ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y, HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, VẬN
CHUYỂN, KINH DOANH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học hợp
nhất ngày 10 tháng 12 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi
phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực
phẩm;
Căn cứ Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 06/2019/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số 38/201 8/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1695/TTr-SNN ngày 13 tháng 9 năm
2021; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 5945/STP-VB ngày
23 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm
tra vệ sinh thú y, hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh động vật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- UBND thành phố Thủ Đức, quận - huyện;
- Các Sở, ban ngành Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài Thành phố;
- VPUB: PCVP/KT, Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (KT/Linh).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y, HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, VẬN CHUYỂN, KINH DOANH ĐỘNG VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về kiểm tra vệ
sinh thú y, hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh động vật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh động vật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM
TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều 3. Kiểm
tra vệ sinh thú y đối với cơ sở
1. Căn cứ kiểm tra vệ sinh thú y
a) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
2. Nguyên tắc
a) Các cơ sở chăn nuôi động vật quy
mô trang trại, cơ sở kinh doanh động vật dùng làm thực phẩm: việc kiểm tra vệ
sinh thú y được thực hiện theo quy định của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Các cơ sở còn lại: việc kiểm tra vệ
sinh thú y được thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38 của
Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
c) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAHP, VietGAP) hoặc cơ sở có Giấy chứng nhận an
toàn dịch bệnh thì được công nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y.
3. Nội dung kiểm tra
a) Yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất,
nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ;
b) Yêu cầu nguyên liệu đầu vào để sản
xuất kinh doanh, nước đê sản xuất;
c) Yêu cầu về con người tham gia sản
xuất, kinh doanh và quản lý chất lượng;
d) Chương trình quản lý vệ sinh thú y
đang áp dụng;
đ) Việc quản lý và xử lý chất thải rắn,
nước thải và các nội dung khác theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
e) Lấy mẫu kiểm nghiệm (nếu cần).
4. Phương pháp kiểm tra: kiểm tra hồ
sơ, tài liệu và phỏng vấn các đối tượng có liên quan; kiểm tra hiện trường, lây
mẫu theo quy định.
5. Tần suất kiểm tra:
a) Đối với các cơ sở tại điểm a khoản
2 Điều 3: tần suất kiểm tra tùy thuộc vào xếp loại cơ sở
- Cơ sở xếp loại A: 1 lần/18 tháng;
- Cơ sở xếp loại B: 1 lần/12 tháng;
- Cơ sở xếp loại C: tùy thuộc vào mức
độ sai lỗi của cơ sở, nhưng không quá 3 tháng tính từ thời điểm thẩm định xếp
loại C.
b) Đối với các cơ sở tại điểm b khoản
2 Điều 3: tần suất kiểm tra 01 lần/12
tháng;
c) Kiểm tra đột xuất khi có khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm điều kiện chăn nuôi, hoặc có thông tin phản ánh
của người dân, có sự cố về an toàn thực phẩm liên quan hoặc
theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
Điều 4. Yêu cầu vệ
sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật
1. An toàn kỹ thuật để bảo vệ động vật
trong quá trình vận chuyển;
2. Bảo đảm không để thoát nước thải
và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển;
3. Dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;
4. Đối với phương tiện vận chuyển kín
phải có hệ thống cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp;
5. Trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển động vật, mật độ vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-100:2012/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số
30/2012/TT- BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 5. Yêu cầu vệ
sinh thú y đối với động vật trong quá trình vận chuyển
1. Yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ:
a) Đối với động vật có nguồn gốc
trong Thành phố Hồ Chí Minh: có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ;
hoặc có Giấy chứng nhận tiêm phòng (đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận
tiêm phòng), sổ sức khỏe động vật (phù hợp với cá thể động vật) hoặc Biên bản
ghi nhận tình trạng vệ sinh thú y;
b) Động vật có nguồn gốc từ các tỉnh:
phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát cấp;
c) Động vật nhập khẩu từ nước ngoài:
phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật nhập khẩu.
2. Yêu cầu về an toàn dịch bệnh:
a) Đối với gia súc: xuất phát từ
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc đã được tiêm phòng hoặc có kết quả xét nghiệm
âm tính hoặc đạt bảo hộ đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Lở mồm long móng, Tai xanh ở lợn, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn Châu Phi, Dịch tả lợn, Lao, Nhiệt thán); kết quả
xét nghiệm cho từng cá thể hoặc lô hàng phải còn giá trị trong chu kỳ lấy mẫu;
b) Đối với gia cầm, chim cảnh: có kết
quả xét nghiệm âm tính với bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (còn giá trị trong
vòng 6 tháng);
c) Đối với chó, mèo: đã được tiêm
phòng bệnh dại trong thời gian 01 năm kể từ ngày tiêm phòng;
d) Đối với động vật khác: đã được
tiêm phòng hoặc có kết quả xét nghiệm âm tính hoặc đạt bảo hộ đối với các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định đối với từng loài gia
súc.
Điều 6. Yêu cầu vệ
sinh thú y trong hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật
1. Yêu cầu về địa điểm:
a) Có văn bản chấp thuận của cấp có
thẩm quyền hoặc chính quyền địa phương nơi tổ chức;
b) Có khu vực riêng biệt đối với từng
loài động vật;
c) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực
tập trung động vật;
d) Có biện pháp xử lý chất thải, nước
thải của động vật.
2. Yêu cầu đối với động vật: có nguồn
gốc rõ ràng, không mang mầm bệnh đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5 quy định
này.
3. Yêu cầu về vệ sinh thú y và việc
thực hiện kiểm dịch tại nơi xuất phát và nơi đến:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật đạt yêu cầu vệ sinh
thú y để vận chuyển, sử dụng trong nước; trường hợp có nhu cầu xuất ra khỏi Việt
Nam, chủ hàng phải làm thủ tục theo quy định về kiểm dịch xuất khẩu;
b) Trong thời gian tham gia hội chợ,
triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, chủ vật nuôi, đơn vị tổ chức
phải thực hiện các quy định về yêu cầu vệ sinh thú y dưới sự giám sát của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Điều 7. Quy định
chung về hoạt động chăn nuôi
1. Khai báo chăn nuôi:
a) Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê
khai hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân không thực
hiện việc kệ khai, khai báo, không tiêm phòng cho gia súc, gia cầm (đối với các
bệnh bắt buộc phải tiêm phòng) khi chăn nuôi sẽ không được
hưởng các chính sách hỗ trợ khi có dịch bệnh xảy ra;
b) Loại động vật, số lượng vật nuôi
phải thực hiện kê khai: thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt
động chăn nuôi;
c) Thời điểm kê khai hoạt động chăn
nuôi: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi từ ngày
25 đến ngày 30 của tháng cuối quý. Trường hợp xảy ra dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động
vật tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh giáp ranh; trường hợp chăn nuôi động
vật có thời gian sinh trưởng ngắn (thời gian nuôi đến thời gian xuất bán dưới
60 ngày): thực hiện khai báo hoạt động chăn nuôi trong vòng 72 giờ kể từ khi đưa động vật về nuôi.
2. Giống vật nuôi phải đảm bảo yêu cầu
tại Điều 18 Luật Chăn nuôi năm 2018, có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, được tiêm
phòng các bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương; thực hiện chương trình giám sát dịch bệnh định kỳ theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Địa điểm nuôi động vật (trừ động vật
nuôi làm cảnh, động vật nuôi trong phòng thí nghiệm) phải nằm trong khu vực được
phép chăn nuôi đã được Hội đồng nhân dân Thành phố quy định; trường hợp địa
diêm nuôi động vật không nằm trong khu vực được phép chăn nuôi đã được Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định thì phải ngừng hoạt động hoặc di dời đến địa diêm
phù hợp trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (quy định tại khoản
2 Điều 83 Luật Chăn nuôi năm 2018); không thả rông gia cầm trên địa bàn Thành
phố; không chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư.
4. Hoạt động chăn nuôi:
a) Chuồng nuôi gia súc, gia cầm phải
tách biệt với nơi ở của người;
b) Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải thực
hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật theo quy định, kê đơn thuốc
và sử dụng thuốc thú y theo đúng quy định;
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động nuôi động vật phải thực hiện thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn thông thường,
chất thải rắn nguy hại, không gây tiếng
ồn và mùi hôi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đối xử
nhân đạo với động vật; quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vận chuyển phù hợp với từng
loài động vật;
d) Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh,
chủ cơ sở chăn nuôi phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc
chính quyền địa phương và tiến hành xử lý động vật bệnh theo sự chỉ đạo chuyên
môn của cơ quan chuyên ngành thú y;
đ) Thức ăn và nước uống dùng trong
chăn nuôi phải bảo đảm không gây độc hại cho vật nuôi và người sử dụng sản phẩm
động vật, đáp ứng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
e) Thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,
hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi phải nằm trong danh mục được
phép lưu hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tuân thủ theo hướng dẫn
sử dụng ghi trên bao bì, tài liệu hướng dẫn sử dụng hoặc hướng dẫn của cơ quan
chuyên ngành thú y;
g) Duy trì các điều kiện bảo đảm an
toàn sinh học, an toàn thực phẩm và cung cấp được thông tin liên quan đến việc
mua bán sản phẩm.
5. Điều kiện về kỹ thuật:
a) Cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ sở tạo
dòng, giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên
về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học;
b) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối
với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi phải có nhân viên
kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
Điều 8. Chăn nuôi
trang trại quy mô lớn
1. Đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Quy
định này.
2. Yêu cầu về địa điểm chăn nuôi:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
chăn nuôi; việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối
với chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều
24 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết Luật Chăn nuôi;
b) Khoảng cách từ trang trại chăn
nuôi quy mô lớn đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu
dân cư tối thiểu là 400 mét; trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước
sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 500 mét;
c) Khoảng cách giữa 02 trang trại
chăn nuôi của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét.
Điều 9. Chăn nuôi
trang trại quy mô vừa, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ
1. Đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Quy
định này.
2. Yêu cầu về địa điểm chăn nuôi:
a) Phải được thẩm định và cấp chứng
nhận đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Điều 3 Quy định này;
b) Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi
quy mô nhỏ đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư
tối thiểu là 100 mét; trường học, bệnh
viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư tối thiểu là 150 mét;
c) Khoảng cách từ trang trại chăn nuôi
quy mô vừa đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư
tối thiểu là 200 mét; trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu là 300 mét;
d) Khoảng cách giữa 02 trang trại
chăn nuôi của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét;
đ) Tần suất kiểm tra điều kiện chăn
nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ: 03 năm một lần.
3. Hoạt động chăn nuôi:
a) Trang trại chăn nuôi heo, trang trại
chăn nuôi gia cầm: phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện trại chăn nuôi an toàn
sinh học theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT (ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại
chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học);
b) Trang trại chăn nuôi trâu, bò: phải
đáp ứng các yêu cầu theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9121:2012 , Trại chăn nuôi gia
súc lớn - Yêu cầu chung.
4. Có phương án bảo vệ môi trường:
a) Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 50 m2 đến dưới
1.000 m2, các dự án đau tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
có quy mô chuồng trại từ 100 đến dưới 500 đầu gia súc hoặc từ 5.000 đến dưới
20.000 đầu gia cầm phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
có quy mô chuồng trại từ 1.000m2
trở lên, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô
chuồng trại trên 500 đầu gia súc hoặc trên 20.000 đầu gia cầm phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Điều 10. Chăn
nuôi nông hộ
1. Đáp ứng yêu cầu tại Điều 7 Quy định
này.
2. Phải có khu vực chăn nuôi riêng biệt
đối với từng loài động vật.
3. Định kỳ vệ sinh, khử trùng tiêu độc
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.
4. Có biện pháp xử lý phân, nước thải,
khí thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người
xung quanh.
5. Các yêu cầu khác:
a) Thực hiện theo quy định tại Quy
trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn, gà an toàn trong nông hộ ban
hành kèm theo Quyết định số 2509/QĐ-BNN-CN ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 11. Quy định
nuôi động vật làm giống
1. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm
giống phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 và Điều 55 Luật
Chăn nuôi năm 2018.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất tinh,
phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 23 và Điều 55 Luật Chăn nuôi năm 2018.
Điều 12. Quy định
nuôi chim yến
1. Địa điểm nuôi chim yến phải nằm
trong vùng nuôi đã được Hội đồng nhân dân Thành phố phê
duyệt. Trường hợp nhà yến không nằm trong vùng nuôi đã được Hội đồng nhân dân
Thành phố phê duyệt phải giữ nguyên trạng, không được cơi nới và thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Chăn nuôi năm 2018.
2. Khoảng cách giữa những nhà nuôi
chim yến liền kề của 02 chủ thể khác nhau tối thiểu là 50 mét, đảm bảo điều kiện
vệ sinh thú y, an toàn sinh học và vệ sinh môi trường.
3. Thiết bị phát âm thanh để dẫn dụ
chim yến có cường độ âm thanh đo tại miệng loa không vượt quá 70dBA (đề xi ben
A); thời gian phát loa phóng để dẫn dụ chim yến từ 5 giờ đến 11 giờ 30 và từ 13
giờ 30 đến 19 giờ mỗi ngày, Trường hợp nhà yến không năm
trong vùng nuôi đã được Hội đồng nhân dân Thành phố phê
duyệt, nhà yến nằm trong khu dân cư, nhà yên cách khu dân cư dưới 300 mét thì
không được sử dụng loa phóng phát âm thanh.
4. Cơ sở nuôi chim yến phải thực hiện
lấy mẫu xét nghiệm giám sát lưu hành bệnh cúm gia cầm (thể
độc lực cao hoặc chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh cho người) theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nếu có kết quả
xét nghiệm dương tính thì xử lý như đối với ổ dịch Cúm gia
cầm.
5. Cơ sở nuôi chim yến phải có hồ sơ
ghi chép và lưu trữ thông tin về hoạt động nuôi chim yến, sơ chế, bảo quản tổ yến
bảo đảm truy xuất được nguồn gốc sản phẩm chim yến.
6. Đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y,
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
Điều 13. Quy định
nuôi chó mèo
1. Chó, mèo phải có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu đối với động vật theo quy định tại khoản 1 Điều 5
của Quy định này.
2. Người nuôi chó, mèo phải đăng ký
việc nuôi chó, mèo với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Nuôi chó, mèo phải nhốt giữ trong
khuôn viên gia đình, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, giữ gìn vệ sinh môi trường,
không gây ồn ào, không ảnh hưởng xấu tới những người xung
quanh; không thả rông chó, mèo.
4. Khi đưa chó, mèo ra nơi công cộng phải
giữ vệ sinh môi trường, bảo đảm an toàn cho người xung quanh; chó, mèo phải được
xích giữ, đeo rọ mõm và có người dắt.
5. Các nguồn gây ra tiếng ồn do hoạt
động nuôi chó, mèo không được vượt quá 70dBA (từ 6 giờ đến 21 giờ) và 55dBA (21
giờ đến 6 giờ).
6. Trường hợp chó, mèo tấn công gây
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo phải
thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh dại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
ngành thú y; tất cả chó, mèo trong diện tiêm phòng bắt buộc
phải được tiêm vắc xin phòng bệnh dại định kỳ mỗi năm 01 lần.
Điều 14. Quy định
nuôi động vật làm cảnh
1. Động vật nuôi làm cảnh phải có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu đối với động vật theo quy định tại khoản
1 Điều 5 của Quy định này.
2. Nuôi, giữ động vật nuôi làm cảnh
trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không gây ảnh hưởng tới
người xung quanh, không gây mất an ninh trật tự.
3. Các nguồn gây ra tiếng ồn do hoạt
động nuôi động vật cảnh không được vượt quá 70dBA (từ 6 giờ đến 21 giờ) và
55dBA (21 giờ đến 6 giờ).
4. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm
cảnh có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy
đủ, kịp thời theo quy định. Không nuôi động vật cảnh với mục đích cá cược hoặc
tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
Điều 15. Quy định
nuôi động vật hoang dã
1. Điều kiện nuôi các loài động vật
hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp) vì mục đích thương mại.
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai
thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu
hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp
với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật
nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c) Loài nuôi là loài được cơ quan
khoa học CITES Việt Nam công bố có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ
trong môi trường có kiểm soát và được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận
bằng văn bản việc nuôi sinh sản, sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài có liên quan trong tự nhiên;
d) Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2019NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ;
đ) Trong quá trình nuôi phải lập sổ
theo dõi nuôi theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2019NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ; định kỳ báo
cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp
tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng
thông thường phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ, đảm bảo các điều kiện sau:
a) Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã có quy mô từ 05 đến dưới 50 động vật
hoang dã phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã có quy mô trên 50 động vật hoang dã phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ VẬN
CHUYỂN ĐỘNG VẬT
Điều 16. Vận
chuyển động vật trong địa bàn Thành phố
1. Vận chuyển gia súc, gia cầm khi
không xảy ra dịch bệnh trên địa bàn Thành phố: động vật vận chuyển phải đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
2. Vận chuyển gia súc, gia cầm khi xảy
ra dịch bệnh trên địa bàn Thành phố
a) Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm (theo quy định tại Mục I Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông
tư số 07/2016/TT-BNN-PTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn) gia súc,
gia cầm chỉ được vận chuyển ra ngoài ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y hoặc cơ quan có thẩm quyền khi đáp ứng đủ các điều kiện
trong công tác phòng chống dịch;
b) Gia súc, gia cầm khi vận chuyển từ
phường/xã có phát sinh dịch bệnh qua các phường/xã khác: phải được cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y kiểm tra xác nhận nguồn gốc lô động vật, kiểm tra lâm
sàng chặt chẽ (Biên bản ghi nhận tình trạng vệ sinh thú y); không vi phạm các
quy định về cấm vận chuyển, mua bán động vật mắc bệnh, động
vật mẫn cảm với dịch bệnh động vật đang phát sinh.
3. Vận chuyển động vật làm cảnh
a) Động vật làm cảnh khi vận chuyển
phải đáp ứng yêu cầu về nguồn gốc và không mang mầm bệnh quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 5 Quy định này;
b) Động vật làm cảnh khi vận chuyển
phải được nhốt trong lồng, thùng, túi đựng, có biện pháp thu gom chất thải đảm
bảo vệ sinh môi trường, không gây ảnh hưởng và phải bảo đảm an toàn cho người
xung quanh;
c) Vận chuyển chó, mèo nếu không nhốt
trong lồng, thùng, túi đựng thì phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 4 Điều 13
Quy định này.
4. Động vật hoang dã khi vận chuyển
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có hồ sơ hợp pháp theo quy định của
pháp luật về quản lý lâm sản và thủy sản;
b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật khi vận chuyển mẫu vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về thú y;
c) Đảm bảo an toàn cho mẫu vật sống
và người có liên quan trong quá trình vận chuyển và tại cơ sở tiếp nhận mẫu vật.
Điều 17. Vận
chuyển động vật ra ngoài tỉnh, vận chuyển động vật từ tỉnh vào Thành phố, vận
chuyển động vật quá cảnh qua địa bàn Thành phố
1. Động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh, vận chuyển từ tỉnh vào thành phố, vận chuyển quá cảnh qua địa bàn
Thành phố:
a) Động vật phải được kiểm dịch và có
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phù hợp
với lô hàng do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi xuất phát cấp;
b) Động vật phải khỏe mạnh, bảo đảm
yêu cầu vệ sinh thú y (không sử dụng chất cấm, thuốc an thần), không làm lây
lan dịch bệnh động vật, không gây hại đến sức khỏe con người;
c) Phải thực hiện việc kiểm dịch động
vật tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên tuyến đường đi.
2. Phương tiện vận chuyển động vật phải
đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 Quy định này.
3. Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, ngoài việc đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều này, phương
tiện vận chuyển động vật phải đi theo các tuyến đường quy định theo hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền để thực hiện tốt công tác phòng chống dịch.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ KINH
DOANH ĐỘNG VẬT
Điều 18. Quy định
chung về kinh doanh động vật
1. Cơ sở kinh doanh động vật phải có
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú
y theo quy định.
2. Cơ sở kinh doanh động vật phải đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y
a) Có trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo
đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
b) Có biện pháp thu gom, xử lý nước
thải, chất thải bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường theo quy định của
pháp luật về môi trường; nước thải đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN
62-MT:2016/BTNMT về nước thải chăn nuôi;
c) Các nguồn gây ra tiếng ồn do hoạt
động kinh doanh động vật không được vượt quá 70dBA (từ 6 giờ đến 21 giờ) và
55dBA (21 giờ đến 6 giờ);
d) Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc định kỳ theo quy định.
3. Cơ sở kinh doanh động vật phải có
khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật.
4. Cơ sở kinh doanh động vật phải có
sổ sách theo dõi ghi chép các thông tin liên quan theo hướng dẫn của cơ quan
thú y địa phương.
5. Không buôn bán rong động vật trên
địa bàn Thành phố; không sử dụng lòng lề đường để kinh doanh động vật.
Điều 19. Điều kiện
kinh doanh giống vật nuôi và sản phẩm giống vật
nuôi
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống
vật nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
về lĩnh vực giống vật nuôi, Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y tại địa điểm
sản xuất, kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất và trang, thiết
bị kỹ thuật phù hợp với việc sản xuất, kinh doanh của từng loài vật nuôi và từng
phẩm cấp giống;
c) Địa điểm sản xuất, kinh doanh giống
vật nuôi phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về thú y và pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại
học trở lên chuyên ngành chăn nuôi hoặc thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thuần chủng, cụ kỵ, ông bà, hạt nhân; nhân viên kỹ thuật trình độ
trung cấp trở lên chuyên ngành chăn nuôi hoặc thú y đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thương phẩm;
đ) Có hồ sơ theo dõi giống;
e) Thực hiện quy trình kỹ thuật sản
xuất giống vật nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm
giống vật nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh về lĩnh vực giống vật nuôi, Giấy chứng nhận điều kiện
vệ sinh thú y tại địa điểm sản xuất, kinh doanh;
b) Có nhân viên kỹ thuật được cấp bằng
hoặc chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi;
c) Có dụng cụ, thiết bị bảo quản phù
hợp với từng loại tinh, phôi; vận chuyển theo tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành;
d) Nơi bảo quản phải tách biệt hoặc
không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, vật nuôi, môi trường xung quanh;
e) Có sổ sách theo dõi việc bảo quản,
mua bán.
Điều 20. Yêu cầu
đối với giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
1. Yêu cầu đối với giống vật nuôi:
a) Đáp ứng các yêu cầu tại Điều 5 quy
định này;
b) Có hồ sơ giống, lý lịch, hệ phả rõ
ràng;
c) Được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống,
phù hợp với chất lượng giống công bố áp dụng;
d) Đực giống sử dụng trong cơ sở sản
xuất tinh nhằm mục đích thương mại phải được kiểm tra năng suất cá thể, đạt chất
lượng theo quy định;
đ) Đã công bố tiêu chuẩn áp dụng;
e) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
công bố áp dụng;
g) Đáp ứng yêu cầu kiểm dịch theo quy
định của pháp luật về thú y.
2. Yêu cầu đối với sản phẩm giống vật
nuôi:
a) Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (đối
với sản phẩm giống vật nuôi nhập khẩu phải có hồ sơ nhập khẩu kèm theo);
b) Đã công bố tiêu chuẩn áp dụng;
c) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
công bố áp dụng;
d) Đáp ứng yêu cầu kiểm dịch theo quy
định của pháp luật về thú y.
Điều 21. Kinh
doanh động vật cảnh
1. Cơ sở kinh doanh động vật cảnh phải
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y.
2. Địa điểm kinh doanh động vật phải
đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y; có biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải
bảo đảm an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc định kỳ theo quy định.
3. Cơ sở kinh doanh động vật cảnh phải
có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật.
4. Cơ sở kinh doanh động vật phải có
trang thiết bị, dụng cụ, nước bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
5. Động vật cảnh phải rõ nguồn gốc xuất
xứ và không mang mầm bệnh đáp ứng các yêu cầu tại Điều 5 quy định này.
6. Cơ sở kinh doanh động vật phải có
sổ sách theo dõi ghi chép các thông tin liên quan theo hướng dẫn của cơ quan
thú y địa phương.
Điều 22. Kinh
doanh động vật hoang dã
1. Phải đảm bảo các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Có sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ; chịu sự
kiểm tra của Chi cục Kiểm lâm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm của các Sở ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tổ chức hướng dẫn các cơ quan
chuyên môn tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này;
b) Tổ chức việc cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô lớn; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ trên địa bàn Thành phố;
c) Tổ chức thẩm định, cấp giấy chứng
nhận điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, kinh doanh động vật
theo quy định; kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện vệ sinh thú y, phòng chống
dịch bệnh, việc thực hiện quy định này trên địa bàn Thành phố;
d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra về hoạt động chăn nuôi trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn điều kiện chăn nuôi đảm
bảo an toàn sinh học cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
giám sát chặt chẽ tình hình dịch tễ tại hộ, cơ sở chăn nuôi, kinh doanh động vật;
lấy mẫu giám sát dịch bệnh theo định kỳ và lấy mẫu kiểm tra đột xuất khi có hiện
tượng động vật chết bất thường hoặc khi có dịch bệnh xảy
ra; kiểm tra nguồn gốc lô động vật, lập biên bản ghi nhận tình trạng vệ sinh
thú y cho các lô động vật đạt yêu cầu vận chuyển; phối hợp với các tỉnh kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh động vật trên địa bàn Thành phố.
2. Cục Quản lý thị trường: chủ trì
Đoàn kiểm tra liên ngành phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn
Thành phố và các đoàn kiểm tra liên ngành quận, huyện kiểm tra xử lý các trường
hợp vi phạm trong vận chuyển động vật, tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm
về buôn lậu, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ động vật không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: hướng
dẫn các cơ quan báo, đài Thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về
quy định này.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: công bố,
hướng dẫn tổ chức, cá nhân các quy hoạch phát triển đô thị trong từng giai đoạn
cụ thể để người dân tham gia chăn nuôi an tâm đầu tư sản
xuất. Hướng dẫn các quy định về cấp giấy phép xây dựng nhà
yến, các công trình phụ trợ phục vụ chăn nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháo gỡ các khó khăn vướng mắc
khi thực hiện các dự án chăn nuôi trang trại; quản lý, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch vùng nuôi đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và
các quy hoạch sản xuất nông nghiệp khác trên địa bàn thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện liên quan quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo
đúng phân vùng chăn nuôi được phê duyệt; việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đối với giống vật nuôi, khu chăn nuôi;
b) Tạo thuận lợi và hỗ trợ về thủ tục
đất đai đối với các nhà đầu tư tham gia đầu tư chăn nuôi theo quy hoạch;
c) Thực hiện đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án chăn nuôi. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành
các nội dung bảo vệ môi trường, của các cơ sở nuôi động vật trên địa bàn Thành
phố.
6. Hội Nông dân Thành phố và các Hội -
Đoàn thể Thành phố: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động thành viên của tổ chức, vận động người dân tham gia thực
hiện tốt quy định này; vận động người chăn nuôi thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn sinh học, bảo vệ môi trường theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn.
Điều 24. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức thực hiện quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan
trên địa bàn. Phô biên, công khai khu vực được phép chăn nuôi đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định;
b) Bố trí kinh phí và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, quyết định hỗ trợ thiệt hại cho
người chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y trong địa bàn
huyện theo thẩm quyền. Phối hợp với cơ quan chuyên ngành trong việc kiểm tra
đánh giá, phân loại các cơ sở theo phạm vi điều chỉnh của Quy định này;
d) Căn cứ vùng chăn nuôi, khu vực được
phép chăn nuôi đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để tổ chức quản lý,
phát triển chăn nuôi trên địa bàn;
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện các nội dung công việc theo thẩm quyền được giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức thực hiện quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn. Phổ biến, công khai khu vực được phép chăn nuôi đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố quy định;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện các hoạt
động: thống kê, kê khai hoạt động chăn nuôi, bắt chó thả rong, công tác phòng
chống dịch bệnh trên địa bàn; phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành trên địa
bàn để tổ chức thực hiện và xử lý các vi phạm;
c) Giám sát chặt chẽ tình hình chăn
nuôi động vật trên địa bàn, không đế phát sinh mới các trang trại chăn nuôi,
nhà nuôi chim yến không nằm trong khu vực được phép chăn
nuôi của Thành phố;
d) Thống kê, đánh giá, đề xuất hỗ trợ
thiệt hại cho người chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh;
e) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm trong địa bàn cấp
xã theo thẩm quyền.
Điều 25. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức cá nhân hành nghề thú y
a) Cá nhân hành nghề thú y phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định;
b) Cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân
tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi phải có chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân
tạo hoặc kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Khi làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo,
cấy truyền phôi phải ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống,
ngày phối giống, lần phối xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
a) Thực hiện các nội dung của Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Chấp hành việc lấy mẫu giám sát định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan thú y; thanh toán chi phí lấy mẫu
và xét nghiệm theo quy định hiện hành.
c) Cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên
quan khi có yêu cầu kiểm tra; hợp tác với cơ quan kiểm tra khi được kiểm tra;
d) Sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh
học vi sinh vật, hóa chất dùng trong hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, kinh
doanh động vật phải có trong danh mục được phép lưu hành, sử dụng tại Việt
Nam./.