BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 02 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 57/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 28/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -
2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thực
hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến quản lý, sử dụng
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Nguyên
tắc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng,
hạng mục đầu tư quy định tại Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
theo dự án được duyệt.
2. Ngân sách Trung ương đầu tư, hỗ
trợ đầu tư cho các dự án bảo vệ và phát triển rừng gồm:
a) Đầu tư trồng và chăm sóc rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng; hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng lâm sinh phục vụ
bảo vệ và phát triển rừng; kinh phí quản lý của chủ dự án theo quy định tại Quyết
định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
b) Dự án đầu tư xây dựng rừng đặc
dụng theo quy định tại Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020;
c) Dự án phát triển rừng sản xuất,
trồng cây phân tán theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg về chính
sách phát triển rừng sản xuất;
d) Dự án xây dựng vườn ươm, vườn
giống, rừng giống, rừng giống chuyển hóa;
e) Dự án phòng cháy, chữa cháy rừng
theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
g) Các dự án khác theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Đầu tư
trồng và chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng
1. Đầu tư cho dự án trồng rừng
phòng hộ và đặc dụng được duyệt theo quy định về quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách Nhà nước và quy định tại Chương VI Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg
ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh.
2. Mức đầu tư cụ thể thực hiện
trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, dự toán được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo qui định tại Điều 7 của Thông tư này. Ngoài mức hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh (hoặc ngân sách của các tập đoàn, tổng
công ty) hỗ trợ phần thiếu do suất đầu tư tăng.
Điều 4. Đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
1. Chủ dự án đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng (trừ các dự án đầu tư xây dựng rừng đặc dụng; dự án phòng cháy, chữa
cháy rừng theo quy định tại điểm b, d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này) được sử
dụng tối đa 10% tổng vốn ngân sách Trung ương đầu tư của dự án cho xây dựng
công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ bảo vệ và phát triển rừng. Trường hợp
tổng mức đầu tư xây dựng công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật vượt quá 10% tổng vốn
ngân sách Trung ương đầu tư cho dự án, thì phần vốn vượt quá đó do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt dự án chịu trách nhiệm giải quyết, bổ sung từ ngân sách địa
phương hoặc nguồn vốn khác.
2. Các hạng mục công trình hạ tầng
cơ sở kỹ thuật phục vụ bảo vệ và phát triển rừng gồm:
a) Công trình phòng trừ sâu bệnh hại
rừng, phòng chữa cháy rừng: đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, kênh mương,
bể chứa nước, hồ đập phòng chống chữa cháy rừng;
b) Trạm bảo vệ rừng: biển báo, biển
cảnh báo, mốc ranh giới;
c) Các công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu khác trong các dự án lâm sinh.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
thực hiện các công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển
rừng thực hiện theo các qui định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản; các công
trình xây dựng quy mô nhỏ (dưới 500 triệu đồng/công trình) được thực hiện theo
thiết kế mẫu, chủ đầu tư được tự triển khai trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự
toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các dự án khác theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg , 147/2007/QĐ-TTg ,
66/2011/QĐ-TTg ,...).
Điều 5. Vốn quản
lý dự án bảo vệ và phát triển rừng
1. Vốn quản lý dự án bảo vệ và
phát triển rừng các cấp thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ để chi cho các hoạt động của các Ban quản lý dự án.
2. Nội dung chi gồm: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án, sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, công tác phí, trang thiết
bị văn phòng phục vụ quản lý thực hiện dự án, lương, phụ cấp lương của Ban quản
lý dự án, kiểm toán, quyết toán hàng năm, quyết toán hoàn thành dự án và các
chi phí khác liên quan đến quản lý dự án.
Điều 6. Lập,
thẩm định và phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển rừng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
Dự án bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý vốn đầu tư phát triển và quy định tại Điều 25, 26,
27, 28 Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo
Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.
Việc thẩm định nguồn vốn đối với
các dự án trồng rừng và xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Chỉ thị
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
2. Chủ đầu tư dự án
a) Các Ban quản lý rừng đặc dụng,
Ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty Lâm nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang, các tổ
chức được Nhà nước giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các công
trình lâm sinh là chủ đầu tư dự án.
b) Đối với diện tích rừng không do
các cơ quan, tổ chức qui định tại mục a, khoản 2 Điều này là chủ đầu tư dự án,
thì tùy theo tình hình thực tế, mỗi huyện hoặc mỗi tỉnh có thể lập một dự án bảo
vệ và phát triển rừng do cơ quan kiểm lâm cùng cấp làm chủ đầu tư. Sau khi hoàn
thành, kết thúc dự án, cơ quan kiểm lâm là chủ đầu tư bàn giao lại cho các chủ
rừng cụ thể quản lý, đảm bảo rừng được phát triển bền vững.
3. Kính phí lập Dự án bảo vệ và
phát triển rừng từ nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng 2011 - 2020, được tính trong tổng mức đầu tư của Dự án.
Điều 7. Lập và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình lâm sinh và công trình hạ tầng cơ sở
kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng
Căn cứ Dự án bảo vệ và phát triển
rừng được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm, chủ dự án lập thiết kế,
dự toán từng các công trình lâm sinh và công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục
vụ cho bảo vệ và phát triển rừng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
như sau:
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt đối với các dự án chủ đầu tư là tổ chức thuộc địa
phương.
2. Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt đối
với dự án chủ đầu tư là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Các Tập đoàn, Tổng Công ty phê
duyệt đối với dự án chủ đầu tư là các đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Lập kế
hoạch đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
1. Căn cứ lập kế hoạch
a) Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng đến 2020;
b) Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án bảo vệ và phát triển rừng
được duyệt;
d) Tình hình thực tế triển khai thực
hiện Dự án và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ khởi công đến niên độ kế hoạch.
đ) Các qui định hiện hành khác.
2. Lập kế hoạch của các dự án đầu
tư
a) Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
gồm: kế hoạch tổng thể dự án được lập cho cả giai đoạn 2011 - 2020; kế hoạch
trung hạn 3 năm; kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020; kế hoạch hàng năm.
b) Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu gồm:
phát triển rừng; bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; công trình hạ tầng
cơ sở kỹ thuật phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; các chỉ tiêu khác.
c) Cân đối nguồn vốn:
Xác định nhu cầu vốn cho từng hạng
mục, tổng hợp chung và phân theo nguồn vốn: đầu tư Ngân sách nhà nước; vay tín
dụng; vốn ODA và nguồn vốn khác.
3. Lập kế hoạch của các Bộ, ngành
và cấp tỉnh
a) Các loại kế hoạch và chỉ tiêu
chủ yếu thực hiện như quy định tại Khoản 2 của Điều này.
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ,
ngành liên quan lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương, Bộ,
ngành mình gửi về Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai
đoạn 2011 - 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong cả nước.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Ngày 22 hàng tháng, chủ dự án
có trách nhiệm báo cáo kết quả, khối lượng thực hiện trong tháng và lũy kế từ đầu
năm; tình hình tài chính và giải ngân gửi chủ quản dự án (cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo các Bộ, ngành và cấp tỉnh);
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
các Bộ, ngành và cấp tỉnh tổng hợp báo cáo hàng tháng gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo
nhà nước chậm nhất vào ngày 05 tháng kế tiếp;
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước
tổng hợp báo cáo hàng tháng với Trưởng ban chỉ đạo Nhà nước và đồng gửi các
thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước chậm nhất vào ngày 10 tháng kế tiếp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp báo cáo 6 tháng, báo cáo năm thông qua Ban Chỉ đạo nhà nước,
trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các
thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước.
Điều 10. Quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Vốn quản lý dự án bảo vệ và
phát triển rừng thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015.
2. Quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 89/2008/TT-BTC ngày 15/10/2008
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn ngân
sách nhà nước cho dự án trồng mới 5 triệu héc-ta rừng; Thông tư số
172/2011/TT-BTC ngày 01/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
và Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì điều hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch; tổng hợp, lập Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, 3
năm toàn quốc báo cáo Ban Chỉ đạo nhà nước, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện Kế hoạch.
2. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong cả nước với các thông tin quản
lý thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc.
4. Hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật chuyên ngành lâm nghiệp.
Điều 12.
Trách nhiệm quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì tổng hợp, cân đối kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm, 3 năm của các Bộ, ngành, địa phương, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện.
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý của tỉnh và các Bộ, ngành tham gia Kế hoạch
1. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu vốn
hàng năm, kế hoạch 3 năm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ; Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện Kế hoạch; Chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch ở Bộ,
ngành và địa phương mình; Phân khai kế hoạch vốn cho các dự án cơ sở.
2. Rà soát, đề xuất danh mục,
xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án; tổ chức thực hiện và quản lý, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án trên địa bàn theo quy định của Nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm về quyết định
đầu tư của mình. Được điều chỉnh các hạng mục trong dự án cơ sở với nhau để đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án, nhưng phải hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch trồng
rừng trong kế hoạch được giao.
4. Chịu trách nhiệm toàn diện về kết
quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư thực hiện kế hoạch được giao, tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng chế độ.
5. Định kỳ báo cáo Chính phủ, các
Bộ, ngành liên quan về tiến độ thực hiện kế hoạch tại Bộ, ngành và địa
phương; tổ chức sơ kết và tổng kết kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
6. Báo cáo quyết toán sử dụng vốn
hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, có trách nhiệm tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
và quản lý các dự án bảo vệ và phát triển rừng cơ sở tại địa phương.
2. Tổng hợp, báo cáo và phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chỉ đạo quyết toán vốn đầu tư theo chế độ
quy định hiện hành.
Điều 15.
Trách nhiệm quản lý của Chủ đầu tư dự án
1. Thành lập Ban quản lý Dự án; tiếp
nhận, quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu
quả.
2. Triển khai thực hiện đúng dự án
được duyệt, đảm bảo tiến độ, chất lượng, khối lượng dự án theo các quy định hiện
hành; tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị
thanh toán cho nhà thầu, người lao động đúng thời hạn quy định.
3. Báo cáo và thanh quyết toán vốn
đầu tư theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 03 năm 2013.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật
được viện dẫn áp dụng tại Thông tư này, khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo quy định hiện hành của Nhà nước thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Đào Quang Thu
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
CP;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UB Dân tộc; Ngân hàng NNVN;
- Kho bạc NNTW, Hội Nông dân VN, TW đoàn TN CS HCM;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL -Bộ TP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các Sở: NN và PTNT; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo nhà nước;
- Văn phòng BCĐ nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ;
- Lưu: VT.
|