Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1786/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 27/11/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1786/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế; tăng cường hội nhập quốc tế; huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái; thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong vùng và cả nước.

3. Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực, phát triển mạnh kinh tế biển và ven biển, tạo chuyển biến căn bản, đột phá về chất lượng tăng trưởng gắn với thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; từng bước xây dựng Hà Tĩnh trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn của đất nước.

4. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Lào. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và phòng ngừa ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Hà Tĩnh trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu cả nước; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 18,4%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15,8%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 21,1%/năm. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 35 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 97,7 triệu đồng vào năm 2020;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 13,1%, công nghiệp chiếm 54,7% và dịch vụ chiếm 32,2%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 383 triệu USD và đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 triệu USD.

b) Về phát triển xã hội

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức khoảng 1,1 - 1,2%/năm và mức tăng cơ học khoảng 2,5% thời kỳ 2011 - 2020; đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 1,39 triệu người và đến năm 2020 khoảng 1,57 - 1,6 triệu người;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3 - 4%/năm. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% và đến năm 2020 đạt 70%; bình quân mỗi năm tạo việc làm cho trên 3,2 vạn lượt lao động;

- Đến năm 2015 huy động 80% số trẻ từ 5 tuổi trở xuống đi học mẫu giáo, 100% số trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học và trung học cơ sở, 90% thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương, 75% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, huy động 100% số trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến trường; 100% trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

- Phấn đấu đến năm 2015 có 7,4 bác sỹ /10.000 dân; đến năm 2020 đạt 8,5 bác sỹ/10.000 dân và 100% xã, phường có bác sỹ. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở mức dưới 15% năm 2015 và dưới 13% năm 2020.

c) Về bảo vệ môi trường

- Đến năm 2015 nâng độ che phủ rừng đạt 54% và đến năm 2020 đạt 56%. Từng bước cải thiện chất lượng môi trường, bảo đảm nguồn nước hợp vệ sinh cho dân cư trên địa bàn; phấn đấu đến năm 2015 có 100% hộ gia đình đô thị và 95% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch; đến năm 2020 có 100% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh;

- Đến năm năm 2015, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt 100% ở khu vực đô thị và 60% ở khu vực nông thôn; 100% nước thải, chất thải rắn từ các cơ sở y tế và 60% chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý. Phấn đấu đến năm 2020, thu gom và xử lý 100% rác thải công nghiệp, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về nông, lâm nghiệp và thủy sản

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và hiện đại hóa ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao, bền vững nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Triển khai thực hiện Quy hoạch các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, kết hợp ứng dụng khoa học công nghệ gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với phát triển công nghiệp chế biến; khuyến khích, hỗ trợ nông dân đầu tư sản xuất theo mô hình trang trại, tập trung; xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế;

- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục sản xuất nông nghiệp như: Hệ thống thủy lợi, kho chứa, cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, khu tránh trú bão cho tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản; tập trung ruộng đất hình thành các trang trại có quy mô phù hợp gắn với áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và bảo đảm an toàn dịch bệnh; có cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;

- Tầm nhìn đến năm 2050: Sản xuất nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ và tốc độ đô thị hóa.

2. Về công nghiệp - xây dựng

a) Phát triển sản xuất sắt thép hiện đại và bền vững, phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 8,5 triệu tấn /năm và đến năm 2030 đạt từ 15 - 20 triệu tấn/năm, đưa Hà Tĩnh trở thành địa phương sản xuất sắt thép lớn của cả nước. Trong đó:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Vũng Áng; các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê, hệ thống cấp nước, cấp điện và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp sản xuất sắt, thép; phấn đấu đến năm 2015 đưa nhà máy thép của Tập đoàn Formosa vào hoạt động;

- Giai đoạn 2016 - 2020: Khai thác mỏ sắt Thạch Khê và đưa nhà máy thép sử dụng quặng sắt Thạch Khê vào hoạt động; đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm từ thép như thép xây dựng, cấu kiện thép, thùng đựng, container... và các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp sắt, thép; quản lý và xử lý tốt các vấn đề về môi trường, đồng thời hình thành các cơ sở nghiên cứu phát triển công nghiệp khai thác, chế biến sắt, thép với công nghệ cao;

- Tầm nhìn đến năm 2050: Tiếp tục phát triển sản xuất sắt thép là ngành kinh tế quan trọng, có giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm máy móc thiết bị và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như dụng cụ gia đình, ô tô đóng tàu, container...

b) Phối hợp với Bộ Công thương nghiên cứu quy hoạch xây dựng nhà máy lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Vũng Áng; phát triển công nghiệp phụ trợ chế biến sâu các sản phẩm sau hóa dầu như công nghiệp sản xuất polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp, chất tẩy rửa và các sản phẩm khác.

c) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành các khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất dệt may tại thị xã Hồng Lĩnh, Gia Lách, Hạ Vàng và đào tạo nguồn nhân lực; sản xuất các loại sợi công nghiệp và sợi kỹ thuật giá trị cao (sợi sinh thái, sợi nano, sợi thông minh) và vải công nghiệp, vải kỹ thuật (vải chịu nhiệt, vải có độ chịu nén cao) cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

d) Phát triển ngành xây dựng trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có trình độ, kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, trong đó:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tập trung khai thác, chế biến nguồn nguyên liệu cung cấp vật liệu xây dựng như cát, đá, gạch, gỗ, các loại cấu kiện xây dựng; hình thành các doanh nghiệp hoạt động xây dựng có năng lực về tài chính, nguồn nhân lực mạnh và trình độ kỹ thuật cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các khu đô thị tập trung và dự án trọng điểm;

- Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển ngành sản xuất vật liệu với các sản phẩm thân thiện với môi trường như: gạch không nung, cấu kiện thép, kính thủy tinh,... phát triển ngành cơ khí, sản xuất các phụ tùng, thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp; hình thành thị trường bất động sản, đẩy mạnh xây dựng các khu đô thị tập trung có quy mô phù hợp;

- Tầm nhìn đến năm 2050: Đẩy mạnh phát triển các khu đô thị mới hiện đại và thị trường bất động sản; phát triển ngành vật liệu xây dựng tiên tiến như thép cấu kiện có độ bền cao, các loại gạch không nung từ nguyên liệu tái chế thân thiện với môi trường, kính thông minh và các sản phẩm vật liệu xây dựng từ polymer và nhựa (bọt polyurethane và ống PVC...);

3. Thương mại và dịch vụ

Phát triển nhanh lĩnh vực thương mại và dịch vụ trở thành ngành kinh tế quan trọng và hỗ trợ các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đặc biệt là thúc đẩy thương mại với Lào, các tỉnh vùng đông Bắc Thái Lan, Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN, trong đó:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông để bảo đảm kết nối giữa các vùng trong Tỉnh, trong đó tập trung đầu tư xây dựng các tuyến giao thông quan trọng và hoàn thành giai đoạn 1 cảng Sơn Dương - Vũng Áng; xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành trung tâm thương mại với Lào và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây; khuyến khích đầu tư vào các cơ sở cung cấp dịch vụ hậu cần và thương mại trên địa bàn Tỉnh;

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư hoàn thành các cơ sở hạ tầng chính cảng Sơn Dương - Vũng Áng; hình thành các cơ sở cung cấp dịch vụ thương mại và hậu cần cho ngành nông nghiệp, sắt thép và dệt may.

- Tầm nhìn đến năm 2050: Phấn đấu trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn của khu vực; chiếm thị phần lớn trong thương mại biên giới giữa Việt Nam với Lào và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan; xây dựng cảng Vũng Áng - Sơn Dương trở thành cảng trung chuyển hàng hóa phát triển thương mại, vận tải và hậu cần, đóng góp phát triển kinh tế của Tỉnh.

4. Phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Giáo dục và Đào tạo

Phát triển cả về cơ cấu và quy mô giáo dục, bảo đảm điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên dạy tốt, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục; tăng cường giáo dục hướng nghiệp, bảo đảm học sinh có cơ hội học nghề phù hợp với năng lực và theo nhu cầu xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực cho địa phương, khu vực và cả nước:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao năng lực, quy mô và chất lượng giáo dục dạy nghề để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động ngày càng tăng của Tỉnh;

- Giai đoạn 2016 - 2020: Tập trung nâng cao năng lực giáo dục đại học và đào tạo nghề. Phấn đấu đến năm 2020 các chương trình giáo dục và đào tạo nghề đạt chuẩn chất lượng cao của quốc gia;

b) Y tế và chăm sóc sức khỏe

Phát triển mạng lưới y tế theo hướng xã hội hóa đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản cho khu vực nông thôn; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, y tế lao động và vệ sinh môi trường, tăng cường quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; duy trì mức giảm sinh, tiếp tục thực hiện các Đề án về nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp y tế cấp xã theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế; đầu tư thiết bị và công nghệ phù hợp cho cả 3 tuyến để nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ y tế có trình độ về làm việc tại các cơ sở y tế; xây dựng và triển khai thực hiện chương trình quản lý an toàn thực phẩm toàn diện.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Ưu tiên đầu tư xây dựng mới các cơ sở khám và điều trị bệnh chuyên khoa và chăm sóc y tế cấp 3 toàn diện; hoàn thành xây dựng tiêu chí quốc gia về y tế xã;

- Tầm nhìn đến năm 2050: Tiếp tục nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh ở cả tuyến tỉnh, huyện và xã; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước để cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao; tăng cường liên kết, hợp tác với các bệnh viện, viện nghiên cứu của trung ương và quốc tế để ứng dụng, phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ y, dược.

c) Văn hóa, thể thao và du lịch

- Tập trung xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở theo hướng kết hợp văn hóa hiện đại gắn với khôi phục và phát triển những nét đặc sắc văn hóa truyền thống; tăng cường cơ sở vật chất hệ thống các thiết chế văn hóa, đáp ứng nhu cầu các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao trên địa bàn;

- Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển mạnh mẽ phong trào thể thao chuyên nghiệp, thể thao quần chúng; chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu xây dựng Hà Tĩnh thành một trong những trung tâm thể thao lớn khu vực miền Trung;

- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch và phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn, trung tâm hội nghị chất lượng cao ở các đô thị lớn như: thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị trấn Thiên Cầm, thị trấn Kỳ Anh và Khu kinh tế Vũng Áng; tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các điểm du lịch như: bãi biển Thiên cầm, hồ Kẻ Gỗ, suối nước nóng Sơn Kim, Khu di tích đền thờ Nguyễn Du, Ngã ba Đồng Lộc, Chùa Hương Tích.

5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông: Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm tính liên tục, tạo liên kết giữa các địa phương trong Tỉnh với cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Đường bộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, thực hiện kế hoạch và lộ trình đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông huyết mạch (Bắc - Nam và Đông - Tây) như: quốc lộ 1A, đường ven biển, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Bắc Nam, quốc lộ 8, quốc lộ 12 và quốc lộ 15A; phát triển hai tuyến hành lang Đông - Tây có tính chiến lược của cả nước, gồm: Vinh - quốc lộ 8A - Viên Chăn và Vũng Áng - quốc lộ 12 - Thà Khẹt;

Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực của tỉnh theo lộ trình (giai đoạn), theo quy hoạch để đầu tư nâng cấp các tuyến đường thuộc phạm vi tỉnh quản lý, đầu tư đã xuống cấp; phấn đấu đến năm 2020 tất cả các tuyến đường tỉnh đạt được cấp IV, trong đó ưu tiên đầu tư nâng cấp trục dọc gồm các tuyến tỉnh lộ 28, 70, 21, 22; nâng cấp tỉnh lộ 6 và 7 để kết nối vùng ven biển với quốc lộ 1A;

Phấn đấu đến năm 2020, nâng cấp các tuyến đường huyện đạt chuẩn cấp V; đường liên thôn, liên xóm đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, tối thiểu 80% mặt đường được rải nhựa hoặc bê tông.

- Đường thủy: Xây dựng theo quy hoạch cảng Vũng Áng - Sơn Dương thành một khu cảng tổng hợp có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 300.000DWT, có các cơ sở xử lý container, hàng chuyên dụng phù hợp với nhu cầu của các cụm ngành trong khu kinh tế và hoạt động thương mại với Lào và Đông Bắc Thái Lan; xây dựng, nâng cấp hoàn thiện cảng Xuân Hải, cảng Cửa Sót, các bến sông phục vụ nhu cầu vận tải đường biển và đường sông;

- Đường sắt: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp theo quy hoạch để xây dựng tuyến đường sắt Vũng Áng - Mụ Giạ thuộc hệ thống đường sắt xuyên Á, tuyến đường sắt chuyên dụng nối từ Thạch Khê đến cảng Vũng Áng để vận chuyển quặng cho nhà máy luyện thép và tuyến đường sắt đôi cao tốc Bắc Nam đi qua tỉnh Hà Tĩnh.

b) Thủy lợi: Tập trung đầu tư hoàn thành Hệ thống thủy lợi đa mục tiêu Ngàn Trươi - Cẩm Trang, nâng cấp đê La Giang, cống Đò Điệm và hệ thống kênh trục Sông Nghèn; xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, kiên cố hóa kênh mương nội đồng nhằm bảo đảm tưới chủ động cho trên 85% diện tích đất nông nghiệp vào năm 2020; củng cố hệ thống đê sông, đê biển vững chắc để chống sạt lở ven sông, ven biển.

c) Nguồn và mạng lưới cấp điện: Thực hiện theo Quy hoạch phát triển Điện lực chung của cả nước đối với các nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 (công suất 1.200MW), Nhiệt điện Vũng Áng 2 (công suất 1.200MW), Nhiệt điện Vũng Áng 3 (công suất 2.400MW) và nhà máy nhiệt điện của Tập đoàn Formosa (công suất 1.500MW);

Cải tạo và phát triển mạng lưới điện nhằm tận dụng năng lực hiện có; xây dựng theo quy hoạch các trạm và đường dây 220kV, 110kV, đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng, nhất là vùng mỏ sắt Thạch Khê, Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.

d) Cấp, thoát nước: Tập trung giải quyết vấn đề cấp nước đô thị, nông thôn và sản xuất công nghiệp, dich vụ: nâng cấp nhà máy nước thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị trấn Kỳ Anh và các nhà máy cấp nước tại các đô thị; xây dựng hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng và nhà máy cấp nước cho thị trấn Lộc Hà phù hợp với nguồn lực đầu tư từng giai đoạn;

Đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống thoát nước mưa và nước thải cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp. Xây dựng hệ thống đường ống thoát nước riêng cho khu công nghiệp đô thị, khu công nghiệp khác; hệ thống xử lý nước thải tập trung của các thành phố đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra môi trường.

e) Thông tin và truyền thông: Nâng cấp, mở rộng và từng bước hiện đại hóa mạng bưu chính viễn thông và thông tin truyền thông có dung lượng lớn, tốc độ cao, kết nối các địa phương trong phạm vi cả nước và quốc tế; hiện đại hóa hệ thống phân phối, truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang đến huyện, xã. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và giao dịch điện tử; tăng mật độ thuê bao điện thoại, bảo đảm 100% xã có mạng internet với nhiều dịch vụ tiện ích, công nghệ cao.

- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp và mở rộng mạng cáp quang, nhất là tại các khu đô thị, Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế của khẩu quốc tế Cầu Treo, các khu du lịch và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn; triển khai xây dựng khu công nghiệp công nghệ thông tin tại thành phố Hà Tĩnh; phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông chất lượng cao và mang tính phổ thông để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc; khuyến khích phát triển các dịch vụ như: dịch vụ công nghệ thông tin, kế toán thuế, quản lý hồ sơ, bảo vệ, quản lý lương,...

- Tầm nhìn đến năm 2050: Tiếp tục phát triển mạnh các dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin kỹ thuật cao; đẩy mạnh phát triển những trung tâm dịch vụ viễn thông, dịch vụ thuê ngoài quy trình kinh doanh (BPO) trình độ cao và các dịch vụ khác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập khu vực và quốc tế.

6. Khoa học và công nghệ

- Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế; ưu tiên công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng vào phục vụ sản xuất và đời sống; tăng cường hợp tác với các cơ quan khoa học trung ương, các tổ chức quốc tế trong việc nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản có giá trị và giá trị gia tăng cao theo tiêu chuẩn quốc tế hướng đến xuất khẩu;

- Từng bước xây dựng một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, xưởng thực nghiệm để sản xuất sản phẩm mới, trung tâm sản xuất giống nông nghiệp và đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học.

7. Bảo vệ môi trường

- Chủ động các giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường trong các ngành sản xuất, nhất là tại các cụm ngành trọng điểm; khắc phục tình trạng suy thoái, cải thiện môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học;

- Quản lý chặt chẽ việc khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất đai, nguồn nước ngầm, khoáng sản, tài nguyên rừng, biển, đảm bảo phát triển bền vững;

- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường. Xây dựng các dự án phòng chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai.

8. Về quốc phòng, an ninh

Tiếp tục xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; phát triển kinh tế gắn với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tăng cường hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, chính trị, đảm bảo an ninh biên giới; đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm thiểu tại nạn giao thông; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển nhanh, bền vững.

IV. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phát triển đô thị và nông thôn

a) Phát triển đô thị

- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường xanh, sạch, phân bổ hợp lý, đảm bảo cho các đô thị phát triển ổn định, cân bằng và bền vững. Trong phát triển hạ tầng đô thị, chú ý đến việc xây dựng nhà cao tầng để tăng hệ số sử dụng đất, giảm mật độ xây dựng;

- Phát triển hệ thống đô thị theo hình thái đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh, phân bố dọc theo tuyến quốc lộ 1A, đường ven biển, đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 8A. Phấn đấu đến năm 2020, Tỉnh có 03 đô thị trung tâm, gồm: thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II và các đô thị Hồng Lĩnh, Hoành Sơn đạt đô thị loại III; các thị trấn còn lại đạt đô thị loại IV và loại V khi có đủ điều kiện theo quy định; phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%.

b) Phát triển nông thôn

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu số xã đạt tiêu chí nông thôn mới trên 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;

- Thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới kết hợp với các chương trình mục tiêu để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, giao thông, viễn thông, cấp nước, trường học, trạm y tế, chợ, thiết chế văn hóa - thông tin, vệ sinh môi trường,...) cho các xã, nhất là các xã thuộc vùng khó khăn;

- Thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp nông thôn công nghệ cao, công nghệ sạch, nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật để phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống cho người dân vùng nông thôn.

2. Vùng kinh tế, khu kinh tế

a) Vùng biển và ven biển, bao gồm các xã ven biển thuộc các huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Ưu tiên phát triển đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản; cây nông sản hàng hóa; các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhất là khai thác quặng sắt, sản xuất thép và các sản phẩm từ thép, nhiệt điện, dịch vụ du lịch, dịch vụ hậu cần và vận tải đường biển;

b) Vùng kinh tế trung tâm, bao gồm các địa phương thuộc hành lang quốc lộ 1A từ thị xã Hồng Lĩnh đến thành phố Hà Tĩnh. Ưu tiên phát triển vùng kinh tế đa ngành, để tạo nền tảng cho phát triển kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung phát triển các lĩnh vực thương mại, các loại hình dịch vụ giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, dịch vụ thuê ngoài quy trình kinh doanh (BPO), giáo dục và đào tạo nghề, dịch vụ cơ khí sửa chữa; phát triển công nghiệp dệt và may mặc;

c) Vùng kinh tế miền núi, trung du thuộc địa bàn các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Đức Thọ và các xã còn lại của các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp và lâm nghiệp, ưu tiên phát triển một số loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế như: Lúa, Bưởi Phúc Trạch, cam bù, cao su, bò, lợn, hươu, trồng rừng nguyên liệu, dược liệu, chế biến gỗ, phát triển thương mại nông thôn, thương mại biên giới gắn với phát triển Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế cầu Treo;

d) Khu sản xuất công nghiệp nặng, gồm 2 khu vực tập trung phát triển là: Khu kinh tế Vũng Áng sẽ phát triển thành trung tâm sản xuất, chế biến sắt, thép và các sản phẩm từ thép, trung tâm thương mại và dịch vụ hậu cần gắn với cảng Vũng Áng - Sơn Dương; Khu vực khai thác mỏ sắt Thạch Khê, cung cắp quặng sắt cho nhà máy luyện thép tại Khu kinh tế Vũng Áng;

e) Xây dựng đô thị tạo hành lang chạy dọc quốc lộ 1A từ thành phố Hà Tĩnh đến thị xã Hồng Lĩnh, kết nối với thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An). Trung tâm phát triển là thành phố Hà Tĩnh, với các hoạt động chính là trung tâm giáo dục và đào tạo nghề, trung tâm về các dịch vụ BPO;

g) Xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, các nhà máy chế biến nông lâm sản tạo hành lang chạy dọc quốc lộ 8 từ Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến cảng Xuân Hải và dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh (đoạn qua Hà Tĩnh).

V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển đến năm 2020 khoảng 539 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 227 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 312 nghìn tỷ đồng. Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

a) Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế;

b) Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh, tiếp tục cải cách thủ tục đầu tư theo hướng tinh gọn, minh bạch, công khai; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng sẵn sàng tiếp nhận các nhà đầu tư; hướng các nhà đầu tư triển khai các dự án vào các vùng đã quy hoạch; tích cực quảng bá tạo niềm tin cho các nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài;

c) Có chính sách huy động nguồn vốn từ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp;

d) Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để thu hút đầu tư, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, phát thanh, truyền hình, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường,...

đ) Mở rộng các hình thức đầu tư BT, BOT, BTO, PPP và hình thức đầu tư khác để thu hút vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng; thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI để đầu tư phát triển;

e) Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn, củng cố hệ thống quỹ tín dụng nhằm tăng cường năng lực huy động vốn trong và ngoài địa bàn.

2. Cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

a) Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định, minh bạch và thông thoáng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;

b) Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư và hiệu quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA, NGO; đồng thời đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư;

c) Tăng cường năng lực, tính chuyên nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước và đội ngũ quản lý doanh nghiệp.

3. Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực

a) Tăng cường năng lực đào tạo cho trường Đại học Hà Tĩnh, các trường cao đẳng, trung cấp và các sơ sở đào tạo nghề, Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, tập trung vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: khai khoáng, luyện cán thép, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, điện, chế biến nông sản, thương mại,...

b) Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao;

c) Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển mạnh loại hình trường dân lập, tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.

4. Bảo vệ môi trường

a) Xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý chất thải bền vững, quản lý nước, bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất, phát triển quỹ đất và phân bố dân cư phù hợp giữa khu vực nông thôn và thành thị; phân vùng đất hợp lý cho các hoạt động kinh tế để giảm thiểu tác động của môi trường và phòng tránh thiên tai;

b) Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nghiên cứu xây dựng quy chế để cộng đồng dân cư tham gia giám sát môi trường đối với các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn;

c) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin truyền thông, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường và các tác động của biến đổi khí hậu.

5. Phát triển khoa học và công nghệ.

a) Hình thành và phát triển thị trường công nghệ, thành lập các trung tâm tư vấn, dịch vụ chuyển giao công nghệ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp lựa chọn những công nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương, Đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản;

b) Đẩy mạnh phát huy sáng kiến, sáng chế cải tiến kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng quy định quyền sở hữu công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn cho nghiên cứu đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động; hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các trường đại học để thực hiện tốt việc nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất và đời sống;

c) Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, tiếp tục thực hiện chính sách sử dụng và đãi ngộ nhân tài, tăng cường cơ sở vật chất cho các hoạt động khoa học và công nghệ.

6. Cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý nhà nước

a) Tiếp tục thực hiện công cuộc cải cách hành chính một cách toàn diện, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng;

b) Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở, tạo cơ chế thông thoáng, bình đẳng, công khai trong hoạt động quản lý nhà nước; mở rộng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với các tổ chức và cá nhân.

7. Hợp tác, liên kết phát triển

Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ và cả nước về các cụm ngành trọng điểm cũng như khai thác, phát triển cơ sở hạ tầng. Nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước trong khu vực, nhất là với Lào, Thái Lan và các nước trong khối ASEAN để phát triển và khai thác tối đa tiềm năng lợi thế của Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, Khu kinh tế Vũng Áng, cảng Vũng Áng - Sơn Dương.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch

Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh trên cơ sở nội dung, mục tiêu của Quy hoạch.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Sau khi quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, Tỉnh cần xây dựng Chương trình hành động, từng bước thực hiện Quy hoạch;

- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn;

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.III (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011 - 2020 TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

TÊN DỰ ÁN

A

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ

1

Nâng cấp các quốc lộ 1A; 8A; 8B; 12; 15A (đoạn từ TP Hà Tĩnh đến Phúc Đồng); xây dựng đường cao tốc Bắc Nam (đoạn qua Hà Tĩnh); đường hành lang biên giới.

2

Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.

3

Hoàn thiện Cống Đò Điệm và hệ thống kênh trục sông Nghèn.

B

CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

1

Dự án đường từ quốc lộ 1A đến mỏ sắt Thạch Khê; đường ven biển từ Nghi Xuân đến Kỳ Anh.

2

Nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ (6, 7, 9, 17, 21, 22, 28, 70); các tuyến đường liên xã và hệ thống giao thông nông thôn; cải tạo, nâng cấp các luồng tuyến, các cảng sông do Tỉnh quản lý.

3

Nâng cấp, cải tạo hệ thống Đê La Giang; xây dựng hồ chứa nước Khe Xai, Khe Giao; cải tạo, nâng cấp các hồ chứa, các tuyến đê sông, đê biển, kè chống sạt lở tại các khu vực xung yếu; cải tạo, nâng cấp hạ tầng nuôi trồng thủy sản.

4

Các dự án ODA: Phát triển nông nghiệp Hà Tĩnh; Phát triển rừng ngập mặn ven biển; Hỗ trợ phát triển nông nghiệp có tưới; Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững; Phục hồi và quản lý rừng phòng hộ; Tiểu hợp phần Nước sạch và vệ sinh môi trường.

5

Các dự án: Trường Đại học Hà Tĩnh; cao đẳng nghề, cao đẳng công nghệ Vũng Áng.

6

Nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh; các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh; bệnh viện tuyến huyện; xây dựng, nâng cấp các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn.

7

Xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Vững Áng, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bolikhămxay.

8

Các dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư: Khu kinh tế Vũng Áng, Khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang.

9

Nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp; hệ thống xử lý chất thải công nghiệp và nước sinh hoạt.

C

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ

1

Dự án sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy hải sản (cao su, lạc, lúa, gạo, súc sản, thủy hải sản, hươu, dược liệu và các sản phẩm nông nghiệp).

2

Các dự án: Xây dựng các tuyến đường sắt: Thạch Khê - Vũng Áng, Vũng Áng - Mụ Giạ; xây dựng Cảng Vũng Áng (các bến số: 3, 4, 5, 6, 7, 8); Nhiệt điện Vũng Áng I; Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương; Khai thác mỏ sắt Thạch Khê và nhà máy sản xuất thép từ quặng sắt Thạch Khê; Nhiệt điện Vũng Áng II; Nhiệt điện Formosa; nhà máy sản xuất gang thép, chế biến Pigmen, sản phẩm sau thép, container TEU, dụng cụ và thiết bị điện, bộ phận thân tàu (block); các dự an cấu kiện xe máy, may mặc, chế biển gỗ, gạch không nung, kính, sản xuất than cốc, vật liệu chịu lửa,...

3

Trường cao đẳng công nghệ; các cơ sở đảo tạo nghề BPO.

4

Bệnh viện Vũng Áng; Bệnh viện chất lượng cao Hồng Lĩnh.

5

Khu công nghiệp công nghệ thông tin thành phố Hà Tĩnh; mạng cáp quang.

6

Hạ tầng các Khu công nghiệp: Gia Lách; Hạ Vàng; Hà Tân; Đại Kim; Đá Mồng; Hạ tầng các cụm công nghiệp: Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Hương Khê, Cẩm Xuyên; hạ tầng các cảng Vũng Áng, Sơn Dương.

7

Các Khu đô thị tại thành phố Hà Tĩnh; thị xã Hồng Lĩnh; thị trấn Kỳ Anh - Vũng Áng; các dự án nhà ở cho công nhân và người lao động tại Khu kinh tế Vũng Áng.

8

Hệ thống cấp nước Khu kinh tế Vũng Áng, thị trấn Lộc Hà; Nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và thị trấn Kỳ Anh.

9

Các khu du lịch: Thiên Cầm, Xuân Thành, Kỳ Ninh; Nước Sốt Sơn Kim; sinh thái Hồ Kẻ Gỗ, Đá Mồng và hệ thống dịch vụ du lịch cao cấp.

Ghi chú: Về vị trí, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng giai đoạn./.

THE PRIME MINISTER
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No. 1786/QD-TTg

Hanoi, November 27, 2012

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF HA TINH PROVINCE THROUGH 2020, WITH A VISION TO 2050

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 07, 2006, on formulation, approval and management of socio-economic development master plans and the Government's Decree No. 04/2008/ ND-CP, of January 11, 2008, on amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the People's Committee of Ha Tinh province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Ha Tinh province through 2020, with a vision to 2050 with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan on socio-economic development of Ha Tinh province through 2020, with a vision to 2050 must be conformable to the national socio-economic development strategy and the master plan on socio-economic development of the north-central and coastal central regions; and must ensure synchronism and conformity with sector or field master plans.

2. To promote to the utmost potential and advantages; to enhance international integration; to mobilize and effectively use all resources for fast, effective and sustainable socio-economic development and eco-environmental protection; to gradually narrow the development gap with other provinces in the region and whole country.

3. To concentrate resources on developing key economic sectors and driving force economic areas and strongly develop marine and coastal economy, make basic and breakthrough improvements in growth quality in association with renovating the growth model and restructuring of the economy toward industry, service and agriculture; gradually build Ha Tinh into one of large industrial centers of the country.

4. To develop the economy in association with development with cultural, medical, education and training development; to realize social progress and justice, improve the people's life quality and gradually reduce the rate of poor households; to push up the science and technological application; to focus on training human resources, especially high-quality human resources in order to meet market demands.

5. To closely combine socio-economic development with building a firm and strong political system and strengthening defense and security; to maintain national border sovereignty and friendly relations with neighboring provinces in Vietnam - Lao border area. To take the initiative in preventing, combating and mitigating natural disasters and preventing the influences, impacts of climate change and sea level rise.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Regarding overall objectives

To build Ha Tinh into an province with development economy, synchronous and gradually modernized infrastructure system; to protect environment and to be adaptable to climate change; to continuously improve the people's material and spiritual lives; to strive that by 2020, the province's per-capita average income will be ranked among the leading provinces in the country; to maintain political and security stability and social order and safety.

2. Regarding specific objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The average economic growth rate will reach 18.4%/year during 2011-2020, in which reach 15.8%/year during 2011-2015 and 21.1%/year during 2016-2020. The per-capita average GDP (at the current price) will reach VND 35 million by 2015 and VND 97.7 million by 2020;

- To restructure the economy toward incrementally increasing the proportions of industries and services. By 2020, the proportions of agriculture, industries and services will be 13.1%, 54.7% and 32.2%, respectively;

- To strive for an export turnover of over USD 383 million by 2015 and around USD 2,000 million by 2020.

b/ Social development

- The natural population growth rate will be stabilized at 1.1-1.2%/year and the mechanical growth rate of around 2.5% during 2011-2020; the population scope will be around 1.39 million people by 2015 and 1.57-1.6 million people by 2020;

- To reduce the average rate of poor households by 3-4%/year. To strive that the rate of trained labor will reach 50% by 2015 and 70% by 2020; to annually create over 32,000 jobs on average;

- By 2015, 80% of children aged 5 years or younger will go to preschools, and 100% of children of prescribed age will go to primary schools and lower secondary schools; 90% of young people of prescribed age will complete upper secondary education or equivalent; 75% of kindergartens, 100% of preschools, 80% of lower secondary schools and upper secondary schools will meet national standards. By 2020, 100% of children of prescribed age will go to preschools and 100% of preschools, primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools will meet national standards;

- To strive to have 7.4 medical doctors per 10,000 people by 2015; by 2020, reach 8.5 medical doctors per 10,000 people and all communes and wards will have medical doctors. To keep the malnutrition rate among under-5 children at below 15% by 2015 and below 13 % by 2020.

c/ Environmental protection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2015, daily-life solid waste will be collected 100% and 60% in urban areas and rural areas, respectively; Sewage and solid waste of health establishments and industrial solid waste will be collected and treated 100% and 60%, respectively. To strive for collection and treatment of 100% of industrial garbage; industrial parks and complexes will have sewage treatment systems meeting standards before discharging sewage into the environment by 2020.

III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF SECTORS, FIELDS

1. Agriculture, forestry and aquaculture

To further restructure and modernize agriculture, forestry and aquaculture through centralized, large-scale, hi-tech and sustainable commodity production aiming to raise productivity, quality and economic efficiency:

- During 2011 -2015: To implement the master plan on agricultural, forest and aquatic production zones toward commodity production, application of science and technology in association with the program on building a new rural area; to step up the production of key agricultural products together with developing the processing industry; to encourage and support farmers to invest in farm-based and centralized production; to build brands for a few of advantageous agricultural products;

- During 2016-2020: To further improve infrastructures in service for agricultural production such as irrigation systems, warehouses, fishing ports, fishing logistic service zones and storm shelters for fishing boats; to gather land for forming farms of appropriate sizes associated with hi-tech application and organic agriculture and epidemic-free assurance; to adopt mechanisms and policies to encourage enterprises to step up investment in agriculture and rural areas;

- Vision to 2050: Agricultural production through accelerating the centralized and large- scale production of commodities with high added value, meeting consumption and export demands, in line with the industrial and service development trend and urbanization speed.

2. Regarding Industries and construction

a/ To develop modern and sustainable manufacture of iron and steel, striving for an output of around 8.5 million tons/year by 2020 and 15-20 million tons/year by 2030, putting Ha Tinh into a large iron and steel manufacturing place of the whole country, specifically:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- During 2016-2020: To exploit Thach Khe iron mine and put the steel plant using Thach Khe iron ores into operation; to step up the attraction of investment in projects to manufacture products made of steel such as construction steel, steel components, tanks, containers, etc., and supporting industries for the iron and steel industry; to manage and well deal with environmental problems, to concurrently form research and development facilities of the iron and steel processing and exploitation industry with high technologies;

- Vision to 2050: To further develop iron and steel manufacture as an important industry with high added value; to step up the attraction of investment in projects to manufacture machines, equipment and products with high added value such as home appliances, cars, shipbuilding, containers, etc.

b/ To coordinate with the Ministry of Industry and Trade in studying the construction of an oil refining and petrochemical plant in Vung Ang economic zone; to develop the supporting industries for the deep-processing of post-petrochemical products such as industries of manufacturing polypropylene, synthetic fibers, plastics, synthetic fertilizers, detergents and other products.

c/ To focus on investment in building infrastructure for forming centralized industrial parks specialized in textiles and garments in Hong Linh, Gia Lach and Ha Vang towns, and training human resources; to produce high-value industrial and technical fibers (eco-fibers, nano fibers and smart fibers), industrial and technical fabrics (heat-resistant fabrics, fabrics with high compressive ability) in order to supply for domestic consumption and export.

d/ To develop construction into an important industry with high technical level, contributing to promoting economic growth and development, specifically:

- During 2011 -2015: To focus on exploiting and processing raw materials to supply construction materials such as sand, stones, bricks, timber and construction components; to establish construction enterprises with financial capacity, quality human resources and high technical level to serve the development of centralized urban centers and key projects;

- During 2016-2020: To develop the material production industry producing environment-friendly products like non-baked bricks, steel components, glass, etc.; to develop mechanical engineering and the manufacture of accessories and equipment for other industries; to form a real estate market and step up the building of centralized urban areas of appropriate sizes;

- Vision to 2050: To step up the development of modern new urban centers and the real estate market; to develop an advanced construction material industry with products such as steel components of high durability, non-baked bricks from environment-friendly recycled materials, smart glass and polymer and plastic construction material products (polyurethane foam and PVC pipelines, etc).

3. Trade and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- During 2011-2015: To increase investment in transport infrastructure to ensure linkage among the province's areas, focusing on building main roads and complete phase 1 of Son Duong-Vung Ang port; to build Cau Treo international border-gate economic zone in order to become a center in trading with Laos and countries along the east-west economic corridor; to encourage investment in logistic service and trade facilities in the province;

- During 2016-2020: To complete major infrastructure works of Son Duong-Vung Ang port; to form facilities to provide trade and logistic services for agriculture, iron and steel, and textile and garment industries.

- Vision to 2050: To strive to become one of large trade centers of the region; to control a big market share in border trade between Vietnam and Laos and the northeastern provinces of Thailand; to build Vung Ang-Son Duong port to become a goods transit port for trade, transport and logistics development, contributing to the province's economic development.

4. Development of social fields

a/ Education and training

To develop education in both structure and scale and create favorable conditions for teacher contingent to teach well and raise comprehensively education quality; to strengthen vocational guidance, providing students with job training opportunities suitable to their ability and social demand in order to satisfy better for human resources of the province, region and the country:

- During 2011-2015: To further raise the education quality at all educational levels and step up building national-standard schools; to raise the capacity, scale and quality of vocational training in order to satisfy the province's increasing labor demand;

- During 2016-2020: To concentrate on enhancing the capacity of tertiary education and vocational training. To strive that by 2020, vocational training and education programs will meet national quality standards.

b/ Medicine and health care

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- During 2011-2015: To further consolidate and improve the grassroots health network, focusing on building and upgrading commune-level health stations up to national health criteria; to invest in appropriate equipment and technologies for the health networks at 3 levels in order to improve the quality of health services and meet people's health care demands; to step up the training, retraining and attract qualified medical officers in order to work for health establishments; to formulate and implement comprehensive food safety management programs.

- During 2016-2020: To prioritize the building of new and comprehensive specialized medical examination and treatment facilities and level-3 medical care facilities; to complete the formulating of national criteria on commune health;

- Vision to 2050: To further enhance the quality of health care at provincial, district and commune levels; to step up the attraction of domestic and foreign investment for providing high-quality health services; to increase linkage and cooperation with central and international hospitals and research institutes in order to apply and develop medical and pharmaceutical sciences, techniques and technologies.

c/ Culture, sports and tourism

- To concentrate on building a cultured life at the grassroots level through combing modern culture with restoring and developing the typical and special traits of traditional culture; to strengthen physical foundations of system of cultural institutions, to meet local demands for cultural, information, physical training and sports activities in province;

- To step up participation of organizations and individuals for strongly developing professional and mass sports movements; to attach importance to discovering and training gifted athletes for developing a number of high-achievement sports, striving to build Ha Tinh into one of large sport center of the central region;

- To further invest in building and upgrading infrastructure of tourist zones and spots and develop system of high-quality restaurants, hotels and convention centers in large urban centers such as Ha Tinh city, Hong Linh town, Thien Cam township, Ky Anh township and Vung Ang economic zone; to prioritize investment in developing tourist spots such as Thien Cam beach, Ke Go reservoir, Son Kim thermal spring, Nguyen Du temple relic, Dong Loc Junction and Huong Tich pagoda.

5. Infrastructure construction and development

a/ Transport: To build, upgrade and improve the system of transport infrastructure which are ensured to be continuous and creating linkage between the province's localities and the whole country aiming to meet socio-economic development requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To take the initiative in formulating plans and allocating the province's resources according to roadmaps (phases) and planning to invest and upgrade degraded roads within management and investment of the province; to strive that by 2020, all provincial roads will meet grade-IV road standards, giving priority to upgrading the vertical axle including provincial roads 28, 70, 21 and 22; to upgrade provincial roads 6 and 7 for linking the coastal area with national highway 1A;

By 2020, to upgrade district roads to grade- V road standards and inter-hamlet roads to type- A rural road standards, at least 80% of which will be asphalted or concreted.

- Waterways: To build under planning of Vung Ang-Son Duong port into a general port zone which can accommodate ships of 300,000 DWT and have facilities for handling containers and specialized commodities in conformity with demands of different industry clusters in the economic zone and trading activities with Laos and the northeastern provinces of Thailand; to build, upgrade and complete Xuan Hai and Cua Sot ports and river wharves in service for maritime and river transportation;

- Railways: To coordinate with the Ministry of Transport in selecting an appropriate form of investment under planning in order to build Vung Ang-Mu Gia railway belonging to the trans-Asia railway system, a specialized railway from Thach Khe to Vung Ang port for transporting ores for the steel refinery plant, and the north-south express dual railway passing Ha Tinh province.

b/ Irrigation: To focus on investment in completing Ngan Truoi-Cam Trang multi-purpose irrigation system, upgrading La Giang dike, Do Diem sluice and Nghen river canal system; to build and upgrade medium- and small-sized irrigation systems and solidify intra-field canals aiming to water over 85% of agricultural land area on initiative by 2020; to consolidate firmly river and sea dike systems for preventing riverbank and coastal landslides.

c/ Power supply sources and networks: In furtherance of the national master plan on electricity development with respect to Vung Ang thermo-power plant 1 (of a capacity of 1,200 MW), Vung Ang thermo-power plant 2 (of a capacity of 1,200 MW), Vung Ang thermo-power plant 3 (of a capacity of 2,400 MW) and the thermo-power plant of Formosa group (of a capacity of 1,500 MW);

To renovate and develop the power network aiming to make full use of the existing capacity; to build under planning stations and electrical lines of 220 kV and 110 kV as well as medium- and low-voltage electrical lines linked with new power sources meeting the increasing load demands, especially for Thach Khe iron mine, Vung Ang economic zone and Cau Treo international border-gate economic zone.

d/ Water supply and drainage: To focus on the water supply for urban areas, rural areas as well as industrial manufacture and services: To upgrade water plants in Ha Tinh city, Hong Linh town, Ky Anh township and urban centers; to build a water supply system for Vung Ang economic zone and a water plant for Loc Ha township, in conformity with investment resources of each period;

To upgrade and build new synchronous rainwater and sewage drainage systems for urban centers, economic zones and industrial parks. To build separate water drainage systems for urban and other industrial parks; and the centralized sewage treatment systems for cities to treat waste meeting the set standards before discharging sewage into the environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- During 2011-2020: To upgrade and expand the optical cable network, especially in urban centers, Vung Ang economic zone, Cau Treo international border-gate economic zone, tourist zones and industrial parks and complexes in the province; to build an information technology industrial park in Ha Tinh city; to develop a telecommunications infrastructure network, which is high-quality and has common nature, aiming to meet information and communication demands; to promote the development of services such as: information technology, tax, accounting, filing management, security and salary management, etc.

- Vision to 2050: To further develop hi-tech telecommunications and information technology services; to step up development of centers for high-level telecommunications and business process outsourcing (BPO) services and other services meeting socio-economic development and regional and international integration requirements.

6. Science and technology

- To develop science and technology to serve economical development need; to prioritize scientific research for application to production and life; to increase cooperation with central scientific agencies and international organizations in wide reproduction of plant varieties, animals and aquatic breeds with high value and added value according to international standards for export;

- To gradually build a number of research and application centers and experiment workshops for producing new products, agricultural seed-breeding centers, and to invest equipment for these centers to meet scientific research needs.

7. Environmental protection

- To take the initiative in applying environmental protection solutions and limiting the increase of environmental pollution in production sectors, especially in key production clusters; to overcome environmental degradation, improve the environment and protect biodiversity;

- To closely manage the exploitation and economical use of natural resources, especially land, groundwater sources, minerals, forestry and sea resources, and ensuring sustainable development;

- To raise the capacity to prevent and limit bad impacts of natural disasters and promptly respond to environmental incidents. To formulate projects on preventing and controlling climate change, sea level rise and natural disasters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To further build and consolidate the all-people defense system and the movement "All people protect the national security"; to develop economic development in association with strengthening defense and security potential; to strengthen international cooperation in settling complicated issues related to security, politics and assurance of border security; to step up the prevention and combat of crimes and social evils, minimize traffic accidents; to maintain political security and social order and safety for fast and sustainable development.

IV. SOCIO-ECONOMIC SPATIAL ORGANIZATION

1. Urban and rural development

a) Urban development

- To accelerate the process of urbanization, gradually complete the urban system with modern socio-economic and technical infrastructure, green and clean environment which is rationally distributed, ensuring stable, balanced and sustainable development in urban areas. In urban infrastructure development, to pay attention to construction of multi-storied buildings in order to increase the land use ratio and reduce construction density;

- To develop the urban system comprising of urban central and satellite urban centers, located along national highway 1A, coastal road, Ho Chi Minh road and national highway 8A. To strive by 2020, the province will have 3 urban centers, namely Ha Tinh city as a grade-II urban center, and Hong Linh and Hoanh Son as grade-Ill urban centers. Other townships will be grade-IV or -V urban centers when satisfying the prescribed conditions; to strive for the urbanization rate to reach over 45%.

b/ Rural development

- To step up the implementation of the national target program on building a new countryside; to strive that over 20% and 50% of communes will meet new rural criteria by 2015 and 2020, respectively;

- To raise funds for building rural infrastructure; to integrate the national target program on building a new countryside combining with other target programs in order to concentrate on building essential infrastructure (power, transport, telecommunications, water supply works, schools, health stations, marketplaces, cultural and information institutions, environmental sanitation, etc.) for communes, especially those in difficult areas);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Economic areas and zones

a/ The marine and coastal areas, comprising coastal communes in Nghi Xuan, Loc Ha, Thach Ha, Cam Xuyen and Ky Anh rural districts. To prioritize the development of fishing, aquaculture and aquatic product processing; trees as agricultural product and goods; industries and services, especially iron ore exploitation, manufacture of steel and steel products, thermo-power, tourist services, logistic services and shipping transport;

b/ The central economic area, comprising the localities in corridor of national highway 1A from Hong Linh commune to Ha Tinh city. To prioritize the development of a multi-sector economic area in order to create ground for the province's economic development, focusing on developing trade, recreation, finance-banking, transportation, business process outsourcing (BPO) services, education and vocational training and mechanical repair services; to develop the textile and garment industry;

c/ The mountainous and midland economic area in Huong Son, Huong Khe, Vu Quang and Duc Tho rural districts and the remaining communes of Nghi Xuan, Can Loc, Thach Ha, Loc Ha, Cam Xuyen and Ky Anh districts. To concentrate on agricultural and forestry economic development, giving priority to development of a few of advantageous plants and animals such as paddy, Phuc Trach grapefruit, Bu orange, rubber, cow, pig, deer, raw-material forest, medicine and timber processing, to develop rural and border trade in association with the development of Cau Treo international border-gate economic zone;

d/ The heavy-industry area, comprising 2 concentrated development zones, namely VungAng economic zone, which will be developed as a center for manufacturing and processing iron, steel and steel products, and a trade and logistic service center associated with Vung Ang-Son Duong port; Thach Khe iron mine area, which will supply iron ores for the steel plant in Vung Ang economic zone;

e/ To build urban centers forming a corridor along national highway 1A from Ha Tinh city to Hong Linh town and linking with Vinh city (Nghe An province). Ha Tinh city is a development center with key activities being vocational training and education centers and center of BPO services;

g/ To build Cau Treo international border-gate economic zone, and agricultural and forest product processing factories, forming a corridor along national highway 8 from Cau Treo international border gate to Xuan Hai port and along Ho Chi Minh road (the section crossing HaTinh).

V. LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT RESEARCH

(See the attached Appendix)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Raising capital sources for investment

The total capital needs for investment in development is estimated at around VND 539 trillion by 2020, including around VND 227 trillion during 2011-2015 and around VND 312 trillion during 2016-2020. The province should adopt specific solutions for mobilizing to the utmost domestic and foreign resources for development investment, specifically:

a/ Formulating and issuing a list of investment-calling programs and projects up to 2020. On that basis, to step up dissemination, introduction and promotion activities aiming to attract investment capital from economic sectors;

b/ Improving the investment, production and business environments, and further reform investment procedures toward simplicity, transparency and publicity; to well carry out ground clearance work and make conditions on infrastructure to be ready for receipt of investors; to direct investors to implement projects in planned areas; to positively promote creating confidence for investor in order to attract domestic and foreign investment;

c/ To adopt policies to raise capital from land funds for construction of infrastructure, new urban centers, economic zones and industrial parks;

d/To step up socialization in order to attract investment capital sources, especially in education, training, health care, culture, sports, tourism, radio and television broadcasting, science, technology and environmental protection, etc.

dd/ To increase investment forms comprising BT, BOT, BTP, PPP and other forms to raise capital for infrastructure development; to attract foreign investment and mobilize ODA and FDI sources for development investment;

f/ To facilitate the development of the capital market, consolidate the system of credit funds aiming to increase the capacity to raise capital from inside and outside the province.

2. Improving the business and investment environments, enhancing the province-level competitiveness

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To enhance the effectiveness of the attraction of investment and performance effectiveness of investment capital sources of economic sectors and FDI enterprises and ODA and NGO capital; concurrently simplify administrative procedures; to step up investment promotion activities;

c/ To strengthen the capacity, professionalism and international economic integration activities for cadres, civil servants and public employees of state administrative agencies and contingent of business managers.

3. Human resource development and employment

a/ To strengthen the training capacity of Ha Tinh University, colleges, secondary schools and vocational training institutions. To expand forms of vocational training, concentrate on disciplines for which the society has great demand such as mining, steel refining and rolling, construction, construction material production, mechanical engineering, electricity, agricultural product processing, trade, etc.

b/ To encourage enterprises to provide vocational training for labor forces inside and outside enterprises. To step up forms of association training to expand the training scale, forms and disciplines. To attach importance to training skilled workers and qualified managers;

c/ To step up socialization in training sector, to strongly develop forms of people-founded and private schools in order to attract all resources for human resource training.

4. Environmental protection

a/ To formulate a sustainable and detailed plan on waste management, water management and forest protection and development; to well implement land use plans, develop land funds and rationally distribute population in rural and urban areas; to rationally zone land for economic activities to minimize environmental impacts and prevent natural disasters;

b/ To closely supervise the observance of the law on environmental protection; to study and formulate a regulation allowing the population community to take part in environmental supervision of investment projects and works in the province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Science and technology development

a/ To form and develop a technology market and establish the technology transfer consultancy and service centers to assist enterprises in selecting technologies suitable to local conditions. To renew technologies for enterprises, especially mining and mineral processing enterprises;

b/ To step up promoting technical innovations and inventions in production and business activities and properly implement regulations on industrial property rights; to encourage enterprises to invest in researching and renewing technologies and improving techniques for increasing labor productivity; to closely cooperate with research institutes and universities aiming to well implement research and application into production and living activities;

c/ To attach importance to training, retraining and building a contingent of scientific and technical officers with sufficient quantity and quality assurance, especially a contingent of good experts; to further implement policies on employment and preferential treatment of talents and increase material facilities for scientific and technological activities.

6. Administrative reform and enhancing the state management capacity

a/ To further implement the comprehensive administrative reform, increase the capacity and operation effectiveness of the state administrative apparatus from provincial to grassroots, push back red tape and corruption;

b/ To well do the regulation on democracy, especially democracy at the grassroots, creating a clear, equal and publicity mechanism in state management operation; to expand opportunities to access social services for organizations and individuals.

7. Development cooperation and linkage

To further step up close cooperation and association with the provinces in the northern central region and the whole country in the key sectors as well as in infrastructure operation and development. To raise the effectiveness of cooperation with regional countries, especially Laos, Thailand and ASEAN countries, for developing and exploiting to the utmost the potential and advantages of Cau Treo international border-gate economic zone, Vung Ang economic zone and Vung Ang-Son Duong port.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Publication and dissemination of the master plan

To publish and disseminate the master plan on socio-economic development of province by 2020, with a vision till 2050 to Party Committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province, on the basis of the master plan’s contents and objectives.

2. Formulation of action programs

- After the master plan is approved by the Prime Minister, the province should, on the basis of the master plan's objectives, formulate action programs, gradually implement the master plan;

- To concretize the master plan's objectives through 5-year and annual plans for effectively implementing the master plan. To annually assess the implementation of the master plan, on that basis, to review and propose according to the province's competence adjustments and supplements to the master plan in order to suit the province's socio-economic development situation in each period;

- Local administrative levels, sectors, socio-political organizations and people are responsible for inspection and supervision during the implementation of the master plan.

Article 2. The master plan on socio-economic development of Ha Tinh province by 2020, with a vision till 2050 serves as a basis for the formulation, approval and implementation of other master plans (construction master plan; land use zoning and plans and other relevant master plans), and investment projects in Ha Tinh province.

Article 3. To assign the People's Committee of Ha Tinh province to, based on the province's socio-economic development objectives, tasks and orientations in the approved master plan, assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in directing, formulating, approving and implementing the following contents:

1. District-level socio-economic development master plans; construction master plans; land use zoning and plans; and master plans on development of sectors and fields, ensuring comprehensive and synchronic socio-economic development together with development of defense and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Researching to formulate, promulgate or submit to competent state agencies for promulgation (for matters falling beyond its competence) a number of mechanisms and policies which are suitable to the development requirements in each period, aiming to attract and mobilize resources for the implementation of the master plan.

Article 4. Within the ambit of their functions, tasks and powers, relevant ministries and sectors shall:

1. Guide and assist the Ha Tinh People's Committee in implementing the master plan; study, formulate, promulgate or submit to competent authorities for promulgation mechanisms and policies being suitable to the socio­economic development requirements of Ha Tinh province in each period aiming to effectively use resources; encourage attraction of investment according to the province's socio-economic development objectives and tasks set out in the master plan.

2. Coordinate with the Ha Tinh People's Committee in adjusting and supplementing sector and field master plans for assurance of uniformity and consistency of the master plan; assist the province in mobilizing domestic and foreign investment capital sources for the implementation of the master plan.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the Ha Tinh People's Committee, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY OF HA TINH PROVINCE DURING 2011 -2020
(Attached together with the Decision No. 1786/QD-TTg of November 27, 2012, of Prime Minister)

No.

NAMES OF PROJECTS

A

PROJECTS INVESTED BY CENTRAL

1

Upgrading national highways 1A; 8A; 8B; 12; and 15A (the section from Ha Tinh city to Phuc Dong); building the north-south expressway (the section running through Ha Tinh); and the border corridor road.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ngan Truoi-Cam Trang irrigation system

3

Improving Do Diem sluice and Nghen river dike system

B

PROJECTS MANAGED BY PROVINCE

1

A road from national highway 1A to Thach Khe iron mine; a coastal road from Nghi Xuan to Ky Anh

2

Upgrading provincial roads (6, 7, 9, 17, 21, 22, 28 and 70); inter-commune roads and rural traffic system; renovating and upgrading navigable channels and river ports managed by province

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Upgrading and renovating La Giang dike system; building Khe Xai and Khe Giao reservoirs; renovating and upgrading reservoirs, river and sea dikes and landslide prevention embankments in important areas; renovating and upgrading aquaculture infrastructure.

4

ODA projects: Developing agriculture in Ha Tinh; developing coastal submerged forests; supporting the development of irrigated agriculture; coastal resources for sustainable development; restoring and managing protection forests; clean water and environmental hygiene sub-project

5

Projects: Ha Tinh University, Vung Ang vocational college and Vung Ang technology college projects

6

Upgrading the province's general hospital; provincial-level specialized hospitals; district-level hospitals; building and upgrading health stations in communes, wards and townships

7

Building infrastructure of Vung Ang economic zone, Cau Treo international borer-gate economic zone and Ha Tinh - Bolikhamsai border economic cooperation zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Projects on ground clearance and resettlement in Vung Ang economic zone, Thach Khe iron mine, and Ngan Truoi-Cam Trang irrigation system

9

Upgrading urban and industrial-park water supply and drainage systems; industrial waste and daily-life water treatment systems

C

PRODUCTION AND BUSINESS PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT

1

Production and processing of agricultural, forest and aquatic products (rubber, peanut, paddy, rice, meat, aquatic products, deer, medicine and agricultural products)

2

Building Thach Khe-Vung Ang and Vung Ang-Mu Gia railways; building Vung Ang port (wharves No. 3, 4, 5, 6, 7, and 8); Vung Ang I thermo-power plant; Son Duong steel and cast-iron and port complex; exploiting Thach Khe iron mine and plant manufacturing steel from Thach Khe iron ores; Vung Ang II thermo-power plant; Formosa thermo-power plant; plants to manufacture cast iron and steel, pigment, post-steel products, TEU containers, electric tools and equipment, ship blocks, motorcycle components, garments, timber processing, non-baked bricks, glass, coke and fire­proof materials, etc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Technology college; BPO vocational training institutions.

4

Vung Ang hospital; Hong Linh high-quality hospital

5

Information and Technology industrial park in Ha Tinh city; optical cable network.

6

Infrastructure for industrial parks of Gia Lach, Ha Vang, Ha Tan, Dai Kim and Da Mong; infrastructure for industrial complexes of Hong Linh, Duc Tho, Huong Khe and Cam Xuyen; and infrastructure ofr Vung Ang and Son Duong ports

7

Urban centers in Ha Tinh city, Hong Linh town and Ky Anh-Vung Ang township; projects on houses for workers and laborers in Vung Ang economic zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Water supply system for Vung Ang economic zone and Loc Ha township; upgrading water supply systems for Ha Tinh city, Hong Linh town and Ky Anh township

9

Tourist zones of Thien Cam, Xuan Thanh and Ky Ninh; Son Kim thermal spring; eco-tourism in Ke Go Reservoir and Da Mong, and high-grade tourist service system.

Note: The locations, land areas, total investment amounts and investment capital sources for the mentioned-above projects shall be calculated, selected and specified in the stages of formulation and submission for approval of investment projects, depending on the demand for and capacity of balancing and raising investment capital in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.709

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.109.60
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!