HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
270/2012/NQ-HĐND13
|
Điện
Biên, ngày 24 tháng 5 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN
VIÊN VÀ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg , ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và
thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ,
ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chế
độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC , ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số
610/TTr-UBND, ngày 24/4/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Quy định chế độ
dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên và mức chi đối với các giải
thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra số 19/BC-HĐND
ngày 15 tháng 5 năm 2012 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn
luyện viên và mức chi đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Điện
Biên như sau:
I. Những qui
định chung
1. Phạm vi áp dụng
a) Đội tuyển trẻ của tỉnh, đội
tuyển tỉnh;
b) Đội tuyển năng khiếu các cấp;
c) Đội tuyển cấp ngành, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Đội tuyển cấp xã, phường, thị
trấn thuộc tỉnh;
đ) Giải thi đấu cấp tỉnh, cấp
huyện, ngành trong tỉnh;
e) Giải thi đấu khu vực, toàn quốc
và giao lưu quốc tế tổ chức tại tỉnh Điện Biên;
g) Các lớp tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ thể dục thể thao do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Đối tượng áp dụng
a) Vận động viên, huấn luyện
viên thể thao đang tập luyện tại trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể
thao tỉnh; các ngành, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
b) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao;
c) Thành viên Ban tổ chức và các
Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
d) Trọng tài, giám sát điều
hành, thư ký các giải thi đấu;
đ) Công an, y tế, phiên dịch, bảo
vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm
tổ chức thi đấu;
e) Giảng viên, hướng dẫn viên thể
dục thể thao, cán bộ tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thể dục thể
thao;
g) Các đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ.
3. Các nguyên tắc áp dụng
a) Đối với các giải thể thao khu
vực và toàn quốc do tỉnh Điện Biên đăng cai tổ chức thực hiện theo quy định của
Ban tổ chức cấp Trung ương hoặc khu vực, nếu không có quy định cụ thể thì thực
hiện theo quy định này.
b) Các chế độ quy định trong Nghị
quyết này thực hiện trong thời gian luyện tập trước khi thi đấu và thời gian dự
giải bao gồm cả đi trên đường.
c) Khuyến khích các đơn vị sử dụng
nguồn thu ngoài ngân sách để tổ chức các giải thi đấu thể thao, vận dụng mức
chi tại Nghị quyết này để thực hiện.
II. Chế độ
dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập
luyện, thi đấu
Chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên được tính bằng tiền cho 1 ngày tập trung huấn luyện, thi
đấu; cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với
vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày.
b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 120.000 đồng/người/ngày.
c) Đội tuyển cấp ngành, huyện,
thị xã, thành phố: 100.000đồng/người/ngày.
d) Đội tuyển năng khiếu các cấp:
90.000 đồng/người/ngày.
đ) Đội tuyển cấp xã, phường, thị
trấn tham gia các giải thi đấu, hội thi, đại hội TDTT cấp huyện: 70.000 đồng/người/ngày.
e) Đối với huấn luyện viên là
người ngoài tỉnh
- Tiền ăn: 150.000 đồng/người/ngày.
- Tiền công: Không quá 8.000.000
đồng/người/tháng.
g) Tiền tàu xe đi về, tiền nghỉ:
Áp dụng theo chế độ chi công tác phí hiện hành;
2. Chế độ dinh dưỡng đối với
vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung thi đấu
a) Đội tuyển cấp tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người.
b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người.
c) Đội tuyển cấp ngành, huyện,
thị xã, thành phố: 130.000 đồng/người/ngày.
d) Đội tuyển năng khiếu các cấp:
150.000 đồng/người/ngày.
đ) Đội tuyển cấp xã, phường, thị
trấn tham gia các giải thi đấu, hội thi, đại hội TDTT cấp huyện: 90.000 đồng/người/ngày.
e) Tiền tàu xe đi về, tiền nghỉ
thực hiện theo chế độ chi công tác phí hiện hành.
g) Đối với các Trưởng phó đoàn,
chỉ đạo viên, bác sỹ, lái xe, phục vụ hưởng chế độ dinh dưỡng, tiền nghỉ, như
huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian thi đấu và không hưởng chế độ
lưu trú trong thời gian này.
3. Thời gian tập huấn
a) Tùy theo quy mô, nội dung kế
hoạch chương trình, khả năng tài chính đơn vị tổ chức quyết định thời gian tập
huấn, huấn luyện (tối đa không quá 30 ngày đối với các giải thể thao quần
chúng, 60 ngày đối với các giải thể thao thành tích cao áp dụng cho cấp tỉnh và
20 ngày đối với cấp huyện, ngành).
b) Nếu xét thấy cần thiết phải cử
vận động viên đi tập huấn tại nước ngoài, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình UBND tỉnh xem xét quyết định và thực hiện theo hợp đồng ký kết với cơ sở
đào tạo của nước ngoài.
4. Trang bị trang phục thi đấu,
huấn luyện cho các vận động viên, huấn luyện viên như sau:
a) Mỗi vận động viên tham gia đội
tuyển cấp tỉnh được trang bị 01 bộ trang phục thi đấu gồm quần, áo, giầy, tất
không quá 500.000đ (các môn đặc thù như Bóng đá, Điền kinh, các môn võ, Bơi lặn
thực hiện theo yêu cầu chuyên môn).
b) Các huấn luyện viên của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao
tỉnh, huyện, thị xã, thành phố hàng năm được trang bị 01 bộ trang phục huấn luyện
mùa hè không quá 500.000đ. Hai năm được trang bị 01 bộ trang phục huấn luyện
mùa đông không quá 1.000.000đ.
III. Mức chi
đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh
1. Thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, các tiểu ban, trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu
thể thao, hội thi thể thao, đại hội TDTT, giải thi đấu thể thao dành cho người
khuyết tật do cấp tỉnh tổ chức
a) Chi tiền ăn: 150.000 đồng/người/ngày
(bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị
tổ chức giải, tập huấn trọng tài và một ngày sau thi đấu).
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được
tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận thi đấu thực tế.
Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà
tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán được tính theo mức thực
tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Mức chi cụ thể như sau:
+ Bồi dưỡng ban chỉ đạo, ban tổ
chức, trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 80.000đồng/người/ngày.
+ Thành viên tiểu ban chuyên
môn: 80.000 đồng/người/ngày.
+ Giám sát, trọng tài chính:
60.000 đồng/người/buổi.
+ Thư ký, trọng tài khác: 50.000
đồng/người/buổi.
+ Công an, y tế: 45.000 đồng/người/buổi.
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/người/buổi.
Riêng môn bóng đá, bóng chuyền,
quần vợt, bóng rổ bồi dưỡng thêm cho các trọng tài chính và trợ lý theo từng trận
nhưng không quá 02 trận trong một ngày.
- Bóng đá sân lớn 11 người:
+ Trọng tài chính: 50.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 40.000 đồng/người/trận.
- Bóng chuyền, bóng đá 7 người,
bóng đá 5 người, quần vợt, bóng rổ:
+ Trọng tài chính: 40.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 30.000 đồng/người/trận.
2. Thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, các tiểu ban, trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu
thể thao, hội thi thể thao, đại hội TDTT, giải thi đấu thể thao dành cho người
khuyết tật, cấp ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
a) Chi tiền ăn: 100.000 đồng/người/ngày
(bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị
tổ chức giải tập huấn trọng tài và một ngày sau thi đấu).
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được
tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận thi đấu thực tế.
Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà
tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán được tính theo mức thực
tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Mức chi cụ thể như sau:
+ Bồi dưỡng Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức, trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 60.000đồng/người/ngày.
+ Thành viên tiểu ban chuyên
môn: 50.000 đồng/người/ngày.
+ Giám sát, trọng tài chính:
50.000 đồng/người/buổi.
+ Thư ký, trọng tài khác: 40.000
đồng/người/buổi.
+ Công an, y tế: 35.000 đồng/người/buổi.
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ: 35.000 đồng/người/buổi.
Riêng môn bóng đá, bóng chuyền,
quần vợt, bóng rổ bồi dưỡng thêm cho các trọng tài chính và trợ lý theo từng trận
nhưng không quá 02 trận trong một ngày.
- Bóng đá sân lớn 11 người.
+ Trọng tài chính: 35.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 30.000 đồng/người/trận.
- Bóng chuyền, bóng đá 7 người,
bóng đá 5 người, quần vợt, bóng rổ:
+ Trọng tài chính: 30.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 20.000 đồng/người/trận.
3. Mức chi tổ chức đồng diễn,
diễu hành, xếp hình, xếp chữ đối với Đại hội TDTT, Hội thi thể thao như sau:
a) Chi sáng tác, dàn dựng, đạo
diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với
các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho
một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP .
b) Chi bồi dưỡng đối tượng tham
gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
Đơn
vị tính: Đồng/người/buổi
STT
|
Nội
dung
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
1
|
Người tập
|
|
|
|
- Tập luyện
|
20.000
|
15.000
|
|
- Tổng duyệt (tối đa 2 buổi)
|
30.000
|
20.000
|
|
- Chính thức
|
50.000
|
35.000
|
2
|
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn
|
50.000
|
35.000
|
4. Chi cho các lớp tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện viên,
trọng tài do Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triệu tập (chỉ áp dụng cho các
lớp mở tập trung)
a) Tập huấn trong tỉnh
Thực hiện theo qui định hiện
hành về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thời gian tập huấn cho một lớp không quá 10 ngày.
- Mức chi bồi dưỡng giáo viên
Trung ương, giảng viên cấp tỉnh thực hiện theo Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và các quy định cụ thể của địa phương.
- Chi bồi dưỡng thực hành (nếu
có) 40.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng nhân viên phục vụ hội
trường, sân bãi: 40.000 đồng/người/ngày.
b) Tập huấn tại Trung ương
Học viên trong thời gian tham
gia tập huấn thực hiện theo quy định chế độ chi công tác phí và những quy định
theo công văn triệu tập.
Điều 2.
Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
theo quy định của pháp luật;
Điều 3.
Giao cho Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các Đại biểu
HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 138/2008/NQ-HĐND ngày 15
tháng 9 năm 2008 của HĐND tỉnh Điện Biên khóa XII về việc phê duyệt định mức
chi đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên, các lớp tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài
TDTT, các giải thi đấu thể thao tỉnh Điện Biên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm
2012./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|