Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng Người ký: Cao Lại Quang, Trần Văn Hiếu, Hoàng Văn Thắng
Ngày ban hành: 15/05/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU VỰC NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 170/2003/ NĐ- CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;Nghị định số 124 /2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025.

Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch để làm cơ sở cho các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này lập, trình, phê duyệt phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức có thẩm quyền lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; các đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và các khách hàng sử dụng nước sạch.

Chương II

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch

1. Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ (bao gồm cả chi phí duy trì đấu nối) để các đơn vị cấp nước duy trì và phát triển trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành và lợi nhuận định mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc thực hiện tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch (gọi tắt là đơn vị cấp nước) theo quy định của Quy chế tính giá do Nhà nước ban hành và hướng dẫn tại Thông tư này; phù hợp với quan hệ cung cầu về nước sạch và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; Khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ và phấn đấu giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm và khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ nước sạch.

2. Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành phần kinh tế; không phân biệt đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài, nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư (có xét đến chính sách hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng nước là các hộ nghèo thuộc các vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước); nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nước, nguồn nước và điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.

3. Giá tiêu thụ nước sạch được quy định theo nguyên tắc xác định giá quy định tại Khoản 1 Điều này theo đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá, đúng thẩm quyền và nằm trong khung giá hoặc giới hạn giá do Nhà nước quy định; nhưng phải phù hợp với chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

4. Trường hợp giá tiêu thụ nước sạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định (hoặc phê duyệt) thấp hơn phương án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước lập đã được Sở Tài chính thẩm định theo các nguyên tắc tính đúng, tính đủ quy định trên đây thì hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương hoặc có cơ chế hỗ trợ hợp lý phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật để bảo đảm cho các đơn vị sản xuất, cung ứng nước sạch bù đắp đủ chi phí, tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường, trừ trường hợp nước sạch được sản xuất từ các dự án nước sạch được đầu tư theo phương thức BOT.

Điều 4. Nguyên tắc điều chỉnh giá

Hàng năm, khi các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, cung ứng nước sạch tính theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 và các phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất quy định tại Điều 5 Thông tư này có biến động hoặc khi có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ; sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan làm giá thành tiêu thụ nước sạch tăng (hoặc giảm) thì cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc phê duyệt) giá nước quy định tại Thông tư này phải xem xét điều chỉnh tăng (hoặc giảm) khung giá, mức giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho phù hợp.

Chương III

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 5. Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của sản phẩm nước sạch

1. Tổng chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ của sản phẩm nước sạch làm cơ sở để tính giá thành toàn bộ và tính giá 01 mét khối (m3) nước sạch phải được tính cho sản lượng nước thương phẩm tương ứng trong kỳ tính toán theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành, (không tính theo mức chi phí sản xuất bình quân thực tế của các đơn vị cấp nước trong tỉnh) bao gồm các chi phí sau:

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

2

3

4

Chi phí vật tư trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Cộng chi phí sản xuất (1+2+3)

Cvt

CNC

CSXC

CP

5

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng

Cq

Cb

 

Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (4+5+6)

Ct

2. Đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp (bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - gọi tắt là khu công nghiệp), nội dung từng khoản chi phí được xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: các chi phí bằng tiền để chi trả khi mua nước sạch, nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành. Đối với các loại vật tư đưa vào sản xuất chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị cấp nước xây dựng định mức tính trong phương án giá tiêu thụ nước sạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức: đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm cần tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các đơn vị cấp nước phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất nước, trong đó:

- Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước);

- Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác (nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này) phát sinh ở các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa tài sản cố định; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho nhân viên phân xưởng; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ nhân viên phân xưởng; chi phí kiểm nghiệm tiêu chuẩn nước sạch, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung áp dụng như quy định tại các điểm a, b Khoản 2 Điều này.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: khấu hao, sửa chữa TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều hành trong doanh nghiệp; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca (nếu có) trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp; các chi phí chung khác cho toàn doanh nghiệp như: chi trả lãi vay, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân, giao dịch, chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục, đào tạo, chi y tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí cho lao động nữ, chi phí liên quan đến cấp nước an toàn, các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào giá thành theo các tiêu thức phù hợp cho các sản phẩm của doanh nghiệp như: sản xuất nước sạch, xây lắp và các sản phẩm khác của doanh nghiệp (nếu có); các khoản chi phí quản lý khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Phương pháp xác định chi phí vật tư, dịch vụ, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí quản lý doanh nghiệp áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c Khoản 2 Điều này.

đ) Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm: chi phí đầu tư đồng bộ bao gồm cả đồng hồ đo nước và thiết bị phụ trợ khác từ mạng cấp III đến điểm đấu nối với khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca (nếu có); bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi phí theo quy định của nhân viên bán hàng; chi phí quảng cáo; chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí duy trì đấu nối và các khoản chi phí khác theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Phương pháp xác định từng mục chi phí của chi phí bán hàng áp dụng như quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này.

Chi phí duy trì đấu nối là chi phí để quản lý, duy trì các đấu nối hiện đang sử dụng (kể cả trường hợp khách hàng không sử dụng nước) và sẽ sử dụng trong kỳ kế hoạch cung cấp nước nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước theo nhu cầu của khách hàng. Chi phí duy trì đấu nối do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tính bằng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng chi phí sản xuất, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng nước tại địa phương.

3. Đối với nước sạch khu vực nông thôn, nội dung các khoản chi phí xác định như sau:

a) Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền nước sạch, nước thô (đối với các đơn vị sản xuất phải mua nước sạch, nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư sử dụng nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng; trong đó:

- Khối lượng vật tư chủ yếu sử dụng để sản xuất nước sạch áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành.

- Giá vật tư là giá mua thực tế theo giá do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá tại thời điểm tính toán (đối với những loại vật tư Nhà nước còn quy định giá và quản lý giá theo các hình thức đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá) hoặc giá thị trường ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật của người bán hàng tại thời điểm tính toán (đối với những vật tư không thuộc danh mục do Nhà nước quy định hoặc thông báo giá, hướng dẫn giá) cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến nơi sản xuất, cung ứng nước (nếu có).

b) Chi phí nhân công trực tiếp

- Nếu các công trình cấp nước được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trực tiếp từ ngân sách nhà nước do các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành để kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn thì chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo phương pháp tính như đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụ thể:

+ Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật công bố hoặc ban hành nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng (đơn giá ngày công bao gồm: tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước phù hợp với loại hình doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập);

+ Chi phí tiền ăn giữa ca (nếu có) cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn và các chi phí khác theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nếu các công trình cấp nước do Nhà nước bàn giao cho các hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành hoặc các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư để kinh doanh nước sạch thì chi phí nhân công trực tiếp được tính trên cơ sở kết quả thảo luận và thoả thuận thống nhất trong Đại hội xã viên hoặc trên cơ sở thỏa thuận giữa cộng đồng dân cư sử dụng nước với đơn vị cấp nước, trên cơ sở tương đương với mức tiền công trung bình của các ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực cung ứng dịch vụ hàng hoá trong khu vực ở địa phương và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Chi phí sản xuất chung (nếu có phát sinh) thực hiện như cách tính chi phí chung để sản xuất kinh doanh nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

d) Chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí quản lý của đơn vị cấp nước (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí quản lý doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

đ) Chi phí bán hàng (nếu có phát sinh): thực hiện như cách tính chi phí bán hàng để sản xuất, kinh doanh đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp.

4. Khi xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh đơn vị cấp nước phải thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ; không tính các khoản chi phí không được tính vào tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Các khoản chi phí chung không chỉ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nước sạch mà có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động trong đơn vị cấp nước và các khoản chi phí phải phân bổ trong kỳ tính toán, thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch (giá bán lẻ) bình quân

1. Giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch làm cơ sở tính giá nước sạch bình quân được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ct là tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch hợp lý, hợp lệ ứng với sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: đồng) được xác định theo hướng dẫn tại Điều 5, Chương III của Thông tư này.

c) SLtp là sản lượng nước thương phẩm, được xác định như sau:

SLtp = SLsx – KLhh

Trong đó:

SLtp: là sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính: m3/năm);

SLsx: là sản lượng nước sản xuất.

+ Sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp: được tính theo sản lượng kế hoạch khai thác trong năm của từng nhà máy phù hợp với nhu cầu tiêu thụ nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận (đơn vị tính m3/năm).

+ Sản lượng nước sản xuất của khu vực nông thôn:

Nếu các công trình cấp nước do các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu công lập được thành lập theo quy định của Nhà nước thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất được xác định như đối với sản lượng nước sản xuất của các đô thị, khu công nghiệp.

Nếu các công trình cấp nước do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng tiêu thụ nước.

- KLhh: là khối lượng nước thất thoát, thất thu - gọi tắt là khối lượng nước hao hụt (kể cả hao hụt tự nhiên và hao hụt kỹ thuật), giữa sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước thương phẩm (đơn vị tính m3); khối lượng nước hao hụt được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân với sản lượng nước sản xuất. Tỷ lệ nước hao hụt cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật, trình độ quản lý và được đưa vào mức khoán tính trong giá tiêu thụ nước sạch với tỷ lệ tối đa không được vượt quá quy định sau:

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng dưới 10 năm: 23%;

+ Đối với toàn bộ mạng cấp nước để tiêu thụ đã đưa vào sử dụng từ 10 năm trở lên: 32%;

+ Trường hợp mạng cấp nước để tiêu thụ được đưa vào sử dụng có thời gian xen lẫn (gồm cả mạng cấp nước dưới 10 năm và mạng cấp nước từ 10 năm trở lên): 27%;

Tỷ lệ hao hụt này phải được theo dõi tổng kết từ thực tế sản xuất kinh doanh và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần để đạt được tỷ lệ hao hụt ở mức như quy định tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch cho từng giai đoạn: đến năm 2015 tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là: 25%; đến năm 2020: 18%; đến năm 2025: 15%.

 Đối với những đơn vị cấp nước có tỷ lệ hao hụt nước mà Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt trong phương án giá tiêu thụ nước sạch hàng năm tính từ sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành thấp hơn tỷ lệ hao hụt nước tối đa trên đây thì mức khoán lấy theo tỷ lệ hao hụt đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Đồng thời để khuyến khích các đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt nước, mức tỷ lệ hao hụt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được giữ ổn định trong 3 năm.

 Đơn vị cấp nước phấn đấu giảm tỷ lệ hao hụt thực tế so với mức được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong phương án giá sẽ được sử dụng 100% số tiền thu được do giảm tỷ lệ hao hụt để bổ sung 70% vào quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn xây dựng cơ bản, 30% còn lại được bổ sung cho quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị cấp nước.

2. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định theo công thức sau:

Gttbq = Ztb + (Ztb x P)

Trong đó:

a) Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân (đơn vị tính: đồng/m3).

b) Ztb là giá thành toàn bộ 01 m3 nước sạch được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 6, Chương III của Thông tư này.

c) P: là lợi nhuận định mức. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh thực tế của các đơn vị kinh doanh nước sạch, thu nhập của dân cư tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quy định lợi nhuận định mức hợp lý trong cơ cấu giá tiêu thụ nước sạch như sau:

- Đối với đơn vị cấp nước tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện toàn bộ quá trình từ sản xuất khai thác, cung ứng nước đến khâu bán lẻ cuối cùng: Lợi nhuận định mức được tính mức tối thiểu 5% trên giá thành toàn bộ.

- Đối với đơn vị cấp nước chỉ thực hiện quá trình từ sản xuất, khai thác, cung ứng nước theo phương thức bán buôn nước (hoặc bán buôn một phần sản lượng nước) cho đơn vị bán lẻ để đơn vị này bán lẻ nước theo giá quy định thì các bên thỏa thuận về giá bán buôn. Tổng lợi nhuận dành cho khâu bán buôn và lợi nhuận của khâu bán lẻ do hai bên thỏa thuận nhưng không cao hơn quy định trên.

Hướng dẫn phương pháp tính giá tiêu thụ nước sạch bình quân trên đây để tính mức giá nước sạch bình quân và sử dụng làm căn cứ để tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng, bảo đảm để giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng phù hợp với giá tiêu thụ nước sạch bình quân.

Điều 7. Phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

1. Giá bán buôn nước sạch:

Giá bán buôn nước sạch do đơn vị cấp nước bán buôn bán cho đơn vị mua buôn nước để bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đợn vị cấp nước khác để đơn vị này bán trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) và đơn vị cấp nước bán lẻ (đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước) khi thực hiện bán buôn nước sạch tự thoả thuận bảo đảm để đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh và có mức lợi nhuận hợp lý nhưng không trái với quy định tại Điều 6 và không cao hơn giá bán lẻ do cấp có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính cấp tỉnh tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

2. Giá tiêu thụ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng mục đích sử dụng:

a) Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá luỹ tiến, những hộ sử dụng lượng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn được áp dụng mức giá thấp hơn và ngược lại. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng cơ chế một giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng nước.

Trong trường hợp ở những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt theo cơ chế giá luỹ tiến mà áp dụng theo mức giá nước sinh hoạt bình quân nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng phân phối nước, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Căn cứ vào giá tiêu thụ nước sạch bình quân đã xác định quy định tại Điều 6 Thông tư này, căn cứ vào khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt theo quy định của Bộ Tài chính và căn cứ vào cơ cấu đối tượng tiêu thụ nước sạch ở địa phương để xác định giá tiêu thụ nước sạch cụ thể cho từng mục đích sử dụng nước sạch phù hợp, theo nguyên tắc tổng các mức giá nước bình quân gia quyền cho các mục đích sử dụng bằng mức giá tiêu thụ nước sạch bình quân. (Riêng giá bán nước sạch cho sinh hoạt tổng mức giá bình quân không thấp hơn giá tối thiểu, không cao hơn giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính quy định).

Công thức tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng như sau:

Gttthmđ = Gttbq X Httthmđ

Trong đó:

Gttthmđ là giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

Gttbq là giá tiêu thụ nước sạch bình quân

Httthmđ là hệ số tính giá theo mục đích sử dụng, được xác định theo bảng sau:

Mục đích sử dụng nước

Lượng nước sạch sử dụng/ tháng

Hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân

Mức

Ký hiệu

Sinh hoạt các hộ dân cư

- Mức từ 1m3 - 10 m3 đầu tiên (hộ/tháng)

- Từ trên 10 m3 – 20 m3 (hộ/ tháng)

- Từ trên 20 m3 – 30 m3 (hộ/tháng)

-Trên 30 m3 (hộ/tháng)

SH1


SH2


SH3


SH4

0,8


1,0


1,2


2,5

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện), phục vụ mục đích công cộng

Theo thực tế sử dụng

HCSN

1,2

Hoạt động sản xuất vật chất

Theo thực tế sử dụng

SX

1,5

Kinh doanh dịch vụ

Theo thực tế sử dụng

DV

3

Giá tiêu thụ nước sạch bình quân

 

1,0

b) Đối với lượng nước sạch sinh hoạt mà các hộ dân cư sử dụng: Áp dụng theo hệ số tính giá theo bảng trên. Trong trường hợp xác định được số lượng người sử dụng nước sinh hoạt trong một hộ gia đình (kể cả nhà ở tập thể) thì áp dụng tính hệ số giá theo định mức sử dụng nước (theo m3/ người/ tháng) như sau:

- Mức từ 1m3 - 2,5 m3/người/tháng                     SH1 0,8

Nếu sử dụng trên mức này thì áp dụng theo giá lũy tiến như sau:

- Trên 2,5 m3 - 5 m3/người/tháng                         SH2 1,0

- Trên 5 m3 - 7,5 m3/người/tháng                         SH3 1,2

- Trên 7,5 m3/người/tháng                                  SH4 2,5

Đối với hộ dân cư tiêu thụ nước sạch mà chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ hoặc đối với khu vực nông thôn, dùng chung bể nước tại các địa điểm tập trung thì tạm thời áp dụng mức thu khoán theo mức tiêu thụ cho một người là 4m3/tháng, đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng là 16 m3/tháng theo giá tiêu thụ ở mức SH2.

Trường hợp đặc biệt đối với địa phương có sản lượng nước sản xuất ra tiêu thụ chủ yếu cho sinh hoạt của các hộ dân cư mà khi tính giá tiêu thụ nước sạch không thoả mãn hệ số tính giá tối đa theo quy định thì được phép điều chỉnh hệ số tính giá vượt hệ số tối đa áp dụng cho SH1 đầu tiên, để bảo đảm hệ số giá tiêu thụ nước sạch bình quân bằng 1.

Trường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn thuê từ 12 tháng trở lên) mà chủ nhà là bên mua nước của đơn vị cấp nước để cung ứng cho các đối tượng trên sử dụng thì cứ 4 người (căn cứ vào giấy đăng ký tạm trú và hợp đồng thuê nhà có xác nhận của địa phương hoặc các tổ chức hành nghề công chứng) tính là một hộ sử dụng nước để đơn vị cấp nước áp dụng giá nước sinh hoạt cho bên mua nước và hướng dẫn bên mua nước bán nước cho các đối tượng trên theo giá do đơn vị cấp nước áp dụng đối với bên mua nước.

Trường hợp đơn vị cấp nước đô thị khu công nghiệp thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng nước là các hộ nông dân nông thôn ngoài khu vực đô thị thì giá tiêu thụ nước sạch được thoả thuận tính theo giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị, khu công nghiệp.

c) Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch vào mục đích khác như: cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ… , giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định theo phương án giá được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhưng không vượt hệ số tính giá tối đa quy định tại Thông tư này. Căn cứ bảng hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân, tuỳ theo đặc điểm tiêu thụ nước sạch, tỷ lệ sử dụng nước sạch giữa các mục đích khác nhau tại địa phương mà xác định hệ số tính giá cho phù hợp.

Trường hợp đơn vị cấp nước tại các đô thị, khu công nghiệp thực hiện cấp nước theo yêu cầu của khách hàng sử dụng nước ở ngoài khu vực đô thị, khu công nghiệp cho các mục đích khác nêu trên thì giá tiêu thụ nước sạch được tính theo giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng tại khu vực đô thị, khu công nghiệp.

Trường hợp khách hàng sử dụng nước chỉ dùng một đồng hồ đo nước, có hợp đồng sử dụng nước cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước căn cứ tình hình sử dụng nước thực tế để thoả thuận tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho mỗi loại mục đích để áp giá nước phù hợp với từng mục đích sử dụng. Nếu đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước không thỏa thuận được tỷ lệ nước sử dụng cụ thể cho từng mục đích sử dụng thì áp dụng theo giá nước cho mục đích sử dụng chính theo hợp đồng thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được mục đích sử dụng chính thì báo cáo Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.

Đối với những vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo các tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước, nếu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn phương án giá nước sạch tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành để phù hợp với khả năng chi trả của người dân thì Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có chính sách hoặc cơ chế điều hòa về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và cấp nước nông thôn thuộc một đơn vị cấp nước (đơn vị cấp nước nông thôn hạch toán phụ thuộc đơn vị cấp nước đô thị) để đảm bảo hài hoà giá nước đô thị và nông thôn. Đối với những tỉnh không thể điều hòa được về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn, do quy định của pháp luật về doanh nghiệp không cho phép thì hàng năm Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước. Cơ chế, quy trình, thủ tục cấp bù do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhưng không trái với quy định hiện hành về quản lý ngân sách Nhà nước.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH VÀ QUẢN LÝ GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá

1. Cục Quản lý Giá - Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2. Đơn vị cấp nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; quy chế tính giá do Nhà nước ban hành; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch quy định tại Thông tư này xây dựng phương án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và phê duyệt.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định giá nước sạch

1. Bộ Tài chính quy định khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt áp dụng trong phạm vi cả nước.

2. Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn của tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp đặc thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, chi phí sản xuất và cung ứng nước sạch sinh hoạt cao hơn mức giá tối đa của khung giá do Bộ Tài chính ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt cho phù hợp nhưng không vượt quá 50% mức giá tối đa của khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành.

Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện hướng dẫn về thẩm quyền quản lý, thẩm quyền quy định giá nước và mức giá nước cụ thể đối với các công trình cấp nước tự chảy , giá nước ở các công trình cấp nước quy mô nhỏ do cộng đồng quản lý, giá nước ở khu vực nông thôn do cộng đồng dân cư tự thoả thuận bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.

3. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác ngoài giá nước sạch cho sinh hoạt phù hợp với phương án giá nước sạch đã được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý giá tiêu thụ nước sạch ở địa phương và kiểm tra việc xây dựng phương án giá; chấp hành pháp luật về giá nước của các đơn vị cấp nước theo nội dung tại Thông tư này.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở có liên quan kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, kiểm tra việc xây dựng, quyết định và thực hiện giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các đối tượng sử dụng nước tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh để xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để theo dõi và điều chỉnh khung giá khi cần thiết.

3. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch phải có kế hoạch phát triển nguồn và mạng phân phối nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước đúng giá và phù hợp với từng đối tượng; kịp thời có biện pháp khắc phục tình trạng thất thoát nước và thất thu tiền nước.

4. Tuỳ theo tình hình thực tế của việc sản xuất và tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch cho phù hợp.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/6/2012 và thay thế Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG



Hoàng Văn Thắng

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Lại Quang

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Sở: TC, XD, NN&PTNT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- Các doanh nghiệp SXKD nước sạch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ: TC, XD; NN&PTNT;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ TC; Bộ XD, Bộ NNPTNT;
- Lưu: VT Bộ TC (Cục QLG), BXD, BNN&PTNT.

 

MINISTRY OF FINANCE - MINISTRY OF CONSTRUCTION - MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No.: 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT

Hanoi, May 15, 2012

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING PRINCIPLES AND METHOD OF DETERMINATION AND COMPETENCE TO DECIDE WATER CONSUMPTION PRICE IN THE URBAN AREAS, INDUSTRIAL ZONES AND RURAL AREAS

Pursuant to the Decree No.170/2003 /ND-CP dated 25/12/2003 of the Government detailing the implementation of some Articles of the Ordinance on Price; the Decree No.75/2008/ND-CP dated 09/06/2008 of the Government amending and supplementing some Articles of the Decree No.170/2003/ND-CP;

Pursuant to the Decree No.117/2007/ND-CP dated 11/7/2007 of the Government on the production, supply and consumption of clean water; the Decree No.124/2011/ND-CP dated 28/12/2011 of the Government amending and supplementing some Articles of the Decree No.117/2007/ND-CP dated 11/7/2007 of the Government on the production, supply and consumption of clean water;

Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated 27/11/2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No.17/2008/ND-CP dated 04/02/2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No.01/2008/ND-CP dated 03/01/2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Decision No.2147/QD-TTg on 24/11/2010 of the Prime Minister approving the national program against loss, collection loss of clean water by 2025;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of governing

This Joint Circular guides the principles and method of determination of clean water consumption price and competence to decide on clean water consumption prices for used as a basis for the organizations that are competent under the provisions of law and the provisions of this Joint Circular to prepare, submit and approve price plan and decide on clean water prices in urban areas, industrial zones and rural areas.

Article 2. Subjects of application

This Joint Circular applies to organizations that are competent to prepare, submit, evaluate the price plan and decide on clean water consumption prices in accordance with the provisions of law and the provisions of this Circular; the water supply units conduct water supply services in the field of wholesale, retail and water use customers.

Chapter II

PRINCIPLES FOR DETERMINING CLEAN WATER CONSUMPTION PRICES

Article 3. Principles for determining the clean water consumption prices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Prices of clean water consumption of water supply units are determined not based on economic components; subjects of water use as domestic or foreign organizations or individuals, but be determined for each different purpose of water use such as: water used for residential activities (taking into supporting policies for the subjects of water use as the poor households of the regions of ethnic minority and mountainous areas, coastal areas and islands and border areas under the current criteria prescribed by the State); water used for the administrative agencies, non-business organizations; for manufacturing, business, services, in accordance with the characteristics of water consumption, water source and conditions of water production of each region, each locality, each region.

3. Water consumption prices are prescribed under principles of determining prices prescribed in Clause 1 hereof in accordance with principles and methods of determining prices, competence and within the price bracket or limit prescribed by the State; but required to conform to water quality under the current technical regulations announced or issued by the competent agencies under the provisions of law.

4. If prices of water consumption are decided (or approved) by the People's Committees of provinces and cities under central authority (hereinafter referred to as provincial-level People's Committee) lower than the clean water price plan compiled by the water supply units and has been appraised by Departments of Finance according to the principles of calculating accurately, calculating fully as above regulated, then annually the provincial-level People's Committees must consider, subsidize from local budget or have reasonable support mechanism in accordance with the authority and the provisions of law to ensure that the clean water supply, production units are covered enough costs to conduct normal production, business, except where clean water is produced from clean water projects invested under the BOT method.

Article 4. Principles of price adjustment

Every year, when the components of clean water supply, production costs, calculated by the principles defined in Article 3 and the method of determining the total costs of production provided for in Article 5 of this Circular are variable or when there are changes in technology for water treatment, quality regulations of service; the change in the concerned mechanism of state policies leading water consumption price increase (or decrease), the level competent to decide (or approve) the water prices specified in this Circular shall consider to increase (or decrease) price bracket, specific water consumption rates properly.

Chapter III

METHOD OF DETERMINING CLEAN WATER CONSUMPTION PRICES

Article 5. Method for determination of total costs of production, sales of the clean water product

1. Total reasonable and regular production costs of clean water product as a basis for calculating the entire prices and costing 01 cubic meters (m3) of clean water must be calculated for the output of respective commercial water during the calculation period accordance with standards and regulations of technical and economic norms of clean water production announced or promulgated by the competent agencies as prescribed by law (not calculated at the actual average production cost of the water supply units in the province), including the following costs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Contents of cost

Sign

1

2

3

4

Direct material cost

Direct labor cost

General production cost

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cvt

CNC

CSXC

CP

5

6

Enterprise management cost

Sale cost

Cq

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Total of costs of production, trade of clean water (4+5+6)

Ct

2. For clean water in urban areas, industrial zones (including industrial zones, export processing zones, hi-tech parks, economic zones - referred to as industrial zones), the contents of each cost shall be determined as follows:

a) Direct material cost includes the costs of raw materials, fuel, power directly used to produce products such as: the cost in money to pay for the purchase of clean water, raw water (for the enterprises required to purchase clean water, raw water), electricity, aluminum, chlorine and other auxiliary materials used for water treatment.

Direct material cost is determined by the total volume of each material used multiplied (x) with corresponding unit prices of materials, in which:

- The volume of materials used to produce clean water applicable in accordance with regulations, standards of economic - technical norms for production of clean water announced or issued according to the law provisions by the competent agencies. For materials put into production which have not prescribed in regulations, standards of economic - technical norms announced or issued by the competent agencies, the Presidents of the Management Board or general directors, directors of water supply units shall set up norms included in the clean water consumption price plan to submit to the provincial-level People's Committee for approval;

- Material prices are the prices of actual purchase by the prices specified by the State or quotation, guidance of price at the time of calculation (for the materials which are still defined and managed prices by the State in the forms: price registration and declaration, price negotiation, publication of information on the price) or market price stated in invoice in accordance with the law provisions of the seller at the time of calculation (for the materials not on the list prescribed by the State or quotation, guidance of price) plus (+) with reasonable circulation cost to the place where the production and supply of water is made (if any).

b) Direct labor cost includes the costs with money that the water supply units must be paid to employees directly engaged in production, such as salaries, wages and allowances of the nature of salaries, costs for shift meals, costs of social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union fees and other costs under the provisions of workers directly producing water, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Shift meal costs (if any) for the employees engaged in business activities of enterprises under the current regulations of the State;

- The cost of social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union fees and other costs (if any) of direct production workers under the current regulations of the State.

c) General cost of production is the cost of indirect production (other than the cost of direct materials and direct labor cost defined at Point a, Point b, Clause 2 of this Article) arising in the production units of the enterprises including depreciation, repairs of fixed assets, costs for materials, tools and instruments used for workshops; salaries, allowances, shift meal (if any) paid for workshop staffs; social insurance, health insurance, unemployment insurance and trade union funding of workshop staffs; cost for testing clean water standards, cost for services purchased from outside and other cash costs are calculated into the cost as prescribed by law.

Method of determining the cost of materials, services, labor costs in general production cost is applied as provided for in the points a, b, Clause 2 of this Article.

Cost for depreciation of fixed assets (fixed assets) shall comply with the Finance Ministry's regulations on the regime of management, use and depreciation of fixed assets.

d) Cost of enterprise management is the sum of the costs spent on apparatus of management and administration of enterprise, the costs with a general nature of the entire enterprise including depreciation and repair of fixed assets for serving apparatus of management and administration in the enterprise; cost for salaries, wages and allowances, shift meal (if any) paid to the board of director and management staffs in the departments; social insurance, health insurance, unemployment insurance and trade union funding of enterprise management apparatus; material cost, office supplies, taxes, fees and charges, cost for services purchased from outside being of enterprise office; the other general costs for the entire enterprise, such as interest payments, the provision for diminution in value of inventories, reserves for bad debts, cost for receptionist, transaction, cost for scientific research, technological innovation research, initiative, innovation, environmental protection, the cost of education, training and health care for employees of enterprise, for women labor, cost related to safe water supply, the other management costs according to the current regulations. Cost of enterprise management is allocated into cost under the appropriate criterion for the products of enterprise such as clean water production, construction and other products of enterprise (if any); other costs of management under the current regulations of the State.

Method of determining the cost of materials, services, labor cost, depreciation costs of fixed assets in the cost of enterprise management is applied as defined in the points a, b, c, Clause 2 of this Article.

đ) Cost of sales is all costs related to the sale of products and services including synchronous investment costs including water meters and other auxiliary equipment from the level III network to the connection points for customers to use water unless otherwise agreed by the parties; wages, allowances, shift meal (if any), social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union fees and costs in accordance with provisions of the sales staffs; advertising cost, cost for services purchased from outside, cost for connection maintenance and other costs under the current regulations of the State. Method of determining each cost item of cost of sales shall be applied as specified in the points a, b, c, d, Clause 2 of this Article.

Cost of connection maintenance is the cost for managing, maintaining the connections currently in use (including the customers do not use water) and will use in the water supply plan period to ensure quality of water supply service under needs of customers. Cost of connection maintenance specified by the provincial-level People's Committees is calculated by a certain percentage per the total production costs to ensure compliance with actual conditions of water use of locality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Direct materials cost includes the costs of raw materials, fuel, power directly used to produce products such as: amount of clean water, raw water (for the production units have to buy clean water, raw water), electricity, aluminum, chlorine and other auxiliary materials used for water treatment.

Direct materials cost is determined by the total volume of each used material multiplied (x) with corresponding unit prices of material, in which:

- The volume of primary materials used to produce clean water is applicable in accordance with regulations, standards of economic - technical norms for production of clean water announced or issued by the competent agencies as prescribed by law.

Material prices are the prices of actual purchase by the prices specified by the State or quotation, guidance of price at the time of calculation (for the materials which are still defined and managed prices by the State in the forms: price registration and declaration, price negotiation, publication of information on the price) or market price stated in invoice in accordance with the law provisions of the seller at the time of calculation (for the materials not on the list prescribed by the State or quotation, guidance of price) plus (+) with reasonable circulation cost to the place where the production and supply of water is made (if any).

b) Direct labor cost

- If the water supply projects are invested with funds derived from the state budget and directly from the state budget managed, operated by the enterprises, public service units established under the provisions of the State to trade clean water in rural areas, the direct labor cost is determined by the method of calculation as for the direct production labor cost of clean water in urban areas, industrial zones, namely:

+ Cost of salaries, wages is determined by the number of workdays in accordance with the economic – technical norm of production of clean water announced or issued by the competent agencies as prescribed by law multiplied (x) with on the corresponding workday unit price (workday unit price including base salary, allowances as prescribed by the State in accordance with the type of enterprise and public service units).

+ Shift meal cost (if any) for employees engaged in business activities of enterprises shall comply with current regulations of the State;

+ Cost of social insurance, health insurance, unemployment insurance and trade union fees and other costs in accordance with the provisions of direct production workers shall comply with current regulations of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) General production cost (if any) is made as for the method to calculate general cost to produce, trade clean water in urban areas, industrial zones.

d) Cost of enterprise management or administrative cost of water supply unit (if any): is made as for the method to calculate cost of enterprise management to produce, trade clean water in urban areas, industrial zones.

đ) Selling costs (if any): is made as for the method to calculate cost of sale to produce, trade clean water in urban areas, industrial zones.

4. As determining the total cost of production and business, water supply units must calculate accurately and fully the regular, reasonable costs; are not calculated the excluding costs in the total business, production costs as prescribed in the Regulation on valuation of assets, goods and services issued by the Ministry of Finance and the provisions of relevant laws.

The general costs not only for production, trade of clean water but also related to various activities in the water supply units and costs required to allocate in the calculation period shall comply with regulations of accounting laws and regulations of relevant laws and regulations in this Circular.

Article 6. Methods of determining average clean water consumption prices (retail prices)

1. The total cost of 01 m3 of clean water as the basis for calculating the average clean water price is determined by the following formula:

Of which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ct is the total regular, reasonable cost of production and trading of clean water corresponding to commercial water production (unit: VND) is determined as direction in Article 5, Chapter III of this Circular.

c) SLtp is commercial water output, is determined as follows:

SLtp = SLsx – KLh

Of which:

SLtp: is the commercial water production (unit: m3/year);

SLsx: is the production water output.

+ The production water output of the urban areas and industrial zones: is calculated by exploitation planned output per year of each plant in accordance with the demand for consuming clean water approved by the provincial-level People's Committee (unit: m3/year).

+ The production water output of the rural areas:

If the water supply projects managed, operated by the public enterprises or non-business units with revenues collection established under the provisions of the State, then production water output is determined as for production water output of the urban areas, industrial zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- KLhh: means the volume of lost water - referred to as volume of lost water (including natural loss and technical loss), between the production water output and output of commercial water (unit: m3); volume of lost water is determined by the percentage (%) multiplied by the volume of water produced. The rate of lost water is specified by the provincial-level People's Committees consistent with the actual conditions on technical actual state, managerial level and included in piece rate in the price of clean water consumption with a maximum rate not more than the following provisions:

+ For the entire water supply network for consumption put into use under 10 years: 23%;

+ For the entire water supply network for consumption put into use from 10 years or more: 32%;

+ Where water supply network for consumption put into use with various type of times (including water supply network under 10 years and water supply network for 10 years or more): 27%;

This rate of loss must be monitored from the actual sum of production and business and taken close management measures by the direction of reducing gradually to achieve a percentage of wastage at level as specified in the Decision No.2147/QD-TTG dated 24/11/2010 of the Prime Minister approving the national program against wastage and loss of clean water for each period: by 2015, average percentage of wastage and loss of clean water is: 25%; by 2020: 18%; by 2025: 15%.

For water supply units having a percentage of clean water loss approved by the provincial-level People's Committee in the plan for annual clean water consumption price since after the effective date of this Circular less than the maximum percentage of water loss above, the piece rate is taken by percentage of water loss approved by provincial-level People's Committee to encourage the water supply units to reduce the percentage of water loss, percentage of water loss approved by provincial-level People's Committee is kept constantly for 3 years.

Water supply units striving to reduce the actual loss ratio compared to the rate approved by the provincial-level People's Committee in the price plan will be used 100% of proceeds by reducing wastage percentage to supplement 70% into fund of development investment and capital for basic construction, the remaining 30% is added to the fund of reward, benefits of the water supply units.

2. Average price of clean water consumption (exclusive of value added tax) is determined by the following formula:

Gttbq = Ztb + (Ztb x P)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Gttbq is the average water consumption price (unit: VND/m3).

b) Ztb is the entire price of 01 m3 of clean water determined as directed in Clause 1, Article 6, Chapter III of this Circular.

c) P: is the profit norm. Based on actual business conditions of the clean water trading units, income of local residents, provincial-level People's Committees shall define reasonable profit norm in the structure of clean water consumption price as follows:

- Water supply units organizing the production and business perform the entire production process from mining, water supply to the final retail stage: Profit norm is calculated a minimum level of 5% on total cost.

- Water supply units only making the process of production, mining, water supply under the wholesale method (or wholesale of a part of water output) to the retail units to retail water under the prescribed price, the parties shall agree the wholesale price. Gross profit for wholesale process and profit of the retail process shall be agreed by the two parties, but not higher than the one specified above.

Guidance of method of calculating the above average water consumption price to calculate the average price of clean water and used as a basis for the calculation of water consumption price for each use purpose, to make sure that clean water price for each use purpose in accordance with the average water consumption price.

Article 7. Method of determining the clean water consumption price for each use purpose

1. The wholesale price of clean water:

The wholesale price of clean water sold by wholesale water supply units to retail water purchase units (water supply units sell clean water to an another water supply unit for this unit to sell directly to customers using water) and retail water supply units (water supply units sell directly to customers using water) shall be self-agreed by the units when making wholesale of clean water to ensure that the wholesale water supply units and retail water supply units can cover the cost of production, sale and reach a reasonable rate of profit but not contrary to regulations in Article 6 and not higher than the retail price set by the competent agencies. In case of inconsistent with price, either party (or both) may request the provincial-level Department of Finance to hold price negotiations as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Rates of clean water consumption for living are applied by progressive mechanism, the households that use amount of water lower than norm of water use are applied a lower price and vice versa. Water prices for different purposes are applied the one-rate mechanism, but there are different rates for each use purpose.

In the areas where water source and water supply capacity are excess compared with demand, it has not yet applied clean water price for living under progressive price mechanism but applied the average living water price in order to encourage consumers to use clean water, safe and hygiene; on the other hand to facilitate the water supply enterprises to develop water distribution network, improve production efficiency.

Based on average water consumption rates identified according to the provisions of Article 6 of this Circular, based on water consumption price bracket for living in accordance with provisions of the Ministry of Finance and based on the structure of subjects of clean water consumption in the locality to determine the specific water consumption price for each water use purpose accordingly, under the principle of total weighted average water prices for the use purposes equal to average clean water consumption price. (Particularly, the price of clean water for daily living as total average price which is not less than the minimum price, not higher than maximum price of the price bracket prescribed by the Ministry of Finance).

The formula for calculating water consumption price for each use purpose as follows:

Gttthmd = Gttbq X Httthmd

Of which:

Gttthmd is clean water consumption price for each use purpose

Gttbq price is the average water consumption price

Httthmd is coefficient of price calculation according to use purpose, is determined by the following table:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Volume of clean water used /month

Coefficient of calculating maximum price compared to average price

Rate

Sign

Living of residents

- From 1m3 - 10 m3 first (household/month)

- From more than 10 m3 – 20 m3 (household/month)

- From more than 20 m3 – 30 m3 (household/month)

- More than 30 m3 (household/month)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


SH2


SH3


SH4

0.8


1.0


1.2


2.5

Administrative agencies, non-business units (including schools, hospitals), for public purpose

By actual use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2

Material production

By actual use

SX

1.5

Trade, service

By actual use

DV

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1.0

b) For the amount of living clean water that the households use: Apply the price calculation coefficient of above table. In the case of determining the number of water users in a household (including dormitories), then apply a price calculation coefficient according to the usage norm of water (m3/person/month) as follows:

- From 1m3 – 2.5 m3/person/month                     SH1 0.8

If it is used more than this rate, then apply the progressive rates as follows:

- Over 2.5 m3 - 5 m3/person/month                      SH2 1.0

- Over 5 m3 - 7.5 m3/person/month                      SH3 1.2

- Over 7.5 m3/person/month                               SH4 2.5

For households consuming clean water that have not been mounted gauges for measuring water consumption or for the rural areas, people shared pool of water at the concentrated locations, temporarily apply the piece collection rate according to consumption rate as 4m3/month per person, for the localities where cannot calculated by people, it is calculated according to the households as 16 m3/month by the consumption price at rate of SH2.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where students and workers rent houses for staying (with a lease term of 12 months or more) that the landlords are the water purchasers of the supply water units to supply water to the above subjects for use, then every 4 persons (based on temporary residence registration paper and rent contracts certified by the localities or notary organizations) is counted as a household of water use for the water supply units to apply living water rates for water buyers and guide the buyers to sell water to above subjects by the price applied by water supply units to the water buyers.

In case water supply units for urban areas, industrial zones supply living clean water at the request of the customers using water as the rural households out of urban areas, the water consumption rates are agreed according to living clean water prices in the urban areas and industrial zones.

c) For the subjects using clean water for other purposes such as non-business administrative agencies, enterprises producing, trading services ..., clean water prices shall be defined by the enterprises producing, trading clean water according to the price plan approved by the provincial-level People's Committee but not exceeding the maximum coefficient defined in this Circular; based on the maximum price calculating coefficient table compared with the average price, depending on the characteristics of clean water consumption, water use percentage between the different purposes in the locality to determine a price calculating coefficient appropriately.

Where water supply units in the urban areas, industrial zones supply water at the request of customers using water out of urban areas, industrial zones for the other purposes as mentioned above, the water consumption prices are calculated according to clean water prices consistent with the use purposes in the urban areas, industrial zones.

Where the customer uses one water meter only, with water use contract for many different purposes, the water supply unit and customer using water are based on the actual water use to agree rate of water used specifically for each type of purpose and to apply the appropriate water price for each use purpose. If water supply units and customers using water cannot agree rate of water used specifically for each type of purpose, then water rate for the prime purpose of use as agreed in the contract shall be applied. Where it cannot agree the prime purpose of use, report to the Department of Finance to hold the price negotiation as prescribed by law.

For rural areas with special difficulties, the ethnic minority and mountainous areas, coastal areas and islands, border areas under the current criteria prescribed by the State, if the provincial-level People's Committees approve the plans of clean water consumption price lower than the water price plans calculated accurately, fully according to current regulations to suite to the affordability of the people, the provincial-level People's Committees issue the policies or balance mechanism on the prices between the urban water supply unit and rural water supply unit of one water supply unit (the rural water supply unit conducts dependent accounting on the urban water supply unit) to ensure the balance of urban and rural water prices. For the provinces that the balance of water prices between the urban water supply unit and rural water supply unit cannot be made, because the regulations of enterprise law do not allow, annually the provincial-level People's Committees shall grant subsidy from the local budget to ensure the legitimate rights and interests of the water supply units. Mechanisms, processes, and procedures for subsidy shall be specified by the provincial-level People's Committees in accordance with the actual conditions of the localities, but not contrary to current regulations on management of the state budget.

Chapter IV

COMPETENCE TO DECIDE CLEAN WATER CONSUMPTION PRICES AND MANAGEMENT OF CLEAN WATER CONSUMPTION PRICES

Article 8. Rights and responsibilities of agencies and units in the preparation, submission, and evaluation of the price plan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Clean water supply units are based on clean water consumption price bracket prescribed by the Ministry of Finance; Regulations on valuation promulgated by the State; principles and methods of determining clean water prices stipulated in this Circular to build clean water price plans and report to the Department of Finance for presiding over and coordinating with the Department of Construction, Department of Agriculture and Rural Development for evaluation before submitting to the provincial-level People's Committee for decision and approval.

Article 9. Competence to decide on clean water prices

1. Ministry of Finance prescribes the price bracket of living clean water consumption for application in the country.

2. Provincial-level People's Committees approve the plans of clean water consumption price submitted by the water supply units and issue the specific living clean water tariffs in the area of the provinces in accordance with the price bracket promulgated by the Ministry of Finance. In the special cases, such as salt-water, coastal areas, areas with difficult water production conditions, costs for production and supply of clean water higher than the maximum price bracket promulgated by the Ministry of Finance, the provincial-level People's Committees are based on the actual situation to determine the prices of living water consumption properly but not exceeding 50% of maximum rate of the price bracket of living clean water consumption issued by the Ministry of Finance.

Provincial-level People's Committees conduct the instructions on the competence to manage and competence to regulate water prices and specific water rates for the gravity water supply schemes, water prices in the small-scale water supply schemes managed by community, water prices in rural areas self-agreed by local communities to invest in production, business.

3. Water supply units shall self-decide the prices of clean water for the different purposes of use other than the prices of clean water for living consistent with the clean water price plan which has been approved by the provincial People's Committee.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 10. Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Department of Finance presides over and coordinates with the Department of Construction, Department of Agriculture and Rural Development and the concerned Departments to check the performance of decisions on living clean water consumption prices, inspect the formation, decisions and implementation of clean water consumption prices applied to the subjects using water in the localities, to advise the provincial-level People's Committee to promptly handle the problems arising; at the same time synthesize and report to Ministry of Finance, Ministry of Construction, Ministry of Agriculture and Rural Development to monitor and adjust the price bracket as needed.

3. The units producing, trading clean water must have the development plans of clean water resources and water distribution networks to meet consumer demand, improve water supply services quality; and regularly monitor and inspect the situation of clean water consumption, collect the right price and in accordance with each subject; promptly take measures to overcome the loss of water and loss from collection of water charges.

4. Depending on the actual situation of the production and consumption of clean water in urban areas, industrial zones and rural areas in each period, the Ministry of Finance cooperates with the Ministry of Construction, Ministry of Agriculture and Rural Development Rural to study, amend and supplement the method of determining water consumption prices properly.

Article 11. Effect

This Circular takes effect from the date 29/6/2012 and replaces the Joint Circular No.95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN on 19/5/2009 of the Ministry of Finance, Ministry of Construction, Ministry of Agriculture and Rural Development guiding principles, and methods of determining the competence to decide on clean water prices in urban areas, industrial zones, rural residential clusters.

During the execution, if any problems, difficulties arise, the concerned units promptly report to the Ministry of Finance, Ministry of Construction, Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and settlement./.

 

FOR MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
DEPUTY MINISTER



Hoang Van Thang

FOR MINISTER OF CONSTRUCTION
DEPUTY MINISTER




Cao Lai Quang

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/05/2012 hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


31.410

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.116.195
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!