HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 28/TTr-UBND
ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn và huy động
nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định cơ chế lồng
ghép các nguồn vốn và huy động nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 3 năm
2023 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Vụ Pháp chế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở ban ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Lưu: VT, KTNS (01).ptth.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Nghị quyết số 07/2023/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cơ chế lồng
ghép nguồn vốn (giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn) và huy động nguồn
lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc lồng ghép, huy động, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Nguồn lực và các nguyên tắc chung trong huy động, lồng ghép vốn thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
1. Nguồn lực thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước
bao gồm vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, huyện
và xã) phân bổ và lồng ghép để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn viện trợ phi chính phủ và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ.
c) Nguồn vốn tín dụng ưu đãi (vốn
vay tín dụng chính sách).
d) Nguồn lực huy động hợp pháp
từ cộng đồng, gồm: Huy động vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp (bằng
tiền hoặc hiện vật) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp tự nguyện
(bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư.
2. Nguyên tắc chung trong huy động,
lồng ghép
a) Đảm bảo tuân thủ Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Huy động, khai thác tối đa
các nguồn lực, trong đó ưu tiên huy động và khai thác nguồn lực trực tiếp tại địa
phương.
c) Lựa chọn các dự án đầu tư,
hoạt động, nội dung để thực hiện lồng ghép vừa phải lấy mục tiêu chương trình
làm trung tâm để thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, tiêu chí
của từng chương trình; đồng thời vừa đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án của nhà tài trợ.
d) Đảm bảo tính công khai, minh
bạch và có sự giám sát của cộng đồng trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn lực
được huy động.
Chương II
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN
TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 3.
Nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn
1. Thực hiện lồng ghép vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư, hoạt
động, nội dung có cùng mục tiêu, nội dung và trên cùng một địa bàn cấp huyện, cấp
xã bảo đảm nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao phù hợp với chương trình mục
tiêu quốc gia. Tập trung, ưu tiên lồng ghép nguồn vốn để đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm; kết hợp thực hiện các dự án tạo tính lan toả, phát huy lợi thế của
từng địa phương.
2. Việc lồng ghép các nguồn vốn
phải được thực hiện cụ thể theo thứ tự ưu tiên của danh mục dự án đầu tư; đồng
thời, trong quyết định phê duyệt dự án (phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ
sơ xây dựng công trình) phải xác định rõ tỷ lệ vốn đóng góp, huy động trong cơ
cấu tổng mức đầu tư từng dự án được lồng ghép. Đối với các nguồn vốn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tự huy động, bao gồm: Vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước,... việc lồng ghép do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và theo thỏa thuận ký kết với
nhà tài trợ (nếu có) nhưng không trái với pháp luật Việt Nam.
3. Phân công, phân cấp rõ trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng
ghép, đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong quản lý và tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 4. Nội
dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và từ
các chương trình, dự án khác
1. Dự án đầu tư thuộc nội dung
đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại các Quyết định số: 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025.
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 21, Điều
22, Điều 23, Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ; ưu tiên lồng ghép nguồn vốn đối với các dự án phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị; các dự án, mô hình thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo;
xã, thôn đặc biệt khó khăn.
3. Các hoạt động khác thực hiện
theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 5.
Cách thức và trình tự thực hiện lồng ghép nguồn vốn
1. Cách thức lồng ghép
a) Ủy ban nhân dân các cấp, chủ
đầu tư căn cứ các nguồn lực được phân bổ cho đơn vị và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác chủ động đề xuất phương án lồng ghép vốn để triển khai thực hiện các
dự án đầu tư, hoạt động, nội dung ưu tiên trên địa bàn, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cần thiết, cấp bách của địa
phương.
b) Trên cùng một địa bàn đầu
tư: Căn cứ tình hình thực tế và mục tiêu ưu tiên cần đạt được của từng địa
phương trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo các kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện rà soát các tiêu chí chưa đạt,
cần hỗ trợ đầu tư thuộc các đối tượng đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc
gia và tiến hành lồng ghép vốn với các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp
pháp khác được thực hiện trên cùng một địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Trên cùng một nội dung, hoạt
động, dự án đầu tư: Phân định rõ được tỷ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối lượng đối
với từng nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép
phải thể hiện cụ thể trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt dự án và bố trí vốn.
2. Trình tự thực hiện lồng ghép
nguồn vốn
a) Công tác lồng ghép nguồn vốn
được thực hiện đồng thời với công tác lập dự toán, lập kế hoạch đầu tư trung hạn
và hằng năm ở các cấp ngân sách, trong đó chủ yếu thực hiện ở ngân sách cấp xã,
cấp huyện. Việc lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm
để xác định các nguồn lực và nhu cầu đầu tư ngay từ bước đầu, tạo cơ sở để thực
hiện các bước tiếp theo của quá trình lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia.
b) Căn cứ vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn (giai đoạn 2021 - 2025) và kế hoạch thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trung hạn (giai đoạn 2021 - 2025) đã được phê duyệt, vào thời điểm
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ tổng thể nhu cầu đầu tư, xây dựng và lập kế hoạch đầu tư
trong đó xác định cụ thể các nội dung, hoạt động, dự án ưu tiên thuộc đối tượng
đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia cần được lồng ghép nguồn vốn và
phương án lồng ghép nguồn vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. Thời
gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 hằng năm.
c) Trên cơ sở báo cáo và đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Tài chính - Kế
hoạch phối hợp với các phòng liên quan rà soát, xác định rõ cơ cấu nguồn vốn lồng
ghép trong kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện và gửi các cơ quan chủ trì quản lý chương trình cấp tỉnh
có liên quan. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
d) Các cơ quan chủ trì quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan rà soát nội dung hoạt động, dự kiến mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, xây dựng
kế hoạch 5 năm và dự kiến mức vốn bố trí, nội dung hoạt động, danh mục dự án đầu
tư đối với kế hoạch hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp.
Thời gian hoàn thành trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
đ) Trên cơ sở tổng hợp, rà soát
và đề xuất từ cấp huyện và các sở, ngành (nếu có) của cơ quan chủ trì quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh (trong đó, đối với cấp huyện,
tỉnh chỉ giao tổng kế hoạch vốn theo từng Tiểu dự án, Dự án thành phần của các
chương trình; cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm đảm bảo phân bổ kế hoạch theo
nội dung lồng ghép đã báo cáo cấp trên tại điểm b và điểm c Khoản này). Thời
gian hoàn thành trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
Điều 6. Quy
trình, thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép
1. Thực hiện quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn đầu tư công
và vốn sự nghiệp) thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định
của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Thực hiện quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn tín dụng theo quy định của các tổ
chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với nguồn vốn huy động
và các nguồn vốn hợp pháp khác gồm vốn của nhà tài trợ, vốn đóng góp (thu hút
và đóng góp tự nguyện) từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân: Thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp
nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh toán, quyết toán thì thực hiện
theo quy định của nhà tài trợ, đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật
Việt Nam, trường hợp nhà tài trợ không có quy định thì thực hiện quy trình, thủ
tục thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
TRONG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 7.
Nguyên tắc huy động và sử dụng nguồn lực huy động để thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia
1. Xác định và triển khai thực
hiện theo đúng tỷ lệ vốn góp, vốn huy động và theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của
từng dự án nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, hướng tới hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Việc huy động vốn phải được
thực hiện trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, mức
độ khó khăn của từng địa phương; phải được công khai, minh bạch và có sự tham
gia, giám sát của cộng đồng dân cư, của nhà tài trợ trong quản lý, sử dụng nguồn
vốn huy động.
3. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa các cơ quan, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn huy động; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động.
Điều 8. Cơ
chế huy động, sử dụng nguồn vốn tín dụng và nguồn lực hợp pháp khác
1. Huy động và sử dụng nguồn vốn
tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách
tín dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục
tiêu quốc gia đảm bảo tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành.
2. Việc vận động, thu hút nguồn
lực hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc trong huy động; quá trình tổ chức kêu gọi các khoản hỗ trợ,
đóng góp và đóng góp tự nguyện từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phải
phù hợp với yêu cầu thực tế trong triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn nhưng không được quy định mức ủng hộ, đóng góp cụ thể;
có sự thoả thuận, thống nhất của cộng đồng về chế độ miễn, giảm đóng góp đối với
các trường hợp khó khăn (nếu có).
3. Đa dạng hóa và huy động tối
đa nguồn lực hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thông
qua việc chú trọng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến,
quán triệt đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư nhằm tạo sự đồng thuận,
tạo sự thay đổi và chuyển biến nhận thức của nhân dân. Đồng thời phải tạo sự kết
nối, tương tác, công khai và trách nhiệm trong suốt quá trình lập kế hoạch, quản
lý và sử dụng vốn huy động.
4. Sử dụng nguồn lực huy động hợp
pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng theo quy
định tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Chính phủ.
b) Đóng góp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
12 Nghị định số 27/2022/NĐ - CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền,
hiện vật hoặc ngày công lao động...) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng,
trên cơ sở thỏa thuận giữa các thành viên của cộng đồng, công khai, minh bạch,
đảm bảo tinh thần đoàn kết, thống nhất, sử dụng đúng mục đích đề ra.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Về
thực hiện chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá
1. Việc thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình lồng ghép nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn huy động được thực
hiện đồng thời với quá trình báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia; trong đó, nội dung biểu mẫu đảm bảo theo quy định và hướng dẫn của
các Bộ ngành trung ương.
2. Công tác giám sát, đánh giá
về lồng ghép nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn huy động được thực hiện đồng thời
với quá trình giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại
Chương VII Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân phản ảnh với các cơ quan chủ trì quản lý Chương trình liên quan để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế cho phù hợp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.