ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 19 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NIIÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 581/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ
Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Kon Tum về Đề án phát
triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum tại Tờ trình số 158/TTr-SNN
ngày 21 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng
bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với nội dung chính như
sau (có Đề án kèm theo):
1. Quan điểm, mục
tiêu phát triển
1.1. Quan điểm:
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền
vững là phát triển toàn diện và đồng bộ các hoạt động quản lý, bảo vệ, trồng rừng, cải tạo rừng, khai thác,
chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái... trên
cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu tư, bảo vệ,
phát triển và khai thác, hưởng lợi từ rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo và bảo vệ môi trường, giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa
phương, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân và của toàn xã hội, tăng cường
sự giám sát của người dân, cộng đồng dân cư, các đoàn thể
nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
1.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung.
Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển
và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng gắn với phát triển du lịch sinh thái, phấn đấu đến
năm 2020 duy trì và nâng độ che phủ rừng đạt 63,75%. Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài
nguyên rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (viết tắt là FSC). Phấn
đấu toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho thuê đối với tổ
chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư hướng đến cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ
rừng.
b) Mục tiêu cụ thể.
- Khoán bảo vệ rừng 218.000 ha cho hộ
gia đình và cộng đồng dân cư thôn (làng): khoanh nuôi phục hồi 4.200 ha rừng;
cho thuê tối thiểu 10.000 ha rừng tự nhiên để bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, kết
hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái -
môi trường theo quy định của pháp luật (trong đó cho thuê 5.000 ha rừng để bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh).
- Giao 4.000 ha rừng và đất lâm nghiệp
cho cộng đồng dân cư thôn (làng), hộ gia đình, cá nhân để quản lý bảo vệ và phát triển rừng, hưởng lợi từ rừng, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng hướng đến
cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập
và làm giàu từ rừng.
- Trồng mới 8.400 ha rừng tập trung,
50.000 cây phân tán; khoanh nuôi trồng bổ sung 1.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; nuôi dưỡng làm giàu rừng 200 ha, xây dựng
vườn thực vật rừng đặc dụng 46 ha.
- Xây dựng thêm tối thiểu 01 phương án quản lý rừng bền vững (FSC)
tại huyện Kon Plông; thực hiện việc định giá rừng trồng để giao vốn cho 05 Công ty TNHH MTV lâm nghiệp sản xuất, kinh doanh và
khai thác sử dụng hiệu quả bền vững rừng trồng theo theo
tiêu chuẩn Việt Nam (VFCC). Dự kiến khai thác
114.500m3 gỗ.
- Chế biến khoảng 240.000 m3
gỗ các loại phục vụ nhu cầu xây dựng và nguyên liệu. Hình thành
khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tổng giá trị sản
xuất của ngành lâm nghiệp đạt 6.830 tỷ đồng, trong đó ước thu
ngân sách 195 tỷ đồng và tiền dịch vụ môi trường rừng 679 tỷ đồng.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu:
2.1. Tuyên truyền, vận động thực
hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững.
- Đổi mới hình thức và nội dung tuyên
truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với
công tác bảo vệ và phát triển rừng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tăng cường sự giám
sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tố
giác các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng nội dung Đề án, xây dựng các phóng sự, tin, bài...
đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời biểu dương những việc làm tốt, chỉ ra nhưng yếu kém, tồn tại trong quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng.
2.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng
- Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện theo thẩm quyền hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về lâm nghiệp, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi; thực hiện các chính sách
về chi trả dịch vụ môi trường rừng. Gắn mục tiêu bảo vệ,
phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao
thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm,
an sinh xã hội cho người dân, đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, nhất là cho
người dân làm nghề rừng. Đẩy mạnh xã hội
hóa, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận
lợi cho người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm - Công
an - Biên phòng và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng.
Thường xuyên tổ chức các đợt diễn tập
phối hợp giữa các lực lượng trong công tác quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng các cấp.
- Điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng
phù hợp với quy định của Nhà nước và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành phải
được tính toán, đánh giá kỹ tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ
trước khi thực hiện. Quản lý, giám sát chặt các dự án có
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, xử
lý nghiêm đối với các dự án có sai phạm, hoặc có nguy cơ
gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của Nhân dân; xử lý nghiêm minh các tổ chức,
cá nhân vi phạm, thiếu trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt, cấp
phép đầu tư.
- Không chuyển diện tích rừng tự
nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an
ninh, hoặc các dự án đặc biệt, cấp thiết do Chính phủ quyết định). Thực
hiện dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên
theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban
Bí thư Trung ương và các văn bản của Trung ương có liên
quan.
- Đẩy nhanh tiến
độ đo đạc, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng
trên bản đồ và thực địa; giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm đất rừng trái pháp luật; hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân hộ
gia đình và cộng đồng vào năm 2018; giải quyết đất sản xuất cho người dân để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
- Rà soát, kiện toàn, củng cố các tổ chức thuộc ngành lâm nghiệp và triển khai
thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, chịu trách
nhiệm chính; có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân liên
quan trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp.
- Thành lập Tổ quản
lý bảo vệ rừng liên ngành các cấp. Tăng cường công tác nắm thông tin, kiểm tra,
xác minh và xử lý dứt điểm các vụ việc
vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Khuyến khích việc
thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã để huy động
nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến
lâm sản, kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép đối với các cơ sở vi phạm theo quy định. Đầu
tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố để di dời các cơ sở chế biến lâm sản vào các khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch và hoàn thành trước năm 2020. Rà soát, xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
2.3. Đầu tư phát triển rừng.
- Đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc,
khoanh nuôi và phục hồi rừng phòng hộ, đặc dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự
án, chương trình trồng rừng, nhất là trồng rừng thay thế và trồng rừng nguyên liệu. Triển
khai thực hiện có hiệu quả việc tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng. Lồng ghép một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong công tác phát triển rừng. Xác định sản phẩm chủ lực của từng huyện, của tỉnh, tập trung đầu tư phát triển. Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng sản xuất; khuyến khích hình thành
các các doanh nghiệp vừa và lớn làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất đối với các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển khoa học công nghệ phục
vụ sản xuất lâm nghiệp. Nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng công nghệ có tỉnh đột phá như công nghệ sinh học,
công nghệ chế biến lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng thâm canh... Thực hiện tốt các
khâu chọn giống, xác định cơ cấu loài cây rừng phù hợp với
các vùng sinh thái trên địa bàn để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất
và thị trường.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững. Kêu gọi
các dự án quốc tế hỗ trợ hoạt động đào tạo, tăng, cường năng lực cải thiện sinh
kế, khuyến lâm cho người dân trên địa bàn.
2.4. Sử dụng có hiệu quả, bền vững tài
nguyên rừng
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả và tiếp
tục thúc đẩy việc cấp chứng chỉ rừng (FSC và VFCC) đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao giá trị gia tăng
ngành lâm nghiệp, hướng đến sử dụng nguồn thu từ lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra các mặt hàng đa dạng, chất lượng
cao, có thương hiệu, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế.
- Tiến hành thí điểm, nhân rộng các mô hình trồng rừng phòng hộ bán
tín chỉ carbon theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Đẩy
mạnh việc trồng, sản xuất, chế biến các sản phẩm từ rừng, Sâm Ngọc linh và cây dược liệu dưới tán rừng, kết hợp đẩy
mạnh phát triển hoạt động du lịch sinh thái theo hướng gắn công tác quản lý, bảo
vệ rừng với kinh doanh các sản phẩm dưới tán rừng... để tạo
việc làm, phát triển nghề rừng, nâng cao thu nhập của người dân sống gần rừng.
Thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng ưu tiên khoán bảo vệ rừng cho cá nhân, hộ gia đình,
cộng đồng dân cư.
- Đẩy mạnh công tác giao rừng, cho
thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất, nhân rộng các mô hình quản lý rừng cộng
đồng dân cư thôn, chia sẻ lợi ích từ rừng với cộng đồng,
thực hiện chính sách đồng quản lý rừng trên cơ sở tự nguyện
và đồng thuận giữa chủ rừng và các đối tượng tham gia quản lý.
- Xây dựng phương án quản lý, phát
triển, sử dụng rừng trồng bền vững tại các công ty lâm nghiệp hướng đến cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn Việt Nam của
Hội đồng Chứng chỉ rừng Việt Nam (VFCC). Thực hiện
việc định giá rừng trồng, giao vốn để các công ty lâm nghiệp
sản xuất, kinh doanh và khai thác sử dụng hiệu quả diện
tích rừng trồng sản xuất.
2.5. Huy động tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát
triển lâm nghiệp bền vững
Huy động tối đa
các nguồn lực tài chính và lồng ghép các nguồn vốn, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên cùng địa bàn để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Phát huy tối đa hiệu quả nguồn tiền chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Tạo điều kiện và cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của
các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động
lâm nghiệp; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, ADB
và vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
phấn đấu đến năm 2025 Kon Tum trở
thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao
của khu vực Tây nguyên.
2.6. Chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị
quyết 09/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 (có
phụ lục kèm theo).
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện chính sách vào dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ để làm cơ sở triển khai thực
hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Đề
án. Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án này theo quy định.
- Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng và ban hành văn
bản hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển lâm nghiệp của tỉnh Kon
Tum được quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết
09/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh theo thẩm quyền: hàng năm, chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên
quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện chính sách vào dự toán ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án. Định kỳ sáu tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo
các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Tuy
|
PHỤ LỤC:
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUẢN
LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Đối
với chính sách của Trung ương
Áp dụng tối đa chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư quản lý, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ
kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản
khác có liên quan.
2. Chính sách của tỉnh Kon Tum:
- Hỗ trợ 100%
kinh phí lập hồ sơ giao rừng gắn với
giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn (làng), hộ
gia đình và cá nhân để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, hưởng lợi từ rừng,
sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Miễn phí thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Nghị quyết số 77/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích trồng rừng
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ 50% kinh phí dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính có tọa độ
cho các hộ gia đình, cá nhân để làm cơ sở thuê đất thực hiện các dự án trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh; hạn
mức hỗ trợ tối đa 30 ha/dự án.
- Hỗ trợ cho tổ chức kinh tế 30% tiền thuê lại quyền sử dụng đất để thực hiện dồn đổi, tích
tụ đất đai theo mô hình "cánh đồng
lớn” thực hiện các dự án trồng rừng sản
xuất gỗ lớn trên địa bàn tỉnh; hạn mức hỗ trợ không quá 02
triệu đồng/ha và tối đa 10 ha/dự án, thời gian hỗ trợ
không quá 05 năm.
- Hỗ trợ một lần
cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC) cho
các cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình:
30% chi phí, tối đa không quá 130.000
đồng/ha đối với các phương án có quy mô
tối thiểu 100 ha trở lên (phần còn lại 70% do Ngân sách Trung ương hỗ trợ
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với
các công ty nông, lâm nghiệp)./.