CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO
DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ
CHI PHÍ HỌC TẬP; GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 134/2020/QH14
ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của
Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị
quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá
dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (sau đây gọi
chung là người học) đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Giá dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo là số tiền người sử dụng dịch vụ phải trả cho từng dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: học phí
(theo các cấp học và trình độ đào tạo) và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo (giá dịch vụ tuyển sinh; giá dịch vụ kiểm định chất lượng
giáo dục; giá cấp phát các loại phôi văn bằng, chứng chỉ; giá dịch vụ hỗ trợ
đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực thông qua việc nghiên cứu xây dựng chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội; giá dịch
vụ điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực thông qua việc kết nối cơ sở
đào tạo với đơn vị sử dụng lao động nhằm khai thác các nguồn lực cho hoạt động
đào tạo phát triển nguồn nhân lực; giá dịch vụ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; giá dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực, tham gia bồi dưỡng phát triển các kỹ năng cần
thiết cho người học; giá các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo).
2. Học phí là khoản tiền
mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo
dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ
giáo dục, đào tạo quy định tại Nghị định này.
3. Kiểm định chất lượng
giáo dục tại Nghị định này bao gồm kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục đại học, kiểm định chất lượng giáo dục đối với chương trình đào tạo của
cơ sở giáo dục đại học theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong nước do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (sau đây gọi tắt
là kiểm định theo tiêu chuẩn trong nước) hoặc theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở
Việt Nam (sau đây gọi tắt là kiểm định theo tiêu chuẩn nước ngoài).
Điều
4. Quản lý nhà nước về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với học phí, giá các dịch
vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
a) Hướng dẫn quy trình và
xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định
học phí, giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo áp dụng chung
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo phân cấp quản lý;
b) Quyết định phương thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
ngân sách trung ương theo lĩnh vực quản lý được phân cấp; quyết định giá đặt
hàng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng
ngân sách trung ương theo phạm vi quản lý được phân cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về học
phí, giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ
thuật đối với ngành nghề chuyên môn đặc thù; quyết định phương thức giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo từ nguồn ngân sách trung ương; quyết định giá đặt hàng dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách trung ương đối
với các dịch vụ thuộc phạm vi quản lý được phân cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về học phí, giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo; ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí áp dụng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các dịch vụ chưa ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương; quyết định phương
thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo; quyết định giá đặt hàng dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo thuộc danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách thuộc thẩm quyền quản lý của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
khung hoặc mức học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; quy định
chi tiết danh mục các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các
dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập theo
thẩm quyền quản lý để áp dụng tại địa phương.
4. Thủ trưởng cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện công khai, minh bạch, giải trình
với xã hội về căn cứ, phương pháp xác định, tính giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo đối với các dịch vụ do đơn vị xác định mức giá, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều
5. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Giá dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được xác định theo các quy định của pháp luật
về giá và quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Giá dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất
lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo nhưng tỷ lệ tăng mức giá dịch vụ không quá
15%/năm.
Điều
6. Phương pháp định giá và thẩm quyền định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo
Phương pháp định giá và
cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được
xác định theo quy định tại Luật Giá, Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp,
các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
7. Lộ trình tính giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1. Lộ trình tính giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Học phí thực hiện theo
lộ trình tính đủ chi phí quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11 Nghị định này.
3. Căn cứ chính sách phát
triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao
và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao
đẳng, viện nghiên cứu được chủ động thực hiện lộ trình tính đủ chi phí vào giá
dịch vụ giáo dục, đào tạo tương xứng với chất lượng giáo dục, đào tạo; đồng thời
phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
HỌC PHÍ
Điều
8. Nguyên tắc xác định học phí
1. Đối với cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông công lập.
Mức thu học phí được xây
dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân
và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ
trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng
giáo dục.
2. Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập.
a) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí
không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 10 Nghị định này;
b) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành
theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Nghị định này;
c) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức
thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác
có liên quan.
3. Học phí đối với cơ sở
giáo dục đại học công lập.
a) Cơ sở giáo dục đại học
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập
do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức
trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định
này;
b) Cơ sở giáo dục đại học
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số
điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Nghị định này;
c) Đối với chương trình
đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức
kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương
đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình
đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện
công khai giải trình với người học, xã hội.
4. Đối với cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục
a) Cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người
học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định;
b) Cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học
sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết
minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm
không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật
và giải trình với người học, xã hội;
c) Học sinh thuộc đối tượng
miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư
thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo
dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt
của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định
mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa
bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết
định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở
địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học
phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
9. Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông
1. Khung học phí năm học
2021 - 2022
Căn cứ vào tình hình thực
tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức
học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học và
từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
2. Khung học phí năm học
2022 - 2023
a)
Khung học phí (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Vùng
|
Năm học 2022 - 2023
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
Trung học cơ sở
|
Trung học phổ thông
|
Thành thị
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 540
|
Từ 300 đến 650
|
Từ 300 đến 650
|
Nông thôn
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 220
|
Từ 100 đến 270
|
Từ 200 đến 330
|
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 110
|
Từ 50 đến 170
|
Từ 100 đến 220
|
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối
với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết
định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức
thu học phí.
Khung học phí đối với
giáo dục tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học
tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học
sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí
theo quy định.
b) Mức trần của khung học
phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này;
b) Mức trần của khung học
phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm a khoản
này;
c) Cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo
tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được tự xác định mức thu học
phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục
ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét phê duyệt mức thu học phí.
3.
Khung học phí từ năm học 2023 - 2024 trở đi
a) Từ năm học 2023 - 2024
trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm;
b) Căn cứ khung học phí
quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định.
4. Ở các địa bàn có khả
năng xã hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình
hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập) trên cơ sở
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành
bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đồng thời phải
bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Trường hợp học trực
tuyến (học online), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp
quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của
cơ sở giáo dục đã được ban hành.
6. Đối
với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở
giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn. Đối với các loại hình
giáo dục thường xuyên khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hình đào tạo và điều kiện
thực tế của từng địa bàn.
Điều
10. Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp
1. Mức
trần học phí năm học 2021 - 2022:
Mức trần học phí năm học
2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021, cụ thể như sau:
a) Mức trần học phí đối với
các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm học 2021 - 2022
|
1
|
Khoa học xã hội nhân
văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh
|
|
1.1
|
Khoa học xã hội nhân
văn, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh
|
780
|
1.2
|
Nghệ thuật
|
940
|
2
|
Khoa học, pháp luật và
toán
|
940
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ
thông tin
|
940
|
4
|
Sản xuất, chế biến và
xây dựng
|
940
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
và thú y
|
780
|
6
|
Sức khỏe
|
1.140
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi
trường
|
940
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
940
|
b) Mức trần học phí đối với
các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm học 2021 - 2022
|
1
|
Khoa học xã hội nhân
văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh
|
|
1.1
|
Khoa học xã hội nhân
văn, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh
|
1.640
|
1.2
|
Nghệ thuật
|
1.920
|
2
|
Khoa học, pháp luật và
toán
|
1.920
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ
thông tin
|
1.920
|
4
|
Sản xuất, chế biến và
xây dựng
|
1.920
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
và thú y
|
1.640
|
6
|
Sức khỏe
|
4.040
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi
trường
|
1.920
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
1.920
|
2. Mức
trần học phí từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 như sau:
a)
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:
Căn cứ danh mục ngành,
nghề đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, trung cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định, mức trần học phí được xác định theo định mức
kinh tế - kỹ thuật và được tính theo lộ trình đến năm học 2025 - 2026. Mức trần
học phí như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm 2022-2023
|
Năm 2023-2024
|
Năm 2024-2025
|
Năm 2025-2026
|
1
|
Khoa học xã hội nhân
văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh
|
1.248
|
1.328
|
1.360
|
1.600
|
2
|
Khoa học, pháp luật và
toán
|
1.326
|
1.411
|
1.445
|
1.700
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ
thông tin
|
1.870
|
1.992
|
2.040
|
2.400
|
4
|
Sản xuất, chế biến và
xây dựng
|
1.794
|
1.909
|
1.955
|
2.300
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
và thú y
|
1.287
|
1.370
|
1.400
|
1.650
|
6
|
Sức khỏe
|
2.184
|
2.324
|
2.380
|
2.800
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi
trường
|
1.560
|
1.660
|
1.700
|
2.000
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
1.716
|
1.820
|
1.870
|
2.200
|
b) Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá
2 lần so với mức học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Được chủ động
xây dựng và quyết định mức học phí theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác
có liên quan;
d) Đối với các chương
trình đào tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối
với giáo dục nghề nghiệp) các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động quyết định mức
học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật bảo đảm đủ
bù đắp chi phí đào tạo, có tích luỹ và thực hiện việc công khai trước khi tuyển
sinh;
đ) Đối với các chương trình
đào tạo đã đạt chuẩn kiểm định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo một phần chi thường
xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mức học
phí tối đa không quá 2,5 lần so với mức học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
3. Mức học phí đào tạo
theo hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí
hợp lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức học phí của hệ đào tạo chính
quy tương ứng.
4. Mức học phí của các
ngành, nghề đào tạo theo hình thức học trực tuyến (học online), cơ sở giáo dục
nghề nghiệp xác định trên cơ sở chi phí hợp lý thực tế, tối đa bằng mức học phí
của các ngành, nghề đào tạo theo hình thức đào tạo trực tiếp.
5. Mức học phí đối với
các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo kỹ năng
và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác do các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ động xây dựng và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình với người học, xã hội.
6. Học phí giáo dục nghề
nghiệp tính theo tín chỉ, mô-đun:
a) Mức thu học phí của một
tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học
theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức
dưới đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun =
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ,
mô-đun toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa =
mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc
tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí
tính theo niên chế.
b) Trường hợp học quá thời
hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá
hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp
chi phí và thực hiện công khai, minh bạch với người học;
c) Trường hợp học văn bằng
2 chỉ phải đóng học phí của các tín chỉ, mô-đun thực học theo chương trình đào
tạo.
7. Quy định mức thu học
phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Căn cứ vào quy định trần học
phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu
phát triển ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập quy định mức thu học phí cụ thể
đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện công khai
cho toàn khóa học.
8. Đối với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp:
Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định mức thu học phí từng năm học
theo từng ngành, nghề đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Ngân sách nhà nước thực
hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực
tiếp quản lý theo mức trần học phí tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tại điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều này.
9. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học
phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu người học thì mức thu theo thỏa thuận
giữa người học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
10. Học sinh, sinh viên
là người nước ngoài tham gia các khóa đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp
học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định hoặc theo hiệp định,
thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.
Điều
11. Học phí đối với giáo dục đại học
1. Mức
trần học phí năm học 2021 - 2022:
Mức trần học phí năm học
2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập
được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do
Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020 - 2021, mức cụ thể như sau:
a) Mức trần học phí đối với
các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2021 - 2022
|
Khối ngành I: Khoa học
giáo dục và đào tạo giáo viên
|
980
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
1.170
|
Khối ngành III: Kinh
doanh và quản lý, pháp luật
|
980
|
Khối ngành IV: Khoa học
sự sống, khoa học tự nhiên
|
1.170
|
Khối ngành V: Toán, thống
kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và
chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
1.170
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
1.430
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
1.430
|
Khối ngành VII: Nhân
văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch,
khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
980
|
b)
Mức trần học phí đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở
giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2021 -2022
|
Khối ngành I: Khoa học
giáo dục và đào tạo giáo viên
|
2.050
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
2.400
|
Khối ngành III: Kinh
doanh và quản lý, pháp luật
|
2.050
|
Khối ngành IV: Khoa học
sự sống, khoa học tự nhiên
|
2.400
|
Khối ngành V: Toán, thống
kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và
chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
2.400
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
5.050
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
5.050
|
Khối ngành VII: Nhân
văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch,
khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
2.050
|
2. Học
phí từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026 như sau:
a)
Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành
|
Năm học 2022 -2023
|
Năm học 2023-2024
|
Năm học 2024-2025
|
Năm học 2025-2026
|
Khối ngành I: Khoa học
giáo dục và đào tạo giáo viên
|
1.250
|
1.410
|
1.590
|
1.790
|
Khối ngành II: Nghệ thuật
|
1.200
|
1.350
|
1.520
|
1.710
|
Khối ngành III: Kinh
doanh và quản lý, pháp luật
|
1.250
|
1.410
|
1.590
|
1.790
|
Khối ngành IV: Khoa học
sự sống, khoa học tự nhiên
|
1.350
|
1.520
|
1.710
|
1.930
|
Khối ngành V: Toán và
thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản
xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y
|
1.450
|
1.640
|
1.850
|
2.090
|
Khối ngành VI.1: Các khối
ngành sức khỏe khác
|
1.850
|
2.090
|
2.360
|
2.660
|
Khối ngành VI.2: Y dược
|
2.450
|
2.760
|
3.110
|
3.500
|
Khối ngành VII: Nhân
văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch,
khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường
|
1.200
|
1.500
|
1.690
|
1.910
|
b) Cơ sở giáo dục đại học
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần
mức trần học phí tại điểm a khoản này tương ứng với từng khối ngành và từng năm
học;
c) Cơ sở giáo dục đại học
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí được xác định tối
đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này tương ứng với từng khối
ngành và từng năm học;
d) Đối với chương trình
đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức
kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương
đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình
đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện
công khai giải trình với người học, xã hội.
3. Mức trần học phí đối với
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định
bằng mức trần học phí đào tạo đại học quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, nhân hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ
tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học theo các mức độ tự chủ.
4. Mức học phí đào tạo
hình thức vừa làm vừa học; đào tạo từ xa được xác định trên cơ sở chi phí hợp
lý thực tế với mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo
chính quy tương ứng.
5. Trường hợp học trực
tuyến (học online), cơ sở giáo dục đại học xác định mức thu học phí trên cơ sở
chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đại
học tương ứng từng khối ngành theo mức độ tự chủ.
6. Mức học phí đối với
các chương trình giáo dục thường xuyên; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cấp
chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực đào tạo của mỗi cơ sở theo
quy định của pháp luật được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán, quy định mức
thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công
khai, minh bạch và giải trình với người học, xã hội.
7. Mức học phí đối với
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa
thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.
8. Học phí đào tạo đại học
tính theo tín chỉ, mô-đun:
a) Mức thu học phí của một
tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học
theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức
dưới đây:
Học phí tín chỉ, mô-đun =
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ,
mô-đun toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa =
mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc
tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí
tính theo niên chế.
b) Trường hợp học quá thời
hạn quy định của chương trình đào tạo, học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá
hạn được xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế trên nguyên tắc bù đắp
chi phí và thực hiện công khai, giải trình với người học;
c) Trường hợp đào tạo bằng
tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học, người đóng học phí của các tín chỉ thực học
theo chương trình đào tạo.
9. Quy định mức thu học
phí đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập: Căn cứ vào quy định trần học
phí tại Điều này tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu
phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Giám đốc
các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công
lập chủ động quy định mức thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình
đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Đối với các cơ sở
giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp:
Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học quy định mức thu học phí từng năm học
theo từng ngành đào tạo nhưng không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Ngân sách nhà nước thực
hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại
các cơ sở giáo dục đại học do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực
tiếp quản lý theo mức trần học phí tương ứng với ngành đào tạo của cơ sở giáo dục
đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tại điểm a khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều này.
11. Các cơ sở giáo dục đại
học công lập được quy định mức học phí đối với các trường hợp học lại. Mức học
phí học lại tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này
phù hợp với từng loại hình đơn vị. Trường hợp tổ chức học riêng theo nhu cầu
người học thì mức thu theo thỏa thuận giữa người học và cơ sở giáo dục đại học
công lập trên cơ sở bù đắp đủ chi phí.
12. Sinh viên đại học, học
viên cao học, nghiên cứu sinh là người nước ngoài đang theo học tại cơ sở giáo
dục đại học công lập nộp học phí theo mức thu do cơ sở giáo dục đại học quy định
hoặc theo hiệp định, thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài.
Chương
III
THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
Điều
12. Thu học phí
1. Học phí được thu định
kỳ hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học
kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên
và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9
tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được
thu tối đa 10 tháng/năm.
2. Trường hợp xảy ra
thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số
tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí
thời gian học bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy
học. Mức thu học phí đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát
sinh cần thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính
theo số tháng tối đa của 01 năm học (tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông và tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp) và công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định cụ thể thời gian thu,
mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn;
Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định thời
gian thu, mức học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện
bất khả kháng.
3. Trong trường hợp tổ chức
giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học
phí theo tín chỉ, tuy nhiên tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học
không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
4. Các cơ sở giáo dục có
trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào ngân hàng thương mại hoặc
Kho bạc Nhà nước để quản lý, sử dụng. Trong trường hợp phát sinh khoản thu học
phí bằng tiền mặt thì định kỳ, đơn vị phải làm thủ tục chuyển (nộp) toàn bộ học
phí đã thu bằng tiền mặt còn dư tại quỹ vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc
Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý theo quy định.
Điều
13. Quản lý và sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo dục công lập
sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập và tổng hợp vào báo cáo tài chính hằng năm của cơ sở giáo
dục theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục sử dụng học phí theo nguyên tắc tự bảo đảm thu, chi và chịu trách nhiệm
về quản lý tài chính đối với hoạt động của mình. Tổ chức công tác kế toán, nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở giáo dục thực hiện
quản lý các khoản thu, chi học phí theo chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công
khai tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin,
tài liệu cung cấp.
4. Cơ sở giáo dục trước
khi tuyển sinh hoặc xét tuyển phải công bố, công khai mức thu học phí, chi phí
đào tạo cho từng năm học, cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
lộ trình tăng học phí (nếu có) cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học đối
với giáo dục đại học.
5.
Cơ sở giáo dục có trách nhiệm công khai, giải trình chi phí đào tạo, mức thu học
phí, lộ trình tăng học phí cho từng năm học, cấp học, khóa học; công khai các
điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy định; công khai chính sách miễn, giảm học
phí và mức thu, miễn giảm học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh,
các sự kiện bất khả kháng.
Chương
IV
CHÍNH SÁCH
MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ, PHƯƠNG
THỨC CHI TRẢ
Mục
1. CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC
PHÍ
Điều
14. Đối tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường
công lập.
2. Người theo học các
ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục
đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
15. Đối tượng được miễn học phí
1. Các đối tượng theo quy
định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
2. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi
đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình
độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định
của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong
trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
5.
Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc
và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
6.
Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được
miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
7. Trẻ em mầm non và học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình
giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với
hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh
sĩ tại ngũ.
8. Học sinh trung học cơ
sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9
năm 2022).
9. Học sinh trung học cơ
sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm
học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
10. Học sinh, sinh viên hệ
cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
12. Học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số
có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà)
thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sinh viên học chuyên
ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
14. Học sinh, sinh viên,
học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong,
Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào
tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
15. Học sinh, sinh viên
người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
16. Người học thuộc các đối
tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
17. Người tốt nghiệp
trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
18. Người học các trình độ
trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu
cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
19. Người học các ngành,
nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
Điều
16. Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí
1. Các đối tượng được giảm
70% học phí gồm:
a) Học sinh, sinh viên học
các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao
gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam
Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca
trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên học
các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số
nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục
các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định;
c) Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số
rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền
núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm
50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc
mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường
xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong
trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối tượng được hỗ trợ
tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn
không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Điều
17. Không thu học phí có thời hạn
Khi xảy ra thiên tai, dịch
bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức
độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học
mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường
xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh,
vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Điều
18. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Trẻ em học mẫu giáo và
học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân
tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
Mục
2. QUY TRÌNH THỦ TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC CHI
TRẢ
Điều
19. Hồ Sơ thủ tục thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ
tiền đóng học phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:
- Đối với các đối tượng
thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II; các đối tượng
học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục VI;
- Đối với các đối tượng
thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;
- Đối với các đối tượng
thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối
tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.
b) Bản sao chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng
sau:
- Giấy xác nhận của cơ
quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận khuyết tật
do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định này;
- Quyết định về việc trợ
cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định
tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ nghèo
do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản
4 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đối tượng
được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh
sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và giấy
xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng
được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về
việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng
được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Kể từ năm học
2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01
tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều
15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;
- Bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại
khoản 17 Điều 15 Nghị định này;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng
tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức
bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
c) Đối với trẻ em mầm non
và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương
trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện
được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói
trên kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) của Nghị định
này.
d) Người học thuộc diện
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu
cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ
học tiếp theo.
đ)
Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định
danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và
chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài
chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh
viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú”.
2.
Trình tự thực hiện:
Trong vòng 45 ngày làm việc
kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học
sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh
viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối
tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp Đơn
(theo mẫu tại Phụ lục II; Phụ lục III; Phụ lục IV;
Phụ lục V; Phụ lục VI,
Phụ lục VII Nghị định này) và bản sao chứng thực
hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc một trong các giấy
tờ được quy định tại khoản 1 Điều này để minh chứng thuộc đối tượng miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp
hoặc qua bưu điện hoặc hệ thống giao dịch điện tử.
3. Trách nhiệm xét duyệt
và thẩm định hồ sơ:
a) Đối với cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phòng
giáo dục đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học
sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường
có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục
gửi phòng giáo dục và đào tạo thẩm định;
b) Đối với trường trung học
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở
giáo dục và Đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm
xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập gửi sở giáo dục và đào tạo thẩm định;
c) Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn,
giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học
sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ
quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục X gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;
d) Đối với cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường
xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở
giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo
dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có
trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này.
đ) Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối
với người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu
quy định tại Phụ lục IX gửi về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định.
Điều
20. Cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí
1. Việc miễn, giảm học
phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp
có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2. Ngân sách nhà nước có
trách nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục
công lập, cụ thể như sau:
a) Nhà nước cấp bù tiền
miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở
giáo dục thường xuyên công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người
học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định này theo mức
thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học;
b) Nhà nước cấp bù tiền
miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học
công lập để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các
đối tượng miễn, giảm học phí theo mức trần học phí quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Phần còn lại người học phải
đóng bằng chênh lệch giữa mức trần học phí quy định tại điểm a
khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản
2 Điều 11 và mức hỗ trợ của Nhà nước, trừ trường hợp đối với các ngành nghề
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16, người học phải
đóng bằng phần chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ
trợ của Nhà nước.
3. Nhà nước cấp trực tiếp
tiền miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí
theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tư thục; cấp trực tiếp tiền hỗ trợ
đóng học phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa
bàn không đủ trường công lập theo mức học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng
với từng vùng, từng cấp học; theo mức học phí do cơ quan có thẩm quyền quy định
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo
chi thường xuyên tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp có sự trùng
lặp về đối tượng hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
quy định tại Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện
có mức hỗ trợ cao hơn thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản
pháp luật khác.
5. Không áp dụng miễn, giảm
học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các
trường hợp học cao học, nghiên cứu sinh (trừ đối tượng quy định tại khoản 14, khoản 16 Điều 15 Nghị định này).
6. Không áp dụng chế độ
ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ
này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục
học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học
và trình độ đào tạo. Nếu người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đồng
thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường
thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi.
7. Không áp dụng chế độ
miễn, giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trừ trường hợp
các đối tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình
thức giáo dục thường xuyên.
8. Không áp dụng chế độ
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật
ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người
học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc
dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng
cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng
chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
9. Kinh phí cấp bù miễn,
giảm học phí; hỗ trợ đóng học phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng
không quá 9 tháng/năm học đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên
tại cơ sở giáo dục thường xuyên và 10 tháng/năm học đối với học sinh, sinh viên
học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và thực hiện chi trả
cho người học 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
10. Nhà nước thực hiện hỗ
trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều
18 Nghị định này với mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các
đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không
quá 9 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của
năm học.
11. Trường hợp cha mẹ (hoặc
người giám hộ), học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường
xuyên, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học chưa nhận được tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn
quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Điều
21. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với
các cơ sở giáo dục công lập
1. Phương thức cấp bù tiền
miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập
a) Kinh phí thực hiện cấp
bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước
cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện
chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời
với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho
các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện
chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí
đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập;
b) Cơ sở giáo dục công lập
gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định
giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn,
giảm học phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm
học phí của cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền
học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc
diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của
nhà trường, mức học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ
xét duyệt các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii)
Giấy rút dự toán theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học
phí.
Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ
sơ rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của
cơ sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và
không vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.
Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch
toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng
thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn,
giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng
thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ
quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.
2. Phương thức chi trả tiền
hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông công lập.
a) Phòng Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học
sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường
xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục
và Đào tạo;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp
cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ
sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác
do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết
toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Kinh phí hỗ trợ chi
phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần
1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3
hoặc tháng 4;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc
người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học
tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ
(i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh
phí hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường
hợp được ủy quyền).
Phòng Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền) chịu
trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi
trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh
toán tạm ứng cho đơn vị.
Điều
22. Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với
người học ở các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; chi trả tiền hỗ
trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập)
trong cơ sở giáo dục tư thục
1. Phương thức chi trả tiền
miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
a) Phòng Giáo dục và Đào
tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập trực tiếp (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ
(hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học
cơ sở;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho
cơ sở giáo dục chi trả;
c) Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm
học phí trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; sinh viên đang học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc
người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở
giáo dục thường xuyên, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ
trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả
tiếp theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ
(i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh
phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền;
thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc
cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền),
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng
được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện
thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng
cho đơn vị.
2. Phương thức chi trả tiền
hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục
a) Căn cứ vào hồ sơ tài
liệu, số lượng học sinh được hỗ trợ và mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm rút dự toán tại kho bạc để
chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục. Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục
chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí. Cuối năm ngân
sách và cuối năm học, căn cứ vào số lượng học sinh được hỗ trợ học phí thực tế
trong từng học kỳ, cơ sở giáo dục tiểu học tư thục xác định lại số tiền hỗ trợ
đóng học phí và thanh quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện quyết
toán ngân sách theo quy định;
b) Khi rút dự toán kinh
phí hỗ trợ đóng học phí, Phòng Giáo dục và Đào tạo phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà
nước nơi Phòng Giáo dục và Đào tạo giao dịch: Quyết định giao dự toán của cấp
có thẩm quyền (trong đó có ghi cụ thể kinh phí hỗ trợ đóng học phí), bản tổng hợp
đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ đóng học phí (gồm các nội dung: Họ tên học sinh tiểu
học thuộc diện được hỗ trợ đóng học phí hiện đang theo học tại từng trường tiểu
học tư thục; mức hỗ trợ đóng học phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ đóng học phí) và chứng từ chuyển tiền.
Kho bạc Nhà nước thực hiện
tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học
tư thục.
Căn cứ hồ sơ, chứng từ
thanh quyết toán cơ sở giáo dục tiểu học tư thục gửi, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán
tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Mục
3. LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ
HỌC TẬP, HỖ TRỢ ĐÓNG HỌC PHÍ
Điều
23. Lập dự toán
Hằng năm, căn cứ Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; trên cơ sở dự kiến số lượng
các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ
trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn thiếu trường công
lập; các Bộ ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự
toán nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn chưa đủ trường
công lập để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ, ngành,
địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước
năm kế hoạch.
1. Kinh phí thực hiện chế
độ miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục công lập
a) Cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên căn cứ mức thu học phí do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi
thường xuyên và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách,
xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (kèm theo các
hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) như sau: Đối với trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở: Gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định,
tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí dự toán kinh phí thực hiện; Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm
định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
b) Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề
đào tạo của trường (không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này
đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo
chi thường xuyên) và số lượng đối tượng miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng
dự toán kinh phí gửi cơ quan dự toán cấp trên thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí
thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ chi
phí học tập
Phòng Giáo dục và Đào tạo
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại
Nghị định này và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh
sách bao gồm cả các đối tượng học công lập và dân lập, tư thục (kèm theo các hồ
sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và
xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
3. Kinh phí miễn, giảm học
phí cho người học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục đại học;
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; hỗ trợ
đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong
cơ sở giáo dục tư thục
a) Phòng Giáo dục và Đào
tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập
chưa tự đảm bảo chi thường xuyên trong vùng và mức hỗ trợ đóng học phí cho học
sinh tiểu học tư thục do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; số lượng đối tượng
được miễn, giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí đang học tại các trường mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở dân lập, tư thục trên địa bàn để lập danh sách (kèm
theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng
hợp và xây dựng dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí cho
người học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục gửi cơ quan tài chính cùng cấp
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng
chưa tự đảm bảo chi thường xuyên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số
lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ
thông tư thục trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng
theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh
phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán kinh phí thực hiện;
c) Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo
chi thường xuyên tương ứng với ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này, số lượng
đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc
các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ
xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây
dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện. Đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bố trí kinh phí.
4. Căn cứ báo cáo của Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp số đối tượng, nhu cầu
kinh phí để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng
thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều
24. Phân bổ dự toán
Căn cứ quyết định giao dự
toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả
cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học
sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục
trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan
trung ương quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trực
thuộc theo chế độ quy định.
Điều
25. Quản lý và quyết toán kinh phí
1. Các cơ quan, đơn vị được
giao kinh phí thực hiện chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập)
trong cơ sở giáo dục tư thục có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục
đích, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách này về cơ
quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày
20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch.
2. Số liệu quyết toán
kinh phí chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ
đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong
cơ sở giáo dục tư thục được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều
26. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện
chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học
sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục
theo quy định tại Nghị định này được giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân
sách trung ương hỗ trợ các địa phương khó khăn thực hiện chính sách an sinh xã
hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương.
Chương
V
GIÁ DỊCH VỤ
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO KHI THỰC HIỆN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU
Điều
27. Quy định chung về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo khi thực hiện
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
1. Đối với dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2.
Đơn giá tối đa thực hiện đặt hàng dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp xác định bằng mức trần giá dịch vụ quy định
tại khoản 3 Điều này, Điều
28, Điều 29, Điều 30 của Nghị định này.
Đối với các quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục,
phương thức, thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện theo
quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Mức
trần của giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo đại học,
giáo dục nghề nghiệp thực hiện đặt hàng ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa
cao hoặc yêu cầu đặc biệt về chất lượng đào tạo do bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt trên cơ sở định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm
bảo bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ, nhu cầu đào tạo và tương xứng với chất lượng
dịch vụ giáo dục đào tạo.
Điều
28. Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
1. Mức trần giá dịch vụ
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học
phí quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông từ năm học 2022 - 2023
như sau:
a)
Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối
đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Từ năm học 2023 - 2024 trở
đi, mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông được điều chỉnh đảm
bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của
người dân nhưng tối đa không vượt 7,5%/năm;
b) Cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học
phí quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng
mức trần học phí quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 9 Nghị định
này;
d) Cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu
chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức giá dịch vụ trên
cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét
phê duyệt mức giá dịch vụ.
Điều
29. Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học
1. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục đại học năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí
quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này.
2. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục đại học từ năm học 2022 - 2023 như sau:
a) Đối với cơ sở giáo dục
đại học chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Đối với cơ sở giáo dục
đại học tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối ngành và từng
năm học;
c) Đối với cơ sở giáo dục
đại học tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối
ngành và từng năm học;
d) Đối với chương trình
đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt mức kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương được
tự xác định mức giá dịch vụ đào tạo của chương trình đó trên cơ sở định mức
kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với
người học, xã hội;
đ) Đối với dịch vụ đào tạo
giáo viên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí,
chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
e) Mức trần giá dịch vụ
đào tạo thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ: Được xác định bằng mức trần giá dịch vụ đào tạo
đại học nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến
sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học và mức độ tự chủ của
cơ sở giáo dục đại học công lập.
Điều
30. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp
1. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học
phí quy định tại khoản 1
Điều 10 Nghị định này.
2. Mức
trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2022 - 2023:
a) Mức trần giá dịch vụ
giáo dục nghề nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành
giá;
b) Trường hợp chưa ban
hành được mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp:
- Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2
Điều 10 Nghị định này.
- Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2
Điều 10 Nghị định này.
- Đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các chương
trình chất lượng cao: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 2,5
lần mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định
này.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
31. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tiêu chí xác định địa bàn không đủ
trường công lập tại địa phương.
3.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của cả nước và các chỉ số lạm phát, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung và mức
tăng học phí hằng năm không quá 7,5%/năm từ năm học 2023 - 2024; cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập xác định mức học phí tương ứng với
mức độ tự chủ tài chính và kiểm định chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11, mức tăng học phí không quá 12,5%/năm từ năm học
2026 - 2027.
Cơ chế thu, quản lý học
phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; nguyên tắc, phương pháp xác định
giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tiếp tục thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
4. Trường hợp cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính khai thác cơ sở dữ liệu dân cư và cơ sở dữ liệu có đầy
đủ thông tin, hồ sơ theo yêu cầu của Nghị định này thì học sinh, sinh viên
không phải nộp các giấy tờ có liên quan để hưởng chính sách miễn giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ đóng học phí.
Điều
32. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập đang thực hiện chương trình chất lượng cao theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục
theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức thu học
phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục
ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét phê duyệt mức thu học phí.
Trường hợp không đạt kiểm
định chất lượng theo quy định trên thì tiếp tục áp dụng mức thu học phí theo Đề
án chương trình chất lượng cao đã được phê duyệt tối đa trong thời gian 02 năm
tính từ năm học 2021 - 2022 để thực hiện công tác kiểm định chất lượng. Nếu sau
thời gian 02 năm vẫn không đạt yêu cầu về kiểm định chất lượng thì áp dụng mức
học phí tương ứng với cấp học và mức độ tự chủ tài chính do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
2. Đối với các đơn vị sự
nghiệp công thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết số
77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 thì thực hiện
quy định về học phí, chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập quy định
tại Nghị định này từ năm học 2021 - 2022.
3. Đối với cơ sở giáo dục
đại học đang thực hiện chương trình chất lượng cao theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ nếu đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo
tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng
chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương được tự xác định
học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở
giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học và xã hội.
Trường hợp không đạt kiểm
định chất lượng chương trình theo quy định trên thì được áp dụng mức thu học
phí theo Đề án chương trình chất lượng cao đã được phê duyệt trong thời gian tối
đa 02 năm tính từ năm học 2021 - 2022 để thực hiện công tác kiểm định chất lượng.
Nếu sau thời gian 02 năm vẫn không đạt yêu cầu kiểm định chất lượng thì áp dụng
mức trần học phí tương ứng với từng nhóm ngành và mức độ tự chủ tài chính theo
quy định tại Nghị định này.
4. Cơ chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo quy định tại Nghị định này áp dụng từ năm học 2021 - 2022.
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2021 và thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và
Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ- XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021)
CÁC VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH DANH MỤC
VÙNG, ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
- Quyết định 131/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh
sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Các quyết định khác của
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới về phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có).
PHỤ LỤC II
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN,
GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo
và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên công lập)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.
Họ và tên (1)
:.......................................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người
giám hộ) của em (2)
:.....................................................................
Hiện đang học tại lớp:..........................................................................................................
Trường:................................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số...)
Căn cứ vào Nghị định số
…/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn,
giảm học phí theo quy định hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là
trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì
không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người
giám hộ)/học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC III
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC
TẬP
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng cho các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định
số …/2021/NĐ-CP)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
Họ và tên
(1):.......................................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người
giám hộ) của em
(2):.....................................................................
Hiện đang học tại lớp:.........................................................................................................
Trường:...............................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số …./2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
…/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền
hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là
trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì
không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người
giám hộ)/học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC IV
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ
VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng cho các đối tượng được hưởng đồng
thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại
Nghị định số ..../2021/NĐ-CP)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
Họ và tên (1)
:......................................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người
giám hộ) của em
(2):.....................................................................
Hiện đang học tại lớp:.........................................................................................................
Trường:...............................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số …/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
…/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn
giảm học phí và cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là
trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì
không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người
giám hộ)/học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC V
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
công lập.
Họ và
tên:............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:.......................................................................................................
Nơi sinh:..............................................................................................................................
Lớp:....................................
Khóa:................................................
Khoa:............................
Mã số sinh
viên:..................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số …/2021/NĐ-CP)
Đã được hưởng chế độ miễn
giảm học phí (ghi rõ tên cơ sở đã được hưởng chế độ miễn giảm học phí, cấp học
và trình độ đào tạo):
Căn cứ vào Nghị định số
…/2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được Nhà trường xem xét để
được miễn, giảm học phí theo quy định hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC VI
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN,
GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mẫu
giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên dân lập,
tư thục)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư
thục.
Họ và tên (1)
:......................................................................................................................
Là cha/mẹ (hoặc người
giám hộ) của em (2):.....................................................................
Hiện đang học tại lớp:.........................................................................................................
Là học sinh trường:.............................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số …/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
…/2021/NĐ-CP của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp bù
tiền miễn giảm học phí, cấp hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư
thục theo quy định và chế độ hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
(1) Đối với đối tượng là
trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ) đối với học sinh phổ thông,
học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên ghi tên của học sinh.
(2) Nếu là học sinh phổ
thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên trực tiếp viết đơn thì
không phải điền dòng này.
(3) Cha mẹ (hoặc người
giám hộ)/học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên.
PHỤ LỤC VII
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN,
GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục)
Kính gửi: Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
tư thục.
Họ và
tên:.............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:........................................................................................................
Nơi
sinh:..............................................................................................................................
Lớp:.........................................
Khóa
Khoa:...................................
Họ tên cha/mẹ học sinh,
sinh
viên:......................................................................................
Hộ khẩu thường trú (ghi đầy
đủ):........................................................................................
Xã (Phường):....................................................
Huyện (Quận):..........................................
Tỉnh (Thành phố):................................................................................................................
Thuộc đối tượng: (ghi
rõ đối tượng được quy định tại Nghị định số …/2021/NĐ-CP)
Căn cứ vào Nghị định số
…./2021/NĐ-CP của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để
được cấp bù tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
..., ngày... tháng ... năm...
Người làm đơn (3)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC VIII
GIẤY XÁC NHẬN
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN
(Dùng cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư
thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học tư thục)
Kính gửi:..............................................................
(1)
Phần I: Dùng cho cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục
xác nhận
Trường:.................................................................................................................................
Xác nhận
em:........................................................................................................................
Hiện đang học tại lớp.................................
Học kỳ:.............. Năm học:................................
Phần II: Dùng cho các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục
Trường:.................................................................................................................................
Xác nhận anh/chị:
................................................................................................................
Hiện là học sinh, sinh viên
năm thứ ........ Học kỳ: ........................ Năm học….
Khoa.............. khóa
……………. học thời gian khóa học... (năm).
Hình thức đào tạo:
.......................................................................
(ghi rõ hình thức đào tạo: chính quy, liên thông ...).
Kỷ luật:.......................................
(ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Mức thu học phí: ……………….
đồng/tháng (nếu thu học phí theo tín chỉ thì phải quy đổi về mức thu theo
niên chế).
Đề nghị Phòng Giáo dục và
Đào tạo/Sở Giáo dục và Đào tạo/Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét
giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ đóng học phí theo quy định hiện
hành.
|
..., ngày.... tháng... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Trẻ em học mẫu giáo,
học sinh trung học cơ sở: gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo; học sinh học trung học
phổ thông: gửi Sở Giáo dục và Đào tạo; học sinh, sinh viên học ở cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học: gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
PHỤ LỤC IX
DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN
MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp/giáo dục đại học …
DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ NĂM...
TT
|
Nội dung
|
Số đối tượng được miễn, giảm học phí
|
Mức thu học phí/tháng
|
Số tháng miễn, giảm
|
Tổng KP cấp bù tiền miễn, giảm học phí
|
Ghi chú
|
1
|
Sau Đại học
|
|
|
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
4
|
Trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm ngành...
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày.... tháng... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC X
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP
BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
(Kèm theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ)
Bộ, ngành, địa phương...
TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ TIỀN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ
NĂM...
TT
|
Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp/giáo dục đại học
|
Số đối tượng được miễn, giảm học phí
|
Tổng dự toán kinh phí
|
Ghi chú
|
1
|
Trường...
|
|
|
|
2
|
Trường...
|
|
|
|
3
|
Trường...
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|