THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2147/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU
NƯỚC SẠCH ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến
năm 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
Huy động và tập
trung các nguồn lực cho hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, giảm tỷ
lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân từ 30% năm 2009 xuống dưới 15% vào
năm 2025, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
- Đến năm 2015:
tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 25%.
- Đến năm 2020:
tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 18%.
- Đến năm 2025:
tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 15%.
2.
Các hoạt động chính của Chương trình.
a) Hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng:
Nâng cao nhận thức
các tầng lớp nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc cấp nước phục vụ đời sống
và sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò trách nhiệm của mình
trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ hệ thống cấp nước vì lợi
ích chung của toàn xã hội.
b) Hoạt động
nâng cao năng lực chính quyền địa phương:
Nâng cao vai trò
và trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển cấp nước, sử
dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước. Phối hợp tổ chức triển khai
các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch để sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên nước trên địa bàn.
c) Nâng cao năng
lực quản lý cho đơn vị cấp nước:
- Về tổ chức quản
lý:
+ Sắp xếp, tổ chức
bộ máy quản lý, giám sát, bảo trì và giao trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận
trong đơn vị cấp nước. Thành lập bộ phận chi tiết chống thất thoát, thất thu nước
sạch tại các đơn vị cấp nước, đặc biệt tại các đô thị có tỷ lệ thất thoát, thất
thu nước sạch cao.
+ Xây dựng và quản
lý hệ thống ghi thu khoa học, phù hợp và bảo đảm chính xác, nhằm hạn chế gian lận
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.
+ Lập lý lịch mạng
lưới đường ống, đồng hồ đo nước, sử dụng việc quản lý mạng và đồng hồ nước bằng
hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS).
+ Lập kế hoạch
năm năm và hàng năm cho hoạt động kiểm tra, thay thế các tuyến ống và thiết bị
trên mạng đường ống cấp nước.
- Về đào tạo
nâng cao năng lực:
+ Tập huấn, đào
tạo cán bộ, công nhân của đơn vị cấp nước các kiến thức mới về quản lý hệ thống
cấp nước, hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch; sử dụng chương trình
phần mềm phù hợp để quản lý hệ thống cấp nước.
+ Tổ chức hội thảo,
hội nghị về trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chống thất thoát, thất thu
nước sạch của các đơn vị cấp nước.
d) Xây dựng,
hoàn thiện cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước bao gồm:
- Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá ngành nước và chế độ báo cáo phục vụ công tác quản lý, giám
sát các hoạt động cấp nước.
- Xây dựng cơ chế
khoán cho đơn vị cấp nước giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch và hưởng lợi
nhuận từ kết quả này.
- Xây dựng cơ chế
khuyến khích đơn vị cấp nước và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo
mạng lưới đường ống, quản lý mạng và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Xây dựng cơ chế
ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Xây dựng chế độ
khen thưởng các cá nhân phát hiện và thông báo về các sự cố, điểm rò rỉ nước.
Chế tài đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước gian lận, không trả tiền, làm
hư hỏng tuyến ống.
đ) Công tác chống
thất thoát, thất thu nước sạch do kỹ thuật:
- Đánh giá thực
trạng mạng lưới đường ống cũ, có kế hoạch đầu tư thay thế mạng lưới đường ống
cũ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Đối với các đô thị lớn (đặc biệt đô thị từ
loại II trở lên) có mạng lưới đường ống phức tạp cần tiến hành công tác phân
vùng cấp nước nhằm kiểm soát thất thoát nước sạch.
- Giám sát chặt
chẽ công tác lắp đặt các tuyến ống mới, thay thế các tuyến ống cũ, đặc biệt là
các điểm đấu nối giữa ống cũ và ống mới, các điểm khởi thủy cấp nước cho các đối
tượng tiêu thụ mới.
- Lắp đặt đồng hồ
đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đầy đủ về số lượng cho các đối tượng tiêu thụ.
Đầu tư thay thế các đồng hồ cũ, định kỳ bảo dưỡng và kiểm định đồng hồ theo quy
định.
- Đầu tư thiết bị
phát hiện rò rỉ, các trang thiết bị máy móc cho công tác sửa chữa đường ống.
3.
Kinh phí thực hiện Chương trình
Sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tín dụng đầu tư và các nguồn vốn khác cho
các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, trong đó ưu tiên các đô thị
lớn, các đơn vị cấp nước có tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch cao. Cơ cấu bố
trí nguồn kinh phí bao gồm:
- Hoạt động nâng
cao nhận thức cộng đồng sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn
ODA không hoàn lại hoặc sử dụng các cấu phần không hoàn lại trong các khoản ODA
vay hỗn hợp; các nguồn vốn huy động khác hoặc lồng ghép nội dung này với các
chương trình, dự án khác.
- Hoạt động nâng
cao năng lực đơn vị cấp nước và chính quyền địa phương sử dụng kinh phí từ nguồn
vốn ODA không hoàn lại hoặc sử dụng các cấu phần không hoàn lại trong các khoản
ODA vay hỗn hợp; nguồn vốn của các đơn vị cấp nước và huy động khác. Nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động: Biên soạn
tài liệu, giáo trình; đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo khoa học,…
- Hoạt động đầu
tư cải tạo mạng đường ống, thay thế đồng hồ, mua sắm trang thiết bị… được đầu
tư theo các dự án sử dụng từ các nguồn vốn ODA, vốn vay thương mại, tín dụng đầu
tư, nguồn vốn của các đơn vị cấp nước và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế
khác.
- Hoạt động quản
lý Chương trình: kinh phí được bố trí trong nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước
giao cho các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban
Chỉ đạo Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước:
- Ban Chỉ đạo
Chương trình được Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành viên:
+ Bộ trưởng Bộ
Xây dựng làm Trưởng Ban Chỉ đạo, một Thứ trưởng Bộ Xây dựng là Phó Trưởng ban;
+ Các thành viên
khác trong Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Ban Chỉ đạo
Chương trình thực hiện các nhiệm vụ: chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm và năm
năm thực hiện Chương trình; chỉ đạo thực hiện Chương trình; chỉ đạo và phối hợp
giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến Chương trình; đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Chương trình tại các địa phương.
2. Bộ Xây dựng:
- Bộ Xây dựng là
cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Hướng dẫn các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập các dự án chống thất thoát, thất thu
nước sạch và hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Rà soát, tổng
hợp danh mục các dự án cụ thể về nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường năng
lực quản lý đơn vị cấp nước và dự án đầu tư chống thất thoát, thất thu nước sạch
của các tỉnh.
- Trên cơ sở kế
hoạch cụ thể của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Xây dựng lập kế hoạch hàng năm
và năm năm thực hiện Chương trình, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách về chống
thất thoát, thất thu nước sạch theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình; đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu
quả và định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố công bố
công khai các số liệu, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công trình cấp nước,
tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước, chỉ đạo xây dựng
các chương trình truyền thông chống thất thoát, thất thu nước sạch trên các
Website và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành nước; biên soạn
giáo trình đào tạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình.
- Khuyến khích
nghiên cứu, áp dụng các công nghệ hiện đại, vật liệu mới trong việc quản lý,
phát hiện thất thoát, thất thu nước sạch nói riêng và xây dựng, vận hành công
trình cấp nước nói chung.
- Tổng kết, đánh
giá việc triển khai thực hiện Chương trình.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
- Bố trí vốn
ngân sách cấp hàng năm, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc
Chương trình.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý mạng lưới
đường ống chống thất thoát, thất thu nước sạch.
4. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn cơ chế tài chính bảo đảm cho các hoạt động của
Chương trình được triển khai có hiệu quả.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ liên quan xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với
các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ liên quan xây dựng cơ chế khoán giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch và hưởng lợi nhuận từ kết quả này.
5. Hội Cấp thoát
nước Việt Nam:
Hội Cấp thoát nước
Việt Nam tham gia cùng với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan phổ biến, tuyên
truyền, chia sẻ kinh nghiệm cho các đơn vị cấp nước trong hoạt động chống thất
thoát, thất thu nước sạch. Tổ chức đánh giá và tuyên dương các đơn vị đạt được
các chỉ số tốt nhất về quản lý hệ thống cấp nước và chống thất thoát, thất thu
nước sạch.
6. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trên cơ sở các
cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước sạch được ban hành, xây dựng
các quy định cụ thể và hướng dẫn áp dụng phù hợp với địa phương.
- Xây dựng dự án
chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo triển khai thực
hiện.
- Xây dựng và
ban hành kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch hàng năm và 5 năm.
- Lập kế hoạch,
kinh phí năm năm và hàng năm thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ
Xây dựng.
- Tổ chức và phối
hợp với các tổ chức xã hội của Trung ương và địa phương trong công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục cộng đồng các nội dung của chương trình.
- Huy động vốn đầu
tư cho các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo mạng, quản lý mạng theo hình thức xã
hội hóa.
- Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các dự án trên địa bàn; đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu
quả và định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Hội Cấp thoát nước Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|