ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1505/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 07 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên môi
trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm
2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm
2017;
Căn cứ Luật Chăn nuôi năm
2018;
Căn cứ Luật Trồng trọt năm
2018;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số
159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo
vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
09/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
ứng phó sự cố chất thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương
với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực công thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi
trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn
bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
48/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế;
Căn cứ Thông tư số
32/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định
về Bảo vệ môi trường ngành công thương.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 05 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy
định về quản lý chất thải rắn xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
41/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng
biển;
Căn cứ Thông tư số
02/2018/TT-BXD ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định
bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác
bảo vệ môi trường ngành Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ
môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1730/QĐ-TCMT ngày 28/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường về việc tiếp
nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân về ô nhiễm môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1066/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc ban hành bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở du lịch và dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch;
Căn cứ Quyết định số
2214/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực thu
hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2986/TTr-STNMT ngày 21 tháng 5 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp
trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông Vận tải, Du lịch; Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh;
các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nội
dung nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ, trách nhiệm và cách thức thực hiện phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới hoặc dự án, phương án đầu tư mở rộng quy
mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung
là dự án); Truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; Thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về
môi trường; Tiếp nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị
của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường; Chia sẻ, trao đổi thông tin và
báo cáo định kỳ; Ứng phó sự cố chất thải và xử lý các vấn đề môi trường phát
sinh; Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Những nội dung không nêu trong
quy chế này được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quy chế này không điều chỉnh
nội dung phối hợp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định pháp
luật nhằm bảo đảm có sự thống nhất trong công tác bảo vệ môi trường, tránh chồng
chéo, trùng lặp.
2. Trong quá trình phối hợp, phải
xác định rõ cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia, phối
hợp với cơ quan chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Việc trao đổi, chia sẻ thông
tin về công tác bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, liên tục đúng
quy định của pháp luật, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh
thông tin.
4. Khi phát hiện xảy ra sự cố về
môi trường, địa phương nơi có sự cố xảy ra có trách nhiệm huy động khẩn cấp
nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó.
5. Đối với sự cố môi trường xảy
ra trên quy mô lớn và có tính chất phức tạp phải có sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện kiểm tra, đánh giá, xác định
nguyên nhân, phạm vi và mức độ vi phạm để kịp thời đề xuất các biện pháp xử lý
theo quy định pháp luật.
6. Trường hợp có ý kiến khác
nhau về giải quyết vụ việc, đơn vị trực tiếp tiếp nhận thông tin phải báo cáo
ngay đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
Chương II
PHỐI HỢP TRUYỀN THÔNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4.
Các nội dung phối hợp trong hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
2. Bố trí kinh phí tổ chức các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Thực hiện việc tổ chức các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh, tổ chức hội cấp tỉnh, các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc thẩm quyền quản lý cấp tỉnh, cấp bộ.
2. Tổ chức tuyên truyền, giới
thiệu các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền
thông như website, tạp chí của ngành.
3. Định hướng truyền thông, nội
dung tài liệu truyền thông bảo vệ môi trường cụ thể trên phạm vi toàn tỉnh hàng
năm để các tổ chức, đoàn thể thực hiện.
4. Trước ngày 30/8 hàng năm, chủ
trì tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của các sở, ban,
ngành
1. Thực hiện lồng ghép việc tổ
chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của đơn vị.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tham gia hưởng ứng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường hàng năm.
3. Trước ngày 30/7 hàng năm,
các sở, ban, ngành có trách nhiệm lập kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí năm
sau cho việc tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường về bảo vệ môi trường của đơn vị mình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để bố trí kinh phí
thực hiện hàng năm.
4. Sở Tài chính: Hàng năm, trên
cơ sở kế hoạch thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
5. Các đoàn thể, tổ chức chính trị
- xã hội đã ký kết liên tịch với Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Trước ngày 30/7 hàng năm, các tổ
chức chính trị - xã hội đã ký kết liên tịch với Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí năm sau cho việc tổ chức các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của đơn vị mình
gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ
sở để bố trí kinh phí thực hiện hàng năm.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh và Báo Bà Rịa - Vũng Tàu đưa tin, bài chủ đề về các hoạt động truyền thông
môi trường, tăng cường tin tức, phóng sự về môi trường và các hoạt động được tổ
chức theo nội dung kế hoạch được phê duyệt.
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chủ trì xây dựng, phê duyệt
kế hoạch tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện sử
dụng kinh phí của địa phương cho việc tổ chức các hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
trên địa bàn quản lý.
3. Trước ngày 31/12 hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi kế hoạch tổ chức các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp trên địa bàn quản lý đã được phê duyệt về Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, tổng hợp.
Chương
III
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN TRƯỚC KHI TRIỂN KHAI XÂY DỰNG DỰ ÁN
Điều 8.
Các nội dung phối hợp bảo vệ môi trường trong giai đoạn
trước khi triển khai xây dựng dự án
1. Tham vấn cộng đồng dân cư chịu
tác động trực tiếp bởi dự án trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Ý kiến trong quá trình thu
hút đầu tư dự án.
3. Giải quyết, hướng dẫn giải
quyết các vấn đề môi trường phát sinh.
4. Giải quyết, hướng dẫn thực
hiện thủ tục môi trường.
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp bảo vệ
môi trường trong giai đoạn trước khi triển khai xây dựng dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Có ý kiến đối với các vấn đề
cần quan tâm liên quan đến môi trường, đất đai, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo
vệ tài nguyên môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu; ý kiến về sự phù hợp
với quy hoạch tỉnh đối với lĩnh vực quản lý trong quá trình góp ý thu hút đầu
tư dự án, đặc biệt là các dự án thu hút đầu tư có điều kiện, hạn chế, tạm dừng
thu hút đầu tư, dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b) Giải quyết, hướng dẫn giải
quyết các các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công
tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
c) Giải quyết, hướng dẫn giải
quyết các vấn đề về môi trường phát sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thu
hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên tập trung vào các dự án có quy mô lớn, có công
nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra sản phẩm có hàm lượng khoa học và có giá trị
gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, không sử dụng hóa chất độc hại và ít tiêu
tốn năng lượng, nhiên liệu, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, thân thiện với môi
trường, bảo đảm phù hợp với quy hoạch tỉnh, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện
các thủ tục hành chính về môi trường trước khi triển khai xây dựng dự án theo
đúng quy định.
3. Các Sở, ban, ngành
Theo dõi, nhắc nhở các chủ đầu
tư thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện việc lập thủ tục hành chính về môi trường
trước khi triển khai xây dựng dự án theo đúng quy định.
Khi được mời tham gia hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư phải cử người
có chuyên môn phù hợp, nắm vững các vấn đề về bảo vệ môi trường của dự án thuộc
lĩnh vực quản lý.
Có ý kiến về các vấn đề môi trường
cần quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý, ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch tỉnh
liên quan đến lĩnh vực quản lý trong quá trình thu hút đầu tư dự án, trong đó tập
trung vào các nội dung sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ: ý
kiến về công nghệ dự án.
b) Sở Xây dựng: ý kiến về sự
phù hợp vị trí dự án với quy định liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch cấp
nước, quy hoạch thoát nước mưa và nước thải, quản lý bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực xây dựng, quản lý chất thải rắn xây dựng.
c) Sở Công thương: ý kiến về
các vấn đề môi trường cần quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý, ý kiến về sự phù hợp
với quy hoạch tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý trong quá trình góp ý thu hút
đầu tư dự án, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp, chợ, trung
tâm thương mại, năng lượng.
d) Sở Giao thông Vận tải: ý kiến
về các vấn đề môi trường cần quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý, ý kiến về sự phù
hợp với quy hoạch tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý trong quá trình thu hút đầu
tư dự án, đặc biệt đối với các loại hình cảng, hạ tầng giao thông, bảo vệ môi
trường trên phương tiện giao thông.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: ý kiến về các vấn đề môi trường cần quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý,
ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý trong
quá trình thu hút đầu tư dự án, trong đó tập trung có ý kiến về sự phù hợp vị
trí dự án với quy định về khoảng cách an toàn trong chăn nuôi, vận hành công
trình thủy lợi và bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, trồng trọt,
thủy sản, lâm nghiệp và hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp bảo vệ
môi trường trong giai đoạn trước khi triển khai xây dựng dự án của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Có ý kiến về các vấn đề môi
trường cần quan tâm, sự phù hợp với hiện trạng và các quy hoạch phát triển của
địa phương, khả năng xung đột về mặt môi trường của các dự án trong quá trình
thu hút đầu tư dự án.
2. Giải quyết và hướng dẫn giải
quyết các vấn đề môi trường phát sinh trên địa bàn quản lý.
3. Giải quyết và hướng dẫn giải
quyết các các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Nâng cao
chất lượng công tác xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc
thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức có hiệu quả hoạt động
tham vấn cộng đồng dân cư và các bên liên quan chịu tác động trực tiếp bởi dự
án đầu tư trên địa bàn quản lý, có ý kiến bằng văn bản đối với chủ dự án về ý
kiến tham vấn đối với dự án được lấy ý kiến tham vấn.
b) Phối hợp với chủ dự án tổ chức
niêm yết công khai quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương IV
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI XÂY DỰNG, TRƯỚC KHI ĐI VÀO VẬN HÀNH CHÍNH THỨC DỰ ÁN
Điều 11.
Các nội dung phối hợp bảo vệ môi trường trong giai
đoạn triển khai xây dựng, trước khi đi vào vận hành chính thức dự án
1. Công khai kế hoạch quản lý
môi trường của các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Theo dõi, giám sát, đôn đốc,
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
3. Giải quyết, hướng dẫn thực
hiện thủ tục môi trường.
Điều 12.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp bảo vệ
môi trường trong giai đoạn triển khai xây dựng, trước khi đi vào vận hành chính
thức dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận thuộc thẩm quyền của Sở hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
b) Giải quyết, hướng dẫn thực
hiện thủ tục môi trường.
c) Kiểm tra vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải và xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
theo quy định.
2. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường tổ chức giám sát hàng năm; tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia giám sát, phát hiện, phản ánh các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường để đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Công an tỉnh thực hiện công
tác trinh sát, nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Công thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ, Y tế, Du lịch
a) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề liên quan đến tiến độ thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý làm cơ sở để
Chủ dự án đầu tư các công trình bảo vệ môi trường phù hợp với tiến độ.
c) Hướng dẫn, triển khai các
quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
d) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực phụ
trách đối với các dự án đã được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương;
Theo dõi, nhắc nhở các chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện việc lập thủ
tục hành chính về môi trường theo đúng quy định khi có những thay đổi của dự
án.
đ) Thực hiện đầy đủ các nội
dung giám sát môi trường, báo cáo môi trường, các thủ tục môi trường theo quy định
đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư.
5. Các Ban quản lý dự án của tỉnh
thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát môi trường, báo cáo môi trường, các thủ
tục môi trường theo quy định đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư.
Điều 13.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp bảo vệ
môi trường trong giai đoạn triển khai xây dựng, trước khi đi vào vận hành chính
thức dự án của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung theo kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương đã được xác nhận.
2. Theo dõi, giám sát tất cả
các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương trên địa bàn;
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề môi trường phát sinh trên địa bàn theo thẩm quyền.
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác thực hiện các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Yêu cầu các chủ dự án nộp và
thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở kế hoạch quản lý môi trường của các dự án
trên địa bàn quản lý đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b) Giám sát hoạt động bảo vệ
môi trường của các dự án trên địa bàn để kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
c) Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của các tổ giám sát cộng đồng, có sự tham gia của người dân để giám sát
chặt chẽ về môi trường của các dự án trên địa bàn.
Chương V
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH CHÍNH THỨC VÀ KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN
Điều 14.
Các nội dung phối hợp bảo vệ môi trường trong giai
đoạn vận hành chính thức và kết thúc hoạt động dự án
1. Theo dõi, giám sát, đôn đốc,
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
2. Giải quyết, hướng dẫn thực
hiện thủ tục môi trường.
3. Gia hạn thời gian đầu tư các
dự án.
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp phối hợp
bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận hành chính thức và kết thúc hoạt động dự
án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường được
xác nhận thuộc thẩm quyền của Sở hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
b) Thường xuyên theo dõi, giám
sát hoạt động của các dự án có nguồn thải lớn, các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường.
c) Giải quyết, hướng dẫn thực
hiện thủ tục môi trường.
d) Hướng dẫn, tiếp nhận và giám
sát thông tin quan trắc tự động nước thải và khí thải theo quy định.
đ) Trong quá trình góp ý kiến
gia hạn thời gian đầu tư các dự án, có trách nhiệm đối với ý kiến liên quan đến
việc cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình bảo vệ môi trường của dự án.
2. Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường tổ chức giám sát hàng năm; tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia giám sát, phát hiện, phản ánh các hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường để đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Công an tỉnh thực hiện công
tác trinh sát, nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn, triển khai các
quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
b) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực phụ
trách đối với các dự án đã được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
c) Trong quá trình góp ý kiến
gia hạn thời gian đầu tư các dự án, có trách nhiệm đối với ý kiến liên quan đến
việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của dự án.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
quá trình hướng dẫn gia hạn thời gian đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quản
lý, có trách nhiệm yêu cầu Chủ dự án làm rõ việc đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình bảo vệ môi trường.
6. Các Sở: Xây dựng, Công
thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Du lịch
a) Hướng dẫn, triển khai các
quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
b) Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực phụ
trách đối với các dự án đã được xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương.
c) Bảo đảm các điều kiện để vận
hành thường xuyên, liên tục các công trình bảo vệ môi trường, thực hiện đầy đủ
các nội dung giám sát môi trường, báo cáo môi trường theo quy định đối với các
dự án được giao làm chủ đầu tư.
d) Trong quá trình hướng dẫn
gia hạn thời gian đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quản lý, có trách nhiệm yêu
cầu Chủ dự án làm rõ việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, cải tạo, nâng cấp,
bổ sung các công trình bảo vệ môi trường.
7. Các Ban quản lý dự án của tỉnh
bảo đảm các điều kiện để vận hành thường xuyên, liên tục các công trình bảo vệ
môi trường, thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát môi trường, báo cáo môi trường
theo quy định đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư.
Điều 16.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp phối hợp
bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận hành chính thức và kết thúc hoạt động dự
án của các Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Theo dõi, giám sát, đôn đốc
và kiểm tra các chủ dự án thực hiện các nội dung theo kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương đã được xác nhận.
2. Theo dõi, giám sát tất cả
các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương trên địa bàn;
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề môi trường phát sinh trên địa bàn theo thẩm quyền.
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác thực hiện các thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
5. Tiếp nhận, vận hành công
trình bảo vệ môi trường các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Bố trí kinh phí vận hành hệ
thống xử lý chất thải và thực hiện chương trình giám sát môi trường, lập báo
cáo môi trường cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ giám sát
cộng đồng, có sự tham gia của người dân để giám sát chặt chẽ về môi trường của
các dự án trên địa bàn.
Chương VI
PHỐI HỢP TRONG THANH
TRA, KIỂM TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 17.
Các nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
2. Chuẩn bị, cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
Điều 18.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh với đối tượng thanh tra, kiểm tra được xác định căn cứ vào mục
tiêu, yêu cầu kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, chú trọng
các loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của Sở Tài nguyên và Môi trường được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành có liên quan để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của mình bảo đảm các nguyên tắc về thanh tra, kiểm tra.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Các Sở: Xây dựng, Công
thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và
Công nghệ, Y tế, Du lịch căn cứ phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao theo quy
định, thực hiện lồng ghép nội dung thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để theo dõi, tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hằng năm xây dựng kế hoạch
kiểm tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý và gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường cùng các sở, ban, ngành để theo dõi, tổng hợp.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý và xử lý vi phạm theo quy định.
4. Khi tổ chức các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành về bảo vệ môi trường, các cơ quan, đơn vị phối hợp là
thành viên có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin,
tài liệu có liên quan đến chuyên ngành quản lý để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra. Kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo tới
các cơ quan, đơn vị phối hợp liên quan kết luận thanh tra, kiểm tra để cùng
theo dõi, quản lý.
Chương
VII
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP, KIẾN NGHỊ VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 19.
Các nội dung phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp, kiến nghị về môi trường
1. Tiếp nhận, giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường.
2. Trường hợp có các ý kiến
khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử
lý vi phạm pháp luật về môi trường.
Điều 20.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hòa giải tranh chấp về môi trường phát
sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp
nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường trên địa bàn quản
lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được UBND tỉnh phê duyệt/Sở Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt theo ủy quyền báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, kế hoạch bảo vệ môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường
xác nhận theo quy định pháp luật (viết tắt là cơ sở thuộc cấp tỉnh quản lý) và
các dự án đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
4. Các sở, ban, ngành có liên
quan khi tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường thuộc
quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xử lý theo phân cấp hoặc thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền để cùng phối hợp tham gia giải quyết theo quy định.
5. Trường hợp có các ý kiến
khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của
ngành mình xem xét, giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan
thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất hướng giải quyết báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương
VIII
PHỐI HỢP TRONG TIẾP NHẬN,
XÁC MINH, XỬ LÝ VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 21.
Các nội dung phối hợp trong tiếp nhận, xác minh, xử
lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân về ô nhiễm môi
trường
1. Phối hợp trong việc tiếp nhận,
xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân về ô nhiễm môi trường theo Quyết định số 1730/QĐ-TCMT ngày 28 tháng 12 năm
2017 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Môi trường.
2. Việc tiếp nhận, xử lý và phản
hồi các thông tin phản ánh qua đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh được thực hiện
theo Quyết định số 3229/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh qua đường dây
nóng của Lãnh đạo tỉnh.
3. Đối với những thông tin, kiến
nghị liên quan đến ô nhiễm môi trường có dấu hiệu tội phạm thì sẽ chuyển cơ
quan công an để xử lý theo quy định.
Điều 22.
Trách nhiệm thực hiện nội dung phối hợp trong tiếp
nhận, xác minh, xử lý và phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về ô nhiễm môi trường
1. Tiếp nhận và chuyển thông
tin
Cán bộ, công chức trực đường
dây nóng của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy
đủ thông tin phản ánh, thời gian tiếp nhận, nội dung tiếp nhận thông tin, số điện
thoại; khẩn trương chuyển thông tin vừa tiếp nhận đến đường dây nóng cấp xã để
tiến hành xác minh, đến đường dây nóng cấp huyện để chỉ đạo, theo dõi quá trình
xác minh.
2. Xác minh thông tin
a) Ngay sau khi tiếp nhận thông
tin về vụ việc thông qua đường dây nóng, cán bộ, công chức trực đường dây nóng
cấp xã tiến hành xác minh ngay thông tin của vụ việc; nếu cần thiết, đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức xác minh thông tin (bố trí trí nhân lực, phương tiện,
đề nghị cấp trên hỗ trợ… đối với các vụ việc phức tạp);
b) Thời hạn xác minh thông tin
không quá 24 giờ kể từ khi Sở Tài nguyên và Môi trường/ Ủy ban nhân dân cấp huyện/
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận được thông tin qua đường dây nóng hoặc được thực
hiện theo chế độ khẩn đối với những trường hợp vụ việc có tính chất nghiêm trọng,
phức tạp.
3. Xử lý vụ việc
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì triển khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán tác nhân gây ô nhiễm
đối với các vụ việc do các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được UBND Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo ủy quyền, các vụ việc
của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn (ngoại trừ các vụ việc có tính chất liên
xã), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vụ việc ô nhiễm môi trường
thuộc thẩm quyền xử lý của cấp huyện và cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan triển
khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán tác nhân gây ô nhiễm đối với
các vụ việc do các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường hoặc tương
đương; các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoạt động trái phép trên địa bàn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
triển khai ngay các biện pháp ngăn chặn việc phát tán tác nhân gây ô nhiễm đối
với các vụ việc do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt/Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo ủy quyền báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, kế hoạch bảo vệ
môi trường do Sở xác nhận.
d) Đối với các vụ việc thuộc thẩm
quyền xử lý của trung ương (gồm các vụ việc gây ô nhiễm môi trường có tính chất
liên vùng, liên tỉnh hoặc liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh tác động môi trường hoặc tương đương của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và của các bộ có chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường), đường dây
nóng của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh
thông tin đến đường dây nóng của Tổng cục Môi trường để triển khai xử lý vụ việc
theo Quy chế phối hợp xử lý các vụ việc về môi trường, sự cố môi trường được
ban hành kèm theo Quyết định số 493/QĐ-TCMT ngày 24 tháng 05 năm 2017 của Tổng
cục Trưởng Tổng cục Môi trường.
đ) Việc xử lý vụ việc phải được
thực hiện hoàn thành chậm nhất là 48 giờ (ngăn chặn được việc phát tán tác nhân
gây ô nhiễm vào môi trường) kể từ khi kết quả xác minh thông tin là chính xác hoặc
thực hiện theo chế độ Khẩn đối với những trường hợp vụ việc có tính chất nghiêm
trọng, phức tạp.
4. Phản hồi thông tin
a) Ngay sau khi có kết quả xác
minh, xử lý vụ việc, cán bộ, công chức trực đường dây nóng của cấp có thẩm quyền
xử lý vụ việc phản hồi kết quả xác minh, xử lý vụ việc đến tổ chức, cá nhân phản
ánh thông tin.
b) Nội dung phản hồi thông tin
(i) Tính xác thực của nội dung
thông tin đã cung cấp;
(ii) Các biện pháp ngăn chặn việc
phát tán tác nhân gây ô nhiễm đã được thực hiện;
(iii) Các biện pháp xử lý kèm
theo (nếu có).
5. Báo cáo kết quả
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng
hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
về kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin thông qua đường dây nóng trước 25 hàng
tháng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30 hàng tháng.
Chương IX
PHỐI HỢP TRONG CHIA SẺ,
TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
Điều 23.
Các nội dung phối hợp trong chia sẻ, trao đổi thông
tin và báo cáo định kỳ
1. Thông tin kết quả thanh tra,
kiểm tra về bảo vệ môi trường.
2. Thông tin dữ liệu quan trắc.
3. Thông tin quản lý chuyên
ngành có liên quan đến lĩnh vực môi trường.
4. Báo cáo định kỳ theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 24.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong
chia sẻ, trao đổi thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Sao gửi các quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, giấy xác
nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường (trừ các dự án do Ban quản lý
dự án các khu công nghiệp cấp) đến các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
để theo dõi, quản lý theo quy định.
b) Phối hợp trao đổi kết quả
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Công an tỉnh khi có yêu cầu.
c) Quản lý, chia sẻ dữ liệu
quan trắc môi trường theo quy định.
d) Cung cấp tài khoản truy cập,
chia sẻ dữ liệu cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ
công tác quản lý của lĩnh vực, địa bàn quản lý.
đ) Triển khai công tác điều
tra, thu thập dữ liệu môi trường thông qua kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
e) Công bố, công khai kết quả
quan trắc môi trường, thông tin chỉ số chất lượng môi trường không khí, thông
tin chỉ số chất lượng môi trường nước, quyết định phê duyệt đánh giá tác động
môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Công an tỉnh thông tin về kết
quả phòng, chống các tội phạm môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường khi có
yêu cầu.
3. Sở Xây dựng cung cấp, chia sẻ
thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa
bàn tỉnh và các tài liệu có liên quan khác khi có yêu cầu để phục vụ công tác
giám sát các nguồn thải.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cung cấp, chia sẻ thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về quy chuẩn ngành chăn nuôi, trồng trọt, chế biến nông sản,
thủy sản; thông tin quản lý về hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Sở Y tế cung cấp, chia sẻ
thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện về chất lượng
nước sinh hoạt, ăn uống.
6. Sở Công thương cung cấp,
chia sẻ thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện về
hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Du lịch cung cấp, chia sẻ
thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện về kết quả theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương thực hiện các
quy định trong bộ tiêu chí hướng dẫn bảo vệ môi trường đối với các cơ sở du lịch
và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch.
8. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động hỗ trợ tài chính, ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường, truyền thông môi trường.
9. Các sở, ban, ngành có liên
quan cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường 01 quý/lần.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường những thông tin về danh sách đăng ký
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của năm trước đó trên địa
bàn mình quản lý (gửi trước ngày 01/01 hàng năm) và báo cáo công tác bảo vệ môi
trường theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT- BTNMT ngày 24 tháng 08 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi
trường và các báo cáo tổng hợp ngành theo quy định.
Chương X
PHỐI HỢP TRONG ỨNG PHÓ
SỰ CỐ CHẤT THẢI VÀ XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH
Điều 25. Các nội dung phối hợp trong ứng phó sự cố chất thải
và xử lý các vấn đề môi trường phát sinh
1. Phối hợp ứng phó sự cố chất
thải theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố chất thải.
2. Quản lý các cơ sở hoạt động
không phép, mở rộng, nâng công suất tự phát, không đảm bảo các yêu cầu môi trường.
3. Xử lý điểm đen môi trường.
Điều 26.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp trong ứng
phó sự cố chất thải và xử lý các vấn đề môi trường phát sinh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy
cơ xảy ra sự cố chất thải tại địa phương; tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải
tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa bàn.
b) Định kỳ 6 tháng/lần tổ chức
giao ban công tác bảo vệ môi trường. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các
khó khăn, vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện để kịp thời giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn cấp huyện.
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải tại địa
phương; chỉ đạo các đơn vị tại địa phương triển khai thực hiện, tổ chức diễn tập
và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố chất thải.
c) Xây dựng lực lượng ứng phó sự
cố chất thải, bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố
và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, tổ chức và huy động
các lực lượng có liên quan ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường tham mưu về ứng phó sự cố chất thải trên địa bàn huyện, tổ chức kiểm
tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải tại địa phương; tổ chức ứng phó sự
cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa bàn.
e) Chịu trách nhiệm trong công
tác xử lý triệt để điểm đen môi trường trên địa bàn, không để phát sinh điểm
đen mới.
g) Chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, kịp thời ngăn chặn,
xử lý ngay từ đầu, không để phát sinh các cơ sở hoạt động không phép, mở rộng,
nâng công suất tự phát, không bảo đảm được các yêu cầu bảo vệ môi trường.
h) Chịu trách nhiệm kiểm tra, xử
lý các cơ sở hoạt động không phép, mở rộng, nâng công suất tự phát trên địa
bàn.
i) Chịu trách nhiệm kiểm tra,
giám sát bảo đảm các cơ sở thuộc đối tượng di dời không tăng quy mô/công suất
và có giải pháp giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh, kiểm soát triệt để
chất thải, nước thải, khí thải, mùi phát sinh.
Chương
XI
PHỐI HỢP VỚI BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 27.
Các nội dung phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Cử người tham gia hội đồng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thẩm định.
2. Kiểm tra thực tế việc thực
hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
3. Tham gia các đoàn kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn do Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì.
4. Lập kế hoạch kiểm tra, thanh
tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên cơ sở định hướng của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
5. Phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
trên địa bàn sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
6. Rà soát, bổ sung nội dung
thanh tra, kiểm tra các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Các nhiệm vụ có liên quan do
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện hoặc phối hợp, hướng dẫn thực hiện.
Điều 28.
Trách nhiệm thực hiện các nội dung phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở, ban, ngành kịp thời phối hợp trong trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
đề nghị tham gia.
Chương
XII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan do Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ hàng năm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 30.
Điều khoản thi hành
1. Đối với nội dung phối hợp bảo
vệ môi trường khu công nghiệp được điều chỉnh tại Quyết định số 3143/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp
công tác quản lý môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định hiện hành và tình hình
thực tế của tỉnh./.