ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM PHỤC VỤ TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN ĐÁN QUÝ
MÃO VÀ LỄ HỘI XUÂN 2023
Căn cứ Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày
27/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về công tác An toàn thực phẩm
năm 2022. Để đảm bảo An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán
Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023 phục vụ nhân dân đón Tết, vui Xuân an toàn, bảo đảm
sức khỏe, đồng thời ổn định sản xuất, kinh doanh, phát triển và cạnh tranh lành
mạnh của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm, Ủy
ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết
Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023 trên địa bàn thành phố
Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra kiểm
soát An toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng
thực phẩm nhằm đảm bảo tốt công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm hạn chế tối
đa các vụ ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và
Lễ hội Xuân.
- Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo công
tác quản lý An toàn thực phẩm của các cấp, các ngành; triển khai các biện pháp
bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ
hội Xuân năm 2023 của các cấp, các ngành từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn. Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định cửa
pháp luật về bảo đảm An toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân
năm 2023.
2. Yêu cầu
- Công tác thanh tra, kiểm tra có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết,
Lễ hội và có yếu tố nguy cơ cao, các làng nghề chế biến thực phẩm, các cơ sở
kinh doanh tại các chợ và siêu thị, thanh kiểm tra liên ngành từ cấp Thành phố
đến cấp xã, phường, thị trấn. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các
vi phạm về an toàn thực phẩm theo đúng quy định pháp luật. Thanh tra, kiểm tra
đúng tiến độ, báo cáo đúng thời gian, theo sự chỉ đạo thống nhất của Ban chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm trong tình hình mới và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra
kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục các kiến thức, quy định pháp luật
về bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông phổ
biến các quy định của pháp luật về An toàn thực phẩm cũng như các kiến thức trong
lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu dùng đến người dân.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Thời gian triển
khai: Từ 15/12/2022 đến hết 12/3/2023
2. Công tác truyền
thông (Phụ lục 1)
- Tăng cường công tác truyền thông,
phổ biến Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm An toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ
độc thực phẩm, bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng trong dịp Tết Dương
lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ Hội Xuân 2023.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo, đài đưa tin và
phóng sự về công tác đảm bảo An toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Các xã, phường, thị trấn tăng cường
công tác truyền thông về An toàn thực phẩm trên hệ thống truyền thông địa
phương.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao kiến
thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp Tết dân tộc, lễ
hội; làm rõ vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, của người quản
lý, của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc báo đàm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành; tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc
rượu, các kiến thức trong lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu dùng thực phẩm
trong dịp Tết và mùa Lễ hội.
- Nội dung tuyên truyền (Phụ lục 1)
3. Công tác thanh
tra, kiểm tra liên ngành
a) Đối tượng thanh tra, kiểm tra
- Đối với công tác quản lý về An toàn
thực phẩm: Trong quá trình kiểm tra các đoàn kiểm tra của tuyến trên sẽ làm việc
với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm của tuyến dưới để nắm bắt tình hình
công tác bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý
Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 tại địa phương.
- Đối tượng thanh tra, kiểm tra chủ yếu
là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, tập trung vào những cơ sở sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được sử dụng nhiều trong dịp Tết Quý Mão và
các Lễ hội như thịt, sản phẩm từ thịt, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải
khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, phụ gia thực phẩm... các cơ sở dịch vụ ăn uống.
Trong đó, các đoàn của Thành phố tập trung thanh tra, kiểm tra những cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm với số lượng lớn, các chợ đầu mối, siêu
thị, trung tâm thương mại. Đối với các cơ sở thực phẩm vừa và nhỏ, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống chủ yếu do cấp huyện, xã thực hiện kiểm tra.
b) Nội dung thanh tra, kiểm tra
* Đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
kiểm tra đánh giá
- Công tác tổ chức và hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm các cấp.
- Công tác lập kế hoạch và triển khai
công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023.
- Công tác triển khai các quy định về
bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm tại
địa phương.
- Hoạt động mô hình chuyên biệt, chuỗi
thực phẩm an toàn theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo của
các Bộ, ngành liên quan.
* Đối với các cơ sở thực phẩm
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại các văn bản pháp luật
hiện hành và xử lý vi phạm hành chính dược quy định tại các văn bản hiện hành, (phụ
lục 2a)
- Nội dung thanh kiểm tra đối với từng
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và phương pháp thanh, kiểm tra. (phụ
lục 2b)
- Thực hiện xử lý vi phạm:
+ Các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn
thực phẩm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật,
tuyệt đối không để các sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm, không rõ nguồn
gốc, không đúng quy định về ghi nhãn hoặc có các vi phạm khác lưu thông trên thị
trường; không để các sản phẩm quảng cáo sai quy định tiếp tục lưu hành; không để
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố không bảo đảm
an toàn thực phẩm tiếp tục hoạt động khi chưa thực hiện các biện pháp khắc phục
có hiệu quả.
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm, các đoàn của tuyến trên căn cứ vào tính chất vụ việc và
thẩm quyền để xử lý hoặc có thể chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan chức năng của
địa phương là UBND các cấp nơi có cơ sở được thanh tra, kiểm tra hoặc thanh tra
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương để tiếp tục xử
lý theo quy định.
c) Phân cấp thanh tra, kiểm tra
* Cấp Thành phố
Tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên ngành
An toàn thực phẩm Thành phố:
+ Đoàn 1: do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng
đoàn kiểm tra tại các quận, huyện: Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Hoài Đức, Bắc
Từ Liêm, Tây Hồ, Hà Đông.
+ Đoàn 2: do Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện:
Gia Lâm, Long Biên, Phú Xuyên, Thường Tín, Thanh Xuân, Thanh Trì, Ba Đình.
+ Đoàn 3: do Lãnh đạo Sở Công Thương
làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện: Thanh Oai, Chương Mỹ;
Sơn Tây, Ba Vì, Cầu Giấy, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Nam Từ Liêm.
+ Đoàn 4: do Lãnh đạo Cục Quản lý Thị
trường thành phố Hà Nội làm Trưởng đoàn, thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện:
Đan Phượng, Phúc Thọ Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Ứng
Hòa.
Lưu ý: Trưởng đoàn kiểm tra chủ động
xếp lịch kiểm tra; chịu trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung, chương trình
làm việc, bố trí phương tiện đi lại cho Đoàn để bảo đảm thời gian và tiến độ
theo phân công; Báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn về Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố. Thành viên đoàn kiểm tra là cán bộ của
các Sở, ngành; Trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng đoàn kiểm tra và thư ký đoàn là
cán bộ của các Sở, ngành phụ trách đoàn.
* Cấp quận, huyện, thị xã
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành An toàn thực phẩm kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác đảm bảo An
toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán Quý Mão và Lễ hội Xuân
năm 2023 tại các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra Lễ hội, các cơ sở, dịch vụ,
cơ sở sản xuất hộ gia đình, đại lý kinh doanh thực phẩm ... đã dược phân cấp
trên địa bàn quận, huyện quản lý.
- Phúc tra, giám sát các cơ sở do xã,
phường kiểm tra.
* Cấp xã, phường, thị trấn
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
An toàn thực phẩm kiểm tra tại các Lễ hội, cơ sở phục vụ, dịch vụ, cơ sở bán lẻ,...
chợ và thức ăn đường phố trên địa bàn xã, phường, theo phân cấp.
4. Chế độ báo cáo
- Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực
phẩm các quận, huyện, thị xã và các Sở, ngành xây dựng Kế hoạch đảm bảo An toàn
thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân năm
2023, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố trước ngày 15/12/2022.
- Báo cáo nhanh kết quả thanh tra, kiểm
tra đợt 1 trước Tết Nguyên Đán Quý Mão trước ngày 06/01/2023. Tổng hợp báo cáo
việc triển khai, thực hiện công tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên Đán
Quý Mão trước ngày 10/02/2023. Báo cáo tổng hợp toàn đợt Tết và Lễ hội trước
ngày 12/03/2023 (quận, huyện, thị xã theo mẫu phụ lục 3, 4; đoàn liên ngành
Thành phố theo mẫu phụ lục 5).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố tham mưu, xây dựng Kế hoạch, triển khai đảm
bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội
Xuân năm 2023 trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động
thanh tra liên ngành An toàn thực phẩm của Thành phố.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đặc biệt chú trọng kiểm tra nội dung: Vệ
sinh cơ sở, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh cá nhân; nguồn gốc nguyên liệu đưa vào sản
xuất, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động đảm bảo An
toàn thực phẩm tại các địa điểm tổ chức các hoạt động đón Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023.
- Phối hợp với Đài phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Hà Nội và Trung ương tuyên truyền các biện
pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, công bố thông tin các cơ sở vi phạm quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Chuẩn bị sẵn sàng đảm bảo lực lượng
chuyên môn, trang thiết bị, thuốc và hóa chất để kịp thời ứng phó khi có sự cố
về thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cử cán bộ tham gia các Đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành.
- Tăng cường kiểm tra việc kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn Thành phố
(chợ, siêu thị, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ). Duy trì và tăng cường kiểm tra
tại các chốt kiểm dịch liên ngành đầu mối giao thông để kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật chuyển vào Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra rau quả lưu
thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt các chợ, siêu thị, cơ sở sản xuất, cửa
hàng kinh doanh rau an toàn. Tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm nghiệm hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Kiểm tra sản xuất, kinh doanh và sử
dụng thức ăn chăn nuôi.
- Phối hợp các Sở, ngành, UBND các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm. Cử
cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.
- Phối hợp các Sở, ngành, UBND các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm.
4. Công an Thành phố
Phối hợp với các ngành chức năng kiểm
soát chất lượng an toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa
bàn Thành phố. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
về an toàn thực phẩm. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tăng
cường đưa các tin bài về hoạt động an toàn thực phẩm, thông báo kết quả kiểm tra
các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy định an toàn thực
phẩm.
6. Sở Văn hóa và thể thao, Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám
sát việc chấp hành nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo quy định pháp
luật hiện hành. Phối hợp với các ngành có liên quan trong quản lý an toàn thực
phẩm tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, các khu, điểm du lịch; cơ sở ăn uống tại
các khách sạn, Lễ hội trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
với ngành Y tế tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo An toàn thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể, căng tin tại các trường học. Tuyên truyền cho phụ huynh và học sinh
cách lựa chọn thực phẩm và chi mua thực phẩm tại cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm
có địa chỉ tin cậy.
8. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Bố trí kinh phí, hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội và các Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị, An ninh Thủ đô
Tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự
về tình hình An toàn thực phẩm trên địa bàn. Tuyên truyền phổ biến kiến thức,
các quy định pháp luật về An toàn thực phẩm.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức đoàn thể của Thành phố
Tiếp tục thực hiện các nội dung của Kế
hoạch liên tịch số 148/KHLT/UBND-UBMTTQ ngày 01/8/2016 của UBND Thành phố và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội. Đồng thời căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, tuyên truyền bảo đảm An
toàn thực phẩm, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác bảo đảm An
toàn thực phẩm. Tham gia giám sát cộng đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan
chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém chất lượng,
không đảm bảo An toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai các nội
dung công tác đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán
Quý Mão và Lễ hội Xuân năm 2023.
- Chỉ đạo tuyến xã, phường, thị trấn
xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo An toàn thực phẩm
theo phân cấp.
- Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra
giám sát theo phân cấp, kiên quyết xử lý vi phạm về An toàn thực phẩm.
- Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
12. Đề nghị Cục quản lý Thị trường
thành phố Hà Nội
Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm.
Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh, kiểm
tra liên ngành.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể của Thành
phố và yêu cầu các Sở, ban ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này: báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố kết quả thực hiện qua Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội) để
tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQVN thành phố Hà Nội;
- Cục ATTP, Thanh tra BYT;
- Cục QLTT thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội;
- Các báo: Hà Nội mới, KT&ĐT, ANTĐ;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP: P.T.T.Huyền;
- Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH:
- Lưu VT, KGVXAN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN ĐÁN QUÝ MÃO VÀ LỄ HỘI XUÂN
2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. ĐỐI TƯỢNG ƯU
TIÊN TRUYỀN THÔNG:
1. Người nội trợ, người trực tiếp chọn
mua, chế biến thực phẩm cho gia đình
2. Người tiêu dùng thực phẩm
3. Người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm
4. Chính quyền các cấp, các nhà quản
lý
II. NỘI DUNG
TRUYỀN THÔNG:
2.1. Tuyên truyền trước Tết
2.1.1. Đối với Chính quyền các cấp,
các nhà quản lý
- Phổ biến kế hoạch triển khai công
tác đảm bảo An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023.
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng;
các văn bản pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công
tác quản lý An toàn thực phẩm, đặc biệt chú ý một số văn bản như:
+ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022
của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình
hình mới.
+ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
+ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương
mại, sản xuất, kinh doanh hàng gia, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm,
mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền. Chấn chỉnh
hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng
11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý an
toàn thực phẩm tại địa phương, cơ sở.
- Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động
thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa
bàn Thành phố.
2.1.2. Đối với người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền chỉ sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được phép
sử dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế biến
thực phẩm.
- Tuyên truyền đảm bảo các điều kiện
bảo quản, kinh doanh giò, chả, bánh chưng, bánh tét, bánh, mứt kẹo cổ truyền để
đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị
định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về An toàn thực phẩm; Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 nám 2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Nghị định số
38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số
98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giá, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản
xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống
của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn,
mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: trang bị phòng hộ cho nhân viên, do thân nhiệt khách đến; bố
trí đầy đủ các phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở và bảo đảm
giãn cách khi tiếp xúc.
- Hằng tuần công khai các cơ sở, cá
nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe,
ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
2.1.3.
Đối với người tiêu dùng thực phẩm:
- Hướng dẫn cách chọn mua thực phẩm
an toàn.
- Hướng dẫn dọc nhãn mác sản phẩm thực
phẩm.
- Cách chế biến thực phẩm an toàn.
- Tuyên truyền không mua thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh mất vệ sinh không đảm bảo an toàn; Không mua sản
phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: đeo khẩu trang khi ra nơi công cộng, giữ khoảng cách khi tiếp
xúc, không nên tích trữ đồ ăn, không chen lấn xô đẩy khi mua hàng, khuyến khích
thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt để thanh toán.
- Không nên mua, tích trữ quá nhiều
thực phẩm trong ngày tết để tránh sử dụng sản phẩm không tươi, mất dinh dưỡng,
hoặc mốc hỏng.
- Kịp thời công khai tên, địa chỉ các
cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông tin danh sách, địa chỉ sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
2.2. Tuyên truyền trong Tết
2.2.1. Đối với Chính quyền các cấp,
các nhà quản lý
Đưa tin kịp thời về các hoạt động bảo
đảm An toàn thực phẩm trên địa bàn
2.2.2. Đối với người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị
định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu;
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
- Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm,
chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng
bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc
sản địa phương...
2.2.3. Đối với người tiêu dùng thực
phẩm:
- Hướng dẫn cách chế biến, bảo quản
thực phẩm an toàn, cách bảo quản giò, chả, canh măng, bánh chưng và các món ăn
cổ truyền trong ngày Tết...
- Tuyên truyền không sử dụng sản phẩm
thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Không nên chế biến quá nhiều thực
phẩm, thức ăn trong ngày Tết để tránh sử dụng sản phẩm không tươi, mất dinh dưỡng,
hoặc mốc hỏng.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc rượu
trong dịp Tết: Không uống cồn công nghiệp vì có thể gây mù mắt và tử vong;
Không lạm dụng rượu, bia trong ngày Tết; Không uống rượu ngâm với lá, rễ cây,
phủ tạng động vật không rõ độc tính hay rượu ngâm theo kinh nghiệm cá nhân;
Không uống rượu khi: không biết đó là rượu gì, rượu không có nguồn gốc, rượu
không công bố tiêu chuẩn chất lượng, không uống rượu khi đang đói, mệt hoặc
đang uống thuốc điều trị; Trẻ em dưới 18 tuổi không được uống rượu, bia.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: đeo khẩu trang khi ra nơi công cộng, giữ khoảng cách khi tiếp
xúc, không nên tích trữ đồ ăn, không chen lấn xô đẩy khi mua hàng, khuyến khích
thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt để thanh toán.
- Khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc nấm:
Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm màu trắng...; Không ăn
thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non chưa xòe mũ
vì chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc; Không ăn nấm đã bị dập
nát, hư hỏng.
2.3. Tuyên truyền sau Tết và mùa lễ
hội:
2.3.1. Đối với Chính quyền các cấp,
các nhà quản lý
- Tiếp tục tuyên truyền các văn bản
pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý An
toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền vai trò trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương, tại
các khu Lễ hội.
- Tuyên truyền công tác thanh kiểm
tra bảo đảm An toàn thực phẩm tại tất cả các cấp từ Thành phố đến quận/huyện,
xã/phường. Công khai tên, địa chỉ các cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm;
thông tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
2.3.2. Đối với người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tiếp tục tuyên truyền các quy định
về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Nghị
định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu. Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công thương.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản
xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống
của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn,
mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Hằng tuần công khai các cơ sở, cá
nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe,
ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
2.3.3. Đối với người tiêu dùng:
- Tiếp tục hướng dẫn cách chế biến, bảo
quản thực phẩm an toàn ...
- Tiếp tục tuyên truyền không sử dụng
sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Tiếp tục tuyên truyền phòng ngừa ngộ
độc rượu trong mùa lễ hội.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc nấm:
Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm màu trắng...; Không ăn
thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non chưa xòe mũ
vì chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc: Không ăn nấm đã bị dập
nát, ôi thiu.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: chỉ ra ngoài khi thật cần thiết, đeo khẩu trang khi ra nơi
công cộng, giữ khoảng cách tối thiểu 1m khi tiếp xúc, không nên tích trữ đồ ăn,
không chen lấn xô đẩy khi mua hàng, khuyến khích thanh toán bằng thẻ ngân hàng,
hạn chế dùng tiền mặt để thanh toán.
III. CÁC KÊNH
TRUYỀN THÔNG:
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động
đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng
tuyên truyền về An toàn thực phẩm. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở
xã, phường, khu phố để tập trung chuyển tải Thông điệp “Bảo đảm An toàn thực phẩm
Tết Nguyên đán Quý Mão 2023”. Viết bài phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm
Tết, lễ hội. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền hình, truyền
thanh về an toàn thực phẩm, phổ biến các nội dung của Luật và các văn bản hướng
dẫn liên quan để nâng cao hiệu quả thực thi các nội dung của Luật.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng
cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên
phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận
tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng
tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực
hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi quần chúng, hội
thi cộng tác viên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm... Ngoài ra, đưa
vào thảo luận và có nghị quyết về đảm bảo an toàn thực phẩm trong các đợt sinh
hoạt của các cấp ủy Đảng.
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng
địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền
thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, triển lãm, hướng dẫn cụ thể bằng cách
“cầm tay chỉ việc”.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng
tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán
Quý Mão và Lễ hội Xuân 2023.
IV. KHẨU HIỆU
TUYÊN TRUYỀN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TẾT NGUYÊN ĐÁN QUÝ MÃO VÀ LỄ HỘI XUÂN
2023
1. Chính quyền địa phương, cơ quan
quản lý cần tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực
phẩm.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm: Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguồn gốc nguyên liệu,
điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Tuyệt đối không sản xuất, kinh
doanh thực phẩm giả, không an toàn: không sử dụng phẩm màu độc hại, các chất phụ
gia, hóa chất ngoài danh mục cho phép để sản xuất, chế biến thực phẩm.
4. Vì sức khỏe và phát triển bền vững,
hãy sản xuất ra những sản phẩm thực phẩm chất lượng, an toàn.
5. Người tiêu dùng: Chỉ mua và sử
dụng các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, kiểm tra kỹ nhãn
mác, bảo quản tốt thực phẩm.
6. Không sử dụng thực phẩm đã ôi
thiu, mốc hỏng.
7. Mỗi người tiêu dùng hãy là một
giám sát viên, đấu tranh với các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.
8. Bảo đảm an toàn thực phẩm dịp Tết,
mùa lễ hội là trách nhiệm của toàn dân.
9. Không lạm dụng rượu, bia để Tết
Quý Mão trọn niềm vui.
10. Không uống rượu khi không biết
rõ nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm.
11. Tuyệt đối không ăn nấm lạ, nấm
hoang dại, nấm đã bị dập nát, hỏng.
12. Đảm bảo an toàn thực phẩm, đảm
bảo dinh dưỡng đầy đủ để tăng cường sức khỏe, phòng chống dịch bệnh.
PHỤ LỤC 2a
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Các văn bản
pháp luật hiện hành quy định về bảo đảm An toàn thực phẩm.
- Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội khóa 12;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị
định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
thương;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn,
đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ,
chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền
liên quan; văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ về nhân hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày
09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị
định số 70/2021/NĐ-CP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quảng cáo;
- Văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BCT
ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hợp nhất Nghị định sửa đổi
bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01
tháng 4 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn lấy mẫu phục vụ thanh tra, kiểm tra về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo
đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư 18/2019/TT-BYT ngày
17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư 25/2019/TT-BYT ngày
30/8/2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày
12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày
28 tháng 9 năm 2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 10 năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương;
- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18
tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định Danh mục chất cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
2. Các Nghị định
căn cứ để xử lý vi phạm:
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội khóa 12;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
- Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị
định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2017 cửa Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động Khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ; năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày
01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền
liên quan; văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của
Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
- Các nghị định khác của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan.
PHỤ LỤC 2b
NỘI DUNG CHÍNH TRANH TRA, KIỂM TRA TẠI CƠ
SỞ THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Nội dung
thanh, kiểm tra đối với từng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm:
a. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, tập trung kiểm tra:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm);
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an
toàn (đối với các cơ sở thuộc diện cấp ban cam kết)
- Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ và
người lao động;
- Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an
toàn thực phẩm của chủ và người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm:
- Hồ sơ công bố sản phẩm/bản tự công
bố sản phẩm;
- Nhãn sản phẩm hàng hóa sản phẩm;
- Tài liệu quảng cáo, hồ sơ đăng ký
quảng cáo;
- Hồ sơ theo dõi về chất lượng sản phẩm;
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
(cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, con người);
- Quy trình chế biến, bảo quản, vận
chuyển thực phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm;
- Nguồn nước dùng cho chế biến thực
phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an
toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết;
b. Đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, tập
trung xem xét:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm);
- Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ và
người lao động;
- Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an
toàn thực phẩm của chủ và người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm;
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
(cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, con người);
- Quy trình chế biến, bảo quản thực
phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm;
- Việc lưu mẫu thức ăn;
- Việc đảm bảo nước sạch dùng cho chế
biến thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an
toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
c. Đối với cơ sở thức ăn đường phố, tập
trung xem xét:
- Cơ sở có đảm bảo tách biệt nguồn gốc
gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;
- Thức ăn có được bày bán trên bàn,
giá, kệ, phương tiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra nguyên liệu;
- Kiểm tra dụng cụ ăn uống, chứa đựng
thực phẩm;
- Kiểm tra dụng cụ che nắng, mưa, bụi
bẩn, côn trùng và động vật gây hại;
- Kiểm tra nguồn gốc phục vụ việc chế
biến, kinh doanh thực phẩm;
- Kiểm tra điều kiện về sức khỏe, kiến
thức và thực hành của chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an
toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
2. Phương pháp
thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm:
- Nghe báo cáo việc chấp hành các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở;
- Thu nhập tài liệu liên quan;
- Kiểm tra thủ tục pháp lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thực tế
tại cơ sở sản xuất thực phẩm, với các cơ sở hậu kiểm sau công bố sản phẩm chi
kiểm tra điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.
- Kiểm tra sản phẩm thực phẩm;
- Lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các
chỉ tiêu an toàn thực phẩm khi cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra;
- Phân tích, đánh giá hồ sơ; phân
tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm;
- Kết thúc kiểm tra, tiến hành nhận
xét, đánh giá việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm tại cơ sở;
đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất/chế
biến thực phẩm.
- Phát hiện các vi phạm xử lý theo
quy định.
PHỤ LỤC 3
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
……….
(tên cơ quan chủ quản)
………. (tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/BC - ...(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng
năm 20……
|
BÁO
CÁO
Triển
khai Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội Xuân
2023
I. Công tác chỉ đạo:
Xây dựng Kế hoạch và công văn chỉ đạo
triển khai Kế hoạch tới các đơn vị trực thuộc (nêu cụ thể)
II. Các hoạt động đã triển khai:
1. Các hoạt động truyền thông được
triển khai:
TT
|
Hoạt
động
|
Số
lượng/buổi
|
Số
người tham dự/phạm vi bao phủ.
|
1
|
Họp cộng tác viên báo chí
|
|
|
2
|
Nói chuyện
|
|
|
3
|
Tập huấn
|
|
|
4
|
Hội thảo
|
|
|
5
|
Phát thanh: tỉnh
|
|
|
|
Phát thanh: huyện
|
|
|
|
Phát thanh: xã/phường
|
|
|
|
Phát thanh: thôn/ bản
|
|
|
6
|
Truyền hình: tỉnh
|
|
|
7
|
Báo viết: tỉnh
|
|
|
|
Báo viết: huyện
|
|
|
|
Bản tin:
xã/phường
|
|
|
8
|
Sản phẩm truyền thông:
|
|
|
- Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
- Tranh áp - phích
|
|
|
- Tờ gấp
|
|
|
- Băng, đĩa
hình
|
|
|
- Băng, đĩa âm
|
|
|
- Khác ....
|
|
|
9
|
Hoạt động khác: hội thi, hội thao
tuyên truyền VSATTP...
|
|
|
2. Hoạt động kiểm tra, thanh tra:
(theo Mẫu phụ lục 4)
III. Tình hình ngộ độc thực phẩm:
TT
|
Chỉ
số
|
Từ
- đến
|
Số
cùng kỳ năm trước
|
1.
|
Số vụ
|
|
|
2.
|
Số mắc
|
|
|
3.
|
Số chết
|
|
|
Đánh giá: So sánh với tình hình ngộ độc
thực phẩm cùng kỳ năm trước; nguyên nhân chủ yếu, giải pháp khắc phục.
IV. Đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Hạn chế, tồn tại:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Kiến nghị:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH, KIỂM TRA CỦA TỪNG
QUẬN HUYỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
……….
(tên cơ quan chủ quản)
………. (tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/BC - ...(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng
năm 20……
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp Tết Nguyên Đán Quý Mão và Lễ hội Xuân năm 2023
do địa phương thực hiện
I. Công tác chỉ đạo (nêu cụ thể)
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại
cơ sở thực phẩm (không bao gồm các cơ sở do Đoàn liên
ngành Trung ương và Đoàn thành phố thực hiện và báo cáo):
1. Việc tổ chức các đoàn thanh tra,
kiểm tra:
Tổng số đoàn thanh tra, kiểm tra:
Trong đó:
1.1 Số đoàn thanh tra, kiểm tra tuyến
quận, huyện: ………………………………………………
- Số đoàn thanh tra:
………………………………………………
- Số đoàn kiểm tra:
………………………………………………
1.2 Số đoàn thanh, kiểm tra tuyến xã,
phường: ………………………………………………
- Số đoàn thanh tra:
………………………………………………
- Số đoàn kiểm tra:
………………………………………………
2. Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra
TT
|
Loại
hình cơ sở thực phẩm
|
Xã.
phường
|
Quận, huyện
|
TS
cơ sở
|
Số
được th.t, KT
|
Số
CS đạt
|
Tỷ lệ
đạt (%)
|
TS
cơ sở
|
Số
được th.t, KT
|
Số
CS đạt
|
Tỷ lệ
đạt (%)
|
1
|
Sản xuất chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dịch vụ ăn uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thức ăn đường phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
2: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
TT
|
Tổng
hợp tình hình vi phạm
|
Xã, phường, thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ % so với số được
thanh, KT
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
% so với số được thanh, KT
|
1
|
Tổng số cơ sở được thanh, kiểm tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được thanh tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số cơ sở có vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở
thanh tra vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở kiểm tra vi phạm
|
|
|
|
|
3
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
3.1
|
Hình thức phạt chính
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
+ Số cơ sở thanh tra bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
+ Số cơ sở kiểm tra bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
|
- Tổng số cơ sở bị phạt tiền
|
|
|
|
|
+ Số cơ sở thanh tra bị phạt tiền
|
|
|
|
|
+ Số cơ sở kiểm tra bị phạt tiền
|
|
|
|
|
|
- Tổng số tiền
phạt
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt
thanh tra
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt kiểm tra
|
|
|
|
|
3.2
|
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp
khắc phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đóng cửa
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành sản
phẩm
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm
|
|
|
|
|
|
Tổng số loại sản phẩm bị tiêu hủy
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở phải khắc phục vụ về nhãn
|
|
|
|
|
|
Số loại sản phẩm có nhãn phải khắc
phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành tài
liệu q/cáo
|
|
|
|
|
|
Số loại tài liệu q/cáo bị đình chỉ
lưu hành
|
|
|
|
|
|
Các xử lý khác
|
|
|
|
|
3.3
|
Chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử
lý
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở có vi phạm nhưng không xử
lý (nhắc nhở)
|
|
|
|
|
Bảng
3: Các nội dung vi phạm chủ yếu
TT
|
Nội
dung vi phạm
|
Xã, phường,
thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Số
CS kiểm tra
|
Số
CS vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
Số
CS kiểm tra
|
Số
CS vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Điều kiện trang thiết bị dụng cụ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về
con người
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công bố
hợp quy/phù hợp quy định ATTP/bản tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản
phẩm
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực
phẩm
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực
phẩm
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
4: Kết quả kiểm nghiệm mẫu
TT
|
Loại
xét nghiệm
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ
lệ % không đạt
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu không đạt
|
Tỷ
lệ % không đạt
|
1
|
Tổng số xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung:
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể
theo số liệu thực tế tại các bảng từ 1-4
IV. Đề xuất, kiến nghị (ghi cụ thể)
PHỤ LỤC 5
BÁO CÁO ĐOÀN THANH, KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 25/11/2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
……….
(tên cơ quan chủ quản)
………. (tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/BC - ...(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng
năm 20……
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ Hội Xuân năm
2023 do Đoàn liên ngành Thành phố thực hiện
I. Ghi nhận báo cáo của các địa
phương với Đoàn liên ngành Thành phố.
1. Công tác chỉ đạo của địa phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
triển khai công tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão và Lễ hội
Xuân 2023
4. Hoạt động mô hình, chuyên biệt
theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo của các bộ, ngành hữu
quan.
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại
cơ sở thực phẩm do đoàn liên ngành Thành phố phối hợp với địa phương thực hiện:
Bảng 1: Tóm
tắt kết quả thanh tra, kiểm tra:
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
% so với tổng số được thanh, kiểm tra
|
1
|
Tổng số cơ sở dược thanh, kiểm tra
|
|
|
2
|
Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
Trong đó:
|
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay
trong quá trình thanh tra (nêu rõ hình thức xử lý):
|
|
|
3.2
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa
phương xử lý
|
|
|
Bảng 2: Nội
dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm:
TT
|
Nội
dung vi phạm
|
Số CS
được thanh tra
|
Số
cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
2
|
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng
cụ
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công bố
hợp quy/phù hợp quy định ATTP
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực
phẩm
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
Bảng 3: Kết
quả kiểm nghiệm mẫu do đoàn Thành phố thực hiện
TT
|
Loại
xét nghiệm
|
Kết
quả xét nghiệm mẫu
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số
mẫu không đạt
|
Tỷ
lệ % không dạt
|
1
|
Xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể
theo số liệu tại các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn
chế của từng địa phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và
ghi nhận kiến nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)