BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 06 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 28/7/2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017.
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định trình tự; thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.2 Thông tư này quy
định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau
đây gọi tắt là đề tài); dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án); đề
án khoa học; dự án khoa học và công nghệ.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ và nhiệm vụ khoa học và
công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư này.
3. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
3
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia của các tổ chức, cá nhân được Bộ Khoa học và
Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi chung là bộ,
ngành, địa phương) xem xét đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp
quốc gia là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do bộ, ngành, địa
phương được giao quản lý đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển
khai thực hiện.
Điều 3. Căn cứ đề xuất đặt hàng4
1. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, bộ, ngành, địa phương.
2. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc 10
năm của quốc gia.
3. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan
trọng nhằm giải quyết những nhiệm vụ của quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên
tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc các nhiệm vụ đặc biệt
phát sinh theo yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc xác định đề
xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
5
1. Các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo xác định đề xuất
đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia
trong phạm vi được giao quản lý.
2. Việc xác định đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia của các bộ, ngành, địa phương được
giao quản lý phải phù hợp với định hướng, tiến độ xây dựng kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện.
3. Với những đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình thì chủ
động chuyển tới bộ, ngành, địa phương khác phù hợp với lĩnh vực quản lý được
giao.
Điều 5. Trình tự xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia 6
1. Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý tổng hợp
đề xuất đặt hàng và tự đề xuất đặt hàng theo những căn cứ quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
2. Tổ chức xây dựng đề xuất đặt hàng được thực hiện
theo trình tự quy định tại Chương III của Thông tư này.
3. Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý tổ chức
hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (gọi tắt
là hội đồng hoặc hội đồng tư vấn) theo danh mục các nhiệm vụ được xem xét tại Khoản
2 Điều này và các quy định tại Chương IV của Thông tư này để xác định các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia.
4. Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, phê duyệt
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia và công bố
công khai để các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia tuyển chọn hoặc xét giao
trực tiếp, đồng thời chuyển Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, quản lý.
Chương II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Điều 6. Yêu cầu đối với đề tài,
dự án
Đề tài, dự án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung
và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi cả nước;
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực
khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của quốc
gia hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành; vấn
đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của
quốc gia về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và
công nghệ.
c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ
thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến:
có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng
chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn
sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc
quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề
tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận
cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch
định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm
khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được
tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các công bố trong nước và quốc tế hoặc
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng và an sinh xã hội.
3.7 Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có
khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá,
nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế
hoặc giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự
kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng
dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí từ các
doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện.
Điều 7. Yêu cầu đối với đề án
khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ
chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa
học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Yêu cầu đối với dự án
khoa học và công nghệ8
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn
của quốc gia, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính năng, chất
lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập
khẩu.
2. Kết quả tạo
ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất;
có khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học
và công nghệ của ngành, lĩnh vực.
3. Có phương án huy động các nguồn tài chính ngoài
ngân sách.
Điều 99. (được bãi bỏ)
Chương III
TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT
ĐẶT HÀNG
Điều 10. Tổng hợp đề xuất đặt
hàng10
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, các bộ, ngành, địa phương thông
báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của quốc gia, của bộ,
ngành, địa phương mình và thời hạn gửi đề xuất đặt hàng. Đề xuất đặt hàng theo
các mẫu ban hành kèm theo Thông tư này: đề tài hoặc đề án khoa học theo Mẫu
A1-ĐXNV; dự án theo Mẫu A2-ĐXNV và dự án
khoa học và công nghệ theo Mẫu A3-ĐXNV.
2. Tổng hợp
các đề xuất đặt hàng
a) Bộ, ngành, địa phương tổng hợp các đề xuất đặt hàng và tự đề xuất những vấn đề khoa học
và công nghệ cần giải quyết ở cấp quốc gia;
b) Bộ, ngành, địa phương lựa chọn các đề xuất đặt
hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng;
c) Đối với các đề xuất đặt hàng không thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý của mình thì gửi bộ, ngành, địa phương được giao quản lý để
xem xét đặt hàng thực hiện và thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi
đề xuất.
Điều 11. Xây dựng đề xuất đặt
hàng 11
Đối với các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt
hàng, bộ, ngành, địa phương được giao quản lý tổ chức hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ theo các quy định tại Chương IV của Thông tư này.
Điều 1212. (được bãi bỏ)
Điều 1313. (được bãi bỏ)
Chương IV
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Điều 14. Nội dung thể hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1.14 Nội dung của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định
hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định
tại các Điều 6, 7, 8 của Thông tư này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các
thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định
tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a)15 Đối với đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc
sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong các giai đoạn sản xuất.
b) Đối với đề tài khác: các yêu cầu tính mới và mức
độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án: các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần
đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với đề
án khoa học: các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các
yêu cầu khác.
đ) Đối với dự án khoa học và công nghệ: các sản phẩm
khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự
gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
e)16 (được bãi
bỏ)
Điều 15. Thành lập hội đồng tư
vấn17
Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương được giao quản
lý quyết định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ
phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc
một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công
nghệ.
Điều 16. Thành phần hội đồng
tư vấn 18
1. Hội đồng tư vấn có từ 05 đến 09 thành viên, bao
gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
và thành viên của hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và công nghệ,
chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các
ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết
quả nghiên cứu. Trong đó ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng
làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt hàng.
2. Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương, căn cứ nội
dung của đề xuất đặt hàng quyết định số lượng thành viên và thành phần của hội
đồng phù hợp với quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng phức tạp hoặc có
yêu cầu đặc thù, Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có thể quyết định số lượng
thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều
này.
Điều 17. Phương thức làm việc
của hội đồng tư vấn 19
1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 05
thành viên của hội đồng (đối với hội đồng được thành lập có từ 05 đến 07 thành
viên) hoặc ít nhất 2/3 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng được thành lập
có trên 07 thành viên), trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được chủ tịch
hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện.
2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do bộ, ngành, địa phương
cung cấp và nhận xét, đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định ban hành kèm
theo thông tư này: Mẫu B1-TVHĐ đối với đề
tài, dự án: Mẫu B2-TVHĐ đối với đề án
khoa học và Mẫu B3-TVHĐ đối với dự án
khoa học và công nghệ;
b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh sửa
hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt
hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít
nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng;
b) Trích lục yêu cầu quy định tại các Điều
6, 7, 8 và 14 của Thông tư này;
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết phù hợp với đề
xuất đặt hàng nêu tại khoản 2 Điều này;
d) Kết quả
tra cứu thông tin của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan
đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án theo
Mẫu C0-TCTT ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội
đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng
hình thức bỏ phiếu.
5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký
khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua.
Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó
khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về
ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
6. Bộ, ngành, địa phương cử thư ký hành chính giúp
việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
Điều 18. Trình tự, thủ tục làm
việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội
đồng.
2.20 Đại diện bộ,
ngành, địa phương tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội
đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho phó Chủ tịch chủ trì
phiên họp.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm thư ký
khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của hội
đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
6. Chuyên gia phản biện và hội đồng thảo luận theo
các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại
các điều 19, 20, 21, và 22 Thông tư này.
7. Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đặt
hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư này: Mẫu C1-PĐG đối với đề tài, dự án;
Mẫu C2-PĐG đối với đề án khoa học; Mẫu
C3-PĐG đối với dự án khoa học và công nghệ và Mẫu C4-PĐG đối với chương trình.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”
khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề
nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt
yêu cầu”.
8. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các
thành viên hội đồng theo Mẫu C5-BBKP ban hành kèm theo Thông tư này và công bố
công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng.
9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực
hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ
khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 14 Thông tư này.
10. Đối với đề tài, dự án, đề án khoa học và dự án
khoa học công nghệ đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp), kể cả việc mời chuyên gia, nhà khoa học là người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cùng tham gia nghiên cứu giải quyết nhiệm
vụ.
11. Đối với đề
xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện” hội đồng thống nhất ý kiến
đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại các khoản 6,
7, 8, 9, 10 và 11 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất đặt
hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng.
13. Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của hội đồng
theo Mẫu D1-BBHĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Nội dung thảo luận của
hội đồng xác định đề tài, dự án
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, dự án
trong đề xuất đặt hàng.
2. Tính liên ngành, liên vùng và tầm quan trọng của
vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
3. Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện.
4. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực khoa học
và công nghệ quốc gia cho việc thực hiện đề tài, dự án.
5. Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân
sách để thực hiện đối với dự án.
Điều 20. Nội dung thảo luận của
hội đồng xác định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết
quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
2. Tính liên ngành, liên vùng của vấn đề khoa học đặt
ra trong đề xuất đặt hàng.
3. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực quốc
gia cho việc thực hiện đề án khoa học.
Điều 21. Nội dung thảo luận của
hội đồng xác định dự án khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo
luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề xuất đặt hàng
trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của bộ, ngành địa phương và
của quốc gia.
2. Nhu cầu cần thiết phải huy động nguồn lực quốc
gia cho việc thực hiện đề xuất đặt hàng.
3. Tính khả thi của dự án khoa học và công nghệ thể
hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
Điều 22.21 (được bãi bỏ)
Điều 23. Phê duyệt nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia 22
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả làm việc của hội đồng, bộ, ngành, địa phương được giao quản lý phân công Vụ
trưởng các vụ hoặc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát trình tự,
thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại các Điều 6, 7, 8 của Thông tư này. Trường hợp cần thiết bộ, ngành,
địa phương được giao quản lý lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn
độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát và ý kiến tư vấn (nếu
có) quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt, bộ, ngành, địa phương công bố công khai nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương để
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai
thực hiện.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng bộ, ngành, địa phương được giao
quản lý thông báo công khai kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối
với những đề xuất đặt hàng không được phê duyệt trên cổng thông tin điện tử của
mình để các tổ chức và cá nhân biết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH23
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 7 năm 2014 và thay thế Thông tư 06/2012/TT-BKHCN ngày 12/03/2012 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các
chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể vận dụng hướng
dẫn tại Thông tư này ban hành quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp bộ, cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công
nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHTH, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
1 Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN).”
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình
tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
4 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
5 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
6 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
8 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 19/5/2017
9 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
10 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
11 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
12 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
13 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
14 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
15 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
16 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
17 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
18 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
19 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
20 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
21 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày
19/5/2017
22 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017
23 Điều 3 của
Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2014/TT-BHKCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2017 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19 tháng 5 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và
Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.”