ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 770/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020; Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg
ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 53/TTr-SYT ngày 16/01/2014 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống Y tế tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
Y tế tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; với các nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY
HOẠCH
1. Phát triển hệ thống y tế Hà Tĩnh
theo hướng hiện đại và bền vững trong đó gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y
tế phổ cập, kết hợp hài hòa giữa phòng bệnh với khám, chữa bệnh - phục hồi chức
năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại nhằm thực hiện chủ trương công bằng,
hiệu quả và phát triển trong chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo tính khả thi với
mục tiêu trọng tâm là bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Phát triển hệ thống y tế gắn chặt
với phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ vững
chắc biên giới, chủ quyền quốc gia.
3. Phát triển hệ thống y tế gắn liền
với các cụm dân cư, với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe với chất lượng
ngày càng cao, đặc biệt là đồng bào ở vùng núi và khu vực biên giới, ven biển.
4. Phát triển hệ thống y tế theo hướng
đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần y tế cùng tham gia cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó y tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
5. Phát triển hệ thống y tế Hà Tĩnh
phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống y tế Việt Nam trong mỗi thời kỳ; từng
bước nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản về bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong toàn tỉnh; phấn đấu trở thành
tỉnh có các chỉ số dịch vụ y tế đạt ở mức trên trung bình trong vùng Bắc Trung
Bộ.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển và phù hợp
với đặc điểm tình hình của địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử
vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số góp phần cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới y tế dự phòng
có đủ khả năng giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời, hiệu quả các dịch bệnh,
nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra; đảm bảo công tác kiểm dịch y
tế quốc tế tại các cửa khẩu; đẩy mạnh công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
nhằm giảm số ca mắc, tử vong do ngộ độc thực phẩm và nhiễm các bệnh thông qua
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
và phục hồi chức năng, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tại các đơn vị y tế, đặc biệt là ở
khu vực biên giới. Đảm bảo sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện
chuyên khoa và đa khoa; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế phổ cập và chuyên sâu, phù hợp mô hình bệnh tật và yêu cầu
xã hội trong tình hình mới.
c) Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, từng bước xây dựng và phát triển mạng lưới phòng khám bác sỹ
gia đình để quản lý và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có chất
lượng; nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.
d) Phát triển mạng lưới lưu thông,
phân phối và cung ứng thuốc; chủ động cung ứng thường xuyên, đủ thuốc có chất
lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho
nhân dân.
e) Nâng cao chất lượng dân số, cải
thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt
những vấn đề cơ cấu dân số và phân bố dân số, góp phần phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh và của cả nước.
f) Phát triển nguồn nhân lực y tế cả
về số lượng và chất lượng đảm bảo đủ cơ cấu, từng bước khắc phục khó khăn về
nhân lực cho các đơn vị y tế tuyến cơ sở, nhất là vùng núi, khu vực biên giới,
ven biển và các chuyên khoa đặc thù. Ban hành các chính sách ưu đãi nhằm thu
hút nhân lực y tế có chất lượng cao về công tác lâu dài tại địa phương.
g) Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng, bảo đảm trang thiết bị thiết yếu và từng bước đầu tư trang thiết
bị hiện đại cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức
năng.
h) Phát triển hệ thống y tế ngoài
công lập phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
địa phương.
3. Các chỉ tiêu cơ bản
Các chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
2015
|
2020
|
2030
|
Hà Tĩnh
|
Toàn quốc
|
Hà Tĩnh
|
Toàn quốc
|
Hà Tĩnh
|
Toàn quốc
|
Chỉ tiêu đầu vào:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số bác sĩ/vạn dân
|
6,75
|
7,4
|
8
|
8,5
|
9
|
>10
|
>10
|
- Số dược sĩ đại học/vạn dân
|
0,39
|
0,5
|
1,8
|
1,0
|
22
|
>1,0
|
2,5
|
- Tỷ lệ thôn có NVYT hoạt động (%)
|
100
|
100
|
90
|
100
|
100
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ TYT có bác sĩ (%)
|
69,8
|
80
|
80
|
100
|
90
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ xã có NHS/YSN (%)
|
100
|
100
|
>95
|
100
|
100
|
100
|
100
|
- Số GB/vạn dân (không kể TYT)
|
18,6
|
19,5
|
23
|
22
|
25
|
>25
|
>30
|
Chỉ tiêu hoạt động:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ TE < 1 tuổi được TC đầy đủ
|
97,6
|
>96
|
>90
|
>96
|
>90
|
>96
|
>90
|
- Tỷ lệ xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011 - 2020 (%)
|
48,1
|
> 65
|
60
|
>80
|
80
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)
|
68
|
70
|
80
|
80
|
>80
|
>80
|
>80
|
- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lí (%)
|
75
|
80
|
|
100
|
|
100
|
|
Chỉ tiêu đầu ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuổi thọ trung bình
|
>72
|
73
|
74
|
73,5
|
75
|
>74,5
|
>75
|
- Tỷ suất chết mẹ (p. 100.000)
|
11,7
|
10,4
|
58,3
|
10,4
|
52
|
8
|
<52
|
- Tỷ suất chết
TE < 1 tuổi (‰)
|
8,2
|
< 5,3
|
14
|
<5
|
11
|
<5
|
10
|
- Tỷ suất chết
TE < 5 tuổi (‰)
|
8,5
|
8,0
|
19,3
|
6,0
|
16
|
<5
|
<15
|
- Quy mô dân số (triệu người)
|
1,268
|
1,390
|
-
|
1,570
|
-
|
-
|
-
|
- Tỷ suất sinh thô (‰)
|
16,38
|
15,65
|
15,9
|
12,5
|
14,2
|
12,4
|
12,4
|
- Tỉ lệ tăng dân số (%)
|
1,016
|
0,98
|
0,93
|
0,7
|
0,76
|
0,7
|
0,76
|
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
|
24,34
|
21,0
|
-
|
12,7
|
-
|
|
|
- Tổng tỷ suất sinh (số con/bàn mẹ)
|
2,3
|
2,2
|
1,9
|
2,1
|
1,8
|
2,1
|
1,8
|
- Tỉ lệ giới tính khi sinh (trai/100gái)
|
113,04
|
109,5
|
112
|
105
|
105
|
105
|
105
|
- Tỷ lệ TE < 5 tuổi SDD
|
15,4
|
<15
|
15
|
<13
|
12
|
<10
|
<12
|
- Tỷ lệ nhiễm HIV (%)
|
0,12
|
<0,15
|
<0,3
|
<0,2
|
<03
|
<0,2
|
<0,3
|
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch các cơ quan quản lý nhà nước về Y tế:
- Sở Y tế: Có các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Chi cục
An toàn VSTP, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương tại mỗi thời kỳ. Xem xét thành lập mới một số phòng chức năng tại Sở Y tế
(khi thật cần thiết và theo quy định) để tăng cường quản lý Nhà nước, đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
- Phòng Y tế: Trực thuộc UBND huyện, thành phố, thị
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.
2. Quy hoạch mạng lưới DS - KHHGĐ
a) Các chỉ tiêu:
Phấn đấu giảm tỷ suất sinh thô đạt 15,65‰
vào năm 2015 và 12,5‰ vào năm 2020; tốc độ tăng dân số tự nhiên ở mức
0,98% vào năm 2015 và 0,7% vào năm 2020; tập trung giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên đạt 21,0% vào năm 2015 và 12,7% vào năm 2020; tổng tỷ suất sinh giảm còn
2,2 con và năm 2015 và 2,1 con vào năm 2020; tỷ số giới tính khi sinh đạt mức
109,5 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 105 sơ sinh trai/100
trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.
b) Mạng lưới DS-KHHGĐ
- Chi cục DS-KHHGĐ là đơn vị quản lý nhà nước thuộc
Sở Y tế;
- Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện trực thuộc UBND cấp
huyện và chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh;
- Kiện toàn mạng lưới trung tâm DS - KHHGĐ tuyến
huyện theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế và Quyết định
số 1563/QDD-UBND ngày 16/6/2008 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc
và trang thiết bị cho Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh và trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện.
3. Lĩnh vực y tế dự phòng và các hoạt động chuyên
ngành:
a) Các chỉ tiêu:
- Tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1
tuổi đạt từ 95% trở lên. Tiêm đủ liều vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai
đạt trên 90%;
- Giảm 5% số người bị sốt rét hàng năm so với năm
trước và không để xảy ra tử vong do sốt rét. Giảm tỉ lệ mắc sốt rét dưới 1/1000
người dân;
- Khống chế tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS dưới 0,2% dân số.
Đảm bảo trên 80% người nhiễm HIV được quản lí và tham vấn tại địa phương;
- Giảm tỉ lệ mắc bệnh lao mới. Đảm bảo 100% bệnh
nhân lao được quản lí và kiểm soát điều trị tại cộng đồng;
- Đảm bảo 100% bệnh nhân phong được quản lý, điều
trị và chăm sóc tàn tật;
- Giảm tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng bình
quân mỗi năm từ 0,8% - 1%;
- Giảm tỉ suất chết TE < 5 tuổi xuống < 8‰
vào năm 2015 và 6‰ năm 2020;
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỉ lệ 100% doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh được lập hồ sơ y tế doanh nghiệp và khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động.
- Giảm tỉ lệ người bị mắc, chết do ngộ độc thực phẩm.
Trên 90% số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm được quản lí; 100% bếp ăn tập thể,
khách sạn, nhà hàng được kiểm soát và cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm.
b) Mạng lưới:
- Tuyến tỉnh: Các trung tâm chuyên ngành: Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Phòng chống Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng và Trung tâm Da liễu; định hướng sáp nhập và
thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật theo lộ trình của Bộ Y tế. Giữ nguyên
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe;
Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm Giám định Y khoa; Trung
tâm Giám định Pháp y. Thành lập mới Trung tâm Vận chuyển cấp cứu 115 trong giai
đoạn 2016 - 2020.
Hoàn thành xây mới Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm
- Mỹ phẩm trước năm 2015; tiếp tục triển khai thực hiện dự án xây dựng Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt chuẩn Quốc gia. Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng Trạm
Kiểm dịch y tế quốc tế tại khu vực Vũng Áng (là cơ sở của Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh làm công tác kiểm dịch y tế quốc tế tại khu vực Vũng Áng); xây dựng
trụ sở làm việc: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Truyền thông -
Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Giám định Pháp y và cải tạo và nâng cấp các trung
tâm khác (phụ lục 1).
- Tuyến huyện: Mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01
trung tâm y tế dự phòng là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
Giai đoạn 2013 - 2020, xây dựng hoàn thành trụ sở
các trung tâm y tế dự phòng: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Thạch Hà; triển khai xây dựng
tiếp trung tâm y tế dự phòng: Vũ Quang, Đức Thọ, TP. Hà Tĩnh và thị xã Hồng
Lĩnh; đầu tư xây dựng trung tâm y tế dự phòng đơn vị hành chính mới sau khi
thành lập thị xã Hoành Sơn. Các trung tâm còn lại cần được sửa chữa, nâng cấp về
hạ tầng và bổ sung trang thiết bị trong các giai đoạn (phụ lục 2).
5. Quy hoạch lĩnh vực khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và hệ thống cấp cứu
a) Các chỉ tiêu:
- Số giường bệnh công lập (không bao gồm giường bệnh
tại trạm y tế) của tỉnh dự kiến sẽ tăng từ 2.290 giường bệnh năm 2012 lên 2.520
giường bệnh năm 2015 và 3.925 giường bệnh vào năm 2020;
- Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân (không tính giường bệnh
trạm y tế) dự kiến tăng từ 18,6 giường bệnh năm 2013 lên 19,5 giường bệnh vào
năm 2015 và 22 giường bệnh vào năm 2020;
b) Mạng lưới:
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 24 bệnh viện, trong đó
có: 06 bệnh viện tuyến tỉnh, 13 bệnh viện tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa khu
vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, trên 01 bệnh viện đầu tư, hoạt động theo hình thức
PPP và ít nhất 03 bệnh viện tư nhân.
- Tuyến tỉnh: Đến năm 2020: Bệnh viện đa khoa tỉnh
duy trì quy mô 500 giường bệnh, nâng cấp khoa Ung bướu của Bệnh viện đa khoa tỉnh
thành Trung tâm Ung bướu; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi duy trì quy mô 100 giường
bệnh; Bệnh viện Y học cổ truyền có quy mô 150 giường bệnh; Bệnh viện Điều dưỡng
- Phục hồi chức năng đổi tên thành Bệnh viện Phục hồi chức năng và có quy mô
100 giường bệnh; Bệnh viện đa khoa khu vực Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo duy trì
quy mô 70 giường bệnh; Bệnh viện Tâm thần quy mô 100 giường bệnh; Bệnh viện Mắt
được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Mắt với quy mô 50 giường bệnh (phụ
lục 3);
- Tuyến huyện: Bệnh viện đa khoa tuyến huyện là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
- Kiện toàn mạng lưới bệnh viện đa khoa tuyến huyện
theo Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 về việc Quy hoạch phát triển
mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và đầu tư theo
Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước
giải thể một số phòng khám đa khoa khu vực, chỉ duy trì Phòng khám đa khoa khu
vực Đức Lĩnh (huyện Vũ Quang);
Năm 2014, tăng thêm 30 giường bệnh cho Bệnh viện đa
khoa huyện Kỳ Anh lên thành 150 giường; các bệnh viện khác cơ bản giữ nguyên
quy mô giường bệnh đến năm 2020, nghiên cứu điều chỉnh quy mô ở một số bệnh viện
phù hợp với lưu vực phục vụ giữa các địa bàn dân cư. Thành lập bệnh viện đa
khoa 100 giường bệnh của đơn vị hành chính mới khi thành lập thị xã Hoành Sơn (phụ
lục 4);
c) Mạng lưới cấp cứu
- Cấp cứu ngoài bệnh viện: Giai đoạn 2016 - 2020,
thành lập Trung tâm Vận chuyển cấp cứu 115 trực thuộc Sở Y tế và củng cố các Tổ
vận chuyển cấp cứu tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện.
- Cấp cứu trong bệnh viện: Các bệnh viện đa khoa hạng
II có các khoa cấp cứu, khoa hồi sức tích cực - chống độc; Các bệnh viện đa
khoa hạng III có khoa hồi sức cấp cứu. Các bệnh viện chuyên khoa: Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng chuyên khoa, các bệnh viện bố trí và xây dựng
khoa cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc cho phù hợp. Các bệnh viện tư nhân:
Tùy thuộc vào phạm vi chuyên môn và đặc điểm của từng bệnh viện phải có hệ thống
cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế. 100% cán bộ y tế xã được tập huấn các kỹ thuật
sơ cấp cứu ban đầu.
d) Bệnh viện ngoài công lập: Đến 2020 dự kiến có ít
nhất 03 bệnh viện tư nhân và hơn 01 bệnh viện đầu tư theo hình thức PPP.
e) Các cơ sở y tế khác như: Phòng y tế tại các trường
học, phòng y tế/trạm y tế tại các doanh nghiệp và các cơ sở y tế ngành đóng
trên địa bàn tỉnh được thành lập theo các quy định và chịu sự quản lý, chỉ đạo
về chuyên môn của Sở Y tế.
6. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở
a) Kiện toàn mô hình tổ chức y tế tuyến huyện.
- Tăng cường năng lực phòng y tế: Bảo đảm đủ nhân lực
về số lượng, chất lượng và cơ cấu của phòng y tế theo Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ;
b) Củng cố và hoàn thiện y tế tuyến xã
- Củng cố và hoàn thiện 262 trạm y tế xã; duy trì mạng
lưới nhân viên y tế tại 100% số thôn, bản, khối phố do trạm y tế quản lý. Mỗi
xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ. Phấn đấu trên 60% xã
đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 vào năm 2015 và trên 80%
vào năm 2020.
7. Quy hoạch mạng lưới sản xuất, kiểm nghiệm và
phân phối thuốc
- Phát triển đội ngũ cán bộ dược cả về số lượng và
chất lượng, cơ cấu hợp lý.
Đến năm 2015, 50% trạm y tế có cán bộ phụ trách dược.
Năm 2020: 100% số trạm y tế có cán bộ dược và cán bộ y học cổ truyền. Tỷ lệ cán
bộ quản lý về dược được đào tạo là 50% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020;
- Nâng cao năng lực sản xuất thuốc của công nghiệp
dược địa phương, khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn dược liệu tại chỗ;
phấn đấu sản xuất và sử dụng thuốc nội đạt 70% tổng giá trị tiền thuốc vào 2015
và 80% vào 2020;
- Đến năm 2015, xây dựng mới labo kiểm nghiệm thuốc,
dược phẩm đạt chuẩn GLP; 100% thực hành tốt phân phối thuốc từ năm 2015 và duy
trì đến năm 2020. 100% nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP vào năm 2013;
- Đạt tỷ lệ 70% các khoa dược bệnh viện đạt chuẩn về
cơ sở vật chất và trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế và 100% vào năm
2020. Các khoa dược có dược sỹ đại học chuyên trách về dược lâm sàng >50%
vào năm 2015 và 100% vào năm 2020; Tăng cường vai trò và hiệu quả của công tác
dược bệnh viện;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về dược
trên địa bàn tỉnh và nâng cao chất lượng mọi mặt công tác quản lý nhà nước về
dược. Đảm bảo giám sát thường xuyên chất lượng thuốc và mỹ phẩm lưu thông trên
địa bàn tỉnh.
8. Quy hoạch lĩnh vực y học cổ truyền
a) Mục tiêu:
- Đến năm 2015, các bệnh viện đa khoa có khoa y học
cổ truyền. Đến năm 2020, 100% các khoa y học cổ truyền tại bệnh viện đa khoa có
bác sĩ chuyên khoa về y học cổ truyền, trong đó 50% bác sĩ y học cổ truyền có
trình độ sau đại học, 100% trạm y tế tuyến xã có bộ phận khám chữa bệnh bằng y
học cổ truyền do lương y hoặc thầy thuốc có trình độ trung học y học cổ truyền
trở lên hoạt động;
- Đến năm 2015, khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
tuyến tỉnh đạt 20%, tuyến huyện 25%, tuyến xã 40% trong tổng số khám, chữa bệnh
chung, tiếp tục nâng cao tỷ lệ và chất lượng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền
trong những năm tiếp theo;
- Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Tĩnh, Trường Cao đẳng
Y tế Hà Tĩnh và 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn có vườn cây thuốc nam;
- Tập trung triển khai Kế hoạch hành động về phát
triển y học cổ truyền đến năm 2020. Phát triển y dược học cổ truyền theo hướng
kết hợp với y học hiện đại, áp dụng các phương pháp điều trị các chứng, bệnh
không dùng thuốc; khám, chữa bệnh bằng YHCT tại các Trạm Y tế xã. Phát huy lợi
thế của tỉnh quy hoạch bảo tồn và nuôi trồng chế biến các loại thuốc y học cổ
truyền.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh, của nước ngoài đầu tư thành lập các loại hình khám, chữa bệnh bằng y học
cổ truyền.
b) Mạng lưới:
- Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Tĩnh, duy trì quy mô
150 giường bệnh đến năm 2020; phát triển Khoa Đông y tại Bệnh viện đa khoa tỉnh/huyện
phù hợp với hạng bệnh viện.
- Trạm y tế thực hiện khám chữa bệnh kết hợp y học
hiện đại và y học cổ truyền theo quy định Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011 - 2020.
9. Quy hoạch phát triển nhân lực y tế (phụ lục
6)
a) Các chỉ tiêu:
- Tỉ lệ bác sĩ/10.000 dân đạt 7,4 năm 2015, 8,5 năm
2020 và trên 10 vào năm 2030;
- Tỉ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân đạt 0,5 năm
2015; trên 1,0 vào năm 2020 và trên 1,5 vào năm 2030;
b) Loại hình đào tạo
- Ưu tiên mở rộng chỉ tiêu đào tạo hàng năm với loại
hình đào tạo theo địa chỉ, đào tạo cử tuyển;
- Đào tạo nâng cao trình độ: Đào tạo liên thông lên
đại học (áp dụng trong giai đoạn 2013-2015), chú trọng đào tạo từ đại học lên
sau đại học về các chuyên khoa sâu của các lĩnh vực; chuyển giao kỹ thuật tại
chỗ do tuyến trên thực hiện;
- Tăng cường đào tạo về lý luận chính trị và quản
lý hành chính nhà nước, về ngoại ngữ, tin học cho CBYT nhất là đối với các đơn
vị thuộc khối quản lý nhà nước;
- Đẩy mạnh đào tạo thường xuyên và đào tạo mới nhân
viên y tế thôn bản.
10. Quy hoạch lĩnh vực trang thiết bị
- Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế cho
các đơn vị y tế, đáp ứng triển khai kỹ thuật chuyên môn theo tuyến;
- Khuyến khích sản xuất các trang thiết bị y tế
thông thường phục vụ nhu cầu trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng phần mềm quản lí và trao đổi thông tin
trang thiết bị y tế;
- Củng cố công tác mua sắm trang thiết bị y tế: Thiết
lập quy trình chuẩn trong mua sắm trang thiết bị: Đề xuất nhu cầu, thẩm định,...đảm
bảo tiết kiệm, chất lượng, đồng bộ.
11. Quy hoạch tài chính y tế
a) Các chỉ tiêu
- Đảm bảo tỷ lệ chi cho y tế trong tổng chi ngân
sách hàng năm của tỉnh theo quy định; ngân sách cho y tế dự phòng đạt 30% vào
năm 2015 và 35% đến năm 2020;
- Tỉ lệ bao phủ của bảo hiểm y tế phấn đấu đạt 70%
vào năm 2015 và tăng lên 80% vào năm 2020.
b) Nội dung
- Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn
tài chính y tế: Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị y tế
trong tỉnh theo định hướng chung của toàn Ngành trên cơ sở phân tích những đặc
thù tại địa phương;
- Tăng cường kiểm soát chi phí y tế: Thực hiện các
biện pháp tăng cường kiểm soát chi phí dịch vụ y tế, chi phí các dịch vụ phục vụ
bệnh viện, giảm thiểu tình trạng lạm dụng dịch vụ y tế; bảo đảm tiết kiệm thuốc,
vật tư y tế.
12. Quy hoạch hệ thống thông tin y tế
a) Các chỉ tiêu
- Năm 2014, 100% các cơ sở y tế trên địa bàn xây dựng
được kế hoạch củng cố, cải thiện hệ thống thông tin y tế gắn với việc triển
khai công nghệ thông tin của đơn vị; các cơ sở y tế hạng I phải thành lập phòng
công nghệ thông tin. Các đơn vị còn lại phải có tổ chuyên trách về công nghệ
thông tin vào 2015 và nâng cấp phòng công nghệ thông tin vào năm 2020;
- Đến năm 2015, đảm bảo số cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin của mỗi cơ sở y tế trên địa bàn tương ứng 1% tổng số cán bộ
trong đơn vị.
b) Nội dung
- Hoàn thiện chính sách, kế hoạch phát triển hệ thống
thông tin y tế: Thực hiện các chính sách về hệ thống thông tin quản lý y tế tạo
nhằm đáp ứng hiệu quả khung pháp lý của nhà nước trong việc cung cấp cơ sở dữ
liệu thông tin y tế;
- Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng số liệu:
Hợp tác chặt chẽ trong trao đổi thông tin giữa các đơn vị y tế trên địa bàn và
các ngành liên quan. Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu thông tin y tế của tỉnh.
Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin y tế phù hợp với khả năng tài chính,
kỹ thuật và nhu cầu sử dụng của từng tuyến;
- Tăng cường phổ biến thông tin, phân tích số liệu
thống kê: Rà soát và tuân thủ thực hiện hệ thống chỉ số, sổ sách ghi báo cáo thống
kê y tế, tài liệu hướng dẫn về quản lý thông tin y tế, thông tin bệnh viện,
thông tin về y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh, thông tin về đào tạo...
13. Quy hoạch quản trị hệ thống y tế
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực quản lý hệ thống y
tế để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế của tỉnh trong giai đoạn
mới.
b) Nội dung
- Nâng cao năng lực hoạch định chính sách và lập kế
hoạch triển khai thực hiện các chính sách y tế: Nâng cao năng lực xây dựng
chính sách cho đội ngũ những người tham gia hoạch định chính sách y tế của địa
phương. Xây dựng đề án tổng thể về đổi mới quản trị hệ thống y tế tỉnh đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả theo dõi, giám sát
thực hiện chính sách y tế: Thiết lập và duy trì hệ thống chỉ tiêu và thường
xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động thực hiện chính sách, kế hoạch y tế
trên địa bàn. Kiện toàn mạng lưới thanh tra y tế các tuyến theo quy định, có đủ
năng lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ.
- Kiện toàn mô hình tổ chức mạng lưới y tế các tuyến:
Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ của mạng lưới y tế cơ
sở.
- Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành và huy động
sự tham gia của các bên liên quan.
14. Định hướng đến năm 2030
- Các cơ sở khám chữa bệnh và phục hồi chức năng tiếp
tục phát triển hợp lý về chuyên khoa, quy mô; phù hợp với đặc điểm về mô hình bệnh
tật.
- Lĩnh vực y tế dự phòng: Tiếp tục ưu tiên đầu tư
phát triển hệ thống y tế dự phòng phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể hệ
thống y tế Việt Nam, phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đảm bảo đủ khả năng giám sát, phát hiện và khống chế các dịch
bệnh, từng bước nâng cao toàn diện năng lực của hệ thống và các dịch vụ y tế dự
phòng.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức mạng lưới
Dân số - KHHGĐ.
- Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được đầu tư nâng cấp
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo thực hiện
được đầy đủ các kỹ thuật theo phân tuyến.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn
nhân lực y tế
a) Về tổ chức cán bộ: Bám sát chức năng nhiệm vụ được
giao, rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức các tuyến, từng đơn vị, sắp xếp lại
bộ máy bảo đảm phẩm chất, năng lực. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp, kỹ năng tham mưu, quản lý cho cán bộ chủ trì, đặc
biệt là cán bộ các phòng, ban chức năng Sở Y tế.
b) Phát triển nguồn nhân lực y tế:
- Giải pháp về đổi mới công tác tổ chức cán bộ: Kiện
toàn đội ngũ cán bộ y tế, cân đối nhu cầu nhân lực y tế phù hợp về số lượng, cơ
cấu, chất lượng theo các quy định về định biên tùy theo tuyến, lĩnh vực và điều
kiện cụ thể của từng đơn vị. Nâng cao trình độ cán bộ theo hướng hoàn thiện các
tiêu chuẩn về xếp hạng đơn vị, có tính tới sự kế thừa phát triển của các giai
đoạn.
- Giải pháp về chế độ, chính sách: Xây dựng đề án
phát triển nhân lực y tế trong đó cần xác định rõ một số giải pháp mang tính đột
phá nhằm chủ động tạo nguồn, thu hút và giữ chân cán bộ y tế có trình độ chuyên
môn giỏi; xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo liên tục, bồi dưỡng chuyên môn,
trình độ quản lý nhà nước cho cán bộ y tế; phát huy khả năng của Trường Cao đẳng
y tế Hà Tĩnh trong việc đào tạo nhân lực cho địa phương. Phát triển mô hình
liên kết đào tạo giữa Trường với các trường đại học y dược khác để có kế hoạch
đào tạo linh hoạt cho lực lượng cán bộ y tế tại tỉnh. Ban hành và thực hiện các
chính sách ưu đãi trong đào tạo, tuyển dụng và sử dụng cán bộ y tế đặc biệt là
đối với y tế cơ sở và vùng sâu, vùng xa. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ quốc tế
cũng như của các tỉnh lân cận đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y
tế.
- Đa dạng hóa loại hình đào tạo: Đào tạo sau đại học
và đào tạo nâng cao; đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học hệ chính quy; đào tạo bác
sĩ, dược sĩ hệ chính quy theo địa chỉ; đào tạo bác sĩ, dược sĩ và cử nhân điều
dưỡng, kỹ thuật viên đại học hệ liên thông. Tập trung triển khai Đề án bệnh viện
vệ tinh và phát triển kỹ thuật cao tương đương với các bệnh viện trong vùng;
đào tạo chuyển giao kỹ thuật và đào tạo tại chỗ (trong đó chú trọng đào tạo các
ê kíp phù hợp).
- Đào tạo cán bộ cao đẳng, trung cấp y: Duy trì và
nâng cao chất lượng đào tạo các chuyên ngành.
- Đào tạo nhân viên y tế thôn bản: Hàng năm có kế
hoạch đào tạo, tập huấn chuyên môn cho nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên
dân số.
- Đào tạo nâng cao trình độ về quản lý nhà nước, lý
luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, công chức bàng các hình thức đào
tạo phù hợp.
2. Giải pháp đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn
đầu tư y tế
Tổng số kinh phí đầu tư thực hiện quy hoạch:
2.614,5 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 870,5 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 832 tỷ đồng;
- Vốn ODA và tài trợ nước ngoài: 519,2 tỷ đồng;
- Huy động xã hội hóa và nguồn khác: 392,8 tỷ đồng.
Phân ra: Giai đoạn 2014 - 2016: 831 tỷ đồng, giai
đoạn 2017 - 2020: 1.783,5 tỷ đồng.
(Nhu cầu kinh phí đầu tư cho các lĩnh vực, hoạt
động tại phụ lục 5)
c) Các biện pháp huy động vốn đầu tư:
- Chủ động xây dựng các đề án phát triển từng lĩnh
vực nhằm cụ thể hóa Quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020. Lập dự
toán tổng hợp nhu cầu đầu tư kinh phí trong đó xác định rõ các nguồn cần huy động;
- Đảm bảo cung cấp và giải ngân kịp thời các nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước;
- Tăng cường vận động thu hút các nguồn vốn vay ưu
đãi của nhà nước;
- Khuyến khích và ban hành các cơ chế thu hút đối với
các thành phần kinh tế trong đầu tư cho hoạt động chăm sóc sức khỏe trên địa
bàn, đặc biệt là Khu kinh tế Vũng Áng, thành phố Hà Tĩnh và các thị xã;
- Khuyến khích các đơn vị trong ngành thực hiện có
hiệu quả về tự chủ tài chính theo lộ trình Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ;
- Triển khai các loại hình bảo hiểm y tế trong toàn
tỉnh, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
- Tích cực vận động, thu hút các nguồn vốn quốc tế
nhất là ODA và NGO;
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư vào phát triển y tế.
3. Tăng cường áp dụng thành tựu khoa học công nghệ
- Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh,
chẩn đoán hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Phát triển
kỹ thuật can thiệp tim mạch, ung bướu, phẫu thuật nội soi và ghép tạng…;
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hệ thống ngành;
- Áp dụng có hiệu quả các phương pháp khoa học công
nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải y tế.
4. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về y tế.
Hoàn thiện tổ chức hệ thống quản lý nhà nước từ tỉnh
đến cơ sở; xây dựng kế hoạch hoạt động; bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ thanh
tra nhà nước về y tế và thanh tra chuyên ngành; tăng cường kiểm tra, kiểm soát
của nhà nước trong hoạt động y tế.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm
y tế trên địa bàn;
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách thu hút đầu tư, mở rộng liên doanh, liên kết để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị các cơ sở y tế trong tỉnh.
b) Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành
tăng cường, phối hợp liên ngành trong công tác tuyên truyền - giáo dục sức khỏe
nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch thực hiện
có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới.
- Tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành trong hoạt
động chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua việc xây dựng cơ chế phối hợp và thực
hiện hợp đồng trách nhiệm với từng ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội…;
c) Tăng cường hợp tác y tế với các địa phương trong
vùng và quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, tăng cường quan hệ hợp tác y tế
với các tổ chức quốc tế, các nước, các viện, các trường.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2014 - 2016
- Đối với mạng lưới y tế dự phòng và các trung tâm
chuyên ngành: Hoàn thành xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm; cải
tạo, nâng cấp Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; xây mới trụ sở Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh; cải tạo Trung tâm Da liễu. Hoàn thành xây dựng trụ sở cho 7
trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện và xây dựng mới trụ sở làm việc của trung
tâm y tế dự phòng đơn vị hành chính mới khi thành lập thị xã Hoành Sơn.
- Đối với mạng lưới khám chữa bệnh, phục hồi chức
năng, cấp cứu: Hoàn chỉnh dự án các bệnh viện chuyên khoa: Y học cổ truyền, Tâm
thần, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; xây dựng bệnh viện đa khoa của
đơn vị hành chính mới khi thành lập thị xã Hoành Sơn; tiếp tục triển khai các dự
án, công trình xây dựng và nâng cấp bệnh viện tuyến huyện.
- Đối với mạng lưới y tế cơ sở: Xây mới và cải tạo,
nâng cấp, đầu tư trang thiết bị thiết yếu cho trạm y tế trong lộ trình xây dựng
xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020 gắn với xây dựng đạt
tiêu chí nông thôn mới.
- Đối với trang thiết bị và sản xuất thuốc: Mua sắm
trang thiết bị đáp ứng các chỉ tiêu theo từng giai đoạn quy hoạch. Đầu tư dây
truyền nhà máy sản xuất thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền.
- Trường Cao đẳng Y tế tỉnh: Tiếp tục hoàn thành dự
án xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Nâng cấp trụ sở Chi cục DS - KHHGĐ và Trung tâm
DS - KHHGĐ thành phố Hà Tĩnh và Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Lộc Hà.
2. Giai đoạn 2017 - 2020
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh trụ sở cho Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh. Xây dựng mới trụ sở: Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Vận chuyển cấp cứu
115, Trung tâm Giám định Pháp y, Trạm Kiểm dịch Y tế quốc tế khu vực Vũng Áng;
sửa chữa và nâng cấp cho các trung tâm khác.
- Nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh, nâng cấp Khoa
Ung bướu của Bệnh viện đa khoa tỉnh thành Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Mắt lên
Bệnh viện Mắt. Tiếp tục hoàn thành dự án xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh khác. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, ưu
tiên đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ cao và ô tô cứu thương. Khuyến
khích, kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng Bệnh viện
Sản - Nhi.
- Nâng cấp Chi cục DS-KHHGĐ và 12 trung tâm
DS-KHHGĐ tuyến huyện.
- Xây dựng và duy tu, sửa chữa các trạm y tế để đạt
tiêu chí về cơ sở hạ tầng trong Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011
- 2020.
- Đối với trang thiết bị và phát triển ngành dược:
Mua sắm trang thiết bị đáp ứng các chỉ tiêu theo từng giai đoạn quy hoạch. Tiếp
tục đầu tư nâng cấp và phát triển công nghiệp sản xuất các loại thuốc tân dược,
đặc biệt là nuôi trồng, chế biến các loại thuốc y học cổ truyền, thuốc nam.
- Trường Cao đẳng Y tế tỉnh: Hoàn thành dự án đầu
tư xây dựng Trường Cao đẳng Y tế tỉnh để đáp ứng các nhiệm vụ trong giai đoạn.
3. Giai đoạn 2021 - 2030
Tiếp tục đầu tư bổ sung, nâng cấp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực cho toàn bộ các cơ sở y tế trong
toàn tỉnh theo hướng nâng cao năng lực của hệ thống, nâng cao chất lượng dịch vụ
và phát triển chuyên sâu các chuyên ngành; phát triển cụm ngành Y tế theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thành trung tâm y tế trong vùng Bắc
Trung Bộ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã công bố
công khai quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; căn cứ tình hình
của từng giai đoạn và các lĩnh vực hoạt động, xây dựng các đề án, kế hoạch chi
tiết thực hiện Quy hoạch; định kỳ kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm bố trí
và cân đối các nguồn lực đầu tư từ ngân sách cho ngành y tế để thực hiện Quy hoạch
theo đúng tiến độ; giám sát việc thực hiện Quy hoạch trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn
ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế theo kế hoạch hàng năm và 5 năm; phối hợp
với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách thực hiện Quy hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Y tế,
lập quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển y tế đến năm 2020; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ, phòng chống ô nhiễm môi
trường.
5. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Y tế, lập quy hoạch
xây dựng công trình y tế; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định
của pháp luật về xây dựng công trình y tế.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế, tiếp tục kiện
toàn bộ máy, tổ chức hệ thống y tế; thực hiện các nội dung có liên quan trong
Quy hoạch.
7. Các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan
khác: Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch trên
địa bàn và trong phạm vi quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX1
- Gửi văn bản giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|