ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
539/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc,
ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất
thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và
các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa
lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại,
mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. Trên phạm
vi cả nước nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
toàn cầu tác động, thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại
hình, tần suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu
quả.
Vĩnh Phúc những năm gần đây thiên tai
xuất hiện bất thường, trái quy luật, khó dự báo như: Đợt mưa đá trên diện rộng
tháng 11/2006, mưa lớn lịch sử đầu tháng 11/2008, các cơn bão kèm theo mưa lớn
năm 2012, 2013; bão số 3 năm 2016 với diễn biến đường đi hết sức phức tạp khó
lường ... đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là đối với sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Để hạn chế thấp nhất những thiệt hại về người và
tài sản do thiên tai gây ra, ứng phó kịp thời với mọi tình huống, loại hình
thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh; yêu cầu cấp bách đặt ra là phải có kế
hoạch Phòng, chống thiên tai, có kịch bản bám sát với tình hình thực tế trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Căn cứ pháp lý
Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
4/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai.
2. Căn cứ thực tiễn
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn
cầu tác động, thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại hình,
tần suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả. Sự
nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu, các hiện tượng ElNino, LaNina và sự gia tăng
các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lốc, xoáy, mưa đá, giông tố,..., trong tương lai
được dự báo có xu thế khốc liệt hơn;
Vĩnh Phúc là tỉnh hội đủ cả ba vùng
sinh thái miền núi, trung du, đồng bằng; có địa hình phức tạp chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, gió mùa; có nhiều khác biệt về tiểu vùng khí hậu từ
đó thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: Tố lốc, mưa
đá, lũ ống, lũ quét, hạn hán, sạt lở đất, rét đậm, rét hại,…. Mặc dù nằm sâu trong
đất liền, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi khi bão mạnh đổ bộ
vào các tỉnh ven biển phía Bắc, hoàn lưu của bão kết hợp với rãnh thấp thường
gây mưa to đến rất to và gây hậu quả nặng nề cả về người và tài sản trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc thường là tâm mưa của các tỉnh Bắc Bộ;
Do tác động của biến đổi khí hậu toàn
cầu, trong những năm gần đây bão, ATNĐ hoạt động bất thường, không theo quy luật;
số lượng và cấp độ hoạt động tăng (riêng năm 2013 xuất hiện 15 cơn bão, nhiều
hơn trung bình nhiều năm (TBNN) là 3 cơn, trong đó có siêu Bão HaiYan đổ bộ vào
Philippin tháng 11 năm 2013 làm trên 30 ngàn người thiệt mạng); về hạn hán trên
địa bàn tỉnh đã xảy ra hạn nặng vào các năm 1997, 1998, 2003, làm hàng ngàn ha
lúa phải chuyển đổi; về rét đậm, rét hại mấy năm gần đây trên địa bàn tỉnh diễn
ra trái quy luật, thời gian kéo dài và nền nhiệt độ xuống rất thấp, đã gây khó
khăn cho công tác dự báo và ứng phó.
Thực hiện Khoản 4, Điều 15 Luật phòng,
chống thiên tai số 33/2013/QH 13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội; để chủ động, thống
nhất trong chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai với các loại hình thiên
tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như sau:
Phần I
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, PHƯƠNG CHÂM CHỈ ĐẠO
1. Mục đích
- Chủ động trong công tác phòng, chống
thiên tai; làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện;
- Nâng cao năng lực của các cấp, các
ngành trong trong công tác phòng ngừa và ứng phó với thiên tai;
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong công tác quản lý rủi ro thiên tai, nhất là ứng phó kịp thời với những loại
hình thiên tai nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,
dông, sét...
- Ứng phó kịp thời, hiệu quả với mọi
loại hình thiên tai; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản do
thiên tai gây ra nhằm ổn định đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh;
- Đến năm 2020 đạt được các chỉ tiêu:
Hệ thống đê điều và các công trình phòng, chống thiên tai đủ khả năng chống được
lũ thiết kế kể cả lũ lịch sử năm 1971; Hệ thống các hồ, đập lớn của tỉnh đảm bảo
an toàn và tham gia cắt lũ cho hạ du khi gặp lũ thiết kế, kể cả khi xuất hiện
lũ lịch sử nội đồng năm 2008; đảm bảo thông tin truyền thông đến các tầng lớp
nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
2. Yêu cầu
- Huy động mọi nguồn lực để chủ động ứng
phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh,
từ đó hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên
nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do
thiên tai gây ra; góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
tỉnh;
- Thực hiện hiệu quả phương châm “bốn
tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu
cần tại chỗ) và nguyên tắc “chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, khắc phục
khẩn trương và có hiệu quả”;
- Tất cả cán bộ chính quyền địa phương
các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng
lực và trình độ về công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai. Tuyên truyền phổ
biến đến các cấp, ngành và nhân dân trong tỉnh biết mức độ nguy hiểm của các loại
hình thiên tai có thể gây ra trên địa bàn tỉnh để từ đó có các kế hoạch phòng
chống, ứng phó kịp thời;
- Các cấp xã, cấp huyện trên cơ sở Kế
hoạch tổng thể của tỉnh xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chi tiết
sát với thực tế của địa phương nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng
tình huống, từng loại hình thiên tai gây ra.
3. Phương châm chỉ đạo
Chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời,
khắc phục nhanh hiệu quả đối với tất cả các loại hình thiên tai có thể xảy ra, trong
đó lấy phòng, tránh là chính.
Phần II
KHÁI
QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI - TÌNH HÌNH THIÊN TAI VÀ CÁC THÔNG
TIN CƠ BẢN VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Vị trí địa lý
- Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở tọa độ 21,08 ÷
21,19 độ Bắc; 105,109 ÷ 105,47 độ Kinh Đông, thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng.
- Vĩnh Phúc tiếp giáp với các tỉnh:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và
Tuyên Quang, ranh giới tự nhiên là dãy núi Tam Đảo;
+ Phía Tây giáp Phú Thọ, ranh giới tự
nhiên là sông Lô;
+ Phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà
Nội, ranh giới tự nhiên là sông Hồng.
2. Địa hình
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng bằng châu
thổ sông Hồng, nhưng là tỉnh có địa hình phức tạp, bao gồm cả địa hình miền núi
(huyện Sông Lô, Tam Đảo và một phần huyện Bình Xuyên, Lập Thạch); địa hình
trung du (huyện Lập Thạch và một phần thị xã Phúc Yên); còn lại là các huyện có
địa hình đồng bằng nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với
vùng đồng bằng.
Địa hình Vĩnh Phúc dựa lưng vào dãy
núi Tam Đảo ở phía Đông Bắc với đỉnh núi Đạo Trù có độ cao 1.592m cũng là đỉnh
của tam giác châu thổ sông Hồng. Phía Tây Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng
với dạng địa hình thủy thể đa dạng; địa hình cao nhất là dãy núi Tam Đảo thấp dần
từ Đông Bắc xuống Tây Nam và chia thành 3 vùng sinh thái chính là: Đồng bằng,
trung du và miền núi. Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 123.752ha, trong đó:
vùng núi có 65.500 ha; vùng trung du kế tiếp vùng núi có khoảng 25.100ha; vùng
đồng bằng có khoảng 33.152 ha.
- Vùng núi:
Vùng núi có diện tích tự nhiên khoảng
65.500 ha (đất nông nghiệp 17.400 ha, đất lâm nghiệp 20.300 ha và các loại đất
khác). Vùng này chiếm một phần diện tích huyện Lập Thạch, toàn huyện Tam Đảo và
4 xã huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thị xã Phúc Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo
là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của cả nước. Vùng này có địa hình hết
sức phức tạp, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, nhất là phát
triển giao thông.
- Vùng trung du:
Có diện tích tự nhiên khoảng 25.100
ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch, Tam Dương và Bình Xuyên. Quỹ đất
đồi của vùng có thể xây dựng các khu công nghiệp, đô thị và phát triển cây ăn
quả, cây công nghiệp kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Vùng đồng bằng:
Có diện tích khoảng 33,152 ha, gồm hai
tiểu vùng phù sa cũ và mới, tập trung ở các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một phần
huyện Bình Xuyên, Thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương. Đây là vùng có địa hình
bằng phẳng, thuận tiện cho việc phát triển thâm canh nông nghiệp công nghệ cao
và kết cấu cơ sở hạ tầng đô thị.
3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm: 23,0°C - 25,0°C;
lượng mưa trung bình năm; 1.400 - 1.600mm; độ ẩm trung bình: 84 - 85%; số giờ nắng
trong năm: 1.400 - 1.800 giờ. Hướng gió chủ đạo từ tháng 4 - 9 là hướng Đông -
Nam; từ tháng 10 - 3 năm sau là hướng Đông - Bắc. Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu
khí hậu quanh năm mát mẻ với nhiệt độ trung bình: 18°C - 19°C.
- Hệ thống sông ngòi:
+ Hệ thống sông chính: Sông Hồng chảy
qua Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 28,7km; sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc dài
27,9km; sông Phó Đáy chảy qua địa bàn tỉnh với chiều dài trên 40km.
+ Hệ thống sông nội đồng:
Sông Phan với chiều dài khoảng 75km với
lưu vực rộng trên 800 km2, dòng chảy chính sông Phan tiếp nhận phần lớn lượng
nước mưa của toàn bộ sườn phía Nam của dãy Tam Đảo, dẫn nước qua vùng dân cư
đông đúc và hầu hết các đô thị và khu công nghiệp chính của tỉnh Vĩnh Phúc.
Sông Phan có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước, thoát nước và
điều hòa khí hậu, bảo đảm chất lượng môi trường đất, nước của tỉnh hiện tại và
trong tương lai.
Sông Cà Lồ với chiều dài khoảng 86 km
tiếp nối với sông Phan tại xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên. Nguồn nước của sông
chủ yếu là nước từ các sông, suối bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo, núi Sóc Sơn.
4. Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội
Tỉnh Vĩnh Phúc có 09 huyện, thành thị
là: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, thị
xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên.
Dân số toàn tỉnh (năm 2015) khoảng
1.041.936 người, trong đó dân số nam khoảng 512.384 người chiếm 49,18%, dân số
nữ 529.552 người chiếm 50,82%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 63%, tỷ lệ dân số làm việc trong khu vực nhà
nước chiếm 8,2%, làm việc ngoài nhà nước chiếm 86,6%, làm việc trong khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,2%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
năm 2015 theo giá so sánh dự kiến đạt 58.876 tỷ đồng, tăng 6,97% so với năm
2014. Trong đó:
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp
và thủy sản đạt 4.102,6 tỷ đồng, tăng 2,70% so với năm 2014, đóng góp vào tăng
trưởng chung của tỉnh là 0,20 điểm %; riêng ngành nông nghiệp đạt 3.787 tỷ đồng,
tăng 2,69%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 0,18 điểm %;
- Tổng giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp, xây dựng đạt 29.517,1 tỷ đồng, tăng 5,91% so với năm 2014, đóng góp vào
tăng trưởng chung của tỉnh là 3,00 điểm %. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp đạt 27.850,2 tỷ đồng, tăng 5,96%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh
là 2,85 điểm %;
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển.
Tổng giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ đạt 11,853 tỷ đồng, tăng 7,60% so
với năm 2014, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 1,52 điểm %. Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 13.403,6 tỷ đồng, tăng 10,24% so với cùng kỳ, đóng
góp vào mức tăng trưởng chung của tỉnh là 2,26 điểm %.
II. NĂNG LỰC PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI
1. Hệ thống chỉ huy phòng, chống thiên
tai
Hệ thống Ban chỉ huy PCTT & TKCN
được kiện toàn xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã giúp cho công tác
chỉ huy, ứng phó được đồng bộ, hiệu quả.
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh được
kiện toàn trước tháng 5 hàng năm theo Luật Phòng chống thiên tai; tham mưu cho
UBND tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ
huy, điều hành công tác PCTT & TKCN trên phạm vi toàn tỉnh. UBND các huyện,
thành thị; UBND các xã, phường thành lập Ban chỉ huy PCTT & TKCN để chỉ
huy, điều hành công tác PCTT & TKCN trên địa bàn quản lý. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể thành lập Ban Chỉ huy PCTT & TKCN, triển khai công tác PCTT
và TKCN ở đơn vị mình.
2. Hệ thống công trình phòng, chống
thiên tai
2.1. Hệ thống đê điều
Hệ thống đê điều tỉnh Vĩnh Phúc gồm có
04 tuyến đê sông chính (tả sông Hồng, tả sông Lô, tả sông Phó Đáy, hữu sông Phó
Đáy); 02 tuyến đê nội đồng (đê sông Phan - Sáu Vó; đê sông Cà Lồ) và 01 tuyến
đê bối sông Hồng. Tổng chiều dài các tuyến đê là: 152,7km (trong đó có 92km đê
từ cấp I ÷ cấp III; 32,2km đê cấp IV; 29,5km bờ bao sông nội đồng). Đây là hệ
thống công trình phòng lũ rất quan trọng bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước
cũng như tài sản, tính mạng của nhân dân trong tỉnh và bảo vệ một phần khu vực
thuộc các tỉnh Bắc Ninh, thành phố Hà Nội, nhất là Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài.
Thực hiện Chương trình nâng cấp đê sông
của Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc đã đầu tư mở rộng, nâng cấp các tuyến đê Trung
ương kết hợp với làm đường giao thông với mục tiêu vừa đảm bảo tần suất chống
lũ thiết kế kết hợp với làm đường giao thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Đến nay hệ thống công trình đê điều phòng lũ của tỉnh khá hoàn chỉnh ổn
định, cơ bản đảm bảo an toàn chống lũ theo tần suất lũ thiết kế kể cả khi lũ đạt
mức lũ lịch sử năm 1971. Tuy nhiên, hệ thống đê điều của tỉnh còn tiềm ẩn nhiều
ẩn họa, khuyết tật khó lường; một số công trình còn đang trong giai đoạn thi công
chưa hoàn chỉnh; nhiều công trình vừa hoàn thành chưa qua thử thách; trên hệ thống
sông Hồng và sông Lô kể từ năm 2002 đến nay chưa xuất hiện đợt lũ nào vượt quá
báo động I, nên gặp bất lợi khi xuất hiện mưa, lũ đạt và vượt quá tần suất thiết
kế.
2.2. Hệ thống hồ, đập
Vĩnh Phúc có 441 hồ, đập lớn nhỏ, trong
đó 11 hồ có dung tích từ 1 triệu m3 ÷ 30 triệu m3. Ngoài
việc tham gia cắt lũ cho hạ du thì hệ thống các hồ còn tích nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Trong những năm gần đây, nhiều hồ chứa của
tỉnh đã được xây dựng, nâng cấp, sửa chữa phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai và phát triển kinh tế xã hội.
Hệ thống các hồ, đập lớn của tỉnh cơ bản
đảm bảo an toàn và tham gia cắt lũ cho hạ du khi gặp lũ thiết kế, kể cả khi xuất
hiện lũ lịch sử nội đồng năm 2008. Tuy nhiên, một số hồ đang thi công nâng cấp
nên cần có phương án ứng phó thích hợp trong thời gian thi công. Hệ thống hồ vừa
và nhỏ của tỉnh bị xuống cấp chưa được đầu tư sửa chữa kịp thời, chưa xây dựng
được hệ thống các tràn sự cố đảm bảo an toàn cho hồ khi gặp mưa lũ đạt lũ thiết
kế hoặc lũ lịch sử và còn tiềm ẩn những ẩn họa khó lường nên cần chủ động kiểm
tra và có biện pháp ứng phó với những tình huống xấu có thể xảy ra.
2.3. Hệ thống sông tiêu, luồng tiêu,
trạm bơm
- Trên địa bàn tỉnh có 07 hệ thống luồng
tiêu, trục tiêu chính chảy ra sông Lô và sông Phan - Cà Lồ. Các trục tiêu ngày
càng bị thu hẹp, bị bồi lấp, năng lực tiêu thoát lũ bị hạn chế; chưa được đầu
tư cải tạo kịp thời do vậy khi xuất hiện các đợt mưa lũ có lượng mưa từ 100mm
trở lên sẽ gây ngập úng từ 1.500ha đến 3.500ha;
- Hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có
07 trạm bơm tiêu úng nội đồng lớn; đối với hệ thống các trạm bơm tiêu úng trên
địa bàn đã cơ bản được đầu tư sửa chữa, vận hành bình thường, tuy nhiên hệ thống
các trạm bơm này chỉ tiêu úng cục bộ cho từng vùng riêng lẻ, vì vậy hiệu quả
tiêu không cao chỉ giải quyết tiêu tình thế cục bộ cho từng vùng, chưa giải quyết
việc tiêu triệt để cho toàn tỉnh.
2.4. Hệ thống công trình tưới
Hiện nay, thực hiện các dự án quy hoạch
thủy lợi, toàn tỉnh Vĩnh Phúc đã hình thành 4 hệ thống thủy nông gồm:
- Hệ thống do Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Liễn Sơn quản lý với tổng diện tích tự nhiên là 47.481ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp (mặt bằng tưới) là 26.450 ha, đất canh tác là 24.876ha, đất
cây lâu năm 1.709ha, nuôi trồng thủy sản 1.788 ha, diện tích được tưới là
23.832 ha, còn khoảng 2.618 ha còn khó khăn về nguồn nước;
- Hệ thống do Công ty TNHH một thành
viên Thủy lợi Lập Thạch quản lý với tổng diện tích tự nhiên là 27.122ha, trong
đó đất sản xuất nông nghiệp là 6.817ha, đất cây lâu năm 3.626ha, nuôi trồng thủy
sản 284 ha diện tích được tưới là 5.197ha, còn khoảng 1.620ha còn khó khăn về
nguồn nước;
- Hệ thống do Công ty TNHH một thành
viên Thủy lợi Tam Đảo quản lý với tổng diện tích tự nhiên là 36.560ha, trong đó
đất sản xuất nông nghiệp là 7.293ha, đất cây lâu năm 1.877ha, nuôi trồng thủy sản
6.135ha, diện tích được tưới là 5.179ha, còn khoảng 1.514 ha còn khó khăn về
nguồn nước;
- Hệ thống do Công ty TNHH một thành
viên Thủy lợi Phúc Yên quản lý với tổng diện tích tự nhiên là 12.031ha, trong đó
đất sản xuất nông nghiệp là 2.741 ha, đất cây lâu năm 811 ha, nuôi trồng thủy sản
150ha, diện tích được tưới là 2.118 ha, còn khoảng 622ha còn khó khăn về nguồn
nước.
2.5. Các công trình phòng, chống thiên
tai khác
Ngoài hệ thống đê điều, hồ đập, trạm
bơm, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều công trình phòng chống thiên tai khác như:
Các ngầm, tràn trên các tuyến tỉnh lộ; các trạm khí tượng, thủy văn, trạm đo
mưa; các cống, tràn điều tiết lũ trên các tuyến sông nội đồng,...
Đánh giá chung:
Hệ thống đê điều và các công trình
phòng, chống thiên tai của tỉnh hiện nay đang được vận hành tốt và được đầu tư
nâng cấp, tu bổ hàng năm, cơ bản đảm bảo khả năng phòng, chống các loại hình
thiên tai theo thiết kế. Tuy nhiên hệ thống đê điều và các công trình phòng, chống
thiên tai còn tiềm ẩn những ẩn họa, khuyết tật khó lường cần được đầu tư, nâng
cấp tiếp trong giai đoạn 2016 - 2020.
3. Vật tư, phương tiện phòng, chống
thiên tai
Vật tư, phương tiện phòng, chống thiên
tai hiện có đang được lưu trữ tại các kho của Chi cục Đê điều & PCLB (Chi cục
Thủy lợi), Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các huyện, thành thị, các
Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi bao gồm:
Rọ thép: 4.715 rọ; bao tải: 962.330
bao; bạt chắn sóng: 61.350m2; đá hộc: 4.897m3; cát vàng:
550m3; đá răm: 700m3; vải lọc: 3.450 m2; áo
phao: 2.405 cái; phao tròn: 250 cái; phao bè: 10 cái; xẻng: 1.065 cái; cuốc:
637 cái; quang sắt: 100 đôi; xuồng máy: 07 cái; xuồng cao xu: 18 cái; nhà bạt:
126 bộ.
Hàng năm vật tư, phương tiện phục vụ
công tác phòng chống thiên tai được tiếp nhận thêm từ nguồn của Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Nông nghiệp & PTNT và nguồn trang bị của UBND tỉnh.
4. Nguồn lực tài chính dự phòng
- Ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố đều có quỹ dự phòng cho các tình huống khẩn cấp. Hàng năm UBND tỉnh
trích nguồn dự phòng để mua sắm vật tư PCTT, khắc phục sự cố khẩn cấp các công
trình PCTT, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Ngân sách tỉnh phân bổ cho các sở,
ngành, đơn vị, địa phương đầu tư, trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ
công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kết hợp với phát triển kinh
tế - xã hội;
- Quỹ phòng, chống thiên tai: Dùng để
cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa thiên tai trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC LOẠI HÌNH
THIÊN TAI, MỨC ĐỘ, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
Theo thống kê hàng năm và kết quả theo
dõi ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa
bàn tỉnh thời gian qua thường xảy ra các loại hình thiên tai sau:
1. Bão, áp thấp nhiệt đới
Do Vĩnh Phúc là tỉnh nằm sâu trong nội
địa, vì vậy ảnh hưởng của bão, ATNĐ đối với tình hình tỉnh Vĩnh Phúc là không lớn
chỉ xuất hiện gió thường ở mức nhỏ (cấp 5 - cấp 6) khi có bão đổ bộ vào đồng bằng
Bắc Bộ. Tuy nhiên ảnh hưởng của hoàn lưu bão kết hợp với rãnh thấp có trục đi
qua Bắc Bộ và địa hình chắn gió Đông Nam của dãy núi Tam Đảo thường gây mưa lớn
cho tỉnh (Tam Đảo là tâm mưa của miền Bắc) sinh ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,
ngập úng vùng thấp trũng, ngập lụt ở đô thị;
- Số cơn bão ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh
trung bình từ 02 - 03 cơn/năm;
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được:
Cấp 3;
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
2. Mưa lớn
Mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh thường
do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, ATNĐ; rãnh thấp, dải hội tụ nhiệt đới có trục đi
qua Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên cao; không khí lạnh bị nén bởi khối áp cao lục
địa phía bắc. Các loại hình thời tiết này thường gây mưa vừa, mưa to đến rất to
với lượng mưa cả đợt có thể đạt trên 200mm, như trận mưa lũ lịch sử năm 2008
mưa trong ba ngày 31/10 - 02/11/2008 đạt gần 700 mm, đặc biệt là đợt mưa lớn
ngày 19/8/2016 có lượng mưa kỷ lục (trong 24h tại Tam Đảo đạt: 296mm);
- Số đợt mưa lớn (>100mm/đợt)
xảy ra trên địa bàn tỉnh trung bình: 04 - 05 đợt/ năm;
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được:
Cấp 3;
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
3. Lốc, sét, mưa đá
- Lốc, sét thường xuyên xảy ra trên địa
bàn tỉnh. Đây là loại hình thiên tai gây chết người; tốc mái, đổ nhà cửa, cây cối.
Ước tính mỗi năm có khoảng 10 - 15 trận lốc kèm theo dông, sét gây thiệt hại
tính mạng và tài sản của nhân dân;
- Mưa đá trên địa bàn tỉnh xuất hiện
không nhiều nhưng hậu quả thì rất khốc liệt. Điển hình là trận mưa đá vào tháng
11/2006 đã gây thiệt hại nặng nề về người cũng như tài sản của nhân dân trên địa
bàn tỉnh (ước thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng); Mỗi năm trên địa bàn tỉnh
thường xuất hiện 01 - 02 trận mưa đá;
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được:
Cấp 2;
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
4. Lũ, ngập lụt
- Theo số liệu thống kê, trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đã từng xảy ra các đợt lụt lớn như: Trên sông Hồng xảy ra các đợt
lũ vào các năm 1969, 1971, 1996 (lũ lịch sử năm 1971 với mực nước vượt báo động
số III từ 2,0 ÷ 2,5 m duy trì trong nhiều ngày); trên sông Phó Đáy xảy ra
các đợt lũ vượt báo động số II và III vào các năm 1998, 1999, 2001, 2006, 2012
và 2013,...
- Tình trạng ngập lụt xảy ra hàng năm,
nhất là những đợt mưa lớn như năm 2008, 2012, 2013 và tháng 8/2016. Do hiện nay
Vĩnh Phúc vẫn tiêu tự chảy là chính; vùng đồng bằng phía nam tỉnh là vùng thấp
trũng, nước ở các vùng tập trung đổ vào sông Phan - Cà Lồ rồi đổ ra sông Cầu
nên việc tiêu thoát nước nội đồng cho vùng phía nam của tỉnh phụ thuộc rất lớn
vào sông Cầu, khi mực nước sông Cầu thấp thì việc tiêu thoát nước dễ dàng, khi
mực nước sông Cầu cao thì việc tiêu thoát nước gặp khó khăn. Tình trạng ngập
úng đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là đối với sản xuất nông
nghiệp.
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được
do lũ: Cấp 4;
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ, gập lụt:
Toàn tỉnh.
5. Lũ quét
Lũ quét chỉ xảy ra tại các khu vực có
độ dốc lớn, địa hình hẹp dưới dạng thung lũng, như tại các xã ven chân dãy núi
Tam Đảo, Sáng Sơn thuộc địa bàn các huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên
và Sông Lô, Lập Thạch. Các trận lũ quét trong lịch sử đã xảy ra trên địa bàn tỉnh
như: Các trận lũ quét xảy ra vào tháng 7/2000 tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo;
tháng 7/2011 tại xã Bắc Bình, huyện Lập Thạch và tháng 11/2015 xảy ra tại xã
Quang Sơn, huyện Lập Thạch,....
- Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được
do lũ quét: Cấp 1;
- Vùng bị ảnh hưởng do lũ quét: Vùng
núi, sườn núi Tam Đảo; huyện Sông Lô, Lập Thạch.
6. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy
Sạt lở đất, sụt lún thường xảy ra ở
vùng đồi núi có độ dốc lớn và kết cấu địa chất, cơ học của nền đất yếu không ổn
định và tại các ta luy đường giao thông khi xuất hiện mưa to, hoặc dòng chảy mạnh;
như tại các xã miền núi thuộc địa bàn các huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, thị xã Phúc
Yên, Sông Lô và Lập Thạch là những huyện, thị có nguy cơ cao xảy ra hiện tượng
sạt lở đất, sụt lún; đặc biệt là tại khu vực thị trấn Tam Đảo đã từng xảy ra
các đợt sạt lở đất lớn vào các năm: 2008, 2012, 2013,…đã gây ách tắc giao thông
nghiêm trọng trong thời gian dài;
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được:
Cấp 1;
- Vùng thường bị ảnh hưởng: Các xã miền
núi thuộc các huyện Tam Đảo, Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên, Sông Lô và Lập Thạch,.
7. Nắng nóng
Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường
xuyên xảy ra vào các tháng 5, 6 hàng năm, nhiệt độ cao nhất trong ngày từ 35°C ÷
40°C. Các đợt nắng nóng kéo dài hơn 10 ngày liên tục đã từng xảy ra trên địa bàn
tỉnh vào thời điểm tháng 6/2010, tháng 5,6/2015, tháng 6/2016. Trung bình mỗi năm
có từ 3 - 5 đợt nắng nóng;
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do nắng nóng: Cấp 1;
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh (trừ
vùng núi cao Tam Đảo).
8. Hạn hán
Hạn hán thường xảy ra vào các tháng
mùa khô trong năm. Trên địa bàn tỉnh đã từng xảy ra các đợt hạn hán nghiêm trọng
vào các năm 1997, 1998, 2003, 2004,... (lượng mưa rất thấp, độ thiếu hụt nước
trên 50% xảy ra trong 3 tháng liên tục);
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do hạn hán: Cấp 1;
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
9. Rét hại, sương muối
Vĩnh Phúc đã ghi nhận được những đợt
rét hại kéo dài như: Đợt rét hại lịch sử trên 30 ngày xảy ra đầu năm 2008; đợt
rét hại đầu năm 2011 kéo dài trên 15 ngày và gần đây là đợt rét hại lịch sử khi
nhiệt độ xuống thấp nhất trong vòng 60 năm xảy ra tại Vĩnh Phúc từ ngày 24 -
28/1/2016 (tại Tam Đảo nhiệt độ xuống thấp nhất dưới 0°C và có băng giá). Số
đợt rét hại trung bình năm là từ 2 - 3 đợt;
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do rét hại, sương muối: Cấp 2 (riêng vùng núi Tam Đảo cấp 3);
- Vùng bị ảnh hưởng: Toàn tỉnh.
IV. NHẬN ĐỊNH TÌNH
HÌNH THIÊN TAI CÓ THỂ XẢY RA TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Theo nhận định của Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Trung ương và Đài khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc thiên tai trong những
năm tới có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Khí tượng
- Bão, áp thấp nhiệt đới: Trung bình mỗi
năm có khoảng 12 cơn bão, ATNĐ hoạt động trên Biển Đông; 6 - 7 cơn ảnh hưởng đến
đất liền Việt Nam và 02 - 03 cơn có hoàn lưu ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Thời gian bão, ATNĐ xảy ra trên địa bàn tỉnh chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9,
10;
- Về lượng mưa: Lượng mưa những năm tới
trên địa bàn tỉnh ở mức xấp xỉ TBNN (từ 1400 - 1600mm/năm, riêng khu vực Tam
Đảo từ 2300 - 2500mm/năm). Có khả năng xảy ra 04 - 05 đợt mưa lớn/năm trong
đó có từ 01 - 02 đợt mưa lớn trái mùa/năm;
- Về nhiệt độ: Do ảnh hưởng của hiện
tượng nóng lên toàn cầu, nhiệt độ trung bình trong những năm tới trên địa bàn tỉnh
sẽ ở mức cao hơn TBNN. (Nhiệt độ trung bình năm từ 24,0°C - 25,0°C); có
khoảng 03 - 05 đợt nắng nóng/năm; 02 - 03 đợt rét hạt, sương muối/năm; nhiệt độ
cao nhất vượt 40°C, nhiệt độ thấp nhất dưới 5,0°C, vùng núi Tam Đảo xuống dưới
1,0°C;
- Về hạn hán: Giai đoạn 2016 - 2020 hiện
tượng ElNino vẫn có thể tiếp tục xảy ra kèm theo hệ quả mưa ít, trên địa bàn tỉnh
xuất hiện 01 - 02 đợt hạn hán trong cả giai đoạn.
2. Thủy Văn
- Về mực nước trên các sông: Do ảnh hưởng
điều tiết của các hồ thủy điện ở thượng nguồn nên mực nước trên các sông lớn chảy
qua địa bàn tỉnh sẽ ở mức thấp hơn nhiều so với TBNN, tuy nhiên trên sông Phó
Đáy và các sông nội đồng mực nước xuất hiện cao nhất được nhận định ở mức trên
báo động I và có thể đạt báo động số II và III, là do lưu vực của sông Phó Đáy
có độ dốc lớn và không ảnh hưởng nhiều bởi việc điều tiết của các hồ thủy điện.
Dự báo mực nước cao nhất có thể xảy ra
trên các sông:
+ Sông Hồng tại Đại Định: 12,0 -
13,0m;
+ Sông Lô tại Then: 13,0 - 14,0m;
+ Sông Phó Đáy tại Kim Xá: 14,0 - 15,0m;
+ Sông Phan tại Sáu Vó: 8,5 - 9,0m.
- Về ngập lụt: Do việc tiêu thoát nước
nội đồng của tỉnh chủ yếu là qua sông Phan - Cà Lồ chảy ra sông Cầu nên hiện tượng
ngập lụt trong những năm tới vẫn còn xảy ra. Dự báo sẽ có khoảng 01 - 02 trận
ngập/năm xảy ra ở những vùng trũng, thấp.
- Về lũ quét, sạt lở đất: Giai đoạn
2016 - 2020 sẽ có nhiều đợt mưa lớn, có thể xảy ra từ 02 - 03 trận lũ quét, sạt
lở đất trong cả giai đoạn tại vùng sườn núi Tam Đảo.
Phần III
KẾ
HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TỔ CHỨC PHÒNG NGỪA
1. Giải pháp phi công trình
- Kiện toàn bộ máy Ban chỉ huy PCTT
& TKCN cấp tỉnh; cấp huyện, xã; các sở, ban, ngành; năm thực hiện: Hàng
năm;
- Xây dựng các Văn bản, Quyết định của
UBND tỉnh để chỉ đạo, điều hành công tác PCTT như: Chỉ thị tăng cường công tác
phòng, chống thiên tai (hằng năm); Quy chế phối hợp trong công tác quản lý,
phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều (năm 2016, 2017); Kế hoạch PCTT
(hàng năm); Quy chế trực ban về công tác PCTT (năm 2016, 2017);
- Xây dựng và cập nhật các phương án
phòng, tránh, ứng phó với thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai, đặc điểm
cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh;
- Rà soát, bổ sung, xác định các khu vực
nguy hiểm, các khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ cấu sản xuất
để từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường công tác bảo vệ, khôi phục,
trồng mới rừng phòng hộ …
- Tổ chức thực hiện Đề án Nâng cao nhận
thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2506/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2016 - 2020;
- Công tác quản lý đê điều:
+ Đánh giá hiện trạng đê điều, hồ đập
và các công trình PCTT trước mùa mưa lũ; Xây dựng các phương án trọng điểm PCTT
theo phương châm “4 tại chỗ”; năm thực hiện: Hàng năm;
+ Tăng cường công tác tuần tra, canh
gác; phát hiện và xử lý giờ đầu kịp thời những sự cố đê điều trong mùa mưa lũ;
phát hiện những hành vi vi phạm đê điều, kết hợp với chính quyền địa phương xử
lý kịp thời không để kéo dài, tồn đọng; phát hiện, xử lý hành vi khai thác cát
sỏi lòng sông trái phép, để vật liệu xây dựng vi phạm hành lang an toàn đê, kè
và tập kết vật liệu xây dựng có chiều cao quá quy định trong hành lang thoát lũ
đảm bảo an toàn bờ sông, đê điều và các công trình phụ trợ: Nhiệm vụ thường
xuyên;
+ Tuyên truyền Luật đê điều, Luật
phòng, chống thiên tai, Pháp lệnh bảo vệ các công trình thủy lợi đến các tầng lớp
nhân dân; trang bị đến tủ sách ở các xã; Vận động các hộ dân ở các xã ven đê ký
cam kết không vi phạm Luật đê điều; Luật phòng, chống thiên tai: Hàng năm;
+ Thực hiện các Quyết định số
52/QĐ-BNN-TCTL ngày 08/01/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT; Quyết định số
97/QĐ-TCTL-ĐĐ ngày 01/3/2016 của Tổng cục Thủy lợi về việc phát động phong trào
và kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng đê kiểu mẫu”: Xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện Phong trào thi đua “Hạt Quản
lý đê điển hình, tuyến đê kiểu mẫu” tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Nâng cao năng lực của đội ngũ Quản
lý đê, hàng năm tổ chức tập huấn cho lực lượng Quản lý đê chuyên trách theo
chương trình tập huấn của Tổng cục Thủy lợi; Tổ chức tập huấn cho lực lượng Quản
lý đê nhân dân và Chủ tịch UBND các xã có đê về công tác hộ đê, phòng chống
thiên tai; Hàng năm;
- Công tác Quy hoạch;
+ Điều chỉnh Quy hoạch phòng lũ chi tiết
cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2030, tầm nhìn 2050;
năm thực hiện 2017; kinh phí khoảng 5 tỷ đồng;
+ Hoàn thiện Quy hoạch đê điều tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; năm thực hiện 2017; kinh phí
khoảng 3 tỷ đồng;
+ Xây dựng thang mực nước ứng với cấp
báo động lũ trên các sông địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2018; kinh phí
1,8 tỷ đồng;
- Triển khai thu Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc theo Nghị định 94/2014/NĐ-CP để làm Quỹ dự phòng cho
các hoạt động PCTT; năm thực hiện: Hàng năm;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2016, 2017; kinh phí 900 triệu
đồng (Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2016, 2017; kinh
phí 862 triệu đồng (Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Giải pháp công trình
a) Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp hệ
thống công trình tiêu úng đảm bảo đồng bộ: Triển khai Dự án Quản lý nguồn nước
và ngập lụt tĩnh Vĩnh Phúc, vốn vay của Ngân hàng Thế giới, tổng nguồn vốn 220
triệu USD.
b) Cải tạo nâng cấp hệ thống hồ, đập:
- Sửa chữa, nâng cao an toàn đập tỉnh
Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2016 - 2020; kinh phí 195,7 tỷ đồng;
- Xây dựng tràn sự cố và cải tạo, nâng
cấp tràn xả lũ hồ chứa nước Đại Lải; năm thực hiện 2017 - 2020; kinh phí dự kiến
48,8 tỷ đồng;
- Xây dựng ngầm trên ĐT310 hạ lưu tràn
hồ Đại Lải; năm thực hiện 2017 - 2020; kinh phí 31,2 tỷ đồng.
c) Cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới,
tiêu, thủy lợi:
- Cải tạo hệ thống tiêu nội đồng tỉnh
Vĩnh Phúc; năm thực hiện 2017 - 2020; kinh phí 195 tỷ đồng;
- Mở rộng các trạm bơm Đại Định, Bạch
Hạc, Liễu Trì; năm thực hiện 2016 - 2019; kinh phí 95 tỷ đồng;
- Cải tạo luồng tiêu xã Ngũ Kiến, Yên
Đồng qua cầu Trẻ Tam Hồng đến cống 7 của kênh tiêu Nam Yên lạc; năm thực hiện
2017, 2018; kinh phí khoảng 22,2 tỷ đồng;
- Xây dựng mốc cao độ, cột thủy trí và
nâng cao hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn và các công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh; năm thực hiện 2017-2019; kinh phí 6,5 tỷ đồng.
d) Tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều:
- Tiếp tục chương trình nâng cấp đê
sông của Chính phủ, giai đoạn 2017 - 2020; năm thực hiện 2017 - 2020; kinh phí
khoảng 70 tỷ;
- Duy tu, tu bổ đê điều thường xuyên:
kinh phí khoảng 20 tỷ đồng/năm;
- Xây dựng kè chống sạt lở bở tả sông
Lô đoạn từ K12+900 - K13+750 xã Phương Khoan, huyện Sông Lô; năm thực hiện
2017, 2018; kinh phí 18,9 tỷ đồng;
- Cắm mốc hành lang thoát lũ cho các
tuyến sông chính có đê trên địa bàn tỉnh; năm thực hiện 2018; kinh phí 5 tỷ đồng;
- Kè chống sạt lở bờ Tả sông Lô từ
K26+450 - K26+750 xã Cao Phong, huyện Sông Lô; năm thực hiện 2016, 2017; kinh
phí 10 tỷ đồng;
- Kè chống sạt lở bờ tả sông Lô đoạn
đoạn từ K9+100 - K9+300 và K9+500 - K9+950 xã Đôn Nhân, huyện Sông Lô; năm thực
hiện 2017 - 2018; kinh phí khoảng 20 tỷ đồng;
- Xử lý cấp bách gia cố thân đê, mặt đê
Bá Hanh đoạn sạt trượt xã Cao Minh và xã Nam Viêm thị xã Phúc Yên; năm thực hiện
2017 - 2020; kinh phí 10 tỷ đồng.
e) Dự án lồng ghép PCTT kết hợp phát
triển kinh tế, xã hội:
- Đường cứu hộ PCCC kết hợp dân sinh
trạm Bản Long, Minh Quang - Tam Đảo; kinh phí dự kiến 5 tỷ đồng;
- Cải tạo, sửa chữa Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Vĩnh Phúc và mở rộng trụ sở Sở Nông nghiệp
& PTNT; năm thực hiện 2016, 2017; kinh phí 8,8 tỷ đồng;
- Cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước
tập trung xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô; kinh phí dự kiến 11,2 tỷ đồng;
- Sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất giống thủy sản của Đội Khảo nghiệm và cứu hộ động vật thủy sản;
kinh phí dự kiến 6 tỷ đồng;
- Sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản của Trung tâm Thủy sản; kinh phí 3,3 tỷ đồng.
- Cải tạo, sửa chữa 04 tràn trên
ĐT.301 địa phận xã Ngọc Thanh; năm thực hiện 2016 - 2020; kinh phí 8,6 tỷ đồng;
- Xử lý cấp bách ngập úng khu vực Công
ty Honda Việt Nam; năm thực hiện 2016 - 2020; kinh phí 38,7 tỷ đồng;
- Dự án xử lý cấp bách thay thế ngầm
tràn tại lý trình Km 31+800 và Km 32+380 ĐT.302; năm thực hiện 2016 - 2020;
kinh phí 16 tỷ đồng.
II. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ
1. Kế hoạch ứng phó bão, ATNĐ, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ
Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ,
lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ là các loại hình thiên tai nguy hiểm
thường xảy ra trên địa bàn tỉnh gây hậu quả nặng nề cả người và tài sản. Để công
tác phòng, chống các loại hình thiên tai đạt hiệu quả, cần phải xây dựng một kế
hoạch ứng phó cụ thể, khoa học; Kế hoạch ứng phó bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ phải được quán triệt sâu sắc phương
châm “4 tại chỗ”, gồm các nội dung chính sau:
1.1. Mục tiêu
- Giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại
về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân;
- Đảm bảo cho các công trình phòng, chống
thiên tai được an toàn; bảo vệ vững chắc các Trung tâm kinh tế - chính trị của
tỉnh; an toàn cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; đảm bảo các công trình kết
cấu cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, an ninh, quốc phòng, bệnh viện, trường
học,…,khỏi thảm họa thiên tai; thông tin liên lạc được thông suốt trong mọi tình
huống;
- Huy động nguồn nhân lực, vật tư,
phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm “4 tại chỗ” để ứng phó kịp
thời với mọi thiên tai có thể xảy ra.
1.2. Kế hoạch ứng phó
Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên,
các cấp, các ngành trong tỉnh cần chuẩn bị và triển khai thực hiện các nội dung
sau:
a) Các biện pháp ứng phó
- Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm,
nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp
theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”;
- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở
kinh tế, an ninh, quốc phòng;
- Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
vệ sản xuất;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố
công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và
an ninh, quốc phòng;
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực
hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên
sông, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác;
- Bảo đảm giao thông và thông tin liên
lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu
yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm
sơ tán;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết
định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị,
nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
b) Nhiệm vụ của các cấp, các ngành
- UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT &
TKCN tỉnh:
Ban hành các công điện, công điện khẩn yêu cầu các cấp, các ngành, các địa
phương sẵn sàng chủ động ứng phó với mọi tình huống của thiên tai; đôn đốc các
thành viên trong Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh xuống các địa bàn thực hiện
theo nhiệm vụ đã được phân công; kiểm tra công tác triển khai ứng phó của các địa
phương, các đơn vị sẵn sàng ứng phó với từng loại hình thiên tai. Điều phối mọi
hoạt động về công tác PCTT & TKCN giữa các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn
thể trong tỉnh nhằm ứng phó kịp thời với thiên tai.
- Văn phòng thường trực Ban chỉ huy
PCTT & TKCN tỉnh: Phối hợp Đài khí tượng thủy văn tỉnh cập nhật
và khai thác các nguồn thông tin về tình hình thời tiết để tổng hợp, phân tích,
đánh giá và đưa gia các quyết định đề xuất ứng phó sát tình hình thực tế; thông
báo kịp thời về tình hình thời tiết, tình hình khí tượng thủy văn tới các cấp,
ngành và nhân dân để chủ động ứng phó, phòng tránh với mọi diễn biến bất thường
của thời tiết; tổ chức trực ban 24/24 giờ theo dõi chặt chẽ tình hình khí tượng
thủy văn, diễn biến đê điêu, hồ đập. Chủ động đề xuất kịp thời với Ban chỉ huy
PCTT & TKCN tỉnh ban hành các Thông báo về tình hình khí tượng thủy văn;
các Công điện, Công điện khẩn ứng phó với bão, siêu bão, lũ lụt, sạt lở đất....
- UBND cấp huyện (Ban chỉ huy
PCTT&TKCN cấp huyện): Rà soát, thống kê các xã, phường trên địa
bàn có khả năng xảy ra rủi ro thiên tai cao; triển khai thực hiện các phương án
ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quyét, ngập lụt, sạt lở đất
do mưa lũ; phân công các thành viên theo dõi từng xã và chủ động sẵn sàng ứng
phó theo phương án đã được phê duyệt; báo cáo tình hình và xin chi viện, hỗ trợ
về nhân lực, phương tiện từ cấp trên khi cần thiết.
- UBND cấp xã: Sẵn sàng thực
hiện nghiêm chỉnh các lệnh, công điện của cấp trên; theo dõi, tổng hợp diễn biến;
khẩn trương triển khai thực hiện các phương án ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới,
mưa lớn, lũ, lũ quyét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ theo phương án đã được
phê duyệt đảm bảo phương châm "4 tại chỗ"; thông báo cho nhân dân chủ
động đối phó với mọi tình huống; tập hợp lực lượng xung kích, chuẩn bị vật tư,
phương tiện để sẵn sàng ứng phó; tập trung chỉ đạo thu hoạch mùa màng, khôi phục,
phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân sau thiên tai.
- Các sở, ban, ngành: Chủ động sẵn
sàng, triển khai các biện pháp ứng phó với thiên tai theo các phương án đã được
phê duyệt.
c) Triển khai ứng phó
Để công tác ứng phó có hiệu quả, hạn
chế thấp nhất thiệt hại thì việc triển khai ứng phó phải được tuân thủ nghiêm
phương châm “4 tại chỗ”, như sau:
* Về nhân lực:
- Đối với nhân dân: Chủ động sẵn
sàng sơ tán ra khỏi vùng nguy hiểm khi có dự báo bão, ATNĐ, mưa lớn, lũ, lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất.
- Đối với cấp xã: Tùy tình
hình thực tế, huy động nhân lực trong chỉ tiêu được giao (lực lượng xung kích tại
các xã: 150 người/xã) hoặc đề nghị huy động lực lượng dân quân tự vệ tại các xã
liền kề.
- Đối với cấp huyện: Theo đề nghị
của cấp xã, khẩn trương huy động nhân lực của các đơn vị quân đội, công an,
doanh nghiệp đóng quân trên địa bàn và lực lượng xung kích của các xã lân cận
khi có yêu cầu chi viện của cấp xã; đồng thời đề xuất cấp tỉnh chi viện khi vượt
khả năng của cấp huyện.
- Đối với Bộ chỉ huy quân sự, Công an,
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy: Tuy theo tình hình thực tế sẵn sàng
huy động nhân lực của đơn vị và nhân lực của các đơn vị đóng quân trên địa bàn
theo chỉ tiêu hiệp đồng tác chiến đã được ký kết hàng năm.
- Đối với lực lượng tình nguyện tham
gia sơ tán, cứu hộ, cứu nạn của các tổ chức, đoàn thể xã hội: Tham gia ứng
phó theo yêu cầu và chỉ đạo thống nhất của cấp có thẩm quyền.
* Về vật tư, phương
tiện:
- UBND cấp xã: Có trách nhiệm
huy động các chủng loại vật tư, phương tiện phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn được
giao trong kế hoạch hàng năm khi xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ,
lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ và đề xuất xin chi viện của cấp huyện
khi vượt quá khả năng của địa phương.
- UBND cấp huyện: Có trách nhiệm
khẩn trương huy động vật tư, phương tiện được giao hàng năm theo kế hoạch và đề
xuất Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh xin huy động các chủng loại vật tư phục vụ
công tác cứu hộ, cứu nạn tại các kho dự trữ tại của tỉnh đặt tại huyện; khi nhu
cầu sử dụng vượt quá khả năng của cấp huyện, cần hỗ trợ thì khẩn trương báo cáo
và xin ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh chi viện
- Bộ chỉ huy Quân sự, Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy: Sẵn sàng huy động vật tư, trang thiết bị, phương tiện hiện
có của đơn vị và theo hiệp đồng tác chiến về huy động lực lượng để phục vụ công
tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
- Sở lao động - Thương binh và Xã hội: Sẵn sàng huy
động vật tư, phương tiện, trang thiết bị đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp
đóng quân trên địa bàn khi có lệnh.
* Về hậu cần:
Công tác hậu cần phải được chuẩn bị đầy
đủ, chu đáo để đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu của các đơn vị, các địa phương tham
gia công tác cứu hộ vùng xảy ra bão lũ. Lương thực, thực phẩm, thuốc men và các
nhu yếu phẩm thiết yếu khác phải đảm bảo tối thiểu dùng đủ trong 10 ngày.
d) Công tác thông tin truyền thông
- UBND cấp xã: Sử dụng các
hình thức truyền tin sẵn có tại địa phương như: Phát tín hiệu bằng âm thanh từ
các loại phương tiện thô sơ như trống, kẻng...; sử dụng lực lượng hỏa tốc mỗi xã
biên chế từ 5 đến 15 người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thông thạo địa hình trong đội
giao liên hỏa tốc để truyền tin khi các phương tiện thông tin liên lạc khác bị
mất tác dụng do mưa lũ, sạt lở đất chia cắt; huy động toàn bộ các phương tiện
truyền tin hiện có như điện thoại cố định, điện thoại di động và mạng Internet
để nhanh chóng truyền tin.
- UBND cấp huyện: Có trách nhiệm
huy động và chỉ đạo các bưu cục đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống
thuộc địa bàn quản lý, đặc biệt ưu tiên các xã có nguy cơ cao xảy ra bão, áp thấp
nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ.
- Sở Thông tin - Truyền thông: Có trách nhiệm
đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong mọi tình huống; chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc đảm bảo an toàn thông tin liên lạc theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Khi xảy ra
trường hợp khẩn cấp có thể huy động hệ thống thông tin quân sự chuyên dụng để
phục vụ công tác ứng phó.
2. Kế hoạch ứng phó với hạn hán
2.1. Mục tiêu
Cung cấp đủ nguồn nước tưới cho khoảng
50.000ha diện tích sản xuất nông nghiệp, đồng thời cung cấp đủ nguồn nước phục
vụ dân sinh, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Các biện pháp ứng phó
- Nâng cấp, sửa chữa những hồ chứa lớn
có dung tích trên 1 triệu m3 để đảm bảo dung tích tối đa và an toàn
hồ chứa;
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng
các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người
và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước;
- Xây dựng quy trình điều tiết, điều
tiết liên hồ tại các hồ lớn đảm bảo chống ngập úng cho hạ du và tích đủ nguồn
nước để phục vụ sản xuất trong mùa khô hạn;
- Nạo vét, khơi thông dòng chảy đảm bảo
cho dòng chảy được thông thoáng;
- Đối với những địa phương khó khăn về
nguồn nước tưới, cần lắp đặt thêm hệ thống bơm dã chiến để phục vụ sản xuất;
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo và tình hình diễn biến của hạn hán;
- Nghiên cứu, rà soát nhu cầu nguồn nước
phục vụ sản xuất trên toàn địa bàn tỉnh để có kế hoạch tích nước và vận hành hồ
chứa cho phù hợp;
- Áp dụng các tiến bộ khoa học mới về
công nghệ tưới tiết kiệm, quản lý nguồn nước, tự động hóa trong công tác điều
phối nguồn nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nước tiết kiệm.
3. Kế hoạch ứng phó với rét hại, sương
muối
3.1. Mục tiêu
- Đảm bảo sức khỏe, an toàn tính mạng
cho nhân dân trên địa bàn tỉnh;
- Đảm bảo chống rét cho đàn gia súc
(khoảng: 100.000 con bò, 20.000 con trâu, 570.000 con lợn), gia cầm, vật nuôi
trên địa bàn tỉnh;
- Hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại
do rét hại và sương muối đối với các diện tích gieo cấy lúa, hoa màu và nuôi trồng
thủy sản.
3.2. Các biện pháp ứng phó
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh: Chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành
các công điện, lệnh về chỉ đạo ứng phó với thiên tai rét hại, sương muối tới
các cấp, các ngành để chủ động phòng chống, ứng phó kịp thời.
- Các cấp, ngành, các địa phương:
+ Triển khai biện pháp chống rét cho
người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương;
+ Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn
thức ăn cho gia súc;
+ Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng
phù hợp.
4. Các loại hình thiên tai khác
Tùy theo từng loại hình, mức độ và thời
điểm xảy ra thiên tai cụ thể, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh chủ động chỉ đạo,
phối hợp cùng Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp, ngành triển khai biện pháp ứng
phó phù hợp với điều kiện thực tế và từng tình huống cụ thể.
III. TỔ CHỨC KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ SAU THIÊN TAI
1. Triển khai công tác tìm kiếm cửu nạn,
hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành thị huy động
lực lượng, phương tiện để thực hiện cứu hộ, cứu nạn, xử lý các tình huống sau
thiên tai.
- Sau thiên tai các địa phương kịp thời
tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các gia đình có người chết, người
bị thương; phân phát hàng cứu trợ, nhu yếu phẩm, hàng hóa cho nhân dân bị thiệt
hại, không để người dân bị đói, bị rét đặc biệt quan tâm đến các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Sở Y tế triển khai khám chữa bệnh
cho nhân dân bị ảnh hưởng thiên tai; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc,
khử trùng và hướng dẫn nhân dân làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để
dịch bệnh bùng phát.
- Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất: Phân
bổ giống cây trồng cho nông dân; kinh phí tu sửa hệ thống kênh mương, hồ đập,
đê điều, trạm bơm. Triển khai công tác tiêu độc, khử trùng chuồng trại, bảo vệ
đàn gia súc, gia cầm, không để phát sinh dịch bệnh.
- Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo tu bổ
những đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống, ngầm, tràn bị hư hỏng, đảm bảo giao
thông cho người và phương tiện. Đối với đoạn đường nguy hiểm, tổ chức cắm biển
cảnh báo cho người và phương tiện biết để chủ động phòng tránh.
- Điện lực Vĩnh Phúc tổ chức khắc phục
sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế ngay sau thiên tai; vận hành đảm bảo an
toàn hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất cho nhân dân.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp chính quyền địa phương tổ chức phân phối lương thực, cứu trợ cho nhân
dân.
- Sở Công Thương tổ chức xuất các mặt
hàng thiết yếu cung cấp cho nhân dân, không để dân bị đói, bị rét.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với UBND
các cấp tổ chức cứu trợ, phân phối hàng, tiền cho người dân bị thiệt hại, nhất
là các gia đình chính sách, đối tượng dễ bị tổn thương.
2. Thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra
Các sở, ban, ngành; UBND các cấp thống
kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo Thông tư liên lịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT -
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra gửi
Sở Nông nghiệp & PTNT, ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh.
- Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban chỉ
huy PCTT & TKCN tỉnh tổng hợp tình hình thiệt hại báo cáo UBND tỉnh; đề xuất
các phương án hỗ trợ thiệt hại để ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân.
- Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách
dự phòng, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ thiệt hại để khắc phục hậu
quả sau thiên tai.
3. Lập kế hoạch khôi phục, nâng cấp
công trình phòng, chống thiên tai
Các sở, ngành; UBND các huyện, thành
thị lập kế hoạch trung hạn khôi phục, nâng cấp công trình, cơ sở hạ tầng bị thiệt
hại do thiên tai thuộc quyền quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện (trong đó lồng ghép giữa các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội
với kế hoạch phòng chống thiên tai).
- Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch
nâng cấp, sửa chữa hồ chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa và nguồn
nước cho vùng hạ lưu. Nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều bảo vệ dân cư, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây xói lở, thiệt hại. Kiên cố hóa kênh
mương, nâng cấp trạm bơm đáp ứng tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước.
- Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch
nâng cấp, sửa chữa hệ thống giao thông sau thiên tai. Xây dựng mới hệ thống cầu,
cống, ngầm, tràn đảm bảo kết nối giao thông và tiêu thoát lũ.
- Sở Thông tin và Truyền thông lập kế
hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin
liên lạc sau thiên tai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
Sở Y tế xử lý ô nhiễm môi trường, đề phòng dịch bệnh sau thiên tai.
- Điện lực Vĩnh Phúc có kế hoạch nâng
cấp hệ thống điện, thiết bị và phương tiện bảo đảm cung cấp điện an toàn sau
thiên tai.
- Sở Y tế có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp
bệnh viện, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Ưu tiên nâng cấp bệnh viện
tuyến huyện, trạm y tế xã.
- Các sở, ban, ngành khác theo chức
năng nhiệm vụ có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các công trình bị ảnh hưởng do
thiên tai thuộc thẩm quyền quản lý.
- UBND cấp huyện lập kế hoạch sửa chữa,
nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, cơ sở hạ tầng trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực quản lý. Ưu tiên đầu tư nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, cơ
sở hạ tầng ở các xã khó khăn.
IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài
chính
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện xây
dựng kế hoạch để dự trù kinh phí cho các biện pháp phi công trình, công trình;
dự trữ vật tư phương tiện, mua sắm trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động
theo phương án PCTT & TKCN hàng năm.
2. Nguồn lực thực hiện
a) Ngân sách Trung ương đầu tư các dự
án phòng chống giảm nhẹ, khắc phục hậu quả thiên tai;
b) Nguồn ngân sách tỉnh;
c) Vốn vay: WB, ADB; vốn viện trợ ODA;
d) Kinh phí của các sở, ngành, địa
phương mua sắm vật tư, phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai theo
phương châm “4 tại chỗ”;
e) Lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự
án khác thực hiện hoạt động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai;
f) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Vĩnh Phúc.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN,
BÁO CÁO
Thực hiện theo Điều 9 Thông tư Liên tịch
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra, cụ thể:
1. Báo cáo nhanh
a) Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp xã
lập và gửi báo cáo nhanh lên UBND cấp xã và Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện
trước 17 giờ hàng ngày.
b) Ban chỉ huy PCTT & TKCN cấp huyện
lập và gửi báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại lên UBND cấp huyện
và Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh trước 18 giờ hàng ngày.
c) Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh tổng
hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại gửi UBND tỉnh và Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 19 giờ hàng ngày.
d) Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chế
độ báo cáo có thể trao đổi bằng điện thoại, tin nhắn (SMS), thư điện tử để cập
nhật, nắm bắt tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra. Trường hợp
có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra thì UBND, Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh
sẽ có báo cáo bổ sung.
2. Báo cáo tổng hợp thiệt hại đợt
thiên tai
UBND các cấp lập báo cáo tổng hợp đợt
thiên tai gửi UBND cấp trên. UBND tỉnh kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chậm
nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai.
3. Báo cáo định kỳ công tác phòng,
tránh thiên tai
a) UBND các cấp lập báo cáo định kỳ
công tác phòng, chống thiên tai gửi UBND cấp trên. UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp.
b) Thời gian thực hiện báo cáo:
- Báo cáo sơ kết 6 tháng: Được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm. Thời gian gửi báo cáo trước ngày
15 tháng 7 hàng năm;
- Báo cáo tổng kết năm: Được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Thời gian gửi báo cáo trước
ngày 31 tháng 01 năm sau
VI. CÔNG TÁC GIÁM
SÁT, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành thị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai hàng năm để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh.
Trên cơ sở thông tin thu thập được từ
báo cáo đánh giá của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành thị; UBND tỉnh,
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh sẽ rà soát nội dung, tiến độ của Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành điều chỉnh, bổ sung
hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
Phần IV
NHIỆM
VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH
1. Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Là cơ quan điều hành thống nhất mọi hoạt
động về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; là cơ quan
thường trực điều phối công tác phòng, chống thiên tai của các cấp, các ngành
trong tỉnh với Trung ương.
2. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Là cơ quan thường trực của BCH phòng
chống thiên tai và TKCN tỉnh, đầu mối điều phối các quan hệ và phối hợp giữa
các cấp, các ngành trên địa bàn trong công tác PCTT & TKCN; tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai; hướng
dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch,
Phương án ứng phó từng cấp độ rủi ro thiên tai;
- Chỉ đạo Văn phòng Ban chỉ huy PCTT
& TKCN tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
tình hình thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai của các cấp, các ngành.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Là lực lượng nòng cốt trong công tác
tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai của tỉnh; hàng năm xây dựng kế
hoạch hiệp đồng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị đứng
chân trên địa bàn, dự kiến các tình huống thiên tai có thể xảy ra và phương án
xử lý. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện kịp thời cơ động ứng cứu, cứu hộ khi có
tình huống xảy ra.
4. Công an tỉnh
Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật
tự trên địa bàn toàn tỉnh, ứng phó với mọi tình huống khi thiên tai xảy ra, nhất
là tại các công trình trọng điểm; bảo vệ an toàn tài sản của nhà nước, nhân dân
và các doanh nghiệp khi có thiên tai xảy ra. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
phân luồng, đảm bảo trật tự an toàn giao thông được thông suốt trong mọi tình
huống.
5. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh
Xây dựng phương án tìm kiếm cứu nạn;
huy động lực lượng, phương tiện đặc chủng của ngành và hiệp đồng với Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành thị để thực hiện nhiệm vụ cứu
hộ, cứu nạn, xử lý các tình huống khi có rủi ro thiên tai.
6. Đài Khí tượng thủy văn Vĩnh Phúc
Xây dựng các phương án, kịch bản, dự
báo, cảnh báo thời tiết, rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh; cung cấp kịp thời
về tình hình khí tượng thủy văn cho Ban chỉ huy PCTT & TKCN phục vụ công
tác điều hành.
7. Sở Giao thông Vận tải
Xây dựng phương án đảm bảo giao thông
thông suốt trong mọi tình huống, huy động phương tiện vận tải cho công tác cứu
hộ và sơ tán dân trong vùng bị rủi ro thiên tai khi cần thiết.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp chặt chẽ với Viễn thông tỉnh
đảm bảo thông tin thông suốt từ trung ương đến địa phương; chú trọng củng cố mạng
thông tin đến các trọng điểm phòng chống thiên tai.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện ký hợp đồng huy động nhân lực,
công cụ, phương tiện đối với các doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh phục
vụ cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng phương án,
kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước, đồng thời hướng dẫn
UBND các huyện, thành thị giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất
cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra theo quy định.
10. Điện lực tỉnh
Xây dựng kế hoạch, phương án cung cấp
điện phục vụ cho đời sống, sản xuất, sinh hoạt của nhân dân; cung cấp đủ nguồn
điện cho các trạm bơm phục vụ tiêu úng; duy trì hoạt động bình thường của các
doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan đơn vị trên địa bàn; đảm bảo an toàn cho hệ thống
đường dây, trạm điện và con người.
11. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ môi trường trước và sau thiên tai. Tổ chức
tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp
cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện; dự trữ đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh
và làm sạch môi trường sau khi thiên tai xảy ra.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trước,
trong và sau thiên tai.
13. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra để đề xuất
mức hỗ trợ kịp thời, trình UBND tỉnh quyết định.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan đề xuất kịp thời với UBND tỉnh về nguồn vốn để khắc phục những công
trình và kết cấu hạ tầng cơ sở bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
15. Sở Xây dựng
Hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành thị đánh giá, phân loại nhà ở an toàn theo các cấp bão để chủ động
ứng phó trong mùa mưa bão, giảm thiểu thiệt hại về tính mạng và tài sản của
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
16. Sở Công thương
- Xây dựng kế hoạch thu mua, tạm trữ
các nhu yếu phẩm cần thiết để phục vụ công tác PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan chỉ đạo các địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu, siêu thị, trung tâm thương mại và doanh nghiệp tham
gia chương trình bình ổn giá chủ động xây dựng kế hoạch dư trữ hàng hóa, các
nhu yếu phẩm cần thiết phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. Đồng thời chỉ đạo
các doanh nghiệp kinh doanh điện, Điện lực Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch và
phương án xử lý sự cố về điện, ưu tiên cấp điện cho công tác PCTT & TKCN,
nhất là tại các trạm bơm tiêu úng;
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu
như: lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, vật liệu xây dựng,... nhằm ổn định thị
trường, tránh để xảy ra tình trạng tư thương ép giá gây khó khăn cho đời sống
nhân dân khi thiên tai xảy ra, nhất là những vùng trực tiếp bị ảnh hưởng của
thiên tai; kiên quyết xử lý các hành vi đầu cơ, nâng giá, lũng loạn thị trường.
17. Thanh tra tỉnh
Xây dựng kế hoạch chi tiết thanh, kiểm
tra công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTT & TKCN tại các huyện, thành
phố, thị xã, đơn vị. Phối hợp với các cấp, ngành thanh tra, tham mưu cho UBND tỉnh
xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đê điều; Luật
phòng, chống thiên tai; Pháp lệnh bảo vệ & Khai thác công trình thủy lợi và
vi phạm về khai thác cát, sỏi trái phép.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Vĩnh Phúc
Phối hợp chặt chẽ với văn phòng thường
trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền chỉ thị, chủ trương,
chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác PCTT & TKCN; thông
tin kịp thời những diễn biến về rủi ro thiên tai để các cơ quan liên quan và
nhân dân chủ động phòng, chống.
19. Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức
đoàn thể - xã hội
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
phối hợp với Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ
thập đỏ tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về
phòng chống thiên tai; tham gia công tác vận động, cứu trợ sau rủi ro thiên
tai.
20. Các Công ty TNHH một thành viên thủy
lợi
Xây dựng phương án ứng phó rủi ro
thiên tai tại các hồ chứa nhất là tại các hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn cho
hệ thống hồ đập. Tiến hành kiểm tra, đánh giá việc vận hành điều tiết hệ thống
các hồ chứa trên địa bàn quản lý, đồng thời rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung
quy trình vận hành hồ chứa theo quy định; xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn cụ
thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước do yếu
tố chủ quan gây nên.
21. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên
tai giai đoạn 2016 - 2020 sát với tình hình thực tế tại địa phương; phân công
công việc cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; tổ
chức chỉ đạo lực lượng hộ đê, đập; chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm
bảo đủ trang bị, phương tiện thiết yếu phục vụ cần thiết để có thể huy động kịp
thời khi có rủi ro thiên tai xảy ra; xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức
di dời, bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến
nơi an toàn; chủ động ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy
định để nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai, sớm ổn định sản xuất và đời sống
nhân dân;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên
địa bàn để phối hợp với các đơn vị quản lý công trình xây dựng phương án PCTT bảo
đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão;
- Có kế hoạch dự trữ lương thực và nhu
yếu phẩm phục vụ nhân dân đảm bảo đủ nhu cầu khi có rủi ro thiên tai;
- Xây dựng: Kế hoạch phòng, chống thiên
tai cấp huyện, Phương án ứng phó với bão mạnh và siêu bão, Phương án phòng tránh
lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn, Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với
dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến của khí hậu;
- Thường xuyên theo dõi thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, để chủ động
phòng chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào
công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động của
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh;
- Chỉ đạo cấp xã xây dựng: Kế hoạch
phòng, chống thiên tai cấp xã, Phương án ứng phó với bão mạnh và siêu bão,
Phương án phòng tránh lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn; Phương án ứng phó với
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến của khí hậu
của từng địa phương; nhanh chóng khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời
sống nhân dân.
22. Các tổ chức, cá nhân
Thường xuyên theo dõi thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động
phòng chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào
công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động của
Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020 triển khai kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu đến mức
thấp nhất thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân; UBND tỉnh yêu cầu
các cấp, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh quán triệt thực hiện tốt
các nội dung, công việc sau:
1. Căn cứ Kế hoạch
Phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, UBND tỉnh giao các sở,
ban, ngành; các cơ quan, đoàn thể, các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa
bàn; UBND huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện); UBND các xã, phường (cấp xã) khẩn
trương tiến hành xây dựng, rà soát, bổ sung kế hoạch phòng, chống thiên tai của
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình sát với tình hình thực tế của ngành
mình, địa phương mình; lồng ghép vào kế hoạch phát triển của sở, ngành, đơn vị,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để tổ chức thực hiện Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 đạt hiệu quả và gửi Kế hoạch về
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh (qua Văn phòng thường trực Ban chỉ huy để tổng
hợp).
2. Các cơ quan, doanh nghiệp Trung
ương đóng trên địa bàn trên cơ sở Kế hoạch Phòng, chống thiên tai của tỉnh chủ
động xây dựng kế hoạch PCTT & TKCN theo lĩnh vực quản lý phù hợp với đặc điểm,
tình hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành của tỉnh
trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
3. Giao Sở Nông nghiệp & PTNT (cơ
quan Thường trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh) tổ chức kiểm tra, đôn đốc
các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành, đơn vị có ý kiến gửi về Ban chỉ huy
PCTT & TKCN tỉnh (qua Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy) để tổng hợp, đề xuất
điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT; Để báo cáo
- Bộ NN&PTNT; Để báo cáo
- TTTU, TTHĐND tỉnh; Để báo cáo
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Đài PT&THVP, Báo VP, Cổng TTGTĐT tỉnh, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Văn phòng TT BCHPCTT&TKCN tỉnh;
- Đài Khí tượng, thủy văn tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|