ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2251/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/02/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định 24/2019/NĐ-CP
ngày 05/2/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/02/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 91/TTr-STP ngày 05 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành:
Tư pháp, Tài chính, Công an tỉnh; Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Y tế; Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, NC, Hằng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2251/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức phối hợp.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hợp.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập Biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá
nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người
phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác
nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã, phường, thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia
đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp
trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 cửa Chính phủ quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11 /2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị
bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5: Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có cá
nhân, gia đình cư trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều
40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận không có người trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người
nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ
sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp đăng tin tìm
người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi
để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
d) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để thông báo tìm
người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con
nuôi.
đ) Trong thời gian đăng tin tìm gia
đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
e) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư
pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục
Con nuôi, Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác
nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của
Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì
phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc Báo Sơn La theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an
cấp tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với
Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ
em.
Điêu 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại
Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh
của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm đại diện Lãnh đạo: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ quản cơ sở
nuôi dưỡng, Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y
tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu
trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con
nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản
thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em
và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản
1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành và báo cáo Ủy ban
nhân dân kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng
ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý
do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư
pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư
pháp kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển
về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện
hạch toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, Thông tư số
267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi
con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính
phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng
cần thiết để phục vụ trực tiếp công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức chi phù hợp với kinh phí được giao và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế; tổng hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi
trong nước.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình
hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ
về sự kiện sinh, tử theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công
an cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo
Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Xử lý hành vi làm giả giấy tờ, hồ
sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn
theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ
sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống
ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn nhằm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao
năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của
Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông, Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí
thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác
giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện các
nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 19. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại
khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo
của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản
3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm
phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp với thực tế và
quy định của pháp luật hiện hành./.