QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG Y TẾ NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày 10/01/2023 của Bộ Y tế ban hành
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông
chính sách;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thông tin, truyền
thông y tế năm 2024”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Lãnh đạo các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ,
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông y tế
năm 2024 thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách, tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
- Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo đơn vị đầu mối xây dựng Kế hoạch hoạt động công tác thông
tin, truyền thông y tế năm 2024 của địa phương, bố trí kinh phí và tổ chức thực
hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng,
Cục trưởng, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên Giáo trung ương;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, VPB9.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên Hương
|
KẾ HOẠCH
THÔNG
TIN, TRUYỀN THÔNG Y TẾ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-BYT ngày 17/01/2024 của Bộ Y tế)
Năm 2023, công tác truyền thông, thông tin y tế đã
khẳng định được vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân; phổ biến kiến thức để người dân chủ động phòng ngừa
bệnh tật, nâng cao sức khỏe, thay đổi các hành vi có lợi cho sức khỏe, đặc biệt
là trong công tác phòng, chống dịch nói chung và dịch COVID-19 được kiểm soát,
được điều chỉnh từ bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sang nhóm B... Tuy nhiên, cần
tiếp tục đổi mới công tác truyền thông, thông tin y tế năm 2024, để đáp ứng những
mục tiêu, nhiệm vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Năm 2024, ngành y tế vẫn sẽ phải đối mặt các thách
thức do gánh nặng bệnh tật kép với sự gia tăng tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm;
tình trạng già hóa dân số, biến đổi khí hậu, đô thị hóa, công nghệ hóa, toàn cầu
hóa, hành vi lối sống bất lợi cho sức khỏe; nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
dân ngày càng cao và đa dạng. Trong khi đó, khả năng đáp ứng của hệ thống y tế
còn hạn chế; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe còn chưa đảm bảo nhu cầu thực
tiễn.
Năm 2024, là năm bản lề, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; cũng là
năm quyết định, bứt phá để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Với mục
tiêu phát triển hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, tập
trung kiểm soát các dịch bệnh mới nổi; tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng,
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến; tiếp tục hoàn thiện thể
chế, chính sách; giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang
thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế; Bộ Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền
thông y tế năm 2024 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Tăng cường phổ biến các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đến cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị
- xã hội và người dân để tạo sự đồng thuận trong việc thực thi chính sách và ủng
hộ các hoạt động của ngành y tế; bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
các thông tin tình hình, các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh, mô hình bệnh tật,
các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe giúp người dân nâng cao nhận thức, chủ
động phòng ngừa và thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe.
II. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG
1. Truyền thông chính sách công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường truyền thông chính sách, các quan điểm
chỉ đạo, định hướng chính sách của cấp ủy Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế và
sự nỗ lực, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc từng bước
tháo gỡ khó khăn, giải quyết các vấn đề tồn tại của ngành y tế.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách.
- Truyền thông về các chính sách mới về Luật, Nghị
định, Thông tư, Đề án, Chiến lược, các văn bản quy phạm pháp luật đã hoặc mới
ban hành và đang có hiệu lực thi hành: Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động
của y tế cơ sở trong tình hình mới, Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 15/2023/QH15; Luật Đấu thầu
(sửa đổi) quy định thuộc lĩnh vực y tế; Luật Thi
đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15/6/2022;... Các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế chính sách lĩnh vực y tế ban hành năm 2023 (Chi tiết tại
Phụ lục 1).
2. Truyền thông các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
công tác y tế năm 2024 căn cứ Báo cáo số 11/BC-BYT
ngày 04/01/2024 của Bộ Y tế tổng kết công tác y tế năm 2023 và nhiệm vụ, giải
pháp năm 2024 (Chi tiết tại Phụ lục 2).
3. Tăng cường truyền thông về các thành tựu, sự kiện
y tế nổi bật, tiêu biểu; các thành tựu kỹ thuật y khoa chuyên sâu, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; các ca
bệnh lần đầu tiên được triển khai tại đơn vị, các ca bệnh hiếm gặp, kỳ tích y
khoa nhằm phục vụ công tác chăm sóc toàn diện người bệnh và nâng cao sự hài
lòng của người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh; kết hợp chặt chẽ y học cổ
truyền với y học hiện đại; dữ liệu thông tin y tế; thúc đẩy phát triển và sử dụng
các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia; cải cách
hành chính;...
4. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về dịch bệnh, bệnh tật, các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe; thực hiện truyền thông nguy cơ giúp người dân
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe và chủ động phòng ngừa
dịch bệnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân, tích cực tham gia bảo hiểm
y tế toàn dân, ủng hộ và tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe tại địa phương,
đơn vị. Tiếp tục triển khai hiệu quả trong toàn ngành y tế Quyết định 02/QĐ-BYT
ngày 02/01/2020 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức
khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
5. Nâng cao y đức, y nghiệp, phát động, triển khai
phong trào thi đua yêu nước, rèn luyện y đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong cán bộ, nhân viên y tế; phát động Phong trào toàn dân, toàn xã hội tham
gia phòng, chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe,...Truyền thông về phát hiện, bồi
dưỡng, biểu dương, nhân rộng các tập thể điển hình tiên tiến, cá nhân tiêu biểu
xuất sắc, người tốt việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; đặc biệt quan tâm khen thưởng những người lao động trực tiếp tại các
cơ sở y tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chủ động, tích cực truyền thông vận động để tạo
được sự đồng thuận, ủng hộ của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, tổ
chức chính trị - xã hội, các Bộ, ngành, đơn vị trong việc xây dựng và thực hiện
các chính sách, đầu tư nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân.
Tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân đến cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân tạo môi trường xã hội đồng thuận trong
việc thực thi các quy định, chính sách y tế.
2. Đổi mới nội dung và phương thức truyền thông y tế:
Tăng cường hoạt động của mạng lưới truyền thông y tế từ trung ương đến địa
phương; chủ động chia sẻ, trao đổi thông tin y tế giữa các cấp; nâng cao chất
lượng nội dung truyền thông và đa dạng phương thức, cách thức mới, ứng dụng
truyền thông số, truyền thông mới,... trong các hoạt động truyền thông nhằm kịp
thời nắm bắt, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ tốt công tác quản trị truyền
thông y tế.
3. Truyền thông thường xuyên, hiệu quả, kịp thời về
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác y tế năm 2024. Tập trung
truyền thông vào các tháng cao điểm truyền thông như dịp kỷ niệm Ngày Thầy thuốc
Việt Nam (27/2), trước, trong các kỳ họp quốc hội, các ngày lễ lớn và sự kiện lịch
sử quan trọng trong năm 2024 của đất nước, của ngành y tế.
4. Chủ động nắm bắt thông tin, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan truyền thông, báo chí trung ương và địa phương cung cấp thông tin
thường xuyên, kịp thời, minh bạch, chính xác nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ,
chia sẻ của dư luận xã hội, của hệ thống truyền thông và mỗi người dân đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
5. Phối hợp các bộ, ngành, đơn vị trong và ngoài
ngành y tế tăng cường truyền thông về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân.
6. Truyền thông giáo dục y đức, y nghiệp, các phong
trào thi đua yêu nước, rèn luyện y đức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong cán bộ, nhân viên y tế và sinh viên các trường y, dược. Biểu dương những
tấm gương người tốt việc tốt, Anh hùng lao động, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc
ưu tú, các tập thể, cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
7. Truyền thông các sự kiện y tế nổi bật, tiêu biểu;
giới thiệu các thành tựu, tiến bộ y học đến nhân dân cả nước và trên thế giới,
tạo niềm tin của nhân dân, của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của y tế
Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
8. Nâng cao năng lực quản lý thông tin, truyền thông
y tế cho cán bộ, nhân viên toàn ngành, chú trọng về: triển khai Quy chế phát
ngôn, kỹ năng phát ngôn, cung cấp thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe,
truyền thông nguy cơ, ứng dụng truyền thông số trong y tế,... Nắm bắt, xử lý,
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời khi xảy ra các sự cố thông tin trong
công tác khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các lĩnh vực quản lý của
ngành y tế.
9. Tiếp tục tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát
thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế ban
hành tại Quyết định số 56/QĐ-BYT ngày
10/01/2023 của Bộ Y tế. Triển khai tốt thực hiện Luật
Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 của Quốc hội khóa 13, Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.
10. Thực hiện hiệu quả Đề án quy hoạch các cơ quan
báo chí ngành y tế đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Thực hiện tốt công tác quản lý
báo chí, xuất bản, triển lãm y tế của ngành y tế.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tại Trung ương
Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế căn cứ nhiệm vụ và lĩnh vực chuyên môn do đơn vị phụ trách,
phối hợp chặt chẽ để triển khai các hoạt động sau đây:
1.1. Tham mưu, cung cấp thông tin về công tác y tế
đến lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương
thông qua phóng sự, tài liệu, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, mít
tinh... nhằm tạo được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo trong xây dựng, ban hành
chính sách, đầu tư nguồn lực cho công tác y tế. Tiếp tục truyền thông kết quả đạt
được trong lĩnh vực y tế thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII.
1.2. Tăng cường truyền thông chính sách hiệu quả thực
hiện Chỉ thị số 7/CT-TTg ngày 21/3/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách tại Bộ
Y tế, đơn vị mình. Đầu tư nguồn lực, vật lực, nhân lực thực hiện truyền thông
chính sách. Đặc biệt, chú trọng truyền thông quá trình dự thảo, xây dựng, hoàn
thiện và thực thi chính sách mới thông qua xây dựng kế hoạch truyền thông chính
sách một văn bản cụ thể, hoặc nhóm vấn đề thuộc lĩnh vực của cơ quan, đơn vị,
các chính sách mới dự kiến xây dựng và ban hành năm 2024 (nếu cần thiết).
1.3. Tăng cường hoạt động của mạng lưới truyền
thông y tế từ trung ương đến địa phương; chủ động chia sẻ, trao đổi thông tin y
tế giữa các cấp.
Vận hành và hoạt động mạng lưới truyền thông y tế từ
Trung ương đến cơ sở, bao gồm: đơn vị đầu mối (Văn phòng Bộ - Bộ Y tế) nắm bắt,
chia sẻ, trao đổi thông tin với các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị
trực thuộc Bộ, Sở Y tế tỉnh, thành phố, các bệnh viện, đơn vị trực thuộc Sở.
Phân công nhiệm vụ, cán bộ của đơn vị chịu trách
nhiệm xây dựng thông tin báo chí, thông tin y tế thuộc đơn vị mình phụ trách và
khi có sự kiện y tế, chủ động cung cấp thông tin về Bộ Y tế (thông qua Phòng
Truyền thông y tế, Văn phòng Bộ) để tổng hợp và chuyển tải kịp thời đến các cơ
quan báo chí.
1.4. Đổi mới nội dung và phương thức truyền thông y
tế bảo đảm tính kịp thời, công khai, minh bạch, hiệu quả:
- Thực hiện điểm tin y tế hằng ngày, hằng tuần, hằng
tháng, đột xuất nhằm kịp thời nắm bắt, xử lý và cung cấp thông tin y tế.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông giáo dục sức
khỏe: các tài liệu truyền thông truyền thống, truyền thông số (infographic,
audio clip, video clip,...), các thông điệp, chương trình phát thanh, truyền
hình, phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục...; cập nhật trên Kho dữ liệu
điện tử tài liệu truyền thông của Bộ Y tế; cung cấp cho các địa phương, đơn vị.
- Sử dụng đa dạng các loại hình truyền thông giáo dục
sức khỏe: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các loại
hình truyền thông số, truyền thông mới trên nền tảng Internet; tăng cường kết nối
truyền thông trên mạng xã hội của Bộ Y tế (Fanpage Sức khỏe Việt Nam, Zalo Bộ Y
tế, Youtube Bộ Y tế, TikTok Bộ Y tế, Lotus Bộ Y tế...) với các trang mạng xã hội
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
- Truy cập Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền
thông của Bộ Y tế tại địa chỉ:
https://drive.google.com/drive/folders/1tj0Io6vX_cT1q0bj-Or-SomEevP3830G?usp=sharing
1.5. Xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp
truyền thông về công tác y tế giữa Bộ Y tế với các Bộ, ban ngành, đoàn thể
Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành, huy động sự tham gia của
các cấp hội, đoàn thể trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
1.6. Tăng cường phối hợp giữa Bộ Y tế với cơ quan
quản lý báo chí, cơ quan báo chí truyền thông.
- Triển khai cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin y
tế định kỳ và đột xuất như: họp báo, gặp mặt phóng viên báo chí, giao ban Tổng
biên tập, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại, các hoạt động chuyên môn thường
xuyên của ngành y tế, các sự kiện, ngày kỷ niệm, tháng hành động về các lĩnh vực
của ngành y tế.
- Phối hợp xây dựng chương trình truyền hình, phát thanh,
chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, tin, bài, ảnh... truyền thông
chính sách và hoạt động công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên các cơ quan
báo chí Trung ương và địa phương.
- Phối hợp nâng cao năng lực truyền thông về công
tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân cho đội ngũ phóng viên báo
chí, các cơ quan báo chí thông qua tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, mời
phóng viên tham gia đi thực tế viết tin bài về các hoạt động y tế tại địa
phương.
1.7. Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình,
hoạt động truyền thông trọng điểm (nếu có). Các mô hình do các đơn vị đang quản
lý và thực hiện các chương trình, đề án, dự án về y tế trong các lĩnh vực:
khám, chữa bệnh, phòng chống dịch, bệnh, dân số, an toàn thực phẩm, phòng chống
HIV/AIDS, phòng, chống tác hại của thuốc lá....
1.8. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác
truyền thông y tế
- Ban hành, hướng dẫn, giám sát Quy chế phát ngôn
và cung cấp thông tin tại đơn vị. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới, quy định trách
nhiệm và phân công nhiệm vụ người phát ngôn, đơn vị và cán bộ thực hiện công
tác truyền thông y tế tại các đơn vị Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế
theo các quy định hiện hành.
- Tập huấn, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông y tế, phổ biến quy định, kỹ năng phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí, cập nhật xu hướng và kỹ năng truyền thông hiện đại đối với
người phát ngôn của đơn vị, lãnh đạo đơn vị, bộ phận và cán bộ thực hiện nhiệm
vụ truyền thông, cung cấp thông tin y tế tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Bộ
Y tế và các Sở Y tế.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công
tác chỉ đạo tuyến trong mạng lưới truyền thông y tế các cấp, trong đó: Văn
phòng Bộ chỉ đạo, phối hợp Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương
nâng cao năng lực truyền thông, giám sát hỗ trợ chuyên môn về truyền thông giáo
dục sức khỏe cho mạng lưới truyền thông tuyến tỉnh, thành phố.
1.9. Truyền thông kết quả, thành tựu hoạt động công
tác y tế, xuất bản, giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế.
- Truyền thông những kết quả, thành tựu nổi bật
trong công tác y tế, các hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của
các lĩnh vực quản lý của ngành y tế (Chi tiết tại Phụ lục 2).
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhân dịp kỷ niệm
69 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2 năm 2024; kỷ niệm Ngày Báo chí cách mạng
Việt Nam và các sự kiện, phong trào, Lễ phát động, ngày Kỷ niệm (Chi tiết tại
Phụ lục 3).
- Truyền thông về phát động và triển khai phong
trào thi đua yêu nước học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tôn vinh tập thể,
cá nhân điển hình trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục y đức, y nghiệp,
truyền thống lịch sử ngành y tế cho cán bộ y tế và sinh viên các trường y, dược.
- Tổ chức các hoạt động xuất bản phẩm, triển lãm y
tế theo quy định của pháp luật.
1.10. Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động công tác thông tin, truyền thông y tế đối với các đơn
vị, địa phương.
1.11. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
truyền thông y tế
- Phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới tiếp tục thực
hiện Quyết định 02/QĐ-BYT ngày 02/01/2020 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch tổng
thể truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn
2030. Phối hợp triển khai các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực truyền thông
nguy cơ sức khỏe theo kế hoạch.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế: WHO, CDC Hoa Kỳ,
UNFPA, UNICEF, WB, ADB... tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, huy động nguồn lực cho
công tác truyền thông nâng cao sức khỏe ngành y tế theo năm, theo giai đoạn;
truyền thông nguy cơ sức khỏe; truyền thông phòng, chống dịch; truyền thông
tiêm chủng mở rộng.
- Truyền thông về hợp tác y tế quốc tế, thành tựu
công tác y tế Việt Nam đến bạn bè quốc tế thông qua các hội nghị, diễn đàn quốc
tế, trang tiếng Anh trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế và các tạp chí chuyên
ngành bằng tiếng nước ngoài.
2. Tại địa phương
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác truyền thông, cung cấp thông tin y tế
trên địa bàn.
2.1. Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức truyền thông
thực hiện Luật, Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch, Đề án và các văn bản
chỉ đạo, điều hành của Trung ương về công tác y tế; lồng ghép truyền thông các
mục tiêu chăm sóc sức khỏe với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
năm 2023 và giai đoạn 2021-2025 của địa phương, truyền thông kết quả đạt được
trong lĩnh vực y tế thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII.
2.2. Truyền thông vận động, chủ động cung cấp thông
tin về vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực thi chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân ở địa phương. Tăng cường truyền thông chính sách thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính
phủ tại đơn vị, địa phương. Đầu tư nguồn lực, vật lực, nhân lực thực hiện truyền
thông chính sách về các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách lĩnh vực
y tế ban hành năm 2023.
2.3. Tăng cường vận hành và hoạt động mạng lưới
truyền thông y tế từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: đơn vị đầu mối (Văn phòng Bộ
- Bộ Y tế) nắm bắt, chia sẻ, trao đổi thông tin với các Sở Y tế tỉnh, thành phố,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh/thành phố, các bệnh viện, đơn vị trực thuộc
Sở.
Phân công nhiệm vụ, cán bộ của Sở Y tế, các bệnh viện,
đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm xây dựng thông tin, sự kiện y tế nổi bật
về hoạt động của ngành y tế địa phương và từng đơn vị, định kỳ và khi có sự kiện,
chủ động cung cấp thông tin về Bộ Y tế (thông qua Phòng Truyền thông y tế, Văn
phòng Bộ) để tổng hợp và chuyển tải kịp thời đến các cơ quan báo chí.
2.4. Đổi mới nội dung và phương thức truyền thông y
tế bảo đảm tính kịp thời, công khai, minh bạch, hiệu quả:
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông giáo dục sức
khỏe: các tài liệu truyền thông truyền thống, truyền thông số (infographic,
audio clip, video clip,...); sử dụng và chia sẻ các tài liệu truyền thông được
cập nhật trên Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông của Bộ Y tế; cung cấp
cho các đơn vị thuộc Sở. Truy cập Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông của
Bộ Y tế tại địa chỉ:
https://drive.google.com/drive/folders/1tj0Io6vX_cT1q0bj-Or-SomEevP3830G?usp=sharing
- Sử dụng đa dạng các loại hình truyền thông giáo dục
sức khỏe: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các loại
hình truyền thông số, truyền thông mới trên nền tảng Internet. Căn cứ điều kiện
thực tế của địa phương và hướng dẫn của Bộ Y tế đẩy mạnh truyền thông trên nền
tảng mạng xã hội (Facebook, Youtube, Tiktok, Zalo, Viber, Lotus...). Tăng cường
kết nối truyền thông trên mạng xã hội của Bộ Y tế (Fanpage Sức khỏe Việt Nam,
ZaIo Bộ Y tế, Youtube Bộ Y tế, TikTok Bộ Y tế, Lotus Bộ Y tế...) với các trang
mạng xã hội của các đơn vị tại địa phương.
2.5. Phối hợp các cơ quan báo chí địa phương truyền
thông về công tác y tế
- Truyền thông các chủ trương, luật pháp, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Phối hợp phổ biến các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương để người dân hiểu, ủng hộ, chia sẻ và tham gia công tác
chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
- Chủ động cung cấp thông tin về hoạt động công tác
y tế định kỳ và đột xuất như: họp báo, gặp mặt báo chí, hội nghị, tọa đàm, tập huấn
phóng viên báo chí, mời phóng viên tham gia hoạt động y tế trên địa bàn...
- Hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa
ngành y tế với các cơ quan báo chí địa phương; phối hợp thực hiện các chương
trình truyền hình, phát thanh, chuyên trang, chuyên mục, tin bài... truyền
thông chính sách và công tác chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
2.6. Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn đơn vị y tế, các
cơ quan, ban, ngành, đơn vị từ tỉnh/thành phố đến cơ sở thực hiện truyền thông
giáo dục sức khỏe.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhân dịp kỷ niệm
69 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/2024 và các sự kiện, phong trào, Lễ phát động,
ngày kỷ niệm (Chi tiết tại Phụ lục 3) bằng nhiều hình thức: lễ phát động,
mít tinh, hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề, cổ động, băng rôn, khẩu hiệu
truyền thông...
- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức hoạt động
truyền thông phù hợp tình hình thực tế địa phương: hội thảo, hội nghị, diễn
đàn, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt câu lạc bộ, tư vấn trực tiếp tại gia đình và
cộng đồng thông qua cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên, cán bộ của các ngành,
đoàn thể...
- Xây dựng và cung cấp đến các nhóm đối tượng đích
các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe: các tài liệu truyền thông truyền
thống, truyền thông số (infographic, audio clip, video clip,...), thông điệp,
chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục...
theo hướng dẫn của Trung ương (truy cập và sử dụng tài liệu truyền thông mẫu tại
Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông của Bộ Y tế) và cập nhật, bổ
sung phù hợp đặc điểm cụ thể của địa phương. Biên tập tài liệu truyền thông bằng
tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để truyền thông cho người dân tộc ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Thực hiện các hoạt động truyền thông của các
chương trình, đề án, dự án về chăm sóc sức khỏe của Trung ương đang triển khai
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực: khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch, bệnh, dân
số, an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống tác hại của thuốc
lá...
- Triển khai các mô hình truyền thông trong các cơ
sở y tế của địa phương để tư vấn về chính sách, pháp luật công tác y tế, cung cấp
thông tin về dịch vụ khám, chữa bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe cho người
dân và cộng đồng.
2.7. Nâng cao năng lực truyền thông y tế tại địa
phương.
- Kiện toàn chức năng và đơn vị/bộ phận thực hiện
công tác truyền thông y tế tại địa phương, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về truyền thông y tế tại địa phương theo quy định tại
Thông tư 37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ
Y tế.
- Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
y tế của đơn vị; Rà soát, hoàn thiện phân công Người phát ngôn, đơn vị/bộ phận,
cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện công tác truyền thông, cung cấp thông tin tại
Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định hiện hành.
- Phân công cán bộ tham gia đầy đủ hội nghị, hội thảo,
tập huấn của Trung ương về truyền thông y tế; tập huấn truyền thông nguy cơ sức
khỏe theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế (Văn phòng Bộ).
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực truyền thông y
tế tại địa phương: Tập huấn truyền thông, cung cấp thông tin và kỹ năng truyền
thông giáo dục sức khỏe, truyền thông nguy cơ, ứng dụng xu hướng truyền thông số,
truyền thông mới trong y tế cho người phát ngôn và lãnh đạo đơn vị, cán bộ phụ
trách truyền thông tại Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc, chú trọng cán bộ truyền
thông trong các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở y tế dự phòng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hoạt động
truyền thông y tế tại các đơn vị trực thuộc và tuyến cơ sở.
2.8. Thực hiện theo dõi và xử lý thông tin liên
quan đến hoạt động công tác y tế, phát hiện sớm và xử lý thông tin kịp thời khi
xảy ra sự cố, vấn đề nóng trong công tác chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
Trong trường hợp cần thiết, báo cáo với Bộ Y tế (thông qua Văn phòng Bộ) để phối
hợp xử lý.
2.9. Truyền thông về thành tựu công tác y tế địa
phương và xuất bản, giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế.
- Truyền thông những kết quả, thành tựu nổi bật
trong công tác y tế, các hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của
các lĩnh vực quản lý của ngành y tế (Chi tiết tại Phụ lục 2)
- Truyền thông về phát động và triển khai phong
trào thi đua yêu nước học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tôn vinh tập thể,
cá nhân điển hình trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Thực hiện các hoạt động giáo dục y đức, y nghiệp, truyền thống lịch sử
ngành y tế cho cán bộ y tế và sinh viên các trường y, dược trên địa bàn.
- Tổ chức các hoạt động xuất bản phẩm, triển lãm y
tế của đơn vị theo quy định của pháp luật.
2.10. Tăng cường đầu tư cho công tác truyền thông y
tế tại địa phương
- Xây dựng cơ chế, lồng ghép hoạt động truyền thông
y tế với hoạt động truyền thông thường xuyên, các chương trình, dự án, đề án
lĩnh vực y tế, hợp tác quốc tế, các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương.
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác truyền
thông y tế, bảo đảm cấp đủ kinh phí hoạt động truyền thông y tế do Trung ương,
các chương trình mục tiêu, dự án, đề án cấp về; bổ sung kinh phí địa phương,
huy động các nguồn hỗ trợ hợp pháp; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho hệ thống truyền thông y tế trên địa bàn; xây dựng và thực thi chính sách
hỗ trợ, phụ cấp cho cán bộ và cộng tác viên làm công tác truyền thông y tế phù
hợp điều kiện địa phương.
2.11. Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động truyền thông y tế, định kỳ báo cáo chính quyền các cấp
và Bộ Y tế theo quy định. Tổ chức giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm của
các địa phương, đơn vị làm tốt công tác truyền thông y tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Tại Bộ Y tế
- Giao Văn phòng Bộ là đầu mối triển khai kế hoạch
thông tin, truyền thông năm 2024 của Bộ Y tế; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin, truyền thông của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin, truyền
thông y tế năm 2024 thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách, tổ chức thực hiện đảm bảo
hiệu quả, đúng quy định, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế (qua Phòng Truyền
thông y tế - Văn phòng Bộ Y tế).
1.2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ Kế hoạch này, bố trí kinh phí, chỉ đạo đơn vị đầu mối xây dựng kế
hoạch hoạt động thông tin, truyền thông y tế năm 2024 của địa phương, tổ chức
thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế
(qua Phòng Truyền thông y tế - Văn phòng Bộ Y tế).
2. Kinh phí
2.1. Tại Trung ương: kinh phí hoạt động truyền
thông y tế năm 2024 sử dụng từ các nguồn:
- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông,
tuyên truyền năm 2024 của Bộ Y tế. Kinh phí truyền thông từ các chương trình mục
tiêu phân bổ cho ngành y tế (nếu có).
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Kinh phí các chương trình, dự án, đề án chăm sóc
sức khỏe nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.
2.2. Tại địa phương: kinh phí hoạt động truyền
thông y tế năm 2024 sử dụng từ các nguồn sau:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.
- Kinh phí truyền thông thuộc các chương trình mục
tiêu được Trung ương phân bổ cho địa phương (nếu có). Kinh phí các dự án, đề án
chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
3. Báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Phòng Truyền thông y
tế, Văn phòng Bộ):
- Báo cáo sơ kết công tác truyền thông y tế 6 tháng
đầu năm 2024 gửi trước ngày 30/6/2024.
- Báo cáo tổng kết công tác truyền thông y tế năm
2024 và phương hướng hoạt động năm 2025 gửi trước ngày 30/11/2024.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh vấn đề mới xin liên hệ Văn phòng Bộ Y tế theo số điện thoại: 024.62827979;
email: truyenthongyte.byt@gmail.com; vpb9@moh.gov.vn để tổng hợp, báo cáo lãnh
đạo Bộ Y tế xem xét chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 1
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-BYT ngày 17/01/2024 của Bộ Y tế)
DANH MỤC CÁC VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LĨNH VỰC Y TẾ BAN HÀNH NĂM 2023
(Kèm theo Báo cáo
số 11/BC-BYT ngày 04 tháng 01 năm 2024 của
Bộ Y tế)
TT
|
Số/Ký hiệu văn
bản
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu nội
dung
|
I
|
VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
|
1
|
25-CT/TW
|
25/10/2023
|
Chỉ thị của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới
|
II
|
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI
|
1
|
15/2023/QH15
|
09/01/2023
|
Luật khám bệnh,
chữa bệnh (sửa đổi)
|
2
|
80/2023/QH15
|
09/01/2023
|
Nghị quyết về việc tiếp tục thực hiện một số chính
sách trong phòng, chống dịch COVID-19 và sử dụng giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đến ngày
31/12/2024
|
3
|
99/2023/QH15
|
24/6/2023
|
Nghị quyết giám sát chuyên đề việc huy động, quản
lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc
thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng
|
III
|
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ
|
1
|
05/2023/NĐ-CP
|
15/02/2023
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
|
2
|
07/2023/NĐ-CP
|
03/3/2023
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị
y tế
|
3
|
75/2023/NĐ-CP
|
19/10/2023
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
|
4
|
88/2023/NĐ-CP
|
11/12/2023
|
Nghị định số sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
|
5
|
96/2023/NĐ-CP
|
30/12/2023
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh
|
5
|
30/NQ-CP
|
04/3/2023
|
Nghị quyết về tiếp tục thực hiện giải pháp bảo đảm
thuốc, trang thiết bị y tế
|
6
|
98/NQ-CP
|
10/7/2023
|
Nghị quyết về việc bố trí ngân sách trung ương
năm 2023 cho Bộ Y tế để mua vắc xin cho Chương trình tiêm chủng mở rộng
|
7
|
129/NQ-CP
|
18/8/2023
|
Nghị quyết về việc điều chuyển thuốc, vật tư, sinh
phẩm đã mua từ nguồn NSNN cho phòng, chống dịch COVID-19 sang nguồn thu dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
8
|
174/NQ-CP
|
28/10/2023
|
Nghị quyết bãi bỏ một số Nghị quyết phòng, chống
dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
|
9
|
218/NQ-CP
|
18/12/2023
|
Nghị quyết về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày
24/6/2023 của Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động quản lý và sử dụng
các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện
chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.
|
10
|
224/NQ-CP
|
30/12/2023
|
Nghị quyết về việc đảm bảo kinh phí mua vắc xin
cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng năm 2024
|
IV
|
VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
1
|
262/QĐ-TTg
|
19/4/2023
|
Quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2
|
426/QĐ-TTg
|
21/4/2023
|
Quyết định về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong
tình hình mới
|
3
|
568/QĐ-TTg
|
24/5/2023
|
Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030
|
4
|
569/QĐ-TTg
|
24/5/2023
|
Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển hệ
thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
5
|
658/QĐ-TTg
|
08/6/2023
|
Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển y tế
biển, đảo Việt Nam đến năm 2030
|
6
|
24/2023/QĐ-TTg
|
22/9/2023
|
Quyết định Quy định điều kiện xác định người bị phơi
nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
|
7
|
1165/QĐ-TTg
|
09/10/2023
|
Quyết định Phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển
ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
8
|
26/2023/QĐ-TTg
|
19/10/2023
|
Quyết định Sửa đổi Phụ lục quy định thời gian ủ bệnh
trung bình và thời gian không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm
làm căn cứ để công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2016/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 quy định
điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm
|
V
|
THÔNG TƯ CỦA BỘ Y TẾ
|
1
|
01/2023/TT-BYT
|
01/2/2023
|
Thông tư Quy định về hoạt động và mối quan hệ
công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
|
2
|
02/2023/TT-BYT
|
09/2/2023
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông
tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ
Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội
|
3
|
03/2023/TT-BYT
|
17/2/2023
|
Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số
lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các
cơ sở y tế công lập
|
4
|
04/2023/TT-BYT
|
28/2/2023
|
Thông tư quy định hình thức, quy trình thông báo
kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV
|
5
|
05/2023/TT-BYT
|
10/3/2023
|
Thông tư Quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS
|
6
|
06/2023/TT-BYT
|
12/3/2023
|
Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu
thuốc tại các cơ sở y tế công lập
|
7
|
07/2023/TT-BYT
|
04/4/2023
|
Thông tư Hướng dẫn quy trình, phương pháp giám
sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục
|
8
|
08/2023/TT-BYT
|
14/4/2023
|
Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
|
9
|
09/2023/TT-BYT
|
06/5/2023
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe
|
10
|
10/2023/TT-BYT
|
11/5/2023
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định mẫu văn bản, báo cáo thực hiện Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 của Chính phủ
về quản lý trang thiết bị y tế
|
11
|
11/2023/TT-BYT
|
11/5/2023
|
Thông tư quy định về việc thực hiện địa điểm cấm
hút thuốc lá, xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá
|
12
|
12/2023/TT-BYT
|
06/6/2023
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 10/2022/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát
triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
|
13
|
13/2023/TT-BYT
|
29/6/2023
|
Thông tư quy định khung giá và hướng dẫn định giá
dịch vụ KBCB theo yêu cầu do cơ sở KBCB của nhà nước cung cấp.
|
14
|
14/2023/TT-BYT
|
30/6/2023
|
Thông tư quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá
gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y
tế tại các cơ sở y tế công lập
|
15
|
15/2023/TT-BYT
|
20/7/2023
|
Thông tư quy định giá tối đa và chi phí phục vụ
cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn
|
16
|
16/2023/TT-BYT
|
15/8/2023
|
Thông tư quy định việc đăng ký lưu hành đối với
thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
|
17
|
17/2023/TT-BYT
|
25/9/2023
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
|
18
|
18/2023/TT-BYT
|
25/10/2023
|
Thông tư hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
19
|
19/2023/TT-BYT
|
06/11/2023
|
Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp
vụ chuyên ngành y tế
|
20
|
20/2023/TT-BYT
|
14/11/2023
|
Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
do bộ trưởng bộ y tế ban hành
|
21
|
21/2023/TT-BYT
|
17/11/2023
|
Thông tư quy định khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và hướng dẫn áp dụng
giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp
|
22
|
22/2023/TT-BYT
|
17/11/2023
|
Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng
dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường
hợp.
|
23
|
23/2023/TT-BYT
|
30/11/2023
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
01/2018/TT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2018
quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
|
24
|
24/2023/TT-BYT
|
18/12/2023
|
Thông tư quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc trách nhiệm của bộ y tế
|
25
|
25/2023/TT-BYT
|
29/12/2023
|
Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong
ngành y tế.
|
26
|
26/2023/TT-BYT
|
29/12/2023
|
Thông tư hướng dẫn quản lý thuốc methadone.
|
27
|
27/2023/TT-BYT
|
29/12/2023
|
Thông tư quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản
|
28
|
28/2023/TT-BYT
|
29/12/2023
|
Thông tư quy định phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh và nội dung chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình đào tạo nhân viên y tế
làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
|
29
|
29/2023/TT-BYT
|
30/12/2023
|
Thông tư hướng dẫn nội dung, cách ghi thành phần
dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm
|
30
|
30/2023/TT-BYT
|
30/12/2023
|
Thông tư quy định danh mục bệnh, tình trạng bệnh được
khám bệnh, chữa bệnh từ xa
|
31
|
31/2023/TT-BYT
|
30/12/2023
|
Thông tư quy định thẩm quyền thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế
|
32
|
32/2023/TT-BYT
|
31/12/2023
|
Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
|
33
|
33/2023/TT-BYT
|
31/12/2023
|
Thông tư quy định danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm
B được ưu tiên bố trí ngân sách cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
|
34
|
34/2023/TT-BYT
|
31/12/2023
|
Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế
|
PHỤ LỤC 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NĂM 2024
(Theo Báo cáo số 11/BC-BYT ngày
04/01/2024 của Bộ Y tế)
I. Đặc điểm, tình hình
Năm 2024 dự báo sẽ là một năm tiếp tục phục hồi với
nhiều thách thức đối với nền kinh tế thế giới. Ngành y tế vẫn phải đối mặt các
thách thức do gánh nặng bệnh tật kép với sự gia tăng tỷ trọng các bệnh không
lây nhiễm; tình trạng già hóa dân số, biến đổi khí hậu, đô thị hóa, công nghiệp
hóa, toàn cầu hóa, hành vi lối sống bất lợi cho sức khỏe; nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng cao và đa dạng. Trong khi đó, khả năng đáp ứng của
hệ thống y tế còn hạn chế, đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe còn chưa bảo đảm
nhu cầu thực tiễn. Năm 2024 là năm quyết định, bứt phá để thực hiện thành công
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2021-2025.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu
1. Mục tiêu
Phát triển hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu
quả, bền vững, kiểm soát tốt dịch bệnh; tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng,
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến; tiếp tục hoàn thiện thể
chế, chính sách; giải quyết hiệu quả tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, vật tư,
thiết bị, sinh phẩm y tế.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
Các chỉ tiêu đề xuất năm 2024 cụ thể như sau:
(1) 03 chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024 được Quốc hội giao tại Nghị quyết 103/2023/QH15 gồm có:
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%;
- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ;
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5.
(2) Chỉ tiêu cụ thể ngành, lĩnh vực trong Nghị quyết
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 như sau:
STT
|
Chỉ số
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2023
|
Chỉ tiêu 2024
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
80
|
90
|
2
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
73,7
|
73,9
|
3
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé gái
|
112
|
111,2
|
4
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
11,6
|
11,5[1]
|
5
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
18,2
|
18,0[2]
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều
cao/tuổi)
|
%
|
18,6
|
18,5
|
7
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
80
|
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
1. Công tác quản lý nhà nước
và chỉ đạo điều hành
1.1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các dự án luật, các
đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ Y tế năm 2024,
trong đó tập trung hoàn thành xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược và Nghị định hướng dẫn Luật; tiếp tục
hoàn thiện dự án Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi;
khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Luật phòng bệnh, Luật về thiết bị y tế, Luật an toàn thực phẩm.
- Xây dựng, hoàn thiện các đề án thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại các văn kiện của Đảng liên quan đến lĩnh vực y tế. Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo để kịp
thời sửa đổi, bổ sung, giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tiếp tục thực
hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương
ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế.
1.2. Chiến lược, quy hoạch phát triển, tổ chức bộ
máy y tế
- Triển khai Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng Đề án thành lập Cơ
quan Kiểm soát bệnh tật trung ương. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế thay thế Quyết định
số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn
thiện và triển khai đề án thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến trung
ương và Đề án thực hiện lộ trình chuyển một số bệnh viện trung ương trực thuộc
Bộ Y tế về địa phương quản lý.
- Đổi mới về cơ chế tổ chức, phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đơn vị sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong ngành y tế theo hướng
tự chủ tự chịu trách nhiệm. Tham mưu xây dựng các chính sách đặc thù giúp cải
thiện thu nhập của cán bộ, nhân viên y tế.[3]
1.3. Cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra,
giám sát, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch Cải
cách hành chính năm 2024 của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định 1661/QĐ-TTg
ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Chủ động bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ trong công tác thanh tra, kiểm tra
và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh
tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết
kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, sự tham gia của
các bên liên quan trong quản lý nhà nước về y tế. Chủ động, tích cực hội nhập
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin, truyền thông để toàn xã hội đồng thuận, tham gia công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Cung ứng dịch vụ y tế
2.1. Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Tiếp tục xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi); Đẩy mạnh
các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các
tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức
kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí
quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; Xây dựng và trình
ban hành Đề án về Tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh”. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 585/QĐ-BYT ngày 20/02/2013
nhằm cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân vùng khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng
lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025. Tập trung
đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện,
giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm
an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
- Thực hiện việc liên thông, công nhận kết quả xét
nghiệm giữa các bệnh viện sau khi đánh giá và công bố mức chất lượng. Tổ chức
đánh giá, chứng nhận và công khai chất lượng các phòng xét nghiệm theo mục tiêu
lộ trình đến năm 2025 liên thông kết quả xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm
trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ
thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030 tầm nhìn đến năm 2050 và đề án
nâng cao hiệu lực hiệu quả của tổ chức giám định tư pháp.
- Tập trung triển khai hoạt động khám chữa bệnh từ
xa, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới,
các địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh điện tử,
ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người dân. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ
mô hình bệnh viện vệ tinh góp phần quan trọng trong chẩn đoán, điều trị cho bệnh
nhân tuyến dưới, tránh quá tải cho bệnh viện tuyến trên.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định, hướng dẫn chuyên môn, Kế hoạch hành động, Đề án và tổ chức thực hiện,
đánh giá việc thực hiện, hỗ trợ nâng cao năng lực thực hiện cho các đơn vị
trong toàn quốc liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn và
dinh dưỡng lâm sàng.
2.2. Y tế dự phòng
- Nghiên cứu, rà soát Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và xây dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng bệnh
và nâng cao sức khỏe; Tham mưu sửa đổi Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, trong đó cho phép bố
trí ngân sách trung ương để đảm bảo kinh phí mua vắc xin cho chương trình tiêm
chủng mở rộng.
- Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch
bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về
y tế công cộng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Triển khai hiệu quả các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao
năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm. Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để chấm dứt bệnh AIDS, sốt rét, lao vào năm 2030;
giảm số người nhiễm mới HIV, sốt rét, lao và tử vong. Xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật làm căn cứ xây dựng giá dịch vụ y tế dự phòng.
- Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh,
quản lý các bệnh không lây nhiễm; quản lý môi trường y tế, nâng cao sức khỏe
người dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đã được
phê duyệt: Chương trình sức khỏe Việt Nam; các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025; Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
2.3. Y tế cơ sở
- Phổ biến, triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc hội đối với nội dung về
y tế cơ sở; Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển y tế cơ sở
trong tình hình mới. Tập trung triển khai thực hiện Đề án xây dựng phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới tại Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2024 của Chính phủ quy
định về y tế xã, phường, thị trấn.
- Hoàn thiện các gói dịch vụ y tế cơ bản. Nâng cao
khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ có chất lượng về dự phòng, sàng
lọc ở tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; định kỳ kiểm tra sức
khỏe cho người dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao
động. Phát triển mô hình các trạm y tế cấp xã hoạt động theo nguyên lý y học
gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình ở các khu vực đô thị, nơi có điều kiện.
- Thực hiện mục tiêu 70% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030; 93% trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sĩ làm việc.
2.4. An toàn thực phẩm
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường năng
lực của hệ thống quản lý nhà nước, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm công
tác an toàn thực phẩm các cấp. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Xây dựng, hoàn thiện các quy
chuẩn kỹ thuật và quy định về an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý của Bộ Y
tế. Nghiên cứu sửa đổi Luật an toàn thực phẩm
(sửa đổi).
- Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa
trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục tăng cường công tác phòng
chống ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể,
trường học.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất thực phẩm an
toàn, tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo
chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao năng lực hệ thống Labo
kiểm nghiệm ATTP, tăng cường công tác hậu kiểm chất lượng sản phẩm thực phẩm
lưu thông trên thị trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến
kiến thức về ATTP, các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn. Tăng cường
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
2.5. Phòng chống HIV/AIDS
- Mở rộng điều trị ARV tại các tỉnh, thành phố,
nâng cao chất lượng điều trị, duy trì tỷ lệ người bệnh điều trị ARV có tải lượng
vi rút dưới ngưỡng ức chế trên 95%. Mở rộng dịch vụ cung cấp xét nghiệm tải lượng
HIV cho người nhiễm HIV, điều trị ARV. Đẩy mạnh các hoạt động phát hiện tích cực
bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn cho người nhiễm HIV. Mở rộng điều trị dự phòng
trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP). Triển khai điều trị viêm gan C cho
người nhiễm HIV, người đang điều trị methadone nhiễm viêm gan C giai đoạn
2023-2024
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định
nhiễm HIV, trong suốt quá trình tham gia điều trị, đến khi người nhiễm HIV tử
vong. Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi theo quy định tại các Thông tư mới. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới
nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV
trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM.
2.6. Dân số và phát triển
- Hoàn thiện Hồ sơ Dự án Luật Dân số. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới; Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh, Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng
đến năm 2030, Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình tại y tế cơ sở; Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng; Mở
rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục thân thiện với thanh niên; Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc
cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn
- Ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo
hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả... Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng
ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục
vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.7. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
- Duy trì, củng cố thành quả về giảm tử vong mẹ, giảm
tử vong trẻ em và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân, thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền và các nhóm đối tượng. Rà soát, sửa đổi Hướng dẫn quốc
gia, quy trình thực hiện kỹ thuật chuyên môn về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động can thiệp
chuyên môn và nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản
bao gồm: Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh; Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em; Dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con; Phòng chống
ung thư đường sinh sản; Cung ứng dịch vụ KHHGĐ/Phá thai an toàn; Phát triển mạng
lưới hộ sinh/cô đỡ thôn bản; Hỗ trợ sinh sản; CSSK sinh sản cho nam giới, vị
thành niên, thanh niên; Thống kê, báo cáo trong lĩnh vực CSSK sinh sản.
- Thực hiện tích cực các hoạt động truyền thông,
công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ, chỉ đạo tuyến. Triển khai mở rộng Sổ theo
dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản điện tử, phần mềm xây dựng thực đơn cân
bằng dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em từ 7 đến 60
tháng tuổi; xây dựng phần mềm quản lý hỗ trợ sinh sản...
2.8. Y, dược cổ truyền
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách phát
triển y dược cổ truyền nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mang tính đặc thù,
phát huy tiềm năng và thế mạnh của lĩnh vực y, dược cổ truyền. Tiếp tục xây dựng,
củng cố và phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền từ tuyến
Trung ương đến tuyến cơ sở. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực y dược cổ truyền.
- Tăng tỷ lệ dược liệu nuôi trồng trong nước, khuyến
khích dược liệu nuôi trồng đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược
liệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới; giảm dần tỷ lệ nhập khẩu dược
liệu, thuốc cổ truyền. Phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc
cổ truyền có giá trị kinh tế cao phục vụ người bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; phác đồ
điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại phục vụ công tác kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại trong khám và chữa bệnh. Chuẩn hóa tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phục công tác
phát triển dược liệu và thuốc cổ truyền đảm bảo chất lượng.
2.9. Quản lý môi trường y tế
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp triển khai
công tác y tế trường học, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân; ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành y tế; kiểm tra, giám sát chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; tuyên truyền về sử dụng nước sạch và
nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa bão lụt.
- Tiếp tục triển khai Chương trình chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030
trong ngành y tế. Tăng cường quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, quản lý môi trường lao động tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại.
Tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên y tế. Quản lý tổ chức
đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, phòng khám bệnh nghề nghiệp đã được
cấp phép. Thực hiện mục tiêu tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đạt 40% năm 2024.
- Tăng cường chỉ đạo, tập huấn, truyền thông, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế, ứng phó sự cố môi trường
do chất thải y tế, thực hiện cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp; hướng dẫn thực hiện
các tiêu chí đánh giá chất lượng môi trường bệnh viện. Thực hiện mục tiêu tỷ lệ
chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn đạt 97% năm 2024.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả công tác phòng chống
tai nạn thương tích tại cộng đồng, Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn
2021 - 2025 và Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và
phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế.
3. Truyền thông và thông tin
y tế
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin,
truyền thông, nhất là truyền thông chính sách y tế tạo sự đồng thuận của toàn
xã hội. Tiếp tục truyền thông hiệu quả các nội dung truyền thông y tế trọng
tâm, các thành tựu, sự kiện y tế tiêu biểu... Nâng cao năng lực truyền thông
cho mạng lưới truyền thông y tế các cấp. Chủ động phối hợp với các các bộ,
ngành, đoàn thể, các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan báo chí, truyền thông để
quản lý và cung cấp thông tin y tế chính xác, minh bạch và hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng và dữ liệu y tế: Xây dựng, triển
khai cơ sở dữ liệu định danh và danh mục và hệ thống thông tin quản lý truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm thuộc quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Xây dựng kho dữ liệu
chẩn đoán hình ảnh y khoa, kết quả xét nghiệm y khoa, đơn thuốc điện tử, chi trả
dịch vụ y tế, dữ liệu IoMT, gene, kho dữ liệu bệnh án điện tử; Hệ thống thông
tin quản lý điều hành và hệ thống thông tin phục vụ khai phá dữ liệu y tế; Nâng
cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu và bảo đảm đáp ứng an toàn thông tin mạng cấp độ 3.
- Xây dựng và phát triển các nền tảng số y tế: nền
tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa
(Vtelehealth); nền tảng trạm y tế xã; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng quản
lý đơn thuốc điện tử.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin:
Nâng cấp và bảo trì hệ thống giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế, hệ thống thực
hiện Cơ chế một cửa Quốc gia Bộ Y tế; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân
lực y tế kết nối mạng Y tế Việt Nam; Xây dựng hệ thống quốc gia quản lý hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2021 - 2025; Nâng cấp hệ thống cấp chứng chỉ
hành nghề dược, đảm bảo sự liên thông với cấp phiếu lý lịch tư pháp; Xây dựng Hệ
thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; Hệ thống thông tin quản
lý khám, chữa bệnh y dược cổ truyền kết nối sổ sức khỏe điện tử.
4. Dược, trang thiết bị y tế
và cơ sở hạ tầng y tế
- Tiếp tục triển khai xây dựng các cơ chế, chính
sách về dược[4],
trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng y tế[5] theo kế hoạch. Tập huấn, giám sát đơn vị được
giao nhiệm vụ đánh giá hồ sơ trong việc thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành trang
thiết bị y tế. Hoàn thiện, trình phê duyệt các đề án, dự án theo kế hoạch và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Đôn đốc các đơn vị, địa phương
hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư hệ thống y tế cơ sở, y
tế dự phòng sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị
y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác công tác chăm
sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai, thảm họa và các
tình huống khẩn cấp.
- Tập trung quản lý, cấp phép, gia hạn thuốc, trang
thiết bị y tế; giải quyết triệt để các hồ sơ tồn đọng. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, bảo đảm chất lượng thuốc, dược liệu, trang
thiết bị y tế.
- Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo thị trường
dược phẩm được duy trì bình ổn. Thực hiện hiệu quả đấu thầu tập trung, đàm phán
giá góp phần giảm chi phí thuốc. Hoàn thành xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự
trữ, mua sắm đặc thù đối với các loại thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dược, dược liệu,
trang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm trên cả
nước.
- Tiếp tục triển khai xây dựng phần mềm “Hệ thống
thông tin tổng thể quản lý và hỗ trợ truy xuất nguồn gốc mỹ phẩm” bảo đảm tính
tổng thể, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong việc tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan mỹ phẩm trong nước, nhập khẩu và truy xuất nguồn
gốc mỹ phẩm.
5. Đào tạo nhân lực và nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi
mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực
y tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực
nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ
chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều
kiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất
lượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng.
Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Ưu tiên tăng cường
năng lực nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch
bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp,
nâng cao năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và
công nghệ mũi nhọn.
6. Tài chính y tế
- Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2024, kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo đúng thời gian quy định; tổ chức
điều hành hiệu quả dự toán ngân sách năm 2024. Đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải
ngân vốn đầu tư công; nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội; nhiệm vụ, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025.
- Tiếp tục nghiên cứu thực hiện lộ trình tính đủ
chi phí quản lý và từng bước tính khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ y tế
đảm bảo vừa điều chỉnh được giá nhưng vẫn thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy lộ trình BHYT toàn dân.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản tháo gỡ các vướng mắc trong mua
sắm, đấu thầu, xã hội hóa, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập. Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
- Tiếp tục hoàn thiện, trình ban hành Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi. Nghiên cứu việc điều
chỉnh mức đóng BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội. Nghiên cứu thí điểm
thực hiện phương thức chi trả theo định suất, theo nhóm chẩn đoán liên quan
(DRGs) một cách phù hợp; sửa đổi, bổ sung quy định về danh mục và tỷ lệ, điều
kiện thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật; xây dựng quy định về
thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh để đảm bảo quyền
lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu chuyên môn trong khám chữa bệnh tại các
tuyến, chú trọng tuyến y tế cơ sở, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, giải quyết vướng mắc, bất cập phát sinh
trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
PHỤ LỤC 3
THỜI ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ ĐỀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-BYT ngày 17/01/2024 của Bộ Y tế)
TT
|
CHỦ ĐỀ
|
THỜI ĐIỂM
|
Đơn vị phụ
trách chuyên môn
|
1
|
Ngày Thế giới Phòng, chống Ung thư
|
4/02
|
Cục Y tế dự phòng
Bệnh viện K
|
2
|
Ngày Thầy thuốc Việt Nam
|
27/02
|
Văn phòng Bộ Y tế
|
3
|
Ngày Quốc tế bệnh hiếm
|
28/02
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
4
|
Ngày Quốc tế Hạnh phúc
|
20/3
|
Cục Dân số
|
5
|
Ngày Nước sạch Thế giới
|
22/3
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
6
|
Ngày Thế giới phòng, chống lao
|
24/3
|
Chương trình chống Lao quốc gia
|
7
|
Ngày Thế giới nhận thức về tự kỷ
|
02/4
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
8
|
Ngày Sức khỏe Thế giới
|
07/4
|
Cục Y tế dự phòng
|
9
|
Ngày Hiến máu nhân đạo
|
07/4
|
Viện Huyết học truyền máu Trung ương
|
10
|
Chào mừng dân số Việt Nam đạt 100 triệu người
|
trung tuần tháng
4/2023
|
Cục Dân số
|
11
|
Ngày Thalasemia thế giới
|
08/5
|
Cục Dân số
|
12
|
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm
|
15/4 - 15/5
|
Cục An toàn thực phẩm
|
13
|
Ngày Thế giới phòng, chống sốt rét
|
25/4
|
Cục Y tế dự phòng
Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương
|
14
|
Ngày Hen toàn cầu
|
tuần 1 tháng 5
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
15
|
Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
|
Tháng 5
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
16
|
Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường
|
12 - 17/5
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
17
|
Ngày Thế giới phòng, chống thuốc lá
|
31/5
|
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá
|
18
|
Ngày Vi chất dinh dưỡng
|
01 - 02/6
|
Cục Y tế dự phòng
Viện Dinh dưỡng quốc gia
|
19
|
Ngày Môi trường Thế giới
|
05/6
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
20
|
Ngày Tôn vinh người hiến máu
|
14/6
|
Viện Huyết học truyền máu Trung ương
|
21
|
Ngày ASEAN phòng, chống sốt xuất huyết
|
15/6
|
Cục Y tế dự phòng
|
22
|
Ngày Toàn dân phòng, chống ma túy
|
26/6
|
Cục Phòng chống HIV/AIDS
|
23
|
Ngày Gia đình Việt Nam
|
28/6
|
Cục Dân số
|
24
|
Tháng cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con
|
01-30/6
|
Cục Phòng chống HIV/AIDS
|
25
|
Tháng tự hào Người đồng tính (LGBTQ+)
|
01-30/6
|
Cục Phòng chống HIV/AIDS
|
26
|
Ngày Bảo hiểm y tế Việt Nam
|
01/7
|
Vụ Bảo hiểm y tế
|
27
|
Ngày Vệ sinh yêu nước Nâng cao sức khỏe nhân dân
|
02/7
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
28
|
Ngày Dân số Thế giới
|
11/7
|
Cục Dân số
|
29
|
Ngày Thế giới phòng, chống viêm gan vi rút
|
28/7
|
Cục Y tế dự phòng
|
30
|
Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ
|
01 - 07/8
|
Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em
|
31
|
Ngày Tránh thai Thế giới
|
26/9
|
Cục Dân số
|
32
|
Ngày Phòng ngừa tự tử
|
10/9
|
Cục Y tế dự phòng
|
33
|
Ngày an toàn người bệnh thế giới
|
17/9
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
34
|
Ngày Tim mạch Thế giới
|
27/9
|
Cục Y tế dự phòng
Viện Tim mạch quốc gia
|
35
|
Ngày Thế giới phòng, chống bệnh dại
|
28/9
|
Cục Y tế dự phòng
|
36
|
Ngày Quốc tế Người cao tuổi
|
01/10
|
Cục Dân số
|
37
|
Ngày Sức khỏe tâm thần Thế giới
|
10/10
|
Cục Y tế dự phòng
|
38
|
Ngày Thị giác Thế giới
|
10/10
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Bệnh viện Mắt Trung ương
|
39
|
Ngày quốc tế Trẻ em gái
|
11/10
|
Cục Dân số
|
40
|
Ngày thế giới rửa tay với xà phòng
|
15/10
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
41
|
Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển
|
16 - 23/10
|
Cục Y tế dự phòng
Viện Dinh dưỡng quốc gia
|
42
|
Ngày Thế giới phòng, chống đái tháo đường
|
14/11
|
Cục Y tế dự phòng
|
43
|
Ngày Nhà tiêu Thế giới
|
19/11
|
Cục Quản lý Môi trường y tế
|
44
|
Ngày Thế giới phòng, chống AIDS và Tháng hành động
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
|
01/12 và Tháng 12
|
Cục Phòng chống HIV/AIDS
|
45
|
Ngày Bao phủ sức khỏe toàn dân
|
12/12
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
46
|
Ngày Dân số Việt Nam (26/12) và Tháng hành động
quốc gia dân số (tháng 12)
|
26/12 và Tháng 12
|
Cục Dân số
|
47
|
Ngày Thế giới phòng, chống dịch bệnh
|
27/12
|
Cục Y tế dự phòng
|