|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1620/KH-UBND 2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ đập thủy lợi Lâm Đồng
Số hiệu:
|
1620/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
|
Người ký:
|
Phạm S
|
Ngày ban hành:
|
15/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1620/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 15 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
ngày 19/6/2017; Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; Quyết
định số 33/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số
1611/CT-BNN-TCTL ngày 22/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ
năm 2021.
Thực hiện Thông báo Kết luận của Thường
trực Tỉnh ủy số 165-TB/TU ngày 19/10/2021; Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày
01/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025; Quyết
định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành quy định
phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Trên cơ sở Đề án Nâng cao năng lực quản
lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng1, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện
các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong
thời gian tới nhằm cụ thể hóa, triển
khai có hiệu quả các nội dung của Đề án, phục vụ công tác phòng chống thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân, cụ thể như:
I. Sự cần thiết
ban hành Kế hoạch
Trên địa bàn tỉnh hiện có 435 công
trình thủy lợi, trong đó có: 223 hồ chứa và liên hồ chứa, 90 đập dâng, 19 trạm
bơm, khoảng 1.200 km kênh mương, 91 đập tạm và 12 kênh tiêu; hệ thống công
trình trên đã chủ động cấp nước tưới cho Khoảng 46.169 ha đất canh tác.
Đa phần các công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh hiện vẫn đảm bảo an toàn do thường xuyên được kiểm tra, đầu tư sửa
chữa. Tuy nhiên vẫn còn một số công trình được xây dựng lâu năm, do đắp đường tạo
thành hồ, thi công không theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, thiếu nguồn kinh phí sửa chữa, xuất hiện các nguy cơ mất an
toàn. Qua rà soát, tính đến sau mùa mưa bão năm 2021, trên địa bàn tỉnh hiện có
68 hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp ở các mức độ khác nhau; trong đó có 12
công trình bị hư hỏng nặng đã bố trí vốn (hoặc được đưa vào kế hoạch vốn) và
đang trong giai đoạn lập hồ sơ thiết kế; còn lại 56 công trình bị hư hỏng ở các
mức độ khác nhau, hiện chưa có kinh phí sửa chữa.
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, thời tiết thường diễn biến bất thường, cực đoan; mưa, lũ
xảy ra với cường độ lớn, không theo quy luật. Bên cạnh đó, một số công trình thủy
lợi đã bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ xảy ra sự cố trong mùa mưa, bão và sự
cố bất thường ngay trong mùa khô. Để chủ động ứng phó với diễn biến bất thường
của thời tiết, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, việc ban hành Kế hoạch thực
hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng chống thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân là hết sức cần thiết.
II. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích
a) Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố,
nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa
thủy lợi các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Từng bước hiện đại hóa công tác quản
lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm sử dụng có hiệu quả các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo an toàn các công trình thủy
lợi; đầu tư sửa chữa các đập, hồ thủy lợi hiện có bị hư hỏng, xuống cấp theo
tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
2. Yêu cầu: đến hết năm 2025 đạt được những mục tiêu sau:
a) Phấn đấu 100% công trình đập, hồ
chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định về an
toàn đập, hồ chứa (kiểm định an toàn đập, quy trình vận hành được phê duyệt...).
b) Phấn đấu 100% các hồ chứa lớn được
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, vận hành, dự báo, cảnh báo
nguy cơ mất an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Các đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng,
xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn cao được thống kê đầy đủ, có kế hoạch và kinh
phí triển khai sửa chữa. Đồng thời việc thực hiện sửa chữa, cải tạo các công
trình hồ đập phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt cũng như định
hướng quy hoạch phát triển trong thời gian tới.
d) Xác định rõ trách nhiệm và cần gắn
liền trách nhiệm với nhiệm vụ chuyên môn của các nhóm đối tượng có liên quan gồm:
các sở ngành, chính quyền địa phương các cấp, các đơn vị quản lý vận hành công
trình thủy lợi theo phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ. Từ đó nâng cao ý thức,
tinh thần trách nhiệm để triển khai hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đã đề
ra.
đ) Phấn đấu 100% cán bộ, người làm
công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi được đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý, vận hành thiết bị an toàn; đồng
thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm
quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
e) Xử lý các trường hợp vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn công trình thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân
không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước.
III. Giải pháp thực
hiện
1. Nhóm giải pháp
số 1 (giải pháp về quản lý)
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
(Nghị định số 114/2018/NĐ-CP) như: lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành;
hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định
an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp; quy trình bảo trì...từ đó có biện pháp đảm bảo thực hiện các nội dung trên
đảm bảo tiến độ theo quy định.
b) Đầu tư, ứng dụng hệ thống trang
thiết bị hỗ trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an toàn
đập theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: hệ thống quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy lợi; lắp đặt các thiết
bị quan trắc công trình; hệ thống giám sát vận hành đập, hồ chứa nước (thiết bị
kết nối truyền dẫn số liệu khí tượng thủy văn, tình hình ngập lụt hạ du; camera
giám sát vận hành công trình đầu mối và phần mềm hỗ trợ vận hành đập, hồ chứa
theo diễn biến thực tế); lắp đặt hệ thống cảnh báo lũ (cho các đập, hồ chứa lớn
và vừa2, khuyến khích lắp
đặt cho các hồ chứa nhỏ3);
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đập hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận
hành; lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ, đập thủy lợi trên phạm vi toàn
tỉnh.
c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành,
tăng mức độ chính xác của công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, từ đó vận hành hồ
chứa (nhất là các hồ chứa có cửa van) và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập an
toàn, đồng bộ, thống nhất.
d) Đối với các công trình đang thi
công sửa chữa hoặc xây dựng mới: các chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tiến độ
thi công vượt lũ, chống lũ an toàn; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định.
đ) Thường xuyên tổ chức theo dõi, kiểm
tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm
những ẩn họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại chỗ” trong xử lý sự
cố công trình; tăng cường công tác kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống
cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa bảo đảm
an toàn công trình phục vụ sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ
du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
e) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực
chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban 24/24h trong
mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an
toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi
có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa;
bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có
sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo
vét khơi thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm
chủ động tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra; xử lý hành vi vi phạm
lấn chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ.
2. Nhóm giải pháp
số 2 (giải pháp về nhân sự)
a) Sắp xếp lại bộ máy tổ chức các đơn
vị thực hiện công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi từ tỉnh đến cơ sở; củng cố, hoàn thiện, nâng cao
năng lực của đội ngũ làm công tác quản lý, khai thác, quản lý an toàn đập, hồ
chứa thủy lợi các cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; hoàn
thiện bộ máy quản lý của các hồ chứa thủy lợi có dung tích lớn hoặc có quy
trình vận hành phức tạp; xây dựng, hoàn thiện các quy định về quản lý hồ đập nhỏ
có sự tham gia của cộng đồng.
b) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi cho
cán bộ làm công tác quản lý, vận hành nhất là nắm bắt, sử dụng các trang thiết
bị mới, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin; củng cố, phát triển lực lượng
quản lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi; tập trung tăng cường năng lực chuyên môn trong kiểm tra, quan trắc, dự
báo, cảnh báo và vận hành bảo đảm an toàn đập.
3. Nhóm giải pháp
số 3 (giải pháp về nguồn lực)
a) Các địa phương, đơn vị quản lý
công trình thủy lợi chủ động sử dụng kinh phí của địa phương, đơn vị mình để triển khai thực hiện các nội dung như: thực
hiện công tác quản lý an toàn hồ, đập, lắp đặt các thiết bị quan trắc, đào tạo,
tập huấn, tuyên truyền.
b) Huy động thêm các nguồn lực khác
như xã hội hóa để giảm kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu đã đề ra của kế hoạch.
c) Định kỳ hàng năm kiểm tra, rà
soát, tổng hợp đề xuất phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện sửa chữa, cải tạo
các công trình theo thứ tự ưu tiên đầu tư (dựa trên mức độ hư hỏng và quy mô
công trình); từ đó phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí.
4. Nhóm giải pháp
số 4 (giải pháp về tuyên truyền)
a) Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến
công chức, viên chức, cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm về
công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức
tới người dân về tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn hành lang công
trình thủy lợi.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, đơn
vị thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy
lợi thông qua tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế tài xử lý các vi phạm.
5. Nhóm giải pháp
số 5 (giải pháp về các chế tài kiểm tra, xử lý)
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; xử lý đối với các
tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
b) Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
về hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, xâm hại công trình thủy lợi theo quy định.
IV. Tổ chức thực
hiện
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm)
V. Nhu cầu kinh
phí và nguồn vốn thực hiện
1. Tổng dự kiến nhu cầu kinh phí
thực hiện: Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch dự
kiến là: 651,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Kinh phí sửa chữa 56 công trình thủy
lợi bị hư hỏng: 553,5 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện các nội dung về
quản lý an toàn hồ, đập thủy lợi (cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ, quy trình vận
hành, kiểm định an toàn đập, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp...) đối với
các công trình chưa triển khai thực hiện: 64,5 tỷ đồng.
c) Kinh phí đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực quản lý, vận hành công trình thủy lợi: 0,6 tỷ đồng.
d) Kinh phí hiện đại hóa công tác quản
lý khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du
cho các hồ chứa lớn: 33,0 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2, 3, 4, 5,
6 đính kèm)
2. Nguồn vốn
a) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, các chương trình từ nguồn vốn ODA là 181,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa
công trình.
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
là 107,7 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội
dung về quản lý an toàn đập đối với các công trình do cấp tỉnh quản lý, đào tạo
tập huấn và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do cấp tỉnh quản lý.
c) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản
lý khai thác cấp tỉnh là 8,0 tỷ đồng để thực hiện quản lý an toàn đập và hiện đại
hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý.
d) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện là 341,0 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa công trình, thực hiện các nội dung về
quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do địa phương quản
lý.
đ) Nguồn kinh phí của các đơn vị quản
lý khai thác thuộc UBND cấp huyện là 13,9 tỷ đồng, để thực hiện các nội dung về
quản lý an toàn đập và hiện đại hóa công trình thủy lợi lớn do đơn vị quản lý.
3. Phân kỳ thực hiện: Căn cứ mức độ quy mô, mức độ hư hỏng các công trình, quy định về thời
gian thực hiện các nội dung quản lý an toàn đập hồ chứa, xác định phân kỳ thực
hiện các nội dung như sau:
a) Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023
triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 280,34 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công trình
hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 1 với kinh phí là
236,5 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước với
kinh phí là 32,235 tỷ đồng; đào tạo và tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ
quản lý, vận hành công trình thủy lợi với kinh phí là 0,6 tỷ đồng; hiện đại hóa
công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh
báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là 11,0 tỷ đồng.
b) Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2024
triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 234,235 tỷ đồng, gồm các nội dung sau: sửa chữa các công
trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 2 với kinh
phí là 191,0 tỷ đồng; thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
với kinh phí là 32,235 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt
thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với
kinh phí là 11,0 tỷ đồng.
c) Giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2025
triển khai thực hiện Kế hoạch với tổng kinh phí là 137,0 tỷ đồng, gồm các nội dung: sửa chữa các công trình
hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao thuộc mức độ ưu tiên số 3 với kinh phí là
126,0 tỷ đồng; hiện đại hóa công tác quản lý khai thác, lắp đặt thiết bị quan
trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du cho các hồ chứa lớn với kinh phí là
11,0 tỷ đồng.
VI. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Là cơ quan thường trực triển khai thực
hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện
các nội dung sau:
a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển
khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp chính quyền địa
phương xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh (quản lý
an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...).
c) Đề nghị các địa phương, đơn vị kiểm
tra, đánh giá hiện trạng an toàn hồ đập thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa
mưa lũ hàng năm; trên cơ sở đó tổng hợp danh mục, kinh phí để sửa chữa các công
trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn cao báo cáo UBND tỉnh, Trung ương bố trí
kinh phí thực hiện; đồng thời đề xuất lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề
án khác hoặc kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định
về quản lý an toàn hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ,
phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy
trình vận hành, kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo
trì...
đ) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng quản lý đập, hồ chứa thủy lợi (đối với cán bộ quản lý nhà nước)
và lực lượng trực tiếp quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi các cấp trên địa
bàn tỉnh.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản
lý công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ đập,
tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công
trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ để
phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết
bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp
thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo
phương châm 04 tại chỗ.
g) Đối với các công trình thủy lợi
đang thi công sửa chữa hoặc xây dựng mới cần chỉ đạo đại diện các chủ đầu tư (đối
với các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư) hoặc
phối hợp (đối với các công trình do cấp huyện hoặc đơn vị khác làm chủ đầu tư)
để thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo tiến độ
thi công vượt lũ, chống lũ an toàn, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa trong giai đoạn thi công theo quy định
của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Căn cứ Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và các quy định có liên
quan, tham mưu bố trí nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
a) Tổ chức kiểm tra, rà soát để triển
khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi đã được phân cấp cho địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xử lý (hoặc đề xuất xử lý) theo thẩm quyền đối với các
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy lợi đối với các
công trình đã được phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ cho cấp huyện (quản lý
an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, hành lang an toàn công trình...).
c) Củng cố, sắp xếp đơn vị, lực lượng
làm công tác quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi tại địa phương đáp ứng
yêu cầu về năng lực theo quy định.
d) Chỉ đạo các đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi trực thuộc cấp huyện thực hiện đầy đủ các quy định về
quản lý hồ đập thủy lợi theo quy định như: Lập phương án bảo vệ, phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp, phương án ứng phó thiên tai, quy trình vận hành,
kiểm định an toàn đập, lắp đặt thiết bị quan trắc, phương án bảo trì...
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản
lý công trình trực thuộc cấp huyện thực hiện nghiêm công tác quản lý an toàn hồ
đập, tổ chức trực ban nghiêm túc trong mùa mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại
công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn công trình kể cả khi không có mưa, lũ
để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự cố xảy ra; vận hành thử các cửa van,
thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo
kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo
phương châm 04 tại chỗ.
e) Chủ động bố trí ngân sách địa
phương để thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa, cũng như sửa chữa các
công trình bị hư hỏng, xuống cấp do địa phương quản lý.
g) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong công tác kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn đập,
hồ chứa thủy lợi trên địa bàn trước và sau mùa mưa lũ hàng năm.
h) Tuyên truyền rộng rãi về tầm quan
trọng của công tác đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi; xử lý hành vi vi phạm lấn
chiếm, làm co hẹp không gian thoát lũ.
4. Các đơn vị quản lý, vận hành
công trình thủy lợi
a) Định kỳ hàng năm trước, trong, sau
mùa mưa bão tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng thể an toàn công trình thủy lợi được
giao quản lý, báo cáo kết quả kịp thời về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa chữa
các công trình bị hư hỏng, xuống cấp.
b) Bố trí lực lượng đảm bảo đủ năng lực
chuyên môn theo quy định để vận hành công trình; tổ chức trực ban trong mùa
mưa, lũ và cử cán bộ thường trực tại công trình; thường xuyên kiểm tra an toàn
công trình kể cả khi không có mưa, lũ để phát hiện xử lý ngay giờ đầu khi có sự
cố xảy ra; vận hành thử các cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ các hồ chứa; bố trí
đủ vật tư, thiết bị dự phòng, đảm bảo kịp thời sửa chữa thay thế khi có sự cố vận
hành và sẵn sàng xử lý sự cố theo phương châm 04 tại chỗ. Tổ chức nạo vét khơi
thông dòng chảy kênh thoát lũ, các trục tiêu, cửa vào các cống tiêu nhằm chủ động
tiêu rút nước đệm khi có dự báo mưa lớn xảy ra.
c) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa
van điều tiết lũ phải quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến
hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để vận hành hồ chứa chống lũ an toàn.
Cập nhật thông tin vận hành hồ chứa lên trang điện tử thu thập thông tin điều
hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi tối thiểu 2 lần/ngày trong điều kiện
thời tiết bình thường và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ; trong trường hợp mực nước hồ
cao hơn mực nước thiết kế phải quan trắc, cập nhật tối thiểu 1 lần/giờ, đồng thời
phải báo cáo qua email, điện thoại, văn bản tới Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố; Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
các bản tin dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, số liệu quan trắc thủy văn
tại công trình (nếu có) từ đó thực hiện vận hành công trình đảm bảo theo yêu cầu
cấp nước và an toàn.
đ) Thường xuyên rà soát, đánh giá báo
cáo tình hình thực hiện các nội dung về an toàn đập, hồ chứa theo quy định của
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP như: Lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành; hệ
thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa có cửa van điều tiết lũ; kiểm định
an toàn đập; phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp; quy trình bảo trì..., từ đó triển khai thực hiện các nội dung trên từ nguồn
kinh phí được quy định tại Điều 30, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải
pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp & PTNT,
Tài chính, Kế hoạch & ĐT;
- UBND các huyện, Tp. Đà Lạt và Bảo Lộc;
- Lưu: VT, TL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC 1
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
TRONG KẾ HOẠCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể cho từng
nhóm giải pháp
|
Sản
phẩm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
sở đảm bảo tính khả thi
|
I
|
GIẢI
PHÁP VỀ QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
1
|
Thường xuyên rà soát, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa
|
Hệ
thống văn bản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
cấp huyện, đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Theo
quy định đối với từng nội dung về quản lý an toàn hồ, đập
|
Nhiệm
vụ chuyên môn của các đơn vị
|
2
|
Chủ động bố trí kinh phí thực hiện
các nội dung về quản lý an toàn đập, hồ chứa (chi tiết về kinh phí tại phụ lục
5)
|
Hệ
thống văn bản
|
Các
địa phương, đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
|
|
Theo
quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 30, Nghị định 114/2018/NĐ-CP
|
3
|
Hiện đại hóa, lắp đặt các hệ thống
đối với các công trình lớn: quan trắc công trình, dự báo khí tượng thủy văn
công trình, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và hạ du (chi tiết về
kinh phí tại phụ lục 6)
|
Hệ
thống quan trắc cho các công trình lớn
|
Các
đơn vị quản lý công trình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Theo
quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 15 Nghị định 114/2018/NĐ-CP
|
4
|
Tăng cường phối hợp liên ngành,
tăng mức độ chính xác của công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; từ đó vận hành
công trình đảm bảo an toàn, hiệu quả
|
Hệ
thống văn bản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên, nhất là vào mùa mưa bão
|
Nhiệm
vụ chuyên môn của các sở ngành, địa phương
|
5
|
Thực hiện nghiêm việc kiểm tra,
theo dõi hiện trạng an toàn công trình trước, trong và sau mùa mưa bão hàng
năm; lên kế hoạch ứng phó sẵn sàng với các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra
trong mùa mưa bão
|
Báo
cáo kiểm tra, rà soát hàng năm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
địa phương, đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Trước
ngày 15 tháng 4 hàng năm và khi có tình huống đột xuất để dọa an toàn công
trình
|
Theo
quy định tại Điều 16, Nghị định 114/2018/NĐ-CP
|
6
|
Tổ chức trực ban nghiêm túc, hiệu
quả, đúng quy định nhất là khi bước vào mùa mưa, bão
|
|
Các
đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên, đột xuất, nhất là vào mùa mưa bão
|
Nhiệm
vụ chuyên môn của các đơn vị
|
II
|
GIẢI
PHÁP VỀ NHÂN SỰ
|
|
|
|
|
|
1
|
Từng bước hoàn thiện, củng cố, nâng
cao năng lực của đội ngũ quản lý, vận hành công trình thủy lợi, nhất là các
công trình có quy mô lớn
|
Báo
cáo kết quả thực hiện của các cấp
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn
|
Các
đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Thường
xuyên
|
Theo
quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
2
|
Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
và trình độ cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước ở các cấp, cán bộ kỹ thuật về công tác quản lý hồ, đập thủy lợi về quy
định của pháp luật có liên quan, vận hành xử lý các tình huống, sử dụng các
trang thiết bị hiện đại...(chi tiết kinh phí tại phụ lục 6)
|
Các
lớp tập huấn, đào tạo
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Thường
xuyên
|
Theo
quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
III
|
GIẢI
PHÁP VỀ NGUỒN LỰC
|
|
|
|
|
|
1
|
Chủ động sử dụng kinh phí của các huyện,
thành phố, đơn vị quản lý công trình để triển khai thực hiện các nội dung
không cần quá nhiều kinh phí như: quản lý an toàn hồ đập, lắp đặt thiết bị
quan trắc, đào tạo, tập huấn
|
Công
trình được thực hiện
|
UBND
cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP
|
2
|
Huy động các nguồn lực khác để giảm
tải cho ngân sách nhà nước
|
Nguồn
kinh phí
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
|
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Tổng hợp, đề xuất và phân bổ sử dụng
nguồn kinh phí để thực hiện giải pháp sửa chữa các công trình có nguy cơ mất
an toàn cao theo thứ tự ưu tiên đầu tư tại phụ lục 4 của Kế hoạch, cụ thể kế
hoạch thực hiện theo các bước sau:
|
Nguồn
kinh phí
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
UBND
cấp huyện, các đơn vị quản lý vận hành công trình
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 30, Nghị định 114/2018/NĐ-CP
|
3.1
|
Hàng năm UBND cấp huyện dựa trên
danh mục công trình hư hỏng chưa được phân bổ vốn tại phụ lục 4 của kế hoạch
này, kết hợp với kiểm tra, rà soát thực tế để báo cáo, đề xuất về Sở Nông
nghiệp và PTNT danh mục công trình có nguy cơ mất an toàn cao. Trong đó cần
thống kê chi tiết về các hạng mục công trình hư hỏng, khái toán và đề xuất
kinh phí thực hiện, thứ tự ưu tiên đầu tư
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Trên cơ sở đề xuất các địa
phương, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, rà soát, tổng hợp đề xuất về
danh mục công trình cần thực hiện sửa chữa để đảm bảo an toàn. Trong đó cần
xác định cụ thể thứ tự ưu tiên đầu tư, thẩm định sơ bộ nguồn kinh phí đề xuất
thực hiện và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để kiểm tra, xem xét
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp
và PTNT, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ các nguồn vốn được
phân bổ trong ngân sách tỉnh, các nguồn kinh phí khác để thẩm định, đề xuất
UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN CÁC NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ, ĐẬP THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Dự
kiến kinh phí (tỷ đồng)
|
Phân
kỳ thực hiện
|
Ngân
sách Trung ương, vốn ODA
|
Ngân
sách cấp tỉnh
|
Đơn
vị quản lý khai thác công trình cấp tỉnh
|
Ngân
sách cấp huyện
|
Đơn
vị quản lý khai thác thuộc UBND cấp huyện
|
Tổng
cộng
|
1
|
Sửa chữa các công trình thủy lợi
bị hư hỏng, xuống cấp
|
|
|
|
|
|
553,50
|
|
-
|
Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 1
|
119,0
|
52,5
|
|
65,0
|
|
236,50
|
Giai
đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023
|
-
|
Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 2
|
52,0
|
13,0
|
|
126,0
|
|
191,00
|
Giai
đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024
|
-
|
Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 3
|
10,0
|
0,0
|
|
116,0
|
|
126,00
|
Giai
đoạn 3: Từ năm 2024 đến năm 2025
|
2
|
Thực hiện các nội dung về quản
lý an toàn đập
|
|
7,8
|
4,0
|
13,5
|
6,9
|
32,235
|
Giai
đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023
|
|
7,8
|
4,0
|
13,5
|
6,9
|
32,235
|
Giai
đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024
|
3
|
Tập huấn, nâng cao năng lực quản
lý vận hành công trình thủy lợi
|
|
0,6
|
|
|
|
0,60
|
Giai
đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023
|
4
|
Hiện đại hóa công tác quản lý
khai thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du
cho các hồ chứa lớn
|
|
8,7
|
|
2,3
|
|
11,00
|
Giai
đoạn 1: Từ năm 2022 đến năm 2023
|
|
8,7
|
|
2,3
|
|
11,00
|
Giai
đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2024
|
|
8,7
|
|
2,3
|
|
11,00
|
Giai
đoạn 3: Từ năm 2024 đến năm 2025
|
Tổng
cộng (Tỷ đồng)
|
181,0
|
107,7
|
8,0
|
341,0
|
13,9
|
651,6
|
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CÁC HỒ CHỨA BỊ HƯ
HỎNG ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC NGUỒN VỐN HOẶC ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN LẬP HỒ SƠ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
STT
|
Tên
hồ chứa
|
Địa
điểm
|
Mô
tả hiện trạng
|
Ghi chú
|
I
|
Hồ chứa nước lớn
|
|
1
|
Hồ đập Cam Ly Thượng
|
Lâm
Hà
|
Thấm
qua mái, thân tràn hư hỏng nặng, tiêu năng bị xói vỡ, cống hư hỏng năng và bị
thấm qua mang
|
Thuộc
Chương trình JiCa- đang lập dự án đầu tư
|
2
|
Hồ Tuyền Lâm
|
Đà Lạt
|
Khắc
phục thấm tại mái hạ lưu, gia cố một phần đỉnh đập, làm lại rãnh thoát nước mái
|
Vốn
dự phòng ngân sách TW năm 2020, hiện đã phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở
|
3
|
Hồ Proh
|
Đơn Dương
|
Mặt
đập lún sụt, mái hạ lưu sạt trượt, thấm dọc thân đập, thấm qua mang cống
|
Đã
đưa vào kế hoạch bố trí vốn của tỉnh
|
II
|
Hồ chứa nước vừa
|
|
4
|
Hồ Nông trường Lộc An
|
Bảo
Lâm
|
Sạt
trượt mái thượng, hạ lưu, thân tràn bị hỏng nặng, không có cống lấy nước
|
Hiện
đã phê duyệt hồ sơ bản vẽ thi công
|
5
|
Hồ Lăm Pô
|
Lâm
Hà
|
Thấm
nặng
|
Thuộc
danh mục đầu tư công của huyện
|
III
|
Hồ chứa nước nhỏ
|
6
|
Yang ly (Nho Hồng)
|
Đức
Trọng
|
Thấm
đập chính, chưa có gia cố mái, cống hỏng nặng
|
Nguồn
vốn TW, thuộc dự án sửa chữa cấp bách đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
|
7
|
Hồ Đạ Na Hát
|
Đam Rông
|
Sạt trượt
mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có tràn xả lũ, cống lấy nước hư hỏng nặng
|
UBND
tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư
|
8
|
Hồ Thống Nhất
|
Lâm
Hà
|
Sạt
trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có tràn xả lũ, cống lấy nước hư hỏng
nặng
|
Thuộc
dự án ổn định dân cư tự do của huyện Lâm Hà, hiện đã phê duyệt dự án đầu tư
|
9
|
Hồ Từ Liêm
|
Sạt
trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước; tràn tạm bợ
không đạt yêu cầu
|
Thuộc
danh mục đầu tư công của huyện
|
10
|
Hồ Buôn chuối
|
Sạt trượt
mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước
|
Thuộc
danh mục đầu tư công của huyện
|
11
|
Hồ Thúy Khải
|
Sạt
trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước
|
Thuộc
danh mục đầu tư công của huyện
|
12
|
Hồ Đinh Trang Thượng 2
|
Di Linh
|
Mặt
đập lún sụt, mái hạ lưu sạt trượt, thấm, đống đá tiêu nước bị tắc, van đóng mở
cống bị kẹt
|
Đã
đưa vào kế hoạch bố trí vốn của tỉnh
|
PHỤ LỤC 4
NHU CẦU KINH PHÍ SỬA CHỮA CÁC HỒ CHỨA BỊ
HƯ HỎNG, CÓ NGUY CƠ MẤT AN TOÀN
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Tên hồ chứa
|
Địa điểm (Huyện, TP)
|
Thông số chính của công trình
|
Mô tả hiện trạng hư hỏng
|
Dự kiến nguồn vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Tổng cộng (tỷ đồng)
|
Đơn vị quản lý, vận hành
|
Ghi chú
|
Diện tích lưu vực (km2)
|
Diện tích tưới (ha)
|
Dung tích toàn bộ (106m3)
|
Chiều cao đập (m)
|
Chiều dài đập
(m)
|
Ngân sách TW, vốn ODA…
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách cấp huyện
|
Phần 1: Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 1: Giai đoạn năm 2022 đến năm 2023
|
|
119,0
|
52,5
|
65,0
|
236,5
|
|
|
1. Hồ chứa nước loại lớn
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Đan Kia
|
Lạc Dương
|
128,00
|
350,00
|
11,98
|
20,00
|
161,00
|
Mái thượng lưu lồi lõm, có nguy cơ mất an toàn, mái hạ
lưu lún võng, tràn xả lũ bong tróc, kết cấu tràn không ổn định
|
45,0
|
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ
trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ trình
số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021; Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
2
|
Thái Phiên
|
Đà Lạt
|
1,20
|
54,00
|
0,10
|
|
91,00
|
Sạt trượt mái hạ lưu, không có thiết bị thoát nước,
chưa có gia cố mái, thân tràn bị xói nặng, cống lấy nước bị thấm
|
|
|
25,0
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt
|
|
3
|
Hồ Phúc Thọ
|
Lâm Hà
|
8,00
|
350,00
|
2,90
|
10,00
|
363,00
|
Mặt đập sụt lún tại một số vị trí, sạt trượt mái hạ
lưu
|
|
5,0
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
4
|
Hồ Đạ Ròn
|
Đơn Dương
|
11,00
|
550,00
|
5,52
|
21,10
|
314,00
|
Xuất hiện tổ mối tại mái thượng hạ lưu, mặt đập đá cấp
phối bị xói, mái thượng lưu đá lát khan bị xói, lòng hồ bồi lắng, hiện đại hóa hệ thống quản lý vận hành
|
60,0
|
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
UBND tỉnh đã có văn bản số 3230/UBND-TL ngày 20/5/2021
về việc đề nghị tiếp tục tham gia dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến
đổi khí hậu - Thành phần tỉnh Lâm Đồng (trong đó có hạng mục sửa chữa,
nâng cấp hồ Đạ Ròn)
|
5
|
Ma Đanh
|
Đơn Dương
|
1,60
|
53,00
|
0,47
|
17,40
|
160,00
|
Thấm tại mái hạ lưu và dọc thân tràn, trồng cỏ mái hạ
lưu, gia cố mặt đập
|
14,0
|
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ
trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ
trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/202, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
6
|
Hồ Đạ Nar
|
Đạ Huoai
|
5,70
|
200,00
|
0,94
|
18,60
|
413,00
|
Mái đập hạ lưu bị thấm, dọc chân đập không tiêu thoát
nước được, lòng hồ bị bồi lắng
|
|
3,0
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
7
|
Hồ Nam
Phương
|
Bảo Lộc
|
|
Không tưới
|
1,50
|
8,00
|
295,00
|
Sạt trượt mái thượng, hạ lưu; thấm; tràn và cống hư hỏng
nhiều hạng mục
|
|
|
40,0
|
|
Trung tâm Nông nghiệp TP Bảo Lộc
|
|
II. Hồ chứa nước loại vừa
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hồ Tư Nghĩa
|
Cát Tiên
|
4,60
|
221,00
|
2,39
|
12,50
|
106,00
|
Thấm nhiều tại mái hạ lưu đập, gia cố mái thượng lưu,
rãnh thoát nước bị hư hỏng
|
|
14,5
|
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Cát Tiên
|
Sở Nông nghiệp và PTNT đã có tờ trình số 233/TTr-SNN
ngày 10/9/2021 đề xuất tỉnh phân bổ kinh phí
|
III. Hồ chứa nước loại nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hồ HT1
|
Bảo Lâm
|
1,44
|
70,00
|
0,28
|
7,56
|
138,40
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tràn tạm bợ, không có cống
lấy nước, lòng hồ bồi lắng, đập phụ chưa được gia cố đỉnh đập
|
|
30,0
|
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC
huyện Bảo Lâm
|
UBND huyện đã có Tờ trình số 179/TTr-UBND ngày
17/9/2021 đề xuất tỉnh phân bổ kinh phí
|
Phần 2: Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 2: Giai đoạn năm 2023 đến năm 2024
|
|
52,0
|
13,0
|
126,0
|
191,0
|
|
|
I. Hồ chứa nước loại lớn
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hồ Bê Đê
|
Cát Tiên
|
1,10
|
47,00
|
0,21
|
15,00
|
278,00
|
Đập bị thấm nhẹ, lòng hồ bồi lắng nhiều
|
|
3,0
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
11
|
Hồ Đăk Lô
|
Cát Tiên
|
17,50
|
930,00
|
13,63
|
16,40
|
450,00
|
Vai trái thượng lưu đập sát cửa vào tràn bị sạt lở,
rãnh thoát nước mái hạ lưu bị nghiêng đổ
|
|
3,0
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
II. Hồ chứa nước loại vừa
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hồ Tà Nung
|
Đà Lạt
|
2,67
|
75,00
|
0,12
|
10,90
|
103,00
|
Sạt trượt mái, thấm nhẹ, hỏng thiết bị thoát nước,
thân tràn xói lở nhẹ, không có cống dưới đập
|
25,0
|
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ trợ
vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm Tờ trình số
9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
13
|
Hồ 26 tháng
2
|
Đà Lạt
|
0,54
|
25,00
|
0,11
|
13,00
|
108,00
|
Sạt trượt mái, thấm nhẹ, hỏng thiết bị thoát nước, thân
tràn xói lở nhẹ
|
|
|
5,0
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt
|
|
14
|
Vạn Thành 2
|
Đà Lạt
|
2,00
|
50,00
|
0,03
|
10,00
|
65,00
|
Sạt trượt mái, thấm nhẹ, không có thiết bị thoát nước,
thân tràn xói lở nhẹ, không có cống dưới đập
|
|
|
2,0
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt
|
|
15
|
Hồ Bokabang
|
Đơn Dương
|
3,40
|
145,00
|
1,15
|
14,80
|
275,00
|
Mái hạ lưu bị xói, thiết bị cửa van cống lấy nước bị
rò rỉ, mặt đập một số vị trí bị xói lở
|
|
7,0
|
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
16
|
Hồ Suối
Thông A, B
|
Đơn Dương
|
Thiếu thông tin
|
Sạt trượt 2 mái, thấm, không có thiết bị tiêu nước,
tràn hư hỏng xói lở, không có cống lấy nước
|
|
|
14,0
|
|
Ban Quản
lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đơn Dương
|
|
17
|
Hồ Phượng
Lâm
|
Lâm Hà
|
2,40
|
40,00
|
0,04
|
|
|
Sạt trượt 2 mái, thấm, không có thiết bị tiêu nước,
tràn hư hỏng xói lở, không có cống lấy nước
|
|
|
14,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
18
|
Hồ chứa Kon
Rum
|
Di Linh
|
|
120,00
|
0,50
|
8,00
|
145,00
|
Đập xuống cấp, thấm, tràn bị xói lở, cống hư hỏng
|
15,0
|
|
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ
trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ
trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
19
|
Hồ Đồng Đò
|
Di Linh
|
|
30,00
|
|
|
|
Đất đắp không đạt yêu cầu, mái thượng hạ lưu bị trượt
và thấm; không có thiết bị thoát nước; không có tràn; thấm trong thân cống
|
|
|
15,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC
huyện Di Linh
|
|
20
|
Hồ chứa nước
Đạ R'Bo
|
Di Linh
|
|
150,00
|
|
|
|
Sạt trượt mái thượng, hạ lưu; thân
tràn bị hỏng nhẹ; hỏng cửa van cống lấy nước
|
|
|
7,0
|
|
Ban Quản lý rừng Hòa Bắc - Hòa Nam
|
|
21
|
Hồ Thôn 3-4
xã Tân Châu
|
Di Linh
|
1,50
|
250,00
|
0,79
|
12,00
|
255,00
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tham nặng đập chính, thân
tràn hỏng nhẹ, xói bể tiêu năng, thấm qua bể tiêu năng, hỏng cửa van
|
12,0
|
|
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ
trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ trình
số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021, Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
22
|
Hồ Lộc
Thanh
|
Bảo Lộc
|
5,00
|
|
1,17
|
6,70
|
140,00
|
Sạt trượt 2 mái, thấm, thân tràn hư hỏng nhẹ, đường
quản lý xuống cấp
|
|
|
14,0
|
|
Trung tâm Nông nghiệp TP Bảo Lộc
|
|
III. Hồ chứa nước loại nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Hồ Ba Râu
|
Đức Trọng
|
|
60,00
|
|
|
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm nhẹ, nứt ngang đập.
Tràn bị hư hỏng nặng, tiêu năng bị xói lở. Cống lấy nước bị hư hỏng, tiêu
năng không có
|
|
|
7,0
|
|
Tổ quản lý Tân Hội
|
|
24
|
Hồ Lê Thứ
|
Đức Trọng
|
Đang khôi phục lại hồ
|
Đập đất bị lún, cống xả tiêu bị bồi lắng không tiêu
thoát nước được, lòng hồ bồi lắng mạnh
|
|
|
10,0
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTTL Lâm Đồng
|
|
25
|
Đập Đakale
|
Đơn Dương
|
Thiếu thông tin
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm, nứt ngang đập.
Tràn bị hư hỏng, tiêu năng bị xói lở. Cống lấy nước bị hư hỏng,
tiêu năng không có
|
|
|
7,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đơn Dương
|
|
26
|
Hồ An Bình
|
Bảo Lâm
|
|
30,00
|
|
|
|
Mái thượng lưu bằng đất,
sạt trượt mái, không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
7,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
27
|
Hồ Lâm Trường
|
Bảo Lâm
|
|
20,00
|
0,05
|
6,00
|
60,00
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, tràn tạm bợ, cống điều
tiết hư hỏng
|
|
|
7,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
28
|
Hồ chứa nhỏ
thôn Gia Bắc
|
Di Linh
|
|
10,00
|
|
|
|
Sạt trượt mái thượng hạ lưu, thấm nặng đập chính,
không có thiết bị thoát nước, thân tràn bị hỏng nhẹ
|
|
|
7,0
|
|
UBND cấp xã
|
|
29
|
Hồ Đạ Hiồng
|
Di Linh
|
|
10,00
|
|
|
|
Chưa có đường quản lý, bồi lắng nhiều, thấm qua vai đập,
hư hỏng thân cống
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
|
30
|
Hồ Nam Ninh
|
Di Linh
|
|
50,00
|
0,25
|
4,20
|
|
Thấm đập chính, chưa có gia cố mái, cống hỏng nặng
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
|
Phần 3: Các công trình có mức độ ưu tiên thực
hiện số 3: Giai đoạn năm 2024 đến năm 2025
|
|
10,0
|
0,0
|
116,0
|
126,0
|
|
|
II. Hồ chứa nước vừa
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Hồ thôn 10
Ninh Loan
|
Đức Trọng
|
1,20
|
15,00
|
0,26
|
13,00
|
113,00
|
Thấm nhẹ
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đức Trọng
|
|
32
|
Hồ thôn 1 Lộc
Phú
|
Bảo Lâm
|
|
100,00
|
0,26
|
10,30
|
127,40
|
Thấm nhẹ, không có thiết bị tiêu nước, cống lấy nước
bị hỏng
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
33
|
Hồ thôn 4 Lộc
Bắc
|
Bảo Lâm
|
|
150,00
|
0,56
|
11,60
|
210,00
|
Thấm nhẹ
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
34
|
Hồ thôn 3
B'lá
|
Bảo Lâm
|
1,00
|
110,00
|
0,35
|
10,74
|
126,20
|
Đập bị thấm, không có thiết bị tiêu nước, tràn bị xói
lở, cửa tràn bị bồi lấp
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
III. Hồ chứa nước nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Tập đoàn 5
Cam Ly
|
Đà Lạt
|
0,70
|
35,00
|
0,16
|
8,73
|
76,00
|
Sạt trượt mái hạ lưu, không có thiết bị thoát nước,
chưa có gia cố mái, thân tràn bị xói
|
|
|
7,0
|
|
Trung tâm Quản lý ĐT&KTCTTL Đà Lạt
|
|
36
|
Hồ Sinh Học
|
Lâm Hà
|
|
30,00
|
|
|
|
Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn
hư hỏng nặng, không có cống
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
37
|
Hồ Hang Hớt
1
|
Lâm Hà
|
0,30
|
50,00
|
0,03
|
6,20
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
38
|
Hồ Hang Hớt
2
|
Lâm Hà
|
0,70
|
70,00
|
0,01
|
5,40
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
39
|
Hồ Hang Hớt
3
|
Lâm Hà
|
0,60
|
50,00
|
0,03
|
6,30
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
40
|
Hồ Mê Linh
|
Lâm Hà
|
4,00
|
0,33
|
7,00
|
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
41
|
Hồ Gia Lâm
|
Lâm Hà
|
2,40
|
5,00
|
0,09
|
5,20
|
|
Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn tạm
bợ, cống hư hỏng nặng
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
42
|
Hồ Buôn Chuối
2
|
Lâm Hà
|
0,90
|
|
5,00
|
|
|
Sạt trượt mái thượng, hạ lưu, thấm nhẹ, không có thiết
bị tiêu nước
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
43
|
Hồ thôn 5B
Hoài Đức
|
Lâm Hà
|
0,60
|
60,00
|
|
6,50
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
44
|
Hồ Tân Hòa
|
Lâm Hà
|
6,00
|
70,00
|
0,26
|
8,30
|
238,88
|
Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn
hư hỏng nặng, không có cống
|
|
|
10,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
45
|
Hồ Việt
Phát
|
Lảm Hà
|
2,00
|
50,00
|
0,03
|
7,20
|
|
Sạt trượt 2 mái, không có thiết bị thoát nước, tràn
hư hỏng, không có cống
|
|
|
10,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Lâm Hà
|
|
46
|
Hồ số 6
Đinh Trang Hòa
|
Di Linh
|
4,51
|
90,00
|
0,58
|
8,60
|
205,00
|
Mái đập hạ lưu bị sạt trượt, bị thấm nhẹ, không có thiết
bị thoát nước, tràn xả lũ xuống cấp
|
|
|
7,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
|
47
|
Hồ La Òn
|
Di Linh
|
|
100,00
|
0,40
|
|
123,90
|
Đường quản lý hỏng, không có thiết bị thoát nước,
thân tràn hỏng nhẹ
|
10,0
|
|
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC
huyện Di Linh
|
UBND tỉnh đã có các Tờ trình, văn bản đề xuất TW hỗ
trợ vốn trong chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội gồm: Tờ
trình số 9259/TTr-UBND ngày 17/12/2021; Văn bản số 871/UBND-TL ngày 14/2/2022
|
48
|
Đập dâng Đa
Nớ 2
|
Di Linh
|
|
40,00
|
|
|
|
Đập chính chưa được gia cố, bể tiêu năng bị vỡ
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
|
49
|
Hồ Thôn 2
|
Di Linh
|
|
50,00
|
|
|
|
Đỉnh đập chưa được gia cố, tràn xả lũ chưa đảm bảo,
không có cống lấy nước
|
|
|
5,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Di Linh
|
|
50
|
Hồ Bầu Đia
|
Bảo Lâm
|
|
30,00
|
|
|
|
Không có cống lấy nước, tràn xả lũ tạm bợ
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
51
|
Hồ Nao
Quang
|
Bảo Lâm
|
|
80,00
|
0,08
|
2,50
|
65,00
|
Không có tràn xả lũ, sạt trượt mái hạ lưu
|
|
|
3,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
52
|
Hồ thôn 3 Lộc
Tân
|
Bảo Lâm
|
|
170,00
|
0,48
|
13,50
|
216,70
|
Thấm nhẹ, không có cầu qua tràn
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Bảo Lâm
|
|
53
|
Hồ Lăng Tô
|
Đam Rông
|
3,90
|
50,00
|
0,35
|
11,15
|
105,00
|
Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông
|
|
54
|
HTTL Đạ
Tiêng Tan
|
Đam Rông
|
|
120,00
|
|
|
|
Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái
|
|
|
2,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông
|
|
55
|
Hồ Di Linh
|
Đam Rông
|
|
135,00
|
0,05
|
|
|
Không có thiết bị tiêu nước và gia cố mái
|
|
|
14,0
|
|
Ban Quản lý dự án ĐTXD&CTCC huyện Đam Rông
|
|
56
|
Hồ Bà Đơn
|
Cát Tiên
|
|
40,00
|
|
|
|
Sạt trượt mái thượng lưu, không có thiết bị thoát nước
mái, tràn và cổng hư hỏng,
|
|
|
5,0
|
|
UBND cấp xã
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
181,0
|
65,5
|
307,0
|
553,5
|
|
|
Ghi
chú: Mức độ ưu tiên đầu tư và khái toán kinh phí sửa chữa dựa trên mức độ hư hỏng,
quy mô công trình hiện hữu và công tác sửa chữa các công trình tương tự khác đã
thực hiện
PHỤ LỤC 5
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG VỀ
QUẢN LÝ AN TOÀN HỒ ĐẬP
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Số công trình cần thực hiện trong thời gian tới
|
Kinh phí thực hiện dự kiến cho 1 công trình (triệu đồng)
|
Tổng kinh phí thực hiện (triệu đồng)
|
Tổng cộng
|
Ghi chú
|
Công trình thuộc cấp tỉnh quản lý
|
Công trình thuộc cấp huyện quản lý
|
Kinh phí từ ngân sách tỉnh
|
Kinh phí của đơn vị quản lý công trình cấp tỉnh
|
Kinh phí từ ngân sách cấp huyện
|
Kinh phí của đơn vị quản lý công trình thuộc UBND cấp
huyện
|
15.600
|
8.000
|
26.980
|
13.890
|
64.470
|
|
1
|
Quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi
|
6
|
33
|
|
1.000
|
500
|
2.900
|
1.850
|
6.250
|
|
-
|
Hồ chứa lớn
|
4
|
4
|
300
|
800
|
400
|
|
400
|
|
|
-
|
Hồ chứa vừa
|
2
|
29
|
150
|
200
|
100
|
2.900
|
1.450
|
|
|
-
|
Hồ chứa nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị quản lý tự lập, phê duyệt QTVH theo Điều 5, 6,
mẫu 03 Phụ lục I Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT
|
2
|
Kiểm định an toàn đập
|
20
|
146
|
|
2.440
|
1.327
|
9.340
|
4.670
|
17.777
|
|
-
|
Hồ chứa lớn
|
16
|
6
|
200
|
2.133
|
1.067
|
800
|
400
|
|
-
|
Hồ chứa vừa
|
2
|
23
|
150
|
200
|
100
|
2.300
|
1.150
|
|
-
|
Hồ chứa nhỏ
|
2
|
117
|
80
|
107
|
160
|
6.240
|
3.120
|
|
3
|
Phương án bảo vệ đập
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
-
|
Hồ chứa lớn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị quản lý tự lập và trình phê duyệt PA BVĐ theo Điều
23 NĐ 114/2018/NĐ-CP
|
-
|
Hồ chứa vừa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hồ chứa nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức cá nhân quản lý tự xây dựng và quyết định
phương án BVĐ theo khoản 6, Điều 23 NĐ 114/2018/NĐ-CP
|
4
|
Phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình
|
20
|
151
|
|
4.227
|
2.207
|
9.140
|
4.570
|
20.143
|
|
-
|
Hồ chứa lớn
|
14
|
2
|
400
|
3.733
|
1.867
|
533
|
267
|
|
Hồ có dung tích < 200 ngàn m3 và đập
< 5m không yêu cầu cắm mốc chỉ giới
|
-
|
Hồ chứa vừa
|
4
|
31
|
150
|
400
|
200
|
3.100
|
1.550
|
|
-
|
Hồ chứa nhỏ
|
2
|
118
|
70
|
93
|
140
|
5.507
|
2.753
|
|
5
|
Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp (đã bao gồm
bản đồ ngập lụt hạ du)
|
27
|
60
|
|
7.933
|
3.967
|
5.600
|
2.800
|
20.300
|
|
-
|
Hồ chứa lớn
|
23
|
6
|
500
|
7.667
|
3.833
|
2.000
|
1.000
|
|
Hồ chứa lớn phải xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du theo
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
-
|
Hồ chứa vừa
|
4
|
54
|
100
|
267
|
133
|
3.600
|
1.800
|
|
Hồ chứa vừa chỉ xây dựng
bản đồ ngập lụt hạ du trên cơ sở điều tra thực địa
|
-
|
Hồ chứa nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị quản lý công trình tự lập và trình UBND cấp xã
phê duyệt
|
PHỤ LỤC 6
NHU CẦU KINH PHÍ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ KHAI THÁC, LẮP ĐẶT THIẾT BỊ QUAN TRẮC VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH, CẢNH BÁO LŨ HẠ DU
CHO CÁC HỒ CHỨA LỚN; ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NÂNG CAO
(Kèm theo Kế hoạch số 1620/KH-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHAI THÁC; LẮP ĐẶT THIẾT BỊ QUAN TRẮC VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH, CẢNH BÁO LŨ HẠ DU
CHO CÁC HỒ CHỨA LỚN
|
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Số
hồ chứa lớn do cấp tỉnh quản lý
|
Số
hồ chứa lớn do cấp huyện quản lý
|
Kinh
phí thực hiện dự kiến cho 1 công trình (tỷ đồng)
|
Kinh
phí thực hiện từ ngân sách tỉnh (tỷ đồng)
|
Kinh
phí thực hiện từ nguồn ngân sách cấp huyện (tỷ đồng)
|
Tổng
cộng kinh phí (Tỷ đồng)
|
1
|
Hiện đại hóa công tác quản lý khai
thác; lắp đặt thiết bị quan trắc vận hành công trình, cảnh báo lũ hạ du
|
26
|
7
|
1,0
|
26,0
|
7,0
|
33,00
|
II. ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
|
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Số lượng lớp thực hiện
|
Kinh phí thực hiện dự kiến cho 1 lớp tập huấn (tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
|
|
|
1
|
Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
quản lý, vận hành
|
4
|
0,15
|
0,60
|
|
|
0,60
|
1 Tại Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng
2 Theo khoản 2,3 điều 3, Nghị định
114/2018/NĐ-CP ngày 4/9/2018 của Chính phủ
3 Theo khoản 4 điều 3, Nghị định
114/2018/NĐ-CP ngày 4/9/2018 của Chính phủ
Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1620/KH-UBND ngày 15/03/2022 thực hiện giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
3.908
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|