BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1379/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng
7 năm 2011
|
QUYẾT ĐNNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án
kết thúc;
Căn cứ Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài sản nhà
nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều
2.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quy chế này thay thế
Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước
thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
kèm theo Quyết định số 1906/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều
3.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Tài chính (Cục QLCS);
- Lưu VT, Vụ Tài chính.QH. 50.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379 /QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐNNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này qui định
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị), bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp của cơ quan, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang
thiết bị làm việc và các tài sản khác được mua sắm, hình thành từ ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tài sản được đầu tư xây dựng, mua
sắm từ nguồn vốn khác.
2. Việc quản lý tài sản
nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Mọi tài sản nhà nước
đều được Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng.
2. Quản lý nhà nước về
tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tài sản nhà nước
được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ,
bảo đảm công bằng, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Tài sản nhà nước
phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật
về chế độ kế toán đơn vị hành chính, sự nghiệp. Việc xác định giá trị tài sản
trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc
trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
5. Tài sản nhà nước
phải được bảo vệ , bảo dưỡng, sửa chữa theo chế độ quy định.
6. Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước, của Bộ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Sử dụng tài sản nhà
nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà
nước lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài
sản nhà nước để kinh doanh trái pháp luật.
4. Huỷ hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản nhà nước.
5. Thiếu trách nhiệm
trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Điều
4. Tài sản chuyên dùng
Tài sản chuyên dùng của
ngành tài nguyên và môi trường, bao gồm:
1. Phương tiện vận tải
chuyên dùng là phương tiện vận tải đường bộ hoặc đường thủy gắn kèm theo trang
thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ
của ngành tài nguyên và môi trường; phương tiện vận tải phục vụ hoạt động đặc
thù hoặc nhiệm vụ cấp bách của ngành tài nguyên và môi trường, cụ thể:
1.1 Xe ô tô
a) Xe ô tô gắn thiết
bị: đo địa vật lý, quan trắc môi trường, phân tích thí nghiệm, đo đạc bản đồ,
quan trắc khí tượng thuỷ văn;
b) Xe ô tô chở mẫu địa
chất khoáng sản xạ hiếm, độc hại;
c) Xe ô tô 02 cầu, bán
tải 02 cầu phục vụ hoạt động đặc thù nghiên cứu, điều tra khảo sát tại thực
địa, chở mẫu vật thường xuyên tại vùng núi thuộc các lĩnh vực địa chất khoáng sản,
đo đạc và bản đồ, tài nguyên nước, đất đai, khí tượng thuỷ văn, môi trường và
đa dạng sinh học;
d) Xe ô tô tải chở
thiết bị khoan, bơm phục vụ công tác điều tra địa chất, khoáng sản, tài nguyên
nước ngầm;
đ) Xe ô tô 02 cầu phục
vụ nhiệm vụ cấp bách phòng chống bão, lũ thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn.
1.2 Tàu thuỷ có gắn
thiết bị đo đạc nghiên cứu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
2. Máy móc thiết bị
chuyên dùng là máy móc thiết bị chuyên phục vụ yêu cầu chuyên môn của ngành tài
nguyên và môi trường.
Điều
5. Phân loại đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản thuộc quyền
quản lý, sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước, gồm: Văn phòng Bộ, Văn phòng
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan Tổng cục, Cục, Chi cục và các
Văn phòng phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (sau đây gọi là cơ quan nhà nước).
2. Tài sản thuộc quyền
quản lý, sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (bao gồm
cả các viện nghiên cứu khoa học và viện nghiên cứu chiến lược, chính sách tài
nguyên và môi trường).
Chương
II
QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Mục
1. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
6. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước
1. Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản nhà
nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Quyết định biện pháp
bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước được giao;
c) Được Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị được
Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng tài sản nhà
nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm;
b) Thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo chế độ quy định;
c) Lập và quản lý hồ sơ
tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài sản;
d) Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Quy chế này và pháp luật
về kế toán, thống kê.
Điều
7. Quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các quyền sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị;
b) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
2.1 Ban hành và tổ chức
thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình
(sau đây gọi tắt là Quy chế).
a) Căn cứ xây dựng Quy
chế:
- Tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
- Chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức, bộ máy của cơ quan, đơn vị;
- Quá trình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung chủ yếu của
Quy chế:
- Quy định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua
sắm, tiếp nhận, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ
tài sản; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản; kiểm kê, kiểm tra tài sản;
Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, ngoài các nội dung quy định tại điểm này, Quy chế phải quy
định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc
sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
- Trách nhiệm bàn giao
tài sản nhà nước khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu;
- Xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy chế;
- Các nội dung khác có
liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Quy chế phải được
thảo luận rộng rãi, dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi ban hành;
sau khi ban hành phải được công khai theo Quy định về công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg
ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2 Chỉ đạo việc chấp
hành các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ và tiết kiệm, hiệu quả;
2.3 Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Vụ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý tài sản
nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:
a) Chủ trì xây dựng,
trình Bộ trưởng ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
b) Thẩm định, trình Bộ
trưởng ban hành định mức sử dụng phương tiện vận tải chuyên dùng, thiết bị
chuyên dùng;
c) Chủ trì, tham gia
góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý tài sản nhà nước;
d) Trình Bộ trưởng ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý tài sản nhà nước tại Bộ theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổng hợp, xây dựng
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ, đột xuất gửi Chính
phủ, các Bộ, ngành theo quy định;
e) Chủ trì xây dựng,
trình Bộ trưởng phê duyệt phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
và công trình sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
g) Thẩm định trình Bộ
trưởng phê duyệt danh mục mua sắm, sửa chữa, thuê và xử lý tài sản nhà nước từ
nguồn vốn sự nghiệp; tham gia thẩm định chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm,
sửa chữa tài sản nhà nước từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
h) Là đầu mối đăng ký
tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc Bộ;
i) Hướng dẫn, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện quản lý tài sản nhà nước
theo quy định;
k) Chủ trì công tác
kiểm tra quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ.
2. Vụ Kế hoạch, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý các dự án đầu tư
từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cụ
thể như sau:
a) Thẩm định trình Bộ
trưởng phê duyệt chủ trương thực hiện dự án: đầu tư xây dựng theo phương án sắp
xếp trụ sở làm việc và công trình sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ được phê duyệt; mua sắm tài sản nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ;
b) Xây dựng, trình Bộ
trưởng phê duyệt kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư;
c) Quản lý việc tổ chức
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư mua sắm tài sản nhà nước được
cấp thẩm quyền phê duyệt;
3. Đơn vị dự toán cấp
II
a) Tham gia, phối hợp,
góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý tài sản nhà nước liên quan đến lĩnh vực quản lý;
b) Xây dựng, trình Bộ ban
hành định mức sử dụng thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý;
c) Thực hiện quản lý
tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
d) Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý tài sản nhà nước theo quy định của Bộ và quy định
của pháp luật;
đ) Quyết định đầu tư,
mua sắm, xử lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng;
e) Tổng hợp đăng ký tài
sản, báo cáo tài sản nhà nước định kỳ, đột xuất của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc trình Bộ theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân cấp, phân công của Bộ trưởng về quản lý tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Mục
2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
9. Nguồn hình thành tài sản nhà nước
1. Nhà nước giao tài
sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.
2. Nhà nước giao ngân
sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
3. Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của đơn vị sự
nghiệp.
Điều
10. Đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
1. Đầu tư xây dựng, sửa
chữa trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.1 Phương thức đầu tư:
thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a) Giao cho tổ chức có
chức năng thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc trong trường hợp
chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực quản lý, thực hiện dự án;
b) Giao ngân sách cho đơn
vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc thực hiện đầu tư xây dựng,
sửa chữa.
1.2 Việc đầu tư xây
dựng, sửa chữa trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3 Thẩm quyền quyết
định đầu tư và phương thức đầu tư
a) Thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp thực hiện
theo Quyết định phân cấp và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự
nghiệp, căn cứ quy mô, tính chất của dự án và khả năng quản lý, thực hiện dự án
quyết định phương thức đầu tư quy định tại mục 1.1 khoản này.
2. Mua sắm, sửa chữa
tài sản nhà nước
2.1 Tài sản mua sắm,
sửa chữa bằng nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư theo dự án đầu tư thuộc ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2 Tài sản mua sắm, sửa
chữa bằng nguồn vốn sự nghiệp (chi không thường xuyên) thuộc ngân sách nhà nước
a) Phương thức mua sắm:
thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Mua sắm tập trung: áp
dụng đối với cơ quan, đơn vị dự toán cấp II khi mua sắm tài sản là trang thiết
bị làm việc, thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, phương tiện đi lại cho nhiều
cơ quan, đơn vị trực thuộc có số lượng và tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu
cầu trang bị đồng bộ, hiện đại, cụ thể như sau:
+ Mua sắm tài sản là
trang thiết bị làm việc đối với cơ quan hành chính có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ
đồng trở lên/01 lần mua sắm (theo gói thầu);
+ Mua sắm tài sản là
thiết bị chuyên dùng hoặc phương tiện đi lại có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng
trở lên/01 lần mua sắm (theo gói thầu);
Việc mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung thực hiện theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 22/2008/TT-BTC
ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính về tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá
từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung, các văn bản sửa đổi, bổ sung
liên quan và hướng dẫn của Bộ;
- Giao ngân sách cho cơ
quan, đơn vị dự toán cấp III trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua
sắm.
b) Thẩm quyền quyết
định mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước và phương thức mua sắm:
- Bộ trưởng quyết định
mua sắm xe ô tô; tài sản không phải là xe ô tô có giá mua (bao gồm các loại chi
phí hình thành nguyên giá tài sản) từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản không phải xe ô tô có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản và sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước quyết định phương thức mua
sắm cho cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều
11. Đầu tư, mua sắm tài sản từ các nguồn vốn khác
1. Việc đầu tư, mua sắm
tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định và pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Việc đầu tư, mua sắm
tài sản của đơn vị sự nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động, vốn vay theo chế
độ quy định phải có đề án, dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật sản xuất kinh
doanh, dịch vụ được phê duyệt theo nguyên tắc bảo toàn vốn và tự chịu trách
nhiệm về nguồn vốn huy động, vốn vay. Đối với mua sắm xe ô tô, phải có ý kiến
thỏa thuận của Bộ Tài chính trước khi phê duyệt
3. Thẩm quyền quyết
định đầu tư, mua sắm, sửa chữa tài sản:
3.1 Đầu tư, mua sắm,
sửa chữa từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị
a) Bộ trưởng quyết định
đầu tư, mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô và tài sản khác có giá mua
(bao gồm các loại chi phí hình thành nguyên giá tài sản) từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp theo đề nghị của Thủ trưởng đơn
vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập (đơn vị dự toán cấp III) quyết định đầu tư, mua sắm, sửa chữa
các loại tài sản không thuộc phạm vi quy định tại mục a khoản này;
3.2 Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định đầu tư, mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, vốn vay theo chế độ quy định phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ của đơn vị.
Mục
3. SỬ DỤNG CHUNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ THUÊ TÀI SẢN
Điều
12. Sử dụng chung tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại
cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan, đơn vị khác thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng chung gồm:
a) Hội trường, phòng
họp;
b) Ô tô, tàu, thuyền và
các phương tiện vận tải khác;
c) Thiết bị chuyên
dùng.
2. Đối tượng được sử
dụng chung tài sản nhà nước, gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập;
b) Cơ quan Đảng, Công
đoàn, tổ chức xã hội thuộc các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường.
3. Thẩm quyền quyết
định sử dụng chung tài sản nhà nước
a) Bộ trưởng quyết định
sử dụng chung tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp; tài
sản khác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị dự toán cấp II quyết định sử dụng chung tài sản giữa cơ quan, đơn vị trực
thuộc (trừ trụ sở làm việc và công trình sự nghiệp);
4. Chi phí sử dụng
chung tài sản nhà nước
a) Cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi được sử dụng chung tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải
trả cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản một khoản kinh phí để bù đắp
chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên
quan theo thoả thuận mức thu trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng
tài sản hợp lý nhưng không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
b) Tiền chi trả chi phí
điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được
sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài
sản.
5. Hạch toán các khoản
thu, chi: cơ quan, đơn vị có tài sản sử dụng chung phải hạch toán riêng các khoản
thu và các khoản chi liên quan tới việc cho sử dụng chung tài sản nhà nước như
sau:
a) Cơ quan nhà nước có
tài sản nhà nước cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu vào mục thu tiền cho
thuê tài sản nhà nước của mục lục ngân sách nhà nước và được sử dụng để chi cho
hoạt động của cơ quan, đơn vị (nguồn khác) theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập có tài sản nhà nước cho sử dụng chung hạch toán vào khoản thu dịch vụ
và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Thuê tài sản là trụ sở làm việc
1. Điều kiện được thuê
tài sản: cơ quan, đơn vị được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động quản lý
và hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong các trường hợp
sau đây:
a) Chưa có trụ sở làm
việc hoặc trụ sở hiện đang sử dụng thiếu diện tích làm việc so với tiêu chuẩn,
định mức (trên 30%), làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Trụ sở làm việc hiện
có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
c) Việc thuê trụ sở làm
việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
d) Chỉ có nhu cầu sử
dụng trụ sở làm việc trong thời gian ngắn.
2. Thẩm quyền quyết
định thuê trụ sở làm việc:
Bộ trưởng quyết định
thuê trụ sở làm việc cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.
Cơ quan, đơn vị đủ điều
kiện thuê trụ sở làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc; hiện trạng sử dụng trụ sở làm việc và khả
năng của ngân sách nhà nước, lập phương án thuê trụ sở làm việc, trình cơ quan
cấp trên tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Phương án thuê trụ sở
làm việc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết thuê
trụ sở làm việc;
b) Diện tích trụ sở làm
việc cần thuê;
c) Cấp, hạng, tiêu chuẩn
trụ sở làm việc cần thuê;
d) Yêu cầu về địa điểm,
vị trí của trụ sở làm việc cần thuê;
đ) Thời hạn thuê;
e) Mức giá thuê tối đa.
3. Lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc:
a) Trường hợp số tiền
thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên
(tính cho một hợp đồng) thì căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được phê
duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Riêng đối với thông báo
mời thầu, ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản
nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của Bộ;
b) Trường hợp số tiền
thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng (tính
cho một hợp đồng) thì việc lựa chọn nhà cung cấp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định thông qua hình thức đấu thầu hoặc hình thức chỉ định;
c) Trường hợp trên địa
bàn địa phương chỉ có một nhà cung cấp đáp ứng được yêu cầu thì áp dụng hình
thức chỉ định, không phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng.
4. Đơn giá thuê trụ sở
làm việc:
a) Trường hợp áp dụng
hình thức đấu thầu thì đơn giá thuê được xác định theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
b) Trường hợp áp dụng
hình thức chỉ định thì đơn giá thuê do cơ quan, đơn vị và nhà cung cấp thỏa thuận
trên cơ sở giá thuê phổ biến tại thị trường địa phương, trình cấp trên phê
duyệt; nếu số tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải có văn bản thẩm
định của tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định đơn giá thuê.
5. Việc thuê trụ sở làm
việc phải được thực hiện bằng hợp đồng theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của bên
cho thuê và bên thuê;
b) Mục đích thuê;
c) Thời hạn thuê (không
vượt quá thời hạn theo phương án đã được phê duyệt);
d) Đơn giá thuê;
đ) Phương thức, thời
hạn thanh toán;
e) Quyền, nghĩa vụ và
cam kết của bên thuê và bên cho thuê;
g) Hiệu lực hợp đồng.
6. Trường hợp đã hết
thời hạn thuê theo hợp đồng nhưng cơ quan cấp trên cho phép tiếp tục thuê thì
cơ quan, đơn vị thoả thuận với nhà cung cấp về đơn giá thuê phù hợp với giá
thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm thoả thuận; nếu đơn giá thuê cao
hơn đơn giá thuê của thời hạn trước đó thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo
cáo cấp trên xem xét, quyết định.
7. Việc quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc đi thuê thực hiện theo hợp đồng giữa bên cho thuê và bên
đi thuê.
8. Kinh phí thuê trụ sở
làm việc: căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thuê trong dự toán ngân sách hàng năm,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều
14. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Điều kiện được thuê
tài sản: cơ quan nhà nước được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải và các tài sản khác để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc
thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức làm ảnh hưởng tới việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Tài sản hiện có đã
hư hỏng không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
c) Chỉ có nhu cầu sử
dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
2. Số lượng, chủng loại
tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử
dụng của tài sản đó và khả năng của ngân sách nhà nước giao cho đơn vị hàng
năm.
3. Thẩm quyền quyết
định việc thuê tài sản: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán cấp III quyết định
thuê tài sản để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
4. Việc lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ, đơn giá thuê, phê duyệt đơn giá thuê, hợp đồng thuê, gia hạn thời
gian thuê tài sản và quản lý, sử dụng tài sản đi thuê thực hiện theo quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 13 Quy chế này.
5. Kinh phí thuê tài
sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
15. Thuê tài sản phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp (đơn vị dự toán cấp III) quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn
vốn huy động, vốn vay theo chế độ quy định sau khi có đề án, dự án hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ được phê duyệt.
2. Chi phí thuê tài sản
phải được hạch toán đầy đủ vào chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ để bảo toàn
vốn và hoàn trả vốn huy động, vốn vay theo quy định.
Mục
4. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
16. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước
phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Đối với tài sản
thiết bị chuyên dùng chưa có quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật bảo dưỡng, sửa chữa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, Bộ quy
định thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước như sau:
a) Tổng cục trưởng, Cục
trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Bộ ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước chuyên dùng phục vụ
hoạt động của lĩnh vực mình;
c) Thủ trưởng đơn vị dự
toán cấp III được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đề xuất chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước là thiết bị
chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý tại cơ quan, đơn vị mình, trình cơ quan quản
lý quy định tại điểm a khoản này xem xét, phê duyệt.
3. Kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước và Quy chế quản lý tài chính
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều
17. Lập hồ sơ tài sản nhà nước
Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải lập hồ sơ tài sản nhà nước, bao
gồm:
1. Hồ sơ liên quan đến
việc hình thành, biến động tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Đối với trụ sở làm
việc: theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Quy chế này.
b) Đối với xe ô tô:
- Quyết định mua xe của
cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua xe; hoá đơn
mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
- Các văn bản liên quan
đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán xe;
- Các tài liệu khác có
liên quan. c) Đối với các tài sản khác:
- Văn bản chấp thuận
mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua sắm tài
sản; hoá đơn mua tài sản; biên bản giao nhận tài sản;
- Các văn bản liên quan
đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản;
- Các tài liệu khác có
liên quan.
2. Báo cáo kê khai; báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều
19 và khoản 1 Điều 20 Quy chế này.
Điều
18. Lưu giữ hồ sơ tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước lưu giữ hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế này.
Đối với tài sản nhà
nước phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật mà
khi đăng ký cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
2. Cơ quan, đơn vị dự
toán cấp II lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai; báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị trực thuộc
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Quy chế này;
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan cơ quan, đơn vị
trực thuộc quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này;
3. Vụ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài
sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Bộ;
c) Cơ sở dữ liệu về tài
sản nhà nước của Bộ.
Mục
5. ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ BÁO CÁO TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
19. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị được
nhà nước trực tiếp giao quản lý, sử dụng tài sản (đơn vị dự toán cấp III) phải
thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, bao gồm những loại
tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại;
c) Các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
Đối với những tài sản
cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản lập Thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 01-TTS/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này
để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp đã lập Thẻ tài
sản cố định theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC thì tiếp tục sử dụng Thẻ
tài sản cố định đã lập, không phải lập lại theo quy định này.
2. Tài sản nhà nước
thuộc các mục a, b khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ cần lập hồ
sơ gửi Vụ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp đăng ký với Bộ
Tài chính;
Tài sản nhà nước thuộc điểm
c khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký tại Vụ Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Báo cáo kê khai tài
sản nhà nước
3.1 Cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu
quy định như sau:
a) Đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này;
mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
Trường hợp một trụ sở
làm việc được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng mà có thể tách biệt được
phần sử dụng của từng cơ quan, đơn vị thì các cơ quan, đơn vị phải lập biên bản
xác định rõ phần sử dụng thực tế của từng cơ quan, đơn vị để báo cáo kê khai
phần sử dụng của mình. Nếu không tách biệt được phần sử dụng của từng cơ quan, đơn
vị thì các cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (đơn vị theo dõi tài sản
trên số sách kế toán) đứng tên báo cáo kê khai;
b) Đối với xe ô tô thực
hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Quy chế này;
c) Đối với tài sản khác
(không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này;
d) Báo cáo kê khai bổ
sung tài sản nhà nước theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban
hành kèm theo Quy chế này.
3.2 Báo cáo kê khai tài
sản nhà nước của cơ quan, đơn vị sử dụng phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo
mẫu quy định. Vụ Tài chính thuộc Bộ, đơn vị dự toán cấp II được phép từ chối và
yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện việc kê khai không đúng và đầy đủ nội dung. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của số liệu đã báo cáo kê khai.
4. Trình tự báo cáo kê
khai tài sản nhà nước
4.1 Báo cáo kê khai tài
sản nhà nước được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản nhà
nước so với thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009, cụ thể như sau:
a) Do chưa kê khai,
b) Đầu tư xây dựng; mua
sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng;
c) Thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2 Trình tự báo cáo kê
khai tài sản nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
- Lập 04 bộ hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản (03 bộ đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản) theo quy định tại khoản 3 Điều này và
kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm:
giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc và cơ sở
hoạt động sự nghiệp); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào
sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên /01 đơn vị tài sản);
- Gửi 03 bộ hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản (02 bộ đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản) đến đơn vị chủ quản không quá 30 ngày,
kể từ ngày có sự thay đổi.
b) Đơn vị dự toán cấp
II có trách nhiệm: kiểm tra số liệu kê khai của đơn vị dự toán cấp III trực
thuộc, xác nhận vào báo cáo kê khai và gửi toàn bộ hồ sơ kèm theo văn bản của đơn
vị đề nghị kê khai tài sản nhà nước đến Vụ Tài chính không quá 15 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của đơn vị dự toán cấp III.
c) Vụ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm: kiểm tra và nhập dữ liệu vào phần mềm đăng
ký tài sản nhà nước; xác nhận, tổng hợp theo mẫu biểu tương ứng tài sản đăng ký
gửi: 01 bộ cho Bộ Tài chính (đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các
loại), 01 bộ cho đơn vị dự toán cấp II; lưu trữ 01 bộ tại Vụ Tài chính. Thời
hạn báo cáo không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị.
Điều
20. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Nội dung báo cáo của
cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (đơn vị dự toán cấp
III):
1.1 Tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước:
a) Thực trạng công tác quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị;
b) Đánh giá những mặt tích
cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
của cơ quan, đơn vị trong kỳ báo cáo;
c) Đánh giá tình hình
thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà
nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong kỳ báo cáo;
d) Đánh giá tình hình
thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình, bao
gồm:
- Tình hình triển khai
thực hiện công khai quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong
phạm vi cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 41 Quy chế này;
- Kết quả xử lý các sai
phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Tổng hợp việc xử lý
các chất vấn (nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh
tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Kiến nghị và đề xuất
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1.2 Kiến nghị các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
1.3 Báo cáo tài sản nhà
nước, gồm:
a) Báo cáo tổng hợp
nhà, đất, ô tô và tài sản có nguyên giá theo số kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản theo Mẫu số 01A-BC/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Báo cáo hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo Mẫu số 01B-BC/TSNN ban hành
kèm theo Quy chế này.
c) Báo cáo tình hình tăng,
giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 01C- BC/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này.
d) Báo cáo kiểm kê tài
sản thuộc Ban quản lý dự án (hạch toán độc lập với cơ quan, đơn vị chủ quản) và
dự án ODA theo Mẫu số 01-BC/TSDA, 02- BC/TSDA ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Nội dung báo cáo của
cơ quan quản lý cấp II:
2.1 Tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước: nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
2.2 Công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý;
2.3 Kiến nghị các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
2.4 Đánh giá tình hình
thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại điểm d, mục 1.1, khoản
1 Điều này.
2.5 Báo cáo tài sản nhà
nước, gồm 3 phần (tổng hợp chung, chi tiết theo loại hình đơn vị và chi tiết
theo từng đơn vị dự toán cấp III), cụ thể như sau :
a) Báo cáo tổng hợp
nhà, đất, ô tô và tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản theo Mẫu số 02A-BC/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Báo cáo hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-BC/TSNN ban hành
kèm theo Quy chế này;
c) Báo cáo tình hình tăng,
giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C- BC/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này.
d) Báo cáo tổng hợp tài
sản của Ban quản lý dự án, dự án ODA theo Mẫu số 01-BC/TSDA,
02-BC/TSDA ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Nội dung báo cáo của
Bộ:
3.1 Tình hình ban hành
và thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
a) Hệ thống hoá các văn
bản pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ ban hành (kể
cả các văn bản ban hành trước kỳ báo cáo nhưng còn hiệu lực thi hành trong kỳ
báo cáo);
b) Đánh giá tình hình
thực hiện các văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại Bộ; tính kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các văn bản đã ban
hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Bộ;
3.2 Tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước: nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
3.3 Công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý;
3.4 Kiến nghị các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước;
3.5 Báo cáo tình hình
thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các nội dung phải
thực hiện công khai điểm d, mục 1.1, khoản 1 Điều này;
3.6 Báo cáo tài sản nhà
nước, gồm 3 phần (tổng hợp chung, chi tiết theo loại hình đơn vị và chi tiết
theo từng đơn vị dự toán cấp III theo mẫu biểu tương ứng) và theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều
21. Trình tự, thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Trước ngày 31 tháng 12
hàng năm, Bộ có văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về nội dung cụ thể của
báo cáo (nếu có sự thay đổi, bổ sung).
2. Thời hạn báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ
a) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của năm trước theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Quy chế
này gửi cơ quan cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Đơn vị dự toán cấp
II tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này gửi Bộ trước ngày 15
tháng 02 năm sau.
c) Vụ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Quy chế này
gửi Bộ Tài chính trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
3. Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện báo
cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, đơn vị dự toán cấp II, Bộ, cơ quan tài
chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản
chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài
sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định.
Mục
6. TÍNH HAO MÒN VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐNNH
Điều
22. Tính hao mòn tài sản cố định
1. Tài sản cố định sử
dụng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp phục vụ hoạt động quản lý, sự
nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được tính hao mòn như sau:
a) Đối với tài sản cố
định thông dụng, thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn thực hiện theo Quyết
định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà
nước;
b) Đối với tài sản cố
định đặc thù chưa được quy định về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn tại Quyết
định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất thời gian sử dụng, tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định thuộc phạm
vi quản lý của mình trình Bộ xem xét quyết định trước khi thực hiện nghiệp vụ
hạch toán kế toán.
Điều
23. Trích khấu hao tài sản cố định
1. Đơn vị sự nghiệp sử
dụng tài sản nhà nước phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải được
trích khấu hao theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng số
tiền trích khấu hao tài sản cố định.
a) Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị;
b) Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động dùng để
trả nợ; số còn lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo
chế độ quy định.
Mục
7. XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
24. Xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quyết định việc xác lập sở hữu nhà
nước đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được cơ quan, đơn vị tìm thấy.
2. Đối với các tài sản
khác, cơ quan, đơn vị đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước, báo cáo Bộ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Điều
25. Thu hồi tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị
thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tài sản nhà nước là
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng
quá 12 tháng; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng;
b) Tài sản nhà nước đã trang
bị cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà
nước sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử
dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không đúng quy định;
c) Tài sản nhà nước đã
trang bị cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu
sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức, thay đổi chức năng,
nhiệm vụ hoặc do các nguyên nhân khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản;
d) Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà
nước;
đ) Các trường hợp cần
thiết khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi
tài sản nhà nước:
2.1 Bộ trưởng quyết
định thu hồi:
a) Tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô,
tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Tài sản nhà nước
phải thu hồi theo quy định tại mục 2.2 khoản này nhưng không có quyết định thu
hồi;
c) Tài sản có nguyên
giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các đơn vị
dự toán cấp III trực thuộc Bộ.
2.2 Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ quyết định thu hồi tài sản (không phải là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe
ô tô) có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2.3 Thẩm quyền thu hồi
quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2.4 Khi nhà nước có chủ
trương thu hồi đất của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để phục vụ các dự án đầu tư
theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng nhà, đất có trách nhiệm báo cáo Bộ bằng văn bản để xem
xét có ý kiến với cơ quan thu hồi đất.
Nghiêm cấm cơ quan, đơn
vị tự ý thỏa thuận đền bù, bàn giao đất khi chưa được sự chấp thuận của Bộ.
3. Trình tự, thủ tục xử
lý thu hồi tài sản nhà nước
3.1 Đơn vị quản lý tài
chính, kế toán; thanh tra, kiểm tra khi phát hiện tài sản nhà nước thuộc các trường
hợp quy định khoản 1 Điều này phải kiến nghị người có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này quyết định thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi.
3.2 Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện
chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3.3 Cơ quan có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước quy định tại khoản
4 Điều này chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tổ chức thu hồi tài
sản theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo quản tài sản nhà
nước bị thu hồi;
c) Lập phương án xử lý
(điều chuyển, bán, chuyển nhượng) tài sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, 27 Quy chế này quyết định;
d) Tổ chức thực hiện
phương án xử lý tài sản bị thu hồi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định; trường hợp tài sản có thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì
được phép khai thác để tận thu cho Nhà nước;
đ) Nộp tiền thu được từ
việc xử lý và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi, sau khi trừ các chi phí có
liên quan vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và pháp luật có liên quan.
4. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Vụ Tài chính thuộc
Bộ tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của quy định tại mục
2.1 khoản 2 Điều này;
b) Bộ phận tài chính,
kế toán đơn vị dự toán cấp II tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà
nước của quy định tại mục 2.2 khoản 2 Điều này.
Điều
26. Điều chuyển tài sản nhà nước
1. Các trường hợp điều
chuyển tài sản nhà nước
a) Từ nơi thừa sang nơi
thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định;
b) Để mang lại hiệu quả
sử dụng cao hơn;
c) Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng
thường xuyên;
d) Tài sản nhà nước bị
thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các trường hợp đặc
biệt khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước
2.1 Đối với tài sản nhà
nước cần điều chuyển giữa cơ quan, đơn vị thuộc Bộ với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc các Bộ, cơ quan trung ương hoặc địa phương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực thuộc Bộ đề xuất trình Bộ xem xét báo cáo Bộ Tài chính quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2 Bộ trưởng quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô, tàu thủy; tài sản điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
2.3 Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình (trừ tài sản nhà nước
là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tàu thủy).
3. Trình tự, thủ tục xử
lý điều chuyển tài sản nhà nước
3.1 Khi có tài sản cần điều
chuyển, cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản đó (sau đây gọi chung là
cơ quan có tài sản) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề
nghị điều chuyển tài sản bao gồm:
a) Công văn đề nghị điều
chuyển tài sản của cơ quan có tài sản;
b) Công văn đề nghị
được tiếp nhận tài sản của cơ quan, đơn vị nhận tài sản;
c) Ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan có liên quan;
d) Danh mục tài sản đề nghị
điều chuyển lập theo Mẫu số 01- ĐC,BCN,TL/TSNN,
02-ĐC,BCN,TL/TSNN, 03-ĐC,BCN,TL/TSNN, 04- ĐC,BCN,TL/TSNN ban hành kèm theo Quy chế
này (trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán phải có thêm chỉ
tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại).
3.2 Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định điều chuyển tài sản nhà nước. Nội dung chủ
yếu của quyết định điều chuyển tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan đơn vị có
tài sản điều chuyển;
b) Cơ quan, đơn vị được
nhận tài sản điều chuyển;
c) Danh mục tài sản điều
chuyển;
d) Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
3.3 Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
a) Cơ quan, đơn vị có
tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị được nhận tài sản điều
chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà nước; thực hiện hạch toán giảm,
tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này;
b) Cơ quan, đơn vị tiếp
nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất
trong trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn
liền với đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất.
3.4 Việc tổ chức bàn giao,
tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản
giao, nhận tài sản gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên
giao tài sản; b) Tên địa chỉ của bên nhận tài sản; c) Danh mục tài sản giao,
nhận;
d) Trách nhiệm của bên
giao, bên nhận tài sản;
đ) Danh mục các hồ sơ,
tài liệu có liên quan.
4. Chi phí hợp lý có
liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận
tài sản chi trả theo quy định.
Điều
27. Bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước
1. Các trường hợp bán,
chuyển nhượng tài sản nhà nước
a) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử
dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên
nhân khác mà không xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản;
b) Việc sử dụng tài sản
nhà nước không có hiệu quả, bao gồm: hiệu suất sử dụng tài sản thấp (trừ tài
sản chuyên dùng); cơ quan nhà nước đã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
c) Thực hiện sắp xếp
lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Phải thay thế tài
sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Tài sản nhà nước bị
thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết
định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước
2.1 Tài sản được đầu
tư, mua sắm từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
a) Đối với tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao
gồm cả quyền sử dụng đất), cơ quan, đơn vị có tài sản xây dựng phương án bán,
chuyển nhượng, báo cáo Bộ để gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ trưởng quyết định
bán, chuyển nhượng tài sản là xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; tài sản nhà nước của
cơ quan, đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ quyết định bán tài sản không thuộc quy định tại
điểm a, b mục này của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2.2 Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp quyết định bán tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động,
vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của đơn vị.
3. Trình tự, thủ tục xử
lý bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước
3.1. Cơ quan, đơn vị có
tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ
đề nghị bán tài sản nhà nước gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gồm:
a) Văn bản đề nghị bán
tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan có liên quan;
c) Danh mục tài sản đề nghị
bán, chuyển nhượng lập theo Mẫu số 01-
ĐC,BCN,TL/TSNN, 02-ĐC,BCN,TL/TSNN, 03-ĐC,BCN,TL/TSNN, 04- ĐC,BCN,TL/TSNN ban hành kèm theo Quy chế
này.
d) Phương án bán,
chuyển nhượng (đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất).
3.2 Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản, người có thẩm
quyền quy định tại điểm a, b, c ra quyết định bán tài sản nhà nước. Nội dung
chủ yếu của quyết định bán tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có
tài sản bán;
b) Danh mục tài sản
được bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);
c) Phương thức bán tài
sản (đấu giá, chỉ định);
d) Quản lý, sử dụng
tiền thu được từ bán tài sản;
đ) Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
3.3 Trong thời hạn 60
ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30
ngày đối với tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có tài sản bán phải tổ chức bán tài sản nhà nước
theo phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước, trừ các trường hợp được bán chỉ định quy định tại mục
3.5 khoản này.
3.4 Bán đấu giá tài sản
nhà nước a) Xác định giá khởi điểm:
- Đối với tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao
gồm cả quyền sử dụng đất), cơ quan nhà nước có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều
kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản) chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài
sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh
giá lại; giá khởi điểm của quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới
của khu đất.
- Đối với tài sản nhà
nước không thuộc quy định tại điểm a mục này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài
sản bán thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều
kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc
tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
b) Bán đấu giá tài sản
nhà nước: cơ quan, đơn vị có tài sản bán có trách nhiệm thuê đơn vị sự nghiệp
hoặc doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức) có chức năng bán đấu giá tài sản để
bán đấu giá tài sản; nếu có nhiều tổ chức có chức năng bán đấu giá thì phải
thực hiện đấu thầu; trường hợp đặc biệt do tài sản có giá trị lớn, phức tạp
hoặc không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản thì thành lập Hội
đồng để bán đấu giá tài sản, gồm:
- Lãnh đạo cơ quan, đơn
vị - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan quản
lý cấp trên;
- Đại diện bộ phận được
giao trực tiếp sử dụng tài sản;
- Đại diện bộ phận tài
chính - kế toán của cơ quan, đơn vị;
- Đại diện cơ quan
chuyên môn kỹ thuật (nếu cần);
- Các thành viên khác
có liên quan.
3.5 Bán chỉ định tài
sản nhà nước
a) Điều kiện bán chỉ
định tài sản nhà nước
- Đối với trụ sở làm
việc, công trình sự nghiệp: tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường phù
hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài
sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hoá
thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia
đăng ký;
- Trường hợp đã hết
thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân
đăng ký mua tài sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
- Tài sản thực hiện bán
thanh lý đã hết giá trị còn lại theo sổ sách kế toán. Riêng tài sản là nhà và
tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản nếu giá trị
còn lại theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Các trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định giá bán chỉ
định tài sản nhà nước
- Đối với tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ
quan, đơn vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định
giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán. Trường hợp không thuê
được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Hội đồng thẩm định giá xác định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản
trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá
lại; giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu
đất, không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với tài sản nhà
nước không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá hoặc
thành lập Hội đồng thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá bán. Thành phần
Hội đồng như quy định tại điểm b mục 3.4 khoản này:
Giá bán của tài sản phải
bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
3.6 Căn cứ vào quyết
định bán tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này và giá bán quy định tại điểm a mục 3.4 và điểm b mục 3.5 khoản này,
cơ quan, đơn vị có tài sản bán thực hiện bán cho người mua tài sản theo quy
định của pháp luật về dân sự.
4. Quản lý, sử dụng
tiền thu được từ bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước: số tiền thu được từ bán
tài sản nhà nước, sau khi trừ đi chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất; chi
phí di dời; chi phí định giá và thẩm định giá tài sản; chi phí tổ chức bán đấu
giá; các chi phí khác có liên quan (nếu có) được quy định như sau:
4.1 Tài sản thuộc cơ
quan nhà nước: nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp bán trụ sở làm việc,
công trình sự nghiệp được cơ quan nhà nước cho phép sử dụng để thực hiện dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2 Tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Tài sản là quyền sử
dụng đất: nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đất được giao có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc được cơ quan nhà nước cho phép sử dụng tiền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tài sản khác: bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
4.3 Tài sản được mua
sắm từ nguồn vốn huy động, vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch
vụ: bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị hoặc trả nợ vốn huy
động, vốn vay.
5. Sau khi hoàn thành
việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo
cáo kê khai biến động tài sản nhà nước theo quy định tại tại khoản 3 Điều 19
Quy chế này.
Điều
28. Thanh lý tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước
được phép thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Đã sử dụng vượt quá thời
gian sử dụng theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng;
b) Bị hư hỏng không thể
sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt
bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản nhà nước.
2.1 Tài sản nhà nước
được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước
a) Bộ trưởng quyết định
thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng; tài sản là ô tô, tài sản khác có
nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
tài sản nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ theo đề
nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ tài
sản thuộc phạm vi quy định tại điểm a mục này) tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
2.2 Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản được đầu tư, mua sắm từ
nguồn vốn huy động, vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
3. Phương thức thanh lý
tài sản nhà nước.
3.1 Bán tài sản nhà
nước: thực hiện bán đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau
đây được bán chỉ định:
a) Tài sản nhà nước đã
hết giá trị còn lại theo sổ kế toán. Riêng tài sản là nhà và tài sản khác gắn
liền với đất, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản phải đánh giá lại, nếu giá trị còn
lại theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thì được bán chỉ
định;
b) Trường hợp đã hết
thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký
mua tài sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm.
3.2 Phá dỡ, huỷ bỏ tài
sản nhà nước: tài sản thu hồi từ việc phá dỡ được xử lý bán theo quy định tại điểm
a khoản này.
4. Trình tự, thủ tục xử
lý thanh lý tài sản nhà nước
4.1 Cơ quan, đơn vị có
tài sản thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy chế này lập hồ sơ
đề nghị thanh lý tài sản nhà nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị
thanh lý tài sản nhà nước;
b) Danh mục tài sản đề nghị
thanh lý lập theo Mẫu số 01- ĐC,BCN,TL/TSNN,
02-ĐC,BCN,TL/TSNN, 03-ĐC,BCN,TL/TSNN, 04 03- ĐC,BCN,TL/TSNN ban hành kèm theo Quy
chế này.
c) Đối với các loại tài
sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài
sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
này.
4.2 Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thanh lý tài sản, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra quyết định thanh lý tài
sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có
tài sản thanh lý;
b) Danh mục tài sản
thanh lý;
c) Phương thức thanh lý
tài sản;
d) Quản lý, sử dụng
tiền thu được từ thanh lý tài sản;
đ) Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
4.3 Trong thời hạn 60
ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30
ngày đối với tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị có tài
sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại mục 4.4, 4.5 khoản
này.
4.4. Tổ chức thanh lý
tài sản nhà nước theo phương thức bán
a) Việc xác định giá
khởi điểm và tổ chức bán đấu giá tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại điểm
a mục 3.4 khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
b) Việc xác định giá
bán và tổ chức bán chỉ định tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại điểm a
mục 3.5 khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
4.5. Tổ chức thanh lý
tài sản nhà nước theo phương thức phá dỡ, huỷ bỏ
a) Cơ quan, đơn vị có
tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc
phá dỡ, huỷ bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp phá dỡ trụ
sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1
tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc đấu
thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản thu hồi từ
việc phá dỡ được xử lý bán theo quy định tại mục 4.4 khoản này.
4.6 Sau khi hoàn thành
việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài
sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này.
5. Quản lý, sử dụng
tiền thu được từ bán thanh lý tài sản nhà nước: số tiền thu được từ bán tài sản
nhà nước, sau khi trừ đi chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất; chi phí di
dời; chi phí định giá và thẩm định giá tài sản; chi phí tổ chức bán đấu giá;
các chi phí khác có liên quan (nếu có) được quy định như sau:
a) Tài sản nhà nước
thuộc cơ quan nhà nước: nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
b) Tài sản nhà nước thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập: bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn
vị;
c) Tài sản được đầu tư
mua sắm từ nguồn vốn huy động, vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ thuộc đơn vị sự nghiệp công lập: bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị hoặc trả nợ vốn huy động, vốn vay.
Điều
29. Tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Tiêu huỷ tài sản nhà
nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xóa bỏ sự tồn tại của
tài sản nhà nước.
2. Tài sản nhà nước bị
tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết
định tiêu huỷ tài sản nhà nước:
a) Ủy quyền cho Vụ
trưởng Vụ Tài chính quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị dự
toán cấp III trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị dự toán cấp II quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình;
4. Kinh phí tiêu huỷ
tài sản:
a) Tài sản phục vụ hoạt
động quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước
giao: do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Tài sản phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh: do đơn vị tự bảo đảm.
Mục
8. QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DNCH VỤ
LIÊN DOANH, LIÊN KẾT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều
30. Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1. Nghiêm cấm đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, liên kết cho thuê đối với đất và tài sản trên đất được Nhà nước giao hoặc
đầu tư cho đơn vị để phục vụ hoạt động sự nghiệp.
2. Đơn vị sự nghiệp
công lập chỉ được sử dụng đất và tài sản đã đầu tư trên đất để sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, liên kết cho thuê đối với đất và tài sản trên đất được Nhà nước
giao cho đơn vị hoặc cho đơn vị thuê đất để sản xuất kinh doanh, cho thuê theo
quy định tại Điều 31, 32 Quy chế này.
3. Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được
phép sử dụng tài sản đã đầu tư gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất để
góp vốn liên doanh theo quy định tại Điều 33 Quy chế này.
4. Việc giao đất, cho
thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, cho thuê thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
31. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ
1. Việc sử dụng tài sản
nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
a) Không ảnh hưởng đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng tài sản đúng
mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
c) Phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
d) Thực hiện theo cơ
chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết
định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Bộ trưởng quyết định
đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước là xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản
này (trừ tài sản là đất, công trình gắn liền với đất phục vụ hoạt động sự
nghiệp).
3. Tiền trích khấu hao
thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết được bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp để tái đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản nhà
nước.
Điều
32. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được
cho thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản sử dụng chưa
hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc cho thuê tài
sản phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy chế này.
3. Thẩm quyền quyết
định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
được quy định như sau:
a) Bộ trưởng quyết định
cho thuê đối với tài sản nhà nước được đầu tư, mua sắm từ ngân sách nhà nước,
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước là xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định cho thuê đối với tài sản không thuộc phạm vị quy
định tại điểm a khoản này và tài sản được mua sắm từ nguồn vốn huy động, vốn
vay theo quy định.
4. Phương thức và giá
cho thuê tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Thực hiện theo
phương thức thoả thuận;
b) Giá cho thuê tài sản
do người cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá thuê trên thị trường
của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
5. Tiền thu được từ cho
thuê tài sản phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp
thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, được bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Trường hợp đơn vị sự
nghiệp sử dụng tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn huy động để
cho thuê thì được dùng số tiền thu được từ cho thuê tài sản để trả nợ trước khi
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều
33. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được
sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản chưa sử dụng
hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Việc sử dụng tài sản
nhà nước để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp
dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Việc sử dụng tài sản
nhà nước để liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
31 Quy chế này.
3. Thẩm quyền quyết
định sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết:
a) Bộ trưởng quyết định
cho phép sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đối với tài sản được đầu
tư, mua sắm từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau
khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đối với tài sản được
mua sắm từ nguồn vốn huy động, vốn vay theo quy định.
4. Việc xác định giá
trị tài sản để liên doanh, liên kết phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản là
quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá thực tế
trên thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết; không thấp hơn giá đất cùng
loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Đối với tài sản gắn
liền với đất, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại
theo kết quả đánh giá lại;
c) Đối với tài sản nhà nước
không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, giá trị tài sản được xác
định phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng, xuất xứ với tài sản để liên doanh, liên kết.
5. Đơn vị sự nghiệp có
trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để xác định giá trị tài
sản liên doanh, liên kết làm cơ sở thoả thuận với các bên tham gia liên doanh,
liên kết.
6. Tài sản nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích liên doanh,
liên kết phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.
Việc hạch toán và quản
lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết phải được hạch toán
đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng
theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp.
Mục
9. QUẢN LÝ TÀI SẢN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC KHI DỰ ÁN KẾT THÚC
Điều
34. Tài sản dự án kết thúc
1. Tài sản các dự án quy
định tại Điều này bao gồm: tài sản thuộc các chương trình, đề án, dự án (sau
đây gọi chung là dự án) sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả các dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc
Quy chế này không áp dụng
đối với dự án của các tổ chức kinh tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn, tài
sản viện trợ phi dự án.
2. Trường hợp dự án
chưa kết thúc nhưng cần phải xử lý các tài sản phục vụ hoạt động của dự án
không còn sử dụng được hoặc không cần sử dụng trong quá trình thực hiện dự án
cũng được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
3. Trường hợp trong các
văn kiện cụ thể về ODA hoặc viện trợ phi chính phủ nước ngoài có quy định khác
về xử lý tài sản của dự án khi dự án kết thúc thì thực hiện theo quy định tại
văn kiện đó.
4. Trường hợp Ban quản
lý dự án được giao quản lý nhiều dự án, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp
hoặc doanh nghiệp, việc quản lý và xử lý đối với tài sản phục vụ công tác chung
của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp; việc quản lý và xử lý đối với
tài sản phục vụ hoạt động riêng của từng dự án thực hiện theo quy định tại Quy
chế này.
5. Tài sản phục vụ hoạt
động của dự án khi dự án kết thúc (bao gồm cả dự án kết thúc từng phần hoặc
theo từng giai đoạn thực hiện của dự án) bao gồm:
a) Trụ sở làm việc và
các tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm cả phần diện tích đất được giao để
phục vụ công tác thi công của dự án;
b) Phương tiện vận tải;
c) Máy móc, trang thiết
bị làm việc và các tài sản khác phục vụ hoạt động của dự án.
Điều
35. Bảo quản tài sản dự án kết thúc
1. Khi dự án kết thúc,
chủ đầu tư, chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Ban quản lý
dự án) có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng
cho đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc
hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp dự án đã kết
thúc và Ban quản lý dự án đã giải thể nhưng chưa xử lý xong tài sản thì cơ quan
chủ quản dự án có trách nhiệm bảo quản tài sản, hồ sơ tài sản và thực hiện các
nhiệm vụ khác của Ban quản lý dự án quy định tại Quy chế này.
2. Nghiêm cấm việc tháo
dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản; cho thuê, cho mượn tài
sản hoặc tự ý sử dụng tài sản khi chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều
36. Xử lý tài sản
1. Hình thức xử lý
Tài sản phục vụ hoạt
động của dự án khi dự án kết thúc được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển cho các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ có nhu cầu sử dụng
tài sản mà còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định; điều chuyển để phục vụ hoạt động của các
dự án khác.
b) Thanh lý đối với các
tài sản đã vượt quá thời gian sử dụng theo chế độ mà không thể tiếp tục sử
dụng; tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có
hiệu quả và các trường hợp được thanh lý khác theo quy định của pháp luật.
c) Bán đối với các tài sản
không xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc thanh lý quy định tại mục a) và b) khoản
này. Việc bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai
theo quy định tại mục 3.4 khoản 3 Điều 27 Quy chế này.
d) Đối với diện tích
đất được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án, sau khi hoàn
thành thi công dự án, Ban quản lý dự án có trách nhiệm trả lại Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thẩm quyền xử lý tài
sản của các dự án
2.1 Đối với tài sản dự
án cần điều chuyển sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ hoặc tài sản là
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất xử lý theo hình thức bán, chuyển
nhượng, chủ dự án có trách nhiệm đề xuất trình Bộ xem xét, báo cáo Bộ Tài chính
quyết định.
2.2 Bộ trưởng quyết
định:
a) Điều chuyển tài sản
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;
b) Điều chuyển tài sản
để phục vụ hoạt động của các dự án khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Bán tài sản không là
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất;
d) Thanh lý tài sản.
3. Trình tự xử lý tài
sản
Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày dự án kết thúc, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm kê các tài sản
phục vụ hoạt động của dự án theo Biên bản kiểm kê tài sản (Mẫu số 01-KK/TSDA ban hành kèm theo Quy chế này)
gửi Bộ xem xét quyết định.
Trường hợp khi kiểm kê
phát hiện thừa, thiếu tài sản phải ghi rõ trong Biên bản kiểm kê tài sản, xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất biện pháp xử lý theo chế độ quản
lý, sử dụng tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Hồ sơ đề nghị xử lý
tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị xử
lý tài sản;
b) Bảng tổng hợp danh
mục tài sản đề nghị xử lý theo Mẫu số 02-XL/TSDA
ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Trường hợp tài sản
đề nghị xử lý theo hình thức điều chuyển sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị
ngoài Bộ thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận tài sản của các cơ quan tiếp
nhận.
5. Trường hợp Ban quản
lý dự án, cơ quan chủ quản dự án không đề xuất phương án xử lý hoặc đề xuất
phương án xử lý không phù hợp với quy định tại Quy chế này, Bộ quyết định thu
hồi để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Sau khi có quyết
định xử lý tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc tổ chức xử lý tài
sản thực hiện theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 của Quy chế này.
Điều
37. Tiếp nhận, bảo quản tài sản và xác lập quyền sở hữu nhà nước tài sản do
phía nước ngoài chuyển giao
1. Tiếp nhận, bảo quản
tài sản
a) Chủ dự án có trách
nhiệm tiếp nhận tài sản từ phía nước ngoài chuyển giao. Việc tiếp nhận tài sản
được lập thành biên bản theo Mẫu số 03-TN/TSDA
ban hành kèm theo Quy chế này, trong đó ghi rõ số lượng, hiện trạng của tài
sản, giá trị tài sản (nếu có) kèm theo các hồ sơ có liên quan đến tài sản.
b) Chủ dự án có trách
nhiệm bảo quản tài sản đã tiếp nhận và hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng cho
đến khi bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận hoặc hoàn
thành việc bán, thanh lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Nghiêm cấm việc tháo
dỡ, thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện của tài sản; cho thuê, cho mượn tài
sản hoặc tự ý sử dụng tài sản khi chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d) Đối với tài sản do
phía nước ngoài chuyển giao nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước
thì chủ dự án phải làm thủ tục chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp
luật trước khi trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà
nước và phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Trường hợp chủ dự án
không bố trí được kinh phí để tạm ứng nộp thuế thì chủ dự án báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định nộp thuế
sau khi bán, thanh lý tài sản hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án
được tiếp nhận điều chuyển làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước
Chủ dự án có trách
nhiệm trình Bộ đối với tài sản đã tiếp nhận theo quy định của pháp luật để tổng
hợp, gửi Bộ Tài chính xem xét quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối
với tài sản do chuyên gia, nhà thầu thực hiện dự án thuộc trung ương quản lý
chuyển giao.
Mục
10. QUẢN LÝ TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CÔNG TRÌNH SỰ NGHIỆP
Điều
38. Hồ sơ quản lý nhà, đất
1. Trụ sở làm việc, công
trình sự nghiệp và công trình xây dựng gắn liền với đất (gọi chung nhà trụ sở
làm việc) khi đưa vào sử dụng phải có hồ sơ để phục vụ cho công tác quản lý.
2. Cơ quan, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ quản
lý trụ sở làm việc.
3. Hồ sơ quản lý trụ sở
làm việc bao gồm: Hồ sơ quản lý trụ sở làm việc được thiết lập ban đầu khi đưa
vào sử dụng và được bổ sung trong quá trình sử dụng.
3.1 Đối với trụ sở làm
việc đầu tư xây dựng mới, bao gồm:
a) Các giấy tờ liên
quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất:
- Quyết định giao đất,
cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Văn bản chấp thuận
mua trụ sở làm việc của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua trụ sở
làm việc; Hoá đơn mua trụ sở làm việc; Biên bản giao nhận trụ sở làm việc;
- Các văn bản liên quan
đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán trụ sở làm việc.
b) Các tài liệu liên
quan đến phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nhiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng;
c) Biên bản xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
d) Tài liệu hướng dẫn
sử dụng trang thiết bị công trình (nếu có);
đ) Tài liệu hướng dẫn
về bảo trì công trình.
3.2 Đối với trụ sở làm
việc đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có đủ các loại giấy tờ quy định tại mục 3.1 khoản
này, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản phải lập hồ sơ
để quản lý, bao gồm:
a) Ảnh chụp toàn cảnh
mặt chính công sở;
b) Bản vẽ hiện trạng
tổng mặt bằng công sở thể hiện vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa
đất và các công trình trong khuôn viên trụ sở làm việc;
c) Bản vẽ hiện trạng
mặt bằng các tầng nhà; hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và
các thiết bị khác sử dụng trong công sở;
d) Biên bản xác định
cấp công trình và chất lượng còn lại của công trình do Sở Xây dựng cấp tỉnh
thực hiện;
đ) Biên bản xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được giao đất
không thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
3.3 Bổ sung hồ sơ trong
quá trình sử dụng.
a) Giấy tờ liên quan
đến công tác bảo trì, cải tạo trụ sở làm việc;
b) Giấy tờ liên quan
đến việc tách, nhập thửa đất trụ sở làm việc;
c) Giấy tờ liên quan
đến việc sắp xếp, điều chuyển công sở;
d) Hồ sơ trích ngang trụ
sở làm việc theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 01 năm
2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý công sở các
cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
39. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
Cơ quan, đơn vị được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng trụ sở làm việc có trách nhiệm xây dựng và ban hành
Quy chế nội bộ về quản lý trụ sở làm việc của cơ quan mình.
Điều
40. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc liên cơ quan
1. Yêu cầu quản lý, sử
dụng trụ sở liên cơ quan
a) Trụ sở làm việc liên
cơ quan được giao cho một cơ quan hoặc một đơn vị quản lý; các cơ quan, đơn vị
khác được giao sử dụng;
b) Trụ sở làm việc phải
được sử dụng theo đúng công năng thiết kế, đúng mục đích và tiêu chuẩn định
mức.
2. Quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc liên cơ quan
2.1 Phần sử dụng riêng
a) Phần sử dụng riêng
được giao cho từng cơ quan, đơn vị sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được
giao sử dụng có trách nhiệm bảo trì trụ sở làm việc và quản lý, sử dụng theo
quy định.
2.2 Phần sử dụng chung
a) Được giao cho một cơ
quan hoặc đơn vị quản lý;
b) Quyền của các cơ
quan, đơn vị sử dụng trụ sở làm việc liên cơ quan:
- Được sử dụng hội
trường, phòng họp để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
- Được sử dụng diện
tích và các trang thiết bị phục vụ cho việc đi lại trong trụ sở làm việc liên
cơ quan;
- Được kết nối, sử dụng
các dịch vụ thông tin liên lạc, cấp điện, cấp thoát nước... trong trụ sở làm
việc liên cơ quan.
c) Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị được giao quản lý
- Soạn thảo nội quy,
quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc liên cơ quan để thống nhất với các cơ
quan, đơn vị được giao sử dụng trụ sở làm việc và ký ban hành làm cơ sở quản
lý, thực hiện;
- Kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức, viên chức và khách thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan;
- Thực hiện giữ gìn an
ninh trật tự; phòng chống cháy nổ; trông giữ ô tô, xe máy, xe đạp, vệ sinh công
cộng, chăm sóc cây cối... trong khu trụ sở cơ quan liên cơ quan;
- Quản lý, vận hành các
thiết bị sử dụng chung; đảm bảo kế hoạch sử dụng hội trường, phòng họp cho các
cơ quan, đơn vị đã đăng ký;
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan trong trụ sở làm việc liên cơ quan lập kế hoạch, kinh phí bảo trì,
phân bổ chi phí bảo trì đối với phần sử dụng chung và các chi phí liên quan đến
bảo trì và vận hành các trang thiết bị sử dụng chung;
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan trong trụ sở làm việc liên cơ quan lập dự án, kế hoạch, kinh phí và
tổ chức thực hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc tại khu liên cơ
quan;
- Lập và quản lý hồ sơ
trụ sở làm việc (bao gồm toàn bộ khu liên cơ quan) theo quy định tại Điều 38
Quy chế này.
Mục
11. CÔNG KHAI, THANH TRA, KIỂM TRA QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều
41. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước
phải được công khai việc quản lý, sử dụng gồm: nhà, vật kiến trúc, công trình
xây dựng gắn liền với đất, phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là
tài sản cố định (hữu hình) theo chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành
từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; tài sản là hàng
viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được
xác lập quyền sở hữu nhà nước, được nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng.
Việc công khai đối với
tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định riêng
của Thủ tướng Chính phủ.
Việc công khai hoạt động
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và các công trình xây
dựng thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ hàng năm phải thực hiện công khai theo các hình thức, nội dung, biểu mẫu
và thời điểm công khai như sau:
2.1 Hình thức công khai
a) Công bố trong các kỳ
họp thường niên của cơ quan, đơn vị;
b) Niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn
bản đến các cơ quan cấp trên và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2.2. Nội dung công
khai: quá trình mua sắm, bố trí quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc nguồn
ngân sách cấp và được viện trợ; quà biếu, tặng cho; việc thực hiện xử lý tài sản
nhà nước bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác; việc cho thuê tài sản (đối với các đơn vị được phép cho
thuê tài sản nhà nước).
2.3. Biểu mẫu và thời
gian thực hiện công khai
Công khai dự toán, số
lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản
nhà nước:
a) Công khai dự toán,
số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản
nhà nước theo Mẫu số 01-CK/TSNN ban hành kèm
theo Quy chế này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua
sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Công khai kết quả
thực hiện mua sắm tài sản theo Mẫu số 02-CK/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
mua sắm, trang bị tài sản;
c) Công khai việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp
theo Mẫu số 03-CK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế
này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
d) Công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác theo Mẫu số 04-CK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
đ) Công khai việc cho
thuê tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê
tài sản theo Mẫu số 05-CK/TSNN ban hành kèm theo
Quy chế này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
e) Công khai việc thực
hiện xử lý tài sản (bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các
hình thức chuyển đổi sở hữu khác) theo Mẫu số 06- CK/TSNN
ban hành kèm theo Quy chế này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
g) Công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho:
- Trường hợp được tiếp
nhận tiền để mua sắm tài sản thực hiện công khai như trường hợp công khai dự
toán ngân sách được nhà nước giao theo Mẫu số 01-
CK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này; khi triển khai mua sắm tài sản thì
thực hiện công khai theo Mẫu số 02-CK/NNTS ban
hành kèm theo Quy chế này.
- Tài sản được tiếp
nhận bằng hiện vật: thực hiện công khai theo Mẫu
số 06- CK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này.
- Thời gian thực hiện
công khai: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
Điều
42. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Thẩm quyền quyết
định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng quyết định
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
trong phạm vi quản lý của Bộ;
b) Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
43. Hiệu lực thực hiện
1. Quy chế này có hiệu
lực kể từ ngày ký, thay thế Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập sở hữu của nhà nước thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1906/QĐ-BTNMT ngày 30
tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các trường
hợp khác không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo đúng các quy
định hiện hành.
Điều
44. Trách nhiệm thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tài
chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
thực hiện đầy đủ những qui định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những qui
định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phản
ánh về Bộ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|