẫn.
4. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng, an toàn điện, đất đai, phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy,
nổ, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
8. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
Khách hàng sử
dụng điện lớn tuân thủ quy định tại Điều 47 Luật Điện lực và
các quy định sau đây:
1. Thực hiện các
quy định về an toàn trong sử dụng điện quy định tại Điều 57 Luật
Điện lực (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đầu tư hạ tầng
lưới điện (áp dụng trong trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn có trạm điện)
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện; tuân thủ quy định về đảm
bảo an toàn hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
3. Có đội ngũ quản
lý, vận hành lưới điện (áp dụng trong trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn có
trạm điện) đáp ứng quy định về an toàn điện: Được đào tạo về chuyên ngành điện;
được huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện theo quy định.
Chương
III
MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP
QUA LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA
Mục
1. BÁN ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO QUA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO
NGAY
Điều
9. Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
Tập đoàn Điện
lực Việt Nam và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm thỏa thuận
và ký kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay theo các nội
dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều
10. Chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán, kiểm tra đối soát bảng
kê thanh toán
1. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo dự báo công suất của nhà máy điện trong từng chu kỳ
giao dịch của ngày tới tuân thủ quy định về dự báo năng lượng tái tạo tại Quy
định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công
Thương ban hành và thực hiện chào giá cho toàn bộ công suất dự báo của nhà máy
điện theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành.
2. Căn cứ bản chào giá ngày tới,
bản chào giá chu kỳ giao dịch tới của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm so sánh, đối chiếu với giá
trị công suất dự báo từ các nguồn dự báo độc lập khác, lập lịch huy động các
nhà máy điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định quy trình Điều độ
hệ thống điện quốc gia, Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
do Bộ Công Thương ban hành và các quy định pháp luật có liên quan khác.
3. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập bảng kê thanh toán tính
toán khoản doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường
điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch, chu kỳ thanh toán và công bố theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm kiểm tra, đối soát, xác nhận bảng kê
trên Trang thông tin điện tử thị trường điện theo Quy định vận hành thị trường
bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
11. Giá thị trường điện giao ngay
Giá thị trường
điện giao ngay là giá thị trường điện toàn phần được hình thành theo từng chu
kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng của giá
điện năng thị trường và giá công suất thị trường. Trong đó, giá điện năng thị
trường và giá công suất thị trường được xác định theo Quy định vận hành thị
trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
12. Thanh toán của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường
điện giao ngay
Khoản thanh
toán của đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường điện giao
ngay được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
1. Rg: Tổng các khoản
thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng).
2. Qmq(i): Sản lượng điện năng đo
đếm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
3. i: Chu kỳ giao
dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán.
4. I: Tổng số chu kỳ giao
dịch trong chu kỳ thanh toán.
5. FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
Điều
13. Trình tự, thủ tục thanh toán
1. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) thực hiện các công tác lập,
công bố, đối soát xác nhận bảng kê trên thị trường điện giao ngay theo Quy định
vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền)
thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán (lập hồ sơ thanh toán, hiệu
chỉnh hóa đơn, thanh toán, hiệu chỉnh thanh toán và các công tác khác) theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên.
Mục
2. MUA BÁN ĐIỆN VỚI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
Điều
14. Nguyên tắc chung
1. Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
mua điện từ Tổng công ty Điện lực để đáp ứng toàn bộ nhu cầu.
2. Trường hợp sản
lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao
dịch thấp hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), toàn bộ sản lượng
tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền phải thanh toán theo các
thành phần chi phí sau đây:
a) Chi phí mua
điện từ Tổng công ty Điện lực theo giá thị trường điện giao ngay theo Quy định
vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành (có
tính tới tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối);
b) Chi phí sử dụng
dịch vụ hệ thống điện, bao gồm các dịch vụ sau: truyền tải điện, phân phối -
bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện, điều
hành - quản lý ngành;
c) Chi phí thanh
toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp sản
lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao
dịch cao hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), thực hiện thanh
toán như sau:
a) Phần sản lượng
tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tương ứng với sản lượng
của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán theo quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Phần sản lượng
tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chênh lệch so với sản
lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán bằng giá bán lẻ
điện áp dụng cho nhóm khách hàng tương ứng về đối tượng, mục đích sử dụng, cấp
điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy định về thực hiện giá bán
điện do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
15. Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực
Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và
Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền, phân cấp) đàm phán, thỏa
thuận và ký kết Hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, đảm bảo
tuân thủ quy định tại Điều 22 Luật Điện lực và các quy định
pháp luật liên quan khác.
Điều
16. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực
1.
Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công ty Điện lực trong mỗi kỳ
thanh toán của năm N theo Hợp đồng mua bán điện ký kết giữa hai bên được xác
định theo công thức sau:
CKH = CTTĐ
+ CBL
Trong đó:
a) CKH: Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng
điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công ty Điện lực
(đồng);
b) CTTĐ: Chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện
lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền từ Tổng công
ty Điện lực trên thị trường điện (đồng), được xác định theo công thức sau:
CTTĐ =
CĐN + CDPPA + CCL
Trong đó:
CĐN: Chi phí điện năng thanh toán theo giá thị trường điện
(đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
CDPPA: Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (đồng),
được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này;
CCL: Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch, được xác
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này (đồng).
c) CBL: Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch
theo giá bán lẻ điện quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này
(đồng), cụ thể:
Trong đó:
PBL(i): Giá bán lẻ
điện hiện hành trong chu kỳ giao dịch i do Bộ Công Thương ban hành (đồng/kWh);
QKH(i): Sản lượng tiêu thụ thực
tế của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ i (kWh);
Q
KHhc(i): Điện năng tiêu thụ
hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch i
(kWh), được xác định như sau:
QKHhc(i)
= MIN (QKH(i);
Qm(i))
Trong đó Qm(i)
là sản lượng thực phát của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo đã quy đổi theo
hệ số tổn thất tại khoản 3 Điều này. Trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn
hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền có hợp đồng kỳ
hạn với nhiều Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo hoặc Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo có hợp đồng kỳ hạn với nhiều Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, thì sản lượng thực phát
của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được xác định theo nguyên tắc đã thỏa
thuận theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2.
Thành phần chi phí điện năng theo giá thị trường điện trong mỗi kỳ thanh toán
của năm N (CĐN) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) i: Chu kỳ giao
dịch thứ i trong kỳ thanh toán (tương ứng với chu kỳ giao dịch của thị trường điện
giao ngay);
b) I: Tổng số chu
kỳ giao dịch của kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i): Điện năng tiêu thụ
hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch i
(kWh), được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) CFMP(i):
Giá mua điện của Tổng công ty Điện lực trên thị trường điện giao ngay trong chu
kỳ giao dịch i (đồng/kWh), xác định theo Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;
đ) KPP:
Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối của Tổng công ty
Điện lực, xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Phương pháp xác định hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân
phối (KPP) áp dụng cho Tổng công ty Điện lực trong năm N
a) Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền mua điện ở cấp điện áp từ 22kV đến dưới 110kV, KPP được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
LHV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối tại cấp điện áp từ 110kV trở lên năm N của Tổng công ty Điện lực;
LMV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối từ 22kV đến dưới 110kV năm N của Tổng công ty Điện lực.
b) Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền mua điện ở cấp điện áp từ 110kV trở lên, KPP được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
LHV (%): Tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện phân
phối tại cấp điện áp từ 110kV trở lên năm
N của Tổng công ty Điện lực.
4.
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (CDPPA) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
a) i: Chu kỳ giao
dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán (tương ứng với chu kỳ giao dịch của thị
trường điện giao ngay);
b) I: Tổng số chu
kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng
mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chu kỳ
giao dịch i (kWh);
d) CDPPAđv: Chi phí sử dụng dịch
vụ hệ thống điện tính cho một đơn vị điện năng của năm N (đồng/kWh), bao gồm
chi phí sử dụng các dịch vụ: truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ
hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý
ngành và được xác định bằng tổng chi phí và lợi nhuận định mức của các khâu
truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành
giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành chia cho tổng sản lượng
điện thương phẩm trong nước của các Tổng công ty Điện lực với số liệu tính toán
được lấy bằng các số liệu tương ứng tại phương án giá bán lẻ điện bình quân
hằng năm của năm N do Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng và đã được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh
mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Trường hợp chưa
có phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N do Tập đoàn Điện lực
Việt Nam xây dựng và được cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý
kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ
tướng Chính phủ ban hành, các số liệu sử dụng để tính CDPPAđv là các số liệu theo kết quả kiểm tra
chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 với lợi nhuận định mức các khâu truyền
tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch
thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, điều hành - quản lý ngành
được xác định bằng vốn chủ sở hữu nhân với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu tại phương án giá bán lẻ điện bình quân hiện hành tại năm N-2. Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
và Tổng công ty Điện lực quyết toán chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho các
kỳ thanh toán đã thực hiện từ đầu năm cho đến trước kỳ thanh toán có số liệu CDPPAđv
tính toán theo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N.
5.
Ngoài các chi phí mua điện liên quan đến hoạt động mua bán điện trực tiếp quy
định tại Nghị định này, trường hợp giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực có
hoạt động mua bán điện khác, thì các bên có trách nhiệm đàm phán, thỏa thuận và
thực hiện thanh toán theo quy định tại Hợp đồng và pháp luật khác có liên quan.
Mục
3. MUA BÁN ĐIỆN GIỮA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN HOẶC ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN TẠI
CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM ĐƯỢC ỦY QUYỀN VỚI ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Điều
17. Hợp đồng kỳ hạn
1. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng kỳ
hạn trên cơ sở các nội dung chính quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn của
Hợp đồng kỳ hạn, giá hợp đồng và sản lượng điện cam kết trong hợp đồng kỳ hạn
cho các chu kỳ giao dịch trong tương lai do hai bên thỏa thuận, thống nhất.
Điều
18. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
1. Sản lượng hợp
đồng và giá hợp đồng do hai bên thoả thuận, thống nhất cho các chu kỳ giao dịch
trên thị trường điện giao ngay.
2. Giá tham chiếu
được lấy bằng Giá thị trường điện giao ngay do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tính toán, công bố theo Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh được Bộ Công Thương ban hành.
3. Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo thực hiện tính toán, thanh toán sản lượng
điện hợp đồng theo Hợp đồng kỳ hạn bằng mức chênh lệch giữa giá cam kết tại hợp
đồng với giá thị trường điện giao ngay (giá tham chiếu), cụ thể như sau:
Trong đó:
a) Rc:
Doanh thu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo Hợp đồng kỳ hạn trong
chu kỳ thanh toán (đồng);
b) i: Chu kỳ giao
dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;
c) I: Tổng số chu
kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
d) Pc(i): Giá cam kết
tại Hợp đồng kỳ hạn (đồng/kWh);
đ) FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
e) Qc(i): Sản lượng
điện cam kết tại Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
Mục
4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều
19. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Thỏa thuận, ký
kết Hợp đồng mua bán điện với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo khi nhận được
văn bản đề nghị bán điện và các tài liệu liên quan của Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo.
2. Kiểm tra kết
quả tính toán của Tổng công ty Điện lực về tỷ lệ tổn thất điện năng dự kiến năm
N (KPP) và công bố tỷ lệ này trước ngày 30 tháng 11 năm N-1.
3. Tính toán, báo
cáo Bộ Công Thương kết quả tính toán trước khi công bố quyết định về các chi
phí quy định tại Điều 16 Nghị định này, bao gồm:
a) Chi phí sử dụng
dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng của
các Tổng công ty Điện lực năm N theo quy định tại điểm d khoản 4
Điều 16 Nghị định này trước ngày 15 tháng 12 năm N-1.
Trường hợp chi
phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với
Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N công bố trước ngày 15 tháng 12
năm N-1 được tính toán
theo kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm
N được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ
điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật chi phí sử dụng dịch
vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng của năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định này;
b) Trước ngày 30
tháng M-1, tính toán và
công bố chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M-2 (PCL).
Điều
20. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
1. Quản trị việc
đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn qua lưới điện quốc gia, đảm bảo tổng
công suất năng lượng tái tạo không được vượt quá tổng công suất năng lượng tái
tạo theo từng loại hình nguồn điện quy định tại Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia đã được phê duyệt.
2. Thực hiện vận
hành hệ thống điện và thị trường điện tuân thủ theo Quy định hệ thống điện
truyền tải, Quy định quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia, Quy định vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và các quy
định pháp luật có liên quan khác.
3. Hằng tháng,
công bố danh sách và sản lượng điện năng tiêu thụ của các Khách hàng sử dụng
điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp với Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo qua lưới điện quốc gia.
4. Hằng tháng,
công bố danh sách và sản lượng điện năng phát của các Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp với Khách hàng sử dụng
điện lớn qua lưới điện quốc gia.
5. Giám sát, phát
hiện và báo cáo Bộ Công Thương các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi
phạm trong quá trình thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp.
Điều
21. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
1. Đầu tư xây dựng
và đưa vào vận hành thương mại nhà máy điện đảm bảo đúng tiến độ cam kết trong
hồ sơ đăng ký tham gia mua bán điện trực tiếp.
2. Đăng ký tham
gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh; tuân thủ Quy định về vận hành của thị
trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
3. Ký kết Hợp đồng
mua bán điện trên thị trường điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam; đàm phán, ký
kết Hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn.
4. Cung cấp thông
tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện mua bán điện trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
22. Trách nhiệm của Tổng công ty Điện lực
1. Thỏa thuận, ký
kết Hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia mua bán điện
trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản
đề nghị mua điện và các tài liệu liên quan của Khách hàng sử dụng điện lớn.
2. Đầu tư, lắp đặt
hệ thống đo đếm điện năng (gồm hệ thống đo đếm chính và hệ thống đo đếm dự
phòng), hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm giao nhận
điện năng với Khách hàng sử dụng điện lớn để phục vụ tính toán, thanh toán theo
quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với Khách hàng sử dụng điện lớn.
3. Trước ngày 15
tháng 11 năm N-1, tính toán về
tỷ lệ tổn thất điện năng dự kiến năm N (KPP) theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này và trình Tập đoàn Điện lực Việt
Nam kiểm tra và công bố.
4. Cung cấp thông
tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
23. Trách nhiệm của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
1. Thỏa thuận với
Khách hàng sử dụng điện lớn về mức chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với
quy định của Bộ Công Thương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị và đầy đủ hồ sơ kèm theo của Khách hàng sử dụng điện lớn.
2. Chấm dứt Hợp
đồng mua bán điện đã ký với Khách hàng sử dụng điện lớn tham gia mua bán điện
trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thống nhất với Khách hàng
sử dụng điện lớn về chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung, khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được Khách hàng sử dụng điện lớn ủy
quyền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định này
có trách nhiệm:
a) Thống nhất ký
hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực theo quy định tại khoản
1 Điều 24 Nghị định này;
b) Sửa đổi và ký
kết hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để đảm bảo các cam
kết theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Thống nhất chi
phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng
điện lớn), chi phí phát sinh từ các hợp đồng kỳ hạn ký giữa Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Điều
24. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
1. Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn mua bán điện với Tổng công ty Điện lực:
a) Đàm phán, ký
kết Hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực, Hợp đồng kỳ hạn với Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo;
b) Cung cấp thông
tin về nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn trong từng chu kỳ giao dịch
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Tổng công ty Điện lực;
c) Cung cấp thông
tin về tình hình thực hiện, các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp
Khách hàng sử dụng điện lớn ủy quyền cho Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm, Khách hàng sử dụng điện lớn thực hiện đàm phán, thỏa thuận về việc:
a) Thống nhất sửa
đổi và ký kết hợp đồng mua bán điện với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm được ủy quyền để đảm bảo các cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thống nhất chi
phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng
điện lớn), chi phí phát sinh từ các hợp đồng kỳ hạn ký giữa Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo với Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Chương
IV
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
25. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
1. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo hoặc Chủ đầu tư dự án phát điện năng lượng tái tạo thực
hiện các quy định liên quan đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng, cấp giấy phép hoạt
động điện lực đối với dự án, công trình nguồn, lưới để bán điện trực tiếp cho
Khách hàng sử dụng điện lớn tuân thủ quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
2. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn tự đàm phán, thỏa thuận
và ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
3. Khách hàng sử
dụng điện lớn báo cáo bằng văn bản về việc ký kết hợp đồng mua bán điện trực
tiếp với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (kèm theo bản sao hợp đồng mua bán
điện) và gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính tới Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tại địa phương, đồng thời thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao hợp
đồng mua bán điện) tới Tổng công ty Điện lực (hoạt động trên địa bàn) và Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Nội dung chính
tại văn bản báo cáo bao gồm: Thông báo về việc ký hợp đồng mua bán điện trực
tiếp giữa Khách hàng sử dụng điện lớn và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo;
Thông tin của Khách hàng sử dụng điện lớn (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục
đích sử dụng điện, hiện trạng sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia
thị trường điện và giá điện hiện hành (nếu có)); Hiện trạng của Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện, công suất, hiện trạng nhà máy,
cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành).
Điều
26. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
1. Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định này có thỏa thuận tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới
điện quốc gia thì Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các
mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện
trực tiếp về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trực tiếp hoặc
qua đường dịch vụ bưu chính, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp;
b) Văn bản thỏa
thuận nguyên tắc ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền
về việc mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn theo quy định tại Điều
17 Nghị định này khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, bao gồm các
thông tin về dự kiến ký Hợp đồng kỳ hạn giữa hai bên, dự kiến chấm dứt hợp đồng
mua bán điện hiện hữu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo để tham gia cơ
chế mua bán điện trực tiếp;
c) Báo cáo hiện
trạng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện, công
suất, hiện trạng nhà máy, cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện
hiện hành);
d) Thông tin của
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục đích sử dụng điện, hiện trạng
sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện
hiện hành (nếu có));
đ) Văn bản
thống nhất nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại
các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong từng chu kỳ giao dịch (Qm(i)).
2. Khách hàng sử
dụng điện lớn trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này bổ sung các tài liệu sau:
a) Văn bản thỏa
thuận thống nhất với Tổng công ty Điện lực về trách nhiệm lắp đặt công tơ đo
đếm của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình
khu, cụm được ủy quyền mua bán điện trực tiếp đáp ứng các điều kiện
kỹ thuật theo quy định và dự kiến chi phí mua điện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Trường hợp chấm
dứt hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản thỏa thuận
thống nhất với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp về việc dự kiến chấm dứt
hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên khi tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp và chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán
lẻ điện tại các mô hình khu, cụm đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng
điện lớn);
c) Trường hợp tiếp
tục hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản ủy quyền của
Khách hàng sử dụng điện lớn và Văn bản thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng mua
bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện
trực tiếp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ cho
Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp quản lý Khách
hàng sử dụng điện lớn, xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn
vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và khả năng chuyển đổi
hợp đồng mua bán điện hiện có sang cơ chế mua bán điện trực tiếp;
b) Gửi hồ sơ cho
Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác nhận khả năng ký kết Hợp đồng mua bán điện trên
thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này;
c) Rà soát tính
đáp ứng của hồ sơ do Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại
các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Trường hợp sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
cùng có hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền không thể xác định được, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn Khách hàng sử dụng
điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền để thực
hiện thống nhất lại với các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo về nguyên tắc
phân bổ.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện gửi:
a) Tổng công ty
Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm có văn bản xác nhận hồ sơ
của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền, về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến chuyển đổi hợp đồng mua
bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô
hình khu, cụm được ủy quyền và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện;
b) Tập đoàn Điện
lực Việt Nam có văn bản xác nhận về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến ký kết
hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng
lượng tái tạo và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
5. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và
văn bản thống nhất lại nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của Khách
hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có văn bản trả lời Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị
bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về:
Thời điểm dự
kiến ký kết hợp đồng mua bán điện giao ngay giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam với
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo.
Thời điểm dự
kiến chuyển đổi các hợp đồng mua bán điện hiện có giữa Tổng công ty Điện lực,
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Khách hàng sử
dụng điện lớn.
Thời điểm dự
kiến áp dụng cơ chế mua bán điện trực tiếp.
6. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chủ động đàm phán, ký
kết các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị
định này.
7. Đơn vị phát
điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện
tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
đầu tư, trang bị cơ sở hạ tầng đáp ứng điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện
trực tiếp và gửi văn bản cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
về việc xác nhận hoàn thành các điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp. Hồ sơ gửi kèm theo văn bản bao gồm: hồ sơ đăng ký tham gia thị trường
điện của đơn vị phát điện, bản sao các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định này.
8. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này
và thông báo bằng văn bản gửi Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định
về vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, đồng thời thông báo
bằng văn bản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán
lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán
lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về thời điểm chính thức vận hành
mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền.
Điều
27. Tạm dừng, chấm dứt, khôi phục tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
1. Tạm dừng tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Tạm dừng việc
tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp đối với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc
Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo trong các trường hợp: Dừng thị trường điện theo Quy định vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành; Một trong
các hợp đồng của cơ chế mua bán điện trực tiếp bị tạm dừng hoặc hết hiệu lực,
gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan; Có hành vi lợi dụng cơ chế, chính
sách để trục lợi; Khách hàng đã tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp có sản
lượng tiêu thụ điện bình quân (tính trung bình 12 tháng liên tục) nhỏ hơn
200.000kWh/tháng.
b) Thanh toán
trong trường hợp tạm dừng tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của Khách hàng
sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo: Khách hàng sử dụng điện lớn mua
điện thanh toán theo biểu giá bán lẻ điện theo quy định do Bộ Công Thương ban
hành; Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua điện từ
Tổng công ty Điện lực theo biểu giá điện hiện hành; Đơn vị phát điện năng lượng
tái tạo bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền),
đàm phán thống nhất về giá phát điện trong khung giá phát điện năng lượng tái
tạo do Bộ Công Thương ban hành hoặc các cơ chế giá điện hiện hành khác.
2. Chấm dứt tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Các bên chấm
dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp khi có một trong các trường hợp sau:
Tự nguyện chấm dứt theo yêu cầu của các bên tham gia; có hành vi lợi dụng cơ
chế, chính sách để trục lợi và hậu quả gây ra không thể khắc phục;
b) Trường hợp chấm
dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, các Đơn vị phát điện năng lượng tái
tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền, Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm đàm phán, ký kết hợp đồng
mua bán điện theo quy định hiện hành.
3. Khôi phục tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Các bên khôi
phục tham gia cơ chế khi có một trong các trường hợp sau: khi các hành vi vi
phạm đã được khắc phục và được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định việc tiếp tục vận hành thị trường điện;
b) Trường hợp khôi
phục, các đơn vị có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thỏa thuận tại các hợp
đồng mua bán điện đã ký kết.
4. Thẩm quyền
trong việc tạm dừng, chấm dứt, khôi phục tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định tạm dừng và khôi phục việc tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu,
cụm được ủy quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trên cơ sở báo cáo, kiến
nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị vận hành hệ thống điện hoặc các cơ
quan, tổ chức liên quan khác;
b) Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định chấm dứt tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của
Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
được ủy quyền, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo sau khi lấy ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan có liên quan (nếu có).
Điều
28. Chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo
của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
a) Báo cáo các
thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây
kết nối riêng
Tên báo cáo:
Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp;
Nội dung báo
cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng
thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác;
Đối tượng báo
cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn;
Cơ quan nhận
báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý);
Phương thức gửi
báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn gửi
báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán điện
trực tiếp qua đường dây kết nối riêng.
b) Báo cáo kết quả
mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1
Tên báo cáo:
Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-1;
Nội dung báo
cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng
mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị;
Đối tượng báo
cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn;
Cơ quan nhận
báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Phương thức gửi
báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn gửi
báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N;
Tần suất gửi
báo cáo: Hằng năm.
2. Chế độ báo cáo
của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
a) Báo cáo kết quả
mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1
Tên báo cáo:
Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề;
Nội dung báo
cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế
mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán);
sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong
tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng báo
cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực;
Cơ quan nhận
báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý);
Phương thức gửi
báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn gửi
báo cáo: Trước ngày 20 tháng M;
Tần suất gửi
báo cáo: Hằng tháng.
b) Báo cáo về tình
hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện
quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề
Tên báo cáo:
Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực
tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề;
Nội dung báo
cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng
mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng báo
cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Cơ quan nhận
báo cáo: Bộ Công Thương;
Phương thức gửi
báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn gửi
báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý;
Tần suất gửi
báo cáo: Hằng quý.
c) Báo cáo kết quả
thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1
Tên báo cáo:
Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc
gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1;
Nội dung báo
cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ
điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực
tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng
điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp
trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có);
Đối tượng báo
cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện, Tổng công ty Điện lực;
Cơ quan nhận
báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý);
Phương thức gửi
báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính;
Thời hạn gửi
báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N;
Tần suất gửi
báo cáo: Hằng năm.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương:
a) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về các nội dung quy
định tại Nghị định này đảm bảo an ninh năng lượng điện quốc gia, an toàn hệ
thống điện theo quy hoạch điện được phê duyệt; trên cơ sở khả năng đáp ứng về
kỹ thuật, công nghệ, khả năng đáp ứng của hệ thống lưới truyền tải điện, căn cứ
nhu cầu phát triển các loại hình
nguồn điện tham gia mua bán điện trực tiếp, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch điện theo quy định của pháp luật
quy hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện cơ chế mua bán điện trực
tiếp; hướng dẫn, theo dõi và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp theo thẩm quyền;
c) Có ý kiến về báo
cáo và kết quả tính toán chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị
điện năng áp dụng đối với khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều
16 Nghị định này;
d) Kiểm tra, giám
sát và giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế mua bán
điện trực tiếp;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các bộ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ về biện pháp chấm dứt tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp của Khách hàng sử dụng điện lớn và Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định này trong phạm vi
quản lý của địa phương;
b) Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn về điện lực thực hiện kiểm tra giám sát về thực hiện hợp đồng mua
bán điện theo các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên
quan;
c) Kiểm tra, giám
sát và giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện
cơ chế mua bán điện trực tiếp theo phạm vi khu vực quản lý.
3. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
a) Tổ chức và chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện mua bán điện trực tiếp;
b) Hướng dẫn, chỉ
đạo các Tổng công ty Điện lực dự thảo nội dung của Hợp đồng mua bán điện giữa
Tổng công ty Điện lực và Khách hàng theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này;
c) Hướng dẫn các
Tổng công ty Điện lực về quy trình kinh doanh, quản lý, tính toán thanh toán,
thỏa thuận, ký kết với Khách hàng,
thời hạn phát hành hóa đơn, thời hạn thanh toán, các hồ sơ thanh toán và mẫu
hóa đơn áp dụng cho nhóm khách hàng tham gia mua bán điện trực tiếp;
d) Hướng dẫn các Tổng công ty Điện lực về việc thanh toán các
thành phần của chi phí dịch vụ mua bán điện trực tiếp (chi phí truyền tải điện,
chi phí phân phối - bán lẻ điện, chi phí điều độ hệ thống điện và điều hành
giao dịch thị trường điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí chênh
lệch thanh toán) cho các đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan;
đ) Hướng dẫn
các Tổng công ty Điện lực về tính toán tỷ lệ tổn thất điện năng trên lưới điện
phân phối theo từng cấp
điện áp quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
e) Đánh giá tình
hình triển khai cơ chế mua bán điện trực tiếp và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại Điều 28 Nghị định này.
4. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tham gia
cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới
thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, tham mưu đề xuất Chính phủ sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Điều tiết điện lực - Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY
(Kèm theo Nghị định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này quy
định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay
được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy
động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường
điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này.
Các bên có
quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam:
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định số 80/2024/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực
tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn;
- Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
- Nhu cầu mua, bán điện
của hai bên.
Hôm nay, ngày
............... tháng ............. năm 202.., tại ....
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện:
(tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo)
Địa chỉ:
................................................................................................................
Điện thoại:
..................... Fax: ……………………………………………………….
Mã số thuế:
..........................................................................................................
Tài khoản:
................................................. Ngân hàng
.........................................
Đại diện:
...............................................................................................................
Chức vụ:
...............................................................................................................
(Theo văn bản
ủy quyền số ........... ngày ............. tháng ........ năm .......... của
...)
Bên mua điện:
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Địa chỉ:
................................................................................................................
Điện thoại:
........................................... Fax: ……………………………………….
Mã số thuế:
..........................................................................................................
Tài khoản:
................................................. Ngân hàng
.........................................
Đại diện:
...............................................................................................................
Chức vụ:
...............................................................................................................
(Theo văn bản
ủy quyền số ........... ngày ............. tháng ........ năm ..........
của...)
Cùng nhau thỏa
thuận ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện trên thị trường điện giao ngay
được sản xuất từ (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo), do Bên bán điện đầu tư, xây dựng
và vận hành tại (...) với những điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1. Định
nghĩa
Trong Hợp đồng này,
các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bên bán
điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo).
2. Bên mua điện:
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Bên hoặc các
bên: là Bên bán điện, Bên mua điện hoặc cả hai bên hoặc đơn vị tiếp nhận các
quyền và nghĩa vụ của một bên hoặc các bên trong Hợp đồng này.
4. Điểm đấu nối: là vị trí mà đường
dây của Bên bán điện đấu nối vào hệ thống điện của Bên mua điện được thỏa thuận
tại Phụ lục I.1 của Hợp đồng.
5. Điểm giao nhận
điện: được xác định trùng với Điểm
đấu nối.
6. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện: là Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia
hoặc tên gọi khác tùy thuộc theo cấp độ phát triển thị trường điện thực hiện
chức năng điều độ hệ thống điện quốc gia và điều hành giao dịch thị trường
điện.
7. Giá công suất
thị trường: là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng để tính
toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện hoặc theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về vận hành Thị trường bán buôn
điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
8. Giá điện năng
thị trường: là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao
dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về vận hành Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
9. Hệ thống đo
đếm: là hệ thống bao gồm các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo
lường, máy biến điện áp đo lường), các thiết bị phụ trợ và mạch điện nhị thứ liên kết các
thiết bị này thành hệ thống đo đếm xác định điện năng qua Vị trí đo đếm.
10. Hệ thống đo đếm
chính: là Hệ thống đo đếm được lắp đặt tại vị trí đo đếm theo quy định tại Phụ lục I.2 của Hợp đồng dùng làm căn cứ chính để tính toán sản lượng
điện giao nhận tại Điểm giao nhận điện nhằm mục đích lập hóa đơn thanh toán.
11. Hệ thống đo đếm
dự phòng: là Hệ thống đo đếm được lắp đặt tại vị trí đo đếm theo quy định tại Phụ lục I.2 của Hợp đồng với mục đích kiểm tra khẳng
định sự tin cậy số liệu đo đếm và dự phòng trong trường hợp Hệ thống đo đếm
chính bị sự cố hoặc sai số.
12. Hợp đồng là Hợp
đồng mua bán điện này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ sung được đại
diện có thẩm quyền của các Bên ký kết sau này.
13. Năm hợp đồng là
năm được tính theo năm dương lịch 12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu tiên của
tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) năm đó,
trừ trường hợp đối với năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành
thương mại và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) của năm đó.
Năm hợp đồng cuối cùng được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và
kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn Hợp đồng.
14. Ngày làm việc:
là các ngày theo dương lịch, trừ ngày thứ Bảy, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ theo quy
định của pháp luật.
15. Ngày vận hành
thương mại: là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện mặt trời nối lưới sẵn
sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện về (...) theo quy
định.
16. Nhà máy điện:
là (...).
17. Quy định về vận
hành hệ thống điện quốc gia: là các văn bản quy phạm pháp luật, Quy trình quy
định tiêu chuẩn vận hành hệ
thống điện, điều kiện và thủ
tục đấu nối
vào lưới điện, điều độ vận hành hệ thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống
điện.
18. Tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật ngành điện: là (...).
19. Trường hợp khẩn
cấp là tình huống có thể gây gián đoạn dịch vụ cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện lớn của Bên
mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong hệ thống điện
quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng
kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 2. Hiệu
lực và thời hạn Hợp đồng
1. Hiệu lực Hợp
đồng
Hợp đồng có
hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền của các Bên ký chính thức, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Thời hạn Hợp
đồng
Trừ trường hợp
gia hạn hoặc chấm dứt trước Thời hạn Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng,
Thời hạn Hợp đồng này được tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến hết (...) năm
kể từ Ngày vận hành thương mại. Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các nội dung của Hợp
đồng này tiếp tục có hiệu lực trong (...) để các bên thực hiện việc lập
hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán, các quyền và nghĩa vụ trong
hợp đồng này.
Các bên có thể
gia hạn Thời hạn Hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới theo quy định của pháp luật tại
thời điểm sau khi Hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3. Mua bán
điện năng
1. Sản lượng điện
năng; theo sản lượng điện năng đo đếm.
2. Giá mua bán
điện được áp dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này,
cụ thể như sau: Theo giá thị trường điện giao ngay do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện công bố theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện
cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành.
3. Hàng tháng, Bên
mua điện có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện các khoản tiền bao gồm:
- Tổng các khoản thanh
toán thị trường điện theo bảng
kê thanh toán tháng (bao gồm khoản thanh toán điện năng thị trường, khoản thanh
toán công suất thị trường) do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán, công bố;
- Tổng các khoản thanh
toán khác phát sinh do lãi chậm trả, các khoản thanh toán hiệu chỉnh (nếu có);
- Các khoản thuế, phí,
các khoản tiền phải nộp trong tháng theo quy định pháp luật có liên quan được
Bên bán và Bên mua thống nhất;
- Các Bên thỏa thuận,
thống nhất thực hiện các khoản thanh toán phát sinh do giải quyết tranh chấp
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
4. Phương pháp xác
định tiền điện thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Hợp đồng.
Điều 4. Trách
nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm
1. Trách nhiệm đấu
nối
Bên bán có
trách nhiệm:
a) Thỏa thuận, đầu
tư, quản lý, vận hành các trang thiết bị để đấu nối, truyền tải và giao điện
cho Bên mua đến Điểm giao nhận điện theo Quy định hệ thống điện truyền tải và
Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành, Quy chuẩn và tiêu
chuẩn kỹ thuật
ngành điện có liên quan theo Phụ lục I.1 của Hợp
đồng này;
b) Thỏa thuận, đầu
tư, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dưỡng thiết bị thuộc hệ thống thu thập,
truyền số liệu, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động điều khiển của Nhà máy điện để ghép nối với hệ thống
SCADA/EMS giữa Nhà máy điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
phục vụ cho vận hành Nhà máy điện trong thị trường điện theo Phụ lục I.4 của Hợp đồng này.
2. Hệ thống đo đếm
a) Bên bán có
trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, nghiệm thu, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm
định ban đầu, kiểm định định kỳ hàng năm đối với các thiết bị của Hệ thống đo
đếm thuộc sở hữu của mình phù hợp với Quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện
do Bộ Công Thương ban hành. Hệ thống đo đếm phải đảm bảo tính pháp lý theo Quy
định đo lường của Nhà nước;
b) Trường hợp cần
thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường
thiết bị và hệ thống đo đếm. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản, kế hoạch và
thời gian thực hiện theo Quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện do Bộ
Công Thương ban hành. Mỗi bên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định thiết
bị đo đếm thuộc sở hữu của mình khi nhận được yêu cầu của bên còn lại. Nếu sai số của thiết bị
đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất
thường lớn hơn giới hạn cho phép thì tài sản thuộc bên nào thì bên đó phải trả
chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm
tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí kiểm định
do bên đề nghị thanh toán;
c) Mỗi bên có
nghĩa vụ thông báo trước cho bên còn lại về việc kiểm tra, kiểm định hệ thống
đo đếm và cung cấp kết quả kiểm định/kiểm tra thiết bị đo đếm. Mỗi bên có trách
nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm
phong, niêm phong và kẹp chì công tơ;
d) Trường hợp
thiết bị đo đếm có sai số ngoài phạm vi giới hạn cho phép theo Quy định đo đếm
điện năng và Quy trình kiểm định thiết bị đo của Nhà nước, mỗi bên có trách
nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm thuộc sở hữu của mình. Trường
hợp một bên cho rằng thiết bị đo đếm bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó
phải thông báo ngay cho bên kia, mỗi bên có nghĩa vụ kiểm tra, sửa chữa và thay
thế thiết bị đo đếm thuộc sở hữu của mình. Việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế
phải được thực hiện
trong thời gian ngắn nhất;
đ) Sản lượng
điện mua bán giữa Bên mua và Bên bán được xác định theo phương thức giao nhận
điện năng và Hệ thống đo đếm chính tại Phụ lục I.2
của Hợp đồng.
Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thay Hệ thống đo đếm
chính có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định (sai số dương) thì sản lượng
điện năng mua bán giữa hai Bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố
hoặc có sai số vượt quá quy định được tính toán/ hiệu chỉnh trên cơ sở kết quả
đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng đạt cấp chính xác cho phép làm căn cứ xác
định sản lượng điện năng phục vụ thanh quyết toán với quy tắc quy đổi sai số
của thiết bị dự phòng về cùng sai số cho phép quy định của thiết bị đo đếm
chính thông qua phương pháp quy đổi sai số thiết bị hoặc sai số hệ thống.
Trường hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho
thấy Hệ thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì lượng điện
mua bán giữa hai Bên được xác định như sau:
(i) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định (sai số
dương) thì sản lượng điện mua bán giữa Bên bán và Bên mua được xác định
bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng
tương ứng với mức sai số bằng 0% trên cơ sở sai số lớn nhất của thiết bị đo đếm
không đạt cấp chính xác do đơn vị thí nghiệm cung cấp cùng biên bản thống nhất
hoặc theo thỏa thuận của các bên liên quan;
(ii) Trường hợp Hệ
thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, Bên bán và Bên mua căn cứ vào tình
trạng sự cố và sai số thực tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên bản
của đơn vị kiểm định và số liệu được Bên bán và Bên mua công nhận để thống nhất
phương pháp tính toán và xác định sản lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong thời
gian đo đếm không chính xác. Nếu không thống nhất về phương pháp và kết quả sản lượng điện
năng mua bán cần hiệu chỉnh thì Bên bán và Bên mua có trách nhiệm thực hiện thủ
tục giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật;
(iii) Thời gian tính
toán điện năng truy thu/thoái hoàn được tính từ thời điểm phát hiện sai số vượt
cấp chính xác đến thời điểm thay thế thiết bị đo đếm. Nếu không xác định được
thời điểm nêu trên, thời gian tính toán điện năng truy thu/thoái hoàn được tính
từ 03 tháng giao nhận liền trước và tháng kiểm định đến thời điểm thay thế
thiết bị đo đếm.
e) Trường hợp
thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa
chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
và hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải
được kiểm định theo quy định trước khi sử dụng.
Điều 5. Điều độ
và vận hành Nhà máy điện
1. Bên bán có
trách nhiệm tuân thủ các quy định về điều độ và vận hành Nhà máy điện trong hệ
thống điện quốc gia theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống
điện phân phối, Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và Quy
trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành; Quy chuẩn và
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và các văn bản có liên quan khác. Bên bán có
nghĩa vụ bảo dưỡng, vận hành Nhà máy điện theo đặc tính kỹ thuật tại Phụ lục I.1, Phụ lục I.3
và Phụ lục I.4 của Hợp đồng.
2. Bên bán có
nghĩa vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị để hoà đồng bộ Nhà máy
điện với hệ thống điện quốc gia. Bên bán có trách nhiệm tuân thủ Quy định hệ
thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban
hành, Quy chuẩn kỹ thuật ngành điện và các quy định về điều độ khi hoà đồng bộ
Nhà máy điện với hệ thống điện quốc gia.
3. Trường hợp
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia đe dọa gây sự cố các thiết bị chính
của Nhà máy điện, gây thương tích hoặc thiệt hại về người và thiết bị, Bên bán
có quyền tách các tổ máy khỏi Hệ thống điện quốc gia.
Điều 6. Lập hoá
đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán
1. Lập hóa đơn
Hóa đơn thanh
toán được lập theo quy định pháp luật về hóa đơn.
2. Thanh toán tiền
điện
a) Thanh toán của
Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường giao ngay được
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và các khoản
thanh toán khác theo thỏa thuận hợp đồng mua bán điện giữa hai bên.
Khoản thanh
toán của đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán điện trên thị trường điện giao ngay được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
Rg:
Tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng).
Qmq(i):
Sản lượng điện năng đo đếm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ
giao dịch i (kWh).
i: Chu kỳ giao
dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán.
I: Tổng số chữ ký giao dịch
trong chu kỳ thanh toán.
FMP(i):
Giá thị trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
b) Trường hợp tạm
dừng tham gia cơ
chế mua bán điện trực tiếp, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo đàm phán, thỏa
thuận giá hợp đồng với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Tranh chấp
trong thanh toán
a) Trường hợp
không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ khoản tiền ghi trong hóa đơn thanh toán,
Bên mua phải có thông báo bằng văn bản trước ngày đến hạn thanh toán về khoản
tiền ghi trong hóa đơn và lý do không đồng ý. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ khoản tiền không tranh chấp trước hoặc trong ngày đến hạn thanh toán;
b) Trong thời hạn
(...) ngày tính từ ngày nhận được thông báo về khoản tiền tranh chấp, Bên bán
phải gửi văn bản trả lời chính thức cho Bên mua. Trường hợp hai Bên không thống
nhất về khoản tiền tranh chấp, một trong hai Bên có quyền thực hiện các quy
định giải quyết tranh chấp tại của Hợp đồng.
Trường hợp
tranh chấp phát sinh từ thông tin trong bản kê thanh toán của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện, các Bên phải áp dụng các quy định giải quyết
tranh chấp trong thị trường điện quy định tại Quy định vận hành thị trường bán
buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
c) Trường hợp một
bên không có văn bản thông báo tranh chấp về khoản tiền thanh toán trong thời
hạn (...) ngày tính từ ngày phát hành hóa đơn thì bên đó được xem là từ bỏ
quyền khiếu nại về khoản tiền phải thanh toán trong hóa đơn đã phát hành.
Điều 7. Vi phạm
hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Hành vi vi phạm
hợp đồng của Bên bán điện
a) Bên bán điện
không thực hiện hoặc không tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời gian
(...) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên mua điện.
Trường hợp Bên
bán điện đã cố gắng khắc phục hành vi vi phạm trong thời hạn (...) trên nhưng việc
khắc phục không thể hoàn thành
trong thời hạn đó thì Bên bán điện được kéo dài thời hạn khắc phục tới tối đa
là (...) kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên bán
điện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư
theo quy định hiện hành. Bên bán điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong
thời gian ngắn nhất;
b) Bên bán điện
phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng.
2. Hành vi vi phạm
hợp đồng của Bên mua điện
a) Bên mua điện
không thực hiện hoặc không tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời hạn
(...) ngày kể từ khi có
thông báo bằng văn bản của Bên bán
điện.
Trường hợp Bên
mua điện đã cố gắng khắc phục hợp lý hành vi vi phạm trong thời hạn (...) ngày
nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên mua điện
được phép kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là (...) kể từ ngày có thông báo
bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên mua điện. Bên mua điện phải tiếp tục
hoàn thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn nhất;
b) Bên mua điện
không thanh toán khoản tiền thanh toán không tranh chấp theo Hợp đồng khi đến
hạn và việc không thanh toán này tiếp tục kéo dài hơn (...) ngày mà không có lý
do chính đáng;
c) Bên mua điện
phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng.
3. Sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng
a) Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên mua:
(i) Bên bán bị giải
thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên bán không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên bán thực
hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc sáp
nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên bán có
quyết định của tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên bán;
(v) Bên bán vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng và vi phạm này không được
khắc phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên mua về hành vi vi phạm đó;
(vi) Bên bán bị đình
chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(vii) Bên bán bị tạm
dừng tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Các sự kiện ảnh
hưởng việc thực hiện Hợp đồng của Bên bán:
(i) Bên mua bị giải
thể (trừ khi việc giải thể là để sáp nhập hoặc hợp nhất);
(ii) Bên mua không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
(iii) Bên mua thực
hiện việc chuyển nhượng hoặc sáp nhập toàn bộ công ty với bên chủ nợ hoặc sáp
nhập vì lợi ích của bên chủ nợ;
(iv) Bên mua có
quyết định của tòa án về việc mở thủ tục phá sản đối với Bên mua;
(v) Bên mua vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định Hợp đồng và vi phạm này không được khắc
phục trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có thông báo của Bên bán về hành vi vi
phạm đó;
(vi) Bên mua bị đình
chỉ hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quy trình khắc phục và giải quyết vi
phạm hợp đồng
Trường hợp có
sự kiện vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải gửi thông báo bằng văn bản cho
bên vi phạm. Bên vi phạm phải hợp tác để giải quyết sự kiện vi phạm hợp đồng.
5. Bồi thường
thiệt hại
a) Bên vi phạm có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho Bên bị vi phạm
về những tổn thất, thiệt hại hay các chi phí mà Bên bị vi phạm phải chịu trong
quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng. Cách tính
toán giá trị thiệt hại thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự;
b) Trong trường
hợp có yêu cầu bồi thường, bên được bồi thường thông báo ngay bằng văn bản cho
bên bồi thường xác định tính chất của sự việc yêu cầu được bồi thường. Sự chậm
trễ của bên được bồi thường trong việc gửi thông báo không ảnh hưởng đến nghĩa
vụ bồi thường của bên bồi thường, trừ trường hợp bên bồi thường thực sự bị
thiệt hại vì sự chậm trễ thông báo của bên được bồi thường.
6. Chấm dứt thực
hiện hợp đồng
a) Chấm dứt Hợp đồng theo thỏa
thuận
Các bên có
quyền thỏa thuận bằng văn bản để chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn. Đối với nhà
máy điện tham gia thị trường điện cạnh tranh, phù hợp với thiết kế thị trường
điện, các bên có quyền thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo văn bản của
cơ quan nhà nước để ký hợp đồng mua bán điện theo quy định mới.
b) Đơn phương chấm
dứt Hợp đồng
- Trường hợp xảy ra sự
kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng theo quy định tại điểm (i) a, (ii) a,
(iii) a, (iv) a, (v) a và điểm (vii) a khoản 3; điểm (i) b, (ii) b, (iii) b,
(iv) b và điểm (vi) b khoản 3 Điều này và sự kiện này kéo dài làm ảnh hưởng tới
một bên trong Hợp đồng, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 90
ngày tính từ ngày gửi thông báo cho bên kia;
- Trường hợp xảy ra sự
kiện bất khả kháng đối với một bên và sự kiện này kéo dài từ 180 ngày trở lên,
bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 30 ngày tính từ ngày gửi
thông báo;
- Trường hợp xảy ra sự
kiện ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng của một bên theo quy định tại điểm (vi)
a và điểm (v) b khoản 3 Điều này, bên bị ảnh hưởng có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 30
ngày tính từ ngày gửi thông báo.
Điều 8. Bảo mật
thông tin
Các bên có
nghĩa vụ bảo mật thông tin, tài liệu do bên mua điện (hoặc bên bán điện) cung cấp kèm theo
Hợp đồng và không công bố, công khai hay sử dụng tài liệu, thông tin đó cho các
mục đích khác ngoài mục đích thực hiện nghĩa vụ của bên đó theo Hợp đồng, trừ
các trường hợp (...).
Điều 9. Các
thỏa thuận khác
1. Sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng: Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng phải được các Bên thỏa thuận, thống nhất
bằng văn bản.
2. Hợp đồng hoàn
chỉnh: Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các Bên tham gia và
thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi liên quan trước
khi ký kết Hợp đồng.
3. Bên thứ ba: Hợp
đồng này chỉ phục vụ cho lợi ích của hai Bên và không tạo ra quyền lợi hay
nghĩa vụ cho bên thứ ba.
4. Không liên
doanh: Hợp đồng này không phải hợp đồng liên doanh, liên kết giữa các Bên hay áp
đặt nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý mang tính chất liên doanh, liên kết lên
một trong hai Bên. Không bên nào có quyền tham gia ký kết hợp đồng hoặc thay
mặt bên kia với vai trò là một đại lý hoặc người đại diện để thực hiện các nghĩa vụ với bên kia.
5. Từ bỏ thực hiện
quyền: Việc từ bỏ thực hiện quyền theo Hợp đồng của một bên phải được lập thành
văn bản và do đại diện có thẩm quyền của bên đó ký. Việc không thực hiện hay
chậm thực hiện quyền của một bên theo Hợp đồng này sẽ không được hiểu là sự từ
bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện nghĩa
vụ còn lại: Việc hủy bỏ, chấm dứt hoặc hết thời hạn Hợp đồng không làm chấm dứt
thực hiện nghĩa vụ còn lại của các Bên theo Hợp đồng.
7. Luật áp dụng:
Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
8. Tính độc lập
của các nội dung Hợp đồng: Trường hợp một phần nội dung trong Hợp đồng không
phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực nếu phần
còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không
liên quan tới phần bị vô hiệu.
9. Chứng chỉ năng
lượng tái tạo (REC), Tín chỉ các-bon thuộc về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo.
Hợp đồng được
lập thành (...) bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ (...) bản. Bên mua có
trách nhiệm gửi một (01) bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐIỆN
|
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐIỆN
|
Phụ lục I.1
CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
(Kèm theo Hợp đồng số ... ngày ... tháng
... năm...)
Bao gồm các mô
tả, biểu đồ và đặc điểm kỹ thuật chung, vận hành công nghệ của Nhà máy điện.
(Ghi chú:
Trường hợp thông số kỹ thuật trên lập trên cơ sở bản thiết kế kỹ thuật sơ bộ,
thông số chính của Nhà máy điện sẽ được chuẩn xác lại sau khi ký Hợp đồng mua
sắm vật tư, thiết bị (chính) của Nhà máy điện).
Phụ lục I.2
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP
SỐ LIỆU
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
1. Vị trí lắp đặt và tính
năng của hệ thống đo đếm: (...)
2. Yêu cầu kỹ
thuật của hệ thống đo đếm: (...).
3. Vị trí đo đếm:
Các Bên thống
nhất sử dụng các vị trí đo đếm hiện tại của Nhà máy điện như sau:
Vị trí đo đếm
chính: (...).
Vị trí đo đếm
dự phòng 1: (...).
Vị trí đo đếm
dự phòng 2: (...).
Vị trí đo đếm
phục vụ vận hành và đối soát số liệu thị trường điện: (...).
4. Phương thức xác
định sản lượng điện năng giao nhận
1. Sản lượng điện năng giao
nhận
a) Sản lượng điện
năng Bên bán trong tháng thanh toán được tính theo công thức:
AG =
Ag: Lượng điện năng Bên mua thanh toán cho Bên bán
trong tháng thanh toán, (kWh).
b) Sản lượng điện
Bên bán nhận từ hệ thống điện quốc gia trong tháng thanh toán được tính theo
công thức:
AN =
Trong đó:
An: Lượng điện năng nhận từ lưới của các điểm đo trong
tháng (kWh).
2. Trong giai đoạn
thị trường điện cạnh tranh, phương thức giao nhận điện năng hàng tháng phải phù
hợp với quy định đo đếm điện năng trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh do
Bộ Công Thương ban hành.
Phụ lục I.3
THỎA THUẬN CÁC ĐẶC TÍNH VẬN HÀNH
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
Các bên đàm
phán, thống nhất các đặc tính vận hành của Nhà máy điện và các quy định có liên
quan.
Phụ lục I.4
THỎA THUẬN HỆ THỐNG SCADA/EMS, THÔNG TIN LIÊN
LẠC, RƠ LE BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
(Kèm theo Hợp đồng số ... ngày ... tháng ...
năm...)
Các Bên đàm phán, thống nhất các thỏa
thuận và các văn bản bổ sung thay thế hợp lệ về (1) Đấu nối, (2) Kết nối với hệ
thống SCADA, (3) Hệ thống bảo vệ.
Phụ lục I.5
GIÁ MUA BÁN ĐIỆN, TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN
(Kèm theo Hợp đồng số ...ngày ... tháng ...
năm...)
Giá mua bán
điện theo Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được xác định theo Quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.
PHỤ LỤC II
CÁC NỘI DUNG CỦA HỢP
ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN GIỮA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN (HOẶC ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN TẠI
CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM ĐƯỢC ỦY QUYỀN) VÀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này quy
định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện được ký kết giữa Khách hàng
sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền) và Tổng công ty Điện lực. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán
điện, tính toán thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Các bên có
quyền đàm phán, thống
nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam:
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định số 80/2024/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực
tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn;
- Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
và sửa đổi,
bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
- Nhu cầu mua, bán điện của hai
bên.
Hôm nay, ngày
.............. tháng ............ năm 202.., tại ....
Chúng tôi gồm:
A. Bên bán điện:
(Tên Tổng công ty Điện lực).
Mã số thuế:
.........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:
............................................................................................
Tài khoản ngân
hàng số: .......................... tại ngân hàng: ………………………………..
Email:
..................................................................................................................
Điện thoại
CSKH: .................................................................................................
Đại diện là ông
(bà):
............................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................
(Theo văn bản
ủy quyền số ............ ngày ....... tháng ....... năm ......... của ........)
Dưới đây gọi
tắt là “Bên A”
Và
B. Bên mua điện:
(...).
Mã số thuế:
.........................................................................................................
Đăng ký kinh doanh/doanh
nghiệp: ....................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính/thường trú:
.........................................................................
Tài khoản ngân
hàng số: .......................... tại ngân hàng: ………………………………..
Email:
............................................... Điện thoại: …………………………………………….
Đại diện là ông
(bà): ............................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................
Số chứng thực
cá nhân (CMND/CCCD/HC): .................... Ngày cấp: ………………..
Nơi cấp:
..............................................................................................................
(Theo văn bản
ủy quyền số ............ ngày ....... tháng ....... năm ......... của ........)
Dưới đây gọi
tắt là “Bên B”
Bên A và Bên B
sau đây được gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”
Các Bên nhất
trí ký kết Hợp đồng với những điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1. Định
nghĩa
Trong phạm vi
Hợp đồng này (trừ khi được các Bên thống nhất mô tả hoặc quy định khác đi), các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1 Biên bản treo,
tháo các thiết bị đo đếm điện là Biên bản theo mẫu do Bên A quy định, có nội
dung ghi nhận các thông tin về kết quả treo, tháo thiết bị đo đếm điện, thông số kỹ thuật của thiết bị
đo đếm điện và chỉ số công tơ vào thời điểm treo, tháo thiết bị đo đếm điện.
1.2 Biện pháp bảo
đảm
là biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng nêu tại Điều 3 Hợp đồng này (trường hợp
các bên thống nhất thỏa thuận có
nội dung này tại Hợp đồng).
1.3 Cơ quan nhà
nước
là các cơ quan, chính quyền các cấp của Việt Nam hay người có thẩm quyền của
các cơ quan đó, có quyền, trách nhiệm cấp các văn bản hành chính liên quan đến
Hợp đồng hoặc yêu cầu các Bên cung cấp, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
1.4 Công tơ là công tơ đo
đếm, là thiết bị đo đếm điện năng thực hiện tích phân công suất theo thời gian,
lưu và hiển thị giá trị điện năng đo đếm được.
1.5 Địa điểm sử
dụng điện
là địa điểm được Bên B đăng ký với Bên A để Bên A cấp điện và Bên B sử dụng
điện theo quy định của Hợp đồng.
1.6 Giá trị tài sản
bảo đảm
là giá trị của tài sản bảo đảm được các Bên ghi nhận tại Điều 3 Hợp đồng này
(trường hợp các bên thống nhất thỏa thuận có nội dung này tại Hợp đồng).
1.7 Hợp đồng là Hợp đồng
mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt này được ký kết giữa các Bên ngày (...) tháng
(...) năm (...) và các bản phụ lục sửa đổi, bổ sung theo từng thời điểm.
1.8 Lãi suất chậm
trả
là mức lãi suất
cho vay cao nhất của ngân hàng
mà Bên A có tài khoản ghi trong Hợp đồng tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh
toán, được Bên A thông báo cho Bên B khi phát sinh việc áp dụng lãi suất chậm
trả theo quy định của Hợp đồng.
1.9 Nghĩa vụ thanh
toán
là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của Bên B đối với việc thanh toán khoản tiền phát sinh từ
Hợp đồng cho Bên A, không chỉ bao gồm tiền điện, tiền mua công suất phản kháng,
tiền lãi chậm trả, tiền bồi thường thiệt hại, tiền phạt vi phạm, chi phí tạm
ngừng, ngừng, cấp điện trở lại, bổ sung khoản khấu trừ vào tài sản bảo đảm theo
đúng quy định tại Hợp đồng.
1.10 Pháp luật là toàn bộ các
quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan đến hoặc điều chỉnh mối
quan hệ giữa Bên A và Bên B theo Hợp đồng, bao gồm những quy định được sửa đổi,
bổ sung tại từng thời điểm.
1.11 Quy trình chấm dứt hợp đồng là quy trình
được áp dụng để xử lý việc
chấm dứt Hợp đồng, được quy định tại Điều 17 Hợp đồng này.
1.12 Thiết bị đo đếm
điện
là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao
gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm
theo.
1.13 Thời hạn là thời hạn
của Hợp đồng được xác định theo Điều 3 Hợp đồng này.
1.14 Vi phạm nghĩa vụ
thanh toán
là hành vi của
Bên B không thực hiện đầy đủ và/hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán
theo quy định tại Hợp đồng.
Điều 2. Mua bán
điện năng
2.1. Địa điểm sử
dụng điện:
Số
TT
|
Mã
điểm đo
|
Địa
chỉ
|
1.
|
…………………………..
|
…………………………………………………………..
|
2.
|
…………………………..
|
……………………………………………………………
|
2.2. Mục
đích sử dụng điện:
Điểm
đo
|
Mục
đích sử dụng điện
|
001
|
…………………………………………………………..
|
002
|
…………………………………………………………..
|
2.3. Cấp
điện áp: (...) kV
Điểm
đo
|
Điện
áp
|
001
|
………………………………………………
|
002
|
………………………………………………
|
2.4. Công
suất, điện năng sử dụng:
Điểm
đo
|
Công
suất cực đại (Pmax kW)
|
Công
suất trung bình (Ptb kW)
|
Công
suất nhỏ nhất (Pmin kW)
|
Điện
năng sử dụng trung bình kWh/tháng
|
Mua
công suất phản kháng (CSPK)
|
Có
|
Không
|
001
|
|
|
|
|
|
|
002
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Điểm
đấu nối cấp điện:
Điểm
đo
|
Điểm
đấu nối cấp điện
|
001
|
Thuộc lộ ………
|
002
|
Thuộc lộ ...........
|
2.6. Đo
đếm điện năng:
a) Số điểm đo: (...).
Điểm
đo
|
Vị
trí điểm đo
|
Thiết
bị đo đếm
|
Loại/Tỷ
số
|
Cấp CX
|
Sở
hữu
|
Trách
nhiệm quản lý
|
1
|
|
Công
tơ
|
|
|
|
Các bên có trách nhiệm bảo vệ
và quản lý các thiết bị của hệ thống đo đếm, một trong hai Bên phát hiện các
thiết bị của hệ thống đo đếm mất hoặc bị hỏng phải thông báo kịp thời cho Bên kia biết để cùng giải quyết
|
TI/CT
|
|
|
|
TU/VT
|
|
|
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
....
|
Biên
bản treo, tháo, kiểm định các thiết bị đo đếm điện kèm theo Hợp đồng.
b) Vị trí xác định
chất lượng điện: (...).
2.7. Ghi chỉ số công tơ:
a) Số kỳ (...) kỳ/tháng Ngày
ghi chỉ số: (...).
b) Hình thức ghi
chỉ số công tơ: thu thập dữ liệu từ xa.
2.8. Ranh giới sở hữu tài
sản:
Điểm
đo
|
Ranh
giới sở hữu tài sản
|
001
|
|
002
|
|
2.9. Ranh giới quản lý vận
hành: Bên A và Bên B tự chịu trách nhiệm quản lý vận hành an toàn phần công
trình điện thuộc sở hữu tài sản của mình. Trường hợp có
thỏa thuận khác về quản lý vận hành công trình điện, hai bên sẽ ký kết hợp đồng riêng.
Điều 3. Thỏa
thuận cụ thể
3.1. Bảo đảm thực hiện Hợp
đồng (Có/Không);
a) Giá trị: (...)
đồng;
b) Hình thức (Bảo
lãnh ngân hàng/Đặt cọc bằng tiền):
c) Thời hạn Bên B
gửi cho Bên A tài liệu xác nhận/chứng minh hoàn tất việc xác lập biện pháp bảo
đảm: trong vòng (...) ngày kể từ ngày Hợp đồng được các Bên ký kết (sau đây
được gọi là ngày xác nhận bảo đảm).
Những tài liệu
được Bên B cung cấp có giá trị xác nhận/chứng minh đã hoàn tất việc xác lập
biện pháp bảo đảm (bao gồm nhưng không giới hạn Giấy bảo lãnh/chứng thư bảo
lãnh của ngân hàng có nội dung bảo lãnh thực hiện Hợp đồng vô điều kiện và
không hủy ngang) và những tài liệu khác liên quan đến việc bảo đảm thực hiện Hợp đồng
sẽ được đính kèm Hợp đồng này.
3.2. Thi hành và hình thức
thông báo:
a) Các Bên thống
nhất tại Hợp đồng này rằng, (Công ty Điện lực/Điện lực...) là đơn vị trực thuộc
Bên A, được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, với
các thông tin cụ thể nêu tại Điều
3.3.b sẽ đại diện cho Bên A chịu trách nhiệm triển khai, quản lý và thực hiện
Hợp đồng. Theo đó, chứng từ thanh toán đối với mọi khoản thanh toán theo quy
định tại Hợp đồng sẽ được (Công ty Điện lực/Điện lực...) phát hành cho Bên B và
Bên B thực hiện việc thanh toán cho (Công ty Điện lực/Điện lực...);
b) Địa chỉ nhận
thông báo:
(i) Bên A: Gửi cho
Chủ thể đại diện cho Bên A quản lý, thực hiện Hợp đồng với các thông tin dưới
đây:
CÔNG TY ĐIỆN
LỰC/ĐIỆN LỰC: (...).
MST: (...).
Tài khoản ngân
hàng số: [•] tại ngân hàng: (...).
Địa chỉ: (...).
Email: (...).
Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
Ứng dụng CSKH:
(...).
Website: (...).
(ii) Bên B: Địa chỉ:
(...).
- Thanh toán:
Email: (...).
Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn
tin: (...).
- Tạm ngừng, ngừng, giảm
cung cấp điện:
Email: (...).
Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn
tin: (...).
- Thông báo, trao đổi
thông tin trong quá trình thực hiện Hợp đồng:
Email: (...).
Điện thoại/SMS: (...). Ứng dụng nhắn tin: (...).
c) Hình thức thông
báo: các thông báo sẽ được gửi bằng
một trong các hình thức: thư điện tử (email), điện thoại, tin nhắn (SMS), ứng
dụng nhắn tin, ứng dụng chăm sóc khách hàng (CSKH), thông qua website theo các
địa chỉ nhận thông báo tại Điều 3.2.b và các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
3.3. Hiệu lực và thời hạn
Hợp đồng:
a) Hợp đồng có
hiệu lực từ ngày: (...);
b) Hợp đồng có
Thời hạn: (...) kể từ ngày (...) đến ngày (...).
3.4.
Các thỏa thuận cụ thể khác: (...).
Điều 4.
Tiêu chuẩn và chất
lượng dịch vụ
Các Bên thống
nhất rằng hoạt động mua bán điện năng theo Hợp đồng này phải
bảo đảm tuân thủ các yêu cầu về chất
lượng điện năng, chất lượng dịch vụ Khách hàng sử dụng điện
lớn theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Mua công suất phản kháng
5.1
Các Bên thống nhất áp dụng quy định của pháp luật để xác định
lựa chọn việc mua công suất phản kháng tại Điều
2.4.c của Hợp đồng.
5.2
Trong trường hợp các Bên lựa chọn có mua công suất phản kháng tại Điều
2.4.c, Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền
mua công suất phản kháng và việc thực
hiện hoạt động mua công suất phản kháng được áp dụng
theo quy định của pháp luật. Bên B thanh toán tiền
mua công suất phản kháng cùng kỳ thanh toán tiền
điện theo quy định của Hợp đồng. Thông báo của Bên A về
giá trị khoản tiền mua công suất phản kháng và hoá
đơn mua công suất phản kháng cho Bên B sẽ được gửi cùng với
thông báo thanh toán lần đầu theo quy định tại Điều 3.2.
5.3
Căn cứ quy định của pháp luật và Hợp
đồng, các Bên có thể thỏa thuận về việc (i) dừng mua công suất
phản kháng và/hoặc (ii) điều chỉnh việc mua công suất
phản kháng khi có thay đổi. Bên A thông báo cho Bên B việc
chấp thuận các nội dung thỏa thuận và phương án xử lý trên cơ sở
thông báo của Bên B. Thông báo được
lưu, đính kèm và trở thành Phụ lục
của Hợp đồng để làm căn cứ thực hiện.
Điều 6.
Đo đếm điện năng
6.1 Hoạt
động đo đếm điện năng được các Bên thống nhất thực hiện theo quy
định của pháp luật. Điện năng sử dụng được xác định
thông qua chỉ số công tơ và hệ số nhân của
thiết bị đo đếm điện. Hệ số nhân của thiết bị đo đếm điện được thống
nhất và ghi nhận tại Biên bản treo, tháo thiết
bị đo đếm điện.
6.2
Khi treo, tháo thiết bị đo đếm điện, các Bên có
trách nhiệm ghi nhận đầy đủ kết quả và các thông tin cần
thiết vào Biên bản treo, tháo thiết bị đo
đếm điện. Biên bản treo, tháo các thiết bị đo đếm điện phải có chữ ký của
đại diện các Bên khi hoàn thành công tác treo tháo. Biên bản
treo, tháo các thiết bị đo đếm điện được đính kèm Hợp
đồng này. Các Bên có trách nhiệm bảo vệ thiết bị đo đếm điện
trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp phát hiện thiết bị
đo đếm điện bị mất hoặc hư hỏng, các Bên lập biên bản
để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các Bên có
liên quan trong việc sửa chữa, thay thế hoặc bồi thường.
6.3
Bên B không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ. Bên B phải
được sự đồng ý của Bên A khi có nhu cầu di chuyển công tơ sang
vị trí khác và phải chịu mọi chi phí phát sinh
trong quá trình di chuyển.
6.4
Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, các Bên có trách nhiệm
cùng ký biên bản xác nhận thông số
kỹ thuật của thiết bị đo đếm điện và chỉ số công tơ.
Điều 7.
Ghi chỉ số công tơ
Căn cứ
theo quy định của pháp luật, các Bên thống nhất
ghi nhận ngày ghi, số kỳ ghi và hình thức ghi chỉ
số công tơ tại Điều 2.7 của Hợp đồng. Trường hợp ngày, số
kỳ ghi chỉ số công tơ và hình thức ghi chỉ số công tơ thay
đổi so với quy định tại Điều 2.7 Hợp đồng, Bên A có
trách nhiệm thông báo cho Bên B trước (...) ngày kể
từ ngày có sự thay đổi theo hình thức thông báo được
quy định tại Điều 3.2. Thông báo được lưu, đính kèm và trở thành Phụ lục
của Hợp đồng để làm căn cứ thực hiện.
Điều 8.
Bảo đảm thực hiện Hợp đồng
8.1 Phạm
vi bảo đảm; (...).
8.2 Biện
pháp bảo đảm: (...).
8.3
Hình thức và hiệu lực bảo đảm: (...).
8.4
Quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm: (...).
(Áp dụng
trong trường hợp hai bên có thỏa thuận, thống nhất về bảo đảm hợp đồng theo
quy định hiện hành)
Điều 9.
Tính toán thanh toán:
Tính toán
thanh toán tiền điện được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này, cụ thể như sau:
9.1
Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của
Khách hàng sử dụng điện lớn trong chu kỳ giao dịch thấp hơn
sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong
chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử
dụng điện lớn sử dụng điện lớn), Khách hàng sử dụng điện
lớn sử dụng điện lớn thanh toán tiền điện hằng tháng cho Tổng
công ty Điện lực theo công thức sau:
9.1.1 Tổng
tiền điện của Khách hàng sử dụng điện lớn sử dụng điện lớn hằng tháng thanh
toán cho Tổng công ty Điện lực được xác định theo công thức
sau:
CKH = CTTĐ + CBL
Trong đó:
a) CKH:
Tổng chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện
lớn sử dụng điện lớn từ Tổng công ty Điện lực (đồng);
b) CTTĐ:
Chi phí mua điện của Khách hàng sử dụng điện lớn sử dụng điện lớn từ Tổng công ty Điện
lực trên thị trường điện (đồng), được xác định
như sau:
CTTĐ = CĐN + CDPPA + CCL
Trong đó:
- CĐN:
Chi phí điện năng thanh toán theo giá thị trường
điện (đồng), được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- CDPPA:
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (đồng), được xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- CCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch, được xác định
theo quy định tại khoản 4 Điều này (đồng).
c) CBL:
Chi phí mua điện trong mỗi chu kỳ giao dịch theo giá bán lẻ
điện (đồng), được xác định như sau:
Trong đó:
- PBL(i):
Giá bán lẻ điện hiện hành trong chu kỳ giao dịch
i do Bộ Công Thương ban hành (đồng/kWh);
- QKH(i):
Sản lượng tiêu thụ thực tế của Khách hàng sử
dụng điện lớn trong chu kỳ i (kWh);
- QKHhcf(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử
dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh), được xác định như
sau:
QKHhc(i) = MIN (QKH(i); Qm(i))
Trong đó:
+ Qm(i)
là sản lượng thực phát của Đơn vị phát điện
năng lượng tái tạo đã quy đổi theo hệ số tổn thất.
Trường hợp Khách hàng sử dụng điện lớn có hợp đồng kỳ
hạn với nhiều Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo hoặc Đơn
vị phát điện năng lượng tái tạo có hợp
đồng kỳ hạn với nhiều Khách hàng sử dụng điện lớn, thì sản
lượng thực phát của Đơn vị phát điện được xác định theo
nguyên tắc đã thỏa thuận tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
9.1.2 Thành
phần chi phí điện năng theo giá thị trường điện trong mỗi kỳ thanh toán của
năm N (CĐN) được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
a) i: Chu kỳ
giao dịch thứ i trong kỳ thanh toán (tương ứng với chu
kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay);
b) I : Tổng
số chu kỳ giao dịch của kỳ thanh toán tháng M;
c) QKHhc(i):
Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử
dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh), được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
d) CFMP(i):
Giá mua điện của Tổng công ty Điện lực trên thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh), xác định
theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh do Bộ Công Thương ban hành;
đ) KPP
: Hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới
điện phân phối tại cấp điện áp của Khách hàng sử
dụng điện lớn dự kiến năm N.
9.1.3 Chi
phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện (CDPPA) được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
a) i : Chu
kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán (tương ứng
với chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay);
b) I : Tổng
số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;
c) QKHhc(i)
: Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh của Khách hàng sử
dụng điện lớn chu kỳ giao dịch i (kWh);
d) CDPPAđv:
Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện tính cho một đơn vị
điện năng của năm N (đồng/kWh).
9.1.4 Chi
phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M (đồng)
được xác định như sau:
Trong đó:
- CCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M (đồng);
- PCL:
Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M tính
cho các Khách hàng sử dụng điện lớn trên một
đơn vị điện năng (đồng/kWh).
9.2
Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của
Khách hàng sử dụng điện lớn trong chu kỳ giao dịch cao hơn
sản lượng của Đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi
về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn), thực hiện thanh toán như sau:
9.2.1 Phần
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử
dụng điện lớn tương ứng với sản lượng của Đơn vị phát điện
được thanh toán theo quy định tại mục 9.1 Điều này.
9.2.2 Phần
sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử
dụng điện lớn chênh lệch so với sản lượng của Đơn vị phát điện
được thanh toán bằng giá bán lẻ điện áp dụng cho nhóm Khách
hàng sử dụng điện lớn tương ứng về đối tượng, mục đích sử
dụng, cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy
định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương
ban hành.
Điều
10. Thanh toán
10.1
Hóa đơn thanh toán tiền điện, tiền mua công suất
phản kháng được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ quy
định tại Điều 2.7 của Hợp đồng. Bên A thông báo cho Bên B về
việc thanh toán tiền điện tương ứng với số lần ghi chỉ số công tơ theo
hình thức thông báo quy định tại khoản 10.2 Điều này.
10.2
Thanh toán:
a) Quy định
này áp dụng đối với mọi khoản thanh toán phát
sinh từ Hợp đồng.
b) Thời
hạn thanh toán: (...) ngày kể từ ngày Bên A
thông báo thanh toán lần đầu theo hình thức được quy
định tại Điều 3 Hợp đồng này.
c) Phương
thức thanh toán (Trích nợ tự động/Thanh toán điện
tử/Chuyển khoản/Qua điểm thu/Khác): (...).
10.3 Việc
thực hiện nghĩa vụ thanh toán bằng đồng Việt Nam.
10.4
Hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán được các Bên thỏa
thuận và ghi tại Điều 3.2 của Hợp đồng.
10.5
Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ số tiền điện, tiền mua công suất phản kháng ghi
trong hóa đơn được Bên A phát hành trong thời hạn ghi nhận tại Điều 3.2.
Trường hợp Bên B có vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều
10.4 này thì:
a) Trường
hợp Bên B thực hiện việc bảo đảm thực hiện Hợp đồng:
(i) Bên A
thông báo thanh toán lần hai cho Bên B theo hình thức
quy định tại Hợp đồng về việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán khi phát
sinh vi phạm và thực hiện theo quy định tại Điều 8.7 của Hợp đồng.
(ii) Nếu khoản
khấu trừ đủ để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ thời điểm Bên A gửi thông báo
thanh toán lần đầu cho Bên B, Bên B có trách nhiệm:
- Thanh
toán khoản tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Bổ
sung đầy đủ khoản khấu trừ vào tài sản bảo đảm.
(iii) Nếu khoản
khấu trừ không đủ để hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày Bên A gửi thông báo thanh toán lần
đầu cho Bên B, Bên B có trách nhiệm:
- Thanh
toán khoản tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Bổ
sung đầy đủ khoản khấu trừ vào tài sản bảo đảm;
- Thanh
toán cho Bên A khoản tiền chênh lệch giữa giá trị
nghĩa vụ thanh toán bị vi phạm và khoản khấu trừ (sau đây được gọi là khoản còn thiếu) và tiền
lãi chậm trả đối với khoản còn thiếu;
Khoản
tiền lãi chậm trả theo Điều này được
tính bằng khoản còn thiếu nhân với
lãi suất chậm trả và nhân với
số ngày chậm trả. Số ngày chậm trả được
tính từ ngày đầu tiên kết
thúc thời hạn thanh toán tại Điều
3.2.b đến ngày Bên B thanh toán đủ hoặc ngày Bên A ngừng
cấp điện cho Bên B theo quy định tại Điều 10.4.c và 11.1.a.
(iv) Tới
ngày thứ 14 (mười bốn) trong thời hạn quy định tại Điều
10.4.a.(ii) và Điều 10.4.a.(iii), nếu Bên B vẫn
chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán theo Điều này, Bên A sẽ gửi thông báo ngừng cấp
điện cho Bên B.
(v) Nội
dung thông báo ngừng cấp điện phải ghi nhận rõ:
- Kết
thúc thời hạn tại Điều 10.4.a.(ii), Điều 10.4.a.(iii)
mà Bên B không hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, Bên A sẽ
ngừng ngay việc cấp điện theo Hợp đồng;
- Thời điểm
ngừng cấp điện. Thời điểm ngừng cấp điện phải là thời điểm
thỏa mãn: (i) thời hạn tại Điều 10.4.a.(ii), Điều 10.4.a.(iii)
đã kết thúc và (ii) sau 24 (hai mươi bốn) giờ kể
từ thời điểm có thông báo ngừng cấp điện.
b) Trường
hợp không thực hiện việc bảo đảm thực hiện Hợp đồng:
(i) Bên A
thông báo thanh toán lần hai cho Bên B theo hình thức
quy định tại Hợp đồng về việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngay khi
phát sinh vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Bên B thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ thời điểm Bên A gửi thông báo thanh toán lần
đầu cho Bên B, bao gồm cả các khoản
sau:
- Khoản
tiền phạt vi phạm theo Điều 16;
- Khoản
tiền lãi chậm trả đối với giá trị nghĩa vụ
thanh toán bị vi phạm;
Khoản
tiền lãi chậm trả theo Điều này được
tính bằng giá trị nghĩa vụ
thanh toán bị vi phạm nhân với lãi suất chậm trả và nhân với
số ngày chậm trả. Số ngày chậm trả được
tính từ ngày đầu tiên kết
thúc thời hạn thanh toán tại Điều
3.2.b đến ngày Bên B thanh toán đủ hoặc ngày Bên A ngừng
cấp điện cho Bên B theo quy định tại Điều 10.4.c. và Điều
11.1.a.
(ii) Tới
ngày thứ 14 (mười bốn) trong thời hạn nêu tại Điều
10.4.b.(i), nếu Bên B vẫn chưa hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán, Bên A thông báo về việc ngừng cấp điện cho Bên B. Nội
dung thông báo ngừng cấp điện thực hiện tương tự theo quy định
tại Điều 10.4.a.(v).
c) Bên A có
quyền ngừng ngay việc cấp điện theo nội dung thông báo ngừng
cấp điện gửi cho Bên B. Bên A không chịu trách nhiệm về bất
cứ thiệt hại nào của Bên B và các bên liên quan do việc ngừng
cấp điện gây ra.
Việc
cấp điện trở lại chỉ được tiến hành sau khi Bên B đã hoàn tất
nghĩa vụ thanh toán theo Điều này.
10.6 Trừ
trường hợp các Bên có thỏa thuận về việc thanh toán trước
tiền điện, trong trường hợp Bên B thanh toán tiền điện
thừa cho Bên A, Bên B có thể yêu cầu Bên A hoàn
trả hoặc chuyển tiền điện thừa cho các kỳ thanh toán kế
tiếp.
Điều
11. Tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện
11.1
Các Bên thống nhất rằng Bên A có quyền
tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện cho Bên B khi có phát sinh các sự
kiện dưới đây:
a) Theo quy
định tại Điều 10.4 và các quy định khác của
Hợp đồng;
b) Theo quy
định của pháp luật.
11.2
Khi các sự kiện theo Điều 11.1 phát sinh trên thực
tế, các khoản chi phí để thực hiện
việc tạm ngừng, ngừng, giảm cung cấp điện và chi phí cấp điện trở
lại được xác định theo quy định của pháp luật hoặc theo
thỏa thuận giữa các Bên.
Điều 12. Cam đoan và bảo đảm của các Bên
12.1 Có đủ năng lực và chức năng theo
quy định của pháp
luật
để ký kết và thực hiện Hợp
đồng.
12.2 Việc thỏa thuận và ký kết Hợp đồng
diễn ra trên
tinh thần
thiện chí,
trung thực,
tự nguyện và
không bị
cưỡng ép,
đe dọa
bởi bất cứ chủ thể nào.
12.3 Các thông tin
được
các Bên
cung cấp
phục vụ cho việc ký
kết
Hợp đồng và
được
ghi nhận tại Hợp đồng này
là hoàn toàn đầy
đủ, chính
xác, đúng sự
thật.
12.4 Các Bên đã đọc, đã hiểu các quy định của Hợp
đồng và
các quy định
của pháp luật có liên quan. Các Bên
xác nhận
Hợp đồng có
hiệu
lực ràng
buộc
và khả năng thi hành đối với các Bên...
Điều 13. Quyền,
nghĩa vụ của Bên
A
13.1 Quyền của Bên A:
a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa
vụ thanh toán
đầy
đủ và đúng
hạn;
b) Được vào khu vực quản lý của Bên B để thao tác, bảo dưỡng, sửa
chữa và
thay thế
mới trang thiết bị điện của Bên A; kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với Bên B theo quy định của pháp luật;
c) Được tạm ngừng,
ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 11 của Hợp đồng;
d) Được Bên B cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan và phục vụ cho việc
thực hiện Hợp đồng;
đ) Được thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Hợp đồng;
e) Được quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng theo quy định tại Điều 17;
g) Các quyền khác theo quy định của Hợp
đồng này
và pháp luật;
h) Tiến hành xử lý sự cố để khôi phục cấp điện sau
02 (hai) giờ kể từ khi phát
hiện
hoặc nhận được thông
báo của
Bên B về sự cố lưới
điện Bên A
quản
lý; trường hợp không thực hiện được
việc xử lý
sự
cố trong thời hạn nêu
trên thì phải
thông báo
cho Bên B nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở lại;
i) Cấp điện trở lại
sau khi Bên
B đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 10;
k) Giải tỏa bảo lãnh, hoàn trả lại tiền, tài sản bảo đảm mà Bên B thực hiện biện pháp bảo đảm (nếu có) cho Bên B khi kết thúc thời hạn bảo đảm
hoặc sau khi kết thúc
thời
hạn mà Bên
B đã hoàn tất
toàn bộ nghĩa vụ theo
Hợp đồng;
l) Kiểm tra chất
lượng dịch vụ điện; tính
chính xác của
thiết bị đo đếm điện theo quy định của pháp luật;
m) Giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các khiếu nại của Bên B liên quan đến việc cung
cấp và sử dụng dịch vụ
điện theo quy định tại Hợp đồng;
n) Kiểm tra lại tiền
điện theo yêu
cầu
của Bên B
tại
Điều 14.1.e;
o) Bảo mật thông tin, tài liệu có được trong quá trình ký kết, thực hiện
Hợp đồng;
p) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hợp
đồng này
và pháp luật.
13.2 Nghĩa vụ của Bên A:
a) Cung cấp điện an toàn, ổn định cho bên B;
b) Kịp thời khôi phục việc cấp
điện sau khi mất điện;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hợp
đồng này
và pháp luật
liên quan.
Điều 14. Quyền,
nghĩa vụ của bên
B
14.1 Quyền của Bên B:
a) Yêu cầu người của Bên A khi thực hiện quyền
theo quy định tại Điều 13.1.b. phải xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc thẻ
cán bộ nhân viên hoặc văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu Bên A kịp thời khôi phục việc cấp
điện sau khi mất điện;
c) Yêu cầu Bên A cấp điện trở lại
sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán;
d) Yêu cầu Bên A giải tỏa bảo lãnh, hoàn trả lại tiền, tài sản bảo đảm mà Bên B thực hiện biện pháp bảo đảm (nếu có) khi kết thúc thời hạn bảo đảm
hoặc sau khi kết thúc
thời
hạn mà Bên
B đã hoàn tất
toàn bộ nghĩa vụ theo
Hợp đồng;
đ) Yêu cầu Bên A kiểm tra chất
lượng dịch vụ điện; tính
chính xác của
thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của Hợp
đồng này
và pháp luật.
14.2 Nghĩa vụ của Bên B:
a) Sử dụng điện
năng đúng mục đích và định mức đã thỏa thuận tại
Hợp đồng;
b) Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thanh toán
theo quy định
của Hợp đồng;
c) Giảm mức tiêu thụ điện hoặc cắt
điện kịp thời khi nhận được thông báo của Bên A trong các trường hợp Bên A ngừng, giảm cung
cấp điện theo quy định tại Điều 11 của Hợp đồng;
d) Thông báo cho Bên A
chậm
nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày trước thời điểm tạm ngừng sử dụng điện năng khi có nhu cầu tạm ngừng sử
dụng điện;
đ) Thông báo ngay lập tức cho Bên A (i) về việc Bên B không còn quyền sở hữu và/hoặc sử dụng hợp
pháp địa điểm sử dụng
điện; (ii) khi có
các khiếu
nại, tranh chấp liên
quan đến
quyền sở hữu và/hoặc sử dụng hợp
pháp địa điểm sử dụng
điện; và
(iii) khi Bên B bị
thu hồi giấy phép,
chấm
dứt hoạt động, ra quyết định giải thể, chuyển nhượng dự án/tài sản có liên quan đến địa điểm sử
dụng điện hoặc tuyên
bố
phá sản;
e) Thông báo kịp thời cho Bên A khi phát hiện những hiện
tượng bất thường có
thể
gây mất điện, mất an
toàn cho
người
và tài sản;
g) Tạo điều kiện để
Bên A kiểm tra việc
thực hiện Hợp đồng, ghi chỉ số công tơ và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo Hợp đồng;
h) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng
điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện; thực hiện
chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
theo quy định của pháp
luật;
i) Không được chuyển giao
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Hợp đồng cho bất kỳ chủ thể nào khác nếu không thông báo và được Bên A chấp thuận;
k) Bảo mật thông tin, tài liệu có được trong quá trình ký kết, thực hiện
Hợp đồng;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hợp
đồng và
pháp luật.
Điều 15. Vi phạm
Hợp đồng
15.1 Các hành vi vi
phạm
của Bên A
bao gồm:
a) Trì hoãn việc cấp điện
theo Hợp đồng, trừ trường hợp nguyên nhân của việc trì hoãn là do lỗi của Bên B;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ theo Điều 4 của Hợp đồng;
c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;
d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho Bên B theo Điều 16;
đ) Các hành vi khác vi
phạm
các quy định của Hợp
đồng và
pháp luật
ảnh hưởng đến việc thực hiện Hợp đồng.
15.2 Các hành vi vi
phạm
của Bên B
bao gồm:
a) Trì hoãn việc thực hiện
Hợp đồng đã
ký;
b) Sử dụng điện sai
mục đích
ghi tại
Điều 2.2 Hợp đồng;
c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký vào giờ cao điểm;
d) Không thanh lý Hợp đồng khi không sử dụng điện
năng;
đ) Vi phạm nghĩa vụ
thanh toán;
e) Trì hoãn hoặc không bồi thường thiệt
hại cho Bên
A theo Điều
16;
g) Tự ý cung cấp điện cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng điện;
h) Không còn quyền sở hữu và/hoặc sử dụng hợp
pháp đối với địa điểm
sử dụng điện;
i) Không sử dụng điện 06
(sáu)
tháng liên tục
mà không
thông báo trước
cho Bên A;
k) Các hành vi khác vi
phạm
các quy định tại Hợp
đồng và
pháp luật
ảnh hưởng đến việc thực hiện Hợp đồng.
15.3 Nếu một Bên vi phạm các nghĩa vụ, các cam kết, bảo đảm của
mình tại Hợp đồng này thì phải chấm dứt mọi
hành vi vi
phạm
và khắc phục hậu quả
của hành vi
vi phạm
trong thời hạn hợp lý
theo thông báo của
Bên bị vi phạm.
Điều 16. Phạt vi
phạm và
bồi
thường thiệt hại
16.1 Các Bên chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại và
phạt
vi phạm khi có
những
hành vi vi
phạm
Hợp đồng. Việc xử lý
trách nhiệm
bồi thường thiệt hại và
phạt
vi phạm được áp
dụng
theo Điều này,
Hợp
đồng và
quy định
của pháp luật.
16.2 Khi có bất cứ hành vi vi phạm nghĩa vụ nào, Bên vi phạm sẽ phải chịu
phạt vi phạm Hợp đồng đối với hành vi vi phạm đó. Giá trị phần nghĩa vụ của Hợp đồng bị vi phạm
được xác định theo quy
định của pháp
luật.
16.3 Trong quá
trình thực
hiện Hợp đồng, nếu có
bất
cứ hành vi
vi phạm
Hợp đồng của một Bên
gây thiệt
hại cho Bên
còn lại,
thì Bên vi
phạm
có trách
nhiệm
bồi thường toàn
bộ
thiệt hại cho Bên
bị
vi phạm. Giá
trị
bồi thường thiệt hại được xác định theo quy định của pháp luật.
16.4 Chậm thực hiện
nghĩa vụ phạt vi phạm và
bồi
thường thiệt hại:
a) Đối với khoản
tiền phạt vi phạm do Bên
B vi phạm
Hợp đồng:
(i) Đối với khoản
tiền phạt vi phạm phát
sinh theo Điều
10.4: Nếu Bên
B không hoàn tất
việc thanh toán
toàn bộ
khoản tiền phạt vi phạm trong thời hạn được nêu tại Điều 10.4.a.(ii), Điều
10.4.a.(iii) hoặc thời hạn nêu tại Điều 10.4.b.(i), Bên B sẽ phải chịu lãi suất chậm trả đối
với khoản tiền phạt vi phạm này cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.
(ii) Đối với các khoản tiền phạt vi
phạm khác
phát sinh từ
việc Bên B
vi phạm
Hợp đồng: Bên
B phải
thanh toán
khoản
tiền phạt vi phạm trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có thông báo của Bên A về nghĩa vụ phạt
vi phạm của Bên
B. Quá thời
hạn này mà
Bên B không hoàn tất việc thanh toán toàn bộ khoản tiền phạt vi phạm, Bên B sẽ phải chịu lãi suất chậm trả đối
với khoản tiền phạt vi phạm này cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.
b) Đối với khoản
tiền bồi thường thiệt hại do Bên B vi phạm Hợp đồng:
Bên B có nghĩa vụ thanh toán cho Bên A khoản bồi thường
thiệt hại phát
sinh trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày
kể
từ ngày
Bên A thông báo cho Bên B về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Trường hợp Bên B chậm thanh toán khoản tiền bồi
thường thiệt hại, Bên
vi phạm
sẽ phải chịu lãi
suất
chậm trả trên
khoản
tiền bồi thường thiệt hại cho tới khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.
c) Đối với khoản
tiền bồi thường thiệt hại và khoản tiền phạt vi phạm do Bên A vi phạm Hợp đồng:
(i) Trường hợp phát sinh nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại và
phạt
vi phạm của Bên
A đối
với Bên B,
Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền bồi thường và tiền phạt mà hai Bên đã thống nhất trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể
từ ngày nhận được thông báo chính thức của Bên B. Quá thời hạn trên mà Bên A chưa thanh
toán đủ
thì Bên B
có quyền
chậm thanh toán
tiền
điện với giá
trị
không quá khoản tiền Bên A chậm thanh toán cho đến khi Bên A thanh toán và Bên
B không phải
chịu bất cứ trách
nhiệm
nào do chậm thanh toán tiền điện trong
phạm vi Điều này;
(ii) Nếu Bên A đã thanh toán cho
Bên B đủ
khoản tiền bồi thường thiệt hại, khoản tiền phạt vi phạm trong thời hạn nêu tại Điều
16.4.c.(i), Bên
B phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán bình thường theo Hợp đồng.
Điều 17. Chấm dứt
Hợp đồng
17.1 Hợp Đồng sẽ chấm
dứt theo một trong các
căn cứ
dưới đây:
a) Kết thúc thời hạn mà các Bên không thỏa thuận gia
hạn Hợp đồng hoặc Bên
B không có phản
hồi theo Điều 19.4;
b) Các Bên thỏa thuận về
việc chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn;
c) Bên B có quyền đơn phương
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn khi Bên A có hành vi vi phạm Hợp đồng mà không khắc phục theo Điều
15.3. Trong trường hợp này, Bên B có nghĩa vụ thông báo trước cho Bên A về việc đề nghị
chấm dứt Hợp đồng ít
nhất
15 (mười lăm) ngày
trước
khi thực hiện quy trình
chấm
dứt Hợp đồng;
d) Bên A có quyền đơn phương
chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp dưới đây:
(i) Bên B có hành vi vi
phạm
Hợp đồng mà
không khắc
phục theo Điều 15.3;
(ii) Bên B là tổ chức, hộ kinh
doanh bị chấm dứt hoạt động, bị thu hồi giấy phép hoạt động, bị giải thể,
chuyển nhượng tài
sản/dự
án có liên
quan đến
địa điểm sử dụng điện, mất khả năng thanh toán, bị phá sản hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật; là cá nhân mất tích, chết không có người thay thế hợp
pháp. Bên
A có quyền
thực hiện quy trình
chấm
dứt Hợp đồng ngay lập tức khi phát sinh các sự kiện theo quy định
này.
17.2 Quy trình chấm dứt Hợp
đồng:
a) Ngay sau khi phát
sinh các trường
hợp hoặc kết thúc
thời
hạn 15 (mười lăm) ngày
kể
từ ngày có
thông báo về
việc đề nghị chấm dứt Hợp đồng của một Bên theo quy định tại Điều 17.1, Bên A tiến hành:
(i) Gửi thông báo ngay cho Bên B
về
thời điểm ngừng cấp điện, phục vụ việc chấm dứt Hợp đồng;
(ii) Ngừng cấp điện
tại thời điểm đã
thông báo trước
đó;
(iii) Xác định chỉ số công tơ, sản lượng điện đã giao nhận, lập và phát hành hoá đơn. Việc xác định được thực
hiện tại địa điểm sử dụng điện tính đến thời điểm ngừng cấp điện theo thông báo, không phụ thuộc vào việc điện năng
được Bên B
hay bất
kỳ một bên
nào khác sử
dụng, số tiền điện phải thanh toán được xác định theo Điều này do Bên B gánh chịu;
(iv) Các Bên tiến hành hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ
thanh toán
phát sinh theo Hợp
đồng tính
đến
thời điểm ngừng cấp điện;
(v) Xử lý tài sản bảo đảm: Các Bên tổng kết về giá trị tài sản bảo đảm còn lại tính đến thời điểm
chấm dứt Hợp đồng và
xác định
ngày chấm dứt thời hạn
bảo đảm, ngày
giải
tỏa bảo lãnh,
hoàn trả
tiền, tài
sản
bảo đảm cho Bên
B. Ngày giải
tỏa bảo lãnh,
hoàn trả
tiền, tài
sản
bảo đảm cho Bên
B có thể
là ngày
sau khi kết
thúc thời hạn bảo đảm
hoặc sau khi kết thúc
thời
hạn mà Bên
B đã hoàn tất
toàn bộ nghĩa vụ theo
Hợp đồng.
b) Sau khi Các Bên hoàn
tất
các nghĩa
vụ
theo Hợp đồng:
(i) Trường hợp chấm
dứt theo Điều 17.1.a, các
Bên thống
nhất Hợp đồng sẽ tự động chấm dứt và không phải ký Biên bản chấm dứt Hợp
đồng;
(ii) Các trường hợp còn lại, Bên A gửi Bên B dự thảo Biên bản chấm dứt Hợp
đồng. Bên
B xác nhận
đồng ý bằng cách ký vào Biên bản chấm dứt Hợp
đồng. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày Bên B nhận được Biên bản chấm dứt Hợp
đồng nhưng không
ký Biên bản
chấm dứt Hợp đồng và
không có văn bản
gửi cho Bên
A nêu rõ lí do, Bên A có quyền hiểu là Bên B đã đồng ý chấm dứt Hợp
đồng. Hợp đồng chấm dứt theo nội dung Biên bản chấm dứt Hợp đồng;
c) Đối với các trường hợp do lỗi
của Bên B
hoặc
các trường hợp khác mà các Bên không thể tiến hành quy trình chấm dứt Hợp đồng
theo Điều 17.2 này,
việc
chấm dứt Hợp đồng được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước thông qua quá trình giải quyết tranh
chấp hoặc quy trình
theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết
tranh chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau tiến hành thương lượng để tìm ra giải pháp giải quyết tranh
chấp tối ưu. Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp mà các Bên không đạt được thỏa
thuận, một trong các
Bên có quyền
đưa vụ việc ra giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Điều 19. Hiệu lực và thời hạn của Hợp
đồng
19.1 Hiệu lực của Hợp
đồng
a) Hiệu lực của Hợp
đồng do các
Bên thỏa
thuận. Trong trường hợp các
Bên thỏa
thuận lựa chọn việc áp
dụng
bảo đảm thực hiện Hợp đồng tại Điều 3.1, ngày có hiệu lực của Hợp đồng được xác định là (i) ngày xác nhận bảo đảm theo
Điều 3.1.c hoặc (ii) ngày
nghiệm
thu đóng
điện,
phụ thuộc vào
thời
điểm nào xảy ra sớm hơn;
b) Căn cứ theo Điều
19.1.a, các
Bên thỏa
thuận và
thống
nhất ghi nhận ngày
có hiệu
lực của Hợp đồng tại Điều 3.3.a.
19.2 Thời hạn của Hợp
đồng:
a) Thời hạn của Hợp
đồng do các
Bên thỏa
thuận nhưng không
vượt
quá thời hạn mà Bên B có quyền sở hữu và/hoặc sử dụng hợp
pháp địa điểm sử dụng
điện. Việc xác
định
quyền sở hữu và
sử
dụng hợp pháp
của
Bên B đối với địa điểm
sử dụng điện căn cứ vào
các tài liệu
được Bên B
cung cấp
hoặc theo yêu
cầu
của Bên A.
Các tài liệu
này sẽ được đính kèm Hợp đồng;
b) Căn cứ theo Điều
19.2.a, các
Bên thỏa
thuận và
thống
nhất ghi nhận thời hạn của Hợp đồng tại Điều 3.4.b.
19.3 Thời hạn có thể được điều
chỉnh hoặc gia hạn theo thỏa thuận giữa các Bên và phải được quy định thành phụ lục đính kèm Hợp đồng.
19.4 Bên A thông
báo trước
cho Bên B
về
việc hết thời hạn ít
nhất
30 (ba mươi) ngày
trước
ngày Hợp đồng này hết hiệu lực để các Bên tiến hành việc thỏa thuận
gia hạn, ký
lại
Hợp đồng mới hoặc chấm dứt Hợp đồng. Bên B phản hồi lại về việc gia hạn, ký lại Hợp đồng mới
hoặc chấm dứt Hợp đồng trong thời hạn (...) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên A. Bên A thực hiện ngay
việc ngừng bán
điện
kể từ ngày
hết
thời hạn nếu không
nhận
được phản hồi từ Bên
B.
19.5 Đối với trường
hợp tại Điều 19.4, các
Bên thống
nhất về việc gia hạn Hợp đồng:
a) Các Bên hoàn thành
việc
ký phụ lục gia hạn Hợp
đồng hoặc ký
mới
hợp đồng mua bán
điện
trước ngày
Hợp
đồng này hết hiệu lực;
b) Đối với trường
hợp có áp
dụng
biện pháp
bảo
đảm, các
Bên có nghĩa vụ
hoàn tất việc gia hạn
đối với thời hạn bảo đảm của biện pháp bảo đảm hoặc hoàn tất việc áp dụng biện pháp bảo đảm mới, bảo
đảm phù hợp với hiệu lực
của Hợp đồng và
thời
hạn gia hạn hoặc phù
hợp
với hiệu lực và
thời
hạn của hợp đồng mua bán
điện
mới theo quy định của Hợp đồng. Trong trường hợp này, các Bên căn cứ thời hạn gia
hạn, thời hạn của hợp đồng mua bán điện mới, sản lượng điện xác định theo quy
định tại Điều 8.3 đối với từng trường hợp để xác định giá trị tài sản bảo đảm thực
hiện Hợp đồng cho thời hạn gia hạn hoặc giá trị tài sản bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện mới.
Điều 20. Các thỏa thuận khác
20.1 Thông báo và
liên lạc
a) Một thông báo được đưa ra theo
Hợp Đồng này
phải
bằng văn bản và
gửi
cho người nhận là
cá nhân, tổ
chức có
liên quan đến
địa chỉ được quy định tại Điều 3.2.b (hoặc địa chỉ hoặc người nhận khác theo thông báo của mỗi Bên cho Bên còn lại trong từng
trường hợp) bằng các
hình thức
tại Điều 3.2.c;
b) Căn cứ theo quy định
này, các
Bên thỏa
thuận và
ghi nhận
các nội dung quy
định về hình
thức
thông báo
và địa
chỉ gửi thông
báo tại
Điều 3.2.
20.2 Mọi sửa đổi, bổ
sung Hợp đồng được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục sửa đổi, bổ sung hoặc theo thông báo của Bên A.
20.3 Việc giải thích và thực hiện Hợp
Đồng này
được
điều chỉnh bởi pháp
luật.
Trong trường hợp có
sự
mâu thuẫn giữa nội
dung của Hợp đồng và
quy định
của pháp luật, các Bên thống nhất áp dụng quy định pháp luật để điều chỉnh
vấn đề đó.
20.4 Trường hợp bất kỳ
quy định nào
trong Hợp
đồng bị vô
hiệu
hoặc không
thể
thi hành,
thì quy định
đó sẽ không có hiệu lực và không làm ảnh hưởng đến
hiệu lực của các
quy định
còn lại trong Hợp
đồng. Khi đó,
Hợp
đồng này sẽ được hiểu và giải thích theo các quy định còn lại của Hợp
đồng. Các
Bên sẽ
cùng nhau,
trên tinh thần
hợp tác,
thiện
chí, nỗ lực để thay
thế quy định vô
hiệu
hoặc không
thể
thi hành
đó bằng
một quy định khác
có hiệu
lực và có
thể
thi hành,
với
nội dung phù
hợp
nhất với quy định bị thay thế.
20.5 Việc thỏa thuận và ký kết Hợp đồng
diễn ra trên
tinh thần
thiện chí,
trung thực.
Hợp đồng là
kết
quả của việc đàm
phán giữa
các Bên và
sẽ
không bị suy đoán rằng một điều khoản
không rõ
nghĩa nào cần
phải được giải thích
theo hướng
có lợi hoặc bất lợi
cho bất kỳ Bên
nào.
20.6 Hợp đồng được
lập bằng tiếng Việt. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà Bên B có nhu cầu dịch Hợp
đồng sang ngôn
ngữ
khác ngoài
tiếng
Việt, nếu có
sự
không thống nhất giữa
nội dung bản dịch và
bản
gốc tiếng Việt thì
nội
dung của bản gốc tiếng Việt được ưu tiên áp dụng.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC III
CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Hợp đồng kỳ hạn được ký kết Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền). Các
nội
dung về thời hạn của Hợp đồng, giá hợp đồng, sản lượng điện cam kết, tính toán thanh toán
theo quy định
tại Điều 17 hoặc Điều 18 Nghị định này.
Các bên có quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản
sau phù
hợp
với pháp luật Việt Nam.
CĂN CỨ:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
nước Cộng hoà
xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và
các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11
tháng 01 năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định số 80/2024/NĐ-CP
ngày 03
tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ
quy định về cơ chế mua bán
điện
trực tiếp giữa Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
và Khách
hàng sử
dụng điện lớn;
- Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018
của
Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh và
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/BCT
ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán
điện;
Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019
của
Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2018/TT-BCT
ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông
tư số
56/2014/BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014
của
Bộ Công
Thương quy định
phương pháp
xác định
giá phát
điện,
trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán
điện;
- Nhu cầu mua, bán điện của hai bên.
Hôm nay, ngày … tháng …
năm 202.., tại
....
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo)
Địa chỉ:
………………………………………………………………….
Điện thoại:
………………………….Fax: ………………………….
Mã số thuế:
………………………….………………………….
Tài khoản: ………………………….Ngân hàng………………………….
Đại diện:
………………………….………………………….
Chức vụ:
………………………….………………………….
(Theo văn bản ủy quyền số
… ngày …
tháng … năm … của……)
Bên mua điện: (Tên Khách hàng sử dụng điện
lớn)
Địa chỉ:
………………………….………………………….
Điện thoại:
………………………….Fax: ………………………….
Mã số thuế:
………………………….………………………….
Tài khoản: ………………………….Ngân hàng………………………….
Đại diện:
………………………….………………………….
Chức vụ:
………………………….………………………….
(Theo văn bản ủy quyền số
…. ngày …
tháng … năm … của
….)
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng kỳ hạn
với những điều khoản và
điều
kiện dưới đây:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bên bán điện: (tên Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo), đủ điều
kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định.
2. Bên mua điện: (Tên Khách hàng sử dụng điện
lớn), đủ điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định.
3. Bên hoặc các bên: là Bên bán điện, Bên mua điện hoặc cả hai
bên hoặc đơn vị tiếp
nhận các
quyền
và nghĩa vụ của một bên hoặc các bên trong Hợp đồng này.
4. Ngày vận hành thương mại: là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện mặt trời nối
lưới sẵn sàng
bán điện
cho Bên
mua điện
và thỏa mãn các điều kiện về ….
theo quy định.
5. Nhà máy điện: là (...).
6. Hợp đồng là Hợp đồng mua bán điện này, bao gồm các Phụ lục và các sửa đổi, bổ sung
được đại diện có
thẩm
quyền của các
Bên ký kết
sau này.
7. Giá thị trường điện
giao ngay: là
giá thị
trường điện toàn
phần
được hình
thành theo từng
chu kỳ giao dịch của thị trường điện giao ngay và được xác định bằng tổng
của giá điện năng thị
trường và
giá công suất
thị trường. Trong đó,
giá điện
năng thị trường và
giá công suất
thị trường được xác
định
theo Quy định vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành.
8. Năm hợp đồng là năm được tính theo năm dương lịch 12 (mười
hai) tháng
tính từ
ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) năm đó, trừ trường hợp
đối với năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành thương mại và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) của năm
đó. Năm hợp đồng cuối cùng được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn Hợp
đồng.
9. Quy định về vận hành hệ thống điện
quốc gia: là
các văn bản
quy phạm pháp
luật,
Quy trình
quy định
tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, điều
kiện và thủ tục đấu nối vào lưới điện, điều
độ vận hành
hệ
thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống điện.
10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật ngành
điện:
là (...).
11. Trường hợp khẩn
cấp là
tình huống
có thể gây gián đoạn dịch vụ cung
cấp điện cho Khách
hàng sử
dụng điện lớn của Bên
mua điện,
bao gồm các
trường
hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong hệ
thống điện quốc gia, có
thể
đe dọa đến tính
mạng,
tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến
khả năng kỹ thuật của nhà
máy điện.
Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng
1. Hiệu lực Hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền của các Bên ký chính thức, trừ trường
hợp các
bên có thoả
thuận khác.
2. Thời hạn hợp đồng
Trừ trường hợp gia hạn
hoặc chấm dứt trước Thời hạn Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng, Thời hạn Hợp
đồng này
được
tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực đến hết
(...) năm kể từ Ngày
vận
hành
thương mại.
Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các nội dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong
(...) để các
bên thực
hiện việc lập hóa
đơn lần
cuối, điều chỉnh hóa
đơn, thanh toán, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng này.
Các bên có thể gia hạn Thời
hạn Hợp đồng hoặc ký
hợp
đồng mới theo quy định của pháp luật tại thời điểm sau khi Hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3. Sản lượng,
giá,
phương thức
thanh toán
1. Giá thị trường điện
giao ngay FMP(i) là
mức
giá tính
cho 01 kWh điện
năng được giao dịch trên
thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i, do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố theo Quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh do Bộ Công
Thương ban hành;
2. Giá hợp đồng (đồng/kWh)
là mức giá cố định cho 01
kWh điện năng do Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
thỏa thuận, thống nhất trong Hợp đồng kỳ hạn áp dụng cho mức sản lượng
điện cam kết giữa các
bên;
Khách hàng sử dụng điện lớn
cam kết thanh toán
cho Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo với Sản
lượng điện Hợp đồng theo mức giá sau: (...).
[Hai bên tự thỏa thuận
thống nhất giá
hợp
đồng áp dụng cho chu kỳ
giao dịch i, ngày
D, tháng T năm N trong tương lai].
3. Sản lượng điện
Hợp đồng
[Hai bên tự thỏa thuận
thống nhất sản lượng điện Hợp đồng cho chu kỳ giao dịch i, ngày D, tháng T năm N
trong tương lai].
Trường hợp một nhóm Khách hàng sử dụng điện lớn
mua điện từ các
nhà máy điện
năng lượng tái
tạo,
các bên tự thống nhất
việc phân
bổ
tổng sản lượng điện phát
từ
các nhà
máy điện
cho Khách
hàng sử
dụng điện lớn trong từng chu kỳ giao dịch và chịu trách nhiệm về việc sử dụng số liệu phân bổ này trong quá trình xác định sản lượng
điện phục vụ thanh toán
với
đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
và với Tổng công ty Điện lực.
4. Công thức tính toán khoản thanh toán:
Khách hàng sử dụng điện lớn
và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo thực hiện tính toán, thanh toán sản lượng điện
hợp đồng theo Hợp đồng kỳ hạn bằng mức chênh lệch giữa giá cam kết tại hợp đồng
với giá thị trường điện
giao ngay (giá
tham chiếu),
cụ thể như sau:
Rc: Doanh
thu của
Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
theo Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ
i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
Pc(i): Giá
cam kết
tại Hợp đồng kỳ hạn (đồng/kWh);
FMP(i): Giá
thị
trường điện giao ngay trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kwh);
Qc(i): Sản lượng điện
cam kết tại Hợp đồng kỳ hạn trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
5. Hóa đơn thanh toán:
(...).
Điều 4. Xử lý tranh chấp
Điều 5. Vi phạm hợp
đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện Hợp
đồng
Điều 6. Bảo mật thông tin
Điều 7. Các thỏa thuận khác
1. Sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng: Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng phải được các Bên thoả thuận, thống
nhất bằng văn bản.
2. Hợp đồng hoàn chỉnh: Hợp đồng này là thoả thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các Bên tham gia và thay
thế
các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi liên quan trước khi ký kết Hợp đồng.
3. Bên thứ ba: Hợp đồng này chỉ phục vụ cho lợi ích của hai Bên và không tạo ra quyền lợi
hay nghĩa vụ cho bên
thứ
ba.
4. Không liên doanh: Hợp đồng này không phải hợp đồng liên doanh, liên kết giữa các Bên hay áp đặt nghĩa vụ
hoặc trách
nhiệm
pháp lý
mang tính chất
liên
doanh, liên kết
lên một trong hai Bên. Không bên nào có
quyền
tham gia ký
kết
hợp đồng hoặc thay mặt bên
kia với
vai trò là
một
đại lý hoặc người đại
diện để thực hiện các
nghĩa vụ
với bên
kia.
5. Từ bỏ thực hiện
quyền: Việc từ bỏ thực hiện quyền theo Hợp đồng của một bên phải được lập thành văn bản và do đại diện có thẩm quyền của bên đó ký. Việc không thực hiện hay
chậm thực hiện quyền của một bên theo Hợp đồng này sẽ không được hiểu là sự từ bỏ các quyền đó.
6. Thực hiện nghĩa
vụ còn lại: Việc hủy
bỏ, chấm dứt hoặc hết thời hạn Hợp đồng không làm chấm dứt thực hiện nghĩa
vụ còn lại của các Bên theo Hợp đồng.
7. Luật áp dụng: Việc giải
thích và
thực
hiện Hợp đồng này
được
thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Tính độc lập của các nội dung Hợp
đồng: Trường hợp một phần nội dung trong Hợp đồng không phù hợp với quy định
của pháp luật hoặc vô hiệu theo quyết
định của cơ quan nhà
nước
có thẩm quyền thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn
có hiệu lực nếu phần
còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không liên quan tới phần bị vô hiệu.
9. Chứng chỉ năng
lượng tái
tạo
(REC), tín
chỉ
các-bon sẽ chuyển từ Đơn
vị phát điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện
lớn.
Hợp đồng được lập thành (...) bản có giá trị như nhau, mỗi
Bên giữ (...) bản. Bên mua có trách nhiệm gửi một (01)
bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC IV
CHI PHÍ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHÊNH LỆCH
THÁNG M
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Phụ lục này hướng dẫn việc tính toán Chi phí thanh
toán bù trừ
chênh lệch tháng M (đồng) quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chi phí thanh toán
bù trừ
chênh lệch tháng M (đồng) được xác định như sau:
Trong đó:
CCL: Chi phí
thanh toán bù trừ
chênh lệch tháng M (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ
i trong chu kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong chu kỳ thanh toán;
QKHhc(i): Điện năng tiêu thụ hiệu chỉnh
của Khách
hàng sử
dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
PCL: Chi phí
thanh toán bù trừ
chênh lệch tháng M tính cho các
Khách hàng sử
dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trên một đơn vị điện
năng (đồng/kWh).
2. Chi phí thanh toán
bù trừ
chênh lệch tháng M (PCL)
tính cho các Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy
quyền trên
một
đơn vị điện năng được tính
toán trên số
liệu thực tế tháng
M-2 áp dụng
cho tháng
M theo công thức
sau:
PCL
= PCLTTBOT + PCLTTGT + PCLTTSMHP + PDVPT
+ PCLTTK
Trong đó:
a) PCLTTBOT:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
BOT liên
quan đến
các nhà
máy điện
BOT tháng
M-2 (đ/kWh), được
xác định như sau:
Trong đó:
: Tổng chi phí EVN đã thanh toán cho
các nhà máy điện
BOT trong tháng
M-2 theo các PPA được Chính
phủ
bảo lãnh
(đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
nhà máy điện
BOT nhân với giá thị trường điện
toàn phần trong chu kỳ
giao dịch j cho tất cả các
nhà máy điện
BOT tháng
M-2 (đồng);
j: Chu kỳ giao dịch thứ
j của tháng
M-2;
k: Tổng số chu kỳ
giao dịch trong tháng
M-2;
Atháng: Tổng sản lượng
điện thương phẩm toàn
hệ
thống trong tháng
M-2 (kWh).
b) PCLTTGT:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
đến các
nhà máy điện
gián tiếp tham gia thị
trường điện bao gồm các
nhà máy điện
năng lượng tái
tạo
(NLTT), nhà
máy điện
bán điện dư và nhập khẩu điện (đ/kWh),
được xác định như sau:
Trong đó:
: Tổng chi phí đã thanh toán cho các
nhà máy điện
gián tiếp tham gia thị
trường điện, gồm NLTT, nhập khẩu điện, bán điện dư trong tháng (đồng) tháng M-2 theo các PPA có
thời
hạn có giá
điện
được Chính
phủ,
Bộ Công
Thương quy định
và giám
sát (đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
nhà máy điện
gián tiếp tham gia thị
trường điện nhân
với
giá thị trường điện toàn phần trong chu kỳ
giao dịch j cho của tất cả các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện nêu trên trong tháng M-2
(đồng);
c) PCLTTSMHP:
Là chênh lệch
thanh toán
thành phần
liên quan
đến
các nhà
máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu
(SMHP) trong tháng (đ/kWh), được xác định như sau:
Trong đó:
: Chi phí sản xuất điện dự
kiến tháng
M-2 của
SMHP được tính
trên cơ sở
phương án
giá bán lẻ
điện năm N được báo
cáo Bộ
Công
Thương hàng năm (đồng);
Rttđj: Được tính bằng sản lượng
của tất cả các
SMHP nhân với
giá thị trường điện
toàn phần trong chu kỳ
giao dịch j cho tất cả các
SMHP tháng M-2 (đồng);
d) PDVPT: Là
chi phí dịch
vụ phụ trợ hệ thống điện tính cho một đơn vị điện năng (đồng/kWh) được xác định từ chi phí dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số
hệ thống điện được mua trên
thị
trường điện giao ngay, chi phí dịch vụ khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an
ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen được mua thông qua các hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ của tháng M-2, áp dụng cho Khách hàng sử dụng điện lớn mua
điện trong tháng
M, được
xác định như sau:
PDVPT
= KPP x [PDVPT(đt) + PDVPT(hđ)]
Trong đó:
- KPP: là
hệ
số quy đổi theo tổn thất điện năng trên lưới điện phân phối, xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này;
- PDVPT(đt) là
chi phí dịch
vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số tính
trên đơn vị
điện năng (đồng/kWh) được tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
Atháng: tổng sản lượng
điện thương phẩm toàn
hệ
thống trong tháng
M-2 (kWh);
Rg(i): là khoản thanh toán cho dịch vụ điều
chỉnh tần số trong từng chu kỳ giao dịch i tháng M-2 của đơn vị phát điện được xác định và công bố theo quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh (đồng);
I: là tổng số chu kỳ
giao dịch trong tháng
M-2 của
đơn vị phát
điện
cung cấp dịch vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số;
i: là chu kỳ giao dịch có cung cấp dịch vụ dự
phòng điều chỉnh tần số;
g: là đơn vị phát điện cung cấp
dịch vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số;
G: là tổng số đơn vị
phát điện cung cấp
dịch vụ dự phòng
điều
chỉnh tần số trong tháng
M-2.
- PDVPT(hđ):
là chi phí dịch
vụ khởi động nhanh, dự phòng
vận
hành phải phát để đảm bảo an
ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen được mua qua hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ tính
trên đơn vị
điện năng được tính
toán theo quy định
tại điểm c khoản này
(đồng/kWh).
Trong đó:
g: là đơn vị phát điện ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện;
G: là tổng số đơn vị
phát điện ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện;
i: là chu kỳ giao dịch của
đơn vị phát
điện
g cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
I: là tổng số chu kỳ
giao dịch của đơn vị phát
điện
g cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện trong tháng M-2;
Atháng: tổng sản lượng
điện thương phẩm toàn
hệ
thống trong tháng
M-2 (kWh);
Rc(g): là khoản doanh thu theo
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện đã ký của đơn vị phát điện g trong tháng M-2, được tính toán theo quy định trong hợp
đồng dịch vụ phụ trợ đã
ký kết
và do Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(thông qua
Công ty mua bán điện) cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
để tính
toán (đồng);
Qm,i(g): là
sản
lượng đo đếm của đơn vị phát điện g cung cấp dịch vụ phụ trợ trong chu kỳ giao
dịch i tháng
M-2 (kWh);
FMPi: là giá
thị
trường điện toàn
phần áp dụng cho Đơn vị
phát điện trong chu kỳ
giao dịch i, được xác
định
theo quy định tại Thông
tư quy định
vận hành
thị
trường bán
buôn điện
cạnh tranh (đồng/kwh).
đ) PCLTTK:
Là chênh lệch
thanh toán
khác trên một
đơn vị điện năng (đ/kWh) do các khoản chi phí được phép tính nhưng chưa tính vào giá điện, bao gồm cả
chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ, được tính toán phân bổ vào giá bán lẻ điện hiện hành. Trường hợp có thực hiện điều
chỉnh giá
bán điện
năm N theo quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, chênh lệch thanh toán này được cập nhật
theo các số liệu tương
ứng tại phương án
giá bán điện
điều chỉnh năm N, áp
dụng
từ thời điểm giá
bán điện
năm N được điều chỉnh.
Trong đó:
CCLTTK: Chi
phí chênh lệch
thanh toán
khác (đồng).
PHỤ LỤC V
MẪU BÁO CÁO
(Kèm
theo Nghị
định số 80/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Các mẫu hướng dẫn thực
hiện báo
cáo quy định
tại Điều 28 Nghị định này, bao gồm:
Mẫu số 01: Báo cáo về các thông tin liên quan khi bắt đầu thực
hiện mua bán
điện
trực tiếp qua đường dây
kết
nối riêng.
Mẫu số 02: Báo cáo về kết quả mua bán điện trực tiếp
qua đường dây
kết
nối riêng
năm N-1.
Mẫu số 03: Báo cáo về kết quả mua bán điện trực tiếp
qua lưới điện quốc gia tháng
M-1.
Mẫu số 04: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực
hiện cơ chế mua bán
điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề.
Mẫu số 05: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp
qua lưới điện quốc gia trên
phạm
vi toàn quốc của năm N-1.
Mẫu số 01
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP (nếu
có)
(TÊN
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN BÁO CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về các thông tin liên
quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
Kính gửi:
|
|
|
- Bộ Công Thương;
-
Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nơi
có Khách hàng sử dụng điện lớn).
|
Các nội dung báo cáo:
1. Các thông tin về hợp đồng mua
bán điện trực tiếp (bên mua, bên bán).
2. Sản lượng điện
năng thỏa thuận.
3. Giá điện.
4. Các thông tin liên
quan khác.
5.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm
ký kết Hợp đồng mua
bán điện trực tiếp
qua đường dây
kết
nối riêng.
Mẫu số 02
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP (nếu
có)
(TÊN
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN BÁO CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán điện
trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-12
Kính
gửi:
|
|
|
- Bộ Công Thương;
-
Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nơi
có Khách hàng).
|
Các nội dung báo cáo:
1. Các thông tin về hợp đồng mua
bán điện trực tiếp (bên mua, bên bán).
2. Sản lượng điện
năng mua bán
trong năm.
3. Chi phí mua điện trong năm.
4. Các khó khăn, vướng mắc.
5. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N.
2 Năm N-1 là năm
liền
kề trước năm hiện tại (năm N), được tính theo năm dương lịch.
Mẫu số 03
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP (nếu
có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia của tháng M-12
Kính
gửi:
Cơ quan nhận báo
cáo.
A. Các nội dung báo cáo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
gửi Bộ Công
Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng, doanh
thu của Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
trên thị trường điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
B. Các nội dung báo cáo của Tổng công ty Điện lực gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (nơi có
Tổng
công ty Điện lực):
1. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của Khách
hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) theo
thị trường điện và
theo biểu
giá bán lẻ điện.
2. Các khó khăn, vướng mắc.
3. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M.
2 Tháng M-1 là
tháng liền
kề trước tháng
hiện
tại (tháng
M), được
tính theo
năm dương lịch.
Mẫu số 04
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP (nếu
có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Về kết quả mua bán điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia của quý trước liền kề
Kính
gửi:
Bộ Công
Thương.
1. Tổng số Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Các thông tin về hợp đồng mua
bán điện trực tiếp (bên mua, bên bán)
3. Sản lượng điện
năng mua bán
trong quý
4. Sản lượng, doanh
thu của các
Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường điện.
5. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của các
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) theo
thị trường điện và
theo biểu
giá bán lẻ điện.
6. Các khó khăn, vướng mắc.
7. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 của tháng đầu tiên của quý.
Mẫu số 05
CƠ
QUAN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP (nếu
có)
(TÊN
ĐƠN VỊ
BÁO
CÁO)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: …/…..
|
…, ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO1
Kết quả mua bán điện
trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-12
Kính
gửi:
Cơ quan nhận báo
cáo.
A. Các nội dung báo cáo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
gửi Bộ Công
Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng, doanh
thu của Đơn vị phát
điện
năng lượng tái
tạo
trên thị trường điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
B. Các nội dung báo cáo của Tổng công ty Điện lực gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (nơi có
Tổng
công ty Điện lực):
1. Thông tin về Khách hàng sử dụng điện lớn
tham gia cơ chế mua bán
điện
trực tiếp.
2. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của Khách
hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) theo
thị trường điện và
theo biểu
giá bán lẻ điện.
3. Các khó khăn, vướng mắc.
4. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
C. Các nội dung báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
gửi Bộ Công
Thương:
1. Tổng số Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
(hoặc Đơn vị bán
lẻ
điện tại các
mô hình khu, cụm
được ủy quyền) tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
2. Sản lượng, doanh
thu của các
Đơn vị
phát điện năng lượng tái tạo trên thị trường điện.
3. Sản lượng điện
năng, chi phí
mua điện
của các
Khách hàng sử
dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) theo
thị trường điện và
theo biểu
giá bán lẻ điện.
4. Các khó khăn, vướng mắc.
5. Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …..
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________________
1 Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N.
2 Năm N-1 là năm
liền
kề trước năm hiện tại (năm N), được tính theo năm dương lịch.