ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 490/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 13 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2023 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số
75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Xét Biên bản Hội nghị thẩm định
Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 536/TTr-SNN ngày 06/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn
2023 - 2025 (Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương
trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các đơn vị: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c)
- Cổng TTĐT tỉnh, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
/3/2023 của UBND tỉnh Nam Định)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Sự cần thiết
Nam Định là tỉnh thuộc duyên hải
Bắc Bộ, tổng diện tích tự nhiên là 1.669 km2, diện tích đất nông
nghiệp là 111.194 ha và có bờ biển dài 72 km, vì vậy Nam Định có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển nông nghiệp và thủy sản hàng hóa tập trung quy mô lớn
theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất
nông nghiệp, trong những năm qua công tác khuyến nông đã được tăng cường với
nhiều nội dung và hình thức hoạt động khác nhau góp phần làm thay đổi nhận thức
của nông dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh; nhiều hộ nông dân đã áp dụng
thành công các kiến thức đã học từ khuyến nông để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh
thái, khí hậu và thị trường. Hoạt động công tác khuyến nông đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng
cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông nghiệp bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 2,7%/năm. Năm 2021, giá trị sản
phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 172 triệu đồng/ha
(tăng 43 triệu đồng/ha so với năm 2015). Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đã
hình thành trên 30 chuỗi liên kết từ sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa theo
chuỗi giá trị.
Bên cạnh những thành tựu đạt được,
trong sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế: Sản xuất nông
nghiệp quy mô còn nhỏ, chuyển dịch cơ cấu chưa mạnh; cơ cấu giá trị nội ngành
chuyển dịch chậm, tỷ trọng giá trị chăn nuôi và dịch vụ vẫn còn thấp. Chất lượng,
sức cạnh tranh của các sản phẩm nông sản chưa cao. Trong trồng trọt, ngoài lúa
gạo là sản phẩm chính chưa có nhiều sản phẩm chủ lực về rau, quả. Chăn nuôi quy
mô nhỏ lẻ, nuôi tận dụng còn chiếm tỷ lệ lớn; chưa xây dựng nhiều cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh, giết mổ tập trung. Trong thủy sản, một số đối tượng nuôi chủ
lực, có giá trị cao vẫn chưa chủ động được nguồn giống. Việc đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đạt kết quả chưa cao.
Kinh tế hợp tác có bước phát triển nhưng chậm; chất lượng chuyển đổi và hoạt động
ở nhiều HTX còn hạn chế, nhất là các hoạt động liên kết với doanh nghiệp trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Chưa thu hút được nhiều
doanh nghiệp có công nghệ cao trực tiếp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Tiến độ
và kết quả thực hiện một số nội dung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa đồng
đều giữa các địa phương và còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ thấp cùng với tâm lý giữ
ruộng của người dân đã cản trở quá trình tập trung ruộng đất, thu hút doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa; đầu tư vào nông nghiệp cần nguồn
vốn lớn, phải chịu rủi ro cao nên khó thu hút được các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp; sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực
khác ngày càng lớn; nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, nông dân và
doanh nghiệp về công tác phòng, chống dịch bệnh, sản xuất hàng hóa, đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường còn hạn chế; các hình thức
tổ chức sản xuất trong nông nghiệp chậm được đổi mới; việc thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; một bộ phận lực
lượng lao động trẻ không còn thiết tha với sản xuất nông nghiệp; nhiệm vụ đào tạo
tập huấn khuyến nông chưa được sâu rộng, chưa gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết
và thực hành; nguồn ngân sách cho hoạt động khuyến nông còn nhiều khó khăn nên
việc xây dựng và nhân rộng mô hình từ ngân sách địa phương chủ yếu mới triển
khai được ở quy mô nhỏ, với những đối tượng cây trồng, vật nuôi có chu kỳ kinh
doanh ngắn ngày.
Việc đẩy mạnh công tác chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp đáp ứng
nhu cầu thị trường trở nên quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ các yêu cầu thực
tiễn, việc xây dựng “Chương trình Khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023 -
2025” là rất quan trọng và cần thiết nhằm đẩy mạnh công tác khuyến nông, thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn và các nhiệm vụ của ngành nông nghiệp trong giai đoạn tới.
2. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày
04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.
- Quyết định số
1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương
trình khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025.
- Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày
13/9/2021 của UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày
30/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
- Quyết định số 1979/QĐ-UBND
ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực;
các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ
trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Xây dựng Chương trình khuyến
nông giai đoạn 2023 - 2025 gồm tập hợp các nhiệm vụ khuyến nông, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật tập trung vào các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp và thủy sản chủ
lực của tỉnh. Góp phần tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động thực tiễn;
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và PTNT bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đào tạo, tập huấn chuyển
giao kỹ thuật cho người sản xuất, người hoạt động khuyến nông nâng cao năng lực
quản lý, phương pháp cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh mới trong nông nghiệp,
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,...
Nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng canh tác cho người sản xuất về các kỹ
thuật nuôi trồng tiên tiến, an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn gắn với truy xuất
nguồn gốc.
- Tổ chức trên 22 lớp đào tạo
cho khoảng 660 học viên tham gia.
- Tổ chức ≥ 1.012 lớp tập huấn
kỹ thuật cho trên 31.000 lượt nông dân tham gia.
2.2. Xây dựng tài liệu kỹ thuật
bằng các hình thức: Sách, phim (clip), tờ bướm,… để tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về nông nghiệp
và PTNT bền vững, tiến bộ khoa học và công nghệ điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội thảo, hội nghị, hội
thi, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập và các hình thức thông tin tuyên
truyền khác.
2.3. Xây dựng, nhân rộng mô
hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ, các mô hình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, các mô hình tổ chức
quản lý sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bền vững. Xây dựng và nhân rộng ≥ 20
mô hình trình diễn với các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh của địa phương; sản phẩm
nông nghiệp chủ lực; các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến
khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm của
tỉnh; mô hình sản xuất có chứng nhận; sản xuất nông nghiệp hướng hữu cơ, sinh
thái; ứng dụng công nghệ cao.
III. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Chương trình khuyến nông giai
đoạn 2023 - 2025 (Chương trình) được triển khai trên địa bàn tỉnh Nam Định. Căn
cứ vào danh mục Chương trình được phê duyệt, hằng năm tiến hành xây dựng kế hoạch
chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, làm căn cứ triển khai
thực hiện.
2. Đối tượng
Đối tượng để triển khai Chương
trình trên địa bàn bao gồm: Người nông dân, chủ trang trại, tổ liên kết, tổ hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đào tạo,
huấn luyện, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác khuyến nông và nông dân
- Xây dựng tài liệu và đổi mới
phương pháp đào tạo, tập huấn theo hướng áp dụng đồng bộ: Thuyết trình có minh
họa, hỏi và đáp, thảo luận nhóm, thực hành trên đồng ruộng. Tăng thời lượng thực
hành, thực hiện ngay tại hiện trường với hình thức vừa “cầm tay chỉ việc” vừa
“hướng dẫn, gợi ý” để nông dân tự chủ, phát huy những kinh nghiệm của họ.
Ngoài ra cần đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định
hướng thị trường cho nông dân chủ chốt và người đứng đầu các tổ chức kinh tế tập
thể.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ gắn với phổ biến và hướng dẫn, triển khai kịp thời các chủ trương,
chính sách, pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đi sâu hướng dẫn giúp
nông dân tiếp cận các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn
luyện nông dân thông qua các mô hình trình diễn, gắn lý thuyết với thực hành sản
xuất theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản;
tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn; đào tạo thông qua các phương tiện truyền
thông: Báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD); áp dụng công nghệ thông
tin trong đào tạo, huấn luyện.
- Thường xuyên đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất, thị
trường cho đội ngũ cán bộ khuyến nông; chuyển dần từ hoạt động khuyến nông hỗ
trợ trực tiếp sản xuất sang hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm, liên kết sản xuất theo
chuỗi, xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu.
2. Thông
tin tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến Chương
trình khuyến nông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người sản
xuất biết rõ nội dung các hoạt động khuyến nông giai đoạn 2023 - 2025; làm rõ hoạt
động khuyến nông là chuyển giao khoa học kỹ thuật thông qua tư vấn hỗ trợ, hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất, kiến thức thị trường, hỗ trợ vật chất (giống, vật tư) chỉ
mang tính chất khuyến khích để người sản xuất tham gia các hoạt động khuyến
nông chủ động phối hợp thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền nội dung Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, gắn với thực hiện Chương trình OCOP và Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp
tục phổ biến các luật, nghị định, thông tư hướng dẫn triển khai các luật chuyên
ngành như Luật Thủy sản, Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt,… nhằm
phát triển sản xuất gắn chặt với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Phổ biến định hướng phát triển
sản xuất nông nghiệp, gắn xây dựng nông thôn mới của tỉnh; tăng cường chuyển
giao khoa học kỹ thuật về sản xuất, quản trị sản xuất, kiến thức thị trường; giới
thiệu những mô hình điển hình, cách làm hay, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh
để từng bước nâng cao nhận thức cho người sản xuất chuyển dịch sản xuất quy mô
nhỏ, tự phát sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn chặt sản xuất với thị trường,
phát triển bền vững.
3. Xây dựng
và nhân rộng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Lựa chọn điểm và hộ triển
khai mô hình: Địa điểm triển khai mô hình có điều kiện tự nhiên, xã hội phù hợp
với sinh thái cây trồng, vật nuôi; thuận lợi cho việc tham quan, học tập nhân rộng
mô hình. Các hộ gia đình tham gia mô hình phải là người ham học hỏi, đóng góp
công lao động, vật tư đối ứng thực hiện đảm bảo đúng quy định; sẵn sàng chia sẻ
kinh nghiệm sản xuất để nhân rộng mô hình; danh sách các hộ tham gia được lựa
chọn, trình duyệt kèm phương án theo quy định.
- Công khai, minh bạch các hoạt
động xây dựng mô hình khuyến nông, nhất là các khoản hỗ trợ đã được phê duyệt để
người dân tham gia mô hình chủ động đóng góp phần đối ứng và áp dụng các tiến bộ
về khoa học kỹ thuật để triển khai mô hình đạt các tiêu chí đã đề ra; đồng thời
đảm bảo có sự giám sát của chính quyền địa phương, của cộng đồng dân cư trong
các hoạt động khuyến nông.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp
kỹ thuật:
+ Giống: Sử dụng giống được sản
xuất tại các cơ sở có uy tín được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, sản
xuất giống theo tiêu chuẩn được công bố; có giấy chứng nhận chất lượng, giấy chứng
nhận kinh doanh (nếu có nguồn gốc từ ngoại tỉnh), chứng nhận kiểm dịch,… theo
đúng quy định.
+ Vật tư: Được sản xuất theo
tiêu chuẩn đã công bố, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của mô hình, bảo quản,
đóng gói, thời gian sử dụng theo đúng quy định.
+ Quy trình sản xuất: Áp dụng
quy trình tiên tiến đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ
sinh thực phẩm và hạn chế ô nhiễm môi trường (quy trình thực hành nông nghiệp tốt
VietGAP và tương đương, nông nghiệp hữu cơ).
+ Tăng cường chuyển giao khoa học
quản trị doanh nghiệp, HTX, kiến thức thị trường cho người dân để sản xuất phải
gắn chặt với thị trường, phát triển bền vững.
- Tổ chức hội thảo, tham quan học
tập các mô hình trình diễn có hiệu quả kinh tế cao. Chủ động phối hợp chặt chẽ
với chính quyền các cấp, các đoàn thể để triển khai các mô hình đạt hiệu quả.
4. Tăng cường
công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động khuyến nông
Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan
quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông
dân với nông dân. Phối hợp với các trung tâm, viện, trường triển khai các dự án
khuyến nông Trung ương. Thực hiện hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động khuyến nông
- Khuyến khích thu hút các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực vào hoạt động khuyến nông, chuyển
giao khoa học kỹ thuật về sản xuất và quản trị kinh doanh, nhất là xây dựng và
nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, giống, công nghệ mới, phát
triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, đến thu mua, bảo quản, chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm cho người dân.
- Xã hội hóa, khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành khảo nghiệm, sản xuất thử các giống
cây trồng có năng suất, chất lượng, bổ sung vào bộ giống của tỉnh; khuyến khích
các doanh nghiệp tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống,
dịch vụ nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi chính sách ưu đãi về thuê đất, vay vốn; vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân có tác động tốt đến sản xuất nông
nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khuyến nông, chuyển giao công nghệ theo quy định.
6. Giải
pháp về chính sách
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua hoạt động
khuyến nông, như: Chính sách bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho cả đối tượng chuyển
giao công nghệ và đối tượng nhận chuyển giao công nghệ; chính sách về thông tin
tuyên truyền, hỗ trợ tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, xuất bản tạp chí, tài liệu, ấn phẩm khuyến nông, tổ chức sự kiện khuyến
nông (hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tọa đàm);
chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình; chính sách
khuyến khích hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông; chính sách xã hội hóa khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí được giao dự toán
hằng năm cho Sở Nông nghiệp và PTNT; nguồn kinh phí của các huyện, thành phố;
kinh phí lồng ghép với các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu tích hợp, lồng
ghép nội dung, nhiệm vụ Chương trình khuyến nông tỉnh Nam Định giai đoạn 2023 -
2025 vào Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
và các đề án, chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn để triển
khai thực hiện theo quy định.
- Căn cứ Chương trình được phê
duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường tổng hợp xây dựng kế hoạch khuyến
nông và dự toán kinh phí hàng năm; tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện,
căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình khuyến nông địa
phương.
- Hàng năm, tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT về hoạt động khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp tại địa phương.
2. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tuyên truyền, tổ chức triển khai các hoạt động công tác khuyến nông;
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả các mô hình khuyến nông và sơ kết,
tổng kết nhân rộng trên địa bàn.
- Căn cứ Chương trình, kế hoạch
khuyến nông của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, khả năng ngân
sách để xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch khuyến nông của địa phương và
tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và PTNT)./.