HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày 09 tháng
12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TỈNH HẬU
GIANG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách
địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2328/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 172/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về phân bổ ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2022; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất thông
qua phân bổ ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2022, cụ thể như sau:
1. Dự toán thu:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2022 được
xây dựng tích cực, khả thi, theo đúng các quy định của các Luật về thuế, phí, lệ
phí và các văn bản pháp luật có liên quan, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực
hiện thu NSNN năm 2021; đồng thời phân tích, dự báo, bám sát tình hình kinh tế
- xã hội, tài chính trong nước trong bối cảnh tiếp tục đối mặt nhiều rủi ro,
khó khăn, đặc biệt là các thách thức, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai và các xu hướng
mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số; tính toán cụ thể các yếu
tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu,
gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế
để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải
cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản
lý, chống thất thu, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính
thuế; tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý giảm tỷ lệ nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Dự toán thu NSNN năm 2022 được xây dựng trên cơ sở hệ
thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế,
lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà máy mới đi vào hoạt
động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác
NSNN; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2022 và các quy định
dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2022.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất dành 10% tổng số
thu tiền sử dụng đất (kể cả nguồn thu vượt nếu có) để thực hiện công tác đo đạc,
đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ và bố trí để
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đất đai. Đối với nguồn thu vượt tiền sử dụng
đất (nếu có) trích 50% tổng số thu vượt tiền sử dụng đất cấp tỉnh (sau khi trừ
10% tổng số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để bổ sung nguồn vốn hoạt động
cho Quỹ phát triển đất.
Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học
phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác được để lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy
định không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của
các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập dự
toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây
dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp theo quy định.
b) Dự toán thu điều tiết ngân sách các cấp trên địa
bàn tỉnh năm 2022 xác định theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025.
2. Dự toán chi:
a) Chi đầu tư phát triển (ĐTPT):
- Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN phân bổ theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu
tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý nợ công, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu
Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; định hướng chiến lược phát triển tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Công nghiệp, Nông nghiệp, Đô thị và Du lịch tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 3
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa
phương giai đoạn 2021 - 2025 và khả năng cân đối của ngân sách trong năm; đồng
thời phải phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN
giai đoạn 2021 - 2025; nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
- Ưu tiên bố trí dự toán năm 2022 để thanh toán nợ
xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công, thu hồi vốn ứng trước NSNN,
trả các khoản nợ vay đến hạn; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn;
các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022; vốn đối ứng cho các dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn đầu
tư nguồn NSNN thực hiện các dự án, công trình phát triển hạ tầng trọng điểm có
sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn
vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư theo quy định. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ phải phù hợp với tiến độ
thực hiện và giải ngân trong năm 2022.
- Ưu tiên đầu tư giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch
cho phát triển công nghiệp và làm hạ tầng đường giao thông đối với các dự án đô
thị mới khả thi. Xây dựng các hạ tầng để kết nối các tuyến cao tốc; tập trung
nguồn lực cải tạo mạng lưới giao thông thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo thứ tự ưu tiên: các
tuyến nối với đường cao tốc, các tuyến tỉnh lộ, các tuyến huyện lộ; đầu tư có
tính chất dứt điểm, cuốn chiếu từng tuyến để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất,
các tuyến tỉnh lộ và huyện lộ được đầu tư theo thứ tự Đông Bắc - Tây Nam, các
tuyến đường ở gần các khu công nghiệp phía Đông Bắc của tỉnh được ưu tiên làm
trước, và sau đó lan tỏa về phía Tây Nam của tỉnh; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho hoạt động
du lịch, tạo lập cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.
- Chấm dứt tình trạng chi đầu tư dàn trải, sắp xếp
các nhu cầu vốn theo mức độ ưu tiên và phân bổ ngân sách theo hướng giải quyết
từng nhu cầu vốn,
cuốn chiếu từng
dự án. Không chi đầu tư cho các dự án chưa được làm rõ tính hiệu quả về mặt
kinh tế.
- Bố trí nguồn vốn hợp lý cho phát triển đô thị đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của Tỉnh. Bên cạnh thay đổi diện mạo đô thị, việc đẩy mạnh đô
thị còn tạo nguồn lực tài chính quan trọng cho phát triển khu, cụm công nghiệp,
hỗ trợ tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp nông thôn và đầu tư phát triển
du lịch. Tập trung chi đầu tư phát triển đô thị
đối với các dự án có dòng tiền
dương theo từng phương án khả thi. Kết hợp tối đa giữa phát triển giao thông
các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ với phát triển đô thị và khu dân cư thông qua việc
thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dọc theo các tuyến đường và thực hiện
bán đấu giá, tạo nguồn lực để tái đầu tư. Tập trung mọi nguồn lực để chuẩn bị kết
nối tốt nhất vào hệ thống cao tốc quốc gia.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải
phù hợp với nội dung của Hiệp định thỏa thuận đã cam kết với nhà tài trợ; ưu
tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc năm 2022.
b) Đối với chi thường xuyên:
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022, dự toán chi thường xuyên năm 2022 được xây dựng trên cơ sở
đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2021, dự kiến nhiệm vụ năm 2022, chế
độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2022 cho từng lĩnh vực
chi, triệt để tiết kiệm, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy
đủ các chính sách, chế độ đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người,
chi an sinh xã hội trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm
bảo kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của các cơ quan nhà nước
theo quy định; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp,
ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử và tận dụng hiệu quả cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho lĩnh vực nông
nghiệp, du lịch để thực hiện Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp
xã) được phân bổ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đối
với ngân sách cấp tỉnh, xem xét điều chỉnh tăng, giảm một số nhiệm vụ đặc thù của
các đơn vị cấp tỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục chi trợ cấp Tết Nguyên đán cho các đối tượng
người có công với cách mạng, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng bảo
trợ xã hội, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người
lao động (kể cả hợp đồng), các đối tượng của cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh, huyện; cán bộ công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực, trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ ngày Thương binh Liệt sỹ
(27/7), với mức trợ cấp, hỗ
trợ là 500.000 đồng/trường hợp. Đối với các đối tượng Trung ương chi cho ngày Tết
Nguyên đán và ngày Thương binh Liệt sĩ: mức 600.000 đồng/người, địa phương hỗ
trợ thêm mức 200.000 đồng/trường hợp; Trung ương chi mức 300.000 đồng/trường hợp,
địa phương hỗ trợ thêm mức 300.000 đồng/trường hợp.
- Tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thị xã,
thành phố để thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định định mức hỗ trợ kinh phí hợp đồng
giáo viên, khoán định mức nhân viên các trường mầm non, mẫu giáo, trường phổ
thông công lập năm học 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; kinh phí thực
hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; kinh phí người nghiện ma túy
đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện theo Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định một số nội
dung, mức chi chế độ hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; kinh phí
chúc thọ, mừng thọ theo quy định của Luật
Người cao tuổi; hỗ trợ kinh phí cho thị xã Long Mỹ, huyện Long Mỹ là hai đơn vị
còn nhiều khó khăn, mức hỗ trợ như năm 2021; hỗ trợ cho các huyện, thị xã,
thành phố để ứng dụng công nghệ thông tin và duy trì hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin; hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; tiết giảm các
nhiệm vụ chi không thực sự cáp bách như: Đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo,
hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư
phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp xã hội.
- Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công hiện hành; kinh
phí sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định. Không bố trí chi thường
xuyên cho các nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản
1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Dự toán năm 2022 được giao theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng.
Các đơn vị, địa phương phải ưu tiên
chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương
(bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn...)
theo quy định. Năm 2022, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực hiện cải
cách chính sách tiền lương và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Dự toán năm 2022 phân bổ cho các đơn vị, địa
phương để đảm bảo tất cả các nhiệm vụ chi (chi tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương, các khoản trích theo tiền lương, khen thưởng theo chế độ,
phúc lợi tập thể, nâng lương, thông tin liên lạc, công tác phí trong nước và
nước ngoài, hội nghị, sơ kết, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, cải
cách hành chính, công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền; kinh
phí sửa chữa thường xuyên trụ sở; kinh phí sửa chữa, mua sắm, thay thế trang
thiết bị phương tiện làm việc của cán bộ, công chức và các nhiệm vụ phát sinh
khác theo quy định...) của từng đơn vị, từng cấp ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 -
2025.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa X Kỳ họp thứ Năm thông qua và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|