BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4468/QĐ-BNN-KTHT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
VÀ GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ “GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP” PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về đào tạo nghề trình độ sơ cấp; Thông tư số 34/2018/TT-BLDTBXH ngày
26/12/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 42/TT-BLĐTBXH ngày
20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Biên bản Thẩm
định ngày 03/6/2021 của Hội đồng Thẩm định Chương trình, Giáo trình đào tạo nghề
“Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình
đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Lao động TBXH;
- Tổng cục GDNN (phối hợp);
- UBND các tỉnh;
- Sở NN và PTNT các tỉnh;
- Lưu: VT, KTHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
CHƯƠNG
TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
NGHỀ:
GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Phê duyệt tại Quyết định số 4468/QĐ-BNN-KTHT ngày 17/11/2021 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên nghề: Giám đốc hợp tác xã
nông nghiệp
2. Trình độ đào tạo: Sơ cấp; bằng cấp
sau khi tốt nghiệp: Chứng chỉ sơ cấp.
3. Đối tượng, độ tuổi
tuyển sinh:
- Đối tượng tuyển
sinh: Cán bộ quản lý hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, lao động có mong muốn bổ
sung kiến thức về hợp tác xã nông nghiệp.
- Độ tuổi tham gia học
nghề: Trong độ tuổi lao động theo quy định và một số cán bộ hợp tác xã quá tuổi
lao động hiện đang làm trong các hợp tác xã nông nghiệp, có nhu cầu học nghề
“Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
- Độ tuổi tham gia học
nghề: Trong độ tuổi lao động theo quy định, hoặc quá tuổi lao động nhưng hiện
đang làm việc trong các hợp tác xã nông nghiệp và có nhu cầu học nghề “Giám đốc
hợp tác xã nông nghiệp”.
II. MÔ TẢ KHÓA HỌC VÀ
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
1.
Số lượng mô đun đào tạo:
03 mô đun.
2.
Thời gian đào tạo:
- Thời gian đào tạo:
03 tháng
- Thời gian thực hiện:
303 giờ (lý thuyết: 63 giờ, thực hành: 240 giờ).
3.
Mục tiêu xây dựng chương trình, giáo trình
Xây dựng chương
trình, giáo trình nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”, trình độ sơ cấp đảm bảo
cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người học để điều hành, quản lý hợp
tác xã phát triển hiệu quả, bền vững phù hợp luật pháp và điều kiện thực tiễn,
chủ động và thích ứng tốt trong quá trình hội nhập.
4. Mục tiêu đào tạo
a) Kiến thức, kỹ
năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Kiến thức:
+ Trình bày những nét
chính trong lịch sử phát triển, bản chất, yêu cầu của phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã; các chính sách liên quan đến phát triển HTX đang thực hiện, điều kiện
được hưởng chính sách và đầu mối thực hiện;
+ Trình bày được thực
trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam;
+ Trình bày được mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển HTX Việt Nam trong giai đoạn tới;
+ Trình bày được khái
niệm, nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng, mối quan hệ lợi ích của các
cộng đồng, giải pháp và phương thức gắn kết các cộng đồng này với nhau;
+ Mô tả được hệ thống
những kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh cơ bản nhất bao gồm marketing, sản
xuất và dịch vụ nông nghiệp, nhân lực, tài chính, quản trị rủi ro và phương án
kinh doanh làm nền tảng cho việc tiếp thu và thực hành các kỹ năng quản lý hợp
tác xã nông nghiệp một cách khoa học, chuyên nghiệp và đúng luật;
+ Trình bày kiến thức
chung về khác niệm, các quy định, nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng đàm phán, thương
thảo; soạn thảo và ký kết hợp đồng;
+ Nêu được các mô
hình hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ưu nhược điểm của các mô
hình; trình bày đặc điểm và ưu nhược điểm của các mô hình ứng dụng công nghệ
cao: công nghệ nhà kính, nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt; công nghệ thông tin
và tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp;
+ Nêu được khái niệm
về chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị; mục đích xây dựng liên kết chuỗi giá
trị và đặc điểm cơ bản của 04 mô hình liên kết chuỗi giá trị phổ biến; mô tả
các bước cơ bản khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị;
+ Trình bày được khái
niệm, đặc trưng, tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.
- Kỹ năng:
+ Phân biệt được sự
khác biệt giữa mô hình hợp tác xã và các mô hình kinh tế khác; vận dụng hiệu quả
các chính sách vào hoạt động của hợp tác xã;
+ Tổ chức gắn kết các
cộng đồng của hợp tác xã thông qua các phương thức, giải pháp công cụ điều chỉnh
phân phối lợi ích như lao động việc làm, giá cả dịch vụ, môi trường, giáo dục,
đào tạo cộng đồng trong và ngoài hợp tác xã;
+ Quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh của hợp tác xã một cách khoa học, đạt hiệu quả cao thông
qua các kỹ năng quản trị marketing (thiết kế mẫu mã, xây dựng thương hiệu, ứng
dụng công nghệ thông tin trong marketing…), quản trị sản xuất, dịch vụ (xây dựng
quy trình, kế hoạch, lựa chọn sản phẩm, dịch vụ…), quản trị nhân lực (tuyển dụng
cán bộ, thu hút nhân lực trẻ…), quản trị tài chính, quản trị rủi ro, xây dựng,
tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh doanh;
+ Soạn thảo được hợp
đồng với các điều khoản, nội dung và hình thức đúng theo quy định của pháp luật;
đàm phán và ký kết hợp đồng, giải quyết các rủi ro khi thực hiện hợp đồng;
+ Đánh giá chất lượng
và phát triển các sản phẩm của hợp tác xã;
+ Lựa chọn được mô
hình hợp tác xã phù hợp, vận dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; lựa chọn được
mô hình liên kết chuỗi giá trị phù hợp loại sản phẩm và điều kiện của hợp tác
xã để tham gia và phát triển bền vững;
- Năng lực tự chủ và
trách nhiệm:
+ Nhận thức đúng đắn
bản chất của hợp tác xã, sứ mệnh, trọng trách của mình với hợp tác xã, thực hiện
nghiêm túc các nguyên tắc của hợp tác xã trong tổ chức hoạt động của hợp tác
xã, trong quản lý điều hành hợp tác xã;
+ Có năng lực làm việc
độc lập hoặc theo nhóm để giải quyết công việc, tính tự chịu trách nhiệm cá
nhân và trách nhiệm đối với tập thể;
+ Có ý thức tự nâng
cao năng lực quản lý, lãnh đạo thông qua việc tự học, tự đổi mới tư duy để phát
triển hợp tác xã nông nghiệp của mình bền vững và hội nhập.
b) Vị trí việc làm
+ Ban giám đốc hợp
tác xã nông nghiệp
+ Thành viên Hội đồng
quản trị hợp tác xã nông nghiệp
III. DANH MỤC MÔN HỌC,
MÔ ĐUN ĐÀO TẠO, THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN
1.
Chương trình
Mã
mô đun
|
Tên môn học, mô đun
|
Tín
chỉ
|
Thời
gian đào tạo (giờ)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
MĐ
01
|
Những nội dung cơ bản
về
hợp tác xã
|
3
|
75
|
15
|
60
|
Bài
1
|
Tổng quan về hợp
tác xã, Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam
|
|
40
|
10
|
30
|
Bài
2
|
Thiết lập mối quan
hệ cộng đồng của hợp tác xã nông nghiệp
|
|
35
|
5
|
30
|
MĐ
02
|
Quản trị hợp tác xã
nông nghiệp
|
6
|
150
|
30
|
120
|
Bài
1
|
Quản trị Maketting
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
30
|
6
|
24
|
Bài
2
|
Quản trị dịch vụ
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
30
|
6
|
24
|
Bài
3
|
Quản trị sản xuất
nông nghiệp trong hợp tác xã
|
|
20
|
4
|
16
|
Bài
4
|
Quản trị nhân lực
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
20
|
4
|
16
|
Bài
5
|
Quản trị tài chính
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
30
|
6
|
24
|
Bài
6
|
Xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
20
|
4
|
16
|
MĐ
03
|
Phát triển một số kỹ
năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp
|
3
|
78
|
18
|
60
|
Bài
1
|
Kỹ năng đàm phán và
ký kết hợp đồng của Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp
|
|
24
|
8
|
16
|
Bài
2
|
Giới thiệu mô hình
hợp tác xã nông nghiệp và công nghệ cao
|
|
28
|
4
|
24
|
Bài
3
|
Phát triển liên kết
chuỗi giá trị, sản phẩm OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp
|
|
26
|
6
|
20
|
TỔNG
CỘNG
|
12
|
303
|
63
|
240
|
Tỷ
lệ %
|
|
|
21%
|
79%
|
Thời gian đào tạo
theo quy định (Thời gian thực học, khai bế giảng, ôn, thi, nghỉ lễ, dự phòng)
|
3
tháng
|
(Có
chương trình mô đun chi tiết kèm theo)
IV. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
1.
Yêu cầu đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo
nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
- Được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp cho nghề "Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp" trình độ sơ cấp.
- Đảm bảo đủ thiết bị,
phương tiện để thực hiện giảng dạy.
- Có đội ngũ nhà giáo
có chuyên môn, cán bộ quản lý có kinh nghiệm.
2.
Hướng dẫn kiểm tra kết thúc môn học/mô đun:
Kiểm tra kết thúc môn
học/mô đun thực hiện theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 về quy
định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 34/2018/TT-BLDTBXH ngày 26/12/2018
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 42/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Người học được công nhận tốt nghiệp tốt nghiệp
khi có điểm tổng kết khóa học từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10.
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Nội dung cơ bản về hợp tác xã
Mã
số mô đun: MĐ01
Nghề:
Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
NHỮNG
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ
Mã mô đun: MĐ01
Thời gian thực hiện
mô đun: 75
giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 60 giờ)
I.
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun “Những
nội dung cơ bản về HTX” là mô đun bắt buộc, thuộc chuyên môn ngành, được bố trí
giảng dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun “Quản trị HTX nông nghiệp” và “Phát
triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
cung cấp những kiến thức cơ bản về hợp tác, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức tổng quan về HTX, Luật HTX, các chính sách phát triển HTX và kiến
thức về thiết lập mối quan hệ cộng đồng của HTX. Do đó, cần được tổ chức giảng
dạy tại những địa điểm có đầy đủ điều kiện, phương tiện giảng dạy, vật tư, tài
liệu, mô hình…để đảm bảo hình thành một số kỹ năng nghề cơ bản cho người học.
II.
Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được những
nội dung chính trong lịch sử phong trào phát triển HTX;
+ Trình bày được các
mốc lịch sử trong phát triển HTX ở Việt Nam; kinh nghiệp rút ra trong phát triển
HTX.
+ Nêu được các quan điểm,
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển HTX trong giai đoạn tới.
+ Trình bày được bản
chất, nguyên tắc, hoạt động, tổ chức bộ máy của HTX;
+ Nêu được nội dung
chính của các chính sách hỗ trợ HTX hiện nay, điều kiện được hưởng, trách nhiệm
của địa phương, của các cơ quan Trung ương, đầu mối tổ chức thực hiện;
+ Trình bày được khái
niệm, đối tượng, lợi ích, mối quan hệ và phương thức gắn kết của 3 loại cộng đồng
liên quan đến HTX: cộng đồng thành viên chính thức, cộng đồng thành viên liên kết
và cộng đồng xã hội;
+ Mô tả được các nội
dung thông điệp, nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng và các giải pháp,
công cụ điều chỉnh phân phối lợi ích trong cộng đồng.
+ Trình bày các mối
quan hệ bên trong HTX;
+ Trình bày các mối
quan hệ bên ngoài HTX;
+ Phân biệt liên kết
dọc và liên kết ngang trong HTX;
+ Mô tả những thách
thức xảy ra trong quản lý HTX và cách thức đối phó với từng loại thách thức.
- Kỹ năng:
+ Phân tích được bản
chất, nguyên tắc của HTX và vận dụng hợp lý các chính sách liên quan đến HTX
trong quản lý điều hành và phát triển HTX;
+ Xác định được các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển HTX ở Việt Nam trong giai đoạn tới;
+ Áp dụng được các nội
dung tổ chức hoạt động vào thực tế hoạt động của HTX;
+ Xác định được các
chính sách của Nhà nước hỗ trợ cho HTX;
+ Xây dựng được kế hoạch
thiết lập quan hệ cộng đồng trong HTX;
+ Phân tích được các
mối quan hệ bên trong HTX;
+ Phân tích được các
mối quan hệ bên ngoài: Quan hệ giữa HTX với doanh nghiệp, cơ sở tư nhân, đại lý
phân phối; quan hệ giữa HTX với chính quyền địa phương: ủy ban nhân dân, sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn và các tổ chức chính quyền khác; quan hệ giữa
HTX với nhà nước;
+ Nhận diện và khắc phục
được những thách thức trong quản lý HTX;
+ Thực hiện độc lập
hoặc phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận liên quan.
- Năng lực tự chủ và
trách nhiệm:
+ Học viên hiểu bản
chất của HTX và kinh tế tập thể, tránh hiểu lầm vào HTX chỉ để được hưởng chính
sách hỗ trợ; từ đó có động cơ, nhận thức đúng đắn để thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc của HTX trong tổ chức hoạt động của HTX.
+ Có ý thức và kỹ
năng trong việc thiết lập quan hệ cộng đồng của hợp tác xã nông nghiệp.
III.
Nội dung mô đun:
1.
Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Số TT
|
Tên
các bài trong mô đun
|
Thời
gian (giờ)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Bài 01: Tổng quan về
hợp tác xã, Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt
Nam
|
40
|
10
|
30
|
2
|
Bài 02: Thiết lập
quan hệ cộng đồng của hợp tác xã
|
35
|
5
|
30
|
|
Cộng
|
75
|
15
|
60
|
2.
Nội dung chi tiết
Bài 01. Tổng quan về
hợp tác xã, Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày những nét
chính trong lịch sử phong trào phát triển HTX
- Trình bày phân tích
về HTX ở các góc độ: bản chất, nguyên tắc, hoạt động, tổ chức bộ máy của HTX;
- Trình bày được bản
chất, yêu cầu của phát triển kinh tế tập thể, HTX. Từ đó học viên nắm được bản
chất cốt lõi của HTX và tránh hiểu lầm vào HTX chỉ để được hưởng chính sách hỗ
trợ;
- Nêu nội dung chính
của các chính sách hỗ trợ HTX hiện nay, điều kiện được hưởng, trách nhiệm của địa
phương, của các cơ quan trung ương, đầu mối thực hiện... Qua đó học viên có thể
vận dụng các chính sách liên quan đến HTX trong quản lý điều hành và phát triển
HTX.
Nội dung của bài:
1. Lịch sử phong trào
phát triển HTX
1.1. Khái quát lịch sử
phát triển HTX NN một số nước trên thế giới
1.2. Lịch sử hình
thành HTX và HTX nông nghiệp ở Việt Nam
2. Những vấn đề cơ bản
về HTX nông nghiệp và Luật HTX năm 2012
2.1. Một số khái niệm:
HTX, liên hiệp HTX, HTX nông nghiệp
2.2. Bản chất tổ chức
HTX
2.2.1. Về mục đích
thành lập
2.2.2. Về quan hệ sở
hữu
2.2.3. Về quan hệ
kinh tế
2.2.4. Về quan hệ
phân phối
2.3. Các nguyên tắc của
HTX
2.4. Cơ cấu tổ chức
và quy mô HTX
2.5. Chế độ báo cáo của
HTX
2.5.1. Nội dung báo
cáo
2.5.2. Thời hạn gửi
báo cáo.
2.5.3. Nơi gửi báo
cáo
2.6. Sự khác nhau giữa
hợp tác xã và công ty cổ phần
3. Các nhiệm vụ phát
triển HTX nông nghiệp trong giai đoạn tới
3.1. Thống nhất và
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể
3.2. Hoàn thiện thể
chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển
3.3. Tăng cường vai
trò của cấp ủy, chính quyền địa phương; sự phối hợp của các bộ ngành, đoàn thể
trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX.
3.4. Về kiện toàn cơ
cấu tổ chức, năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong
nông nghiệp, liên minh HTX các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
đến kinh tế tập thể
3.5. Đẩy mạnh đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
3.6. Xây dựng các mô
hình kinh tế tập thể kiểu mới phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế
3.7. Nhân rộng và
phát triển mô hình HTX, liên hiệp HTX thành công theo phương thức sản xuất gắn
với chuỗi giá trị tại vùng dân tộc thiểu số, miền núi
3.8. Tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
3.9. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể, HTX, liên hiệp HT
3.10. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp của các liên hiệp HTX,
HTX, tổ hợp tác, nông dân thông qua các hình thức
3.11. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội thông qua mô hình kinh tế tập thể
3.12. Tăng cường hợp
tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
thu hút nguồn lực từ các tổ chức quốc tế trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
HTX trong nông nghiệp.
4. Chính sách ưu đãi,
hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
4.1. Nhóm chính sách
định hướng sự phát triển của HTX
4.1.1. Chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước
4.1.2. Chiến lược, chương
trình phát triển HTX giai đoạn 2021-2030
4.2. Nhóm chính sách
hỗ trợ, ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho HTX
4.2.1. Nhóm chính
sách hỗ trợ HTX
4.2.2. Nhóm chính
sách ưu đãi HTX
4.3. Chính sách phòng
ngừa, giảm thiểu thiệt hại khi gặp các rủi ro
4.3.1. Chính sách hỗ
trợ giảm thiểu thiệt hại
4.3.2. Chính sách bảo
hiểm nông nghiệp
Câu hỏi và bài tập thực
hành
Bài 02: Thiết lập
quan hệ cộng đồng của hợp tác xã
Mục tiêu:
- Trình bày được khái
niệm, đối tượng, lợi ích, mối quan hệ và phương thức gắn kết của 3 loại cộng đồng
liên quan đến HTX: cộng đồng thành viên chính thức, cộng đồng thành viên liên kết
và cộng đồng xã hội;
- Xác định nội dung
thông điệp và nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng;
- Xác định được giải
pháp công cụ điều chỉnh phân phối lợi ích trong cộng đồng;
- Xây dựng được kế hoạch
thiết lập quan hệ cộng đồng trong HTX.
Nội dung của bài
1. Khái niệm, đối tượng
và lợi ích của việc thiết lập quan hệ cộng đồng
1.1. Khái niệm thiết
lập quan hệ cộng đồng
1.2. Đối tượng của
quan hệ cộng đồng
1.2.1. Cộng đồng
thành viên
1.2.2. Cộng đồng liên
kết
1.2.3. Cộng đồng xã hội
1.3. Lợi ích việc thiết
lập quan hệ cộng đồng
2. Nội dung thông điệp
và nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng
2.1. Nội dung thông
điệp
2.1.1. Tính đặc thù của
nông hộ và nhu cầu liên kết
2.1.2. Tính đặc thù của
mô hình hợp tác xã
2.2. Nguyên tắc của
việc thiết lập quan hệ cộng đồng
3. Các bước lập kế hoạch
thiết lập quan hệ cộng đồng
3.1. Phân tích tổng
quan môi trường
3.2. Xác định mục
tiêu
3.3. Xây dựng thông
điệp
3.4. Lựa chọn kênh
chuyển tải thông điệp
3.5. Xây dựng tiêu
chí đo lường hiệu quả
Câu hỏi và bài tập thực
hành
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Quản trị hợp tác xã nông nghiệp
Mã
số mô đun: MĐ02
Nghề:
Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
QUẢN
TRỊ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã mô đun: MĐ02
Thời gian thực hiện: 150 giờ; (Lý thuyết:
30 giờ; Thực hành: 120 giờ)
I.
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí: Mô đun “Quản
trị hợp tác xã nông nghiệp” là mô đun bắt buộc, thuộc chuyên môn ngành, được bố
trí giảng dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun “Những nội dung cơ bản về hợp
tác xã” và mô đun “Phát triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh cơ bản nhất bao gồm 6 khối kiến thức
trọng yếu nhất (marketing, sản xuất, dịch vụ, nhân lực, tài chính trong hợp tác
xã và phương án kinh doanh) làm nền tảng cho việc tiếp thu và thực hành các kỹ
năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp một cách khoa học, chuyên nghiệp và đúng luật.
Do đó, cần được tổ chức giảng dạy tại những địa điểm có đầy đủ điều kiện,
phương tiện giảng dạy, vật tư, tài liệu, mô hình… để đảm bảo hình thành một số
kỹ năng nghề cơ bản cho người học.
II.
Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được các
đặc điểm, quan điểm về marketting trong HTX nông nghiệp và các vấn đề trọng tâm
của marketing trong HTX nông nghiệp hiện nay như thiết kế mẫu mã, bao bì nhãn
mác, thương hiệu, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong
marketting;
+ Trình bày khái quát
chung đặc tính của dịch vụ của các HTX nông nghiệp; quy trình thực hiện dịch vụ
cung ứng và tiêu thụ tập trung trong HTX nông nghiệp và lợi ích của các thành
viên HTX khi tham gia vào dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung của HTX;
+ Cung cấp các thông
tin về kế hoạch sản xuất: lựa chọn sản phẩm, xây dựng quy trình sản xuất nội bộ,
tổ chức đào tạo tập huấn, kiểm tra giám sát, truy suất nguồn gốc... và cách thức
triển khai các hoạt động;
+ Trình bày được các
vị trí việc làm của bộ máy HTX nông nghiệp, các điều kiện trong bầu, tuyển dụng
nhân sự của HTX;
+ Trình bày được những
nội dung cơ bản của tài chính HTX và các biểu mẫu tài chính đơn giản;
+ Trình bày được nội
dung, quy trình, phương pháp xây dựng và cách thức triển khai tổ chức phương án
sản xuất kinh doanh và các phương án quản trị rủi ro của HTX nông nghiệp.
- Kỹ năng:
▪ Marketing trong
HTX nông nghiệp: Quản trị marketing là vị trí việc làm quan trọng nhằm hướng
đến việc sáng tạo và chuyển giao các giá trị vượt trội hơn cho khách hàng trên
cơ sở tối ưu hóa chi phí. Quản trị marketing được thực hiện sau khi thành lập
HTX nông nghiệp và xây dựng xong mô hình tổ chức HTX nông nghiệp. Vị trí việc
làm này bao gồm các công việc: xác định thị trường; xây dựng chính sách sản phẩm;
xây dựng chính sách giá; thiết lập và quản lý hệ thống phân phối; xây dựng
chính sách truyền thông; quản lý dịch vụ khách hàng. Kỹ năng marketing trong
HTX nông nghiệp bao gồm:
+ Lựa chọn được thị
trường tiêu thụ phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của HTX nông nghiệp; xây dựng
được danh mục sản phẩm; chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và
tình hình kinh doanh thực tế của HTX nông nghiệp;
+ Thiết kế được nhãn
hiệu, bao bì phù hợp với đặc tính sản phẩm; lựa chọn được chiến lược định vị sản
phẩm phù hợp;
+ Xác định được giá
bán sản phẩm hợp lý, cân đối lợi ích giữa các bên liên quan (khách hàng, đại
lý, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh) và không vi phạm pháp luật của nhà nước;
ra quyết định điều chỉnh và thay đổi giá kịp thời theo biến động của thị trường;
+ Thiết kế được cấu
trúc kênh phân phối hoạt động hiệu quả; lựa chọn được hình thức phân phối,
trung gian phân phối phù hợp với sản phẩm và nguồn lực của HTX nông nghiệp; xây
dựng được chính sách khen thưởng, động viên các trung gian phân phối hợp lý;
+ Lựa chọn được công
cụ truyền thông phù hợp với đặc điểm sản phẩm và ngân sách của HTX nông nghiệp;
thiết kế được các chương trình: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, PR phù hợp với
mục tiêu, sản phẩm kinh doanh và đối tượng tiếp nhận; lập được cơ sở dữ liệu
khách hàng của HTX nông nghiệp.
▪ Quản trị dịch vụ
và tổ chức sản xuất trong HTX nông nghiệp: Quản trị dịch vụ và sản xuất
nông nghiệp của HTX là nhiệm vụ quan trọng trong nghề Giám đốc hợp tác xã. Chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ nông nghiệp do khâu sản xuất hay cung ứng dịch vụ tạo
ra nên quá trình dịch vụ và sản xuất được quản lý tốt sẽ góp phần tiết kiệm được
các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu
quả của HTX nói chung. Đồng thời, tạo tiềm năng to lớn cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các HTX nông nghiệp. Nhiệm vụ chính
của vị trí này gồm các công việc:
+ Xác định các điều
kiện cần thiết để tổ chức dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và sản xuất của HTX nông
nghiệp; quản trị dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX nông nghiệp; quản trị dịch
vụ tiêu thụ tập trung qua HTX nông nghiệp; quản trị sản xuất nông nghiệp trong
HTX; đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng dịch vụ;
+ Xác định các điều
kiện để tổ chức dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ tập trung qua HTX nông
nghiệp; thực hiện được một số công việc quản lý chất lượng sản phẩm trong quản
trị sản xuất;
+ Khảo sát được nhu cầu
của thành viên đối với dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ; thành lập được tổ
sử dụng dịch vụ và tổ sử dụng dịch vụ tiêu thụ tập trung; lập được kế hoạch
cung ứng tập trung và kế hoạch tiêu thụ tập trung; thực hiện được việc ký hợp đồng
với nhà cung cấp và các thành viên HTX có nhu cầu sử dụng dịch vụ;
+ Tổ chức và triển
khai được quy trình quản lý dịch vụ cung ứng trong HTX nông nghiệp; thực hiện
đúng quy trình quản lý dịch vụ tiêu thụ trong HTXNN; đánh giá được khả năng, kết
quả tổ chức dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ tập trung của hợp tác xã;
+ Hoạch định và dự
báo được nhu cầu sản xuất sản phẩm; quản lý chất lượng trong sản xuất; tổ chức
sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận trong hợp tác xã;
+ Xây dựng phương án
hỗ trợ thành viên áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận; xử lý được một số
tình huống trong thực thi hợp đồng thương mại (khi thực hiện các dịch vụ cung ứng,
tiêu thụ);
+ Xây dựng được các
tiêu chí có thể được sử dụng để đánh giá dịch vụ; triển khai được quá trình
đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng dịch vụ; lựa chọn được hướng
giải quyết sau khi thực hiện đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng
dịch vụ.
▪ Quản trị nguồn
nhân lực trong HTX nông nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực là vị trí việc làm
quan trọng nhằm khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của HTX nông nghiệp một
cách hợp lý và hiệu quả. Quản trị nguồn nhân lực được thực hiện sau khi thành lập
HTX nông nghiệp và xây dựng xong mô hình tổ chức HTX nông nghiệp. Vị trí việc
làm này bao gồm các công việc:
+ Hoạch định nguồn
nhân lực; tuyển dụng nhân lực; bố trí, sử dụng nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực; xây dựng chính sách đãi ngộ;
+ Dự báo được nhu cầu
nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của HTX nông nghiệp; dự báo được mức
cung nhân lực nội bộ và mức cung nhân lực trên thị trường lao động; đề xuất được
các giải pháp cân đối cung - cầu nhân lực;
+ Lập được kế hoạch
tuyển dụng nhân sự; xây dựng được bản mô tả công việc; bản tiêu chuẩn công việc
của vị trí cần tuyển dụng; chọn lọc được hồ sơ ứng viên phù hợp với yêu cầu
công việc, đảm bảo công bằng và minh bạch; lựa chọn phương pháp thực hiện kiểm
tra/phỏng vấn thích hợp;
+ Xây dựng được bản
mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc; lựa chọn được hình thức giao việc
phù hợp và hiệu quả; theo dõi và đánh giá được kết quả công việc đã giao;
+ Lựa chọn được hình
thức/phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của HTX nông nghiệp;
theo dõi và giám sát được tiến trình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá được
kết quả sau đào tạo;
+ Thiết kế được bảng
lương phù hợp cho từng vị trí công việc; xây dựng được quy chế lương, thưởng và
đãi ngộ hợp lý; tổ chức thực hiện và kiểm soát được việc thực hiện chính sách
đãi ngộ nhân lực trong HTX nông nghiệp.
▪ Quản trị tài
chính trong HTX nông nghiệp: Quản trị tài chính hợp tác xã là vị trí việc
làm quan trọng trong quá trình quản lý HTX. Quản trị tài chính HTX được thực hiện
sau khi thành lập HTX. Các công việc của quản trị tài chính HTX gồm: xác định vốn
điều lệ của HTX, vốn hoạt động của HTX; cách thức huy động vốn; quản lý tài sản
cố định và tài sản lưu động; quản lý công nợ; quản lý doanh thu và chi phí;
phân phối thu nhập.
Để thực hiện được
công việc này cần tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về cách thức huy động
và sử dụng vốn hoạt động, quy định của Nhà nước về cách thức quản lý và sử dụng
tài sản, đặc biệt là khấu hao tài sản cố định. Vị trí việc làm này có thể thực
hiện độc lập hoặc phối hợp với bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận bán
hàng, bộ phận sản xuất. Các kỹ năng cần có của quản trị tài chính trong HTX
nông nghiệp:
+ Xác định đầy đủ các
khoản vốn góp;
+ Nhận diện và giảm thiểu
các rủi ro có thể xảy ra đối với từng loại vốn góp;
+ Xác định đầy đủ chi
phí phát sinh đối với các loại vốn huy động;
+ Lập kế hoạch khấu
hao tài sản cố định;
+ Lập kế hoạch quản
lý tiền mặt, khoản phải thu của khách hàng và dự trữ tồn kho;
+ Lập kế hoạch chi trả
các khoản mua hàng;
+ Xây dựng kế hoạch
doanh thu và chi phí;
+ Lập kế hoạch phân
phối thu nhập.
▪ Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp: Xây dựng phương án kinh doanh của
HTX là vị trí việc làm quan trọng trong quá trình quản lý HTX. Xây dựng phương
án kinh doanh sẽ giúp cho hợp tác xã chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời có thể dự báo những cơ hội, trở ngại mà thị trường đem lại. Các công
việc của xây dựng phương án kinh doanh gồm: phân tích tổng quan về tình hình thị
trường; giới thiệu về hợp tác xã; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức; phân tích cạnh tranh; xây dựng mục tiêu và chiến lược phát triển; lập kế
hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch marketing; xây dựng phương án
đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng phương án tài chính.
Để thực hiện được
công việc này cần tuân thủ đúng các quy định theo Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT về
quy trình xây dựng phương án kinh doanh. Vị trí việc làm này có thể thực hiện độc
lập hoặc phối hợp với bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận bán hàng, bộ
phận sản xuất. Các kỹ năng cần có khi xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp:
+ Xác định và mô tả
thị trường tổng thể;
+ Xác định và mô tả
phân khúc thị trường trọng tâm;
+ Mô tả tên, địa chỉ
trụ sở chính của hợp tác xã;
+ Xác định số lượng
thành viên và số vốn đóng góp thành lập hợp tác xã;
+ Báo cáo các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh trung thực, chính xác;
+ Thu thập, chỉ ra
các điểm yếu/hạn chế của hợp tác xã và đưa ra giải pháp khắc phục;
+ Xây dựng phương án
tận dụng các cơ hội từ thị trường có liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh
doanh của hợp tác xã;
+ Xây dựng phương án
làm giảm bớt các thách thức/trở ngại từ thị trường có liên quan đến ngành nghề
sản xuất kinh doanh của hợp tác xã;
+ Xây dựng kế hoạch sản
xuất sản phẩm nông nghiệp;
+ Lựa chọn địa điểm sản
xuất phù hợp để giảm thiểu chi phí sản xuất và đạt năng suất cạnh tranh;
+ Ra quyết định kịp
thời khi có sự gián đoạn trong quá trình sản xuất;
+ Thiết lập kế hoạch
về giá cả sản phẩm/dịch vụ nông nghiệp;
+ Lập kế hoạch phân
phối sản phẩm;
+ Xây dựng kế hoạch
quảng cáo, khuếch trương;
+ Lập kế hoạch bán
hàng và dự báo bán hàng;
+ Thực hiện đầu tư,
liên kết với hợp tác xã khác;
+ Tính toán chính xác
doanh số và chi phí bán hàng;
+ Lập kế hoạch ngân
sách ngân quỹ.
- Năng lực tự chủ và
trách nhiệm:
+ Thay đổi nhận thức
và thái độ của HTX nói chung và của Giám đốc HTX nói riêng trong việc thực hiện
và kiểm soát việc thực thi các hoạt động quản trị HTX, từ đó có thể thực hiện
hoạt động quản trị một cách chuyên nghiệp và hiệu quả;
+ Trung thực trong
báo cáo và nhận thức được tính chịu trách nhiệm trước hợp tác xã, trước pháp luật
trong tổ chức, điều hành, quản lý của một Giám đốc hợp tác xã;
+ Nhận thức rõ hơn sứ
mệnh, trọng trách của mình với Hợp tác xã và biết cách tự nâng cao năng lực quản
lý, lãnh đạo thông qua việc tự học, tự đổi mới tư duy để phát triển hợp tác xã
nông nghiệp của mình bền vững và hội nhập.
III.
Nội dung của mô đun:
1.
Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Số TT
|
Tên
các bài trong
mô đun
|
Thời
gian (giờ)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
Bài
1
|
Quản trị maketting
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
30
|
6
|
24
|
Bài
2
|
Quản trị dịch vụ
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
30
|
6
|
24
|
Bài
3
|
Quản trị sản xuất
nông nghiệp trong hợp tác xã
|
20
|
4
|
16
|
Bài
4
|
Quản trị nhân lực
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
20
|
4
|
16
|
Bài
5
|
Quản trị tài chính
trong hợp tác xã nông nghiệp
|
30
|
6
|
24
|
Bài
6
|
Xây dựng và tổ chức
thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp
|
20
|
4
|
16
|
|
Cộng
|
150
|
30
|
120
|
2.
Nội dung chi tiết
Bài 01: Quản trị
maketting trong hợp tác xã nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày được các
quan điểm về marketting trong HTX nông nghiệp;
- Phân tích được môi
trường marketing và đối thủ cạnh tranh của hợp tác xã nông nghiệp;
- Nêu được các vấn đề
trọng tâm của marketing trong HTX nông nghiệp hiện nay như thiết kế mẫu mã, bao
bì nhãn mác, thương hiệu, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
trong marketting.
- Vận dụng được các
kiến thức cơ bản trong việc lựa chọn thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm
và xây dựng chiến lược quảng bá tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung của bài
1. Khái niệm
marketing liên quan khách hàng, hợp tác xã và cộng đồng
1.1. Khái niệm
marketing
1.2. Marketing truyền
thống và marketing hiện đại
1.3. Marketing trong
hợp tác xã
2. Quản lý Marketing
2.1. Khái niệm quản
lý marketing
2.2. Quy trình quản
lý marketing trong HTX
2.3. Tổ chức, thực hiện
chiến lược và chương trình marketing
3. Xây dựng nhãn hiệu
cho sản phẩm
4. Định giá sản phẩm
5. Truyền thông và ứng
dụng công nghệ vào quảng bá sản phẩm
Câu hỏi và bài tập thực
hành
Bài 02. Quản trị dịch
vụ trong hợp tác xã nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày khái quát
chung đặc tính của dịch vụ của các HTX nông nghiệp
- Trình bày quy trình
thực hiện dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung trong HTXNN và lợi ích của các
thành viên HTX khi tham gia vào dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung của HTX.
- Nhận thức được đúng
đắn về vị trí, vai trò về hoạt động dịch vụ trong HTX nông nghiệp theo yêu cầu
của Luật HTX năm 2012.
- Có kỹ năng tổ chức,
triển khai quy trình quản lý dịch vụ trong HTX NN
Nội dung của bài:
1. Mô tả khái quát dịch
vụ cung ứng tập trung qua HTX
1.1. Định nghĩa dịch
vụ cung ứng tập trung qua hợp tác xã
1.2. Sự khác nhau giữa
dịch vụ cung ứng tập trung qua hợp tác xã và dịch vụ cung ứng thông thường
1.3. Lợi ích của dịch
vụ cung ứng tập trung
2. Quy trình thực hiện
dịch vụ cung ứng tập trung
3. Quản lý dịch vụ
tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
3.1. Các hình thức
tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX
3.2. Điều kiện cần
thiết để tổ chức dịch vụ tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
4. Các kỹ năng cần
thiết của nhà quản trị trong quản lý cung ứng và tiêu thụ tập trung qua HTX
nông nghiệp
4.1. Kỹ năng tạo sự đồng
thuận
4.2. Kỹ năng tổ chức
họp, hội nghị
Câu hỏi và bài tập thực
hành.
Bài 03. Quản trị sản
xuất nông nghiệp trong hợp tác xã nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày các thông
tin về kế hoạch sản xuất, lựa chọn sản phẩm, xây dựng quy trình sản xuất nội bộ;
tổ chức đào tạo tập huấn, kiểm tra giám sát, truy suất nguồn gốc sản phẩm...
- Học viên nhận thức
được tầm quan trọng của việc quản trị sản xuất theo quy trình, có khả năng triển
khai các hoạt động tổ chức sản xuất tại hợp tác xã phù hợp với các điều kiện cụ
thể.
Nội dung của bài:
1. Một số tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng phổ biến trong nông lâm thủy sản
2. Cơ cấu và nhiệm vụ
của bộ phận quản lý sản xuất
2.1. Khái niệm quản
trị sản xuất trong HTX nông nghiệp
2.2. Các công việc của
HTX nông nghiệp
3. Tổ chức sản xuất
nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận trong HTX
3.1. Lựa chọn tiêu
chuẩn chứng nhận để áp dụng
3.2. Xây dựng phương
án, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo tiêu chuẩn chứng nhận
3.2.1. Xác định vùng
sản xuất và quy mô áp dụng
3.2.2. Phương án hỗ
trợ thành viên áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
3.2.3. Xác định cơ chế
hỗ trợ, giám sát thành viên tuân thủ quy trình sản xuất
3.2.4. Xác định
phương án tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn
3.2.5. Xác định vai
trò của các tác nhân liên quan và hỗ trợ HTX sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
3.3. Xây dựng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
3.3.1. Phương pháp
xây dựng quy trình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn
3.3.2. Nội dung của
quy trình thực hành sản xuất
3.4. Thống nhất trong
HTX về tiêu chuẩn chứng nhận áp dụng
3.5. Tập huấn quy trình
sản xuất theo tiêu chuẩn
3.6. Hỗ trợ, giám
sát, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
3.7. Chia sẻ rủi ro
3.8. Phân chia lợi
ích giữa HTX và hộ thành viên
3.9. Tìm kiếm hỗ trợ
từ Nhà nước
4. Truy suất nguồn gốc
nông sản và thiết lập mã vùng trồng
4.1. Truy suất nguồn
gốc nông sản
4.2. Thiết lập mã
vùng trồng
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành.
Bài 04. Quản lý nhân
lực trong hợp tác xã nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày những kiến
thức căn bản nhất về quản lý nhân lực mang tính chuyên nghiệp có thể áp dụng
trong quản lý nhân lực của các HTX nông nghiệp hiện nay ở Việt nam;
- Nắm được vị trí,
nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh trong cơ cấu bộ máy của HTX nông nghiệp,
các điều kiện cần thiết về trình độ, chuyên môn của các chức danh trong HTX.
- Xác định được nhu cầu
tuyển dụng nhân sự của HTX, quy trình tuyển dụng và xây dựng các chính sách sử
dụng, tuyển dụng và khen thưởng trong HTX nông nghiệp.
- Thay đổi nhận thức
và thái độ của HTX nói chung và của GĐ HTX nói riêng trong việc thực hiện và kiểm
soát việc thực thi các chính sách và nghiệp vụ quản trị nhân lực trong HTX nông
nghiệp.
Nội dung của bài:
1. Quyền và nhiệm vụ
của Hội đồng quản trị hợp tác xã, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc hợp tác xã, Ban kiểm
soát và các tổ/nhóm kỹ thuật
1.1. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị
1.2. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1.3. Giám đốc (Tổng
giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.4. Ban kiểm soát,
kiểm soát viên
2. Điều kiện trở
thành thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc
(Tổng giám đốc), cán bộ kỹ thuật hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
3. Mối quan hệ giữa Hội
đồng quản trị, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Ban kiểm soát và tổ/nhóm kỹ thuật
4. Xác định nhu cầu,
tuyển dụng nguồn nhân lực HTX nông nghiệp
4.1. Hoạch định nguồn
nhân lực trong HTX
4.2. Phân tích công
việc
4.3. Quy trình tuyển
dụng nhân sự
5. Một số chính sách
chủ yếu trong quy chế quản trị nhân lực
6. Quy trình xây dựng
quy chế nhân sự trong hợp tác xã
7. Tổ chức thực hiện
và kiểm soát quy chế quản trị nhân lực
Câu hỏi và bài thực
hành.
Bài 05. Quản trị tài
chính trong hợp tác xã nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày được những
nội dung cơ bản của tài chính HTX;
- Biết thực hiện các
mẫu biểu đơn giản để quản lý tài sản, nguồn vốn;
- Vận dụng được kiến
thức phân tích tài chính để ra các quyết định tài chính đơn giản.
Nội dung của bài:
1. Tổng quan về tài
chính và quản lý tài chính trong hợp tác
1.1. Khái niệm tài
chính hợp tác xã
1.2. Định nghĩa quản
trị tài chính hợp tác xã
1.3. Chức năng của
tài chính hợp tác xã
1.3.1. Chức năng tổ
chức vốn
13.2. Chức năng phân
phối
1.3.3. Chức năng giám
sát
1.4. Bản chất và vai
trò tài chính hợp tác xã
1.5. Nguyên tắc quản
lý tài chính hợp tác xã
2. Nội dung quản lý
tài chính trong hợp tác xã
2.1. Quản lý vốn
trong hợp tác xã
2.2. Quản lý và sử dụng
tài sản trong hợp tác xã
2.3. Quản lý chi phí
trong hợp tác xã
2.4. Quản lý doanh
thu và thu nhập khác trong hợp tác xã
3. Báo cáo tài chính
và phân tích báo cáo tài chính hợp tác xã
3.1. Hệ thống báo cáo
tài chính
3.2. Phân tích báo
cáo tài chính Hợp tác xã
B. Câu hỏi và bài thực
hành.
Bài 06: Xây dựng
Phương án sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp
Mục tiêu:
- Nêu khái niệm và sự cần
thiết của việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp
- Trình bày được nội
dung, quy trình, phương pháp xây dựng và cách thức triển khai tổ chức phương án
sản xuất kinh doanh.
- Có khả năng vận dụng
tự xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và quản
trị rủi ro trong xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
Nội dung của bài
1. Khái niệm và sự cần
thiết của phương án sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp
1.1. Khái niệm
1.2. Sự cần thiết của
phương án sản xuất kinh doanh trong HTX NN
1.3. Phân biệt
PASXKD, kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh
thường niên trong HTX
1.4. Nguyên tắc lập
phương án sản xuất, kinh doanh của HTXNN
1.6. Các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng PASXKD
2. Nội dung, quy
trình, phương pháp xây dựng PASXKD
2.1. Nội dung chính của
PASXKD
2.2. Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh
2.2.1. Đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh trong khu vực HTX trong 03 năm gần nhất
2.2.2. Kết quả nghiên
cứu, phân tích nhu cầu dịch vụ của thành viên và danh sách các dịch vụ HTX dự
kiến thực hiện trang 3 năm gần nhất
2.2.3. Phân tích ma
trận SWOT có tác động đến PASXKD trong HTX
2.2.4. Mục tiêu của
PASXKD
2.2.5. Mô tả hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong PASXKD
2.2.6. Các hoạt động
hỗ trợ thực hiện PASXKD
2.2.7. Phân tích hiệu
quả xã hội và tác động môi trường của PASXKD
2.2.8. Phân tích đầu
tư và tài chính của các dịch vụ trong PASXKD
3. Tổ chức điều hành
và thực hiện PASXKD trong HTX
3.1. Giao nhiệm vụ
cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong HTX
3.2. Giám sát, kiểm
tra và điều chỉnh kế hoạch
3.3. Đánh giá và tổng
kết kết quả thực hiện kế hoạch
Câu hỏi và bài thực
hành.
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Phát triển một số kỹ năng quản lý
hợp tác xã nông nghiệp
Mã
số mô đun: MĐ03
Nghề:
Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp
CHƯƠNG
TRÌNH MÔ ĐUN
PHÁT
TRIỂN MỘT SỐ KỸ NĂNG QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã mô đun: MĐ03
Thời gian thực hiện: 78 giờ; (lý thuyết:
18 giờ; thực hành: 60 giờ)
I.
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Mô đun
“Phát triển một số kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp” là mô đun bắt buộc,
thuộc chuyên môn ngành, được bố trí giảng dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun
“Những nội dung cơ bản về hợp tác xã” và mô đun “Quản trị hợp tác xã nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện được công việc về đàm phán, soạn
thảo và ký kết hợp đồng của Giám đốc HTX nông nghiệp; lựa chọn được mô hình HTX
nông nghiệp phù hợp và phát triển liên kết chuỗi giá trị, sản xuất sản phẩm
OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp. Do đó, cần được tổ chức giảng dạy tại những
địa điểm có đầy đủ điều kiện, phương tiện giảng dạy, vật tư, tài liệu, mô hình…
để đảm bảo hình thành một số kỹ năng nghề cơ bản cho người học.
II.
Mục tiêu của mô đun:
1. Kiến thức
- Trình bày kiến thức
chung về khác niệm, các quy định, nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng đàm phán, thương
thảo; soạn thảo và ký kết hợp đồng;
- Nêu được các mô
hình hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ưu nhược điểm của các mô
hình;
- Trình bày đặc điểm
và ưu nhược điểm của các mô hình ứng dụng công nghệ cao: công nghệ nhà kính,
nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt; công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản
xuất nông nghiệp;
- Nêu được khái niệm
về chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị; mục đích xây dựng liên kết chuỗi giá
trị và đặc điểm cơ bản của 04 mô hình liên kết chuỗi giá trị phổ biến;
- Mô tả các bước cơ bản
khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị;
- Trình bày được khái
niệm, đặc trưng, tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.
2. Kỹ năng
- Soạn thảo được hợp
đồng với các điều khoản, nội dung và hình thức đúng theo quy định của pháp luật;
- Vận dụng kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng vào hoạt động của hợp tác xã nhằm hạn chế rủi ro
khi đàm phán và ký kết hợp đồng;
- Phân biệt được các
mô hình hợp tác xã kiểu mới. Thông qua phân tích các mô hình, lựa chọn được mô
hình HTX phù hợp và có kỹ năng tổ chức hoạt động của HTX theo mô hình thích hợp.
- Lựa chọn được mô
hình công nghệ cao phù hợp với điều kiện của HTX nông nghiệp;
- Xây dựng được dự
án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong HTX nông nghiệp;
- Lựa chọn được mô
hình liên kết chuỗi giá trị phù hợp với loại hợp với loại hình sản phẩm và điều
kiện của HTX nông nghiệp để tham gia và phát triển bền vững;
- Chọn được nội dung
và lập được dự án đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển liên kết chuỗi giá trị;
- Xác định được chất
lượng sản phẩm của HTX theo các tiêu chí đánh giá của sản phẩm OCOP;
- Xây dựng được chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP và kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hằng năm.
3. Năng lực tự chủ và
trách nhiệm
- Nhận thức được tầm
quan trọng, ý nghĩa của công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
- Nhận thức được tầm
quan trọng, lợi ích HTX nông nghiệp, lợi ích quốc gia đối với tính bền vững
liên kết chuỗi giá trị, của một sản phẩm khi đạt tiêu chí OCOP 5 sao và phát
triển được trên thị trường;
- Có thái độ học tập
nghiêm túc, trung thực trong quá trình thực hành; có ý thức và khả năng tự học,
tự nghiên cứu, có khả năng hoạt động nhóm.
III.
Nội dung mô đun:
1.
Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Số TT
|
Tên
các bài trong mô đun
|
Thời
gian (giờ)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
Bài
1
|
Kỹ năng đàm phán và
ký kết hợp đồng của Giám đốc HTX nông nghiệp
|
24
|
8
|
16
|
Bài
2
|
Giới thiệu mô hình
HTX nông nghiệp và công nghệ cao
|
28
|
4
|
24
|
Bài
3
|
Phát triển liên kết
chuỗi giá trị, sản phẩm OCOP trong HTX nông nghiệp
|
26
|
6
|
20
|
|
Cộng
|
78
|
18
|
60
|
2.
Nội dung chi tiết
Bài 01. Kỹ năng đàm
phán và ký kết hợp đồng của Giám đốc HTX nông nghiệp
Mục tiêu:
- Trình bày kiến thức
chung về các quy định, nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng đàm phán, thương thảo; soạn
thảo và ký kết hợp đồng;
- Soạn thảo được hợp
đồng với các điều khoản, nội dung và hình thức phù hợp với mỗi loại hợp đồng mà
HTX áp dụng (hợp đồng mua, hợp đồng bán, hợp đồng liên kết, hợp đồng hỗn hợp);
- Vận dụng kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng vào hoạt động của hợp tác xã nhằm hạn chế rủi ro
khi đàm phán và ký kết hợp đồng.
Nội dung của bài:
1. Kỹ năng soạn thảo
hợp đồng
1.1. Một số vấn đề
chung về hợp đồng
1.1.1. Khái niệm hợp
đồng
1.1.2 Một số loại hợp
đồng thường sử dụng trong HTX nông nghiệp
1.1.3. Hệ thống pháp
lý liên quan đến hợp đồng nông nghiệp ở Việt Nam
1.1.4. Nội dung cơ bản
và hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.5 Vai trò của
Giám đốc HTX trong việc ký kết hợp đồng
1.1.6. Một số dạng vi
phạm hợp đồng và biện pháp xử lý
1.2. Soạn thảo Hợp đồng
1.2.1. Nguyên tắc soạn
thảo hợp đồng
1.2.2. Hướng dẫn soạn
thảo nội dung chính của hợp đồng
1.2.3. Các bước cơ bản
của quá trình soạn thảo hợp đồng
1.2.4. Một số lưu ý
khi soạn thảo hợp đồng
1.2.5. Soạn phụ lục của
hợp đồng
1.3. Một số kỹ năng
cơ bản cần phải có khi soạn thảo hợp đồng
2. Kỹ năng đàm phán
và thương thảo hợp đồng
2.1. Một số vấn đề
chung về đàm phán, thương thảo
2.1.1. Khái niệm đàm
phán, thương thảo
2.1.2. Phân loại đàm
phán, thương thảo
2.1.3. Một số đặc
tính cơ bản của thương thảo hợp đồng kinh tế
2.1.4. Vai trò của
đàm phán đối với Giám đốc HTX nông nghiệp
2.1.5. Nguyên tắc khi
đàm phán
2.1.6. Quá trình và nội
dung đàm phán, thương thảo
2.1.7. Một số tình huống
thường gặp trong quá trình đàm phán tại HTX
2.2. Kỹ năng và nghệ
thuật đàm phán, thương thảo
2.2.1. Một số kỹ năng
cơ bản trong đàm phán, thương thảo
2.2.2. Chiến lược đàm
phán, thương thảo
3. Ký kết hợp đồng
3.1. Khẳng định chấp
thuận, tóm tắt các thỏa thuận đã đạt được
3.2. Thực hiện hợp
pháp hóa hợp đồng
3.2.1 Các hình thức của
văn bản hợp đồng
3.2.2. Đảm bảo tính hợp
pháp của hình thức hợp đồng
3.2.3. Đảm bảo tính hợp
pháp của chủ thể hợp đồng
3.2.4. Đảm bảo tính hợp
pháp của người đại diện ký hợp đồng
3.2.5. Đảm bảo tính hợp
pháp của nội dung hợp đồng
3.3. Những điều cần
lưu ý khi ký kết hợp đồng
3.4. Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng và một số giải pháp xử lý
3.4.1 Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
3.4.2 Giải pháp hạn
chế rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
Câu hỏi và bài tập thực
hành.
Bài 02. Giới thiệu mô
hình HTX nông nghiệp và công nghệ cao
Mục tiêu:
- Nêu được các mô
hình hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ưu nhược điểm của các mô
hình;
- Trình bày đặc điểm
và ưu nhược điểm của các mô hình ứng dụng công nghệ cao: công nghệ nhà kính,
nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt; công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản
xuất nông nghiệp;
- Thông qua phân tích
các mô hình, lựa chọn được mô hình HTX phù hợp và có kỹ năng tổ chức hoạt động
của HTX theo mô hình thích hợp.
- Nêu được các hoạt động
tổ chức cho các thành viên đi thăm quan học tập kinh nghiệp ở mô hình HTX hoạt
động có hiệu quả
Nội dung của bài:
1. Giới thiệu các mô
hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
1.1. Mô hình hợp tác
xã vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường (sàn giao dịch nông sản)
1.2. Mô hình hợp tác
xã tích tụ, tập trung ruộng đất có quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất
1.3. Mô hình hợp tác
xã nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong
chuỗi giá trị nông sản
1.4. Mô hình nâng cao
năng lực ứng phó biến đổi khí hậu của các HTX nông nghiệp
1.5. Mô hình hợp tác
xã phát triển nông lâm thủy sản bền vững
1.6. Mô hình hợp tác
xã sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền núi
1.7. Mô hình hợp tác
xã đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản và bảo vệ nguồn lợi cộng đồng
2. Giới thiệu mô hình
HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.1. Khái niệm về
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.2. Giới thiệu mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong HTX NN
2.2.1. Mô hình ứng dụng
công nghệ nhà kính, nhà màng trong sản xuất cây trồng
2.2.2. Mô hình ứng dụng
công nghệ tưới nhỏ giọt
2.2.3. Mô hình ứng dụng
công nghệ trồng cây không dùng đất
2.2.4. Ứng dụng công
nghệ số trong sản xuất nông nghiệp
2.2.5. Mô hình ứng dụng
công nghệ tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp
3. Hướng dẫn hợp tác
xã lựa chọn công nghệ
4. Hướng dẫn thực
hành, thăm quan mô hình HTX hoạt động có hiệu quả
Bước 1 - Chuẩn bị đi
thăm quan học tập
Bước 2 - Thăm quan thực
tế
Bước 3 - Viết báo cáo
thu hoạch kết quả thăm quan trải nghiệm
Câu hỏi và bài tập thực
hành.
Bài 03. Phát triển
liên kết chuỗi giá trị, sản phẩm OCOP trong HTX nông nghiệp
Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm
về chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị; mục đích xây dựng liên kết chuỗi giá
trị;
- Trình bày đặc điểm
cơ bản của 04 mô hình liên kết chuỗi giá trị phổ biến;
- Mô tả các bước cơ bản
khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị;
- Trình bày được khái
niệm, đặc trưng, tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP;
- Xây dựng chiến lược
kinh doanh sản phẩm OCOP và kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hằng năm của HTX
nông nghiệp;
- Nhận thức được tầm
quan trọng, ý nghĩa của việc tham gia liên kết chuỗi giá trị và phát triển sản
phẩm OCOP cho hợp tác xã.
Nội dung của bài:
1. Phát triển liên kết
chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
1.1. Giới thiệu về
chuỗi giá trị
1.2. Mục đích xây dựng
liên kết chuỗi giá trị
1.3. Các hình thức
liên kết chuỗi giá trị
1.4. Một số mô hình
liên kết chuỗi giá trị
1.4.1. Mô hình 1:
Doanh nghiệp + HTX/tổ nhóm/nông dân
1.4.2. Mô hình 2:
Doanh nghiệp + Đại lý/thương lái + Hộ sản xuất/tổ nhóm
1.4.3. Mô hình 3:
HTX/Tổ nhóm tự tổ chức sản xuất hoặc liên kết
1.4.4. Mô hình 4: Cơ
sở thương mại + HTX/Tổ nhóm/hộ gia đình
1.5. Hướng dẫn quy
trình triển khai hoạt động phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
1.5.1. Lập và phê duyệt
danh mục các dự án liên kết
1.5.2. Hồ sơ và trình
tự thủ tục hỗ trợ liên kết
1.6. Chính sách hỗ trợ
phát triển liên kết theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp
2. Phát triển sản phẩm
OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp
2.1. Giới thiệu khái
niệm sản phẩm và sản phẩm OCOP
2.1.1 Sản phẩm
2.1.2 Sản phẩm OCOP
2.2. Đặc trưng của sản
phẩm OCOP
2.3 Danh mục các sản
phẩm trong chương trình OCOP
2.4 Tiêu chí lựa chọn,
đánh giá sản phẩm OCOP
2.5. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.1. Mục đích
2.5.2. Nguyên tắc
2.5.3. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.4 Các bước thực
hiện quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.5. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm
Câu hỏi và bài tập thực
hành.
GIÁO
TRÌNH MÔ ĐUN
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ
MÃ
SỐ: MĐ 01
NGHỀ:
GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ban
hành theo Quyết định số: 4468/BNN-KTHT, ngày 17/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
MỤC
LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
LỜI GIỚI THIỆU
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN
MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
MÔ ĐUN 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
VỀ HTX
I. Vị trí, tính chất,
ý nghĩa và vai trò của mô đun:
II. Mục tiêu của mô
đun:
1. Kiến thức:
2. Kỹ năng:
3. Năng lực tự chủ và
trách nhiệm:
BÀI 01: TỔNG QUAN VỀ
HỢP TÁC XÃ, LUẬT HỢP TÁC XÃ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
Mục tiêu
A Nội dung
1. Lịch sử phong trào
phát triển HTX
1.1. Khái quát lịch sử
phát triển HTX nông nghiệp một số nước trên thế giới
1.2. Lịch sử hình
thành HTX và HTX nông nghiệp ở Việt Nam
2. Những vấn đề cơ bản
về HTX nông nghiệp và Luật HTX năm 2012
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về
HTX
2.1.2. Khái niệm về
liên hiệp HTX
2.1.3. Khái niệm về
HTX nông nghiệp
2.2. Bản chất tổ chức
HTX
2.2.1. Về mục đích
thành lập
2.2.2. Về quan hệ sở
hữu
2.2.3. Về quan hệ
kinh tế
2.2.4. Về quan hệ phân
phối
2.3. Các nguyên tắc của
HTX
2.3.1. Điều
7 Luật HTX 2012 đã đề ra 7 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX là:
2.3.2. Nguyên tắc hoạt
động của HTX theo luật HTX:
2.4. Cơ cấu tổ chức
và quy mô HTX
2.4.1. Cơ cấu tổ chức
HTX
2.4.2. Quy mô HTX
2.5. Chế độ báo cáo của
HTX
2.5.1 Nội dung báo
cáo
2.5.2. Thời hạn gửi
báo cáo
2.5.3. Nơi gửi báo
cáo:
2.6. Sự khác nhau giữa
hợp tác xã và công ty cổ phần
3. Các nhiệm vụ phát
triển HTX nông nghiệp trong giai đoạn tới
3.1. Thống nhất và
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể
3.2. Hoàn thiện thể
chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển
3.3. Tăng cường vai
trò của cấp ủy, chính quyền địa phương; sự phối hợp của các bộ ngành, đoàn thể
trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX
3.4. Về kiện toàn cơ
cấu tổ chức, năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong
nông nghiệp, liên minh HTX các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
đến kinh tế tập thể
3.5. Đẩy mạnh đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
3.6. Xây dựng các mô
hình kinh tế tập thể kiểu mới phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế
3.7. Nhân rộng và
phát triển mô hình HTX, liên hiệp HTX thành công theo phương thức sản xuất gắn
với chuỗi giá trị tại vùng dân tộc thiểu số, miền núi
3.8. Tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
3.9. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể, HTX, liên hiệp HTX
3.10. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp của các liên hiệp HTX,
HTX, tổ hợp tác, nông dân thông qua các hình thức:
3.11. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội thông qua mô hình kinh tế tập thể
3.12. Tăng cường hợp
tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
thu hút nguồn lực từ các tổ chức quốc tế trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
HTX trong nông nghiệp.
4. Chính sách ưu đãi,
hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
4.1. Nhóm chính sách
định hướng sự phát triển của HTX
4.1.1. Chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước:
4.1.2. Chiến lược, chương
trình phát triển HTX giai đoạn 2021-2030:
4.2. Nhóm chính sách
hỗ trợ, ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho HTX
4.2.1. Nhóm chính
sách hỗ trợ HTX:
4.2.2. Nhóm chính
sách ưu đãi HTX:
4.3. Chính sách phòng
ngừa, giảm thiểu thiệt hại khi gặp các rủi ro
4.3.1. Chính sách hỗ
trợ giảm thiểu thiệt hại
4.3.2. Chính sách bảo
hiểm nông nghiệp:
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
BÀI 02: THIẾT LẬP
QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG CỦA HTX NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Khái niệm, đối tượng
và lợi ích của việc thiết lập quan hệ cộng đồng
1.1. Khái niệm thiết
lập quan hệ cộng đồng
1.2. Đối tượng của
quan hệ cộng đồng
1.2.1. Cộng đồng
thành viên
1.2.2. Cộng đồng liên
kết
1.2.3. Cộng đồng xã hội
1.3. Lợi ích việc thiết
lập quan hệ cộng đồng
2. Nội dung thông điệp
và nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng
2.1. Nội dung thông
điệp
2.1.1. Tính đặc thù của
nông hộ và nhu cầu liên kết
2.1.2. Tính đặc thù của
mô hình HTX
2.2. Nguyên tắc của
việc thiết lập quan hệ cộng đồng
3. Các bước lập kế hoạch
thiết lập quan hệ cộng đồng
3.1. Phân tích tổng
quan môi trường
3.2. Xác định mục
tiêu
3.3. Xây dựng thông
điệp
3.4. Lựa chọn kênh
chuyển tải thông điệp
3.5. Xây dựng tiêu
chí đo lường hiệu quả
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TUYÊN
BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại
sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc
trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác
mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị
nghiêm cấm.
LỜI
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần
đây, kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp tục đổi mới, phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài. Nhiều loại
hình, mô hình HTX hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế bền vững, xây
dựng nông thôn mới, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,
tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở; qua đó, từng bước khẳng định vị trí, vai
trò nền tảng của khu vực kinh tế tập thể, HTX trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, từ yêu cầu
đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức, kỹ năng cho các HTX đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nội dung thực hiện tại các Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 phê duyệt chương trình hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 340/QĐ- TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát
triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2030. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã giao cho các đơn vị chuyên môn, các trường đào tạo xây dựng lại chương
trình, giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” làm tài liệu giảng dạy
cho các địa phương, cơ sở đào tạo áp dụng.
Chương trình đào tạo
nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” cùng với Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến
thức, kỹ năng cần có của nghề, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang
và sẽ tham gia vào quản lý HTX nông nghiệp. Bộ giáo trình gồm 3 quyển:
1) Giáo trình mô đun:
Những nội dung cơ bản về HTX.
2) Giáo trình mô đun:
Quản trị HTX nông nghiệp.
3) Giáo trình mô đun:
Phát triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp.
Giáo trình mô đun: Những
nội dung cơ bản về HTX gồm 2 bài:
Bài 01: Tổng quan về
hợp tác xã, Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam.
Bài 02: Thiết lập mối
quan hệ cộng đồng của hợp tác xã nông nghiệp
CÁC
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
HTX: HTX
TV: Thành viên
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
CNC: Công nghệ cao
ĐBKK: Đặc biệt khó
khăn
GTGT: Giá trị gia
tăng
KTXH: Kinh tế - xã hội
GTSPDVTV: Giá trị sản
phẩm dịch vụ từng thành viên sử dụng
GTSPDVHTX: Tổng giá
trị sản phẩm dịch vụ do HTX cung cấp cho tất cả các thành viên.
SDSPDV: Sử dụng sản
phẩm dịch vụ
MÔ ĐUN 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ
I.
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Mô đun “Những
nội dung cơ bản về HTX” là mô đun bắt buộc, thuộc chuyên môn ngành, được bố trí
giảng dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun “Quản trị HTX nông nghiệp” và “Phát
triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
cung cấp những kiến thức cơ bản về hợp tác, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức tổng quan về HTX, Luật HTX, các chính sách phát triển HTX và kiến
thức về thiết lập mối quan hệ cộng đồng của HTX. Do đó, cần được tổ chức giảng
dạy tại những địa điểm có đầy đủ điều kiện, phương tiện giảng dạy, vật tư, tài
liệu, mô hình…để đảm bảo hình thành một số kỹ năng nghề cơ bản cho người học.
II.
Mục tiêu của mô đun:
1.
Kiến thức:
- Trình bày được những
nội dung chính trong lịch sử phong trào phát triển HTX;
- Trình bày được các
mốc lịch sử trong phát triển HTX ở Việt Nam; kinh nghiệp rút ra trong phát triển
HTX.
- Nêu được các quan điểm,
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển HTX trong giai đoạn tới.
- Trình bày được bản
chất, nguyên tắc, hoạt động, tổ chức bộ máy của HTX;
- Nêu được nội dung
chính của các chính sách hỗ trợ HTX hiện nay, điều kiện được hưởng, trách nhiệm
của địa phương, của các cơ quan Trung ương, đầu mối tổ chức thực hiện;
- Trình bày được khái
niệm, đối tượng, lợi ích, mối quan hệ và phương thức gắn kết của 3 loại cộng đồng
liên quan đến HTX: Cộng đồng thành viên chính thức, cộng đồng thành viên liên kết
và cộng đồng xã hội;
- Mô tả được các nội
dung thông điệp, nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng và các giải pháp,
công cụ điều chỉnh phân phối lợi ích trong cộng đồng.
- Trình bày các mối
quan hệ bên trong HTX;
- Trình bày các mối
quan hệ bên ngoài HTX;
- Phân biệt liên kết
dọc và liên kết ngang trong HTX;
- Mô tả những thách
thức xảy ra trong quản lý HTX và cách thức đối phó với từng loại thách thức.
2.
Kỹ năng:
- Phân tích được bản
chất, nguyên tắc của HTX và vận dụng hợp lý các chính sách liên quan đến HTX
trong quản lý điều hành và phát triển HTX;
- Xác định được các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển HTX ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
- Áp dụng được các nội
dung tổ chức hoạt động vào thực tế hoạt động của HTX;
- Xác định được các
chính sách của Nhà nước hỗ trợ cho HTX;
- Xây dựng được kế hoạch
thiết lập quan hệ cộng đồng trong HTX.
- Phân tích được các
mối quan hệ bên trong HTX;
- Phân tích được các
mối quan hệ bên ngoài: Quan hệ giữa HTX với doanh nghiệp, cơ sở tư nhân, đại lý
phân phối; quan hệ giữa HTX với chính quyền địa phương: ủy ban nhân dân, sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn và các tổ chức chính quyền khác; quan hệ giữa
HTX với nhà nước
- Nhận diện và khắc
phục được những thách thức trong quản lý HTX;
- Thực hiện độc lập
hoặc phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận liên quan.
3.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Học viên hiểu bản
chất của HTX và kinh tế tập thể, tránh hiểu lầm vào HTX chỉ để được hưởng chính
sách hỗ trợ; Từ đó có động cơ, nhận thức đúng đắn để thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc của HTX trong tổ chức hoạt động của HTX.
- Có ý thức và kỹ
năng trong việc thiết lập quan hệ cộng đồng của HTX nông nghiệp.
- Có thái độ học tập
nghiêm túc, trung thực trong quá trình thực hành; có ý thức và khả năng tự học,
tự nghiên cứu, có khả năng hoạt động nhóm.
BÀI 01: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ, LUẬT HỢP TÁC
XÃ
VÀ CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT
NAM
Mã
bài: MĐ01- 01
Mục tiêu
|
- Trình bày những
nét chính trong lịch sử phong trào phát triển HTX
- Trình bày phân
tích về HTX ở các góc độ: bản chất, nguyên tắc, hoạt động, tổ chức bộ máy của
HTX;
|
- Trình bày được
bản chất, yêu cầu của phát triển kinh tế tập thể, HTX. Qua đó học viên nắm
được bản chất cốt lõi của HTX và tránh hiểu lầm vào HTX chỉ để được hưởng
chính sách hỗ trợ;
- Nêu nội dung
chính của các chính sách hỗ trợ HTX hiện nay, điều kiện được hưởng, trách
nhiệm của địa phương, của các cơ quan trung ương, đầu mối thực hiện... Qua đó
học viên có thể vận dụng các chính sách liên quan đến HTX trong quản lý điều
hành và phát triển HTX.
|
A
Nội dung
1.
Lịch sử phong trào phát triển HTX
1.1. Khái quát lịch sử
phát triển HTX nông nghiệp một số nước trên thế giới
HTX đầu tiên trên thế
giới được hình thành vào năm 1761 tại Vương quốc Anh, sau đó phát triển ra ở hầu
hết các nước trên thế giới, không phân biệt ở nước có nền kinh tế phát triển
hay đang phát triển; HTX đều có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
và ổn định xã hội. HTX là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao, HTX hoạt động
như một doanh nghiệp dựa trên các giá trị và nguyên tắc tương trợ, tự chịu
trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong
việc giúp các hộ gia đình, cá thể, tiểu chủ hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn, tăng khả năng cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường. Hơn thế, ở nhiều nước,
HTX được coi là tổ chức để thông qua đó Nhà nước có thể thực hiện được nhiều chương
trình quan trọng như: Xoá đói giảm nghèo, ứng dụng công nghệ mới, công nghiệp
hoá nông nghiệp nông thôn, khôi phục và phát huy ngành nghề truyền thống, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tham gia bảo đảm an ninh chính trị và xã hội...Do vị trí
và vai trò quan trọng của các HTX như vậy, nên số lượng người tham gia xã viên
của HTX ngày càng đông, tổ chức của HTX ngày được hoàn thiện và mở rộng phạm vi
hoạt động trong nước và quốc tế. Mỗi nước đều có hệ thống tổ chức HTX từ cơ sở
đến toàn quốc, rồi tổ chức HTX từng châu lục đến khu vực và toàn thế giới. Liên
minh HTX quốc tế (ICA) là tổ chức cao nhất của phong trào HTX toàn thế giới và
từ năm 1946 ICA là đối tác của Liên hiệp quốc về các vấn đề kinh tế - xã hội
thông qua Ủy ban Kinh tế - Xã hội (COPAC) của Liên hiệp quốc
- HTX nông nghiệp ở Đức:
Nước
Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình kinh tế HTX ở
châu Âu. HTX nông nghiệp ở CHLB Đức hoạt động theo Luật HTX Đức được ban hành từ
năm 1890. Theo đó các HTX được coi và đối xử hoàn toàn bình đẳng như các doanh
nghiệp khác, phải cạnh tranh lành mạnh với các loại hình doanh nghiệp khác. Các
HTX nông nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế. Những hỗ trợ của Nhà nước, nếu
có, thì chỉ là gián tiếp và dành cho tất cả đối tượng, doanh nghiệp lĩnh vực
nông nghiệp, không chỉ dành riêng cho HTX.
- HTX nông nghiệp ở
Pháp: Pháp
là quốc gia có lĩnh vực HTX với quy mô lớn. Theo thống kê năm 1994, Pháp có
3.800 HTX bán - chế biến nông sản và 13.000 HTX dịch vụ nông nghiệp với số hội
viên là 720.000 người (90% là nông dân). Nếu nhìn vào thị phần, ta thấy HTX
nông nghiệp chiếm tỷ lệ thị phần cao trên mọi lĩnh vực, rượu vang chiếm 60%, sữa
bò 52%, thịt gà 42%, thịt bò 37%, hoa quả 30%, chiếm khoảng 28% trong thị phần
ngành nông nghiệp và thực phẩm. Nước Pháp có một nền nông nghiệp quy mô nhỏ
ngay cả ở Châu Âu, đang tập trung sức vào việc chế biến thực phẩm để làm tăng
thêm giá trị của các ngành nông sản, vì vậy mà HTX nông nghiệp ngoài các hiệp hội
của từng vùng còn tổ chức ra 17 hiệp hội HTX nông nghiệp chuyên môn.
- HTX nông nghiệp ở
Anh: Các
HTX nông nghiệp của Anh còn thiếu những mối quan hệ tương hỗ với các HTX tín dụng,
so với HTX khác ở Tây - Bắc Âu thì rõ ràng là chậm chạp hơn. Tại Anh có 532 HTX
và 9.000 hội viên, được chia đều cho loại hình HTX nông nghiệp tổng hợp và HTX
nông nghiệp mua nông sản. Việc bán nông sản tới gần đây mới được tiến hành
thông qua Marketing Board (Uỷ ban marketing) của nước nhà, song nhờ việc bán
nông sản, nông nghiệp ở các nước Châu Âu rất vững mạnh.
- HTX nông nghiệp ở
Hoa Kỳ: Là
cường quốc về nông nghiệp, Hiệp hội, HTX ở Mỹ cũng rất mạnh, đặc biệt trong
ngành công nghiệp sản xuất bơ sữa. Một điểm đặc biệt ở Mỹ là sự thành công của
các Hiệp hội, HTX sản xuất chuyên ngành. Thí dụ như Blue Diamond (HTX của những
người trồng hạnh, chiếm khoảng 1/3 thị phần thế giới về sản phẩm này), Sunmaid
(HTX chế biến nho khô, một trong những nhãn hiệu uy tín) và Ocean Spray (HTX của
những người trồng việt quất, một liên minh chiến lược có sức sống mạnh mẽ).
Trong những năm đầu
thế kỷ 21, ở Mỹ nổi lên một thế hệ các HTX nông nghiệp mới dựa trên việc đánh
giá lại các nguyên tắc HTX. Sự ra đời của thế hệ HTX mới này xuất phát từ nhu cầu
tạo thêm nguồn sinh lực mới cho các HTX nông nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh.
HTX ở Hoa Kỳ phát triển được là nhờ ban đầu họ thông qua việc bán nông sản, rồi
sau đó mở rộng sang mua, rồi chế biến thực phẩm.
- HTX nông nghiệp ở
Thái Lan: Hiện
nay, Thái Lan có một số mô hình HTX nông nghiệp và HTX tín dụng tiêu biểu: HTX
được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên trong các lĩnh vực: Vay vốn, gửi
tiền tiết kiệm và tiền ký quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và các dịch vụ khác. Thông qua sự trợ giúp của Chính phủ, Ngân hàng
Nông nghiệp và HTX Nông nghiệp, xã viên được vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn
ưu đãi thích hợp cho việc kinh doanh hoặc sản xuất của họ, hoạt động của HTX
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên về các lĩnh vực: Khuyến khích gửi tiền
tiết kiệm của các xã viên; góp cổ phần; cung cấp các dịch vụ vốn vay cho xã
viên…
- HTX nông nghiệp ở
Nhật Bản: Nhật
Bản cũng là quốc gia mà các hiệp hội và HTX phát triển rất mạnh. Tổ chức HTX
nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: các HTX nông nghiệp cơ
sở, các liên hiệp và các liên đoàn quốc gia. Các tổ chức HTX cơ sở được tổ chức
ở cấp làng, thị trấn và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường
xuyên là nông dân và các thành viên liên kết khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2
loại: HTX nông nghiệp đa chức năng và HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông
nghiệp đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp
thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu
hàng ngày; cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm… HTX nông nghiệp đơn chức
năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm
và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản phẩm của
các xã viên thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất…
1.2. Lịch sử hình
thành HTX và HTX nông nghiệp ở Việt Nam
Bác Hồ là người đưa
tư tưởng HTX vào Việt Nam từ rất sớm. Ngày 11/4/1946, Bác đã viết thư kêu gọi
điền chủ, nông gia Việt Nam tham gia HTX nông nghiệp (đăng trên Báo Cứu Quốc số
229, ngày 1-5-1946). Trong thư, Bác viết: “Việt Nam là một nước sống về nông
nghiệp, nền kinh tế lấy canh nông làm gốc… nông dân giàu thì nước ta giàu, nông
nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”, “nông dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh
thì cần phải có HTX”; “… HTX là hợp vốn, hợp sức với nhau. Vốn nhiều, sức mạnh,
thì khó nhọc ít mà lợi ích nhiều”; “HTX nông nghiệp là một tổ chức có lợi to
cho nhà nông. Nó là cách tranh đấu kinh tế có hiệu quả nhất, để giúp vào việc
xây dựng nước nhà... HTX nông nghiệp giúp cho nhà nông đạt đến mục đích, đã ích
quốc lại lợi dân”. Trải qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, khu vực kinh tế hợp
tác, HTX luôn luôn có những đóng góp quan trọng vào công cuộc giải phóng dân tộc
và bảo vệ đất nước. Điều này được thể hiện ở các mốc lịch sử sau:
- Từ năm 1945 đến năm
1955: Phong
trào kinh tế hợp tác được hình thành và phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ
địa cách mạng với các hình thức hợp tác giản đơn như tổ vần công, tổ đổi công.
Ngày 8/3/1948, tại Chiến khu Việt Bắc, HTX thủy tinh Dân Chủ được thành lập, mở
đầu cho sự ra đời và phát triển của phong trào HTX ở Việt Nam. Sự phát triển của
phong trào kinh tế hợp tác, HTX giai đoạn này đã có những đóng góp tích cực
trong việc đảm bảo hậu cần cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, động viên
sức người, sức của cho tiền tuyến.
- Thời kỳ thí điểm
xây dựng HTX ở miền bắc (1955 -1957): Xây dựng được 45 HTX và trên 100.000 tổ đổi
công; Số lượng hợp tác xã còn ít, trình độ thấp, song có tác động tích cực đến
sản xuất và xây dựng nông thôn
- Thời kỳ tổ chức xây
dựng HTX nông nghiệp bậc thấp (1958 - 1960): Miền Bắc đã có 40.422 hợp tác xã nông
nghiệp, thu hút 2,4 triệu hộ nông dân, chiếm 85,8% tổng số hộ với 76% diện tích
ruộng đất. Về cơ bản, miền Bắc đã hoàn thành xây dựng hợp tác xã bậc thấp; Có
4.346 HTX bậc cao và xuất hiện một số HTX có qui mô toàn xã. Các HTX góp phần
to lớn vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh; góp phần
thực hiện thắng lợi công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Thời kỳ tổ chức HTX
bậc cao (1960 - 1965): Đã hình thành 17.562 hợp tác xã nông nghiệp bậc cao; Hợp
tác xã nông nghiệp đã thu hút 90,3% số hộ nông dân miền bắc tham gia hợp tác
xã, trong đó có 80% số hộ tham gia các HTX bậc cao; Song trong giai đoạn này
phong trào hợp tác hoá nông nghiệp tiếp tục bộc lộ khuyết tật: số HTX yếu kém
nhiều, hiệu quả hoạt động thấp, chưa đạt được mục tiêu hợp tác hoá đề ra, chưa
xây dựng được niềm tin vững chắc đối với nông dân.
- Thời kỳ tiếp tục củng
cố và phát triển HTX ở miền bắc (1966 - 1975): Đẩy mạnh cuộc vận động
cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật và tiến hành cuộc vận động dân chủ, phấn đấu
đưa nông nghiệp miền Bắc tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; 97% số hộ nông
dân vào hợp tác xã, trong đó 88% tham gia HTX bậc cao. Qui mô hợp tác xã không
ngừng mở rộng. Diện tích gieo trồng của các hợp tác xã trong giai đoạn 1966 -
1975 giảm 3,6% so với giai đoạn 1961 - 1965; Các hộ thành viên có thu nhập từ hợp
tác xã ngày càng thấp, lương thực tính bình quân theo đầu người giảm từ 304 kg
thời kỳ 1961 - 1965 xuống 258,8 kg thời kỳ 1966 - 1975; Tệ nạn tham ô, lãng phí
và hiện tượng thất thoát, hư hao tiền vốn ở các HTX tăng lên đến mức nghiêm trọng.
+ Thời kỳ mở rộng hợp
tác hoá trên phạm vi cả nước (1976 - 1986):
Ở miền Bắc, hợp tác
xã nông nghiệp tiếp tục mở rộng qui mô, tổ chức lại theo hướng tập trung,
chuyên môn hoá, cơ giới hoá; Ở miền Nam, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp đã
được đẩy mạnh; Cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, phong trào hợp
tác hoá nông nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc, những khuyết điểm, yếu kém của
mô hình hợp tác hoá kiểu cũ ngày càng bộc lộ rõ, tác động tiêu cực về tâm lý và
xã hội trong nông thôn, người lao động không gắn bó với ruộng đất. Sản xuất
nông nghiệp dẫm chân tại chỗ. Sản lượng lương thực từ năm 1976 đến năm 1981
không vượt quá con số 15 triệu tấn mỗi năm;
Để tháo gỡ khó khăn,
một số địa phương đã đi tìm mô hình mới về hợp tác xã nông nghiệp theo phương
thức khoán sản phẩm đến người lao động; Tháng 01 năm 1981, Ban Bí thư đã ban
hành chỉ thị 100-CT-TW về cải tiến công tác khoán và mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp và đã thu được kết
quả rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, mô hình hợp tác xã vẫn dựa
trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung, phân phối thống nhất theo chế độ công điểm.
- Thời kỳ từ thực hiện
"đổi mới" đến khi có Luật HTX (1987-1996):
Cải biến thực sự tính
chất và phương thức tổ chức quản lý hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta: hộ gia
đình thành viên được xác định là những đơn vị kinh tế tự chủ; kinh tế hộ được
quyền chủ động sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã chỉ thực hiện những khâu công
việc mà kinh tế hộ làm không hiệu quả hoặc không làm được.
Do không thích ứng với
cơ chế mới và do công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã không theo kịp
tình hình, nên vào những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước, hầu hết các hợp
tác xã và cơ sở sản xuất nông nghiệp bị giải thể hàng loạt hoặc chỉ tồn tại về
hình thức.
Thời điểm cao nhất của
phong trào hợp tác hoá nông nghiệp, cả nước có 17.022 hợp tác xã nông nghiệp và
36.352 cơ sở sản xuất nông nghiệp thì đến tháng 12 năm 1996, cả nước chỉ còn
13.762 hợp tác xã nông nghiệp và 1.892 tập đoàn sản xuất.
- Từ năm 1997 đến
2003
Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, khu vực kinh tế hợp tác, HTX đã có những biến đổi quan trọng. Cơ
chế quản lý tập trung bao cấp được xóa bỏ, cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước từng bước được hình thành và điều tiết quan hệ kinh tế; phần lớn các
HTX rơi vào tình trạng khó khăn, lúng túng; nhiều HTX sản xuất kinh doanh thua
lỗ bị tan rã, giải thể nhưng vẫn có một bộ phận HTX kịp thời chuyển đổi thích ứng
với cơ chế mới, hoạt động có hiệu quả. Luật HTX đầu tiên ra đời (tháng 3/1996)
và chính thức có hiệu lực từ 01/01/1997.
Giai đoạn từ khi có
Luật HTX 2003 đến khi có Luật 2012 (2003-2011): Số lượng các HTX nông nghiệp giảm
mạnh, xuống chỉ còn khoảng xung quanh 6.500 HTX trong khi các HTX phi nông nghiệp
tăng nhẹ. Lý do là do sau khi có Luật HTX 2003, Luật này đã khuyến khích HTX đi
theo mô hình “doanh nghiệp”, vì thế khu vực phi nông nghiệp đã tận dụng thời cơ
này để thành lập chuyển đổi; trong khi đó khu vực nông nghiệp mô hình này không
phù hợp và với sức ép triển khai Luật HTX, các địa phương đẩy mạnh giải thể các
HTX nông nghiệp yếu kém.
- Từ khi có Luật HTX
năm 2012 đến nay:
Luật HTX năm 2012, đã
tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho HTX phát triển. Các HTX từng bước chuyển
đổi và đăng ký lại hoạt động phù hợp và thích ứng tốt với sự biến động của cơ
chế thị trường; vai trò tự chủ của HTX được đề cao; mô hình HTX mới, phát triển
sản xuất kinh doanh gắn với chuỗi giá trị được hình thành và phát triển ngày
càng nhiều; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Khu vực kinh tế HTX
ngày càng phát triển đúng theo tinh thần Nghị quyết số 13 Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của KTTT.
Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX), HTX trong nông nghiệp có bước chuyển biến khá, nhiều mô
hình HTX trong nông nghiệp phát triển đa dạng, phù hợp với tiến trình tái cơ cấu
sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Nội dung, phương thức hoạt động
của các HTX có bước đổi mới, tổ chức thực hiện đúng những nguyên tắc của Luật
HTX.
Nhiều HTX mới được
thành lập, hoạt động đa dạng hóa về ngành nghề, lĩnh vực, một số liên hiệp HTX
được thành lập để tạo liên kết và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung,
quy mô lớn, chuyên canh; các HTX hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của
pháp luật, được củng cố, từng bước đổi mới về tổ chức hoạt động, thích ứng ngày
càng tốt hơn với cơ chế thị trường; khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của HTX
trong nền kinh tế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân, xây dựng tình đoàn kết tương trợ lẫn nhau, giữ vững an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn một
số khó khăn, vướng mắc, những tồn tại cần tập trung tháo gỡ của mô hình HTX trước
đây để tiếp tục tổ chức lại hoạt động và chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật
HTX; tham mưu xây dựng Nghị định, Nghị quyết, Đề án, Chương trình, kế hoạch,
chính sách, Thông tư .... nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể,
HTX trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện để kinh tế tập thể, HTX trong nông nghiệp hoạt động theo các quy định của
pháp luật, đem lại lợi ích cho thành viên... ngày càng đóng góp quan trọng vào
việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Hiện vẫn còn nhiều HTX nông nghiệp
ngừng hoạt động, chưa được giải thể dứt điểm (năm 2020 là 953 HTX); năng
lực nội tại của nhiều HTX còn hạn chế.
2.
Những vấn đề cơ bản về HTX nông nghiệp và Luật HTX năm 2012
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về
HTX
Theo Luật HTX 2012
thì khái niệm HTX là: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, ki nh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý HTX.
2.1.2. Khái niệm về
liên hiệp HTX
Liên hiệp HTX là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 HTX tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX".
2.1.3. Khái niệm về
HTX nông nghiệp
Theo Luật HTX 2012 có
thể khái quát HTX nông nghiệp như sau: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập
thể do nông dân, hộ nông dân (sau đây gọi chung là thành viên) đồng sở hữu, có
tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh nông nghiệp,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX nông nghiệp.
2.2. Bản chất tổ chức
HTX
2.2.1. Về mục đích
thành lập
HTX là tổ chức do các
thành viên tự nguyện hợp tác nhằm tương trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu chung về
sản phẩm, dịch vụ cho chính mình.
Thành viên thành lập
HTX để tìm cách thức thỏa mãn nhu cầu chung một cách tốt nhất.
2.2.2. Về quan hệ sở
hữu
Thành viên của HTX
góp vốn và trở thành người đồng sở hữu HTX với mục đích chính là sử dụng dịch vụ
của HTX. Như vậy trong HTX, tập hợp thành viên có tính chất rất đặc biệt -
thành viên vừa là người đồng sở hữu, quản lý HTX theo nguyên tắc dân chủ, vừa
là người sử dụng dịch vụ của HTX.
Thành viên HTX thực
hiện vai trò làm chủ của mình bằng cách tham gia vào quá trình ra quyết định.
Quyền biểu quyết của thành viên là bình đẳng theo nguyên tắc: Một thành viên, một
phiếu bầu, có giá trị ngang nhau.
2.2.3. Về quan hệ
kinh tế
Xét dưới góc độ thành
viên, thành viên tham gia HTX để sử dụng dịch vụ và sản phẩm của HTX. Khi thành
viên không còn nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX thì không còn lý do
để duy trì tư cách thành viên.
Xét dưới góc độ HTX,
HTX được hình thành để đáp ứng nhu cầu của thành viên. Đây là bản chất kinh tế
rất quan trọng làm cho HTX phát triển bền vững.
2.2.4. Về quan hệ
phân phối
Thu nhập của HTX được
phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo
việc làm.
Thu nhập HTX = Doanh
thu - Chi phí
Mức độ SDSPDV (%) =
(GTSPDV-TV/GTSPDV-HTX) x 100
SDSPDV: sử dụng sản
phẩm dịch vụ
GTSPDV-TV: giá trị sản
phẩm dịch vụ từng thành viên sử dụng
GTSPDV-HTX: tổng giá
trị sản phẩm dịch vụ do HTX cung cấp cho tất cả các thành viên.
2.3. Các nguyên tắc của
HTX
2.3.1. Điều
7 Luật HTX 2012 đã đề ra 7 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX là:
(1) Cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành
lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
(2) HTX, liên hiệp
HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.
(3) Thành viên, HTX
thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp
trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; được
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều
lệ.
(4) HTX, liên hiệp
HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
(5) Thành viên, HTX
thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng
dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân
phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành
viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc
làm.
(6) HTX, liên hiệp
HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ
quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi
ích của HTX, liên hiệp HTX.
(7) HTX, liên hiệp
HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác
với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia
và quốc tế.
2.3.2. Nguyên tắc hoạt
động của HTX theo luật HTX:
(1) Nguyên tắc tự
nguyện trong tổ chức hoạt động của HTX:
Nguyên tắc tự nguyện
trong tổ chức hoạt động của HTX có nghĩa là tự nguyện thành lập, tự nguyện gia
nhập, tự nguyện xin ra HTX.
Người muốn gia nhập
HTX phải suy xét kỹ lưỡng xem HTX có thực sự mang lại lợi ích cho mình không và
mình có thể thực hiện được các nghĩa vụ thành viên đối với HTX do điều lệ quy định
không, trên cơ sở đó làm đơn tự nguyện gia nhập HTX. Đơn gia nhập HTX phải được
Hội đồng quản trị xem xét kết nạp và báo cáo đại hội thành viên.
Khi thành viên cảm thấy
không cần tham gia HTX nữa, họ được quyền làm đơn tự nguyện xin ra HTX và được
hưởng các quyền lợi cũng như có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ còn lại theo
điều lệ và Luật HTX 2012 quy định.
Để bảo đảm quyền tự
nguyện của thành viên, họ được quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền khi yêu cầu
gia nhập hoặc xin ra HTX không được giải quyết mà chưa rõ lý do chính đáng.
HTX do chính các
thành viên tự nguyện lập ra nhằm đáp ứng những nhu cầu chung, lợi ích chung của
chính họ đặt ra. Do đó, HTX là của thành viên và chủ yếu vì thành viên. Yếu tố
tự nguyện sẽ quyết định thành công của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
HTX. Mọi sự ép buộc sẽ làm suy giảm tính tích cực, chủ động xây dựng của thành
viên đối với HTX.
(2) Nguyên tắc kết nạp
rộng rãi thành viên trong tổ chức HTX:
HTX được thành lập
trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của thành viên về sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình kém hiệu
quả. Theo đó, trên thực tế, những người tham gia HTX thường là những người
nghèo, yếu thế lực về kinh tế, thiếu hiểu biết pháp luật, chính sách... họ phải
liên kết với nhau để tự giúp đỡ lẫn nhau phát triển thông qua tổ chức HTX. Việc
mở rộng các đối tượng tham gia và không giới hạn địa bàn tạo ra khả năng thu
hút đông đảo các đối tượng khác nhau trong xã hội cùng tham gia, tạo ra lợi thế
quy mô kinh tế sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, giúp giảm chi phí sản xuất
của HTX. Đặc biệt đối với Việt Nam, việc mở rộng đối tượng tham gia là người nước
ngoài góp phần cải thiện kỹ năng quản lý, quản trị tổ chức HTX và thu hút vốn
cho hoạt động kinh doanh của tổ chức HTX. Do đó, Liên minh HTX Quốc tế đã đưa
ra nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên.
Theo nguyên tắc này,
HTX kết nạp rộng rãi thành viên theo điều kiện cụ thể năng lực hoạt động của
HTX và thường do điều lệ HTX quy định.
(3) Nguyên tắc quản
lý dân chủ và bình đẳng trong HTX:
Nguyên tắc dân chủ và
bình đẳng trong HTX có nghĩa là mọi thành viên đều có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, bình đẳng trong
xây dựng kế hoạch phát triển và phân phối... không phụ thuộc vào trình độ góp vốn,
vị trí trong HTX, liên hiệp HTX... Bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của
mô hình HTX. Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của
HTX.
Để bảo đảm quản lý
dân chủ, Điều 14 - Quyền của thành viên (Luật HTX 2012) đã
ghi rõ thành viên được quyền:
+ Được tham dự hoặc bầu
đại biểu tham dự đại hội thành viên.
+ Được biểu quyết các
nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều
32 của Luật HTX 2012;
+ Ứng cử, đề cử thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát ...
(4) Nguyên tắc HTX,
liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật:
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của HTX, liên hiệp
HTX. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
trước pháp luật và trước HTX, liên hiệp HTX, trước thành viên HTX và cộng đồng
xã hội.
(5) Nguyên tắc thành
viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết
theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ:
Thu nhập của HTX,
liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên
đối với HTX tạo việc làm.
Hợp đồng dịch vụ
không phải là một điều mới trong luật song Luật HTX 2012 quy định cụ thể đó là
thành viên của HTX phải cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX
bằng hợp đồng. Hình thức giao kết hợp đồng do điều lệ HTX quy định. Một khi
thành viên có hợp đồng với hợp tác xã, liên hiệp HTX thì phải thỏa thuận về
phân phối thu nhập sau khi thực hiện hợp đồng. Điểm quy định mới là phân chia lợi
nhuận dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX. Có
nghĩa là thành viên nào có doanh thu sử dụng dịch vụ nhiều hơn thì được phân phối
lợi nhuận nhiều hơn.
(6) Nguyên tắc quan
tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản
lý, người lao động trong HTX, liên hiệp HTX: Giáo dục đối với mỗi thành viên
HTX, liên hiệp HTX tập trung vào thông tin phổ biến, giới thiệu những giá trị,
lợi ích của thành viên khi tham gia vào HTX...
Đào tạo trong HTX
liên hiệp HTX tập trung vào đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng làm việc
đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhân viên nghiệp vụ làm việc thường xuyên tại HTX. Việc
đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho thành viên phải được đưa vào kế hoạch hoạt
động hằng năm và phải có đầu tư về kinh phí cho hoạt động này.
(7) Nguyên tắc chăm
lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên: Chăm lo cho thành
viên là trách nhiệm của HTX, liên hiệp HTX. Thành viên được đáp ứng càng nhiều
các nhu cầu, quyền lợi thì thành viên càng gắn bó với HTX, liên hiệp HTX.
2.4. Cơ cấu tổ chức
và quy mô HTX
2.4.1. Cơ cấu tổ chức
HTX
HTX có cơ cấu tổ chức
kép: Vừa là một hiệp hội, vừa là một tổ chức kinh tế. Cơ cấu tổ chức của HTX
nhìn chung là phức tạp hơn tổ chức doanh nghiệp bởi vì nó có hai cơ cấu cùng tồn
tại:
(1) Với cơ cấu là một
hiệp hội, HTX được hình thành và hoạt động trên cơ sở các cá nhân tự nguyện
liên kết trên tinh thần tương trợ, dân chủ, công bằng, bình đẳng, bác ái, trách
nhiệm với cộng đồng.
Hoạt động của HTX nhằm
mang lại lợi ích tốt nhất không chỉ cho thành viên mà còn vì mục tiêu phát triển
cộng đồng. HĐQT được hình thành trên cơ sở bầu cử, là cơ quan đại diện cho tập
thể thành viên, quản lý HTX và chăm sóc lợi ích của thành viên. viên Ban kiểm
soát là cơ quan cũng do thành viên bầu ra nhằm thực hiện chức năng giám sát và
kiểm tra mọi hoạt động của HTX. Các thành viên của HĐQT và thành viên Ban kiểm
soát lãnh đạo, quản lý khía cạnh “hiệp hội” của HTX, thực thi nhiệm vụ của mình
trên tinh thần thiện nguyện, vì lợi ích chung của tập thể. HTX có trách nhiệm
chi trả mức thù lao, các khoản công tác phí và chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động, đóng góp của họ cho HTX. Hay nói cách khác, HTX không nên trả lương
cố định hoặc tiền công cho đội ngũ này.
(2) Với cơ cấu là tổ
chức kinh tế, HTX huy động vốn góp của để tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhằm mục đích mang lại lợi ích tốt nhất cho thành viên và gia tăng tài sản
của HTX.
Ở khía cạnh tổ chức
kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX mang tính chuyên môn cao, đòi hỏi
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sâu rộng và sự nhạy cảm cần thiết để quản trị kinh
doanh một cách có hiệu quả, nhất là trong môi trường mang tính cạnh tranh cao.
Giám đốc, các Phó Giám đốc và nhân viên lao động là những người được HTX thuê để
vận hành “tổ chức kinh tế” HTX nhằm đạt được những mục tiêu định sẵn nên họ được
trả lương và tiền công theo hợp đồng lao động HTX
Theo Luật HTX, cơ cấu
tổ chức HTX, liên hiệp HTX gồm: (1) Đại hội thành viên; (2) Hội đồng quản trị,
Giám đốc (Tổng giám đốc); và (3) Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
2.4.2. Quy mô HTX
Mô hình HTX nông nghiệp
kiểu mới không giới hạn về địa giới hành chính. HTX tập trung làm dịch vụ cho hộ
thành viên với quy mô, lĩnh vực hoạt động linh hoạt tùy theo trình độ phát triển,
đặc điểm của từng vùng, từng ngành.
Điều 28 Luật HTX năm
2012
quy định về thay đổi nội dung đăng ký của HTX, liên hiệp HTX như sau:
(1) Trường hợp HTX,
liên hiệp HTX thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật;
tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ
được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký;
(2) Khi HTX, liên hiệp
HTX thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, HTX thành viên, thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì
phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.
2.5. Chế độ báo cáo của
HTX
2.5.1 Nội dung báo
cáo
Báo cáo tình hình hoạt
động của HTX hằng năm được thực hiện theo theo Phụ lục I-19 ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX.
Hoạt động đặc thù của
HTX nông nghiệp của năm trước đó quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2019/TT-BNNPTNT .
2.5.2. Thời hạn gửi
báo cáo: Chậm nhất là ngày 15/01 hàng năm.
2.5.3. Nơi gửi báo
cáo:
- HTX nông nghiệp gửi
báo cáo cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và
cơ quan đăng ký HTX cấp huyện nơi đặt trụ sở chính;
- Liên hiệp HTX nông
nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và cơ quan đăng ký HTX cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
2.6. Sự khác nhau giữa
hợp tác xã và công ty cổ phần
Doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế mang tính sở hữu, có tính cá nhân hay tập thể vì mục đích tìm kiếm
lợi nhuận từ bán sản phẩm sản xuất hay bán dịch vụ. Lợi nhuận là hình thức thu
nhập duy nhất và là mục tiêu mà doanh nghiệp “phấn đấu”. Là đơn vị kinh tế mang
tính tập trung cao. Doanh nghiệp có có thế làm mất hẳn hoặc một phần bản sắc của
thành viên tham gia. Trong khi đó, HTX chỉ là một sự tập hợp các hộ nông
dân/doanh nghiệp nông nghiệp gia đình. HTX không phải là một thực thể kinh tế độc
lập. Chức năng của các HTX chính là chức năng của các thành viên tập hợp lại và
mang tính tập thể. Chức năng sản xuất kinh doanh của HTX gắn liền với chức năng
sản xuất kinh doanh của thành viên vì thế HTX lại làm tăng bản sắc của từng
thành viên.
Hợp
tác xã
|
Doanh nghiệp cổ phần
|
● Đối nhân: Mỗi
thành viên có tiếng nói như nhau. Quyết định tập thể dựa trên sự đồng thuận.
● Tổ chức kinh tế lấy
lợi ích của thành viên làm mục đích hoạt động và thước đo của sự thành công đối
với một HTX.
● Hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các thành viên khi tham gia HTX, chất lượng dịch vụ đảm bảo sự
thành công của HTX.
● Mỗi thành viên
HTX chỉ góp vốn trong mức giới hạn nhất định do HTX quy định. Việc ra quyết định
tập thể do Đại hội xã viên hoặc được ủy quyền cho HĐQT thực hiện.
● Phần “lợi nhuận”
của HTX chỉ có một phần chia theo tỷ lệ vốn góp còn chủ yếu chia mức độ sử dụng
dịch vụ của HTX .
|
● Đối vốn: Quyết định
mang tính cá nhân, ai sở hữu nhiều vốn góp vào công ty người đó nắm quyền chi
phối, ra quyết định.
● Tổ chức kinh tế
kinh doanh vì lợi nhuận, lấy lợi nhuận là thước đo sự thành công.
● Lợi nhuận (lãi)
là khái niệm cơ bản tạo sự tồn tại của Doanh nghiệp
● Không giới hạn vốn
góp của cổ đông. Cổ đông sở hữu nhiều cổ phần là người nắm quyền ra quyết định
trong công ty.
● Lợi nhuận của
doanh nghiệp được chia cho cổ đông theo tỷ lệ vốn góp và công ty.
|
3.
Các nhiệm vụ phát triển HTX nông nghiệp trong giai đoạn tới
3.1. Thống nhất và
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể
Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người dân về vị
trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, HTX trong điều kiện
mới, đặc biệt vai trò của HTX trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Tập trung giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nhằm thống nhất nhận
thức cho toàn bộ hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và cho các tầng lớp nhân
dân hiểu rõ Luật HTX năm 2012, bản chất mô hình HTX kiểu mới, hiểu rõ các giá
trị và 7 nguyên tắc HTX, sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và kiểu mới; vai trò và
lợi ích của tổ chức HTX trong phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã
hội đất nước nói chung; tuyên truyền vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, HTX đối
với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân; củng cố niềm
tin của thành viên, HTX thành viên, cộng đồng xã hội về mô hình HTX kiểu mới
theo Luật HTX năm 2012.
Tiếp tục quán triệt
và triển khai có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị
về tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX; Nghị quyết số 134/NQ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Kết luận số 70-KL/TW và các quy định khác có liên quan;
3.2. Hoàn thiện thể
chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để kinh tế tập thể phát triển
Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm phát triển HTX nông nghiệp.
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật HTX năm 2012, cần cụ thể trong Luật các chương,
điều quy định riêng cho phát triển HTX nông nghiệp. Hiện nay, Bộ đang nghiên cứu,
tham mưu trình Chính phủ xây dựng Nghị quyết về phát triển HTX nông nghiệp phục
vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; trong đó tập trung đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và
tạo điều kiện cho sự phát triển HTX nông nghiệp. Bố trí nguồn ngân sách riêng để
hỗ trợ HTX nông nghiệp, nhất là hỗ trợ về hạ tầng, máy móc phục vụ sản xuất
kinh doanh của HTX.
3.3. Tăng cường vai
trò của cấp ủy, chính quyền địa phương; sự phối hợp của các bộ ngành, đoàn thể
trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX.
- Nghiên cứu xây dựng
nội dung bồi dưỡng kiến thức về kinh tế hợp tác, HTX và đưa vào chương trình bồi
dưỡng chính trị cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể các cấp.
- Nâng cao năng lực
quản lý và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở và HTX: Có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ HTX, như là một giải pháp quan trọng nâng cao nguồn lực lâu dài
cho HTX, tăng cường hoạt động kinh doanh có hiệu quả và mở rộng quan hệ liên
doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh tế khác.
- Xây dựng quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý HTX nông nghiệp trong những năm tới bằng nguồn kinh phí của nhà nước.
3.4. Về kiện toàn cơ
cấu tổ chức, năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong
nông nghiệp, liên minh HTX các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
đến kinh tế tập thể
Kiện toàn cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo đủ cán
bộ chuyên trách, kiêm nhiệm ở từng cấp (cấp Trung ương 9-10 cán bộ chuyên
trách, cấp tỉnh 2-3 cán bộ chuyên trách, cấp huyện 1-2 cán bộ chuyên trách).
Làm rõ chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu và nội dung quản lý nhà nước các cấp về
kinh tế tập thể, HTX, đặc biệt là vai trò, nhiệm vụ và năng lực quản lý nhà nước
của các Chi cục Phát triển nông thôn cấp tỉnh và Phòng Nông nghiệp và PTNT cấp
huyện.
Phân định rõ nhiệm vụ
của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp và liên minh
HTX các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến kinh tế tập thể.
Củng cố, nâng cao vai
trò, năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước và hỗ trợ HTX nông nghiệp; nhất
là củng cố hệ thống các Chi cục Phát triển nông thôn ở các tỉnh, thành phố.
Phát huy vai trò của chính quyền, các hội đoàn thể chính trị ở cơ sở để tư vấn,
hỗ trợ phát triển HTX ở địa phương (tổ khuyến nông cộng đồng). Tăng cường phối
hợp với các Bộ ngành, đoàn thể, chính quyền các địa phương trong tuyên truyền,
thay đổi nhận thức, tư duy về phát triển về kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Tập trung chỉ đạo quyết
liệt để giải thể dứt điểm các HTX nông nghiệp ngừng hoạt động. Để tháo gỡ khó
khăn cho việc giải thể cần phải rà soát, đánh giá và ban hành một số cơ chế xử
lý các tồn đọng của các HTX.
3.5. Đẩy mạnh đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX hiện có theo Luật HTX năm 2012, trên cơ
sở rà soát, củng cố lại các HTX hiện có để thực hiện việc đánh giá phân loại một
cách chính xác các HTX, tổ hợp tác để xác định quy mô, vốn, lao động... làm cơ
sở cho việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức, củng cố lại
hoạt động của các HTX theo đúng bản chất HTX, Luật HTX năm 2012 và các văn bản
hướng dẫn; phát huy vai trò làm chủ của thành viên; vận động thành viên HTX góp
vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập
HTX cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động để tăng tiềm lực tài chính và quy mô
hoạt động của HTX.
- Hỗ trợ các HTX sau
khi đăng ký thành lập theo Luật HTX năm 2012 phát triển về quy mô và hình thức
tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Giải thể các HTX hoạt
động kém hiệu quả, hoạt động mang tính hình thức.
3.6. Xây dựng các mô
hình kinh tế tập thể kiểu mới phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế
- Tập trung xây dựng
các mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 gắn với liên kết theo chuỗi
giá trị các sản phẩm nông nghiệp dựa trên liên kết doanh nghiệp, tổng công ty,
công ty với HTX, các tổ chức nông dân, nông dân.
- Xây dựng mô hình
HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh theo các công nghệ số, công nghệ tiên tiến,
tự động hóa, cơ giới hóa sản xuất; quy trình quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi
cung ứng sản phẩm đảm bảo nhanh chóng, chính xác an toàn và vệ sinh thực phẩm với
các ứng dụng của công nghệ số....
3.7. Nhân rộng và
phát triển mô hình HTX, liên hiệp HTX thành công theo phương thức sản xuất gắn
với chuỗi giá trị tại vùng dân tộc thiểu số, miền núi
Xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến phát triển HTX nông nghiệp
của Bộ như: Đề án phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và tiêu thụ
nông, lâm sản giai đoạn 2021-2025; Chương trình chuyển đổi số ngành nông nghiệp;
Đề án nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các HTX vùng Đồng bằng
sông Cửu Long; các chương trình, đề án trong khuôn khổ các Chương trình Mục
tiêu quốc gia như Chương trình OCOP, du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Thúc đẩy, tạo điều kiện
để HTX nông nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị nông sản; khuyến khích, hỗ
trợ HTX nông nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu và hình thành liên kết
chuỗi giá trị ngành hàng nông sản; xây dựng mã số vùng trồng gắn với phát triển
vùng nguyên liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
3.8. Tư vấn, hỗ trợ
các tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
Hiện nay, số HTX ứng
dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ
lệ chưa nhiều (cả nước có 1.718 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chiếm
hơn 10% tổng số HTX nông nghiệp cả nước); giai đoạn tới, với sự tiến bộ vượt bậc
của cách mạng công nghệ 4.0; công nghệ số; yêu cầu khắt khe của thị trường người
tiêu dùng trong nước và quốc tế... Vì vậy, thách thức đặt ra là đòi hỏi các HTX
phải thay đổi tư duy, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh; thay thế công
nghệ cũ, lạc hậu bằng công nghệ mới, tiên tiến hiện đại vào sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trên một đơn vị diện tích; đồng thời
chất lượng sản phẩm đầu ra được đảm bảo sản xuất theo hướng an toàn, bền vững,
thân thiện với môi trường.
Tăng cường công tác
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng công
nghệ cao, các giải pháp khoa học công nghệ mới tiên tiến, nhất là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất; công tác khuyến nông; đào tạo tổ chức
sản xuất không chỉ dừng lại ở kỹ năng, kỹ thuật sản xuất, quản lý nông nghiệp
mà mở rộng kỹ năng hợp tác liên kết tiêu thụ sản phẩm, đồng bộ từ sản xuất đến
thu hoạch, bảo quản, chế biến, đẩy nhanh cơ giới hoá khâu thu hoạch để giảm thất
thoát sau thu hoạch; tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật
nuôi có ưu thế vượt trội, thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu, chọn tạo
khảo nghiệm lựa chọn cây con giống đầu dòng đặc sản của các địa phương nhằm bảo
tồn nguồn gen quý. Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng sản xuất
ứng dụng công nghệ cao; áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP,
VietGAP). Tăng cường hệ thống quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản tiên tiến
nhằm kiểm soát chất lượng hàng hóa.
Khuyến khích các HTX
nông nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, chế
biến và thương mại sản phẩm; tăng cường hỗ trợ hạ tầng máy móc nhất là kho tàng
bảo quản, sơ chế, chế biến, đóng gói, tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng công nghệ số,
tự động vào sản xuất kinh doanh và tham gia thị trường; nâng cao năng lực thích
ứng với biến đổi khí hậu của các HTX, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
3.9. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể, HTX, liên hiệp HTX
Thực hiện tốt chính
sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các HTX, đặc biệt đối
với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1804/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh công tác đào
tạo nhân lực nhất là thu hút đào tạo cán bộ, nhân lực trẻ đã qua đào tạo, có kiến
thức về làm việc cho HTX, nhất là Chương trình đào tạo nghề Giám đốc HTX nông
nghiệp (cấp chứng chỉ nghề quốc gia); hợp tác, liên kết đưa lao động HTX nông
nghiệp đi học tập, lao động nước ngoài.
Đào tạo, tập huấn
tăng cường năng lực cho các HTX, hộ nông dân, doanh nghiệp về kiến thức về kỹ
thuật sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, về hội nhập kinh tế quốc tế, về
các điều kiện để nông sản thực phẩm vào kênh phân phối hiện đại, các kênh xuất
khẩu, kiến thức về thương mại điện tử, kiến thức liên quan đến thị trường, tư vấn
thiết kế mẫu mã sản phẩm, về xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu tập
thể.
3.10. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp của các liên hiệp HTX,
HTX, tổ hợp tác, nông dân thông qua các hình thức:
- Xây dựng, thiết kế
bao bì, nhãn mác, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm; tem truy suất nguồn gốc sản
phẩm; hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt trong Chương
trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”, từng bước đưa nông sản sạch vào siêu thị.
- Đẩy mạnh thương mại
hóa các sản phẩm của HTX nông nghiệp lên trang thương mại điện tử như: Sàn OCOP
(sanocop.vn)....
- Tạo điều kiện và hỗ
trợ HTX kinh phí tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triển
lãm trong và ngoài nước; xây dựng kênh thông tin giá cả, dự báo thị trường về vật
tư nông nghiệp, nông sản hàng hóa... trong và ngoài nước để các HTX kịp thời nắm
bắt nhằm phát triển, đổi mới phương án sản xuất kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
3.11. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội thông qua mô hình kinh tế tập thể
- Nâng cao nhận thức,
hiểu biết của HTX về thích ứng với biến đổi khí hậu như cung cấp thông tin cho
cán bộ và thành viên HTX về tình hình biến đổi khí hậu, thời tiết, nước biển
dâng, xâm nhập mặn, chất lượng nguồn nước tưới (độ mặn, độ phèn), dự báo tình
hình mưa, hạn hán, nắng nóng,….
- Nâng cao nhận thức,
hiểu biết cho cán bộ và thành viên HTX về nhận dạng các hiện tượng biến đổi khí
hậu, tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất, nước
và môi trường.
- Xây dựng mô hình điển
hình HTX áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất
kinh doanh nông nghiệp thông qua việc ứng dụng hệ thống quan chắc và cảnh báo
môi trường nước tưới ở các cửa sông, cửa kênh rạch nhằm theo dõi xâm nhập mặn,
mức độ mặn và thông báo cho người dân; chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; cơ
cấu luân canh; thời vụ sản xuất để thích ứng với xâm nhập mặn, hạn hán, thiếu
nước ngọt và lũ lụt; sử dụng vật tư (phân bón), giống cây trồng, giống vật nuôi
có tính chống chịu cao với hạn hán, nhiễm mặn hoặc thuận lợi cho chuyển đổi thời
vụ sản xuất, luân canh cây trồng vật nuôi; áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp
tốt, tiêu chuẩn sản xuất có chứng nhận (GAP); mô hình sản xuất thông minh với
biến đổi khí hậu (CSA).
- Ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ thông minh trong sản xuất nông nghiệp như: tưới nước tiết kiệm;
giám sát mực nước, chất lượng nước tưới và điều khiển tưới tự động; san phẳng đồng
ruộng bằng tia lazer; phun thuốc bảo vệ thực vật bằng thiết bị bay không người
lái (drone); nhà màng, nhà kính; các công nghệ cao khác.
- Xây dựng các công
trình hạ tầng quy mô nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH như: hồ,
ao tích trữ nước ngọt trong vườn cây.
3.12. Tăng cường hợp
tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức,
thu hút nguồn lực từ các tổ chức quốc tế trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
HTX trong nông nghiệp.
Phong trào HTX trên
thế giới phát triển mạnh mẽ và hoạt động có hiệu quả cách đây hàng thế kỷ như
phong trào HTX ở Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Đức..., hiện nay có rất nhiều các tổ chức
quốc tế thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về phát triển kinh tế
tập thể, HTX tại Việt Nam như Socodevi, Netcoop, DGRV... Trong giai đoạn tới, cần
tăng cường, tích cực hơn nữa trong việc hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm học
hỏi, trao đổi, đón nhận những sẻ chia kinh nghiệm, kiến thức, các thành tựu
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư để hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, HTX trong nông nghiệp.
4.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
4.1. Nhóm chính sách
định hướng sự phát triển của HTX
Nhóm chính sách mang
tính định hướng sự phát triển của HTX bao gồm:
4.1.1. Chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước:
- Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể;
- Nghị quyết số
26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ tư ban chấp hành Trung ương khóa XII
về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế;
- Kết luận số
70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
4.1.2. Chiến lược, chương
trình phát triển HTX giai đoạn 2021-2030:
- Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn
2021-2030.
- Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
255/2021/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 về kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025.
- Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 phê duyệt Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô
hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025.
4.2. Nhóm chính sách
hỗ trợ, ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho HTX
4.2.1. Nhóm chính
sách hỗ trợ HTX:
a) Chính sách hỗ trợ,
khuyến khích thành lập mới, tổ chức lại HTX
HTX được nhà nước hỗ
trợ khi thành lập mới, đăng ký lại. Nội dung hỗ trợ thành lập mới HTX: (i) Sáng
lập viên HTX được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định
pháp luật HTX trước khi thành lập HTX; (ii) HTX được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều
lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động
của HTX. HTX chuẩn bị thành lập mới còn được hỗ trợ tài chính cho sáng lập viên
HTX (tiền xe, tài liệu, ăn uống;…).
b) Chính sách hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Những đối tượng của
HTX được hỗ trợ về bồi dưỡng, đào tạo: i) Các chức danh trong Hội đồng Quản trị,
Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng; ii) Thành viên đang làm công việc
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của HTX.
Trong giai đoạn
2021-2025, nội dung hỗ trợ đào tạo theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Hỗ trợ 100% học
phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn ở cho
học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng cho thành viên và người
lao động của HTX;
- Hỗ trợ bồi dưỡng
100% kinh phí đi lại, tổ chức lớp học và mua tài liệu học tập; hỗ trợ 100% chi
phí ăn ở đối với các HTX nằm trong vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK) để bồi dưỡng
cho thành viên và người lao động của HTX (các vùng khác, HTXNN được hỗ trợ
90%);
- Đối với lao động trẻ
về làm việc cho HTX, ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần
mức lương tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người, tối đa 02 người/HTX/năm.
c) Chính sách hỗ trợ
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
HTX được Nhà nước hỗ
trợ: (i) tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; (ii) tổ chức các hội chợ,
triển lãm dành riêng cho khu vực HTX; (iii) xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất
xứ hàng hóa; (iv) xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch
thương mại điện tử cho các HTX.
Giai đoạn 2021-2025,
việc hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho HTX được thực hiện theo
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ gồm: i) Ngân
sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;
kinh phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các
HTX; ii) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm ở
nước ngoài; hỗ trợ HTX đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng
một số trung tâm thương mại của các HTX và kinh phí duy trì cho 03 năm đầu.
d) Chính sách hỗ trợ ứng
dụng khoa học công nghệ
- Quỹ Phát triển KHCN
quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các HTX, LHHTX đổi
mới, ứng dụng công nghệ. Nội dung hỗ trợ gồm: tài trợ không hoàn lại hoặc một
phần cho nghiên cứu khoa học; tài trợ có thu hồi 60-100% vốn cho dự án sản xuất
thử nghiệm; cho vay không lấy lãi với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu và
phát triển được tạo ra trong nước; cho vay lãi suất ưu đãi với dự án đổi mới
công nghệ.
- HTX nông nghiệp được
hưởng các chính sách khuyến nông theo quy định về chính sách khuyến nông (Nghị
định số 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông).
- HTX được vay vốn để
thực hiện chương trình, dự án sản xuất kinh doanh nông nghiệp ứng dụng CNC,
nông nghiệp sạch với lãi suất cho vay thấp hơn từ 0,5%/năm đến 1,5%/năm so với
mức lãi suất vay thông thường của ngân hàng thương mại (Quyết định
813/QĐ-NHNN). Ngoài ra, ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ
theo chuỗi theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP .
- HTX, thành viên HTX
sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (gọi tắt là tiêu chuẩn
GAP) được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ
việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản. Nội dung hỗ trợ gồm: i) Hỗ trợ 100% kinh phí điều tra
cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định
vùng sản xuất tập trung để thực hiện các dự án VietGAP; ii) Hỗ trợ không quá
50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo đường giao thông, thủy lợi, trạm bơm, điện
hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập
trung VietGAP; iii) Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để
được cấp GCN sản phẩm an toàn.
- Các HTX tham gia
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được nhà nước hỗ trợ tối đa
40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
- Chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp hữu cơ1: i) Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các
vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ; ii) Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp
GCN sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp
lần đầu hoặc cấp lại); iii) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ (tối đa
100% chi phí tài liệu, tiền ăn, đi lại, nơi ở trong thời gian tham dự đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng, học tập khuyến nông2); iv) Hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN.
đ) Chính sách hỗ trợ
đầu tư kết cấu hạ tầng
Giai đoạn 2021-2025,
việc hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho HTX được thực hiện theo Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: i) Hỗ trợ xây dựng
nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; ii) Xây dựng công
trình thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm
nghiệp; iii) Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản.
e) Chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Khi tham gia liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản, HTX có thể được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ về tín dụng
liên kết:
i) Các HTX, liên hiệp HTX ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không
có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô
hình liên kết (Nghị định 55/2015/NĐ-CP); ii) Các HTX, liên hiệp HTX đầu mối ký
hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị với tổ chức, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản
bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo
mô hình liên kết (Nghị định 55/2015/NĐ-CP).
- Hỗ trợ hạ tầng phục
vụ liên kết:
Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết
bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến
bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng (Nghị định 98/2018/NĐ-CP).
- Hỗ trợ khuyến nông,
đào tạo, tập huấn:
Theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP , HTX tham gia liên kết được ngân sách nhà nước hỗ
trợ để thực hiện: Hỗ trợ vốn xây dựng mô hình khuyến nông; Hỗ trợ đào tạo nghề,
tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản
lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường; Hỗ trợ giống, vật tư, bao
bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác
sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của HTX; Hỗ trợ tối đa 40% chi phí
chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản
lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
- Hỗ trợ khác: HTX làm chủ trì
liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết,
tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng
liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển
thị trường (NĐ 98/2018/NĐ-CP).
4.2.2. Nhóm chính
sách ưu đãi HTX:
a) Chính sách ưu đãi
tín dụng:
- HTX được ưu đãi về
lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Quỹ tạo điều kiện
cho vay tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án trong 5 năm và có thể bảo lãnh tối đa
100% giá trị khoản vay của bên được bảo lãnh nhưng không vượt quá 80% tổng vốn
đầu tư không gồm vốn lưu động (Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg);
- HTX được vay tín dụng
ưu đãi để sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết tối đa bằng 70% giá trị của
dự án theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ;
- HTX được vay vốn
khi tham gia liên kết chuỗi theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP. Ngoài ra, HTX còn
được giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm khi tham gia mua bảo hiểm
cho đối tượng sản xuất nông nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay theo Điều 16, Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
- HTX được hỗ trợ tín
dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động, dự án giảm tổn thất sau thu hoạch (theo Quyết
định 68/2013/QĐ-TTg);
- HTX được vay vốn để
thực hiện chương trình, dự án sản xuất kinh doanh nông nghiệp ứng dụng CNC với
lãi suất thấp hơn từ 0,5-1,5%/năm so với mức lãi vay thông thường cùng kỳ hạn của
ngân hàng thương mại theo Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 về chương trình
cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp sạch.
b) Chính sách ưu đãi
giao, cho thuê đất:
- HTX được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước: i) HTX sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở HTX,
sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP);
ii) HTX được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa 3 năm kể từ ngày có quyết định
cho thuê đất, thuê mặt nước; iii) Miễn tiền thuê đất tối đa toàn bộ thời gian
thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP)
và đất xây dựng công trình trong khu kinh tế, khu CNC (Nghị định số
35/2017/NĐ-CP); iv) Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức đối với các thành
viên HTX sản xuất nông nghiệp chuyển sang thuê đất và kí hợp đồng thuê đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- HTX được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất: i) HTX thuê đất để sử dụng làm mặt bằng SXKD được giảm
50% tiền thuê đất (Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP); ii) HTX
thuê đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS, làm muối mà bị
thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại thì: (a) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng thì
được giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thiệt hại; (b) Nếu thiệt
hại trên 40% sản lượng thì được miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
c) Chính sách ưu đãi
thuế:
- Ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN): HTX được thụ hưởng chính sách miễn, giảm các loại thuế
theo quy định tại Nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013. Cụ thể như sau:
+ Miễn thuế TNDN đối
với các khoản thu nhập của HTX từ các hoạt động sản xuất, chế biến nông lâm thủy
sản. Điều kiện để HTX được miễn thuế TNDN là: “HTX phải đáp ứng tỷ lệ về
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
theo quy định của Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn”. Theo Nghị định
107/2017/NĐ-CP3, HTX phải đáp ứng tỉ lệ cung ứng, tiêu
thụ cho thành viên HTX không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của
HTX.
+ Ưu đãi thuế suất
thuế TNDN: HTX được hưởng thuế suất 10% đối với phần thu nhập của HTX hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp không thuộc địa
bàn kinh tế xã hội khó khăn và ĐBKK4, trừ thu nhập của HTX được miễn thuế5.
+ Ưu đãi về thời gian
miễn, giảm thuế TNDN: i) Được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho
09 năm tiếp theo đối với HTX thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện KT-XH ĐBKK; ii) Được miễn thuế 04 năm, và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05
năm tiếp theo đối với HTX được thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc ĐBKK;
iii) Được miễn thuế 02 năm, và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối
với HTX thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.
- Ưu đãi đối với thuế
giá trị gia tăng (VAT):
+ Miễn thuế VAT: i)
Các HTX mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh
nghiệp, HTX khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (Điều 5 Luật thuế
GTGT); ii) HTX và thành viên không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với
các sản phẩm thủy sản nuôi trồng, khai thác bán ra (Nghị định 67/2014).
+ Giảm thuế VAT: i)
Áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
ii) Áp dụng mức thuế suất 5% đối với các HTX hoạt động trong một số lĩnh vực sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu; dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương; dịch vụ sơ
chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Các hàng hóa, dịch vụ khác đều áp dụng mức
thuế suất VAT là 10%.
4.3. Chính sách phòng
ngừa, giảm thiểu thiệt hại khi gặp các rủi ro
4.3.1. Chính sách hỗ
trợ giảm thiểu thiệt hại
Tùy theo mức độ thiệt
hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu thực tế, các HTX được hỗ trợ
vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh với mức hỗ trợ theo Nghị định
02/2017/NĐ-CP ngày 9/1/2017 của Chính phủ. Cụ thể: HTX được ngân sách nhà nước
kịp thời hỗ trợ bằng tiền, hoặc cây, con giống đảm bảo chất lượng, phù hợp với
sinh thái địa phương khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ đối với
diện tích cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên; hỗ trợ đối với vật nuôi thiệt
hại do thiên tai, thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm; hỗ trợ đối với NTTS, hải sản
bị thiệt hại từ 30% trở lên.
Để được hỗ trợ, các
HTX phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: i) Sản xuất không trái với quy hoạch,
kế hoạch và hướng dẫn SXNN của chính quyền địa phương; ii) Có đăng ký kê khai
ban đầu về số lượng và chủng loại cây trồng, vật nuôi với UBND cấp xã; iii) Thiệt
hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ứng phó theo sự hướng
dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương; iv) Thời điểm xảy
ra thiệt hại được Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa
phương xác nhận (đối với thiên tai) và trong khoản thời gian từ khi công bố dịch
đến khi công bố hết bệnh.
4.3.2. Chính sách bảo
hiểm nông nghiệp:
Các HTX nông nghiệp
được hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi6: i) Có hợp đồng liên kết
gắn sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm
nông nghiệp; ii) Có sản phẩm nông nghiệp thuộc diện được bảo hiểm nông nghiệp
được chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền
hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC.
Đối với HTX đánh bắt
hải sản xã bờ7: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh
phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu; hỗ
trợ 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu,
không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài 1. Phân tích Bản chất
HTX
Bài 2. Phân tích các
Nguyên tắc của HTX
Bài 3. Nêu được quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ của HTX nông nghiệp trong giai đoạn tới
Bài 4. Thực hành viết báo
cáo hoạt động của HTX (báo cáo hằng năm và báo cáo đặc thù).
Bài 5. Kỹ năng tiếp cận cơ
chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX của Nhà nước.
Bài 6. Thảo luận những nội
dung chủ yếu của các Quyết định, Chương trình, Đề án của Thủ tướng Chính phủ, của
Bộ NN&PTNT về phát triển nông nghiệp và HTX nông nghiệp.
BÀI 02: THIẾT LẬP QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG CỦA HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã
bài: MĐ01- 02
Mục tiêu
|
- Trình bày được
khái niệm, đối tượng, lợi ích, mối quan hệ và phương thức gắn kết của 3 loại
cộng đồng liên quan đến HTX: Cộng đồng thành viên chính thức, cộng đồng thành
viên liên kết và cộng đồng xã hội;
|
- Xác định nội dung
thông điệp và nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng. Giải pháp công cụ
điều chỉnh phân phối lợi ích trong cộng đồng như lao động việc làm, giá cả
dịch vụ, môi trường, tiêu thụ sản phẩm, tham gia các chương trình phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương, tổ chức giáo dục, đào tạo cộng đồng;
- Xây dựng được kế
hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng trong HTX
|
A.
Nội dung
1.
Khái niệm, đối tượng và lợi ích của việc thiết lập quan hệ cộng đồng
1.1. Khái niệm thiết
lập quan hệ cộng đồng
Thiết lập quan hệ cộng
đồng là quá trình truyền thông có chủ đích, có hệ thống, có kế hoạch nhằm thiết
lập, duy trì, phát triển những mối quan hệ tốt với công chúng trong cộng đồng.
HTX cần xây dựng kế hoạch truyền thông mang tầm chiến lược, có mục tiêu dài hạn
và được duy trì thường xuyên nhằm thiết lập quan hệ cộng đồng hữu hiệu. Mối
quan hệ cộng đồng tốt sẽ giúp HTX gia tăng hoạt động kinh doanh và được sự ủng
hộ của công chúng. Một điều chắc chắn là khi đứng trước sự chọn lựa, thành viên
HTX hay nông dân sẽ có xu hướng chọn mua sản phẩm hoặc nhà cung cấp mà họ có
thiện cảm nhất.
Thiết lập quan hệ cộng
đồng không phải chỉ đơn giản là hoạt động marketing, mà là trách nhiệm duy trì
quan hệ đa phương cùng có lợi giữa HTX và tổ chức và cá nhân trong cộng đồng địa
phương. Thiết lập quan hệ cộng đồng là quá trình mà HTX lôi cuốn các thành viên
cộng đồng cùng nhau thực hiện các hành động tập thể để giải quyết các vấn đề
chung của tập thể nhằm mục đích xây dựng cộng đồng địa phương phát triển mạnh mẽ,
ổn định và lâu dài.
Hiểu và vận dụng sáng
tạo cách thức thiết lập quan hệ cộng đồng sẽ là công cụ hữu hiệu giúp cho HTX
khẳng định được vai trò phát triển kinh tế, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường
và lôi cuốn sự đồng tình, ủng hộ của xã hội. Chính vì lý do này, HTX cần đầu tư
để thiết lập và xây dựng quan hệ tốt với cộng đồng nơi mà HTX đang hoạt động.
1.2. Đối tượng của
quan hệ cộng đồng
Thông qua hoạt động
thiết lập quan hệ cộng đồng, HTX diễn giải cho công chúng biết HTX có tính đặc thù
gì, bản chất tốt đẹp như thế nào, sứ mệnh của HTX là gì, mục tiêu chiến lược ra
sao, HTX đang làm gì để đạt mục tiêu… Mặt khác, HTX cần tìm hiểu xem công chúng
đang suy nghĩ và nhận thức như thế nào về HTX, họ có những ngộ nhận gì về mô
hình HTX, họ đang băn khoăn điều gì… Từ đó, HTX xác định cần phải làm gì để điều
chỉnh nhằm đạt được sự yêu mến, ủng hộ và tôn trọng của cộng đồng.
Chính bản thân cụm từ
"cộng đồng" đã nói lên sự tập hợp của nhiều đối tượng công chúng khác
nhau. HTX cần xác định phân loại các nhóm công chúng mục tiêu khác nhau. Những
nhóm đối tượng cộng đồng khác nhau có những nhu cầu khác nhau và đòi hỏi những
phương thức tiếp cận cũng khác nhau.
Thông thường, trong
quá trình vận hành và phát triển các HTX có 3 nhóm cộng đồng có liên quan, cụ
thể như sau:
- Cộng đồng thành
viên.
- Cộng đồng liên kết.
- Cộng đồng xã hội.
1.2.1. Cộng đồng
thành viên
Đây là nhóm khách
hàng có quan hệ sở hữu với HTX. Nhóm này rất quan trọng vì thành viên vừa là chủ,
vừa là khách hàng của HTX. Đây là thị trường nội bộ của HTX, nhất là HTX nông
nghiệp.
HTX cần có chiến lược
marketing nội bộ để gia tăng tỷ lệ thành viên sử dụng dịch vụ và cũng như mức độ
trung thành của thành viên khi sử dụng dịch vụ của HTX. HTX cần có những chính
sách nội bộ nhằm tạo lập chất keo gắn kết với thành viên, ví dụ chính sách giá
ưu đãi cho thành viên, ngày hội thành viên. Ngoài ra, HTX sử dụng quỹ phúc lợi
xã hội trong các sự kiện hiểu hỉ, phát động phong trào hiếu học, trợ giúp thành
viên khó khăn ….
1.2.2. Cộng đồng liên
kết
Đây là nhóm khách
hàng có mối quan hệ đối tác kinh doanh với HTX trong tất cả các hoạt động kinh
doanh cũng như quản trị HTX. Cộng đồng này bao gồm 4 nhóm nhỏ: Thành viên liên
kết, nhân viên làm việc cho HTX theo hợp đồng lao động, các đối tác có quan hệ
giao dịch kinh tế với HTX và những tổ chức tư vấn, hỗ trợ HTX.
Thành viên liên kết
là tập hợp các nông dân chưa phải là thành viên của HTX nhưng có sử dụng dịch vụ
của HTX, ví dụ họ mua giống, phân bón từ HTX hay họ bán nông sản cho HTX tiêu
thụ. HTX cần có những chiến lược thiết thực nhằm thu hút thành viên liên kết trở
thành thành viên chính thức của HTX và gia tăng quy mô và mơ rộng thị trường nội
bộ của HTX.
Cộng đồng liên kết
còn bao gồm hoặc nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động trong HTX. Các HTX cần
xây dựng và điều chỉnh chính sách thu hút nhân lực, bảo vệ quyền lợi người lao
động, đào tạo và phát triển nhân viên, nhất là đội ngũ trẻ, có trình độ, am hiểu
về HTX, gia tăng lòng tự hào của họ khi làm việc trong môi trường HTX.
Cộng đồng này còn bao
gồm nhà cung cấp cây, con giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y…Đó còn là những doanh nghiệp tiêu thụ, chế biến các sản phẩm
do HTX sản xuất. Nhóm này còn bao gồm các nhà cung ứng dịch vụ như truy xuất
nguồn gốc, block chain, phần mềm quản lý hoặc các tổ chức tín dụng. Nhóm này
không có quan hệ sở hữu, mà là quan hệ đối tác với HTX. HTX luôn quan tâm củng
cố mối quan hệ với nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh, gia tăng vị trí và mở
rộng thị phần, nâng cao uy tín và hình ảnh của HTX, thu hút nhà đầu tư dài hạn
và tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn.
Nhóm những tác nhân hỗ
trợ HTX bao gồm các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội
tại địa phương, liên minh HTX, các chuyên gia, các nhà tài trợ, tổ chức truyền
thông đại chúng... Họ là những người am hiểu và truyền tải chủ trương, chính
sách của Nhà nước đến cho công chúng. Họ là những người tôn vinh giá trị hợp
tác. Ngoài ra, họ còn là người phản ánh tâm tư nguyện vọng của HTX, của xã hội
đến các nhà hoạch định chính sách hay hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Bên cạnh
đó, việc tìm hiểu và thảo luận về quy hoạch, phương hướng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội địa phương sẽ giúp cho HTX xác định rõ ràng hơn về mục tiêu
dài hạn và các giải pháp phát triển HTX phù hợp.
Đối với những các
thương lái, đại lý tư nhân, đối thủ cạnh tranh của HTX. Thay vì đối đầu trực diện,
HTX có thể tìm cách dung hòa lợi ích và thiết lập quan hệ đối tác, hoặc hạn chế
tác động tiêu cực của nhóm này đến tâm lý của thành viên, tâm lý nhân viên,
cũng như chiến lược phát triển của HTX.
1.2.3. Cộng đồng xã hội
HTX nông nghiệp thường
gắn với cộng đồng dân cư. Việc giữ gìn hình ảnh trước công chúng nói chung và
cư dân địa phương nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của HTX. HTX
cần thể hiện trách nhiệm xã hội, cam kết đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội
địa phương bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân địa
phương và xã hội nói chung. Nếu HTX chỉ tập trung vào gia tăng năng suất, doanh
thu, lợi nhuận mà không thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng dân cư
thì có thể cộng đồng có thái độ tiêu cực, thậm chí là tẩy chay HTX. Điều này trở
nên khó khăn hơn vì ngày nay có quá nhiều đối thủ cạnh tranh sẵn sàng làm tốt
hơn để đáp ứng nhu cầu của nông dân nói riêng và của xã hội nói chung.
HTX cam kết đóng góp
cho việc phát triển địa phương thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi
trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần tạo lập bình đẳng về giới, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa, trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn
tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên
tai, phát triển cộng đồng…Có như vậy, HTX dễ dàng đưa sản phẩm của mình ra quốc
tế vì tuân thủ theo các quy chuẩn về trách nhiệm xã hội.
HTX cần phân tích, dự
đoán được và đo lường được những tác động về xã hội và môi trường đối với các
hoạt động của HTX và phát triển những chính sách làm tăng thêm phúc lợi cho xã
hội và giảm bớt những tác động tiêu cực.
Sứ mạng cốt lõi của
việc thiết lập quan hệ cộng đồng trong dài hạn là quản trị tốt các mối quan hệ
tương tác giữa HTX với các nhóm công chúng chủ chốt để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển bền vững của HTX.
1.3. Lợi ích việc thiết
lập quan hệ cộng đồng
Mục tiêu chính của việc
thiết lập quan hệ cộng đồng là duy trì mối quan hệ chiến lược với công chúng,
khách hàng tiềm năng, đối tác, tổ chức tín dụng, đội ngũ nhân viên và các bên
liên quan khác… nhằm gầy dựng hình ảnh tích cực và thiết thực nhất về HTX.
Thiết lập quan hệ cộng
đồng là một chuỗi các hoạt động mang lại nhiều giá trị to lớn cho HTX, gia tăng
sự nhận biết, thúc đẩy tiến trình phát triển HTX cả về quy mô thành viên lẫn chất
lượng của hoạt động kinh doanh. Với khả năng gây tác động mạnh mẽ đến dư luận
xã hội, việc thiết lập quan hệ cộng đồng mang lại nguồn thông tin to lớn, đánh
thức các ý tưởng sáng tạo, thu hút sự chú ý cộng đồng về HTX và những lợi ích
mà HTX mang lại cho thành viên và cộng đồng. Cụ thể:
(1) Thiết lập quan hệ
tốt với cộng đồng giúp công chúng hiểu được các sản phẩm và dịch vụ mà HTX đang
cung cấp hoặc sắp sửa cung cấp. Việc trao đổi thông tin không chỉ với thành
viên hiện hữu mà còn với những khách hàng tiềm năng giúp HTX thúc đẩy hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động và phát triển nhờ vào lợi thế trong quy
mô.
(2) Thông qua việc
thiết lập quan hệ cộng đồng, HTX chia sẻ thông tin về thực trạng, những lợi thế
cũng như những thách thức của HTX, nghị quyết của HTX về chiến lược phát triển,
những lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài mà HTX mang lại cho thành viên. Thiết
lập quan hệ cộng đồng là tạo chất keo kết nối thành viên với HTX, thu hút thành
viên tiềm năng, mở rộng quy mô của HTX.
(3) Thiết lập quan hệ
tốt với chính quyền và các ban ngành đoàn thể ở địa phương giúp HTX kết nối hài
hòa định hướng phát triển HTX với quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển của
địa phương. HTX chia sẻ thông tin về chiến lược phát triển của HTX với chính
quyền và các cơ quan nhà nước, lắng nghe những ý kiến “hiến kế” để HTX phát triển
hiệu quả và bền vững và điều chỉnh kế hoạch phát triển phù hợp. Ngoài ra, HTX
chủ động tham vấn việc xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX hiệu
lực và hiệu quả hơn.
(4) Quá trình duy trì
quan hệ cộng đồng giúp cho HTX dự đoán, phân tích, diễn giải ý kiến, thái độ và
các vấn đề công chúng có thể tác động tiêu cực đến các hoạt động và kế hoạch của
HTX. Đây cũng là dịp để HTX hiểu biết rõ ràng hơn về mức độ nhận thức của công
chúng về mô hình HTX. Thiết lập quan hệ cộng đồng trong HTX thực chất là quá
trình trao đổi thông tin hai chiều, diễn ra có chủ đích, có kế hoạch. Truyền
thông tạo ra sự hài hòa trong xã hội, vì tăng cường sự thấu cảm trong cộng đồng.
(5) Thiết lập quan hệ
cộng đồng tốt để tạo ra hình ảnh HTX năng động, hoạt động vì lợi ích cộng đồng
sẽ giúp cho HTX kết nối hiệu quả với thị trường bên ngoài và bảo vệ uy tín của
HTX, bảo vệ HTX trước những cơn khủng hoảng. Giống như mỗi thực thể con người,
nếu HTX không giao tiếp, không chia sẻ, đóng kín thông tin thì mọi thứ dần dần
mất kết nối, lỏng lẻo, rời rạc và dần dần tiến tới sự tan rã, giải thể.
(6) Thiết lập quan hệ
cộng đồng giúp HTX thu hút chuyên gia và nhân sự giỏi, khuyến khích và tạo động
lực cho nhân viên, giữ chân người trẻ, có trình độ làm việc trong môi trường
HTX, nhất là HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở các vùng nông thôn xa
xôi hẻo lánh.
(7) Truyền thông tốt
về HTX giúp công chúng hiểu biết, tôn trọng và đánh giá cao về các ưu thế của
mô hình HTX và có những hành động hỗ trợ HTX hiệu quả.
Tóm lại, những lý giải
phía trên trên khẳng định được lợi ích to lớn và sự lan tỏa tác động sâu rộng của
việc HTX thiết lập quan hệ cộng đồng, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính
riêng biệt của sản phẩm địa phương OCOP và vai trò của HTX, nhất là trong bối cảnh
hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa.
2.
Nội dung thông điệp và nguyên tắc trong thiết lập quan hệ cộng đồng
2.1. Nội dung thông
điệp
Truyền thông là công
cụ chủ đạo trong việc thiết lập quan hệ cộng đồng của các HTX, nhất là HTX hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp. Một cách hiển nhiên, nhận thức của cộng đồng về
vai trò của HTX và sự trân trọng của công chúng về mô hình kinh doanh mang tính
nhân văn của HTX có tầm ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động của chính
HTX. Thiết lập quan hệ cộng đồng của HTX nông nghiệp là chuỗi các hoạt động
truyền thông nhằm tạo sự ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm và sự tin tưởng
trong công chúng. Thông điệp mà HTX cần cung cấp thông tin cho công chúng về thực
trạng, tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển của HTX. Ngoài ra, HTX cần khởi
dậy nhu cầu hợp tác và nâng cao nhận thức của công chúng về hai khía cạnh quan
trọng sau:
- Tính đặc thù của
nông hộ và nhu cầu liên kết
- Tính đặc thù của
HTX: mô hình kinh tế hợp tác mang tính chia sẻ và giá trị nhân văn;
2.1.1. Tính đặc thù của
nông hộ và nhu cầu liên kết
Để HTX thiết lập quan
hệ tốt đẹp với cộng đồng thì chương trình truyền thông của HTX cần nêu bật nhu
cầu cần thiết phải hợp tác. Sản xuất nông nghiệp có những tính đặc thù riêng biệt
và cần có sự hợp tác giữa nông dân để gia tăng hiệu quả. Nhu cầu liên kết càng
cấp thiết hơn khi tình trạng sản xuất quy mô nhỏ, manh mún, riêng lẻ, tự phát
làm cho chi phí cao, chất lượng nông sản không đồng đều, không đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm, nông sản không có thương hiệu và nông dân khó gắn kết chặt
chẽ và ổn định với thị trường. Nông dân hợp tác để thực hiện các hành động tập
thể nhằm giải bài toán tập thể và cùng tháo gỡ các nút thắt nằm ngoài năng lực
của từng hộ nông dân nhỏ lẻ.
(1) Đối tượng sản xuất
nông nghiệp là sinh vật sống, có tính thời vụ. Cây trồng, vật nuôi tăng trưởng
tự nhiên, cần phải có thời gian đảm bảo chu kỳ tăng trưởng với những điều kiện
sinh trưởng thích hợp. Người nông dân cần hiểu biết một cách sâu sắc đặc điểm
sinh trưởng tự nhiên của cây trồng, vật nuôi, kiểm soát chặt chẽ quá trình sản
xuất diễn ra trên từng công đoạn, tác động phù hợp theo nguyên tắc “nhất thì,
nhì thục” mới đạt năng suất và chất lượng nông sản cao nhất. Cũng chính yếu tố
thời vụ, dẫn đến áp lực tiêu thụ nông sản vào cùng một thời điểm, làm giá cả biến
động và thường xuyên dẫn đến hiện tượng “được mùa, mất giá”. Liên kết để hình
thành tổ chức HTX là điều kiện tiên quyết để điều phối sản xuất, điều tiết lượng
cung ra thị trường, phối hợp nguồn lực để tổ chức chế biến, bảo quản sau thu hoạch
nhằm tạo thể chủ động trong tiêu thụ và mang lại giá trị cao hơn cho người nông
dân.
(2) Sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động nông thôn phụ thuộc và chịu sự tác động mạnh mẽ của điều
kiện tự nhiên. Nguồn nước ảnh hưởng đến hoạt động trồng trọt và chăn nuôi. Ví dụ,
một nông dân muốn trồng lúa hữu cơ nhưng không thể thực hiện được do sử dụng
chung nguồn nước với những người nông dân xung quanh sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật. các hộ gia đình khó có thể phát triển du lịch cộng đồng nếu
không có sự đồng thuận và hợp tác của dân làng để cùng xây dựng môi trường thân
thiện và tạo ấn tượng tốt với du khách.
(3) Hộ nông dân là một
đơn vị kinh tế không thể chia cắt. Một đặc tính kinh tế nổi bật của kinh tế
nông hộ là sự tự khai thác và tận dụng tối đa sức lao động của gia đình. Người
nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp như là làm công việc gia đình chứ không
phải làm kinh doanh. Người nông dân không hạch toán công lao động gia đình vào
chi phí sản xuất, mà “lấy công làm lời”. Nhu cầu liên kết trong sản xuất và
kinh doanh nông nghiệp ngày trở nên cấp thiết hơn, bởi vì lực lượng nông dân
đang bị già hóa rất nhanh. Lực lượng lao động trẻ, nhất là lực lượng có tay nghề
và trình độ học vấn cao thường không có nhiều hứng thú để khởi nghiệp ở nông
thôn. Mặt khác, các dịch vụ và trang thiết bị máy móc hiện đại trong các khâu sản
xuất ngày càng trở nên cần thiết để thay thế dần các công đoạn sản xuất thâm dụng
lao động. Điều này vượt quá năng lực của từng hộ nông dân nhỏ lẻ.
(4) Việc sản xuất
nông nghiệp hàng hóa buộc nông hộ phải có đặc tính của doanh nghiệp gia đình để
đáp ứng đầy đủ các tín hiệu của thị trường. Nông sản tiêu thụ trên thị trường
ngoài việc đáp ứng đúng nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng còn phải đạt các
yêu cầu về mẫu mã, chất lượng, dư lượng hóa chất trong mức cho phép, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất được nguồn gốc, … Muốn vậy, người nông dân bắt
buộc phải kiểm soát được chất lượng sản phẩm ổ tất cả các công đoạn trong suốt
quá trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch. Sự liên kết thành HTX để
xây dựng quy trình sản xuất chung, có hệ thống giám sát nội bộ để có sản phẩm đạt
các tiêu chuẩn, chứng nhận khác nhau: VietGap, GlobalGap, nông nghiệp hữu cơ,
quy trình sơ chế, chế biến theo tiêu chuẩn HACCP… HTX là môi trường thuận lợi
nhất để người nông dân phát triển tinh thần kinh doanh và trở thành “doanh
nhân” trong sản xuất nông nghiệp.
(5) Thị trường mà người
nông dân phải đối mặt (thương lái) được hình thành tự phát, bị phân tán về
không gian, thiếu phương tiện truyền tải và thông tin nhiễu loạn. Năng lực
thích ứng với yêu cầu của thị trường của nông dân thấp. Thông qua các HTX, người
nông dân để thích ứng tốt hơn đối với những yêu cầu mới trong bối cảnh mới. Một
điều cần lưu ý là mối quan hệ giữa nông dân và thị trường là sự gắn bó cục bộ.
Nếu chẳng may bị tách ra khỏi thị trường thì hộ gia đình nông dân vẫn tồn tại với
những gì mình sản xuất được. Điều này tạo ra một “sức ỳ” rất lớn cản trở quá
trình chuyển đổi nhận thức, quan niệm và thái độ của người nông dân để thích ứng
với sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
2.1.2. Tính đặc thù của
mô hình HTX
Điều căn bản kế tiếp
mà công chúng cần thấu hiểu là HTX có thể mang lại điều gì tốt đẹp cho nông hộ
và cộng đồng. Dù quy mô lớn hay nhỏ, các HTX đều chứa đựng chung tính đặc thù
và 6 giá trị cơ bản được thể chế hóa vào Luật HTX 2012. Điều 3 của
Luật HTX quy định “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý HTX”.
Tổ chức tiên phong
công bằng Rochdale được xem là HTX đầu tiên trên thế giới đăng ký pháp lý với 6
giá trị nền tảng cho hoạt động kinh doanh đặc thù vào ngày 24 tháng 10 năm 1844
tại nước Anh. Liên minh HTX quốc tế đã cụ thể hóa các giá trị cốt lõi này thành
những nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX và trở thành kim chỉ nam cho các HTX
trên thế giới. 6 giá trị cơ bản tạo lập “hình hài” của pháp nhân (con người
pháp lý) HTX bao gồm:
(1) Hợp tác tương trợ
lẫn nhau
(2) Bình đẳng
(3) Công bằng
(4) Dân chủ
(5) Đoàn kết
(6) Tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và cùng hưởng lợi
“Xương sống” của HTX
là triết lý hợp tác để tự giúp nhau. Các thành viên HTX tự nguyện thành lập hay
gia nhập HTX, cùng góp vốn, góp ý tưởng để tổ chức hoạt động kinh doanh, không
phải vì lợi nhuận mà trước hết để đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên
tinh thần hợp tác, tương trợ. Ví dụ, nông dân cần mua phân bón để trồng nho.
Thay vì mỗi người tự đến đại lý mua thì nhiều nông dân tự nguyện thành lập HTX
và đăng ký pháp nhân. HTX tập hơn nhu cầu của thành viên, đàm phán với nhà cung
cấp, mua phân bón với số lượng lớn nhằm tận dụng lợi thế quy mô để có giá tốt
nhất, phân bón bảo đảm chất lượng và chương trình hậu mãi tốt. Sau đó, HTX “bán
lại” cho thành viên với giá cả hợp lý. Sẽ không có ý nghĩa gì, nếu HTX bán phân
bón cho thành viên với giá cao để có lợi nhuận cao. Đây là bản chất kinh tế rất
quan trọng làm cho tổ chức hợp tác khác biệt với mô hình công ty. Nếu HTX không
đáp ứng được các nhu cầu chung của các thành viên một cách hiệu quả và nếu
thành viên không sử dụng dịch vụ do HTX cung cấp thì sự liên kết giữa các thành
viên bị suy yếu và tất nhiên bản thân HTX cũng suy yếu và dần dần tan rã. Như vậy,
thành viên vừa là người chủ sở, vừa là khách hàng của HTX.
HTX không phải hướng
đến lợi nhuận cho một số cá nhân, mà là tối đa hóa lợi ích của thành viên và cộng
đồng. Thông điệp về giá trị này cần được truyền tải không chỉ cho thành viên,
mà cho cư dân trong địa phương để họ thấu hiểu và chia sẻ mục đích của HTX.
“Đôi tay” của HTX là
bình đẳng và công bằng. Trong HTX, quyền biểu quyết của thành viên là bình đẳng
theo nguyên tắc “một người, một phiếu bầu” mang tính nhân văn, bình đẳng, bác
ái… Nguyên tắc bình đẳng trong tổ chức hợp tác chia cắt giữa thế lực đồng tiền
và quyền lực ra quyết định chung, khống chế sự xâm hại của đồng tiền đối với sự
tồn tại và phát triển của HTX.
Công bằng là một cánh
tay khác của HTX. Thành viên HTX bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ và hưởng quyền
lợi tương ứng với giá trị mà họ tạo ra một cách công bằng. Phân phối theo mức độ
sử dụng dịch vụ và biểu hiện của tính công bằng trong HTX. Cách thức chia lãi
theo vốn góp hoặc những lời hứa hẹn “góp vốn để được chia lãi cao” đang đẩy các
HTX ngày càng xa rời bản chất và làm xói mòn tinh thần hợp tác, tương ái. Hiện
tượng đề cao tính lợi nhuận trong HTX đang “thu hút” nhiều người hoạt động phi
nông nghiệp (như giáo viên, cán bộ chính quyền, đoàn thể các địa phương) góp vốn
vào HTX để tìm kiếm suất sinh lội trên đồng vốn. Điều này, trong chừng mực nào
đó, làm cho nhiều nông dân xem HTX là một thương lái trung gian, không khác gì
đại lý bán phân bón hay cò mua lúa. Điều này làm suy giảm tính hấp dẫn của mô
hình HTX.
“Đôi chân” đưa HTX đi
xa và đi ổn định là dân chủ và đoàn kết. Thành viên là những người chủ, đồng sở
hữu của HTX và tham gia quản lý HTX theo nguyên tắc dân chủ.
Một trong những điều
kiện đảm bảo sức sống lâu dài của HTX là sự tham gia của thành viên trong trao
đổi thông tin, xây dựng điều lệ, đánh giá hiệu quả các hoạt động đã thực hiện,
rút bài học kinh nghiệm, thảo luận và thống nhất phương hướng hoạt động trong
thời gian tới.
Tinh đoàn kết hợp
tác, cùng cam kết thực hiện nghị quyết của HTX hay cùng tìm giải pháp xử lý sự
cố, vượt qua khó khăn hoặc tìm kiếm ý tưởng mới giúp cho tổ chức HTX được vững
vàng trên lộ trình phát triển.
“Bộ não thần kinh
trung ương” của HTX luôn đặt phương châm hành động “tối đa hóa lợi ích cho
thành viên”. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi là phương châm căn bản
nhất của mọi HTX. HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm vận mệnh của mình về mặt
tài chính lẫn các nội dung hoạt động.
2.2. Nguyên tắc của
việc thiết lập quan hệ cộng đồng
Xây dựng mối quan hệ
cộng đồng tốt, các HTX sẽ tạo ra công luận tích cực, nhờ đó mà tranh thủ được
tình cảm của công chúng, xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí mọi người,
hướng đến mục tiêu cuối cùng của mọi tổ chức.
Để mang lại nhiều lợi
ích cho sự phát triển bền vững của HTX, việc thiết lập quan hệ cộng đồng cần
tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:
(1) Truyền thông rõ
ràng những cam kết của HTX về chất lượng sản phẩm, dịch vụ để tạo lập lòng
trung thành của thành viên và lôi cuốn thành viên tiềm năng vào HTX.
(2) Truyền thông một
cách trung thực để củng cố niềm tin về mô hình kinh tế hợp tác và tạo lập uy
tín cho HTX.
(3) Cởi mở, công
khai, minh bạch và nhất quán, trước sau như một để xây dựng niềm tin, tạo lập sự
tín nhiệm.
(4) Hành động công bằng
và đúng bản chất HTX nhằm tạo ra thiện ý, sự hỗ tương và tạo lập sự tôn trọng.
(5) Duy trì liên tục
truyền thông hai chiều nhằm tạo ra sự cam kết cao, ngăn ngừa bất hoà và tạo lập
quan hệ cùng có lợi trong dài hạn.
(6) Nghiên cứu môi
trường và đánh giá phản ứng của công chúng để đề ra hành động, hoặc sự điều chỉnh
cần thiết nhằm tạo lập sự hài hoà trong mối quan hệ giữa HTX và cộng đồng trong
xã hội.
3.
Các bước lập kế hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng
Xây dựng kế hoạch thiết
lập quan hệ cộng đồng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường, đặc điểm dân cư của địa
phương và thực trạng của từng HTX. Rất khó tìm ra một mẫu số chung cho một kế
hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng mà mang lại hiệu quả và lợi ích tối ưu cho mọi
HTX.
Kế hoạch thiết lập
quan hệ cộng đồng rất đa dạng, không một quy chuẩn “hoàn hảo” nào mà hoàn toàn
phụ thuộc vào bối cảnh từng HTX. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, môi trường mà mỗi kế
hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng sẽ đem lại hiệu quả, lợi ích khác nhau.
Một cách khái quát,
HTX cần thực hiện 5 bước quan trọng trong kế hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng.
5 bước này kết nối với nhau theo tính hệ thống và xác lập một nền tảng vững chắc
thông qua các phân tích bối cảnh một cách kỹ lưỡng, cái nhìn bao quát về tổng
quan môi trường. Nếu HTX làm tốt những bước đầu tiên để có cái nhìn sâu sắc,
xây dựng mục tiêu cụ thể, thiết lập thông điệp có giá trị, lựa chọn kênh chuyển
tải phù hợp và có hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả của kế hoạch.
3.1. Phân tích tổng
quan môi trường
Bước này giúp HTX định
vị được mình đang ở đâu và đang phải đối mặt với những điều gì. Việc đầu tiên
là HTX thu thập đo lường và phân tích nhận thức và thái độ của các nhóm công
chúng khác nhau đối với tổ chức HTX và những sản phẩm, dịch vụ mà HTX cung cấp.
Câu hỏi đầu tiên mà
HTX có thể đặt ra là: Tại sao HTX cần quan tâm đến thái độ công chúng của những
nhóm công chúng khác nhau (nhóm khách hàng bên trong, nhóm khách hàng bên
ngoài, nhóm tác nhân hỗ trợ, nhóm tác nhân cản trở)? Một trong những lý do là
vì thái độ công chúng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và danh tiếng
của HTX. Lý do thứ hai là những thái độ tiêu cực có thể làm ảnh hưởng đến tư tưởng,
động lực và tâm lý của nhân sự trong HTX.
Câu hỏi thứ hai là đo
lường và đánh giá gì từ công chúng? Sau đây là những gợi ý để HTX tham khảo và
xây dựng nội dung khảo sát thái độ và nhận thức của công chúng trong cộng đồng:
- Công chúng nghĩ như
thế nào về sự hình thành của HTX: vì nhu cầu chung của nông dân hay vì “thành
tích” của địa phương?
- Công chúng nghĩ như
thế nào về mục tiêu của HTX: vì lợi ích của thành viên hay vì lợi ích của Hội đồng
quản trị và Giám đốc HTX?
- Mức độ quan tâm của
thành viên hiện hữu và thành viên tiềm năng (nông dân trong vùng) đến kết quả
kinh doanh trong giai đoạn trước và chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh của
HTX trong giai đoạn tiếp theo?
- Mức độ công chúng
hiểu biết những sản phẩm, dịch vụ và chính sách bán hàng của HTX?
- Công chúng có phân
biệt được giá trị cốt lõi của HTX và của công ty/đại lý tư nhân?
- Những lợi ích mà
HTX mang lại cho thành viên và cộng đồng là gì?
HTX sử dụng, khai
thác những thông tin thu thập từ công chúng trong cộng đồng để làm gì? Sau đây
là những lý do chính để tiến hành nghiên cứu nhận thức và thái độ công chúng:
- Cung cấp đầu vào
cho quá trình hoạch định chương trình truyền thông. Ngay sau khi xác định được
thái độ công chúng, HTX xây dựng chương trình truyền thông phù hợp nhằm duy trì
những định vị tích cực hoặc thay đổi những định vị tiêu cực của công chúng
trong cộng đồng đối với HTX.
- Xây dựng hệ thống cảnh
báo trước sớm nhất: Nếu phát hiện những vấn đề gây hiểu lầm hoặc những chiêu
trò của các đối thủ cạnh tranh, HTX sẽ chủ động xây dựng phương án giải quyết
thấu đáo nhằm trước khi chúng gây ra những hậu quả trầm trọng.
3.2. Xác định mục
tiêu
HTX phải biết mình sẽ
đi đâu trước khi tính xem mình đi tới đó bằng cách nào. Cũng như vậy, trước khi
tiến hành thiết lập quan hệ cộng đồng, HTX cần phải xác định được mục tiêu và từng
bước hệ thống hóa mục tiêu. HTX sử dụng và khai thác triệt để các thông tin
trong phân tích môi trường ở bước 1 để xác lập mục tiêu cụ thể. Ví dụ:
- Tăng mức độ sử dụng
dịch vụ của thành viên, tăng lòng tự hào của thành viên về HTX
- Tạo ra nhu cầu mới
để phát triển các dịch vụ và sản phẩm của HTX
- Thu hút thành viên
mới, gia tăng lượng khách hàng nội bộ
- Tìm kiếm sự ủng hộ
của chính quyền, các cơ quan nhà nước và cộng đồng dân cư xung quanh
- Thu hút thành viên
trẻ làm việc trong HTX
- Nâng cao uy tín và
hình ảnh của HTX
- Lan tỏa giá trị hợp
tác, giáo dục công chúng về tính ưu việt của mô hình HTX
- Xoa dịu một vấn đề
phát sinh
3.3. Xây dựng thông
điệp
HTX cần xây dựng
thông điệp chủ yếu để truyền tải đến công chúng trong cộng đồng. Sau đó, thông
điệp chính cần được chuyển hóa sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng mục
tiêu: nhóm khách hàng nội bộ, nhóm đối tác bên ngoài, nhóm tác nhân hỗ trợ và
nhóm tác nhân cản trở.
Thông điệp cần bám
sát vào mục tiêu, đáp ứng được sự ngắn gọn, súc tích, đủ sâu để dễ thẩm thấu và
thúc đẩy công chúng hành động sau khi tiếp nhận thông điệp. HTX củng cố thông
điệp bằng những số liệu, dẫn chứng cụ thể. Thông điệp chính cần truyền tải đến công
chúng bao gồm:
- Sứ mệnh của HTX là
gì? Tại sao HTX kiên định với sứ mệnh này?
- HTX sẽ tạo nên những
thay đổi tốt đẹp gì?
- Lợi ích mà HTX mang
lại cho thành viên và cộng đồng
- Sản phẩm và dịch vụ
mà HTX đang cung cấp và có điều những điểm nhấn gì (hướng đến quy trình sản xuất
an toàn, đạt chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGAP, hữu cơ, truy xuất nguồn gốc, xây
dựng thương hiệu sản phẩm…)
- Giải thích tại sao
mọi người nên quan tâm đến HTX
3.4. Lựa chọn kênh
chuyển tải thông điệp
HTX lựa chọn kênh
chuyển tải thông điệp phù hợp với mục tiêu và đặc tính của nhóm đối tượng công
chúng mục tiêu. Các kênh chuyển tải thông điệp và thiết lập quan hệ cộng đồng
HTX bao gồm:
- Đại hội thành viên
HTX là dịp rất tốt để HTX cung cấp thông tin về hoạt động của HTX, tầm nhìn dài
hạn. Ngoài thành viên hoặc đại biểu thành viên, HTX mời đại diện nhóm tác nhân
hỗ trợ và khách hàng bên ngoài tham dự Đại hội thành viên để tạo mối quan hệ đối
tác thân thiết và thiện chí của HTX.
- Ngoài ra HTX có thể
tổ chức các sự kiện đặc biệt để đại diện các nhóm công chúng mục tiêu tham dự
như: Lễ hội mừng mùa vụ, ngày HTX Việt Nam (11/4), ngày HTX hành động vì môi
trường, ngày HTX tổ chức diệt chuột, Ngày Phụ nữ Việt Nam, tổ chức hội thi về
tìm hiểu HTX nhân ngày thành lập Đoàn Thanh Niên…
- HTX linh hoạt và chủ
động lồng ghép các thông điệp của HTX vào các buổi tập huấn, các cuộc họp dân
cư, hoặc các buổi doanh nghiệp tổ chức quảng cáo sản phẩm….
- HTX dùng quỹ phúc lợi
xã hội tham gia vào các sự kiện chung của cộng đồng hoặc đóng góp vào chương
trình khuyến học, các quỹ tương trợ khác của địa phương.
- Một kênh truyền
thông khác tuy rằng phi chính thức, nhưng rất hữu hiệu là truyền miệng. Lãnh đạo
HTX, thành viên nòng cốt, nông dân giỏi góp phần lan truyền các thông điệp
chính của HTX “một cách ngẫu nhiên, tình cờ” đến cộng đồng dân cư trong những sự
kiện tại địa phương.
- HTX có thể vận động
những người có uy tín trong cộng đồng như trưởng thôn/ấp, cán bộ địa phương,
các giáo sắc tôn giáo…. tuyên truyền và chuyển tải những thông điệp của HTX một
cách rộng rãi cho công chúng.
- Các phương tiện
truyền thông đại chúng như đài phát thanh của xã, kênh truyền hình địa phương …
cũng là kênh quan trọng để truyền tải thông điệp của HTX đến cộng đồng.
3.5. Xây dựng tiêu
chí đo lường hiệu quả
Một thành tố quan trọng,
không thể thiếu trong bất kỳ kế hoạch thiết lập quan hệ cộng đồng nào là các chỉ
số đo lường hiệu quả của việc triển khai kế hoạch. Các cứ mục tiêu ở bước 2,
HTX xây dựng bộ tiêu chí đo lường kết quả đạt được trong từng mục tiêu cụ thể
và các mốc thời gian để đánh giá kết quả.
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu 1: Vì sao HTX cần chia
sẻ thông tin về thực trạng, kết quả kinh doanh, tầm nhìn chiến lược với thành
viên, với chính quyền, cơ quan nhà nước và với công chúng trong cộng đồng?
Câu 2: HTX cần tìm hiểu những
gì từ thành viên, từ nông dân bên ngoài thành viên và cư dân trong cộng đồng địa
phương?
Câu 3: Hãy xây dựng thông
điệp chính mà HTX của bạn muốn chuyển tải đến công chúng trong cộng đồng địa
phương? Vì sao thông điệp này có ý nghĩa đối với sự phát triển của HTX?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quan hệ
công chúng. Đại học Mở - Bán công Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Kimberly Zeuli and
Jamie Radel (2005), Cooperatives as a Community Development Strategy: Linking
Theory and Practice. Tạp chí Phân tích và Chính sách. Đại học Wisconsin
Madison, Mỹ.
3. Luật HTX 2012
4. Phạm Thu Hà
(2018), Bản chất, hình thức của quan hệ công chúng và vận dụng trong giáo dục.
Ban Tuyên Giáo Trung Ương.
5. Wilson Majee &
Ann Hoyt (2011), Cooperatives and Community Development: A Perspective on the
Use of Cooperatives in Development. Tạp chí Thực Hành Cộng đồng. Đại học
Missouri Extension, Mỹ.
GIÁO
TRÌNH MÔ ĐUN
QUẢN TRỊ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: MĐ02
NGHỀ:
GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ban
hành kèm theo Quyết định số: 4468/QĐ-BNN-KTHT ngày 17/11/2021 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
MỤC
LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
LỜI GIỚI THIỆU
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN
MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
MÔ ĐUN 2
QUẢN TRỊ HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
I. Vị trí, tính chất,
ý nghĩa và vai trò của mô đun
II. Mục tiêu của mô
đun
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Năng lực tự chủ và
trách nhiệm
BÀI 01: QUẢN TRỊ
MARKETING TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Khái niệm
marketing liên quan khách hàng, HTX và cộng đồng
1.1. Khái niệm
marketing
1.2. Marketing truyền
thống và marketing hiện đại
1.3. Marketing trong
hợp tác xã
2.1. Khái niệm quản
lý marketing
2.2. Quy trình quản
lý marketing trong HTX
2.3. Tổ chức, thực hiện
chiến lược và chương trình marketing
3. Xây dựng nhãn hiệu
cho sản phẩm
4. Định giá sản phẩm
5. Truyền thông và ứng
dụng công nghệ vào quảng bá sản phẩm
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
BÀI 02: QUẢN TRỊ DỊCH
VỤ TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Mô tả khái quát dịch
vụ cung ứng tập trung qua HTX
1.1. Định nghĩa dịch
vụ cung ứng tập trung qua HTX
1.2. Sự khác nhau giữa
dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX và dịch vụ cung ứng thông thường
1.3. Lợi ích của dịch
vụ cung ứng tập trung
2. Quy trình thực hiện
dịch vụ cung ứng tập trung
3. Quản lý dịch vụ
tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
3.1. Các hình thức
tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX
3.2. Điều kiện cần
thiết để tổ chức dịch vụ tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
4. Các kỹ năng cần
thiết của nhà quản trị trong quản lý cung ứng và tiêu thụ tập trung qua HTX
nông nghiệp
4.1. Kỹ năng tạo sự đồng
thuận
4.2. Kỹ năng tổ chức
họp, hội nghị
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
Phụ lục
BÀI 3: QUẢN TRỊ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG HỢP TÁC XÃ
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Những yêu cầu đặt
ra và xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới
3. Cơ cấu và nhiệm vụ
của bộ phận quản lý sản xuất
3.1. Khái niệm quản
trị sản xuất trong HTX nông nghiệp
3.2. Các công việc của
HTX nông nghiệp
4. Tổ chức sản xuất
nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận trong HTX
4.1. Lựa chọn tiêu
chuẩn chứng nhận để áp dụng
4.2. Xây dựng phương
án, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.2.1. Xác định vùng
sản xuất và quy mô áp dụng
4.2.2. Phương án hỗ
trợ thành viên áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.2.3. Xác định cơ chế
hỗ trợ, giám sát thành viên tuân thủ quy trình sản xuất
4.2.4. Xác định
phương án tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn
4.2.5. Xác định vai
trò của các tác nhân liên quan và hỗ trợ HTX sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.3. Xây dựng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.3.1. Phương pháp
xây dựng quy trình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn
4.3.2. Nội dung của
quy trình thực hành sản xuất
4.4. Thống nhất trong
HTX về tiêu chuẩn chứng nhận áp dụng
4.5. Tập huấn quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn
4.6. Hỗ trợ, giám
sát, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
4.7. Chia sẻ rủi ro
4.8. Phân chia lợi
ích giữa HTX và hộ thành viên
4.9. Tìm kiếm hỗ trợ
từ Nhà nước
5. Truy suất nguồn gốc
nông sản và thiết lập mã vùng trồng
5.1. Truy suất nguồn
gốc nông sản
5.2. Thiết lập mã
vùng trồng
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
Phụ lục
BÀI 4: QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
A.Nội dung
1. Quyền và nhiệm vụ
của Hội đồng quản trị hợp tác xã, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc hợp tác xã, Ban kiểm
soát và các tổ/nhóm kỹ thuật (nếu có)
1.1. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị
1.2. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1.3. Giám đốc (Tổng
giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.4. Ban kiểm soát, kiểm
soát viên
2. Điều kiện trở
thành thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc
(Tổng giám đốc), cán bộ kỹ thuật hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
2.1. Thành viên Hội đồng
quản trị HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
2.2. Thành viên Hội đồng
quản trị liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
2.3. Kiểm soát viên,
thành viên Ban kiểm soát HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
2.4. Kiểm soát viên,
thành viên Ban kiểm soát liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
2.5. Giám đốc (Tổng
giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của
HTX.
2.6. Những đối tượng
không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát
viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
2.7. Cán bộ kỹ thuật
3. Mối quan hệ giữa Hội
đồng quản trị, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Ban kiểm soát và tổ/nhóm kỹ thuật
4. Xác định nhu cầu,
tuyển dụng nguồn nhân lực HTX nông nghiệp
4.1. Hoạch định nguồn
nhân lực trong HTX
4.2. Phân tích công
việc
4.3. Quy trình tuyển
dụng nhân sự
5. Một số chính sách
chủ yếu trong quy chế quản trị nhân lực
6. Quy trình xây dựng
quy chế nhân sự trong hợp tác xã
7. Tổ chức thực hiện
và kiểm soát quy chế quản trị nhân lực
BÀI 05. QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TRONG HỢP TÁC XÃ
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Tổng quan về tài
chính và quản lý tài chính trong hợp tác
1.1. Khái niệm tài
chính hợp tác xã
1.2. Định nghĩa quản
trị tài chính hợp tác xã
1.3. Chức năng của
tài chính hợp tác xã
1.3.1. Chức năng tổ
chức vốn
1.3.2. Chức năng phân
phối
1.3.3. Chức năng giám
sát
1.4. Bản chất và vai
trò tài chính hợp tác xã
1.4.1. Bản chất tài
chính hợp tác xã
1.4.2. Vai trò tài
chính hợp tác xã
1.4.3. Vai trò của
nhà quản lý tài chính hợp tác xã
1.5. Nguyên tắc quản
lý tài chính hợp tác xã
2. Nội dung quản lý
tài chính trong HTX
2.1. Quản lý vốn
trong hợp tác xã
2.1.1. Khái niệm và
phân loại vốn
2.1.2. Huy động vốn
trong hợp tác xã
2.2. Quản lý và sử dụng
tài sản trong hợp tác xã
2.2.1. Khái niệm tài
sản và quản lý tài sản
2.2.2. Phân loại tài
sản
2.2.3. Khấu hao tài sản
cố định
2.2.4. Nguyên tắc quản
lý tài sản
2.2.5. Các biện pháp
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
2.3. Quản lý chi phí
trong hợp tác xã
2.3.1. Khái niệm chi
phí và quản lý chi phí
2.3.2. Xác định và
phân loại chi phí
2.3.3. Các biện pháp
quản lý chi phí
2.4. Quản lý doanh
thu và thu nhập khác trong hợp tác xã
2.4.1. Khái niệm
doanh thu và thu nhập khác
2.4.2. Xác định và
phân loại thu nhập
2.4.3. Các biện pháp
quản lý thu nhập
3. Báo cáo tài chính
và phân tích báo cáo tài chính hợp tác xã
3.1. Hệ thống báo cáo
tài chính
3.1.1. Khái niệm báo
cáo tài chính
3.1.2. Hệ thống báo
cáo tài chính
3.1.3. Báo cáo tài
chính bắt buộc
3.2. Phân tích báo
cáo tài chính Hợp tác xã
3.2.1. Trình tự phân
tích báo cáo tài chính
3.2.2. Phương pháp
phân tích báo cáo tài chính
B. Câu hỏi và bài thực
hành
Phụ lục
Bài 6: XÂY DỰNG VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu
A. Nội dung
1. Khái niệm và sự cần
thiết của phương án sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp
1.1. Khái niệm
1.2. Sự cần thiết của
phương án sản xuất kinh doanh trong HTX NN
1.3. Phân biệt
PASXKD, kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh
thường niên trong HTX
1.4. Nguyên tắc lập
phương án sản xuất, kinh doanh của HTXNN
1.5. Các căn cứ cơ bản
để lập PASXKD của HTXNN
1.6. Các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng PASXKD
2. Nội dung, quy
trình, phương pháp xây dựng PASXKD
2.1. Nội dung chính của
PASXKD
2.2. Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh
2.2.1. Đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh trong khu vực HTX trong 03 năm gần nhất
2.2.2. Kết quả nghiên
cứu, phân tích nhu cầu dịch vụ của thành viên và danh sách các dịch vụ HTX dự
kiến thực hiện trang 3 năm gần nhất
2.2.3. Phân tích ma
trận SWOT có tác động đến PASXKD trong HTX
2.2.4. Mục tiêu của
PASXKD
2.2.5. Mô tả hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong PASXKD
2.2.6. Các hoạt động
hỗ trợ thực hiện PASXKD
2.2.7. Phân tích hiệu
quả xã hội và tác động môi trường của PASXKD
2.2.8. Phân tích đầu
tư và tài chính của các dịch vụ trong PASXKD
3. Tổ chức điều hành
và thực hiện PASXKD trong HTX
3.1. Giao nhiệm vụ
cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong HTX
3.2. Giám sát, kiểm
tra và điều chỉnh kế hoạch
3.3. Đánh giá và tổng
kết kết quả thực hiện kế hoạch
B. Câu hỏi và bài thực
hành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TUYÊN
BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại
sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc
trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác
mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị
nghiêm cấm.
LỜI
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần
đây, kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) tiếp tục đổi mới, phát triển nhanh cả về
số lượng và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài. Nhiều
loại hình, mô hình HTX hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế bền vững,
xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,
tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở; qua đó, từng bước khẳng định vị trí, vai
trò nền tảng của khu vực kinh tế tập thể, HTX trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, từ yêu cầu
đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức, kỹ năng cho các HTX đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nội dung thực hiện tại các Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020
phê duyệt chương trình hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô
hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX
giai đoạn 2021 - 2030. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho các
đơn vị chuyên môn, các trường đào tạo xây dựng lại chương trình, giáo trình đào
tạo nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” làm tài liệu giảng dạy cho các địa
phương, cơ sở đào tạo áp dụng.
Chương trình đào tạo
nghề “Giám đốc HTX nông nghiệp” cùng với Bộ giáo trình đã tích hợp những
kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã,
đang và sẽ tham gia vào quản lý HTX nông nghiệp. Bộ giáo trình gồm 3 quyển:
1) Giáo trình mô đun:
Những nội dung cơ bản về HTX.
2) Giáo trình mô đun:
Quản trị HTX nông nghiệp.
3) Giáo trình mô đun:
Phát triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp.
Giáo trình mô đun “Quản
trị HTX nông nghiệp” gồm 6 bài:
Bài 01: Quản trị
Marketing trong HTX nông nghiệp
Bài 02: Quản trị dịch
vụ trong HTX nông nghiệp
Bài 03: Quản trị sản
xuất nông nghiệp trong hợp tác xã
Bài 04: Quản lý nhân
lực trong HTX nông nghiệp
Bài 05: Quản trị tài
chính trong HTX nông nghiệp
Bài 06: Xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp
CÁC
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
HTX
|
Hợp tác xã
|
HTX NN
|
HTX nông nghiệp
|
DV
|
Dịch vụ
|
SP
|
Sản phẩm
|
SX
|
Sản xuất
|
PASXKD
|
Phương án sản xuất
kinh doanh
|
TNDN
|
Thu nhập doanh
nghiệp
|
HĐQT
|
Hội đồng quản trị
|
NL
|
Nhân lực
|
NNL
|
Nguồn nhân lực
|
QTNL
|
Quản trị nhân lực
|
QTNNL
|
Quản trị nguồn nhân
lực
|
MÔ ĐUN 2
QUẢN TRỊ HTX NÔNG NGHIỆP
I.
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun
- Vị trí: Mô đun “Quản
trị HTX nông nghiệp” là mô đun bắt buộc, thuộc chuyên môn ngành, được bố trí giảng
dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun “Những nội dung cơ bản về hợp tác xã” và
mô đun “Phát triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh cơ bản nhất bao gồm 6 khối kiến thức
trọng yếu nhất (marketing, sản xuất, dịch vụ, nhân lực, tài chính trong HTX và
phương án kinh doanh) làm nền tảng cho việc tiếp thu và thực hành các kỹ năng
quản lý HTX nông nghiệp một cách khoa học, chuyên nghiệp và đúng luật. Do đó, cần
được tổ chức giảng dạy tại những địa điểm có đầy đủ điều kiện, phương tiện giảng
dạy, vật tư, tài liệu, mô hình… để đảm bảo hình thành một số kỹ năng nghề cơ bản
cho người học.
II.
Mục tiêu của mô đun
1.
Kiến thức
- Trình bày được các
đặc điểm, quan điểm về marketting trong HTX nông nghiệp và các vấn đề trọng tâm
của marketing trong HTX nông nghiệp hiện nay như thiết kế mẫu mã, bao bì nhãn
mác, thương hiệu, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong
marketting;
- Trình bày khái quát
chung đặc tính của dịch vụ của các HTX nông nghiệp; quy trình thực hiện dịch vụ
cung ứng và tiêu thụ tập trung trong HTX nông nghiệp và lợi ích của các thành
viên HTX khi tham gia vào dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung của HTX;
- Cung cấp các thông
tin về kế hoạch sản xuất: lựa chọn sản phẩm, xây dựng quy trình sản xuất nội bộ,
tổ chức đào tạo tập huấn, kiểm tra giám sát, truy suất nguồn gốc... và cách thức
triển khai các hoạt động;
- Trình bày được các
vị trí việc làm của bộ máy HTX nông nghiệp, các điều kiện trong bầu, tuyển dụng
nhân sự của HTX;
- Trình bày được những
nội dung cơ bản của tài chính HTX và các biểu mẫu tài chính đơn giản;
- Trình bày được nội
dung, quy trình, phương pháp xây dựng và cách thức triển khai tổ chức phương án
sản xuất kinh doanh và các phương án quản trị rủi ro của HTX nông nghiệp.
2.
Kỹ năng
2.1. Marketing trong
HTX nông nghiệp:
Quản trị marketing là vị trí việc làm quan trọng nhằm hướng đến việc sáng tạo
và chuyển giao các giá trị vượt trội hơn cho khách hàng trên cơ sở tối ưu hóa
chi phí. Quản trị marketing được thực hiện sau khi thành lập HTX nông nghiệp và
xây dựng xong mô hình tổ chức HTX nông nghiệp. Vị trí việc làm này bao gồm các
công việc: xác định thị trường; xây dựng chính sách sản phẩm; xây dựng chính
sách giá; thiết lập và quản lý hệ thống phân phối; xây dựng chính sách truyền
thông; quản lý dịch vụ khách hàng. Kỹ năng marketing trong HTX nông nghiệp bao
gồm:
- Lựa chọn được thị
trường tiêu thụ phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của HTX nông nghiệp; xây dựng
được danh mục sản phẩm; chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và
tình hình kinh doanh thực tế của HTX nông nghiệp;
- Thiết kế được nhãn
hiệu, bao bì phù hợp với đặc tính sản phẩm; lựa chọn được chiến lược định vị sản
phẩm phù hợp;
- Xác định được giá
bán sản phẩm hợp lý, cân đối lợi ích giữa các bên liên quan (khách hàng, đại
lý, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh) và không vi phạm pháp luật của nhà nước;
ra quyết định điều chỉnh và thay đổi giá kịp thời theo biến động của thị trường;
- Thiết kế được cấu
trúc kênh phân phối hoạt động hiệu quả; lựa chọn được hình thức phân phối,
trung gian phân phối phù hợp với sản phẩm và nguồn lực của HTX nông nghiệp; xây
dựng được chính sách khen thưởng, động viên các trung gian phân phối hợp lý;
- Lựa chọn được công
cụ truyền thông phù hợp với đặc điểm sản phẩm và ngân sách của HTX nông nghiệp;
thiết kế được các chương trình: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng, PR phù hợp với
mục tiêu, sản phẩm kinh doanh và đối tượng tiếp nhận; lập được cơ sở dữ liệu
khách hàng của HTX nông nghiệp.
2.2. Quản trị dịch vụ
và tổ chức sản xuất trong HTX nông nghiệp: Quản trị dịch vụ và sản xuất nông
nghiệp của HTX là nhiệm vụ quan trọng trong nghề Giám đốc hợp tác xã. Chất lượng
sản phẩm hay dịch vụ nông nghiệp do khâu sản xuất hay cung ứng dịch vụ tạo ra
nên quá trình dịch vụ và sản xuất được quản lý tốt sẽ góp phần tiết kiệm được
các nguồn lực cần thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu
quả của HTX nói chung. Đồng thời, tạo tiềm năng to lớn cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các HTX nông nghiệp. Nhiệm vụ chính
của vị trí này gồm các công việc:
- Xác định các điều
kiện cần thiết để tổ chức dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và sản xuất của HTX nông
nghiệp; quản trị dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX nông nghiệp; quản trị dịch
vụ tiêu thụ tập trung qua HTX nông nghiệp; quản trị sản xuất nông nghiệp trong
HTX; đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng dịch vụ;
- Xác định các điều
kiện để tổ chức dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ tập trung qua HTX nông
nghiệp; thực hiện được một số công việc quản lý chất lượng sản phẩm trong quản
trị sản xuất;
- Khảo sát được nhu cầu
của thành viên đối với dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ; thành lập được tổ
sử dụng dịch vụ và tổ sử dụng dịch vụ tiêu thụ tập trung; lập được kế hoạch
cung ứng tập trung và kế hoạch tiêu thụ tập trung; thực hiện được việc ký hợp đồng
với nhà cung cấp và các thành viên HTX có nhu cầu sử dụng dịch vụ;
- Tổ chức và triển
khai được quy trình quản lý dịch vụ cung ứng trong HTX nông nghiệp; thực hiện
đúng quy trình quản lý dịch vụ tiêu thụ trong HTXNN; đánh giá được khả năng, kết
quả tổ chức dịch vụ cung ứng và dịch vụ tiêu thụ tập trung của hợp tác xã;
- Hoạch định và dự
báo được nhu cầu sản xuất sản phẩm; quản lý chất lượng trong sản xuất; tổ chức
sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận trong hợp tác xã;
- Xây dựng phương án
hỗ trợ thành viên áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận; xử lý được một số
tình huống trong thực thi hợp đồng thương mại (khi thực hiện các dịch vụ cung ứng,
tiêu thụ);
- Xây dựng được các
tiêu chí có thể được sử dụng để đánh giá dịch vụ; triển khai được quá trình
đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng dịch vụ; lựa chọn được hướng
giải quyết sau khi thực hiện đánh giá sự hài lòng của thành viên sau khi sử dụng
dịch vụ.
2.3. Quản trị nguồn
nhân lực trong HTX nông nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực là vị trí việc làm
quan trọng nhằm khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của HTX nông nghiệp một
cách hợp lý và hiệu quả. Quản trị nguồn nhân lực được thực hiện sau khi thành lập
HTX nông nghiệp và xây dựng xong mô hình tổ chức HTX nông nghiệp. Vị trí việc
làm này bao gồm các công việc:
- Hoạch định nguồn
nhân lực; tuyển dụng nhân lực; bố trí, sử dụng nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực; xây dựng chính sách đãi ngộ;
- Dự báo được nhu cầu
nguồn nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của HTX nông nghiệp; dự báo được mức
cung nhân lực nội bộ và mức cung nhân lực trên thị trường lao động; đề xuất được
các giải pháp cân đối cung - cầu nhân lực;
- Lập được kế hoạch
tuyển dụng nhân sự; xây dựng được bản mô tả công việc; bản tiêu chuẩn công việc
của vị trí cần tuyển dụng; chọn lọc được hồ sơ ứng viên phù hợp với yêu cầu
công việc, đảm bảo công bằng và minh bạch; lựa chọn phương pháp thực hiện kiểm
tra/phỏng vấn thích hợp;
- Xây dựng được bản
mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc; lựa chọn được hình thức giao việc
phù hợp và hiệu quả; theo dõi và đánh giá được kết quả công việc đã giao;
- Lựa chọn được hình
thức/phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của HTX nông nghiệp;
theo dõi và giám sát được tiến trình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá được
kết quả sau đào tạo;
- Thiết kế được bảng
lương phù hợp cho từng vị trí công việc; xây dựng được quy chế lương, thưởng và
đãi ngộ hợp lý; tổ chức thực hiện và kiểm soát được việc thực hiện chính sách
đãi ngộ nhân lực trong HTX nông nghiệp.
2.4. Quản trị tài
chính trong HTX nông nghiệp: Quản trị tài chính HTX là vị trí việc làm quan trọng
trong quá trình quản lý HTX. Quản trị tài chính HTX được thực hiện sau khi
thành lập HTX. Các công việc của quản trị tài chính HTX gồm: xác định vốn điều
lệ của HTX, vốn hoạt động của HTX; cách thức huy động vốn; quản lý tài sản cố định
và tài sản lưu động; quản lý công nợ; quản lý doanh thu và chi phí; phân phối
thu nhập.
Để thực hiện được
công việc này cần tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về cách thức huy động
và sử dụng vốn hoạt động, quy định của Nhà nước về cách thức quản lý và sử dụng
tài sản, đặc biệt là khấu hao tài sản cố định. Vị trí việc làm này có thể thực
hiện độc lập hoặc phối hợp với bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận bán
hàng, bộ phận sản xuất. Các kỹ năng cần có của quản trị tài chính trong HTX
nông nghiệp:
- Xác định đầy đủ các
khoản vốn góp;
- Nhận diện và giảm
thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với từng loại vốn góp;
- Xác định đầy đủ chi
phí phát sinh đối với các loại vốn huy động;
- Lập kế hoạch khấu
hao tài sản cố định;
- Lập kế hoạch quản
lý tiền mặt, khoản phải thu của khách hàng và dự trữ tồn kho;
- Lập kế hoạch chi trả
các khoản mua hàng;
- Xây dựng kế hoạch
doanh thu và chi phí;
- Lập kế hoạch phân
phối thu nhập.
2.5. Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp: Xây dựng phương án kinh doanh của
HTX là vị trí việc làm quan trọng trong quá trình quản lý HTX. Xây dựng phương
án kinh doanh sẽ giúp cho HTX chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời
có thể dự báo những cơ hội, trở ngại mà thị trường đem lại. Các công việc của
xây dựng phương án kinh doanh gồm: phân tích tổng quan về tình hình thị trường;
giới thiệu về hợp tác xã; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức;
phân tích cạnh tranh; xây dựng mục tiêu và chiến lược phát triển; lập kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch marketing; xây dựng phương án đầu
tư cơ sở vật chất; xây dựng phương án tài chính.
Để thực hiện được
công việc này cần tuân thủ đúng các quy định theo Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT về
quy trình xây dựng phương án kinh doanh. Vị trí việc làm này có thể thực hiện độc
lập hoặc phối hợp với bộ phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận bán hàng, bộ
phận sản xuất. Các kỹ năng cần có khi xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp:
- Xác định và mô tả
thị trường tổng thể;
- Xác định và mô tả
phân khúc thị trường trọng tâm;
- Mô tả tên, địa chỉ
trụ sở chính của hợp tác xã;
- Xác định số lượng
thành viên và số vốn đóng góp thành lập hợp tác xã;
- Báo cáo các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh trung thực, chính xác;
- Thu thập, chỉ ra
các điểm yếu/hạn chế của HTX và đưa ra giải pháp khắc phục;
- Xây dựng phương án
tận dụng các cơ hội từ thị trường có liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh
doanh của hợp tác xã;
- Xây dựng phương án
làm giảm bớt các thách thức/trở ngại từ thị trường có liên quan đến ngành nghề
sản xuất kinh doanh của hợp tác xã;
- Xây dựng kế hoạch sản
xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Lựa chọn địa điểm sản
xuất phù hợp để giảm thiểu chi phí sản xuất và đạt năng suất cạnh tranh;
- Ra quyết định kịp
thời khi có sự gián đoạn trong quá trình sản xuất;
- Thiết lập kế hoạch
về giá cả sản phẩm/dịch vụ nông nghiệp;
- Lập kế hoạch phân
phối sản phẩm;
- Xây dựng kế hoạch
quảng cáo, khuếch trương;
- Lập kế hoạch bán
hàng và dự báo bán hàng;
- Thực hiện đầu tư,
liên kết với HTX khác;
- Tính toán chính xác
doanh số và chi phí bán hàng;
- Lập kế hoạch ngân
sách ngân quỹ.
3.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Chấp hành tốt các
quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước;
- Thực hiện công việc
được Hội đồng quản trị giao và tự đánh giá kết quả theo các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao;
- Có năng lực làm việc
độc lập trong điều kiện làm việc luôn thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị;
- Có khả năng huy động
và điều khiển các thành viên cấp dưới làm việc nhóm;
- Trung thực, cẩn thận,
trách nhiệm và chính xác trong quá trình thực hiện công việc;
- Đam mê, sáng tạo,
năng động;
- Có khả năng tính
toán, tư duy logic và trí nhớ tốt;
- Có khả năng làm việc
trong môi trường áp lực cao;
- Tuân thủ các chế độ,
chính sách kế toán - tài chính theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.
BÀI 01: QUẢN TRỊ MARKETING TRONG HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
Mã
bài: MĐ02- 01
Mục tiêu
|
- Trình bày được
các quan điểm về marketing trong HTX nông nghiệp;
- Phân tích được
môi trường marketing và đối thủ cạnh tranh của HTX nông nghiệp;
|
- Nêu được các vấn
đề trọng tâm của marketing trong HTX nông nghiệp hiện nay như thiết kế mẫu
mã, bao bì nhãn mác, thương hiệu, thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin trong marketting.
- Vận dụng được các
kiến thức cơ bản trong việc lựa chọn thị trường, xây dựng thương hiệu sản
phẩm và xây dựng chiến lược quảng bá tiêu thụ sản phẩm.
|
A.
Nội dung
1.
Khái niệm marketing liên quan khách hàng, HTX và cộng đồng
1.1. Khái niệm
marketing
- Khái niệm
marketing: Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những
giá trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu để đem lại lợi nhuận tối
ưu cho doanh nghiệp.
Như vậy, những người
làm marketing coi tập hợp những người mua hợp thành thị trường. Thị trường ở
đây được sử dụng để ám chỉ một nhóm khách hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định,
do đó có thể được thoả mãn bằng một loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể; họ có đặc
điểm giới tính hay tâm sinh lý nhất định, độ tuổi nhất định và ở một vùng cụ thể.
Từ cách hiểu như trên, quy mô thị trường sẽ tuỳ thuộc vào hai yếu tố: số lượng
người có cùng nhu cầu và mong muốn cùng loại; lượng thu nhập bằng tiền mà họ sẵn
sàng bỏ ra để mua sắm hàng hoá để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tùy từng hoàn cảnh và
thời điểm cụ thể, có nhiều quan điểm marketing, bao gồm:
- Quan điểm hướng vào
bán hàng:
Có một số đơn vị thấy
rằng mối quan tâm chính của họ là phải làm sao bán được các sản phẩm đang có sẵn
của mình nhiều hơn nữa. Do đó, họ tập trung nỗ lực vào kỹ năng bán hàng, định
giá, chiêu thị và phân phối. Nếu HTX theo đuổi quan điểm này thì sẽ quan tâm đến
nhu cầu và ước muốn của khách hàng ít hơn và ít nỗ lực tạo ra những vật phẩm và
dịch vụ thích hợp với nhu cầu của họ.
Ví dụ: Hoạt động bán hàng cá
nhân. Theo phương châm này, đơn vị chỉ cố gắng bán được hàng hóa càng nhiều
càng tốt. Tuy nhiên, nếu không có sự kiểm soát thích hợp thì hoạt động này sẽ
làm quan hệ giữa đơn vị và khách hàng xấu đi.
- Quan điểm hướng vào
sản xuất:
Quan điểm hướng về sản
xuất cho rằng khách hàng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm giá phải chăng được bán rộng
rãi. Do vậy, HTX hay doanh nghiệp cần phải mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng
phạm vi phân phối.
Hay nói cách khác,
HTX có định hướng này chủ yếu quan tâm đến việc làm sao sản xuất ra khối lượng
sản phẩm càng nhiều càng tốt. HTX có thể nhắm đến việc tối đa hóa lợi nhuận bởi
việc khai thác tính kinh tế theo quy mô.
Ví dụ: HTX tập trung sản xuất
lúa với mục tiêu đạt sản lượng cao nhất mà ít quan tâm đến các yếu tố về thị hiếu
của người tiêu dùng gạo.
- Quan điểm hướng vào
sản phẩm:
Quan điểm hướng vào sản
phẩm cho rằng người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất,
có tính năng sử dụng tốt nhất. Từ đó, HTX/doanh nghiệp cần phải nỗ lực hoàn thiện
sản phẩm không ngừng. Tuy nhiên, nếu không cẩn trọng, HTX sẽ rơi vào tình trạng
“cận thị marketing”, đó là khi HTX luôn xem sản phẩm hiện tại của mình là tối
ưu mà không nắm bắt những xu hướng mới trên thị trường.
Ví dụ: Nông sản hữu cơ ngày
càng được quan tâm, việc ăn cho no không còn quan trọng như thời trước; các sản
phẩm biến đổi gen ngày càng bị thị trường nghi ngờ vì ảnh hưởng dài lâu của nó
đến sức khỏe; rau an toàn và rau sạch dần dần sẽ thay thế rau không có nguồn gốc
và thương hiệu; thức ăn nhanh đang thay thế cho việc chế biến; gạo không chỉ
cho ra cơm mà còn có thể được chế biến thành rất nhiều thứ khác như bánh canh,
bánh tráng, phở, bún… và ngày nay còn có gạo được bổ sung sắt và vitamin; muối
thì có nhiều màu, nhiều mùi và nhiều vị như muối xanh, muối đỏ, muối tỏi, muối
tôm…)
- Quan điểm hướng đến
việc kết hợp 3 lợi ích: người tiêu dùng - HTX - xã hội (quan điểm marketing vì
xã hội). Quan điểm này đòi hỏi phải kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích khác nhau: lợi
ích khách hàng, lợi ích HTX và lợi ích xã hội. Hay nói cách khác, HTX phải biết
kết hợp 3 lợi ích của thành viên - HTX - cộng đồng.
Ví dụ: HTX Phú Thạnh (huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang) tổ chức dịch vụ phun thuốc trừ sâu và bón phân lúa cho
nông dân trong HTX. Giá dịch vụ thấp hơn 5.000đ/bình phun thuốc; HTX tổ chức
cho 30 lao động nghèo không đất trong HTX làm dịch vụ; sau khi phun thuốc
xong, tổ dịch vụ thu gom vỏ bao bì và bỏ rác đúng nơi quy định. Với dịch vụ
này, HTX Phú Thạnh giúp giảm giá thành cho nông dân (khách hàng/thành viên của
HTX), tạo việc làm cho 30 lao động (lợi ích cộng đồng), tạo thu nhập cho HTX và
bảo vệ môi trường.
- Quan điểm marketing
hướng vào đạo đức xã hội: Đây là quan điểm xuất hiện gần đây nhất. Quan điểm
này đòi hỏi phải kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích như: lợi ích khách hàng, lợi
ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Sản phẩm của các HTX phải giúp cho cộng đồng
cải thiện chất lượng cuộc sống, chứ không chỉ đơn thuần là đời sống vật chất.
Trên thực tế, có nhiều HTX thoả mãn được hai lợi ích đầu nhưng đã lãng quên lợi
ích xã hội như: gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, gây
bệnh tật cho con người,.... Kết quả là bị xã hội lên án, tẩy chay. Các hãng thuốc
lá ngày càng bị xã hội lên án và Chính phủ nhiều nước đã cấm mọi hình thức quảng
cáo thuốc lá.
1.2. Marketing truyền
thống và marketing hiện đại
Marketing truyền thống:
Người nông dân sản xuất ra sản phẩm xong sẽ đi tìm thị trường tiêu thụ, hay nói
cách khác, marketing truyền thống là sản xuất ra nông sản nông dân sẵn có chứ
chưa sản xuất nông sản mà thị trường cần.
Ví dụ: Nông dân Việt Nam sản
xuất quá nhiều giống lúa IR50404 (là loại lúa ngắn ngày, năng suất cao, kháng
sâu bệnh, dễ chăm sóc, nhưng cơm khô, không mùi thơm, để cơm nguội càng khô, hạt
ngắn và thị trường thế giới có ít nhu cầu hay chỉ có thị trường cấp thấp như
Châu Phi và Trung Quốc mua), trong khi thị trường thế giới thích mua lúa hạt
dài, mềm cơm và thơm.
Marketing hiện đại:
Các hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu từ việc nghiên cứu phát hiện nhu cầu
và làm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, từ đó nhằm đạt mục tiêu
kinh doanh.
Hay nói cách khác,
marketing hiện đại là “bán sản phẩm thị trường cần chứ không phải bán sản phẩm
mình có”.
Ví dụ: HTX nông nghiệp Mỹ
Đông 2 (xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp)
HTX thành lập từ năm
2013 với 108 thành viên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX gồm 3 dịch vụ
chính: Dịch vụ tưới tiêu, nạo vét kênh mương, liên kết tiêu thụ lúa với công ty
và đang mở thêm 2 dịch vụ đầu tư phân, thuốc bảo vệ thực vật và tín dụng nội bộ.
Thời gian qua HTX đã
triển khai mô hình ứng dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất kinh doanh trên cánh đồng
của hợp tác xã. Mô hình được triển khai thực hiện tại HTX với tổng diện tích
90ha. Trong đó, có 40ha sử dụng phân bón thông thường và 50ha sử dụng phân bón
thông minh.
Điểm nổi bật của mô
hình là thực hiện ứng dụng nhiều công nghệ cao vào sản xuất lúa như toàn bộ diện
tích được thực hiện bằng phương pháp cấy bằng máy với lượng giống là 60kg/ha,
phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái, tưới ngập khô xen kẽ điều khiển bằng
cảm biến. Quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Sử dụng sổ điện tử, truy xuất nguồn gốc
nên sẽ giúp nông dân tiết kiệm được nhiều chi phí đầu tư và giảm nhân công lao
động.
Trong 02 năm (2018,
2019), HTX đã liên kết tiêu thụ sản phẩm với các Công ty như: Tập đoàn Lộc Trời,
Công ty Cửu Long 6 với diện tích hàng năm trên 1.000ha, bên cạnh đó cũng ký kết
hợp đồng sản xuất lúa giống với Công ty giống cây trồng miền Nam với diện tích
trên 900ha. HTX tham gia vào toàn bộ công đoạn của chuỗi giá trị, HTX vừa sản
xuất lúa giống, vừa làm cầu nối cho các hộ gia đình trên địa bàn xã và vùng lân
cận tham gia sản xuất lúa giống; sau đó HTX thu gom toàn bộ lúa giống thành phẩm
để bán lại công ty.
Thông qua hoạt động của
HTX đã giúp cho bà con nông dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giải quyết
việc làm xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới; giúp phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đáp ứng
nhu cầu an sinh xã hội của người dân.
Bảng 1: So sánh giữa
marketing truyền thống và marketing hiện đại
Marketing
truyền thống
|
Marketing
hiện đại
|
- Sản xuất xong rồi
tìm thị trường: Sản xuất là khâu quyết định. Các biện pháp đều nhằm vào mục
tiêu bán được những hàng hóa được sản xuất ra (bán cái đã có).
- Hoạt động
marketing không mang tính hệ thống (hoạt động marketing chỉ diễn ra trên thị
trường):
+ Chỉ nắm bắt khâu
lưu thông, chỉ nghiên cứu một lĩnh vực kinh tế đang diễn ra, chưa nghiên cứu
được những ý đồ và chưa dự đoán được tương lai.
+ Tối đa hóa thị
trường trên cơ sở tiêu thụ khối lượng hàng hóa sản xuất ra thị trường, chưa
rõ mục tiêu xác thực có nghĩa là có thể thực hiện được hay không thể thực hiện
được.
+ Giá bán sản phẩm
không ổn định theo mùa vụ (nông dân thường gọi là “hên, xui” hay “được mùa thất
giá)
|
- Nghiên cứu thị
trường rồi mới tiến hành sản xuất: Thị trường là yếu tố quyết định. Các biện
pháp đều nhằm vào mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (bán thứ thị trường
cần).
- Marketing hiện đại
có tính hệ thống (hoạt động marketing diễn ra trước khi sản xuất cho đến cả
sau khi bán hàng):
+ Nghiên cứu tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, marketing hiện đại bắt đầu từ
nhu cầu trên thị trường đến sản xuất phân phối hàng hóa và bán hàng để tiêu
thụ, thỏa mãn những nhu cầu đó. Trong marketing hiện đại thì tiêu thụ, sản xuất,
phân phối và trao đổi được nghiên cứu trong thể thống nhất.
+ Nghiên cứu tất cả
các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội, thể thao…
|
1.3. Marketing trong
hợp tác xã
- Marketing trong HTX
là tập hợp tất cả các hoạt động của HTX và thành viên liên quan đến việc nghiên
cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến một sản
phẩm hàng hóa nào đó của HTX nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và tối đa hóa lợi
nhuận của HTX và thành viên.
- Các ví dụ liên đến
hoạt động marketing trong HTX:
+ HTX xoài Mỹ Xương,
huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp tổ chức sản xuất xoài cát chu đạt chất lượng
VietGAP và tiêu chuẩn của Nhật Bản để bán trái xoài cát chu của HTX vào hệ thống
siêu thị AEON của Nhật Bản tại Nhật.
+ HTX thanh long Tầm
Vu (huyện Châu Thành, tỉnh Long An) tổ chức sơ chế, gắn nhãn, đóng thùng… sản
phẩm thanh long và xuất khẩu thanh long Tầm Vu đi một số nước.
+ HTX vú sữa lò rèn
Vĩnh Kim (Tiền Giang), sản xuất vú sữa theo tiêu chuẩn VietGAP để tiêu thụ vào
hệ thống siêu thị Coop Mart và xuất khẩu sang châu Âu.
* Chú ý: Hoạt động
marketing tại các doanh nghiệp là công việc thường xuyên và dễ làm hơn hoạt động
marketing tại HTX. Do doanh nghiệp đã có điều kiện học và thực hành nhiều về
marketing, doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên trẻ và có kiến thức về marketing.
Trái lại, marketing là một hình thức tương đối mới với HTX do đa phần các thành
viên HĐQT của HTX xuất phát từ nông dân và lớn tuổi nên HTX gặp rất nhiều khó
khăn khi làm công tác marketing. Cán bộ HTX nên tham khảo, học tập, tham dự tập
huấn để biết thông tin tại các HTX khác đang làm marketing thế nào và nghiên cứu
tổ chức tại HTX của mình.
Ví dụ: Khi muốn sản xuất và
tiêu thụ một số nông sản nhất định nào đó, HTX cần phải hiểu nhu cầu và mong muốn
của cả khách hàng (chẳng hạn như các siêu thị mà HTX đang cung cấp hoa quả và
rau cho họ) và người tiêu dùng (chẳng hạn người tiêu dùng mua hàng ở siêu thị).
HTX cần phải có hiểu biết chắc chắn các yêu cầu của siêu thị đối với thức ăn chế
biến sẵn (ví dụ về bao bì, việc đóng gói, thành phần thức ăn, giá cả và việc
giao hàng). Ngoài ra, HTX còn cần phải hiểu (có thể nhờ sự giúp đỡ của siêu thị)
nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng (như: thị hiếu của người tiêu dùng
thay đổi ra sao đối với các nông sản sơ chế và đã chế biến? Họ có hài lòng với
tiêu chuẩn, quy cách, hình thức và hương vị của sản phẩm không?)
Hình
1: Những hoạt động “marketing” măng tây của HTX Nông Nghiệp Xanh.
2.
Quản lý Marketing
2.1. Khái niệm quản
lý marketing
Quản lý marketing
trong HTX là quá trình HTX phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc
thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi
có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được những nhiệm vụ xác định
của HTX như thu lợi nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường…
Trong xu thế cạnh
tranh hiện nay, để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, HTX cần:
- Phân tích kĩ, chính
xác thị trường mục tiêu;
- Lựa chọn nhóm thành
viên và khách hàng mục tiêu;
- Thực hiện các chiến
lược marketing hỗn hợp nhằm thỏa nhu cầu của thành viên và khách hàng.
2.2. Quy trình quản
lý marketing trong HTX
Quy trình quản lý
marketing trong HTX bao gồm:
Sơ
đồ 1: Quy trình quản lý marketing
- Phân
tích các khả năng của thị trường:
Các HTX
đều phải cố gắng tìm ra được những cơ hội thị trường mới vì không một HTX/doanh
nghiệp nào có thể chỉ trông dựa vào những sản phẩm và thị trường hiện có của
mình mãi được. Phân tích các cơ hội và khả năng thị trường được tiến hành thông
qua việc phân tích các yếu tố trong môi trường marketing, sự thay đổi của các yếu
tố môi trường có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi cho HTX hoặc cũng có thể
gây ra những nguy cơ đối với hoạt động marketing của HTX. Điều cơ bản là phải
phân tích và nhận biết được những biến đổi nào có thể trở thành cơ hội mà HTX
có thể khai thác, hoặc những tác động nào của môi trường có thể tạo thành những
nguy cơ và độ tác động của các nguy cơ này đối với HTX như thế nào?
HTX cần
phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu marketing để thường xuyên phân tích, đánh
giá những đổi thay của môi trường, các xu hướng trong tiêu dùng, các thái độ của
khách hàng đối với hoạt động marketing của HTX...
Có rất
nhiều phương pháp để xác định các cơ hội thị trường, tùy theo đặc điểm hoạt động
của mình mà các HTX có thể xem xét sử dụng để phân tích thị trường. Chẳng hạn:
+ Phương
pháp “khe hở trên thị trường“, theo đó, qua kết quả phân tích thị trường, HTX
có thể phát hiện các cơ hội, trong đó có những nhu cầu của khách hàng chưa được
thỏa mãn để triển khai hoạt động marketing của mình.
+ Phương
pháp phân tích bằng mạng mở rộng sản phẩm/thị trường. Dựa trên sự phân tích mối
quan hệ sản phẩm/thị trường để đánh giá những lợi thế và hạn chế cũng như những
triển vọng và bế tắc của sản phẩm trên các thị trường mục tiêu, rồi từ kết quả
phân tích đó mà định dạng các cơ hội thị trường đối với sản phẩm.
* HTX
có thể chọn cơ hội thâm nhập thị trường. Lúc đó, mục tiêu của HTX là tăng doanh
số của sản phẩm hiện có trên thị trường hiện có bằng cách thu hút thêm khách
hàng của đối thủ cạnh tranh nhờ vào các biện pháp giảm giá, tăng thêm ngân sách
quảng cáo và cải tiến nội dung khuyến mãi... trong khi vẫn không mất đi khách
hàng đang có.
Ví dụ: HTX mở
rộng quy mô dịch vụ sấy lúa sau thu hoạch để phục vụ cho thành viên; HTX bán giống
cho thành viên với giá thấp hơn 10% so với nông dân bên ngoài nhằm khuyến khích
thành viên mua nhiều giống của HTX và sử dụng dịch vụ của HTX nhiều hơn...
* HTX
có thể chọn cơ hội mở rộng thị trường. Lúc này, HTX thực hiện chiến lược triển
khai sản phẩm hiện có của HTX sang những phân đoạn thị trường mới với mong muốn
gia tăng được khối lượng bán nhờ vào việc khuyến mãi cho những khách hàng mới.
Muốn vậy, người làm marketing phải phân tích các phân đoạn thị trường theo những
đặc trưng cơ bản nhất, như thu nhập, tuổi tác, giới tính, hành vi mua hàng, mục
đích sử dụng... để phát hiện ra những khách hàng tiềm năng và tiếp cận họ bằng
các giải pháp marketing thích hợp, nhằm biến họ thành khách hàng thực sự của
HTX.
Ví dụ: HTX có
thể đưa sản phẩm của mình đến các phiên chợ nông sản nhỏ (phiên chợ Xanh Tử Tế)
ở thành phố Hồ Chí Minh mới được mở gần đây để tham gia quảng bá, bán hàng và
trao đổi thông tin, gồm: gạo, trái cây, nấm…
* HTX
có thể chọn cơ hội phát triển sản phẩm. Để chiếm giữ thị phần và gia tăng mãi lực
trên thị trường hiện có, HTX cần phải cân nhắc quyết định đổi mới sản phẩm hoặc
đưa ra sản phẩm mới cho khách hàng của mình. Người làm marketing có thể cống hiến
cho khách hàng những sản phẩm cải tiến có chất lượng cao hơn, chủng loại phong
phú hơn, hình thức đẹp hơn, bao bì hấp dẫn hơn, dịch vụ hoàn hảo hơn, hoặc đưa
ra những sản phẩm mới hứa hẹn những lợi ích mới... tất cả đều nhằm vào việc câu
dẫn khách hàng đến với sản phẩm của HTX.
Ví dụ: Thay vì
HTX cứ sản xuất và bán lá trà mãi thì có thể chuyển sang chế biến và bán tinh dầu
trà hay bột trà xanh vì hiện nay các quán giải khát hoàn toàn nhập bột trà xanh
từ nước ngoài. Thay vì HTX cứ sản xuất và bán lúa mãi thì có thể chuyển sang chế
biến và kinh doanh thêm các sản phẩm mới như sữa gạo hay dầu gạo.
* HTX
có thể chọn cách đa dạng hóa. Chiến lược đa dạng hóa thường được áp dụng đối với
những ngành kinh doanh mới trên những thị trường mới, hoàn toàn nằm ngoài những
sản phẩm và thị trường hiện có của HTX. Một số người quan niệm rằng một HTX có
thể thành công nếu biết lựa chọn tham gia vào những ngành công nghiệp mới có sức
hấp dẫn, thay vì cố gắng để đạt hiệu suất trong một ngành công nghiệp thiếu sức
mua.
Trên cơ
sở phân tích và phát hiện các cơ hội thị trường, HTX cần đánh giá xem các cơ hội
đó có thích hợp đối với hoạt động marketing của mình hay không? Những cơ hội
nào được xem là hấp dẫn nhất đối với HTX? Để đánh giá cơ hội, HTX cần phải phân
tích, lượng giá mức độ phù hợp của cơ hội đó đối với các mục tiêu chiến lược
marketing và các khả năng về nguồn lực của mình.
- Lựa
chọn những thị trường mục tiêu:
Các HTX
cần xác định rõ khách hàng của mình là ai? Họ có những nhu cầu và mong muốn gì
cần được thỏa mãn? Chiến lược marketing cần được xây dựng khác biệt cho từng
nhóm khách hàng hay là chung cho tất cả các khách hàng của HTX? Điều này chỉ có
thể trả lời được trên cơ sở phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục
tiêu.
Các cơ
hội thị trường cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trong mối tương quan với
tầm cỡ và cấu trúc của ngành kỹ nghệ tương ứng với cơ hội ấy. Các nguồn lực của
HTX luôn hữu hạn trong khi các cơ hội có thể triển khai các hoạt động lại rất
phong phú, vì thế, các HTX nhất thiết phải tiến hành lựa chọn các thị trường mục
tiêu để gia tăng hiệu quả các nỗ lực marketing của mình.
Việc lựa
chọn thị trường mục tiêu được thực hiện và tiếp tục qua các bước sau:
+ Đo lường
và dự báo nhu cầu: Việc đo lường và dự báo nhu cầu thị trường được tiến hành nhằm
đảm bảo tính khả thi của các nỗ lực marketing. Để có thể xây dựng các phương án
chiến lược marketing thích hợp, cần phải tiến hành dự báo một cách khá toàn diện
các vấn đề liên quan đến thị trường, xu hướng tiêu dùng, tình hình cạnh
tranh...
HTX cần
ước lượng nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của sản phẩm, cũng như xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đó. Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với quyết định về quy mô và cách thức thâm nhập thị trường của HTX.
+ Phân
đoạn thị trường (Market Segmentation): Người tiêu dùng trong thị trường luôn có
đặc tính không đồng nhất và có thể phân thành nhóm theo nhiều cách khác nhau.
Tiến trình phân chia khách hàng theo các nhóm để làm rõ sự khác biệt về nhu cầu,
hành vi tiêu dùng được gọi là phân đoạn (hay phân khúc) thị trường. Mỗi một thị
trường đều được tạo ra từ những phân đoạn thị trường.
+ Lựa
chọn thị trường mục tiêu: Để xác định thị trường mục tiêu, HTX cần đánh giá quy
mô của từng phân đoạn cũng như các đặc tính phù hợp của từng phân đoạn thị trường
đối với khả năng marketing của HTX.
HTX có
thể chọn lựa để tham gia vào một hay nhiều phân đoạn của thị trường nhất định
nào đó. Thông thường, các HTX thâm nhập vào một thị trường mới bằng cách phục vụ
một phân đoạn duy nhất và nếu việc làm này cho thấy thành công, họ sẽ thâm nhập
thêm vào các phân đoạn khác, rồi dàn trải ra theo hàng dọc hoặc hàng ngang. Sự
thâm nhập nối tiếp vào các phân đoạn thị trường không mang tính chất ngẫu
nhiên, mà phải thực hiện theo một kế hoạch chủ động được hoạch định từ trước.
Việc lựa
chọn một phân đoạn để thâm nhập trước phải đảm bảo tính hấp dẫn về quy mô, cơ cấu
và phù hợp với khả năng marketing của HTX.
+ Định
vị thị trường (Market positioning): HTX cũng cần phải tiến hành xác định cho
mình một vị thế trên thị trường để xác định các lợi thế cạnh tranh về sản phẩm
so với đối thủ nhằm xây dựng chiến lược marketing có khả năng tạo ra nhiều lợi
thế hơn cho HTX trong việc thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
cũng như góp phần thành đạt các mục tiêu chiến lược của HTX một cách hiệu quả
hơn.
HTX cần
xác định vị trí thương hiệu của sản phẩm so với các thương hiệu cạnh tranh, có
nghĩa là tạo ra sự đánh giá, nhìn nhận và phân biệt rõ ràng của khách hàng về
thương hiệu sản phẩm của HTX, những lợi thế của sản phẩm trong việc thỏa mãn
nhu cầu khách hàng so với các sản phẩm cạnh tranh.
Công việc
này được thực hiện dựa trên sự thừa nhận rằng, mọi sản phẩm đều là một tập hợp
những thuộc tính được cảm nhận và thị hiếu của khách hàng là hoàn toàn khác biệt
đối với cùng một sản phẩm.
Vì vậy
HTX cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng sản phẩm của HTX chiếm một vị
trí đặc biệt về một hoặc các thuộc tính nào đó trong tâm trí của khách hàng
ở phân đoạn thị trường mà HTX hướng đến.
+ Hoạch
định chiến lược marketing: Có một số chiến lược marketing được áp dụng trong
kinh doanh nông nghiệp mà HTX có thể cân nhắc để lựa chọn:
* Chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm:
Thứ nhất,
chiến lược “sản phẩm tốt hơn”, có nghĩa là sản phẩm được cải tiến chất lượng, kết
cấu, kiểu dáng tạo ra những lợi ích mới của sản phẩm (ví dụ rau an toàn, rau sạch),
hoặc là sản phẩm được phân loại và chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm được
người mua đánh giá là chất lượng tốt.
Thứ
hai, chiến lược “sản phẩm mới hơn”, có nghĩa là sản phẩm được tạo ra trên cơ sở
các giải pháp kỹ thuật, qui trình công nghệ mà trước đây chưa có (ví dụ sản xuất
theo qui trình VietGAP, Global GAP, BMP).
Thứ ba,
chiến lược “phục vụ nhanh hơn”, có nghĩa là giảm bớt thời gian thực hiện hay
giao hàng liên quan đến việc sử dụng hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Thứ tư,
chiến lược “giá rẻ hơn”, có nghĩa là người mua có thể mua được một sản phẩm
tương tự với số tiền ít hơn.
* Chiến
lược sản phẩm mới:
Sản phẩm
mới là vấn đề sống còn trong sự phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Những
tổng kết trên cho thấy vấn đề sản phẩm mới là vấn đề mạo hiểm, chứa đựng nhiều
rủi ro nhưng đó cũng là con đường duy nhất để HTX thành công và đứng vững trên
thị trường.
Dựa vào
những phân tích ở các bước trên, căn cứ vào chiến lược kinh doanh đã được chấp
nhận, HTX cần xây dựng và lựa chọn một chiến lược marketing thích hợp nhất để định
hướng cho toàn bộ hoạt động marketing của mình.
Chiến
lược marketing được xây dựng phải bao hàm các nội dung:
Mục
tiêu chiến lược marketing.
Định dạng
marketing - mix (marketing hỗn hợp 4P hay 7P).
Các chiến
lược marketing cạnh tranh của HTX.
Ngân
sách marketing và phân bổ ngân sách cho các hoạt động marketing.
Ngoài
ra, các HTX cần lưu ý là có nhiều tiêu chí để phân loại hàng hóa nông nghiệp,
trong khuôn khổ tài liệu này thì đặc điểm sản phẩm nông nghiệp được phân loại
theo mục đích sử dụng, bao gồm: nông sản tiêu dùng cuối cùng; nông sản tiêu
dùng trung gian; và nông sản là tư liệu sản xuất. Cụ thể:
Thứ nhất,
đặc điểm của nông sản tiêu dùng cuối cùng: nông sản tiêu dùng cuối cùng là sản
phẩm được bán cho người mua nhằm để thỏa mãn nhu cầu lợi ích cá nhân họ. Ví dụ:
mua gạo để nấu cơm ăn, mua cá thịt về nấu thức ăn để ăn. Những sản phẩm này có
đặc điểm: đa dạng về loại sản phẩm, đa dạng về phẩm cấp để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của người tiêu dùng; nhiều sản phẩm có khả năng thay thế cho nhau
trong quá trình tiêu dùng; thị trường phân bố rộng - ở đâu có người ở là ở đó
có nhu cầu tiêu dùng; một bộ phận lớn nông sản được tiêu dùng dưới dạng tươi sống
(như rau, quả, trứng, sữa…) liên quan đến vận chuyển, bảo quản; các nông sản chủ
yếu là tiêu dùng cho con người, do vậy vấn đề chất lượng an toàn sản phẩm phải
tuân thủ những qui định nhất định; sản phẩm nông nghiệp có tính thời vụ.
Thứ
hai, đặc điểm của nông sản tiêu dùng trung gian: Thông thường là những nông sản
tiêu dùng thông qua chế biến hoặc qua một số dịch vụ của tổ chức trung gian. Loại
nông sản này thường có những đặc điểm chủ yếu sau: độ đồng đều về chất lượng sản
phẩm cao; giá tương đối ổn định; giá trị của nông sản được tăng thêm do bổ sung
các dịch vụ vào trong sản phẩm; thị trường thường tập trung hơn so với nông sản
tiêu dùng cuối cùng; các sản phẩm thường có sự khác biệt để định vị trên thị
trường.
Thứ ba,
đặc điểm của nông sản là tư liệu sản xuất (con giống, hạt giống): Một bộ phận
nông sản quay trở lại với quá trình sản xuất với tư cách là tư liệu sản xuất cực
kỳ quan trọng như cây giống, con giống. Tính chất quan trọng thể hiện ở các vấn
đề sau: nông sản đòi hỏi những tiêu chuẩn chất lượng rất cao; quyết định đến kết
quả của quá trình sản xuất sau; thích nghi với điều kiện của từng vùng sinh
thái; luôn chịu áp lực của sự thay thế của sản phẩm mới; cơ hội thành công và rủi
ro lớn trong kinh doanh.
- Xây dựng
chương trình marketing hỗn hợp: Marketing hỗn hợp là sự tập hợp các phương thức
marketing có thể kiểm soát được mà HTX phối hợp sử dụng để tạo nên sự đáp ứng cần
thiết trong thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing của mình.
Có nhiều
công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing hỗn hợp, nhưng ta có thể nhóm gộp
thành 7 yếu tố gọi là 7P (như đã nói ở trang 5): sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place), xúc tiến thương mại (promotion), people
(con người), process (quy trình) và physical evidence (bằng chứng vật lý). Các
HTX thực hiện marketing hỗn hợp bằng cách phối hợp 7 yếu tố chủ yếu đó để tác động
làm thay đổi sức cầu thị trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh
doanh.
Việc
thiết kế marketing hỗn hợp có liên quan đến hai quyết định thuộc về ngân sách.
Thứ nhất, HTX phải quyết định tổng số chi tiêu dành cho các nỗ lực marketing
(quyết định về chi phí marketing). Thứ hai, HTX phải xác định mức chi tổng ngân
sách cho các phương tiện thuộc marketing hỗn hợp (quyết định về chi phí
marketing hỗn hợp).
Thứ tự
và cấu trúc của marketing hỗn hợp được triển khai tùy thuộc vào phương án chiến
lược marketing đã được xác định. Marketing hỗn hợp có thể được triển khai thống
nhất hoặc khác biệt theo từng đoạn thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Ngoài ra,
những quyết định về marketing hỗn hợp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quyết định định
vị thị trường của HTX. Cấu trúc của marketing hỗn hợp, sự hỗ trợ và liên kết của
các thành phần trong marketing hỗn hợp phải thể hiện rõ để tránh gây khó khăn
trong quá trình thực hiện. Chẳng hạn, một chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ phải được
sự hỗ trợ của việc phân phối rộng rãi, nếu không khách hàng khó có thể đáp ứng
lại chương trình quảng cáo đó.
2.3. Tổ
chức, thực hiện chiến lược và chương trình marketing
Tổ chức
thực hiện marketing là tiến trình chuyển các chiến lược và chương trình
marketing thành những hoạt động marketing trên thực tế nhằm đạt các mục tiêu
marketing đã đề ra một cách có hiệu quả.
Trong khi
việc phân tích và hoạch định chiến lược marketing là xác định một cách rõ ràng cái
gì và tại sao của những hoạt động marketing, thì việc thực hiện nhằm
tìm câu trả lời: ai, ở đâu, khi nào, và làm thế nào để biến các ý
tưởng chiến lược trở thành hiện thực. Chiến lược và việc thực hiện có quan hệ mật
thiết với nhau. Thứ nhất, chiến lược xác định những hoạt động thực thi nào là cần
thiết. Thứ hai, sự lựa chọn chiến lược tùy thuộc rất nhiều vào khả năng đảm bảo
các nguồn lực của HTX để thực thi chiến lược. Thành tích nghèo nàn có thể là kết
quả từ những chiến lược nghèo nàn, hoặc từ những chiến lược tốt nhưng được thực
hiện một cách kém cỏi.
Việc thực
hiện chiến lược kém hiệu quả có thể là do những nguyên nhân sau đây:
- Việc hoạch
định biệt lập: Người lập kế hoạch chiến lược của HTX không liên hệ chặt chẽ với
những người quản trị marketing vốn phải thực thi chiến lược.
+ Những
cân nhắc chọn lựa giữa các mục tiêu lâu dài và trước mắt. Các HTX
thiết kế chiến lược marketing nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn. Thế nhưng
những người thực thi các chiến lược đó thường được thưởng vì doanh số, sự phát
triển, hoặc lợi nhuận ngắn hạn. Khi đối diện với sự chọn lựa giữa chiến lược
dài hạn và thành tích trước mắt, những người quản trị marketing thường thiên về
lợi ích ngắn hạn. Có thể họ đã đáp ứng được những mục tiêu thành tích ngắn hạn
và đã nhận được những sự đánh giá cao, nhưng việc làm của họ sẽ làm tổn hại đến
chiến lược dài hạn và vị thế của HTX.
+ Chống lại
sự thay đổi: Những hoạt động hiện tại của HTX đều phải được thiết kế nhằm đảm bảo
thực thi thành công các chiến lược. Thế nhưng ở nhiều HTX, những chiến lược mới
không phù hợp với các khuôn mẫu và tập quán đã có của nó sẽ bị chống lại. Và
chiến lược càng khác biệt nhiều với cái cũ, sự chống lại việc thực thi nó càng
lớn. Đối với những chiến lược mới, việc thực thi có thể phá vỡ các mô hình tổ
chức truyền thống trong HTX và cả những cấu trúc hoạt động đã có của các nhà
cung cấp và các tổ chức khác của kênh phân phối.
+ Thiếu
những kế hoạch thực hiện cụ thể. Một số chiến lược được thực thi
nghèo nàn là do những người lập kế hoạch không triển khai các kế hoạch thực
thi chi tiết và thiếu sự kết hợp đồng bộ các kế hoạch bộ phận thành một chương
trình toàn diện triển khai theo kế hoạch tiến độ để đạt những mục tiêu chuyên
biệt, và phân công trách nhiệm không rõ ràng cho những người thực hiện.
Để tránh
tình trạng kém hiệu quả thì mọi người ở tất cả các bộ phận đều phải phối hợp với
nhau để thực thi các chiến lược marketing. Những người làm quảng cáo, bán hàng,
nghiên cứu thị trường, và triển khai sản phẩm đều phải thực hiện các hoạt động
hỗ trợ cho kế hoạch chiến lược. Những nhân viên marketing này phải phối hợp
công việc của mình với những người ở các bộ phận khác trong HTX - nghiên cứu và
phát triển, sản xuất, thu mua, tài chính (nếu có)… Các cá nhân và tổ chức thuộc
hệ thống marketing bên ngoài HTX như những người cung cấp, những người bán buôn
và bán lẻ, các cơ sở quảng cáo, những nhóm bảo vệ lợi ích công chúng, chính quyền
đều có thể hỗ trợ hay gây trở ngại cho những cố gắng thực thi các chiến lược
marketing của HTX. HTX phải triển khai những cấu trúc và hệ thống hiệu quả nhằm
phối hợp tất cả những hoạt động này lại với nhau thành một phương án hành động
hiệu quả.
Tiến
trình thực thi bao gồm năm hoạt động tương tác: Triển khai chương trình hành động;
xây dựng cơ cấu tổ chức; thiết kế các hệ thống quyết định và khen thưởng; phát
triển nguồn lực con người; và thiết lập một bầu không khí quản trị cũng như
phong cách của HTX.
- Kiểm
tra và điều chỉnh hoạt động marketing: Công việc của bộ phận marketing là lập kế
hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing. Một kế hoạch marketing dù được
thiết kế hoàn hảo đến đâu, trong quá trình thực hiện vẫn có thể nảy sinh nhiều
vấn đề cần giải quyết, vì thế bộ phận marketing phải thường xuyên theo dõi và
kiểm tra các hoạt động marketing. Các hệ thống kiểm tra marketing nếu hoạt động
tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động marketing nói riêng và hoạt động kinh doanh của
HTX nói chung đạt được mục tiêu với hiệu quả cao. Kiểm tra marketing có thể
phân thành bốn loại: kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra khả năng sinh lời, kiểm
tra hiệu quả và kiểm tra chiến lược.
+ Kiểm
tra kế hoạch năm là việc kiểm tra quá trình thực hiện và kết quả đạt được dựa trên
kế hoạch năm (thông qua việc phân tích tài chính, mức tiêu thụ, thị phần, tỉ số
doanh thu trên chi phí, theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng), xác định những
nguyên nhân không đạt được mục tiêu và tiến hành những điều chỉnh cần thiết nhằm
đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
+ Kiểm
tra khả năng sinh lời bao gồm những nỗ lực xác định khả năng sinh lợi
đích thực của các sản phẩm, các khu vực, các thị trường, và các kênh phân phối
khác nhau qua việc phân tích báo cáo lời-lỗ (doanh thu, chi phí hàng bán, chi
phí khác, lãi ròng), đánh giá các loại chi phí (tổng chi phí, trong đó: lương,
tiền thuê, vật tư) theo các hoạt động marketing và phân bổ chi phí các hoạt động
marketing theo các kênh phân phối, và xác định các biện pháp chấn chỉnh nhằm
nâng cao khả năng sinh lời.
+ Kiểm
tra hiệu suất của lực lượng bán hàng, quảng cáo, phân phối và khuyến mãi… Trên
cơ sở, có thể phát hiện ra những vấn đề cần cải tiến để nâng cao hiệu suất chi
phí của các hoạt động marketing này.
+ Kiểm
tra chiến lược bao gồm việc khảo sát định kỳ để biết những chiến lược cơ bản của
HTX khai thác như thế nào những cơ hội marketing (bằng các công cụ đánh giá hiệu
quả marketing thể hiện ở quan điểm về kinh doanh, tổ chức các phối thức
marketing, thông tin marketing chính xác, định hướng chiến lược và hiệu suất
công tác) và kiểm tra marketing gồm sáu vấn đề chủ yếu: kiểm tra môi trường
marketing, chiến lược marketing, tổ chức marketing, hệ thống marketing, hiệu quả
marketing, và chức năng marketing.
3. Xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm
- Khái niệm
nhãn hiệu: Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, hình vẽ, biểu tượng, hình vẽ hay sự
phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của người bán
hay một nhóm người bán và để phân biệt với hàng hóa và dịch vụ của đối thủ cạnh
tranh.
- Các quyết
định liên quan đến nhãn hiệu:
+ Có gắn
nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
+ Ai là
người chủ nhãn hiệu sản phẩm?
+ Đặt tên
cho nhãn hiệu như thế nào?
- Thiết kế
bao bì thu hút khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm như cách sử dụng,
thành phần số lượng và thời hạn sử dụng, tạo niềm tin và ấn tượng tốt đẹp về sản
phẩm. Bao bì giúp truyền thông và khuếch trương hình ảnh về sản phẩm. Bao bì được
thiết kế đẹp, nổi bật có thể thu hút khách hàng và tăng doanh số, chất liệu của
bao bì phải thân thiện với môi trường, có thể tái sử dụng.
- Quy
trình cần thực hiện khi đưa ra một nhãn hiệu sản phẩm:
(1) Thiết
lập tiêu chuẩn cho nhãn hiệu: nhãn hiệu phải tương ứng với hình ảnh sản phẩm và
marketing hỗn hợp (ví dụ: nêu bật uy tín hoặc tính kinh tế). Nhãn hiệu phải nêu
được đặc tính và lợi ích của sản phẩm, dễ dàng nhận biết và dịch sang ngôn ngữ
khác; tương thích với các sản phẩm khác mà HTX cung cấp.
(2) Nêu
ra danh mục các nhãn hiệu có thể lựa chọn: một số HTX quảng cáo và marketing
giúp cung cấp danh mục các nhãn hiệu để lựa chọn nếu bạn đưa ra một số mô tả cốt
yếu làm cơ sở.
(3) Sàng
lọc danh sách để chọn ra một nhãn hiệu tốt nhất và tiếp tục thử nghiệm, xem
nhãn hiệu có thỏa mãn tiêu chuẩn ban đầu không.
(4) Thu
thập thông tin phản ứng của khách hàng đối với những nhãn hiệu hiện tại.
(5) Đăng
ký thương hiệu.
(6) Nhìn
một cách tổng thể: Tất cả mọi công việc Marketing phải làm cần có sự nhất quán,
rõ ràng và đồng nhất.
(7) Bày
hàng: Chú ý vào công việc bày hàng trên giá.
- Thủ tục
đăng ký nhãn hiệu sản phẩm: Việc đăng ký nhãn hiệu sản phẩm thực hiện
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, cơ quan thực hiện là Cục Sở hữu trí
tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, gồm các bước sau:
- Bước 1:
Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở
Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng.
- Bước 2:
Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với
đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định
chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn).
+ Trường
hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
+ Trường
hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối
chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa
thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không
đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
- Bước 3:
Công bố đơn: Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp.
- Bước 4:
Thẩm định nội dung đơn: Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
- Bước 5:
Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:
+ Nếu đối
tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ
sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
+ Nếu đối
tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp
phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo
Sở hữu công nghiệp.
4. Định giá sản phẩm
Định giá
sản phẩm là cả một nghệ thuật trong việc bán hàng. Nếu HTX không chú trọng
trong vấn đề định giá sản phẩm thì sẽ rất ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh sau
này. Có 5 công thức định giá sản phẩm, bao gồm:
Bước 1:
Tính giá vốn (giá gốc) cho sản phẩm của HTX
Giá vốn
(giá gốc) của sản phẩm (còn được gọi là Cost of goods sold - COGS) là tổng chi
phí bao gồm phí sản xuất hoặc nhập sản phẩm (còn được gọi là giá thành của sản
phẩm) và bất kỳ chi phí bổ sung nào cần thiết, chẳng hạn như phí nhân công, vận
chuyển, xử lý, marketing,… để hàng được sẵn sàng bán. Hiểu một cách đơn giản
hơn là giá vốn (giá gốc) của sản phẩm có thể được xác định với công thức tính
như sau:
Giá gốc
(giá vốn) = Giá thành sản phẩm (chi phí sản xuất/nhập sản phẩm) + Chi phí phát
sinh khác nếu có (chi phí nhân công, đóng gói, vận chuyển, marketing,…)
Bước 2:
Nghiên cứu thị trường, phân khúc khách hàng của HTX
Trước khi
HTX muốn đặt giá bán cho bất kỳ sản phẩm bán lẻ nào, hãy xác định rõ phân khúc
thị trường mà HTX đang nhắm đến. Ví dụ: Các mặt hàng của HTX thuộc lĩnh vực
nào, là hàng cao cấp, hướng đến khách hàng giàu có? Hay hàng của HTX là hàng
bình dân, phù hợp với khách hàng có thu nhập trung bình - khá? Chỉ khi nắm bắt
được khách hàng tiềm năng cụ thể thì HTX mới có thể dựa theo đó để đưa ra mức
giá lợi thế cạnh tranh cho bản thân. Tùy vào khách hàng của HTX có những hành
vi tiêu dùng ra sao, ví dụ như chỉ quan tâm về giá cả hay về chất lượng sản phẩm.
Khả năng ngân sách chi trả của họ cho việc mua sắm là bao nhiêu? Cần tổng kết tất
cả những dữ liệu, HTX sẽ có thể đưa ra được mức giá phù hợp, đánh trúng tâm lý
khách hàng.
Bước 3:
Xác định mức lợi nhuận mà HTX mong muốn
Lấy từ
giá gốc của HTX rồi nhân gấp đôi lên để ra giá bán. Đây là cách làm an toàn và
phổ biến nhất. Nó đảm bảo mức lợi nhuận bán hàng của HTX luôn thu về được là
100%. Tuy nhiên, trong phân khúc bán lẻ, còn tùy vào từng ngành hàng và mô hình
kinh doanh của HTX để tùy chỉnh giá bán mang về lợi nhuận bao nhiêu là phù hợp.
Thường với các nhà sản xuất trực tiếp hay các thương hiệu lớn, họ sẽ nhắm đến mức
lợi nhuận vào khoảng 30 - 50%. Họ có thể chấp nhận mức lợi nhuận thấp để đạt được
những mục tiêu khác.
Trong khi
các nhà bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng thì sẽ luôn nhắm đến mức lợi nhuận
cao nhất có thể, vào khoảng 55 - 100%. Vậy nên, để có được giá bán sau cùng cho
sản phẩm dù là bán buôn hay bán lẻ thì HTX cần xác định mức lợi nhuận HTX mong
muốn thu về được.
Bước 4: Đặt
giá bán lẻ (giá niêm yết)
Sau khi
xác định được lợi nhuận mong muốn thì HTX sẽ tính ra được giá bán sau cùng với
công thức như sau:
Giá bán lẻ
= [Giá gốc/vốn + (Giá gốc X % lợi nhuận mong muốn)]
Ví dụ như
1 kg khoa sọ giá gốc của HTX là 50.000 VND, HTX muốn thu lợi nhuận 100%, vậy
thì HTX sẽ có giá bán là: [50.000 + (50.000 X 100%)] = 100.000 VND.
Ở bước
này, chúng ta vừa áp dụng công thức định giá sản phẩm để ra được giá bán sau
cùng theo như mức lợi nhuận mà HTX kỳ vọng. Nếu như HTX đơn thuần chỉ là bán lẻ,
mua đi bán lại và giá bán sau cùng HTX đưa ra đã hợp lý, phù hợp và đủ sức cạnh
tranh trên thị trường thì HTX có thể bắt đầu bán hàng.
HTX cần
nghiên cứu xem các đối thủ, các nhà bán lẻ khác đang bán với mức giá bao nhiêu.
Từ đó, HTX có thể so sánh và xem lại giá bán sản phẩm sau cùng của mình có khả
thi hay không. Nếu như mức giá HTX đưa ra quá cao so với mặt bằng chung trên thị
trường hay vượt quá khả năng chi trả của phân khúc khách hàng HTX đang nhắm đến.
HTX nên xem xét, điều chỉnh lại, chấp nhận một mức lợi nhuận thấp hơn để bán được
hàng.
Lưu ý:
Không nhầm
lẫn giá gốc (giá vốn) với giá thành để tính ra giá bán. Đã có nhiều trường hợp,
chủ kinh doanh dùng giá thành nhân lên gấp đôi, gấp 3 hoặc gấp 4 lần để ra giá
bán. Họ nghĩ rằng mình đang có mức lời rất “khủng”, tuy nhiên, đó chỉ là sự ngộ
nhận. Trên thực tế, doanh thu bán hàng sau khi thu về, phần lợi nhuận trong đó
vẫn tiếp tục bị trừ thêm các khoản chi phí khác dẫn đến HTX không có lãi.
Bước 5: Đặt
giá bán buôn
Nếu HTX
là nhà sản xuất trực tiếp và cùng một lúc HTX vừa bán lẻ vừa bán buôn thì HTX sẽ
làm tiếp bước này. Vấn đề khi đặt giá sỉ là làm sao để không ảnh hưởng lợi nhuận
giữa giá bán buôn và bán lẻ. Đồng thời, giá bán lẻ của HTX cũng không gây ảnh
hưởng về sự xung đột lợi ích với các đối tác bán lẻ khác đang lấy hàng của HTX
về bán.
Khi HTX
bán buôn, số lượng sản phẩm trong mỗi đơn hàng sẽ rất nhiều. Điều này cho phép
HTX có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn. Lúc này, để đặt được giá sỉ, HTX nên
chia theo khung số lượng sản phẩm để có nhiều mức giá sỉ. Tùy theo số lượng sản
phẩm trên đơn hàng mà đối tác đặt, họ sẽ được hưởng mức giá chiết khấu khác
nhau, lấy càng nhiều giá càng rẻ. Như vậy HTX cũng sẽ có được chính sách giá sỉ
đa dạng cho nhiều đối tác. Dù là vốn ít hay vốn nhiều thì họ vẫn có thể lấy
hàng từ HTX.
Khi vừa
bán lẻ và bán buôn thì HTX có thể đẩy giá bán lẻ lên cao để tránh gây ảnh hưởng
xung đột về giá cho các đối tác của HTX khi lấy hàng về bán. Giả sử HTX muốn mức
lợi nhuận thu về trên giá bán lẻ là 80%. Vậy HTX có thể chia ra các mức lợi nhuận
còn lại cho giá sỉ dựa trên số lượng sản phẩm đặt mua như sau:
Ví dụ: Một kg đỗ
của bạn có giá gốc là 30.000 VND, lợi nhuận bạn mong muốn là 80%. Vậy
giá bán lẻ là [30.000 + (30.000 X 80%)] = 54.000 VND. Các mức giá bán
buôn theo số lượng sản phẩm mà đối tác đặt mua sẽ được tính như sau:
Mua từ 3
đến 10 kg: mức lợi nhuận thu về là 70%/sản phẩm => giá bán buôn 1 kg
là: [30.000 + (30.000 X 70%)] = 51.000 VND/kg
Mua từ 11
đến 30 kg giá bán: mức lợi nhuận thu về là 60%/sản phẩm => giá bán
buôn 1 kg là: [30.000 + (30.000 X 60%)] = 48.000 VND/kg
Mua từ 31
- 50 kg giá bán: mức lợi nhuận thu về là 50%/sản phẩm => giá bán buôn
1 kg là: [30.000 + (30.000 X 50%)] = 45.000 VND/kg
Mua từ 1
tạ trở lên: mức lợi nhuận thu về là 40%/sản phẩm => giá bán buôn 1 kg
là: [30.000 + (30.000 X 40%)] = 42.000 VND/kg
Cứ theo
công thức lũy tiến này thì cứ đối tác mua càng nhiều thì giá càng giảm. Đồng
thời, HTX vẫn luôn kiểm soát được lợi nhuận tối thiểu HTX thu về là bao nhiêu
khi bán buôn. Không nhất thiết HTX phải rập khuôn theo khung số lượng sản phẩm
và mức lợi nhuận như trên mà hoàn toàn có thể tùy biến sao cho hợp lý. Miễn là
HTX luôn lấy mức lợi nhuận trên giá bán lẻ làm điểm xuất phát. Và mức giá bán lẻ
đề xuất của HTX cũng đảm bảo không làm ảnh hưởng, gây xung đột về lợi ích đối
với các đối tác nhập hàng của HTX. Như vậy, HTX sẽ có thêm nhiều khách hàng, đối
tác hơn.
5. Truyền
thông và ứng dụng công nghệ vào quảng bá sản phẩm
- Lợi ích
của truyền thông và ứng dụng CNTT vào quảng bá sản phẩm:
Trong thời
đại sự bùng nổ của CNTT và thay đổi cách thức mua bán sản phẩm thì hiệu quả
truyền tải thông tin đến khách hàng, người tiêu dùng cao hơn hẳn thời kỳ trước
đó với mức chi phí bỏ ra lại còn thấp hơn. Thông tin truyền tải đến khách hàng
cũng đa dạng, phong phú và hấp dẫn hơn như: Văn bản, hình ảnh, âm thanh, sản
phẩm, quy trình sản xuất… Riêng đối với các HTX, việc có một trang web giới thiệu
sản phẩm có ích gấp nhiều lần với việc quảng cáo trên các tờ báo.
Truyền tải
nội dung, thông điệp với một dữ liệu khổng lồ (big data) đến tay người dùng. Và
người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua
bán mọi lúc mọi nơi. Việc áp dụng công nghệ trong marketing sẽ giúp các HTX giảm
số lượng nhân viên bán hàng xuống mức thấp nhất. Đồng thời tiếp cận được với thị
trường rộng lớn, phát triển được ra toàn cầu từ đó tăng doanh thu HTX.
Các sản
phẩm đều có thể minh họa chi tiết, nhờ đó mà khách hàng không cần phải trực tiếp
đến cửa hàng để xem sản phẩm. Khách hàng thậm chí sẽ nhận được tư vấn ngay sau
khi vào xem các sản phẩm, dịch vụ tại website. Đây chính là lợi thế rất lớn
thay cho việc bán hàng truyền thống là tư vấn trực tiếp tại cửa hàng của các
HTX.
- Cách thức
truyền thông, quảng bá sản phẩm:
+ Truyền
thông trên báo, đài.
+ Truyền
thông, bán hàng trên mạng xã hội (cách này hiện nay đang phổ biến và đem lại hiệu
quả cao); lập các kênh, trang wesbsize quảng bá sản phẩm, bán hàng của HTX; kết
nối các sàn thương mại điện tử để bán hàng.
+ Thông
qua các hội chợ, triển lãm hàng nông sản; liên kết với các đối tác trong cùng hệ
thống HTX và doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài 1.
Anh/chị hãy đánh giá hiện trạng về hoạt động marketing của HTX?
Bài 2.
Anh/chị hãy ứng dụng phương pháp phân tích SWOT trong việc lập chiến lược
marketing của HTX?
Bài 3.
Anh/chị hãy trình bày phân khúc thị trường của HTX trong tình hình hội nhập hiện
nay?
Bài 4. Vấn
đề chất lượng thực phẩm ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh của HTX như thế
nào?
Bài 5.
Anh/chị hãy cho biết đâu là những ưu điểm của sản phẩm/dịch vụ hiện đang được
lòng khách hàng nhất? Và đâu là những nhược điểm của sản phẩm/dịch vụ dễ làm mất
khách hàng nhất?
Bài 6.
Anh/chị hãy giới thiệu về một khách hàng thường xuyên và lâu bền nhất của HTX.
Tại sao họ gắn kết với HTX của anh chị lâu như vậy?
Bài 7.
Anh/chị hãy thảo luận làm thế nào để tìm được một khách hàng mới và sau đó làm
cách nào để có thể có được những mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Bài 8.
Anh chị hãy thảo luận về những sản phẩm và hoạt động marketing đang thu hút
chúng ta nhất hiện nay? Tại sao các anh/chị thích thú về điều đó?
Bài 9.
Anh/chị hãy lập một kế hoạch quảng bá sản phẩm. Lưu ý: Nêu rõ những mục tiêu thật
cụ thể cần đạt được.
BÀI 02: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ TRONG HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã bài: MĐ02- 02
Mục tiêu
|
- Trình
bày khái quát chung đặc tính của dịch vụ của các HTX nông nghiệp
- Trình
bày quy trình thực hiện dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung trong HTXNN và
lợi ích của các thành viên HTX khi tham gia vào dịch vụ cung ứng và tiêu thụ
tập trung của HTX.
|
- Nhận
thức được đúng đắn về vị trí, vai trò về hoạt động dịch vụ trong HTX nông
nghiệp theo yêu cầu của Luật HTX năm 2012.
- Có kỹ
năng tổ chức, triển khai quy trình quản lý dịch vụ trong HTX nông nghiệp
|
A. Nội dung
1. Mô tả khái quát dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX
1.1. Định
nghĩa dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX
Trong sản
xuất nông nghiệp, vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y…) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất.
Để mua các vật tư nông nghiệp với giá tốt hơn và bảo đảm chất lượng hàng hóa,
nhiều nông dân thành lập HTX với mục đích mua chung những hàng hóa cần dùng và
sau đó phân phối lại cho thành viên. Trường hợp này được gọi là HTX thực hiện dịch
vụ cung ứng.
Dịch vụ
cung ứng của HTX bao gồm chuỗi nhiều công đoạn từ việc HTX lên kế hoạch, tìm
nguồn hàng và nhà cung cấp, mua hàng, cung ứng cho thành viên đến việc bố trí
sau sử dụng.
Dịch vụ
cung ứng tập trung qua HTX là chuỗi hoạt động mà trong đó các thành viên đặt
hàng trước số lượng và chủng loại hàng hóa mình cần mua, sau đó HTX tập hợp nhu
cầu của các thành viên, đàm phán với nhà cung cấp một cách có lợi nhất, tiến
hành mua hàng và nhanh chóng cung ứng cho thành viên một cách có tổ chức.
Ba đặc điểm
đặc thù của dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX là:
- Thành
viên đăng ký mua hàng trước
- HTX mua
hàng từ nhà cung cấp với số lượng lớn theo phương thức đặt trước
- HTX
nhanh chóng phân phối cho thành viên, không cần quá trình lưu kho lâu.
Hình 1: Cơ chế vận hành của dịch vụ cung ứng tập trung qua hợp tác
xã
1.2. Sự
khác nhau giữa dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX và dịch vụ cung ứng thông thường
Hiện nay
có nhiều HTX thực hiện dịch vụ cung ứng vật tư hay công cụ máy móc phục vụ sản
xuất nông nghiệp cho thành viên. Cách thông thường nhất, các HTX quan sát tình
hình thực tế, phán đoán nhu cầu (chủng loại và số lượng hàng hóa) mà thành viên
và nông dân sẽ cần. Sau đó HTX tìm các nhà cung ứng thích hợp để mua hàng hóa.
HTX vận chuyển về và lưu trữ vào kho để cung ứng dần dần cho thành viên bất kỳ
lúc nào thành viên cần. Cách này được gọi là dịch vụ cung ứng thông thường.
Mặc dù,
hàng hóa đã được nhập vào kho của hợp tác xã, nhưng HTX hoàn toàn không thể biết
chính xác là ai sẽ mua hàng hóa, mua với số lượng bao nhiêu và khi nào họ sẽ
mua. Hay nói cách khác, dịch vụ cung ứng thông thường đáp ứng một cách không
xác định cho những người sử dụng dịch vụ không định trước. Việc thụ động phán
đoán nhu cầu của thành viên và nông dân làm cho dịch vụ của HTX kém hiệu quả,
khả năng xoay vòng vốn chậm và nhất là việc quản lý hàng tồn kho khó khăn. Ở một
thái cực, HTX dự báo không chính xác và mua hàng hóa không đủ để cung cấp cho
thành viên, dẫn đến tình trạng dịch vụ cung ứng không liên tục, bị gián đoạn.
Trong trường hợp này, HTX phải mua hàng bổ sung, gia tăng thêm chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, nhập kho, xuất kho... Ở một thái cực khác, HTX dự đoán quá cao hơn nhu
cầu thực tế, mua hàng hóa quá nhiều làm cho hàng tồn kho quá lâu, gây ứ đọng vốn,
chất lượng hàng hóa trong kho bị suy giảm theo thời gian lưu trữ.
Để khắc
phục những nhược điểm của dịch vụ cung ứng thông thường, một số HTX đã cải tiến
và triển khai dịch vụ cung ứng một cách chủ động hơn. Thay vì, HTX thụ động
phán đoán nhu cầu của thành viên thì HTX tổ chức cuộc khảo sát nhu cầu và thông
qua đó yêu cầu thành viên đăng ký chủng loại và số lượng hàng hóa cần thiết.
HTX đàm phán với nhà cung cấp và mua đúng số lượng và chủng loại hàng hóa mà
thành viên đã đăng ký và cung ứng ngay cho thành viên. Cách thức này được gọi
là dịch vụ cung ứng tập trung qua hợp tác xã. Bằng cách này, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và quản lý hàng tồn kho của HTX cao hơn.
So với
hình thức cung ứng thông thường, mối quan hệ giữa thành viên sử dụng dịch vụ và
HTX trong dịch vụ cung ứng tập trung có nhiều điểm khác biệt lớn. Dịch vụ cung ứng
tập trung là dịch vụ mà HTX và thành viên hợp tác chặt chẽ với nhau, xây dựng kế
hoạch và triển khai dịch vụ với sự tham gia của thành viên. Bảng 1 sau đây làm
nổi bật các lợi thế của hình thức dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX so với
hình thức dịch vụ cung ứng thông thường.
Bảng 1: Bảng so sánh giữa dịch vụ cung ứng
tập trung và cung ứng thông thường
|
Nội
dung so sánh
|
Cung
ứng
thông thường
|
Cung
ứng tập trung
|
Thành
viên
|
Hình thức sử dụng
|
Cá nhân
|
Tham gia vào tổ
|
Hợp đồng cung ứng
|
Không
|
Có
|
Hàng hóa cung ứng
|
Không xác định trước
|
Được xác định từ
trước
|
Tổng hợp hàng hóa
|
Không cần thiết
|
Cần thiết
|
Phương pháp mua
|
Bất kỳ lúc nào
|
Đặt hàng trước
|
Số lượng mua
|
Mua số lượng cần
thiết, bất kỳ lúc nào
|
Mua số lượng cần
thiết, vào một lần
|
Bảo quản
|
Không cần bảo quản
|
Bảo quản tại nhà
|
Giá mua
|
Đắt hơn
|
Rẻ hơn
|
HTX
|
Hợp đồng với thành
viên
|
Không cần thiết
|
Cần thiết
|
Hàng hóa cung ứng
|
Không xác định trước
|
Được xác định từ
trước
|
Tổng hợp hàng hóa
|
Không cần thiết
|
Cần thiết
|
Phương pháp đặt
hàng
|
Mua vào bất kỳ lúc
nào
|
Đặt hàng trước số
lượng theo kế hoạch sử dụng
|
Số lượng giao dịch
|
Số lượng nhỏ
|
Số lượng lớn
|
Vận chuyển
|
Nhiều lần, số lượng
ít
|
Một lần, số lượng lớn
|
Lưu kho
|
Số lượng nhỏ, nhập
kho nhiều lần
|
Chỉ lưu kho số lượng
nhỏ, nhập kho ít lần
|
Hướng dẫn sử dụng
|
Có, nhưng không triệt
để
|
Thống nhất, triệt để
|
Đàm phán giá
|
Ít khi có
|
Luôn luôn có
|
Giá mua vào
|
Đắt hơn
|
Rẻ hơn
|
Giá cung ứng
|
Đắt hơn
|
Rẻ hơn
|
Nhà
cung cấp
|
Nhận đặt hàng
|
Đặt hàng bất kỳ lúc
nào
|
Đặt hàng trước
|
Sản xuất
|
Không thay đổi
|
Có thể sản xuất tập
trung
|
Chất lượng hàng hóa
|
Không ổn định
|
Ổn định
|
Lưu kho hàng hóa
|
Cần thiết
|
Không cần thiết
|
Vận chuyển
|
Vận chuyển số lượng
nhỏ
|
Vận chuyển tập
trung
|
Chi phí nhân công
|
Không đổi
|
Giảm
|
Chi phí sản xuất
|
Không đổi
|
Giảm
|
Giá bán
|
Không đổi
|
Giá thấp hơn
|
Lợi nhuận
|
Thấp hơn, bấp bênh
|
Cao hơn, ổn định
|
1.3. Lợi ích của dịch
vụ cung ứng tập trung
- Lợi ích của thành
viên:
+ Được cung cấp vật
tư nông nghiệp với giá cả cạnh tranh hơn (nhưng không phải lúc nào cũng rẻ
hơn) so với thị trường đồng hạng;
+ Được đảm bảo cung cấp
vật tư nông nghiệp đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn đã cam kết
theo hợp đồng;
+ Được hướng dẫn
phương pháp sử dụng vật tư nông nghiệp một cách hiệu quả, đúng phương pháp;
+ Được tập huấn và hướng
dẫn kỹ thuật về sản xuất và thông tin thị trường liên quan đến loại sản phẩm
kinh doanh của thành viên;
+ Tăng tính liên kết
giữa các thành viên với nhau và giữa các thành viên với hợp tác xã.
- Lợi ích của HTX:
+ Thực hiện tốt bản
chất HTX theo luật HTX năm 2012;
+ Doanh thu và thu nhập
của HTX gia tăng ổn định;
+ Thành viên HTX nhận
được nhiều lợi ích từ HTX nên sự tín nhiệm của họ đối với HTX được nâng cao.
- Lợi ích của nhà
cung cấp:
+ Thị phần và doanh số
tiêu thụ hàng hóa cung ứng tăng lên;
+ Nhờ có hợp đồng nên
hàng hóa cung ứng được chủ động và ổn định;
+ Lợi nhuận doanh
nghiệp cung ứng được tăng lên;
+ Thương hiệu hàng
hóa của doanh nghiệp cung ứng được nâng cao trên thị trường.
2.
Quy trình thực hiện dịch vụ cung ứng tập trung
Điểm khác biệt lớn nhất
giữa dịch vụ cung ứng tập trung so với dịch vụ cung ứng thông thường mà nhiều
HTX tại Việt Nam đang thực hiện là thành viên sử dụng dịch vụ một cách có tổ chức
để có một đơn đặt hàng trước với nhà cung cấp với số lượng giao dịch lớn. Để hỗ
trợ các HTX thực hiện dịch vụ cung ứng tập trung một cách có hiệu quả, tài liệu
này hướng dẫn quy trình bao gồm các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Khảo sát nhu
cầu của thành viên
- Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát là thành viên và nông dân chưa phải là thành viên HTX đang sản
xuất kinh doanh các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản…
trên địa bàn xã hay vùng lân cận HTX có nhu cầu cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp. Cần khảo sát tổng thể không khảo sát theo mẫu.
- Nội dung khảo sát:
Nội dung cơ bản cần khảo sát thông qua phiếu khảo sát bao gồm: quy mô sản xuất
và nhu cầu sử dụng hàng hóa cung ứng tập trung của thành viên; nhu cầu cần được
thể hiện rõ về số lượng, chủng loại, thời gian giao nhận (theo mẫu đính kèm ở
phụ lục).
- Phương pháp thực hiện:
+ Phương pháp gián tiếp
là HTX lập danh sách những hộ cần thu thập thông tin (hộ sản xuất kinh doanh
nông nghiệp) và chuyển phiếu khảo sát đến người đại diện tổ dân cư, thôn xóm hoặc
sau đó những người này sẽ phát phiếu khảo sát đến từng hộ thành viên và nông
dân theo danh sách mà HTX cung cấp. Thành viên hay nông dân sẽ đọc các câu hỏi
in sẵn và trả lời bằng cách lựa chọn phương án phù hợp, hoặc ghi câu trả lời
vào khoảng trống. Lưu ý là mỗi câu hỏi đều có hướng dẫn cách thức trả lời. Đến
kỳ hạn, thông thường sau 3 - 5 ngày, người đại diện tổ dân cư, thôn, xóm sẽ đến
từng hộ để thu hồi phiếu khảo sát và chuyển về cho HTX tổng hợp và xử lý.
+ Phương pháp trực tiếp
là HTX tập huấn cho một số cán bộ khảo sát. Sau đó cán bộ HTX tổ chức từng cuộc
họp nhỏ với khoảng 25 - 30 nông dân. Tại các cuộc họp dân cán bộ khảo sát phát
phiếu cho từng nông dân tham dự. Cán bộ khảo sát đọc lần lượt từng câu hỏi một
và yêu cầu mọi người trả lời. Cán bộ khảo sát có thể giải thích thêm nghĩa của
câu hỏi và cách thức trả lời.
- Tổng hợp và phân
tích kết quả. Các chỉ tiêu cần tổng hợp là:
+ Quy mô sản xuất của
từng loại cây trồng, vật nuôi chính tại địa phương;
+ Thành viên HTX và
nông dân thường mua chủng loại hàng hóa nào, mua ở đâu, giá cả như thế nào?
+ Nhu cầu của thành
viên và nông dân đối với từng loại hàng hóa dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX
bao gồm: số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian giao nhận hàng và phương
thức thanh toán.
Thông qua tổng hợp kết
quả khảo sát, Giám đốc HTX sẽ trình HĐQT để ra quyết định có triển khai dịch vụ
cung ứng tập trung qua HTX hay không, nếu có thì kế hoạch triển khai cụ thể như
thế nào.
Bước 2: Đánh giá khả
năng tổ chức dịch vụ cung ứng tập trung của HTX nông nghiệp
Ở bước này nhà quản
trị phải trả lời được câu hỏi sau: HTX có đủ khả năng (năng lực nhân sự, mạng
lưới tổ chức, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất…) để thực hiện dịch vụ cung ứng
tập trung qua HTX hay không.
Bước 3: Thành lập tổ
sử dụng dịch vụ
Điều cốt yếu để tổ chức
dịch vụ cung ứng tập trung qua HTX là số lượng người sử dụng dịch vụ đông để có
đơn hàng lớn và đặt trước cho nhà cung cấp. Vì vậy, HTX cần xây dựng mạng lưới
thành viên một cách có tổ chức và khoa học.
Căn cứ vào kết quả khảo
sát nhu cầu của thành viên được thực hiện ở bước 1, HTX thành lập các tổ sử dụng
dịch vụ. Tùy tình hình thực tế của mỗi HTX mà tiêu chí thành lập tổ có thể theo
địa bàn (tổ sử dụng dịch vụ thôn A, thôn B, thôn C…), hoặc theo ngành hàng sản
xuất (tổ chăn nuôi lợn, tổ sản xuất lúa giống, tổ sản xuất lúa thương phẩm….),
hoặc theo cả hai tiêu chí (tổ sản xuất lúa giống thôn A, tổ sản xuất lúa giống
thôn B…).
Tổ là tập hợp các
thành viên của hợp tác xã, có nhu cầu chung, có nguyện vọng sử dụng dịch vụ
cung ứng tập trung và tự nguyện tham gia vào tổ. Mỗi tổ cần xây dựng nội quy hoạt
động riêng. Mỗi tổ bầu ban điều hành để đại diện tập thể tổ thực hiện một số
công việc chung. Tổ viên cùng đóng góp tài chính để hình thành quỹ dùng chung
trong tổ. Nguyên tắc hình thành, sử dụng và quản lý quỹ dùng chung cần được ghi
vào nội quy hoạt động của tổ.
HTX có thể lồng ghép
tổ sử dụng dịch vụ cung ứng tập trung và tổ sử dụng dịch vụ tiêu thụ tập trung
với nhau. Các tổ có thề xây dựng danh sách các thành viên tiềm năng của HTX (những
nông dân hiện chưa phải là thành viên của hợp tác xã, nhưng có nhu cầu sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã). Trên cơ sở này HTX có thể cung cấp dịch vụ cho nhóm đối
tượng này, có thể với giá khác biệt so với giá cung cấp dịch vụ cho thành viên.
Sau thời gian, HTX sẽ thu hút và kết nạp nhóm đối tượng này trở thành thành
viên của hợp tác xã.
Dịch vụ cung ứng tập
trung là một dịch vụ mới mà HTX dự định sẽ triển khai. Chính vì vậy, HĐQT cần
phải thông qua chiến lược tổ chức dịch vụ trong đại hội thành viên (hay đại hội
đại biểu thành viên). Khi số lượng thành viên nhiều hơn 100 thành viên thì HTX
tổ chức đại hội đại biểu thành viên (Luật HTX 2012). Ngoài ban điều hành của tổ,
mỗi tổ cần bình bầu một số người đại diện các thành viên trong tổ tham gia đại
hội đại biểu thành viên.
Thông thường, quy mô
HTX càng lớn, số lượng giao dịch càng nhiều thì HTX càng có nhiều lợi thế trong
đàm phán với nhà cung cấp.
Ban điều hành các tổ
sử dụng dịch vụ và đại diện từng khu vực là thành phần trong đại hội đại biểu
thành viên.
Các đại biểu tham gia
đại hội đại biểu thành viên cần thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong việc
tham gia thảo luận và quyết định định hướng triển khai và các nội dung quan trọng
liên quan đến dịch vụ cung ứng tập trung. Các nội dung đã được quyết định sẽ được
ban điều hành tổ và các đại biểu truyền đạt lại trong tổ sử dụng dịch vụ của
mình.
Bước 4: Lựa chọn hàng
hóa cung ứng tập trung
Trong sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, HTX cần xác định những loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của địa
phương để làm cơ sở để định hướng cho việc lựa chọn các loại hàng hóa cung ứng
tập trung.
Nhằm lựa chọn sản phẩm
phù hợp với cung ứng tập trung, HTX cần tiến hành thống kê tình hình sử dụng
hàng hóa cung ứng. Phần phụ lục đề xuất một biểu mẫu thống kê (Phiếu khảo sát
tình hình sử dụng hàng hóa cung ứng) dùng để xác định chủng loại, số lượng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi… phục vụ cho việc sản xuất các
nông sản chính trong một năm (hay có thể trong một vụ) và cân nhắc các hàng hóa
thích hợp để triển khai dịch vụ cung ứng tập trung.
Tùy theo chủng loại
cây trồng, vật nuôi chính và nhu cầu sử dụng các hàng hóa phục vụ đời sống hàng
ngày của từng khu vực mà HTX nên điều chỉnh phiếu khảo sát tình hình sử dụng
hàng hóa cung ứng sao cho phù hợp với thực tế và thuận tiện trong việc tổng hợp
và phân tích số liệu.
Khi khảo sát HTX cần
phối hợp cùng tổ sử dụng dịch vụ cung ứng tập trung và tổ sản xuất tiêu thụ tập
trung. Kết quả khảo sát được sử dụng vào việc lên danh sách theo từng nông sản
và lựa chọn hàng hóa cung ứng tập trung. (Phụ lục: Phiếu tổng hợp hàng hóa cung
ứng)
Khi lựa chọn hàng hóa
cung ứng tập trung, trong số các vật tư nông nghiệp có nhu cầu sử dụng lớn nhất,
HTX chọn ra một số hàng hóa có số lượng cung ứng nhiều nhất, tập hợp thành các
hàng hóa thích hợp cung ứng tập trung. Việc lựa chọn hàng hóa cung ứng cần dựa
trên kết quả điều tra thực trạng sử dụng của thành viên và tham khảo ý kiến của
các tổ sử dụng dịch vụ.
Khi mới triển khai dịch
vụ, HTX nên bắt đầu với một số ít chủng loại hàng hóa cung ứng, tích lũy kinh
nghiệm rồi sau đó mở rộng dịch vụ ra nhiều hàng hóa cung ứng hơn.
Các điểm quan trọng
trong lựa chọn hàng hóa cung ứng:
- Hàng hóa có diện
tích/quy mô sử dụng lớn
- Hàng hóa có số người
sử dụng nhiều
- Hàng hóa có hiệu quả
sử dụng cao
- Hàng hóa có giá cả ổn
định
- Hàng hóa có chất lượng
đáng tin cậy
- Hàng hóa có nhà
cung cấp (nguồn sản xuất) đáng tin cậy.
- Hàng hóa có thể nhận
được sự hợp tác của nhà cung cấp (về giá cả, sản xuất, vận chuyển, hướng dẫn sử
dụng).
Bước 5: Lập kế hoạch
cung ứng tập trung
Để triển khai dịch vụ
cung ứng tập trung ổn định và mang lại hiệu quả cao, HTX cần lập kế hoạch cung ứng
trung hạn và kế hoạch cung ứng hàng năm. Lập kế hoạch cung ứng tập trung là quá
trình xây dựng các mục tiêu và xác định các biện pháp khả thi để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra.
Các nội dung cần có
trong kế hoạch: mục tiêu của dịch vụ cung ứng tập trung; thiết lập tiến độ triển
khai; các chính sách của HTX có liên quan đến cung ứng tập trung qua HTX; nhận
diện các mức độ rủi ro; thời hạn giao nhận vật tư đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp.
Bước 6: Lựa chọn nhà
cung cấp
Tiêu chí lựa chọn nhà
cung cấp có thể là:
- Theo chủng loại
hàng hóa (chủng loại đa dạng, chất lượng hàng hóa, quy cách đóng gói, hướng dẫn
sử dụng hàng hóa, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán, bảo hành...).
- Theo năng lực và uy
tín của nhà cung cấp (tính hợp pháp của nhà cung cấp, uy tín thương hiệu hàng
hóa, ngân hàng giao dịch…).
Theo đối tác truyền
thống với HTX (số lần, số tiền mà nhà cung cấp đã từng giao dịch với HTX,
phương thức thanh toán….).
HTX cần so sánh, xem
xét kỹ lưỡng xem các nhà cung cấp trong bảng danh sách đã lựa chọn có phù hợp
làm đối tác kinh doanh của HTX trong dịch vụ cung ứng tập trung không.
Bước 7: Ký hợp đồng với
nhà cung cấp và các thành viên HTX có nhu cầu sử dụng dịch vụ
Khi thực hiện dịch vụ
cung ứng tập trung, HTX nhất thiết phải ký hợp đồng với thành viên và ký hợp đồng
với nhà cung cấp. Hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý tốt nhất để đảm bảo công tác dịch
vụ được thành công, tránh được các rủi ro trong triển khai thực hiện sau này (theo
mẫu ở phụ lục)
Bước 8: Giao nhận và
quản lý tồn kho hàng hóa cung ứng
HTX lập kế hoạch giao
nhận hàng hóa theo từng khu vực và thời gian (thời gian sử dụng) và tiến hành
giao nhận hàng hóa theo thời gian, địa điểm đã được giao kết trong hợp đồng.
Để phần lưu kho tại
kho của HTX ở mức tối thiểu cần thiết, HTX nhận hàng từ nhà cung cấp và giao
hàng trực tiếp cho thành viên. Khi giao hàng, HTX đối chiếu với số lượng mỗi
thành viên đã đặt trước sao cho không có sai lệch.
Bước 9: Thu hồi tiền
hàng, thanh toán và quản lý công nợ.
Tiêu thụ tập trung là
thành viên giao hàng cho HTX và lấy tiền bán hàng từ HTX sau một thời gian
(theo thỏa thuận có trong hợp đồng) HTX bán hàng cho khách hàng và thu hồi tiền
hàng. Thu hồi tiền hàng một cách an toàn từ khách hàng và thanh toán tiền hàng
tiêu thụ cho thành viên đã bán cho HTX là công việc quan trọng trong dịch vụ
tiêu thụ tập trung qua HTX. Nội dung này quyết định quan trọng đến quản lý dòng
tiền của HTX.
Bước 10: Đánh giá kết
quả dịch vụ tiêu thụ hàng năm
Kết thúc kỳ kế hoạch
HTX cần phải đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ trong năm để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu và lấy đó làm căn cứ xếp hạng phân loại HTX theo quy định của nhà nước (Theo
mẫu đính kèm phụ lục).
Bước 11: Đánh giá sự
hài lòng của thành viên sau khi kết thúc một dịch vụ nào đó
Để duy trì sự cam kết
của các thành viên, HTX phải cung cấp đầy đủ lợi ích cho các thành viên. Chỉ có
thể giữ được khách hàng khi họ hài lòng với các dịch vụ được cung cấp; do đó, điều
quan trọng đó là cần phải đánh giá sự hài lòng của các thành viên sau khi họ sử
dụng một dịch vụ của HTX.
Một số tiêu chí có thể
được sử dụng để đánh giá dịch vụ như sau:
- Tiêu chí chất lượng
dịch vụ: Công việc của nhà cung cấp dịch vụ có tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn
chất lượng của các thành viên HTX không?
- Khả năng cung cấp:
Nhà cung cấp dịch vụ có cung cấp các dịch vụ kịp thời không? Nhà cung cấp dịch
vụ có cung cấp số lượng yêu cầu không?
- Độ tin cậy: Nhà
cung cấp dịch vụ có thực hiện cam kết của mình không?
- Chi phí: Lợi ích của
các dịch vụ có đáng đầu tư không?
- Điều kiện: Nhà cung
cấp dịch vụ có đáp ứng các điều kiện thoả thuận về thanh toán và giao hàng
không?
Sau khi đánh giá sự
hài lòng của các thành viên, cán bộ quản lý HTX cần phải đưa ra các quyết định
tiếp theo. Có ba kịch bản có thể áp dụng:
- Dịch vụ thỏa đáng:
Nếu dịch vụ này vẫn cần thiết, thì quản lý HTX nên quyết định tiếp tục cung cấp
các dịch vụ đó nếu không sẽ có những nhà cung cấp dịch vụ mới sẽ cung cấp dịch
vụ tốt hơn và/hoặc rẻ hơn. Trong trường hợp sau, các thành viên cần phải được
thông tin về các nhà cung cấp mới.
- Các dịch vụ thỏa
đáng một phần: Nếu các thành viên vẫn cần dịch vụ, thì ban quản lý HTX hoặc là
phải điều tra xem liệu có các nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc đàm phán với các
nhà cung cấp hiện hành về cách thức cải thiện dịch vụ.
- Các dịch vụ không
thỏa đáng: HTX cần đánh giá liệu dịch vụ đó vẫn là một ưu tiên hay không và nếu
vẫn là dịch vụ ưu tiên thì sẽ bắt đầu lại quá trình xác định và lựa chọn một
nhà cung cấp dịch vụ
3.
Quản lý dịch vụ tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
3.1. Các hình thức
tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX
- Hình thức hợp đồng
giữa thành viên/nông dân và người mua, trong đó HTX đóng vai trò là trung gian
(hưởng hoa hồng).
Người mua trực tiếp
ký hợp đồng với thành viên HTX/nông dân thông qua HTX làm cầu nối trung gian.
Người mua trả cho HTX một khoản hoa hồng/phí tổ chức để hỗ trợ người mua thực
hiện hợp đồng với nông dân.
+ Ưu điểm: Người mua hoàn toàn
chủ động và quyết định nhiều vấn đề liên quan đến việc mua bán: giá, loại hàng
hóa, hình thức thanh toán….
+ Hạn chế: Nông dân/thành viên
HTX ở thế bị động nên thường thua thiệt trong khâu: vận chuyển, bốc vác, giao
hàng và phân loại chất lượng hàng hóa…; HTX không thực hiện được vai trò quan
trọng là “đại diện thành viên và bảo vệ lợi ích thành viên” vì HTX lấy tiền hoa
hồng từ người mua.
- Hình thức HTX ký hợp
đồng mua với nông dân/thành viên HTX và ký hợp đồng bán với người mua:
Ở hình thức này HTX
đóng vai trò như người mua để hợp đồng mua nông sản của nông dân/thành viên HTX
sau đó tổ chức bán lại cho khách hàng có như cầu.
+ Ưu điểm: HTX thu được nhiều
lợi nhuận hơn nếu thực hiện thành công hợp đồng với các bên mua và bán; uy tín
của HTX với các thành viên, chính quyền được nâng cao;
+ Hạn chế: HTX cần phải có nhiều
vốn để thanh toán cho nông dân/thành viên ngay khi mua hàng; HTX phải cạnh
tranh gay gắt với thương lái/doanh nghiệp; HTX có khả năng bị thua lỗ do giá
nông sản biến đổi.
Tùy theo thực tiễn
các HTX có thể lựa chọn một trong hai hình thức trên để triển khai tổ chức dịch
vụ đầu ra cho thành viên HTX và người dân có nhu cầu.
3.2. Điều kiện cần
thiết để tổ chức dịch vụ tiêu thụ nông sản tập trung qua HTX nông nghiệp
- Đội ngũ quản lý
HTX phải có năng lực quản trị tốt; am hiểu về thị trường đầu ra cho các sản phẩm
nông nghiệp; có quan hệ tốt với các doanh nghiệp chế biến, phân phối nông sản
có uy tín lớn trên thị trường;
- HTX có bộ máy kế
toán đủ năng lực để thực hiện tốt chế độ kế toán theo luật và các văn bản quy định
về kế toán trong HTX;
- HTX cần có cơ sở
kho bãi cần thiết để thực hiện các hợp đồng dịch vụ;
- HTX cần có cán bộ
chuyên trách để thực hiện chức năng dịch vụ tiêu thụ cho các thành viên của HTX
và của các đối tượng khác có nhu cầu.
4.
Các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị trong quản lý cung ứng và tiêu thụ tập
trung qua HTX nông nghiệp
4.1. Kỹ năng tạo sự đồng
thuận
HTX thảo luận với các
tổ sản xuất, lấy ý kiến của thành viên, xây dựng dịch vụ với phương thức tiến
hành từ dưới lên trên (bottom up), khuyến khích thành viên tham gia để tất cả
thành viên hiểu, tham gia đóng góp ý kiến, đồng ý, thực hiện theo.
- Thảo luận với tổ sản
xuất:
+ Tổ chức tổ sản xuất:
Tổ chức tổ sản xuất với 2 cấp: cấp tổ sản xuất ở mỗi khu vực và cấp hội nghị
toàn thể khu vực thực hiện dịch vụ của HTX để nhận ý kiến của thành viên tổ sản
xuất một cách hiệu quả.
+ Tổ sản xuất của khu
vực: Tổ sản xuất ở khu vực tập trung ý kiến của thành viên trong tổ, đưa ý kiến
đó ra thảo luận tại hội nghị toàn thể.
+ Hội nghị toàn thể:
Hội nghị toàn thể thảo luận và xử lý các đề xuất quan trọng của HTX đối với sản
xuất và tiêu thụ và các ý kiến đã được tổ sản xuất ở các khu vực đưa ra.
+ Các thành phần mời
tham dự: Trong trường hợp tiến hành thảo luận các nội dung liên quan đến tiêu
thụ, HTX mời khách hàng tham gia, tiến hành báo cáo về tình hình tiêu thụ, cung
cấp các thông tin sản xuất của vùng sản xuất, từ đó làm sâu sắc thêm mối quan hệ
giữa hai bên.
Ngoài ra, trong trường
hợp tiến hành thảo luận về thông tin kỹ thuật liên quan tới sản xuất, canh tác,
HTX mời cán bộ khuyến nông tham gia.
+ Tiến hành các nội
dung đã được quyết định
Các nội dung đã được
quyết định ở hội nghị sẽ được báo cáo lên chủ nhiệm HTX, được thông qua và được
thực hiện trong toàn HTX.
Ngoài ra, các nội
dung đã được quyết định trong hội nghị toàn thể cũng được thông báo và chia sẻ
cho tất cả các thành viên thông qua các ủy viên khu vực.
- Thảo luận với khách
hàng: HTX thảo luận kỹ với khách hàng về thời gian tiêu thụ, số lượng tiêu thụ,
chất lượng, giá cả... và cố gắng để có thể đảm bảo hàng hóa ổn định.
Nông nghiệp là ngành
có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu, do vậy đối với số lượng thực hiện
tiêu thụ tập trung, cần xác định giá trị tiêu chuẩn, giá trị cao nhất và giá trị
thấp nhất.
+ Thảo luận thời gian
tiêu thụ: Thời gian tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới việc
định giá trên thị trường và có liên quan với xu hướng sản xuất, xu hướng tiêu
thụ ở vùng sản xuất khác.
HTX triệt để quản lý,
hướng dẫn các tổ sản xuất sao cho có thể xuất kho bán hàng đúng thời gian tiêu
thụ có lợi đã dự tính.
+ Thảo luận về số lượng
tiêu thụ: Việc đảm bảo số lượng tiêu thụ là bằng chứng cho độ tin cậy của HTX.
Do vậy, HTX cần nỗ lực đảm bảo ổn định, không bị ảnh hưởng bởi biến động của thị
trường khác.
+ Thảo luận về chất
lượng: Tiêu thụ tập trung tập hợp hàng hóa do nhiều thành viên trong tổ sản xuất
sản xuất ra để cùng tiêu thụ, do vậy đương nhiên sẽ phát sinh sự chênh lệch
trong chất lượng sản phẩm. Biện pháp để giải quyết vấn đề này là kiểm tra và
bán theo các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và giải thích để khách hàng hiểu.
+ Thảo luận về giá cả
tiêu thụ: HTX bàn bạc với khách hàng, giải thích cho khách hàng hiểu và yêu cầu
hợp tác để thực hiện được hình thức tiêu thụ mà trong đó nông sản có chất lượng
cao sẽ tiêu thụ với giá cao hơn.
4.2. Kỹ năng tổ chức
họp, hội nghị
Về việc giải quyết
các vấn đề liên quan đến tiêu thụ tập trung và các điểm cần cải thiện, HTX cần
hợp tác với các tổ sản xuất. HTX lưu ý các điểm sau trong quá trình tổ chức các
cuộc họp, hội nghị:
- Mời các cơ quan
liên quan, khách hàng tham dự họp, thảo luận và đưa ra các biện pháp hiệu quả
trong cuộc họp.
- Khi tổ chức họp, hội
nghị, cần tập trung trong thời gian ngắn, tránh kéo dài trên mức cần thiết.
+ Phương pháp tổ chức
họp, hội nghị
+ Làm rõ mục đích tổ
chức họp, hội nghị
+ Chuẩn bị các nội
dung sẽ thảo luận.
+ Tổng hợp các nội
dung sẽ thảo luận thành các mục sao cho dễ hiểu.
+ Thể hiện thành tích
tiêu thụ bằng các bảng biểu với các con số.
+ Mời các bên liên
quan tới nội dung họp, hội nghị cùng tham gia.
+ Thông báo trước về
nội dung thảo luận, thu thập, tổng hợp ý kiến của những người tham dự
+ Thông báo trước về
thời gian báo cáo của các bên có liên quan.
+ Lên kế hoạch tiến
hành cuộc họp theo chuỗi thời gian và tập luyện sao cho kết thúc trong khoảng
thời gian dự định.
- Các loại hội nghị
và nội dung:
+ Buổi họp, hội nghị
xem xét việc sản xuất và tiêu thụ. Đây là cuộc họp quan trọng nhằm đảm bảo số
lượng và chất lượng sản phẩm trong dịch vụ tiêu thụ tập trung đã được lên kế hoạch.
Hội nghị thảo luận
các vấn đề: để đảm bảo số lượng của kế hoạch tiêu thụ, diện tích trồng trọt cần
khoảng bao nhiêu, sản phẩm đang trồng trọt có thể đảm bảo đủ số lượng của kế hoạch
không, tình trạng sinh trưởng như thế nào?
Thành phần mời tham dự:
cán bộ chính quyền địa phương, cán bộ khuyến nông, đại diện tổ sản xuất, HTX.
+ Hội nghị đầu bờ
Hội nghị này mời các
đơn vị có liên quan đến tại thửa ruộng đang sản xuất của thành viên canh tác giỏi,
khách hàng báo cáo xu hướng của vùng sản xuất khác và tình hình tiêu thụ, các
đơn vị có liên quan hướng dẫn các điểm quan trọng trong canh tác.
Hội nghị này giúp giảm
sự khác biệt trong kỹ thuật trồng trọt trong cùng tổ sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm tiêu thụ, giúp xây dựng kỹ thuật trồng trọt trong vùng sản xuất,
là một hội nghị rất quan trọng.
Thành phần mời tham dự:
HTX, các thành viên hội nghị toàn thể, cán bộ khuyến nông, cán bộ chính quyền địa
phương, khách hàng.
+ Hội nghị tổng kết,
rút kinh nghiệm tiêu thụ
Sau khi tiêu thụ
xong, HTX mời khách hàng tham dự họp, báo cáo thành tích tiêu thụ, thảo luận
các vấn đề còn tồn đọng, các điểm cần cải thiện khi thực hiện dịch vụ.
Thành phần mời tham dự:
HTX, các thành viên hội nghị toàn thể, cán bộ chính quyền địa phương, khách
hàng.
+ Hội nghị báo cáo,
xem xét kết quả điều tra
Nội bộ HTX thảo luận
kỹ và sắp xếp các kết quả điều tra đã thực hiện, báo cáo lên chủ nhiệm HTX, hợp
tác, thảo luận với các tổ sản xuất, đưa ra các biện pháp đối phó và thực hiện.
Thành phần mời tham dự:
HTX, các thành viên hội nghị toàn thể, cán bộ chính quyền địa phương.
+ Hội nghị của tổ sản
xuất
+ Hội nghị khu vực:
HTX tham dự vào các buổi họp liên quan đến tiêu thụ tập trung do tổ sản xuất ở
khu vực tổ chức, báo cáo về tình hình tiêu thụ, đồng thời kết hợp với ủy viên
khu vực, làm sâu sắc thêm nhận thức của tổ sản xuất đối với tiêu thụ tập trung,
xây dựng thể chế hợp tác.
+ Hội nghị toàn thể
HTX kết hợp cùng các
tổ sản xuất, định kỳ tổ chức hội nghị toàn thể, tổ sản xuất và HTX bàn bạc để
giải quyết các vấn đề liên quan đến tiêu thụ tập trung, đưa ra những biện pháp
hiệu quả.
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài 1: Thực hiện quy trình
quản lý dịch vụ cung ứng tập trung qua HTXNN
Bài 2: Thực hiện quy trình
quản lý dịch vụ cung ứng tập trung qua HTXNN
Bài 3: Soạn thảo một số điều
khoản chủ yếu của hợp đồng thương mại
Bài 4: Xử lý một số tình huống
trong thực thi hợp đồng thương mại
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUẢN LÝ
CUNG ỨNG VÀ TIÊU THỤ TẬP TRUNG QUA HTX NÔNG NGHIỆP
Mẫu
01. Phiếu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT
NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH
VỤ CUNG ỨNG TẬP TRUNG QUA HTX
Người khảo sát:
.......................................... Ngày khảo sát:
Câu 1: Thông tin
chung
1. Họ và tên người trả
lời:
2. Tuổi:……….(tuổi) Giới
tính: Nam □ Nữ □
3.Đại diện hộ thành
viên:
4.Địa chỉ: Tổ/xóm:
................................. Xã:
5. Số điện thoại:......................................
6. Tổng diện tích đất
hiện tại (tính cả đất thuê) = 1)+2)+3)+4): ……..…m2
Trong đó: - Đất nông
nghiệp: ………… m2; Đất lâm nghiệp……………
m2;
Đất nuôi thủy sản
…………… m2; Đất khác: …………… m2
7. Quy mô chăn nuôi:
Chăn nuôi lợn:……. con; Chăn nuôi gia cầm………..con
Câu 2: Vật tư sản xuất
Câu 2 a: Những loại vật
tư nào ông/bà thường mua để sử dụng trong một năm?
STT
|
Tên
vật tư
(*)
|
Số
lượng
|
Giá
mua
|
Nơi
mua
(**)
|
Nhận
xét
(***)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi cụ thể tên,
loại sản phẩm, nhà sản xuất
VD: NPK 20-20-15(Bình
Điền); Regent 800WD (Bayer)
(**) Nơi mua: 1. HTX;
2. Ngoài HTX; 3. Cả 1và 2
(***) Nhận xét giá
mua so với giá chung trên thị trường: 1 Đắt hơn 2. Trung bình/vừa; 3. Rẻ hơn
Câu 2b: Ông/bà gặp
khó khăn, bất lợi gì khi mua các loại vật tư trên?
Khoanh tròn câu đúng;
có thể chọn nhiều lựa chọn cho mỗi loại hàng hóa
□ Chất lượng không
tốt/kém
|
□ Khi cần, mua
không có hàng
|
□ Giá đắt/cao
|
□ Khối lượng không
phù hợp
|
□ Giá không ổn định
(lên/xuống)
|
□ Không hướng dẫn
sau bán hàng
|
□ Không hiểu cách
sử dụng
|
□ Khác (ghi cụ
thể):
|
Câu 2c: Ông/bà đề xuất
những loại vật tư nào mà ông/bà cần sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi của gia
đình để HTX cung ứng tập trung qua HTX?
STT
|
Loại
vật tư
(*)
|
Số
lượng
|
Thời
gian cần
|
Các
yêu cầu khi mua hàng
(**)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
*Ghi cụ thể tên, loại
sản phẩm, nhà sản xuất
**Ghi cụ thể yêu cầu
và đề xuất khi mua hàng: giao hàng tận nơi, giao hàng ngoài giờ làm việc, hướng
dẫn sử dụng, hỗ trợ lao động (bón phân, phun thuốc,…)
Câu 3: Tiêu thụ sản
phẩm
Câu 3a: Ông/bà thường
tiêu thụ hàng hóa nông sản như thế nào?
STT
|
Loại
nông sản
|
Số
lượng
|
Giá
bán
|
Người
mua
|
Nhận
xét
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Câu 3b: Ông/bà gặp
khó khăn, bất lợi gì khi tiêu thụ nông sản?
Tích vào câu đúng; có
thể chọn nhiều lựa chọn cho mỗi loại hàng hóa
□ Giá bán không ổn
định
|
□ Bị người mua ép
giá
|
□ Không chủ động
trong sản xuất
|
□ Khác (ghi cụ thể
|
Câu 3c: Ông/bà đề xuất
những loại nông sản nào ông/bà cần tiêu thụ tập trung qua HTX?
STT
|
Loại
nông sản
|
Số
lượng
|
Giá
bán
|
Thời
gian giao hàng
|
Các
yêu cầu khi giao hàng
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Câu 4: Ông/bà có đề
xuất gì khi HTX triển khai dịch vụ cung ứng và tiêu thụ tập trung qua HTX?
□ Giao nhận hàng tận
ruộng hoặc tận nhà
|
□ Tổ chức tổ/nhóm dịch
vụ cung ứng
|
□ Được ký hợp đồng
cung ứng hoặc tiêu thụ
|
□ Khác
|
Câu 6: Ông/bà có đề
xuất gì để HTX tổ chức dịch vụ hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu thành viên tốt
hơn?)
1. Tăng cường trao đổi,
thảo luận với thành viên: hướng dẫn các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, trao đổi
thông tin thị trường...
2. Hướng dẫn kỹ thuật
canh tác, chăn nuôi
3. Hướng dẫn cụ thể về
phương pháp sử dụng các mặt hàng cung ứng tập trung
4. Thực hiện dịch vụ
tiêu thụ nông sản tập trung cùng với dịch vụ cung ứng tập trung theo dạng liên
kết theo chuỗi.
5. Thành viên góp
thêm vốn để HTX trang bị cơ sở vật chất, thiết bị điện (lò sấy, nhà kho, máy gặt
đập liên hợp, điểm tập kết hàng hóa thu mua…)
6. Xây dựng các tổ sản
xuất của thành viên theo từng loại nông sản
7. Nguyện vọng khác
Cảm
ơn ông/bà!
Mẫu
02 - Hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
Số
/20……/HĐMB
- Căn cứ Bộ Luật Dân
sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Căn cứ Luật HTX số
23/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 20 tháng 11 năm 2012
- Căn cứ nhu cầu và
khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày tháng
năm 200…., tại …………. Chúng tôi gồm có:
BÊN MUA:
Họ và tên:…………………
Ngày tháng năm sinh……………..
Số CMT nhân dân………….;
Ngày cấp……………….; Nơi cấp………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………
Điện thoại:
………………………………………………………………
Tài khoản số (nếu
có)………………; Mở tại ngân hàng………………….
Sau đây gọi tắt là
Bên A
BÊN BÁN: HTX…………………..
Địa chỉ: …………………………….
Điện thoại: ………………..
Đại diện bởi: …………………….Chức
vụ: Giám đốc HTX.
Mã số thuế: ………… Tài khoản
số: ……….. Tại ngân hàng:………………….
Sau đây gọi tắt là
Bên B
Hai bên A và B thống
nhất thoả thuận nội dung Hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: Đối tượng và
giá cả
STT
|
Tên
hàng hoá
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
(VNĐ)
|
Thành
tiền
(VNĐ)
|
1
|
|
|
|
|
|
8
|
Cộng tiền hàng
|
|
|
|
|
9
|
Thuế GTGT (%)
|
|
|
|
|
10
|
Tổng tiền thanh
toán
|
|
|
|
|
|
Bằng chữ:
|
Giá cả trên đã bao gồm
thuế Giá trị gia tăng.
Hàng hoá do Bên Bán
cung cấp phải đảm bảo đúng chất lượng (Có Giấy chứng nhận hàng hoá cung cấp đạt
tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
ĐIỀU 2: Thời hạn hợp
đồng
Thời hạn Hợp đồng là:
……… tháng kể từ ngày …. đến hết ngày ….......…
ĐIỀU 3: Thời hạn và
phương thức thanh toán
Tổng số tiền Bên Mua
phải Thanh toán cho Bên Bán là: ….đồng/ lô hàng
(Bằng chữ:
…………………………………ngàn đồng)
Giá trên chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
Thời hạn thanh toán:
Mỗi một lô hàng khi
Bên B xuất ra Bên A sẽ thanh toán làm hai lần:
Lần 1: ……………. tổng
giá trị lô hàng, ngay sau khi Bên B giao hàng.
Lần 2: …………….. giá trị
còn lại, sau ………………………ngày kể từ ngày Bên B giao hàng.
(Ngày được tính bao gồm
cả ngày nghỉ và ngày lễ, ngày tết)
Phương thức thanh
toán: Thanh
toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Khi Bên A thanh toán
tiền hàng theo các lần thanh toán, Bên B có nghĩa vụ ghi hoá đơn, chứng từ chứng
nhận việc đã thanh toán của Bên A theo qui định
của pháp luật.
ĐIỀU 4: Thời điểm
giao nhận hàng
Bên bán chuyển giao
hàng cho Bên mua tại…………….. trong thời hạn ………………….. ngày kể từ ngày ký kết hợp
đồng;
ĐIỀU 5: Nghĩa vụ của bên
bán
Bên Bán chịu trách
nhiệm về số lượng, chất lượng đối với toàn bộ các sản phẩm do Bên Bán cung cấp
cho tới khi hàng đến …………………………….
Bên Bán có nghĩa vụ
giao hàng cho Bên mua tại ………………………..
Bên Bán có nghĩa vụ
cung cấp mọi chỉ dẫn cần thiết đối với việc bảo quản, sử dụng hàng hoá theo quy
định của Hợp đồng này cho Bên mua.
ĐIỀU 6: Nghĩa vụ bên
mua
Bên mua có nghĩa vụ
thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển từ kho xưởng của mình đến
……………………………………………………………………
Tổ chức tiếp nhận
nhanh, an toàn, dứt điểm cho từng lô hàng.
Thanh toán theo quy định
tại Điều 7 Hợp đồng này.
Chịu chi phí bốc dỡ
từ xe xuống khi Bên Bán vận chuyển hàng hoá đến ……………………………………………….
ĐIỀU 7: Thanh lý hợp
đồng
Sau …………. ngày kể từ
ngày hai Bên đã thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các Điều khoản trong Hợp đồng
này, mà không có vướng mắc gì thì Hợp đồng coi như đã được thanh lý.
ĐIỀU 8: Phạt hợp đồng
và bồi thường thiệt hại
Đối với bên Bán:
- Nếu Bên Bán không
giao hàng đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số tiền là …..%
Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
- Nếu Bên Bán không
giao đủ hàng đúng số lượng và chất lượng theo quy định tại Hợp đồng này thì sẽ
phải cung cấp tiếp hàng hoá theo đúng quy định và bị phạt số tiền là …….% Tổng
giá trị hàng hoá bị vi phạm cho 01 ngày chậm.
Đối với bên mua:
Nếu Bên mua không thực
hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo qui định tại Hợp đồng này thì sẽ bị phạt số
tiền là ……% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
Nếu Bên mua không thực
hiện đúng nghĩa vụ tiếp nhận hàng theo qui định của Hợp đồng này thì sẽ bị phạt
số tiền là ……% Tổng giá trị Hợp đồng cho 01 ngày vi phạm.
ĐIỀU 9: Giải quyết
tranh chấp
Trong quá trình thực
hiện Hợp đồng này nếu xảy ra bất kỳ sự bất đồng nào, Bên nảy sinh bất đồng sẽ
thông báo cho bên kia bằng văn bản. Hai bên sẽ thương lượng để giải quyết các bất
đồng đó. Trường hợp các bên không tự thương lượng được thì sự việc sẽ được đưa
ra giải quyết theo qui định của pháp luật.
ĐIỀU 10: Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng này sẽ được
chấm dứt trong các trường hợp sau:
Khi các Bên thực hiện
xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng này.
Khi một Bên vi phạm hợp
đồng dẫn đến Hợp đồng không thể thực hiện được thì phía Bên kia có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng có thể được
chấm dứt do sự thỏa thuận của các Bên.
ĐIỀU 12: Hiệu lực thi
hành
Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày ký, và chỉ được coi là kết thúc khi các Bên đã hoàn thành các
nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng. Trong trường hợp một Bên muốn sửa đổi các điều
khoản trong hợp đồng thì phải thông báo cho Bên kia biết trước ít nhất là 03
ngày và cùng nhau thoả thuận lại những điểm cần thay đổi với sự đồng ý của hai
Bên.
Hợp đồng này được lập
thành ……. bản, mỗi Bên giữ ………… bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện Bên bán
(B)
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Đại diện bên mua
(A)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
03- Hợp đồng tiêu thụ nông sản
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA
Số:.........../..........
Hôm nay, ngày... tháng...
năm... tại:................................................
Chúng tôi gồm:
..............................................................................................
1. Tên HTX mua hàng
(gọi là Bên A)
Địa chỉ trụ sở chính:
......................................................................................
Điện thoại:
................................ Fax:
Tài khoản số:
............................ Mở tại ngân hàng:
Mã số thuế:
Đại diện bởi ông
(bà): ...................... Chức vụ:
(giấy ủy quyền số:
.................. viết ngày..... tháng..... năm....... bởi ông (bà) Chức vụ:
......................................... ký).
2. Tên người sản xuất
(gọi là Bên B):
Đại diện bởi ông
(bà):.
Ngày tháng năm sinh:
Số CMT nhân dân
.................. Ngày cấp:.............................. ; Nơi cấp: .........
Địa chỉ:
........................................... Điện thoại:
Tài khoản NH số (Nếu
có) .................... Mở tại Ngân hàng: ..........................
Hai bên thống nhất thỏa
thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1. Bên A nhận
mua của Bên B
Tên
hàng:................................................ số lượng
Trong đó
- Loại:
...................số lượng: .......... , đơn giá:............... thành tiền:
Tổng giá trị hàng hóa
nông sản:..... đồng (viết bằng chữ).
Điều 2. Tiêu chuẩn chất
lượng và quy cách hàng hóa Bên B phải đảm bảo
1. Chất lượng hàng:
................................ theo quy định:
2. Quy cách hàng hóa:
3. Bao bì đóng gói:
Điều 3. Bên A ứng trước
cho Bên B (nếu có)
- Vật tư:
+Tên vật tư: ..........số
lượng: .......... , đơn giá:............... thành tiền:
+Tên vật tư:
..........số lượng: .......... , đơn giá:............... thành tiền:
Tổng trị giá vật tư ứng
trước: …………………………đồng (viết bằng chữ)
+ Phương thức giao vật
tư:
Điều 4. Phương thức
giao nhận nông sản hàng hóa
1. Thời gian giao nhận:
Bên A và Bên B thỏa thuận thời gian giao nhận hàng hóa. Bên A thông báo lịch nhận
hàng cụ thể cho Bên B trước thời gian thu hoạch ít nhất 5 ngày để Bên B chuẩn bị.
Nếu "độ chín" của hàng nông sản sớm lên hay muộn đi so với lịch đã thỏa
thuận trước thì Bên B đề nghị Bên A xem xét chung toàn vùng để có thể điều chỉnh
lịch giao hàng có lợi nhất cho hai bên.
2. Địa điểm giao nhận:
do hai bên thỏa thuận sao cho hàng nông sản được vận chuyển thuận lợi và bảo quản
tốt nhất (Trên phương tiện của Bên A tại………... hoặc tại kho của Bên A tại:
3. Trách nhiệm của
hai bên:
Nếu Bên A không đến
nhận hàng đúng lịch đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí bảo quản nông sản...........đồng/ngày
và bồi thường thiệt hại............ % giá trị sản phẩm do để lâu chất lượng
hàng hóa giảm sút.
Nếu địa điểm thỏa thuận
giao hàng tại nơi thu hoạch, Bên B có trách nhiệm chuẩn bị đủ hàng. Khi Bên A đến
nhận hàng đúng theo lịch mà Bên B không có đủ hàng giao để Bên A làm lỡ kế hoạch
sản xuất và lỡ phương tiện vận chuyển thì Bên B phải bồi hoàn thiệt hại vật chất
gây ra (bồi thường do hai bên thỏa thuận).
Khi đến nhận hàng:
người nhận hàng của Bên A phải xuất trình giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền hợp
pháp do Bên A cấp. Nếu có sự tranh chấp về số lượng và chất lượng hàng hóa thì
phải lập biên bản tại chỗ, có chữ ký của người đại diện mỗ bên.
Sau khi nhận hàng:
Các bên giao và nhận hàng phải lập biên bản giao nhận hàng hóa xác nhận rõ số
lượng, chất lượng hàng có chữ ký và họ tên của người giao và nhận của hai bên.
Mỗi bên giữ một bản.
Điều 5. Phương thức
thanh toán
- Thanh toán bằng tiền
mặt: ................... đồng hoặc ngoại tệ
- Thanh toán bằng khấu
trừ vật tư, tiền vốn ứng trước:........................ đồng hoặc ngoại tệ
- Trong thời gian và
tiến độ thanh toán:
Điều 6. Về chia sẻ rủi
ro bất khả kháng và biến động giá cả thị trường.
1. Trường hợp phát hiện
hoặc có dấu hiệu bất khả kháng thì mỗi bên phải thông báo kịp thời cho nhau để
cùng bàn cách khắc phục và khẩn trương cố gắng phòng tránh, khắc phục hậu quả của
bất khả kháng. Khi bất khả kháng xảy ra, hai bên phải tiến hành theo đúng các
thủ tục quy định của pháp luật lập biên bản về tổn thất của hai bên, có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã (huyện) nơi xảy ra bất khả kháng để được miễn trách nhiệm
khi thanh lý hợp đồng.
- Ngoài ra, Bên A còn
có thể thỏa thuận miễn giảm........% giá trị vật tư, tiền vốn ứng trước cho Bên
B theo sự thỏa thuận của hai bên.
2. Trường hợp giá cả
thị trường có đột biến gây thua thiệt quá khả năng tài chính của Bên A thì hai
bên bàn bạc để Bên B điều chỉnh giá bán nông sản hàng hóa cho Bên A so với giá
đã ký tại Điều 1 của hợp đồng này.
- Ngược lại, nếu giá
cả thị trường tăng có lợi cho Bên A thì hai bên bàn bạc để Bên A tăng giá mua
nông sản cho Bên B.
Điều 7. Trách nhiệm vật
chất của các bên trong việc thực hiện hợp đồng
- Hai bên cam kết thực
hiện nghiêm túc các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng, bên nào không
thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng
mà không có lý do chính đáng thì bị phạt bồi thường thiệt hại vật chất.
- Mức phạt vi phạm hợp
đồng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và địa điểm phương thức thanh
toán do hai bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Mức phạt về không đảm
bảo số lượng: (..........% giá trị hoặc......... đồng/đơn vị)
Mức phạt về không đảm
bảo chất lượng
Mức phạt về không đảm
bảo thời gian:
Mức phạt về sai phạm
địa điểm giao nhận:
Mức phạt về thanh
toán chậm:
Bên A có quyền từ chối
nhận hàng nếu chất lượng hàng hoá không phù hợp với quy định của hợp đồng.
Điều 8. Giải quyết
tranh chấp hợp đồng
Hai bên phải chủ động
thông báo cho nhau về tiến độ thực hiện hợp đồng. Những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng có nguy cơ dẫn tới không đảm bảo tốt cho việc thực
hiện hợp đồng, các bên phải kịp thời thông báo cho nhau tìm cách giải quyết.
Trường hợp có tranh chấp về hợp đồng thì Uỷ ban nhân bản xã có trách nhiệm tạo điều
kiện để hai bên thương lượng, hòa giải. Trường hợp có tranh chấp về chất lượng
hàng hóa, hai bên mời cơ quan giám định có thẩm quyền tới giám định, kết luận của
cơ quan giám định là kết luận cuối cùng.
Trường hợp việc
thương lượng, hòa giải không đạt được kết quả thì các bên đưa vụ tranh chấp ra
tòa kinh tế để giải quyết theo pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực của
hợp đồng
- Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày....tháng.... năm...... đến ngày.... tháng.... năm.....
- Mọi sửa đổi, bổ
sung (nếu có) liên quan đến hợp đồng này chỉ có giá trị pháp lý khi được sự thỏa
thuận của các bên và lập thành biên bản có chữ ký của các bên xác nhận.
- Hai bên sẽ tổ chức
họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10
ngày. Bên mua có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian, địa điểm họp thanh
lý.
- Hợp đồng này được
làm thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ...... bản.
Đại diện Bên bán
(B)
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Đại diện bên mua
(A)
Chức vụ
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
04 - Sổ theo dõi cung cấp dịch vụ cho các hộ thành viên
Huyện: …………..
Xã………..
HTX Nông nghiệp…………….
SỔ
THEO DÕI CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO CÁC HỘ THÀNH VIÊN
Đội, tổ:………
Tên hộ thành viên:………
Ngày
tháng ghi sổ
|
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng dịch vụ đã sử dụng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
Số
hiệu
|
Ngày
tháng
|
Phân
bón
|
Thức
ăn chăn nuôi
|
Tiêu
thụ nông sản
…
|
…
|
…
|
…
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
F
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
cuối vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận:
- Sổ này có……trang,
đánh số từ 01 đến trang………..
- Ngày mở sổ:………………
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
|
Ngày....
tháng... năm........
Giám đốc HTX
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
I- Mục đích: Sổ này dùng để theo
dõi việc cung cấp dịch vụ của HTX cho hộ thành viên.
II- Căn cứ và phương
pháp ghi:
Căn cứ ghi: Căn cứ
vào Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Mỗi đội, thôn mở 1
quyển, mỗi hộ ghi 1 trang;
- Cột A: Ghi ngày
tháng ghi sổ;
- Cột B, C: Ghi số hiệu,
ngày tháng chứng từ dùng để ghi sổ;
- Cột D: Ghi nội dung
kinh tế của chứng từ kế toán dùng để ghi sổ;
- Cột E: Ghi đơn vị
tính;
- Từ Cột 1 đến Cột 6
ghi số lượng từng loại dịch vụ HTX đã cung cấp cho hộ thành viên theo đơn vị tính
thích hợp của từng dịch vụ;
- Cột 7: Ghi đơn giá
dịch vụ;
- Cột 8: Ghi số tiền
của từng dịch vụ trên Phiếu nghiệm thu.
Cuối vụ, tính ra số
lượng và giá trị của từng dịch vụ hộ thành viên đã sử dụng. Dòng cộng cuối vụ của
từng hộ được sử dụng để lập Bảng tổng hợp số lượng và giá trị từng loại dịch vụ.
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ TẬP TRUNG CỦA
HTX TRONG
GIAI
ĐOẠN ...................................
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Năm
thứ 1
|
Năm
thứ 2
|
Năm
thứ 3
|
Năm
thứ 4
|
Năm
thứ ….
|
1
|
Kế
hoạch cung ứng
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vật
tư A (VD: “Phân....”)
|
|
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Khối
lượng vật tư A
|
|
|
|
|
|
|
4.4.2
|
Giá
mua từ đối tác
|
|
|
|
|
|
|
5.5
|
Giá
bán bình quân cho thành viên & ND
|
|
|
|
|
|
|
6
6.4
|
Doanh
thu từ mua bán vật tư A
[1.4=(1.2-1.3)*1.1]
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Vật
tư B (VD: “Thuốc....”)
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Khối
lượng vật tư B
|
|
|
|
|
|
|
9.2
|
Giá
mua từ đối tác
|
|
|
|
|
|
|
10.3
|
Giá
bán bình quân cho thành viên & ND
|
|
|
|
|
|
|
11.4
|
Doanh
thu từ mua bán vật tư B
[2.4=(2.2-2.3)*2.1]
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng
doanh thu
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng
chi phí bán hàng
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng
lợi nhuận trước thuế
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Tổng
thuế phải trả
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Lợi
nhuận sau thuế
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TẬP
TRUNG QUA HTX NÔNG NGHIỆP NĂM ………
STT
|
|
Đơn
vị tính
|
Vụ /Tháng ………
|
Vụ/ Tháng ……
|
Vụ/ Tháng ……
|
Tổng
cả năm
|
I
|
Cung ứng vật tư A
….
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng mua vào
|
|
|
|
|
|
2
|
Giá mua
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng chi phí mua
hàng (3=1*2)
|
|
|
|
|
|
4
|
Giá bán cho Thành
viên bình quân
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng thu bán hàng từ
vật tư A…. (5=4*1)
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu cung ứng
vật tư A…(6=5-3)
|
|
|
|
|
|
II
|
Cung ứng vật tư B….
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng mua vào
|
|
|
|
|
|
2
|
Giá mua
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng chi phí mua
hàng (3=1*2)
|
|
|
|
|
|
4
|
Giá bán cho Thành
viên bình quân
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng thu bán hàng từ
vật tư B…. (5=4*1)
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu cung ứng
vật tư B… (6=5-3)
|
|
|
|
|
|
I
|
Cung ứng vật tư B
….
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng mua vào
|
|
|
|
|
|
…
|
………………..
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
|
IV
|
Tổng chi phí bán
hàng
|
|
|
|
|
|
V
|
Tổng lợi nhuận trước
thuế
|
|
|
|
|
|
VI
|
Thuế phải trả
|
|
|
|
|
|
VII
|
Tổng lợi nhuận sau
thuế
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẬP TRUNG
QUA HTXNN NĂM …
TT
|
|
Đơn
vị tính
|
Vụ
/Tháng
…………
|
Vụ/
Tháng
…………
|
Vụ/
Tháng
…………
|
Tổng
cả năm
|
1
|
Bán sản phẩm chưa
qua sơ chế
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bán tại chỗ
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Bán qua đại lý
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Bán hàng qua mạng
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
2
|
Bán sản phẩm qua sơ
chế
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Bán tại chỗ
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Bán qua đại lý
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Bán hàng qua mạng
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
3
|
Bán sản phẩm đã qua
chế biến
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Bán tại chỗ
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Bán qua đại lý
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Bán hàng qua mạng
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá bình quân
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
|
BÀI 3: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG HỢP
TÁC XÃ
Mã
bài: MĐ02-03
Mục tiêu
|
- Trình bày các
thông tin về kế hoạch sản xuất, lựa chọn sản phẩm, xây dựng quy trình sản
xuất nội bộ; tổ chức đào tạo tập huấn, kiểm tra giám sát, truy suất nguồn gốc
sản phẩm...
|
- Học viên nhận
thức được tầm quan trọng của việc quản trị sản xuất theo quy trình, có khả
năng triển khai các hoạt động tổ chức sản xuất tại HTX phù hợp với các điều
kiện cụ thể.
|
A.
Nội dung
1.
Những yêu cầu đặt ra và xu hướng sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới
- Yêu cầu về sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chất lượng, an toàn, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp, thực
phẩm đó là: Sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt Vietgap,
Globalgap, hữu cơ, AseanGAP, EuroGAP, RainForest, hữu cơ, ASC, BAP, MSC CoC,
SRP, tem truy suất nguồn gốc sản phẩm; các chương trình quản lý chất lượng tiên
tiến trong sơ chế, chế biến như GMP, SSOP, HACCP....Chuẩn hóa và tự động hóa
quy trình sản xuất kinh doanh; tự động hóa, cơ giới hóa sản xuất, quy trình quản
lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm; đảm bảo nhanh chóng, chính xác
an toàn và vệ sinh thực phẩm với các ứng dụng của công nghệ số.
- Yêu cầu về lựa chọn
mô hình hợp tác, liên kết trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và hợp
tác, liên kết để ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và sản xuất
hàng hóa lớn
+ Mô hình hợp tác xã ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 gắn với liên kết theo chuỗi giá trị các sản
phẩm nông nghiệp dựa trên liên kết doanh nghiệp, tổng công ty, công ty với hợp
tác xã, các tổ chức nông dân, nông dân.
+ Mô hình hợp tác,
phát triển chuỗi liên kết 03 trục nông sản trụ cột của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với 05 chuỗi và 01 Chương trình (cà phê, cá tra 3 cấp, chuỗi liên kết
ngành hàng lâm sản, chuỗi liên kết ngành hàng lúa gạo, chuỗi trái cây ăn quả và
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
+ Mô hình hợp tác xã ứng
dụng công nghệ cao gắn với liên kết theo chuỗi giá trị cho các vùng nguyên liệu
phục vụ chế biến và xuất khẩu nông sản giai đoạn 2021 - 2025 (Vùng nguyên liệu
cây ăn quả vùng miền núi phía Bắc; vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng có chứng chỉ
FSC vùng Duyên hải miền Trung; vùng nguyên liệu cà phê có chứng nhận vùng Tây
Nguyên; vùng nguyên liệu lúa gạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long).
Xu hướng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm tập trung đòi hỏi phải đẩy mạnh thực hiện liên kết ngang giữa
những người sản xuất và liên kết dọc theo chuỗi giá trị sản phẩm, đặc biệt là sản
phẩm xuất khẩu.
2.
Một số tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng phổ biến trong nông lâm thủy sản
Một số tiêu chuẩn chứng
nhận được áp dụng phổ biến trong sản xuất nông lâm thủy sản ở Việt Nam hiện
nay.
Bảng
1. Danh mục tiêu chuẩn chứng nhận áp dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam
STT
|
Loại
tiêu chuẩn chứng nhận
|
Lúa
|
Rau
màu
|
Cây
công nghiệp lâu năm, cây ăn quả
|
Chăn nuôi
|
Lâm
nghiệp
|
Thủy
sản
|
1
|
VietGAP
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
x
|
2
|
GlobalGAP
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
3
|
Hữu
cơ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
x
|
4
|
SRP
|
x
|
|
|
|
|
|
5
|
UTZ
|
|
|
Cà
phê, ca cao, chè
|
|
|
|
6
|
4C
|
|
|
Cà
phê
|
|
|
|
7
|
FSC
|
|
|
|
|
Gỗ,
sản phẩm từ rừng, dược liệu
|
|
8
|
Rainforest
Alliance
|
|
|
Cà
phê, cây ăn quả
|
|
x
|
|
9
|
ASC
|
|
|
|
|
|
x
|
10
|
MSC
|
|
|
|
|
|
x
|
11
|
BAP
|
|
|
|
|
|
x
|
3.
Cơ cấu và nhiệm vụ của bộ phận quản lý sản xuất
3.1. Khái niệm quản
trị sản xuất trong HTX nông nghiệp
Quản trị sản xuất
trong HTX nông nghiệp là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành và
kiểm tra hệ thống sản xuất thông qua quá trình chuyển hóa hay biến đổi các yếu
tố đầu vào thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục
tiêu đã xác định.
Phụ thuộc vào quy mô,
đặc thù của mặt hàng sản xuất, mỗi HTX sẽ có mô hình quản lý, sản xuất riêng biệt.
Dựa theo tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất sẽ có một số bộ
phận chính như:
+ Bộ phận quản lý:
Thường là Giám đốc, tổ trưởng, tổ phó tổ sản xuất. Đây là bộ phận đầu não của sản
xuất, giữ chức năng quan trọng. Tham mưu cho Ban lãnh đạo HTX trong việc hoạch
định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm bảo kế hoạch mục tiêu; khai thác
và vận hành hiệu quả nguồn lực của HTX.
+ Bộ phận sản xuất:
Chính là các hộ xã viên, thành viên HTX.
+ Bộ phận phục vụ sản
xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp
phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm, dụng cụ lao động.
3.2. Các công việc của
HTX nông nghiệp
- Phân tích thị trường.
- Căn cứ vào đặc điểm
thời tiết lên kế hoạch mùa vụ sản xuất giống gì quy mô bao nhiêu? xuống giống sớm
hay muộn.
- Xác định quy trình
kỹ thuật đưa vào áp dụng.
- Xác định dịch vụ vật
tư, phân bón, dịch vụ giống, hệ thống dịch vụ máy móc, phương thức làm đất.
- Dự kiến thu hoạch;
mẫu mã quy cách đóng bao đưa ra thị trường
- Tổ chức thông báo
cho hộ thành viên thế nào
- Tập huấn, hướng dẫn
và kiểm tra kỹ thuật sản xuất của thành viên HTX.
- Kế hoạch thu hoạch
và phương án tiêu thụ với các đối tác.
- Quản trị sản xuất ở
hộ nông dân, thành viên HTX: Phân công ai làm sản phẩm gì; lịch mùa vụ; công
tác kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật.
4.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận trong HTX
4.1. Lựa chọn tiêu
chuẩn chứng nhận để áp dụng
Việc áp dụng một tiêu
chuẩn chứng nhận trong sản xuất nông lâm thủy sản của HTX nông nghiệp có thể xảy
ra trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của đối
tác (doanh nghiệp, HTX khác, người thu gom, đại lý,...) liên kết bao tiêu sản
phẩm của HTX. Trong trường hợp đối tác cần sản phẩm phải đáp ứng một tiêu chuẩn
nhất định thì thường yêu cầu HTX/hộ thành viên phải sản xuất theo tiêu chuẩn do
doanh nghiệp/đối tác bao tiêu sản phẩm đưa ra. Ví dụ, doanh nghiệp có thể yêu cầu
HTX sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP trong sản xuất lúa; áp dụng tiêu chuẩn
ASC trong nuôi tôm; áp dụng tiêu chuẩn UTZ trong canh tác cà phê,…
- Theo yêu cầu của
thành viên HTX hoặc của HĐQT HTX. Một số thành viên của HTX có thể yêu cầu HTX
áp dụng sản xuất theo một tiêu chuẩn chất lượng nào đó. Tương tự, HĐQT HTX có
thể đề nghị các thành viên áp dụng sản xuất theo một tiêu chuẩn chất lượng nào
đó.
Việc lựa chọn áp dụng
một tiêu chuẩn chứng nhận nào đó trong sản xuất của HTX cần xem xét một số yếu
tố sau:
+ Mức độ phức tạp của
tiêu chuẩn sản xuất và khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất của thành viên.
Các tiêu chuẩn chất lượng nhìn chung phức tạp hơn so với quy trình sản xuất
thông thường mà hộ nông dân đang áp dụng do:
* Các tiêu chuẩn chất
lượng không chỉ yêu cầu các thực hành để đảm bảo chất lượng sản phẩm (cả về an
toàn thực phẩm) mà còn nhiều thực hành để đảm về môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ sức khỏe người sản xuất và cộng đồng, bảo vệ quyền trẻ em, phụ
nữ và người yếu thế;
* Một số thực hành sản
xuất bổ sung mà trước đây hộ nông dân chưa áp dụng. Ví dụ, hộ nông dân phải ghi
nhật ký sản xuất; có tủ đựng thuốc, dụng cụ y tế; có kho/thùng chứa thuốc bảo vệ
thực vật; trong tiêu chuẩn SRP cho lúa thì người sản xuất còn được yêu cầu phải
đo mực nước trên đồng ruộng.
* Điều kiện tự nhiên,
điều kiện đồng ruộng có khả năng áp dụng tiêu chuẩn không? Một số tiêu chuẩn chất
lượng đòi hỏi đồng ruộng phải đáp ứng điều kiện nhất định để đảm bảo sản phẩm sản
xuất ra đáp ứng đúng tiêu chuẩn mong muốn và chi phí sản xuất có thể được bù đắp
bởi giá bán sản phẩm. Ví dụ, sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ thì đồng ruộng phải
đảm bảo có thể ngăn được ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật vô cơ từ bên ngoài
do gió, nguồn nước; cánh đồng có thuận lợi cho việc kiểm soát chất lượng nguồn
nước tưới không?
* Mức độ rủi ro trong
sản xuất của việc áp dụng tiêu chuẩn sản xuất đó. Việc áp dụng một số tiêu chuẩn
có thể mang lại rủi ro cao hơn cho người sản xuất. Do vây, phương án dự phòng
khi có xử lý rủi ro có đảm bảo cho sản xuất không?
Ví dụ: trong trường hợp
dịch bệnh, các loại thuốc bảo vệ thực vật được khuyến cáo nhưng không mang lại
hiệu quả chống dịch bệnh thì xử lý thế nào? Có sử dụng loại thuốc bảo vệ thực vật
khác không? Và nếu sử dụng thì ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và doanh nghiệp
có thu mua sản phẩm nữa không?
+ Hiệu quả kinh tế của
việc sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận:
HTX cần phải tính
toán, dự báo được nếu sản xuất theo một tiêu chuẩn chứng nhận nào đó thì năng
suất cây trồng, vật nuôi sẽ như thế nào?
Chất lượng sản phẩm
ra sao? Sản phẩm sẽ được tiêu thụ ở đâu, tiêu thụ như thế nào?
Giá bán sản phẩm thế
nào?
Chi phí sản xuất bao
nhiêu?
Chi phí cho đánh giá
và chứng nhận như thế nào?
Nguồn kinh phí nào để
chi trả chi phí đánh giá và cấp giấy chứng chứng nhận đạt tiêu chuẩn?
Lợi nhuận trên một
đơn vị sản xuất như thế nào?
Mức tăng thêm của lợi
nhuận có bù đắp được chi phí và công lao động bỏ ra không?...
Hội đồng quản trị và
Giám đốc HTX phải tìm hiểu (qua tham khảo ý kiến các chuyên gia, tham vấn cơ
quan quản lý nhà nước, thông tin trên báo, đài, mạng internet,…) và/hoặc trao đổi
với doanh nghiệp, đơn vị đánh giá và cấp chứng nhận tiêu chuẩn để trả lời được
các vấn đề nêu trên. Một cách nhanh chóng là cán bộ HTX thăm quan, trao đổi với
một HTX/ tổ hợp tác khác đã sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận mà HTX mong muốn
áp dụng.
- Cán bộ HTX cần phải
xem xét và trả lời được các câu hỏi:
+ Khoảng cách thực
hành hiện tại của hộ thành viên so với thực hành sản xuất yêu cầu trong tiêu
chuẩn chứng nhận dự kiến áp dụng có nhiều không? Với sự hướng dẫn, tập huấn và
giám sát thì các hộ thành viên có thực hiện được không? Có tuân thủ đúng quy
trình sản xuất không?
+ Rủi ro trong áp dụng
tiêu chuẩn chứng nhận có lớn không? Những biện pháp áp dụng có giảm thiểu rủi
ro một cách hiệu quả không?
+ Lợi ích của việc áp
dụng một tiêu chuẩn chứng nhận có đủ lớn để thuyết phục thành viên HTX áp dụng
không?
Trên cơ sở tìm hiểu
các vấn đề trên, cán bộ HTX sẽ trao đổi lại với thành viên HTX về lợi ích, quy
trình thực hành áp dụng, các điều kiện bắt buộc áp dụng để thành viên HTX thảo
luận và thống nhất. Nếu thành viên HTX đồng ý chủ trương sản xuất theo một tiêu
chuẩn chứng nhận nào đó thì cán bộ HTX cần triển khai thực hiện:
+ Đề nghị các thành
viên đăng ký tham gia áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận và quy mô áp
dụng (diện tích với cây trồng, nuôi trồng thủy sản; số con/sản lượng với chăn
nuôi);
- Xây dựng phương án
sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận.
HTX chỉ nên sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận khi đã được đảm bảo sản phẩm đầu ra có thị trường
tiêu thụ.
4.2. Xây dựng phương
án, sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.2.1. Xác định vùng
sản xuất và quy mô áp dụng
- Sản xuất theo tiêu
chuẩn chứng nhận áp dụng trên địa bàn nào (dựa trên yêu cầu đối với địa bàn sản
xuất để áp dụng một tiêu chuẩn chứng nhận);
- Trong điều kiện sản
xuất theo một tiêu chuẩn chứng nhận đòi hỏi phải có cánh đồng lớn, liền kề
nhưng một số hộ có diện tích nằm trong cánh đồng đó không đồng ý tham gia sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận chung của HTX thì HTX cần đưa ra phương án xử lý (ví
dụ như vận động, thuyết phục tham gia: cán bộ HTX trực tiếp vận động hoặc nhờ đến
chính quyền địa phương, người có uy tín để vận động; hoặc HTX thuê lại diện
tích của hộ đó);
- Quy mô sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận (ha; số con; sản lượng)
- Bao nhiêu hộ tham
gia, với diện tích, sản lượng của hộ là bao nhiêu?
- Bao nhiêu diện
tích, sản lượng là sản xuất chung của HTX (từ nguồn lực chung của HTX như đất,
ao nuôi, chuồng trại, bãi chăn thả, bãi biển,..)
- Điều kiện của hộ để
tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận. Những hộ nào thì được ưu tiên
tham gia (ví dụ, hộ có quy mô sản xuất lớn, hộ đã áp dụng sản xuất theo một
tiêu chuẩn chứng nhận nào đó, hộ được đánh giá có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành
các quy chế, yêu cầu của HTX, của địa phương,...)
4.2.2. Phương án hỗ
trợ thành viên áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
Để tạo thuận lợi,
khuyến khích thành viên HTX áp dụng một tiêu chuẩn chứng nhận trong sản xuất thì
HTX cần có sự hỗ trợ cho thành viên. Những hỗ trợ cho thành viên nên hướng đến
các nội dung mà thành viên phải đầu tư bổ sung so với sản xuất thông thường và
đảm bảo thuận lợi cho thành viên tuân thủ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chứng
nhận. Các hỗ trợ có thể gồm:
- Tập huấn về tiêu
chuẩn chứng nhận, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn;
- Hướng dẫn hộ áp dụng
trong quá trình sản xuất;
- Hỗ trợ đầu tư bổ
sung để đáp ứng tiêu chuẩn (ví dụ hỗ trợ bảo hộ lao động, biển báo phun thuốc bảo
vệ thực vật, dụng cụ đo nước, sổ sách ghi chép,...);
- Hỗ trợ chi phí đánh
giá và cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn;
- Cung ứng vật tư đầu
vào đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, đặc biệt là giống, thuốc bảo vệ thực vật để
đảm bảo nông sản có chất lượng đồng đều, tốt.
4.2.3. Xác định cơ chế
hỗ trợ, giám sát thành viên tuân thủ quy trình sản xuất
- Xác định rõ cách thức
hỗ trợ thành viên trong quá trình sản xuất để xử lý các vấn đề nảy sinh như dịch
bệnh mới, thay đổi thời tiết,...
- Xác định các cơ chế
giám sát thành viên tuân thủ quy trình sản xuất và cơ chế xử phạt khi thành
viên vi phạm quy trình sản xuất, vi phạm hợp đồng đã ký kết.
4.2.4. Xác định
phương án tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn
- Sản phẩm sản xuất
theo tiêu chuẩn được bán cho ai, cơ chế thu mua như thế nào (thời điểm, địa điểm).
- Giá bán sản phẩm.
- Cơ chế thanh quyết
toán.
- Nội dung hợp đồng với
doanh nghiệp như thế nào (trong trường hợp có liên kết bao tiêu sản phẩm)
4.2.5. Xác định vai
trò của các tác nhân liên quan và hỗ trợ HTX sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
Các hộ thành viên áp
dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận theo định hướng của HTX có thể có những
tác nhân sau liên quan: 1) HTX ; 2) Doanh nghiệp liên kết bao tiêu sản phẩm; 3)
cơ quan nhà nước; 4) Tổ chức, dự án phát triển. Vì vậy HTX cần xác định rõ vai
trò của các tác nhân này trong việc HTX triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn chứng
nhận.
a) Vai trò của hợp
tác xã:
- Đảm bảo tiêu thụ sản
phẩm cho thành viên. HTX có thể tiêu thụ sản phẩm cho thành viên thông qua hợp
đồng liên kết với doanh nghiệp, tức là HTX là trung gian để doanh nghiệp hợp đồng
mua sản phẩm của thành viên hoặc HTX có thể thu mua sản phẩm của thành viên và
tự tổ chức tiêu thụ (ví dụ, HTX mua trái cây sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP
của thành viên rồi tiến hành làm sạch, phân loại, đóng hộp và dán nhãn mác của
HTX và tổ chức thương mại trái cây);
- Tham gia xây dựng
quy trình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận và tổ chức tập huấn cho
thành viên. Thông thường quy trình thực hành sản xuất do cơ quan chuyên môn của
nhà nước hỗ trợ xây dựng hoặc do doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, để đảm bảo
có sự đồng thuận từ thành viên, cán bộ của HTX nên tham gia vào xây dựng quy
trình để đảm bảo các khuyến cáo về quy trình, về sử dụng vật tư đầu vào (giống,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,..) được hộ
thành viên HTX chấp thuận;
- Tổ chức cung cấp vật
tư đầu vào và dịch vụ sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn chứng nhận
áp dụng. HTX nên tổ chức dịch vụ tập trung để cung cấp vật tư đầu vào và dịch vụ
sản xuất cho thành viên nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và
tuân thủ đúng quy trình;
- Hỗ trợ và giám sát
thành viên áp dụng quy trình sản xuất và tuân thủ hợp đồng ký kết;
- Tiếp nhận hỗ trợ, đầu
tư ứng trước từ doanh nghiệp, nhà nước, tổ chức, dự án phát triển và phân phối
lại cho hộ thành viên.
b) Vai trò của doanh
nghiệp liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
Trong trường hợp
doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được sản xuất theo
một tiêu chuẩn chứng nhận thì doanh nghiệp có thể có các vai trò, trách nhiệm
sau:
- Thống nhất quy
trình thực hành sản xuất để đáp ứng tiêu chuẩn chứng nhận mong muốn;
- Đầu tư ứng trước một
số vật tư thiết yếu để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng mong muốn;
- Trả chi phí đánh
giá và chứng nhận tiêu chuẩn chứng nhận;
- Tập huấn cho hộ
nông dân về tiêu chuẩn chứng nhận và quy trình thực hành sản xuất;
- Cử cán bộ hướng dẫn,
giám sát hộ nông dân thực hành sản xuất;
- Thu mua, thanh toán
theo đúng hợp đồng ký kết.
c) Vai trò của nhà nước,
các tổ chức phát triển, dự án phát triển
Một số HTX được Nhà
nước hoặc dự án phát triển, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ để áp dụng sản xuất
theo tiêu chuẩn thì Nhà nước và các tổ chức, dự án phát triển có thể có các vai
trò sau:
- Hỗ trợ chi phí đánh
giá và cấp chứng nhận tiêu chuẩn;
- Hỗ trợ tập huấn cho
hộ thành viên về kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn
- Hỗ trợ một số chi
phí để áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn.
- Hỗ trợ nâng cao
năng lực cho cán bộ HTX.
4.3. Xây dựng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
4.3.1. Phương pháp
xây dựng quy trình thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn
a) Nguyên tắc chung
trong xây dựng quy trình thực hành sản xuất:
- Quy trình thực hành
sản xuất phải phù hợp với từng loại giống cây trồng vật nuôi, thời vụ sản xuất
và điều kiện cánh đồng và thời tiết (dự báo) ở thời vụ đó;
- Quy trình sản xuất
phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương; ưu tiên sử dụng các vật tư đầu
vào, dịch vụ có sẵn tại địa phương. Ví dụ về sử dụng thuốc BVTV thì ưu tiên sử
dụng các loại thuốc BVTV đáp ứng yêu cầu sản xuất những có sẵn bán trên địa
bàn.
b) Phương pháp thực
hiện
Thực hành sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận gắn với yêu cầu về kỹ thuật nên HTX thường thiếu
năng lực để xây dựng quy trình sản xuất. Vì vậy, HTX nên có sự tư vấn, hỗ trợ
xây dựng quy trình thực hành từ cán bộ kỹ thuật của các đơn vị bên ngoài. HTX
có thể yêu cầu hỗ trợ xây dựng quy trình kỹ thuật từ các đơn vị, tác nhân sau:
- Cơ quan chuyên môn
của Sở Nông nghiệp và PTNT, Phòng Nông nghiệp/Phòng KTHT ở địa phương;
- Chuyên gia có kinh
nghiệm về sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận mà HTX áp dụng;
- Doanh nghiệp liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với HTX.
Trong trường hợp HTX
không có liên kết với doanh nghiệp thì HTX có thể yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan
chuyên môn hoặc của chuyên gia.
Trong trường hợp có
liên kết với doanh nghiệp thì việc xây dựng quy trình thực hành sản xuất theo
tiêu chuẩn nên có sự trao đổi thống nhất giữa cả cơ quan chuyên môn Nhà nước,
doanh nghiệp và cán bộ HTX. Sự kết hợp này đảm bảo:
- Quy trình thực hành
sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu của doanh nghiệp;
- Phù hợp với điều kiện
thực tế sản xuất của HTX (điều kiện cánh đồng, điều kiện thời tiết, tập quán
canh tác của thành viên HTX, sử dụng các vật tư đầu vào có sẵn tại địa
phương,..);
- Phù hợp với kế hoạch
sản xuất của địa phương. Sự tham gia của cơ quan chuyên môn Nhà nước tại địa
phương cho phép đảm bảo quy trình thực hành sản xuất phù hợp với kế hoạch sản
xuất của địa phương, định hướng phát triển sản phẩm của địa phương.
- Tăng cơ hội tuân thủ
quy trình canh tác của các thành viên HTX.
4.3.2. Nội dung của
quy trình thực hành sản xuất
Các tiêu chuẩn chứng
nhận thường chỉ nêu là các nguyên tắc thực hành sản xuất và tiêu chuẩn chứng nhận
cần đạt được. Vì vậy, để sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chứng nhận, HTX cần phải
xây dựng được quy trình thực hành sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn chứng nhận mà HTX
muốn đạt được.
Quy trình sản xuất cần
phải đạt được các nội dung sau:
a) Sử dụng vật tư đầu
vào
- Quy trình sản xuất
phải chỉ định rõ những loại vật tư đầu vào nào phải sử dụng bắt buộc, các vật
tư nào được khuyến cáo áp dụng, vật từ đầu vào nào bắt buộc không được sử dụng.
- Vật tư đầu vào gồm:
cây giống/con giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, nước tưới, thuốc tăng trưởng,...;
b) Thực hành sản xuất
cần tuân thủ
- Các thực hành sản
xuất cần thực hiện, phương pháp thực hiện, tần suất và thời điểm thực hiện.
+ Các thực hành sản
xuất liên quan đến cây trồng: chuẩn bị đất, gieo sạ/trồng cây, bón phân, biện
pháp bảo vệ thực vật, tưới/tiêu nước, diệt cỏ,...
+ Các thực hành sản
xuất chăn nuôi: chuẩn bị chuồng trại/ao nuôi, thả giống, thức ăn, thú y, vệ
sinh khử trùng, cách ly,...
- Cần nêu rõ các thực
hành sản xuất được khuyến cáo áp dụng trong mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của cây trồng, vật nuôi. Tức là, quy trình sản xuất nên chỉ rõ, ở mỗi giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi thì những thực hành nào cần phải
thực hiện, những vật tư đầu vào nào cần được sử dụng và liều lượng sử dụng.
Ví dụ, trong chăn
nuôi lợn thịt theo VietGAP thì ở giai đoạn vỗ béo lợn cần chỉ rõ những thực
hành sản xuất nào cần được thực hiện, thức ăn nào được khuyến cáo sử dụng, những
thức ăn, thuốc thú y nào bị cấm sử dụng,…
c) Danh mục các vật
tư đầu vào được sử dụng
Quy trình thực hành sản
xuất cần nêu rõ danh mục các vật tư đầu vào được sử dụng và/hoặc danh mục vật
tư đầu vào bị cấm sử dụng.
4.4. Thống nhất trong
HTX về tiêu chuẩn chứng nhận áp dụng
Trước khi triển khai
chính thức cần có sự trao đổi, thống nhất trong HTX để khi tổ chức thực hiện
thì đạt được kết quả tốt. Cần thông tin cho thành viên nắm được rõ về:
- Lợi ích của việc sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận;
- Những hỗ trợ hộ
thành viên nhận được khi thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận;
- Những yêu cầu bắt
buộc mà thành viên phải tuân thủ;
- Chế độ kiểm tra,
giám sát thực hành của hộ thành viên và chế độ xử phạt khi vi phạm;
- Việc tiêu thụ sản
phẩm cho thành viên: giá mua sản phẩm, yêu cầu với sản phẩm, hình thức thanh
toán,...
- Chế độ chia sẻ rủi
ro,...
- Các vấn đề khác
liên quan đến sản xuất theo tiêu chuẩn.
Việc trao đổi với
thành viên cần được tổ chức thành cuộc họp. Tốt nhất nên mời các tác nhân khác
có liên quan đến việc xây dựng quy trình và tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn chứng
nhận tham gia cuộc họp để các tác nhân đó trực tiếp trao đổi với thành viên để
đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy. Các tác nhân tham gia cùng có thể là doanh
nghiệp liên kết, cán bộ kỹ thuật của cơ quan chuyên môn nhà nước, chuyên gia, tổ
chức phát triển,...
Sau khi có sự đồng ý
của thành viên với kế hoạch sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận thì HTX cần phải
ký hợp đồng với hộ thành viên. Hợp đồng có thể thuộc 1 trong các hình thức sau:
▪ Hợp đồng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa HTX và doanh nghiệp liên kết. Đây là hợp đồng giữa
HTX và doanh nghiệp. HTX đại diện cho các hộ thành viên ký hợp đồng với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các thành viên tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn cũng cần
phải ký vào hợp đồng để chứng minh sự cam kết của hộ thành viên với doanh nghiệp
và hợp tác xã.
▪ Hợp đồng ký kết giữa
các hộ thành viên, nhóm hộ thành viên với doanh nghiệp liên kết. Trong trường hợp
doanh nghiệp yêu cầu ký hợp đồng riêng giữa doanh nghiệp và hộ/nhóm hộ thành
viên và HTX chỉ như tác nhân trung gian tham gia hỗ trợ thì HTX cần hỗ trợ để
doanh nghiệp ký hợp đồng với từng hộ/nhóm hộ thành viên. HTX cũng cần phải ký
vào mỗi hợp đồng này do HTX có vai trò trong việc thực hiện liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
▪ Trong trường hợp
HTX chủ động tiêu thụ sản phẩm thì HTX ký hợp đồng với từng hộ thành viên hoặc
nhóm hộ thành viên. Nếu ký với nhóm hộ thành viên thì mỗi hộ trong nhóm cũng cần
phải ký vào hợp đồng chung của nhóm.
Trong hợp đồng nên
kèm theo yêu cầu áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn và quy trình sản
xuất theo tiêu chuẩn nên là một phần bắt buộc của hợp đồng.
4.5. Tập huấn quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn
Sau khi đã thống nhất
áp dụng trong HTX và ký hợp đồng và trước khi triển khai thực hiện sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận, HTX cần tổ chức tập huấn cho tất cả các hộ thành
viên tham gia áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn. Nội dung tập huấn gồm:
- Tiêu chuẩn chứng nhận
áp dụng. Mục đích để hộ thành viên nắm rõ lợi ích của sản xuất theo tiêu chuẩn
đó, những yêu cầu trong việc áp dụng tiêu chuẩn sản xuất theo tiêu chuẩn chứng
nhận; những khó khăn gặp phải và những giải pháp khắc phục;
- Quy trình sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận. Đây là nội dung quan trọng cần phải tập huấn kỹ cho
hộ thành viên. Học viên nên là người đưa ra quyết định trong sản xuất của hộ hoặc
là người tham gia sản xuất chủ yếu của hộ. Việc tập huấn nên rải đều trong nhiều
lần và trước mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi để đảm
bảo hộ nhớ và tuân thủ thực hiện. Việc tập huấn nên do các đơn vị chuyên môn,
chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện.
4.6. Hỗ trợ, giám
sát, xử lý vi phạm trong việc thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
a) Hỗ trợ thực hiện
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
Trong quá trình triển
khai áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận,
HTX có thể tổ chức hỗ
trợ hộ thành viên.
Tư vấn, hướng dẫn hộ thành viên áp
dụng thực hành sản xuất
Trong quá trình sản
xuất, hộ thành viên có thể gặp một số khó khăn trong việc tuân thủ quy trình thực
hành sản xuất. Ví dụ như không xác định được dịch bệnh nên không biết biện pháp
xử lý hiệu quả; hộ không biết cách ghi nhật ký đồng ruộng;…. Vì vậy, cần có cán
bộ thường xuyên hướng dẫn hộ thành viên trong quá trình thực hành sản xuất. Cán
bộ hướng dẫn có thể là cán bộ kỹ thuật của HTX hoặc/và cán bộ của doanh nghiệp
liên kết (trong trường hợp có liên kết và doanh nghiệp có cán bộ chuyên môn) hoặc
cán bộ cơ quan chuyên môn Nhà nước (trong trường hợp được hỗ trợ từ cơ quan nhà
nước).
Việc hướng dẫn kỹ thuật
có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất tùy theo tình hình sản xuất thực tế. Để
có thể tư vấn, hướng dẫn hiệu quả cán bộ kỹ thuật cần phải đi thăm thực tế cánh
đồng sản xuất, nơi chăn nuôi, nuôi trồng. Trong trường hợp gặp vấn đề mà cán bộ
kỹ thuật không đủ khả năng xử lý thì cần phải tìm cơ quan, chuyên gia tin cậy để
xử lý vấn đề phát sinh.
Tổ chức cung cấp đầu vào và dịch vụ
sản xuất
Phần lớn các tiêu chuẩn
chứng nhận có yêu cầu cao về chất lượng vật tư đầu vào và trong nhiều trường hợp
vật tư đầu vào có chất lượng như yêu cầu không có sẵn trên thị trường của địa
phương. HTX nên tổ chức cung cấp dịch vụ đầu vào để đảm bảo chất lượng sản phẩm
của mọi thành viên của HTX tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn. Các đầu vào HTX
có thể tổ chức cung cấp gồm:
- Giống cây trồng /vật
nuôi;
- Phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật
- Thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y
- Vật tư phục vụ xây
dựng chuồng trại, nhà kính, nhà lưới
Bên cạnh đó, khi sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận thường gắn liền với chất lượng sản phẩm đồng đều
và áp dụng trên quy mô lớn. Do vậy, một số thực hành sản xuất nếu từng hộ áp dụng
riêng rẽ thì khó đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều hoặc không hiệu quả kinh
tế. Vì vậy, HTX tổ chức cung cấp dịch vụ cho thành viên HTX sẽ đảm bảo hơn. HTX
có thể tổ chức cung cấp các dịch vụ sau:
- Dịch vụ gieo sạ/ cấy/trồng
cây
- Dịch vụ phun thuốc
bảo vệ thực vật
- Dịch vụ bón phân
- Dịch vụ tưới nước
- Dịch vụ làm cỏ, tỉa
cành
- Dịch vụ thu hoạch
Việc tổ chức cung cấp
dịch vụ tập trung có nghĩa là hoặc HTX trực tiếp cung cấp dịch vụ khi HTX có
máy móc trang thiết bị hoặc HTX hợp đồng với tác nhân khác để cung cấp dịch vụ
cho thành viên HTX.
Hỗ trợ hộ thành viên ghi chép nhật
ký đồng ruộng
Phần lớn sản xuất
theo tiêu chuẩn chất yêu cầu ghi chép nhật ký sản xuất hay nhật ký đồng ruộng.
Việc ghi chép này là một trong các khó khăn của hộ nông dân trong áp dụng sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của HTX để hộ thành
viên có thể ghi chép được. Việc hỗ trợ ghi chép gồm: i) Nhắc nhở các hộ ghi
chép thường xuyên, đúng với thực hành sản xuất; ii) Kiểm tra ghi chép nhật ký đồng
ruộng và hướng dẫn hộ bổ sung thông tin; iii) Trong trường hợp hộ không có khả
năng ghi chép thì HTX ghi chép giúp cho hộ trên cơ sở hỏi thông tin từ hộ.
b) Giám sát và xử phạt
vi phạm
Để hạn chế việc hộ thành
viên không tuân thủ quy trình sản xuất chuẩn, HTX cần phải có cơ chế kiểm tra
giám sát. HTX có thể áp dụng một hoặc đồng thời một số công cụ để giám sát hộ
nông dân:
- Giám sát giữa các hộ
theo nhóm
- Cử cán bộ giám sát
- Sử dụng công nghệ để
theo dõi giám sát
Xử phạt nghiêm khắc
các vi phạm của hộ thành viên trong việc áp dụng thực hành sản xuất theo tiêu
chuẩn chứng nhận.
Ví dụ: Biện pháp kiểm
tra, giám sát và xử phạt của HTX Bình Hòa Phước với hộ thành viên trong sản xuất
chôm chôm theo tiêu chuẩn GlobalGAP
HTX Bình Hòa Phước tỉnh
Vĩnh Long tổ chức cho các hộ thành viên canh tác chôm chôm theo tiêu chuẩn
GlobalGAP. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, HTX đã áp dụng các biện pháp sau
trong kiểm tra, giám sát và xử phạt thành viên vi phạm:
+ Có cán bộ kỹ thuật
thường xuyên theo dõi thực hành sản xuất của hộ thành viên;
+ Test (kiểm tra) sản
phẩm của từng hộ;
+ Thành viên chịu
trách nhiệm cho cả lô hàng của HTX nếu sản phẩm bị trả về. HTX dán tem nhãn sản
phẩm cho mỗi hộ của HTX, vì vậy có thể phân biệt được sản phẩm của hộ nào không
đạt tiêu chuẩn;
+ Nếu phát hiện hộ
nào thực hiện không đúng quy trình GlobalGAP thì loại hộ đó, không cho hộ đó
tham gia sản xuất chôm chôm theo tiêu chuẩn GlobalGAP nữa.
4.7. Chia sẻ rủi ro
Ngoài các rủi ro như
trong sản xuất thông thường (thiên tai, dịch bệnh) thì sản xuất theo tiêu chuẩn
chứng nhận có thể chịu rủi ro nhiều hơn so với sản xuất thông thường. Các rủi
ro này có thể:
- Dịch bệnh xuất hiện
và danh mục các loại thuốc/hóa chất được phép sử dụng không có hiệu quả hoặc hiệu
quả rất thấp với dịch bệnh. Trong trường hợp này, hộ nông dân đứng trước 2 lựa
chọn:
+ Lựa chọn 1: Mua hóa
chất/thuốc có hiệu quả có thể trừ được dịch bệnh nhưng chất lượng sản phẩm sẽ
không đạt được như yêu cầu và sẽ không được doanh nghiệp thu mua. May mắn thì sản
phẩm của hộ sẽ được bán như giá bán sản phẩm thông thường. Trong trường hợp này
hộ sẽ nhận được lợi nhuận thấp hơn so với sản xuất thông thường do chi phí sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận cao hơn trong khi giá bán như sản phẩm thông
thường.
+ Lựa chọn 2: Nếu hộ
không sử dụng hóa chất ngoài danh mục cho phép thì sẽ chịu tổn thất/thiệt hại lớn.
Trong một số trường hợp hộ không thể sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật/thuốc
thú y ngoài danh mục cho phép do nếu sử dụng sẽ không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm ở vụ thu hoạch đó mà còn ở cả những vụ sau (ví dụ trong sản xuất hữu
cơ, nếu thuốc sinh học không hiệu quả thì hộ cũng không thể sử dụng thuốc vô
cơ nếu hộ còn muốn tiếp tục sản xuất hữu cơ ở vụ sau).
Vì vậy, cần có cơ chế
để chia sẻ rủi ro với hộ nông dân. Trong trường hợp rủi ro khách quan thì HTX,
doanh nghiệp có thể cho hộ nông dân nợ lại khoản đầu tư ứng trước và tiếp tục đầu
tư cho hộ ở vụ tiếp theo.
4.8. Phân chia lợi
ích giữa HTX và hộ thành viên
Nhìn chung, sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận sẽ mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho hộ nông dân.
Tuy nhiên, với HTX thì sẽ tăng thêm số việc phải làm, cán bộ HTX phải làm việc
nhiều hơn, có trách nhiệm nhiều hơn. Vì vậy, HTX cần phải có cơ chế, quy định cụ
thể về chia sẻ lợi ích tăng thêm của thành viên cho HTX. Các hình thức chia sẻ
lợi ích với HTX có thể là:
- Thành viên trích
cho HTX một phần của giá cao hơn khi bán sản phẩm có chứng nhận chất lượng. Phần
trích này nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động của HTX thực hiện các công việc hỗ
trợ thành viên sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Trong trường hợp
liên kết chuỗi giá trị với doanh nghiệp và doanh nghiệp chi trả cho HTX một khoản
phí để bù đắp chi phí, công sức triển khai hoạt động của HTX thì HTX nên giữ lại
toàn bộ để chi trả các chi phí, nếu còn thừa nên đưa vào vốn của HTX.
Ngoài ra, trong trường
hợp sản xuất theo tiêu chuẩn mang lại nhiều lợi nhuận hơn so với sản xuất thông
thường, HTX có thể trao đổi với các thành viên để các thành viên dành một phần
lợi nhuận tăng thêm của họ để đóng góp vốn điều lệ của HTX nhằm tăng vốn của
HTX.
4.9. Tìm kiếm hỗ trợ
từ Nhà nước
Nhà nước có chính
sách hỗ trợ các HTX áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP và nhiều chính sách
khác hỗ trợ dành cho HTX để đảm bảo HTX đủ điều kiện tổ chức sản xuất nông nghiệp
theo GAP và phát triển bền vững. Vì vậy, khi xây dựng phương án sản xuất theo
tiêu chuẩn chứng nhận, HTX nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ các cơ quan chuyên môn của
nhà nước (phát triển nông thôn, hợp tác xã, khuyến nông,..) để xây dựng phương
án đúng với quy định của nhà nước và biết thông tin những nội dung nào có thể
nhận được sự hỗ trợ của nhà nước.
5.
Truy suất nguồn gốc nông sản và thiết lập mã vùng trồng
5.1. Truy suất nguồn
gốc nông sản
a) Lợi ích của truy
suất nguồn gốc nông sản
Truy xuất nguồn gốc
nông sản đang dần trở thành xu thế tất yếu và là yêu cầu cần thiết để xuất khẩu
vào các thị trường quốc tế. Đồng thời, chức năng của truy xuất nguồn gốc cho
phép người tiêu dùng có đầy đủ thông tin từ quá trình nguồn nguyên liệu đầu vào
đến cơ chế sản xuất, quá trình bảo quản, vận chuyển đến khâu phân phối tiêu thụ
cuối cùng.
- Truy xuất nguồn gốc
nông sản là gì?
Truy xuất nguồn gốc
nông sản hiểu đơn giản là cung cấp đầy đủ thông tin cho người tiêu dùng, từ sản
phẩm cuối cùng về nơi đã sản xuất ban đầu, rà soát từng công đoạn trong chế biến
và phân phối.
Tem điện tử truy xuất
nguồn gốc nông sản là tem điện tử có chứa mã xác thực dưới dạng QR Code, được
HTX dán lên những sản phẩm do HTX sản xuất và cung cấp. Tem truy xuất cho phép
người dùng quét mã ngay trên điện thoại thông minh hoặc nhập mã tra cứu trên phần
mềm truy xuất nguồn gốc vqs.vn. Mục đích chính của loại tem này là giúp người
tiêu dùng có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa.
HTX sẽ kiểm tra nông
sản thật kỹ, đóng gói thật cẩn thận trước trước khi đưa ra thị trường và tem
truy xuất nguồn gốc lên sản phẩm để bảo đảm hàng chính hãng, ngăn chặn những sản
phẩm giả và nhái thương hiệu.
- Nông sản gắn tem
truy xuất nguồn gốc có giá trị gì?
Trong bối cảnh hội nhập
hiện nay, sản phẩm hàng hóa không rõ nguồn gốc, hàng giả kém chất lượng được
bày bán tràn lan trên thị trường. Chính vì vậy công nghệ truy xuất nguồn gốc
đang là một xu thế tất yếu trong ngành kinh doanh sản xuất và cung ứng thực phẩm.
- Áp dụng thành công
công nghệ truy xuất nguồn gốc vào quy trình nuôi trồng sản xuất nông sản đã
mang lại những giá trị tiêu biểu gì?
+ Đối với HTX:
* Khi ứng dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc HTX được chứng nhận đáp ứng yêu cầu sản phẩm để lưu hành
trong nước và quốc tế và được phép tích hợp với hệ thống truy xuất quốc gia.
* Đồng thời, HTX còn
có thể quản lý đầy đủ hồ sơ nông trại, vùng sản xuất, nhà xưởng đóng gói, nhà
máy chế biến theo tiêu chuẩn GS1 toàn cầu.
* HTX dễ dàng chứng
minh được năng lực sản xuất, chất lượng, sản lượng và tính ổn định của sản phẩm
thông qua thông tin, nhật ký điện tử.
* Sản phẩm của HTX sẽ
không bị đánh đồng với những sản phẩm cùng loại kém chất lượng và không thực hiện
truy xuất nguồn gốc.
* Góp phần gia tăng
thương hiệu, giúp HTX tạo được niềm tin đến khách hàng nhiều hơn.
+ Đối với khách hàng:
* Mục đích của việc
thực hiện truy xuất nguồn gốc là HTX công khai minh bạch thông tin hàng hóa, từ
đó giúp nhận diện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, nhận diện nguy cơ tiềm
ẩn có thể phát sinh không an toàn cho người tiêu dùng.
* Thông tin truy xuất
nguồn gốc của sản phẩm được cập nhật liên tục và công khai trên hệ thống phần mềm
truy xuất nguồn gốc ngay từ những khâu ban đầu của chuỗi sản xuất.
* Các sản phẩm áp dụng
truy xuất nguồn gốc đều được gắn mã QR CODE, giúp dễ dàng kiểm tra nguồn gốc,
xuất xứ.
* Chỉ với thao tác
quét mã QR CODE được dán trên sản phẩm bằng smartphone, người mua hàng đã có thể
nắm được đầy đủ thông tin nguồn gốc của sản phẩm được đóng gói. Giúp người tiêu
dùng lựa chọn được sản phẩm chính hãng, chất lượng nhất. Đồng thời hạn chế được
nỗi lo về hàng nhái, hàng giả và hàng kém chất lượng.
* Những thông tin
truy xuất được từ tem sẽ giúp người tiêu dùng lợi hơn trong việc dụng sản phẩm.
Người tiêu dùng tin tưởng vào HTX và an tâm sử dụng sản phẩm của HTX.
+ Đối với cơ quan quản
lý nhà nước:
* Không chỉ với HTX
và người tiêu dùng, truy xuất nguồn gốc nông sản còn mang lại lợi ích cho nhà
nước và xã hội:
* Bài trừ hàng giả,
hàng nhái, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và HTX.
* Hỗ trợ nhà nước, cơ
quan chính quyền trong quá trình quản lý những sản phẩm do các HTX cung cấp.
* Đơn vị quản lý sẽ dễ
dàng hơn trong việc truy xuất khi có sự có phát sinh về vệ sinh an toàn thực phẩm,
hàng giả, hàng nhái,…
b) Quy định về quy xuất
nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn được
quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 18/5/2018 của Bộ nông
nghiệp và PTNT.
5.2. Thiết lập mã
vùng trồng
a) Quy định về thiết
lập mã vùng trồng
Việc thiết lập mã
vùng trồng thực hiện theo Quyết định số 248/QĐ-BVTV- KH ngày 30/11/2020 của Cục
Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành tiêu
chuẩn cơ sở đợt 5 năm 2020. Trong đó, ban hành tiêu chuẩn cơ sở Quy trình thiết
lập và giám sát vùng trồng TCCS 774:2020/BVTV.
b) Nội dung thiết lập
mã vùng trồng
- Mã số vùng trồng là
mã số định danh cho một vùng trồng nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất;
kiểm soát sinh vật gây hại; truy xuất nguồn gốc nông sản.
- Hướng dẫn thiết lập
mã vùng trồng:
+ Yêu cầu chung
+ Trong trường hợp
vùng trồng gồm nhiều điểm sản xuất, cần sử dụng thống nhất một quy trình quản
lý sinh vật gây hại.
+ Vùng trồng cần đảm
bảo kiểm soát sinh vật gây hại ở mức độ phổ biến thấp và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật theo quy định của các nước nhập khẩu.
+ Vùng trồng phải được
kiểm tra và cấp mã số lần đầu trước vụ thu hoạch nội dung kiểm tra tùy thuộc
vào từng đối tượng cây trồng và yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.
Trước mỗi vụ thu hoạch, các mã số vùng trồng cần đăng ký lại; trong trường hợp
không đăng ký lại thì mã số sẽ bị thu hồi.
+ Trường hợp có thay
đổi về diện tích vùng trồng, người đại diện, số hộ nông dân tham gia; người đại
diện phải cập nhật, báo cáo cho Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật tỉnh. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật tỉnh xác minh lại thông tin và báo cáo cho Cục Bảo vệ thực vật (Cục
BVTV).
+ Yêu cầu về diện
tích:
* Đối với cây ăn quả:
Tối thiểu 10 ha.
* Đối với rau gia vị:
Tùy theo diện tích thực tế của nhà lưới/nhà kính và yêu cầu của nước nhập khẩu.
* Cây trồng khác:
tuân theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
* Trong trường hợp nước
nhập khẩu yêu cầu có vùng đệm hoặc các yêu cầu khác về diện tích thì thực hiện
theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
+ Yêu cầu về sinh vật
gây hại và biện pháp quản lý:
* Quản lý sinh vật
gây hại theo yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu. Trong trường hợp
phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật phải có biện pháp quản lý để đáp ứng yêu
cầu về kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.
* Có biện pháp quản
lý cụ thể cho từng nhóm sinh vật gây hại theo hàng hóa và phải thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
+ Yêu cầu về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật:
* Vùng trồng chỉ được
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam và đảm bảo không sử dụng các hoạt chất cấm theo
yêu cầu của nước nhập khẩu.
* Tuân thủ quy định về
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc bốn (04) đúng, theo hướng dẫn của
nhà sản xuất và thời gian cách ly để đảm bảo dư lượng không vượt ngưỡng cho
phép của nước nhập khẩu.
+ Yêu cầu về ghi chép
thông tin:
* Có nhật ký canh tác
ghi chép chi tiết các hoạt động tác động lên cây trồng trong 01 vụ canh tác.
* Nhật ký canh tác cần
được ghi chép sau mỗi lần chăm sóc hoặc tác động lên cây trồng và trong cả quá
trình sản xuất. Các thông tin bắt buộc phải ghi chép bao gồm:
* Giai đoạn phát triển
của cây trồng.
* Sinh vật gây hại
phát hiện trong quá trình điều tra.
* Nhật ký bón phân:
ngày bón, loại phân bón, tổng lượng phân bón, phương pháp bón.
* Nhật ký sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật: ngày xử lý, tên thương mại, tên hoạt chất, lý do sử dụng, liều
lượng.
* Ghi chép thông tin
liên quan đến thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm: sản lượng dự kiến, sản lượng thực
tế.
* Các hoạt động khác
(nếu có)
* Trong trường hợp
vùng trồng gồm nhiều hộ gia đình không áp dụng chung một quy trình sản xuất thì
mỗi hộ trong vùng trồng có 01 nhật ký canh tác; trường hợp vùng trồng áp dụng
cùng một quy trình sản xuất thì có thể sử dụng chung một nhật ký hoặc riêng nhật
ký cho từng hộ.
c) Cơ quan nhà nước
quản lý mã vùng trồng:
- Cục Bảo vệ thực vật:
là cơ quan cấp, thu hồi và hủy mã số vùng trồng; thông báo và thực hiện việc
xác nhận mã số vùng trồng với nước nhập khẩu.
- Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật tỉnh
+ Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp mã số, tổ chức kiểm tra thực địa vùng trồng, đánh giá giám sát theo đề
nghị của chủ/đại diện vùng trồng.
+ Quản lý, giám sát
vùng trồng đã được cấp mã số đảm bảo vùng trồng luôn duy trì việc đáp ứng yêu cầu
hoặc quy định của nước nhập khẩu.
+ Báo cáo và đề nghị
Cục Bảo vệ thực vật cấp, duy trì, thu hồi, hủy mã số vùng trồng dựa trên kết quả
kiểm tra, giám sát.
+ Báo cáo định kỳ về
công tác quản lý vùng trồng cho Cục Bảo vệ thực vật
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu 1: Xây dựng kế hoạch
sản xuất của HTX mà anh/chị đang làm việc.
Câu 2: Trình bày quy
trình tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận trong HTX.
Câu 3: Lợi ích của việc
truy suất nguồn gốc nông sản.
Câu 4: Quy định thiết
lập mã vùng trồng.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA THÀNH
VIÊN HTXNN GIAI ĐOẠN “…………”
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐV tính
|
Năm thứ 1
|
Năm thứ 2
|
Năm thứ 3
|
Năm thứ 4
|
Năm thứ ….
|
1
|
Số thành viên tham
gia sản xuất sản phẩm của HTX NN
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quy mô diện tích
canh tác, đầu con bình quân
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Năng suất bình quân
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sản lượng sản phẩm
cung ứng cho HTX NN sơ chế, hoàn thiện sản phẩm để tiêu thụ tập trung (nếu
có, nếu lựa chọn)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Giá bình quân thu
gom của HTX NN
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu từ sản xuất
sản phẩm của thành viên
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Ước tính chi phí sản
xuất bình quân (không tính công lao động của hộ gia đình)
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tổng thu nhập (gồm
cả công lao động của hộ gia đình)
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hiệu quả kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thu nhập bình
quân/đơn vị canh tác, nuôi trồng
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thu nhập bình
quân/1 hộ thành viên hay 1 nhân khẩu của gia đình các thành viên
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA THÀNH
VIÊN HTX NN NĂM ……
- Giống:
……………………………………………………...
- Tiêu chuẩn, công
nghệ áp dụng: .............................................
- Phẩm cấp, quy cách
đóng gói, bao bì sản phẩm (nếu có) ……
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Vụ/
Tháng
……
|
Vụ/ Tháng ………
|
Vụ/Tháng ……
|
Tổng
cả năm
|
1
|
Diện tích (quy mô
đàn vật nuôi)
|
|
|
|
|
|
2
|
Năng suất
|
|
|
|
|
|
3
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
3
|
Giá thu gom từ HTX
NN
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng chi phí chưa
bao gồm công lao động của hộ gia đình thành viên
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng thu nhập (bao
gồm cả công lao động gia đình)
|
|
|
|
|
|
7
|
Thu nhập bình quân
|
|
|
|
|
|
-
|
Tính trên đơn vị
canh tác (nuôi, trồng)
|
|
|
|
|
|
-
|
Tính trên 1 nhân khẩu
|
|
|
|
|
|
BÀI 4: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
Mã
bài: MĐ02-04
Mục tiêu
|
- Trình bày những
kiến thức căn bản nhất về quản lý nhân lực mang tính chuyên nghiệp có thể áp
dụng trong quản lý nhân lực của các HTX nông nghiệp hiện nay ở Việt nam;
|
- Nắm được vị trí,
nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh trong cơ cấu bộ máy của HTX nông
nghiệp, các điều kiện cần thiết về trình độ, chuyên môn của các chức danh
trong HTX.
- Xác định được nhu
cầu tuyển dụng nhân sự của HTX, quy trình tuyển dụng và xây dựng các chính
sách sử dụng, tuyển dụng và khen thưởng trong HTX nông nghiệp.
- Thay đổi nhận
thức và thái độ của HTX nói chung và của GĐ HTX nói riêng trong việc thực
hiện và kiểm soát việc thực thi các chính sách và nghiệp vụ quản trị nhân lực
trong HTX nông nghiệp.
|
A.
Nội dung
Khi thành lập một
HTX, các thành viên cần phải chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động của HTX. Những
câu hỏi như: Ai trong HTX có quyền quyết định? Ai là người chịu trách nhiệm ra
một quyết định cụ thể? Và ai có trách nhiệm giải trình cho ai? Đây là tất cả
các vấn đề về quản trị HTX. Thường thì chúng ta xác định quản trị HTX là các cấu
trúc và hệ thống kiểm soát mà cán bộ quản lý phải chịu trách nhiệm giải trình
cho những người có quyền hợp pháp trong một tổ chức. Đặc biệt là quyền ra quyết
định của HĐQT và cán bộ quản lý cũng như nhu cầu minh bạch trong việc ra quyết
định. Chủ đề này trước hết giải thích các đặc điểm cơ bản của quản trị HTX. Do
HTX là một loại hình doanh nghiệp có sự kiểm soát mang tính dân chủ, nên mức độ
kiểm soát của các thành viên đóng vai trò rất quan trọng đối với quyền tự chủ của
HTX. Chủ đề bắt đầu với khái niệm về quản trị HTX và sau đó là các khía cạnh về
“quản trị HTX” như: trao quyền quyết định, vấn đề về trách nhiệm giải trình, mối
quan hệ giữa các thành viên và Hội đồng quản trị và mối quan hệ giữa Hội đồng
quản trị với cán bộ quản lý chuyên trách.
1.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị hợp tác xã, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc hợp
tác xã, Ban kiểm soát và các tổ/nhóm kỹ thuật (nếu có)
Cơ cấu tổ chức HTX gồm
Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên.
1.1. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị hợp
tác xã, liên hiệp HTX là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp HTX do hội nghị
thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ
phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên Hội
đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
- Quyết định tổ chức
các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp HTX theo quy
định của điều lệ;
- Tổ chức thực hiện
nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của HTX, liên
hiệp HTX;
- Chuẩn bị và trình đại
hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản
xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của HTX, liên hiệp HTX; báo
cáo hoạt động của Hội đồng quản trị;
- Trình đại hội thành
viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của
HTX, liên hiệp HTX;
- Trình đại hội thành
viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền
thưởng của Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc);
- Chuyển nhượng,
thanh lý, xử lý tài sản lưu động của HTX, liên hiệp HTX theo thẩm quyền do đại
hội thành viên giao;
- Kết nạp thành viên
mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật HTX số 23/2012/QH13 (gọi tắt
là Luật HTX 2012) và báo cáo đại hội thành viên;
- Đánh giá hiệu quả
hoạt động của Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc);
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Giám đốc (Tổng Giám đốc) theo nghị
quyết của đại hội thành viên;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) và
các chức danh khác theo đề nghị của Giám đốc (Tổng giám đốc) nếu điều lệ không
quy định khác;
- Khen thưởng, kỷ luật
thành viên, HTX thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là
thành viên, HTX thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
- Thông báo tới các
thành viên, HTX thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị;
- Ban hành quy chế hoạt
động của Hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện quyền,
nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp
luật.
1.2. Quyền hạn và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Là người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên
Hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị nội dung, chương
trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị, đại hội thành viên
trừ trường hợp Luật HTX 2012 hoặc điều lệ có quy định khác;
- Chịu trách nhiệm trước
đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao;
- Ký văn bản của Hội
đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ;
- Thực hiện quyền hạn
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật HTX 2012 và điều lệ.
1.3. Giám đốc (Tổng
giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Giám đốc (Tổng giám
đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Giám đốc (Tổng giám
đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Thực hiện nghị quyết
của đại hội thành viên, quyết định của HĐQT;
+ Ký kết hợp đồng
nhân danh HTX, liên hiệp HTX theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
+ Trình Hội đồng quản
trị báo cáo tài chính hằng năm;
+ Xây dựng phương án
tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp HTX
trình Hội đồng quản trị quyết định;
+ Tuyển dụng lao động
theo quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Thực hiện quyền hạn
và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của HTX, liên hiệp HTX.
- Trường hợp Giám đốc
(Tổng giám đốc) do HTX, liên hiệp HTX thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn
và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm
vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành
viên, Hội đồng quản trị.
1.4. Ban kiểm soát,
kiểm soát viên
- Ban kiểm soát, kiểm
soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của HTX, liên hiệp
HTX theo quy định của pháp luật và điều lệ.
- Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên do Đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện
HTX thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do
đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
HTX có từ 30 thành
viên trở lên, liên hiệp HTX có từ 10 HTX thành viên trở lên phải bầu Ban kiểm
soát. Đối với HTX có dưới 30 thành viên, liên hiệp HTX có dưới 10 HTX thành
viên, việc thành lập Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
- Trưởng Ban kiểm
soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên Ban kiểm soát;
nhiệm kỳ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị.
- Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm
vụ sau đây:
+ Kiểm tra, giám sát hoạt
động của HTX, liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật và điều lệ;
+ Kiểm tra việc chấp
hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, Hội đồng quản trị
và quy chế của HTX, liên hiệp HTX;
+ Giám sát hoạt động
của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên, HTX thành viên
theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế
của HTX, liên hiệp HTX;
+ Kiểm tra hoạt động
tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ,
sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp HTX và các khoản hỗ
trợ của Nhà nước;
+ Thẩm định báo cáo kết
quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của Hội đồng quản trị trước
khi trình đại hội thành viên;
+ Tiếp nhận kiến nghị
liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp HTX; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
+ Trưởng ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng
không được quyền biểu quyết;
+ Thông báo cho Hội đồng
quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Hội
đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong
hoạt động của HTX, liên hiệp HTX;
+ Yêu cầu cung cấp
tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích
khác;
+ Chuẩn bị chương
trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định;
+ Thực hiện quyền hạn
và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật HTX 2012 và điều lệ.
- Thành viên Ban kiểm
soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp HTX để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
2.
Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), cán bộ kỹ thuật hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã
2.1. Thành viên Hội đồng
quản trị HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Là thành viên hợp
xác xã;
- Không đồng thời là
thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
HTX và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, kiểm soát viên;
- Điều kiện khác do điều
lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
2.2. Thành viên Hội đồng
quản trị liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Là người đại diện hợp
pháp của HTX thành viên;
- Không đồng thời là
thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
liên hiệp HTX và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, kiểm
soát viên;
- Điều kiện khác do điều
lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Các thành viên, cùng
với Hội đồng thành viên, là những người quan trọng nhất của HTX. Họ không chỉ
là những người sử dụng chính các dịch vụ được cung cấp bởi HTX, mà họ cũng đồng
sở hữu HTX. Tuy nhiên, cơ quan quản lý chính trong HTX là HĐQT. HĐQT xây dựng sứ
mệnh và tầm nhìn của HTX, lập chiến lược, chỉ đạo các cán bộ quản lý của HTX,
liên lạc với các đối tác kinh doanh của HTX và báo cáo cho các thành viên. Do
đó việc bầu các thành viên HĐQT của HTX là một trong những vấn đề quan trọng
trong quản trị HTX.
2.3. Kiểm soát viên,
thành viên Ban kiểm soát HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Là thành viên hợp
tác xã;
- Không đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ
của cùng HTX và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác của
Ban kiểm soát;
- Điều kiện khác do điều
lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
2.4. Kiểm soát viên,
thành viên Ban kiểm soát liên hiệp HTX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Là người đại diện hợp
pháp của HTX thành viên theo quy định;
- Không đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ
của cùng liên hiệp HTX và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng;
con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
khác của Ban kiểm soát;
- Điều kiện khác do điều
lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
2.5. Giám đốc (Tổng
giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của
HTX.
2.6. Những đối tượng
không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát
viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
- Đang chấp hành hình
phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
- Đã bị kết án về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế
mà chưa được xóa án tích;
- Điều kiện khác do điều
lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Riêng đối với cán bộ
kỹ thuật của HTX cần phải có chuyên môn, nghiệp vụ đúng theo lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX, đã qua đào tạo, có bằng cấp chứng chỉ, chuyên
ngành phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của HTX.
2.7. Cán bộ kỹ thuật
- Vị trí của cán bộ kỹ
thuật không bắt buộc trong cơ cấu tổ chức của HTX nông nghiệp nhưng rất quan trọng
bởi vì trong HTX nông nghiệp nhiệm vụ quan trọng là kiểm soát, hướng dẫn các
thành viên HTX cùng sản xuất theo quy trình kỹ thuật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Nhiệm vụ của cán bộ
kỹ thuật:
+ Hướng dẫn thành
viên, hộ nông dân áp dụng kỹ thuật.
+ Tư vấn cho Giám đốc
HTX, hướng dẫn chuẩn bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất phù hợp.
+ Kiểm tra giám sát
chất lượng sản phẩm của HTX.
+ Tham gia xây dựng kế
hoạch, chiến lược phát triển HTX.
- Cán bộ kỹ thuật
không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế
toán trưởng, thủ quỹ, Ban kiểm soát của cùng hợp tác xã; HTX có thể thuê cán bộ
kỹ thuật như thuê Giám đốc HTX.
- Cán bộ kỹ thuật
ngoài các điều kiện do điều lệ HTX quy định như về trình độ; bằng cấp chuyên
môn, chuyên ngành phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX thì cán bộ
kỹ thuật phải có trình độ chuyên môn phù hợp (ví dụ như HTX về chăn nuôi cần phải
có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn về thú y, HTX về trồng trọt cần phải
có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn về nông nghiệp, trồng trọt, HTX thủy
sản cần phải có cán bộ kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản).
3.
Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Ban kiểm soát và tổ/nhóm
kỹ thuật
HTX là một trong những
loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên HTX lại mang một số đặc điểm về cơ cấu riêng
biệt, điều đó đã tạo ra nhiều thách thức trong công tác quản trị HTX hơn so với
các doanh nghiệp không phải là HTX. Trước hết, HTX áp dụng quá trình ra quyết định
dân chủ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp áp dụng quy trình ra quyết định
chuyên quyền. Nói cách khác, trong một doanh nghiệp không phải là HTX, người đứng
đầu thực sự là chủ doanh nghiệp: chủ doanh nghiệp có quyền đưa ra quyết định,
trong khi ở các HTX, thành viên là chủ HTX: Họ có quyền quyết định những gì mà
HTX nên làm thông qua Hội đồng quản trị (HĐQT) do chính họ bầu ra. Ngoài ra,
HTX áp dụng ủy quyền trong cơ cấu ra quyết định của họ. Trong khi các thành
viên có thể có quyền ra quyết định cuối cùng, thì trên thực tế họ đã giao quyền
này cho HĐQT. HĐQT lần lượt có thể giao một số quyền quyết định cho các nhà quản
lý chuyên trách, chẳng hạn như các quyết định về các vấn đề hoạt động. Các câu
hỏi quan trọng về quản trị HTX liên quan đến việc trao quyền ra quyết định giữa
các thành viên, HĐQT và cán bộ quản lý chuyên trách. Liên kết chặt chẽ với việc
ra quyết định là các vấn đề về kiểm soát, báo cáo và trách nhiệm giải trình.
Trong một HTX, các
thành viên cần phải kiểm soát HĐQT và các cán bộ quản lý chuyên trách (một cách
gián tiếp). Chu trình báo cáo bao gồm: HĐQT báo cáo cho các thành viên (VD: tại
Đại hội) và các nhà quản lý cần phải báo cáo cho HĐQT. Trách nhiệm giải trình
là vấn đề quan trọng trong công tác quản trị. Một người hoặc một bộ phận ra quyết
định được trao một số quyền quyết định cụ thể và cũng chịu trách nhiệm về các
quyết định và hành động của mình. Vì vậy, những người ra quyết định có trách
nhiệm với thành viên về các hoạt động đưa ra trên cơ sở các quyết định đó. Các
đặc điểm của HTX:
- Mặc dù HTX là tổ chức
kinh tế chủ yếu hoạt động vì lợi ích của các thành viên, nhưng HTX cũng là các
tổ chức xã hội, quan tâm đến cộng đồng mà HTX đang hoạt động.
- Các thành viên của
HTX có mối quan hệ kép với HTX: họ vừa là chủ sở hữu HTX và vừa là khách hàng của
các sản phẩm và dịch vụ được HTX cung cấp.
- Các thành viên
trong HĐQT được bầu bởi các thành viên trong HTX, trong khi các cán bộ quản lý
chuyên trách và đội ngũ nhân viên được tuyển dụng. Ở một số nơi, HĐQT cũng thực
hiện các chức năng quản lý chính. Trong các HTX nhỏ, các thành viên của HTX thường
tự làm công việc của đội ngũ nhân viên.
- Nhiều HTX là HTX đa
chức năng; có nghĩa là HTX đó cung cấp nhiều sản phẩm/dịch vụ khác nhau cho các
thành viên của họ. Do nông dân nhận được nhiều lợi ích khác nhau từ hoạt động của
HTX đa chức năng, nên việc quản trị HTX gặp nhiều thách thức hơn.
Theo mô hình truyền
thống về quản trị HTX, tất cả các thành viên phối hợp với nhau, thành lập Hội đồng
thành viên, thường được triệu tập trong cuộc họp thường niên, bầu ra HĐQT. Giám
đốc bổ nhiệm cán bộ quản lý điều hành hoặc họ đảm nhiệm vị trí quản lý. Hầu hết
các HTX đều có một Ban kiểm soát được chọn trong số các thành viên, thay mặt Hội
đồng thành viên, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát HĐQT. Có thể có một số ủy ban
khác được thành lập bởi Hội đồng thành viên hoặc HĐQT.
Một số HTX mời các
chuyên gia bên ngoài (về kế toán, tiếp thị,…) tham gia HĐQT, để kiểm soát công
tác quản lý tốt hơn. Điều này chủ yếu liên quan đến các HTX lớn với cơ cấu quản
lý chuyên nghiệp.
Trong HTX nhỏ, HĐQT
thường cũng thực hiện nhiệm vụ quản lý hàng ngày. Các tổ chức nhỏ này không có
đủ khả năng thuê quản lý chuyên nghiệp. Tuy nhiên, do các HTX ngày càng trở nên
lớn hơn, cán bộ quản lý chuyên nghiệp thường được giao quản lý doanh nghiệp. Những
nhà quản lý này báo cáo lại cho HĐQT một cách thường xuyên. HĐQT vẫn thực hiện
việc đưa các quyết định quan trọng của HTX.
Có ba lý do chính để
HTX thuê Giám đốc chuyên nghiệp:
- Do HTX ngày càng
phát triển nên rất khó khăn cho các quản lý được HTX bầu ra để quản trị HTX, quản
lý các hoạt động hàng ngày và đồng thời có thời gian để quản lý trang trại
riêng của mình;
- Các thành viên của
HTX thường không có kỹ năng quản lý hiệu quả và chưa có nhiều kinh nghiệm quản
lý HTX;
- Quản lý HTX trong một
thị trường năng động đòi hỏi phải đưa ra những quyết định nhanh chóng và phản ứng
nhanh với sự thay đổi về điều kiện và cơ hội mới trên thị trường. Tuy nhiên,
các ủy ban hoặc các nhà quản lý được bầu có xu hướng chậm chạp và quan liêu,
trong khi các nhà quản lý chuyên nghiệp với thẩm quyền được giao thường có thể
quản lý HTX hiệu quả hơn.
Mặc dù các HTX đều nhận
ra nhu cầu cần thuê một người quản lý chuyên nghiệp, nhưng việc tìm kiếm người
quản lý phù hợp có thể là một thách thức.
4.
Xác định nhu cầu, tuyển dụng nguồn nhân lực HTX nông nghiệp
4.1. Hoạch định nguồn
nhân lực trong HTX
- Quy trình hoạch định
nguồn nhân lực trong HTX được tiến hành theo 5 bước như sau:
- Nội dung cơ bản của
hoạch định nguồn nhân lực:
+ Phân tích kế hoạch
kinh doanh dự báo “cầu nhân lực”
+ Đánh giá thực trạng
xác định “cung nhân lực nội bộ”
+ Thực hiện cân đối
“cung”, “cầu”
+ Dự tính và lựa chọn
các phương án giải quyết “thừa”, ‘thiếu” nhân lực tối ưu và xây dựng chính sách
thực thi phương án.
- Phương pháp cân đối
cung - cầu nhân lực:
Về quy mô (quy mô, phạm
vi kinh doanh và quy mô lao động (không tính các thành viên)), phần lớn các HTX
nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam thuộc diện tổ chức kinh tế tập thể quy mô nhỏ
và siêu nhỏ. Việc thực hiện quy trình hoạch định nhân lực như trên là chưa cần
thiết
Trong tương lai, khi
HTX phát triển đến quy mô kinh doanh, phạm vi, địa bàn hoạt động, trình độ kỹ
thuật, công nghệ nhất định tương đương các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc áp
dụng quy trình trên là bắt buộc mang tính khoa học và chuyên nghiệp.
Để tập làm quen với
nghiệp vụ quản trị nhân sự chuyên nghiệp, Giám đốc HTX có thể áp dụng quy trình
trên qua hai bước hoạch định cơ bản sau đây:
- Bước 1: Cân đối nội
bộ các bộ phận, đơn vị trực thuộc HTX. Giám đốc HTX có thể sử dụng quy trình và
phương pháp trình bày ở trên để cân đối nhân lực cho từng bộ phận, đơn vị cụ thể
trực thuộc HTX. Ví như, cân đối nhân lực trong bộ phận lao động gián tiếp của
HTX, cân đối nhân lực của từng tổ (đội) dịch vụ nông nghiệp của HTX (cửa hàng
cung ứng vật tư nông nghiệp, tổ tiêu thụ nông sản tập trung, tổ nhóm dịch vụ thủy
lợi…..).
- Bước 2: Cân đối tổng
hợp nhân lực nội bộ trong HTX. Giám đốc HTX có thể sử dụng quy trình và phương
pháp trình bày ở mục trên để giải quyết tình trạng thừa thiếu nhân lực cục bộ
trong các bộ phận, đơn vị cụ thể trực thuộc HTX.
4.2. Phân tích công
việc
- Không có một mô
hình tổ chức quản lý, kết cấu nhân sự và hệ thống vị trí việc làm như nhau cho
tất cả các HTX nông nghiệp có quy mô, mô hình kinh doanh, sản phẩm kinh doanh,
trình độ công nghệ, trình độ nhân lực, địa bàn, thị trường kinh doanh khác
nhau. Nên các Giám đốc không thể sao chép bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn
nhân sự của một HTX xã nào đó để sử dụng vào HTX do mình quản lý điều hành.
- Mặc dù rất khác
nhau về cơ cấu tổ chức quản lý, song có một số vị trí việc làm đặc biệt quan trọng
đều có trong tất cả các HTX cần phải mô tả chúng. Đó là 8 vị trí việc làm sau:
+ Chủ tịch HĐQT
+ Trưởng ban kiểm
soát
+ Giám đốc HTX
+ Phó Giám đốc HTX phụ
trách kinh doanh, marketing hoặc Phó Giám đốc HTX phụ trách kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, dịch vụ..
+ Kế toán trưởng
+ Tổ trưởng, đội trưởng
tổ, đội cung ứng dịch vụ (tùy từng HTX kinh doanh các loại dịch vụ khác nhau mà
có các tổ, đội dịch vụ tổng hợp hay tổ đội dịch vụ chuyên môn hóa; tổ đội dịch
vụ cố định hay tổ đội dịch vụ thời vụ)
+ Tổ trưởng, đội trưởng
tiếp nhận dịch vụ (nếu có)
+ Văn phòng tổng hợp
(phụ trách văn thư, hành chính, chính sách)
Ví dụ mô tả công việc
của Giám đốc HTX nông nghiệp Bưởi da xanh Bến Tre
- Cấp trên trực tiếp:
Hội đồng quản trị
- Địa điểm làm việc:
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
- Ngày bắt đầu công
việc: sớm nhất
- Nhiệm vụ chung:
Quản lý HTX sẽ điều
hành và quản lý HTX theo nguyên tắc, quy định của Điều lệ được Đại hội thành
viên biểu quyết thông qua. Quản lý HTX có nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch kinh
doanh hàng năm và các kế hoạch khác của HTX do thành viên HTX đã biểu quyết
thông qua tại Đại hội thành viên hàng năm. Quản lý HTX làm việc dưới sự giám
sát của Hội đồng quản trị HTX, thường xuyên báo cáo cho Hội đồng quản trị. Vai
trò của Quản lý điều hành HTX là thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị,
gồm các mục tiêu và hoạt động, quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi
trường và lồng ghép yếu tố bình đẳng nữ, nam.
- Nhiệm vụ cụ thể: Chương
trình/Kế hoạch/Tiến hành thực hiện:
+ Cùng với Chủ tịch Hội
đồng quản trị chuẩn bị kế hoạch năm để trình bày trong đại hội thành viên và
cho các đối tác liên quan;
+ Cùng với Hội đồng
quản trị, và Kế toán chuẩn bị ngân sách năm, để trình bày trong đại hội thành
viên và cho các đối tác liên quan;
+ Cùng với Hội đồng
quản trị, và Kế toán chuẩn bị báo cáo tài chính để trình bày trong Đại hội
thành viên và cho các đối tác liên quan;
+ Triển khai thực hiện
Kế hoạch kinh doanh năm được duyệt, Kế hoạch hoạt động năm được duyệt, khi thực
hiện quan tâm lồng ghép các yếu tố quản trị, bình đẳng nữ nam và môi trường;
- Quản lý, điều hành
hoạt động hàng ngày của HTX, theo mức độ uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Quản
lý HTX sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các việc sau:
+ Chào hàng, tìm kiếm
thị trường, và khách hàng cho HTX để tạo doanh thu cho HTX;
+ Đại diện HTX thương
thảo và ký hợp đồng kinh doanh theo mức độ ủy quyền của Hội đồng quản trị;
+ Chuẩn bị kế hoạch sản
xuất kinh doanh chi tiết hàng tháng, quý, (khi tổ chức sản xuất kinh doanh có
quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi trường, lồng ghép yếu tố bình đẳng
nữ, nam vào các hoạt động) trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi thực hiện;
+ Quản lý giao dịch
tài chính của HTX, bao gồm: xem xét tài liệu, chứng từ về ngân sách và chi phí
của HTX do Kế toán chuẩn bị; chỉnh sửa, xem xét và phê duyệt báo cáo tài chính
trước khi đệ trình cho Hội đồng quản trị phê duyệt; theo mức uỷ quyền của Hội đồng
quản trị ký chứng từ chi trả các chi phí của HTX;
+ Quản lý nhân sự gồm:
đề nghị tuyển dụng nhân viên, đề nghị các mức lương cho nhân viên để Hội đồng
quản trị phê duyệt; tiến hành tuyển nhân viên theo kế hoạch được duyệt của Hội
đồng quản trị; ký hợp đồng với nhân viên được tuyển dụng theo ủy quyền của
HĐQT; hỗ trợ và động viên nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ. Quản lý nhân viên
theo quan điểm bình đẳng nữ và nam, thể hiện giá trị về sự tôn trọng, công bằng,
bình đẳng, và không phân biệt đối xử;
+ Quản lý công việc
hành chính liên quan đến giao dịch kinh doanh hàng ngày của HTX, ký tài liệu,
thư của HTX, điều hành các cuộc họp với nhân viên HTX;
+ Báo cáo tiến độ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hành chính, quản lý nhân sự cho Hội đồng quản trị
theo kế hoạch tháng, quý, năm;
+ Quản lý công việc hành
chính liên quan đến giao dịch kinh doanh hàng ngày của HTX, ký tài liệu, thư của
HTX, điều hành các cuộc họp với nhân viên HTX;
+ Báo cáo tiến độ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hành chính, quản lý nhân sự cho Hội đồng quản trị
theo kế hoạch tháng, quí, năm
- Yêu cầu tuyển dụng:
+ Quốc tịch Việt Nam;
+ Trình độ cao đẳng,
đại học hoặc thạc sĩ về Quản trị kinh doanh, Kinh tế Nông nghiệp, hoặc tương
đương;
+ Có ít nhất 2-3 năm
kinh nghiệm chuyên môn ở vị trí tương đương trong doanh nghiệp, công ty hoặc HTX;
+ Có kiến thức vững
chắc về HTX hoặc doanh nghiệp là một lợi thế;
+ Nhạy bén về xu hướng
thị trường và kinh nghiệm về phân tích thị trường, đặc biệt là ngành công nghiệp
bưởi da xanh;
+ Có kiến thức về lồng
ghép giới trong cộng đồng và gia đình là một lợi thế;
+ Quản trị tốt, và có
kinh nghiệm, kiến thức quảng bá sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường;
+ Kỹ năng sử dụng máy
tính;
+ Thông thạo viết và
nói tiếng Anh là một lợi thế;
- Lương và quyền lợi:
+ Rất cạnh tranh, dựa
theo kinh nghiệm;
+ Bao gồm bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo qui định Luật Lao động hiện
hành;
+ Nghỉ phép và nghỉ lễ
hàng năm Luật Lao động hiện hành.
4.3. Quy trình tuyển
dụng nhân sự
Tuyển dụng là tiến
trình tìm kiếm và thu hút các ứng viên để từ đó chọn ra những người phù hợp cho
những vị trí công việc còn trống. Quá trình tuyển dụng bao gồm 2 nội dung:
- Tuyển mộ: tiến
trình tìm kiếm và thu hút ứng viên đăng ký xét tuyển tại hợp tác xã.
- Tuyển chọn: tiến
trình đánh giá để chọn những ứng viên thích hợp và thích hợp nhất đối với công
việc cần tuyển.
Một số lưu ý trong hoạt
động tuyển dụng trong HTX nông nghiệp hiện nay:
- Trong phần lớn các
HTX nông nghiệp ở Việt nam hiện nay hoạt động tuyển dụng thường ít thực hiện vì
quy mô kinh doanh, quy mô nhân lực rất nhỏ, phân công lao động rất giản đơn, phần
đông người lao động hiện có làm việc trong các vị trí việc làm trong HTX vẫn
thường không đủ việc để làm. Một số vị trí việc làm đặc biệt quan trọng như
Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, cán bộ phụ trách kỹ thuật công nghệ….
cần tuyển dụng, nhưng HTX lại không đủ khả năng tài chính và cơ chế chính sách
nhân sự để thu hút, trả lương và giữ chân họ phục vụ HTX lâu dài. Do vậy, phần
viết trong các mục dưới đây về kiến thức, kỹ năng tuyển dụng được tinh giản, cụ
thể tối đa nhằm giúp Giám đốc HTX hai việc sau:
+ Nắm được kiến thức,
kỹ năng căn bản trong tuyển dụng, để khi HTX cần tuyển và có đủ điều kiện tuyển
dụng, Giám đốc HTX nông nghiệp không lúng túng về nghiệp vụ;
+ Giám đốc HTX có thể
sử dụng kiến thức cơ bản nhất được trình bày trong tài liệu này ngay trong việc
tìm kiếm, thuê mướn nhân công thời vụ hiện nay của HTX.
Do vậy, các mục dưới
dây sẽ dùng từ tuyển dụng, thuê mướn nhân công thay cho từ tuyển dụng nói
chung.
- Khi tuyển dụng, hay
thuê mướn nhân công không thể chỉ dựa vào cảm tình, cảm tính của Giám đốc HTX
mà phải dựa vào bản mô tả công việc cần tuyển, thuê người và bản tiêu chuẩn người
đảm trách công việc cần tuyển và thuê người (tiêu chí tuyển dụng). Không bao giờ
có bản mô tả công việc hay bộ tiêu chí tuyển dụng nào dùng chung cho các HTX có
quy mô kinh doanh, mô hình kinh doanh, sản phẩm kinh doanh, trình độ công nghệ,
trình độ nhân lực, địa bàn, thị trường kinh doanh… khác nhau. Nên các Giám đốc
không thể sao chép bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn nhân sự của một HTX xã
nào đó để sử dụng vào việc tuyển dụng, thuê mướn nhân công cho HTX của mình.
Quy trình tuyển dụng,
thuê mướn nhân công được thực hiện như sau:
- Xác định nhu cầu và
kế hoạch tuyển dụng, thuê mướn nhân công.
Từ kết quả hoạch định
nhân lực, Giám đốc HTX xác định nhu cầu tuyển dụng, thuê mướn nhân công, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng, thuê mướn nhân công các vị trí chức danh công việc trình Hội
đồng quản trị.
- Phân tích công việc
cần tuyển dụng, thuê mướn nhân công
Ban giám đốc cùng các
bộ phận chuyên môn tiến hành phân tích công việc của vị trí chức danh công việc
cần tuyển dụng, thuê mướn nhân công, từ đó hình thành bản mô tả công việc và
xác định phẩm chất tiêu chuẩn người cần tuyển chọn.
Bản mô tả và tiêu chuẩn
công việc này làm cơ để Giám đốc HTX dự thảo nội dung thông báo tuyển dụng,
thuê mướn nhân công, điều kiện tiêu chuẩn tuyển dụng, thuê mướn nhân công và
xây dựng hệ thống các bài thi tuyển, phỏng vấn tuyển dụng.
- Tìm kiếm và thu hút
ứng viên.
Ban giám đốc HTX tìm
kiếm và thu hút ứng viên bằng nhiều nguồn: nguồn trong nội bộ HTX, nguồn ứng
viên từ ngoài HTX.
HTX có thể áp dụng hoặc
kết hợp một số hình thức thu hút ứng viên như sau: thông qua quảng cáo, thông
qua các trung tâm môi giới, dịch vụ lao động và việc làm, qua internet…
- Tiếp nhận và sàng lọc
hồ sơ.
Sau khi tìm kiếm và
thu hút ứng viên, Giám đốc HTX và các bộ phận tư vấn về chuyên môn tiếp nhận và
sàng lọc hồ sơ theo các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn đã xây dựng.
- Xét tuyển, thi tuyển
hay thực hành công việc
Để xét tuyển hoặc thi
tuyển, Ban giám đốc HTX và các bộ phận tư vấn về chuyên môn nên thành lập ban
hoặc hội đồng tuyển dụng, thuê mướn nhân công và chọn nhân lực đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất và thẩm quyền vào hội đồng tuyển dụng.
Ban hay hội đồng tuyển
dụng, thuê mướn nhân công mang tính chuyên nghiệp thường bao gồm các cán bộ phụ
trách các bộ phận: soạn thảo đề thi, bài tập thực hành, câu hỏi phỏng vấn; coi
thi, chấm thi tuyển và quyết định tuyển dụng, thuê mướn nhân công.
Với nhân công thuê mướn
HTX có thể tổ chức thực hành công việc trên thực địa, hay thử việc nhân công.
- Ban giám đốc HTX tiến
hành phỏng vấn tuyển dụng các ứng viên vượt qua vòng thi tuyển (nếu là tuyển dụng).
- Dựa vào kết quả thi
tuyển, phỏng vấn tuyển dụng, thực hành công việc, Ban giám đốc HTX và các bộ phận
tư vấn về chuyên môn sẽ tiến hành họp, đánh giá và quyết định tuyển dụng, thuê
mướn nhân công
- Ban hành quyết định
tuyển dụng, thuê mướn nhân công.
5.
Một số chính sách chủ yếu trong quy chế quản trị nhân lực
- Cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của từng chức danh, vị trí việc làm;
- Chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động, trợ cấp và phúc lợi;
- Chính sách tuyển dụng,
thuê mướn nhân công;
- Chính sách bố trí,
sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sa thải, thuyên chuyển, quy hoạch;
- Chính sách lương,
phụ cấp;
- Chính sách đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật;
- Chính sách đào tạo
phát triển;
- Nội quy lao động.
Trong điều kiện khó
khăn trong thu hút, giữ chân nhân lực trí thức trẻ làm việc trong các HTX nông
nghiệp, một số HTX hiện nay nên bổ sung chính sách đối với đội ngũ nhân lực
này.
Để có thể thu hút, giữ
chân nhân lực trí thức trẻ làm việc lâu dài trong các HTX nông nghiệp, chính
sách này cần có các nội dung trọng yếu sau: (i) chính sách về điều kiện tuyển dụng,
thu nhận nhân lực từ các đề án tăng cường trí thức trẻ của địa phương và trung
ương; (ii) chính sách về bố trí sử dụng, đặc biệt là chính sách về bổ nhiệm chức
danh quản lý sau tuyển dụng, thu nhận; (iii) chính sách về tiền lương, phụ cấp
có tính cạnh tranh cao so với mức lương thị trường và mức lương vùng tối thiểu;
chính sách về đào tạo, phát triển; (iv) chính sách đảm bảo về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; (v) chính sách về chế độ làm việc; (vi) chính sách về môi trường
làm việc và điều kiện trang bị phương tiện vật chất - kỹ thuật ban đầu tối thiểu;
(vi) chính sách đặc thù sau khi hợp đồng kết thúc. Nói cách khác, nếu HTX có một
bộ quy chế quản trị nhân lực đồng bộ, HTX nên dành một chương riêng đề cập đến
các chính sách đặc thù đối với đội ngũ nhân lực này.
6. Quy trình xây dựng
quy chế nhân sự trong hợp tác xã
Khi tiến hành xây dựng
quy chế nhân sự, bộ máy quản trị và bộ máy điều hành của HTX có thể đi theo
trình tự như sau:
- Ban giám đốc thực
hiện các công việc chuẩn bị sau: i) xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
chính sách nhân sự; ii) tìm hiểu cơ sở pháp lý: Luật, nghị định, thông tư…;
iii) tìm hiểu cơ sở lý luận: nguyên tắc, tiêu chuẩn, công thức, phương pháp
(tính toán, lựa chọn…..); iv) xác định mục tiêu của từng chính sách nhân lực;
- Ban giám đốc nghiên
cứu nội dung của từng chính sách nhân lực: hành vi cho phép; hành vi cấm; hành
vi khuyến khích; hành vi hướng dẫn; trách nhiệm với kết quả và hậu quả;
- Ban giám đốc tiến
hành soạn thảo dự thảo từng chính sách nhân lực và tập hợp chung thành quy chế
quản trị nhân lực;
- Ban giám đốc tiến
hành lấy ý kiến của các đối tượng liên quan đối với từng chính sách nhân lực và
toàn bộ quy chế quản trị nhân lực;
- Sau khi lấy ý kiến,
Ban giám đốc tiến hành chỉnh sửa, bổ sung chính sách, quy chế quản trị nhân lực
trình Hội đồng quản trị hoặc Đại hội thành viên (tùy theo quy định trong điều lệ
HTX);
- Hội đồng quản trị
phê duyệt chính sách, quy chế quản trị nhân lực và ban hành chính sách, quy chế
quản trị nhân lực.
7. Tổ chức thực hiện
và kiểm soát quy chế quản trị nhân lực
Năm nhiệm vụ chính
trong tổ chức thực hiện chính sách, quy chế quản trị nhân lực trong HTX là:
- Công khai minh bạch
toàn bộ các chính sách và quy chế quản trị nhân lực đối với tất các các cá
nhân, bộ phận thuộc đối tượng điều chỉnh của chính sách, quy chế;
- Cần tổ chức các cuộc
họp để phổ biến chính sách, quy chế, giải thích rõ từng điều, và các nội dung
chính trong từng chính sách trong quy chế;
- Những cán bộ triển
khai thực hiện, áp dụng quy chế phải được hướng dẫn cách thực hiện, điều kiện
áp dụng, cách tính toán, kỹ năng giải thích… để bảo đảm rằng: Quy chế chính
sách được hiểu đồng nhất, nhất quán nội dung, nội hàm; được thực hiện khách
quan, khoa học, bình đẳng với các đối tượng có điều kiện như nhau…;
- Áp dụng quy chế
trong quản trị nhân lực của HTX là trách nhiệm không chỉ của bộ phận quản trị
nhân sự tính toán các chế độ được hưởng của nhân lực hoặc của bộ phận quản trị
tài chính thực hiện thanh toán chế độ chính sách mà là của tất cả các nhà quản
trị trong HTX đối với nhân lực dưới quyền của mình. Yêu cầu các nhà quản trị phụ
trách nhân sự tính (hoặc áp dụng) đúng, tính đủ theo quy chế, yêu cầu các nhà
quản trị phụ trách tài chính trả đúng, trả đủ. Trách nhiệm các nhà quản trị
khác là theo dõi, giám sát, kiến nghị bảo vệ quyền lợi cho nhân sự dưới quyền
quản trị của mình;
- Định kỳ Giám đốc
HTX phải lập báo cáo tình hình thực hiện chính sách quy chế quản trị nhân lực
và thực hiện các báo cáo định kỳ với các cơ quan quản trị lao động của chính
quyền sở tại.
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài 1: Thảo luận nhóm: Giải
pháp cân đối nhân lực trong cửa hàng kinh doanh vật tư NN, hoặc tổ dịch vụ thủy
lợi, thủy nông vụ …… hoặc tổ tiêu thụ nông sản tập trung trong từng mùa, vụ của
HTX….
TT
|
Giải
pháp cân đối
|
Ưu
|
Nhược
|
Giải
pháp khắc phục
|
I.
|
Nếu dư nhân lực
- Ngưng tuyển dụng
- Giảm nhân viên
bán thời gian
- Cho nghỉ hưu sớm
- Giảm giờ làm việc
- Tinh giảm nhân
viên
|
|
|
|
II
|
Nếu thiếu nhân lực
- Tăng làm ngoài giờ
- Tăng nhân viên
bán thời gian
- Trì hoãn cho nghỉ
hưu
- Tăng đào tạo và
phát triển
- Sử dụng nguồn lực
bên ngoài
- Tuyển dụng
|
|
|
|
Bài 2. Bài tập thực hành “Mô
tả công việc của nhân viên cung ứng dịch vụ và nhân viên văn phòng HTX”
STT
|
Nội
dung mô tả
|
Công
việc của nhân viên dịch vụ cung ứng vật tư
|
Công
việc của nhân viên văn phòng HTX
|
1
|
Tên công việc
|
Thực hiện dịch vụ
cung ứng vật tư tại cửa hàng vật tư HTX
|
Thực hiện công tác
văn phòng tại trụ sở HTX
|
2
|
Chức năng
|
|
|
3
|
Liệt kê các nhiệm vụ
- Liệt kê theo
trình tự thực hiện công việc theo thời gian (chuẩn bị, tác nghiệp và kết thúc)
và 4 chức năng quản trị (hoạch định, tổ chức, điều kiện và kiểm soát)
|
|
|
4
|
Kết quả chính và
tiêu chuẩn yêu cầu
|
|
|
5
|
Điều kiện làm việc
về thời gian, địa điểm, phương tiện trang bị
|
|
|
6
|
Quyền hạn
|
|
|
7
|
Lương, thù lao, phụ
cấp
|
|
|
8
|
Trách nhiệm khi vi
phạm quy chế, quy trình
|
|
|
9
|
Trực tiếp xin phép
và báo cáo ai
|
|
|
10
|
Phối hợp hoạt động
với cá nhân bộ phận
|
|
|
Bài 3. Thảo luận về các quy
định trong một số chính sách nhân lực trong HTX
STT
|
Chính
sách
|
Hành
vi cho phép
|
Hành
vi cấm
|
Hành
vi khuyến khích
|
Hành
vi hướng dẫn
|
Kết
quả/ hậu quả
|
1
|
Nội quy lao động
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng lương
|
|
|
|
|
|
3
|
Tuyển dụng
|
|
|
|
|
|
4
|
Khen thưởng
|
|
|
|
|
|
Bài 4. Bài tập thảo luận những
lỗi thường gặp khi đánh giá nhân sự
Lỗi
thường mắc
|
Ví dụ
|
Tác hại
|
Lời khuyên
|
Định kiến cá nhân
khi đánh giá
|
|
|
|
Đánh giá có tính
thiên vị
|
|
|
|
Thủ đoạn, mục đích
đen tối khi đánh giá
|
|
|
|
Đánh giá mang tính
chất chung chung
|
|
|
|
Đánh giá mang tính
cào bằng - Trung bình chủ nghĩa
|
|
|
|
Quên không đánh giá
|
|
|
|
Đánh giá mang tính
hình thức, giả tạo, dối trá
|
|
|
|
Đánh giá mang tính
kỳ thị
|
|
|
|
BÀI 05. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG HỢP TÁC XÃ
Mã
bài: MĐ02-04
Mục tiêu
|
- Trình bày được
những nội dung cơ bản của tài chính HTX;
- Biết thực hiện
các mẫu biểu đơn giản để quản lý tài sản, nguồn vốn;
- Vận dụng được
kiến thức phân tích tài chính để ra các quyết định tài chính đơn giản.
|
A.
Nội dung
1.
Tổng quan về tài chính và quản lý tài chính trong hợp tác
1.1. Khái niệm tài
chính hợp tác xã
Tài chính HTX là một
khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh
tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Tính
chất và mức độ phát triển của tài chính HTX cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp
độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị
trường, tài chính HTX được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính HTX phản
ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó
chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Sự vận động của các nguồn tài chính này được diễn ra
trong nội bộ HTX để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa
HTX với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế hoặc tài trợ tài chính; giữa
HTX với thị trường: thị trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường sức lao động, thị
trường tài chính... trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như
bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các
nguồn tài chính HTX là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành
nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của HTX và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó
được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của
HTX.
Từ những đặc trưng
trên, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính HTX như sau:
“Tài chính HTX là hệ
thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn
tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đạt được các mục tiêu kinh doanh của HTX.”
Quá trình hoạt động của
HTX cũng chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp
thành hoạt động tài chính của HTX. Trong quá trình hoạt động đó làm phát sinh,
tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền
với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của HTX.
Như vậy, tài chính
HTX còn là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của HTX để phục vụ
cho yêu cầu hoạt động của hợp tác xã. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
- Quan hệ giữa HTX với
các thành viên;
- Quan hệ giữa HTX với
người lao động;
- Quan hệ giữa HTX với
các doanh nghiệp hay HTX khác;
- Quan hệ giữa HTX với
ngân hàng;
- Quan hệ giữa HTX với
nhà nước;
- Quan hệ giữa HTX với
thị trường tài chính…
1.2. Định nghĩa quản
trị tài chính hợp tác xã
Quản trị tài chính
HTX là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của HTX, không ngừng
làm tăng giá trị HTX và khả năng cạnh tranh của HTX trên thị trường.
Quản trị tài chính là
một trong các chức năng cơ bản của quản trị tổ chức. Chức năng quản trị tài
chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong HTX như: chức năng
quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân
lực.
Quản trị tài chính
HTX bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản
theo mục tiêu chung của HTX. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài
chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quản
trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định trên.
Quyết định đầu tư là quyết định sử dụng
tiền của HTX. Đây là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của
quản trị tài chính. Trong tổng tài sản của HTX, nhà quản trị tài chính cần xác
định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, bao nhiêu cho khoản phải thu và bao nhiêu
cho tồn kho.... Bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành
tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý,
các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết
định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh
tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của
HTX.
Quyết định tài trợ: Để tài trợ cho tài sản,
các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các
quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, huy động từ bên trong hay bên ngoài HTX và xem
xét phương án tài trợ nào được xem là tối ưu.
Quyết định quản trị
tài sản: Quyết
định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các
tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị
tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn (sẽ được trình bày ở phần 2 của tài liệu này).
1.3. Chức năng của
tài chính hợp tác xã
1.3.1. Chức năng tổ
chức vốn
Nội dung của chức
năng tổ chức vốn bao gồm:
- Xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;
- Huy động nguồn vốn
đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn;
- Sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế trên cơ sở phân bố vốn hợp lý cho các
giai đoạn luân chuyển vốn.
13.2. Chức năng phân
phối
Chức năng phân phối
được biểu hiện qua quá trình sử dụng doanh thu của hợp tác xã. Doanh thu của
HTX được tạo ra từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác.
Thông thường, doanh thu của HTX trước hết được dùng để bù đắp các yếu tố chi
phí đã được sử dụng để tạo ra nó. Phần còn lại tiếp tục được phân phối một phần
vào ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó là
hình thành các quỹ của HTX trước khi phân phối cho thành viên.
1.3.3. Chức năng giám
sát
Biểu hiện tập trung của
chức năng giám sát là việc theo dõi quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
của hợp tác xã. Việc giám sát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu bằng tiền
như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, chi tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả
năng thanh toán…
1.4. Bản chất và vai
trò tài chính hợp tác xã
1.4.1. Bản chất tài
chính hợp tác xã
Tài chính HTX là các
mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc lập, sử dụng tiền
của HTX trong hoạt động của mình. Hoạt động tài chính là một nội dung hoạt động
của HTX nhằm đạt tới các mục tiêu mà HTX đề ra. Hoạt động tài chính của HTX gắn
liền với việc lập, phân phối, sử dụng và quản lý các quỹ tiền tệ.
1.4.2. Vai trò tài
chính hợp tác xã
- Đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX;
- Bảo đảm sử dụng vốn
liên tục, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả;
- Bảo toàn vốn và
tăng trưởng vốn cho hợp tác xã;
- Bảo đảm tình hình
tài chính của HTX được lành mạnh, giải quyết tốt các mối quan hệ tài chính của
hợp tác xã;
- Góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX có hiệu quả và ngày càng phát triển.
1.4.3. Vai trò của
nhà quản lý tài chính hợp tác xã
Quản trị tài chính giữ
một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý HTX. Quản trị tài chính quyết định
tính độc lập, sự thành bại của HTX trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động
của hợp tác xã, nhà quản lý tài chính là người giám sát tất cả các hoạt động
liên quan đến tài chính và kế toán; là người lựa chọn, đưa ra các quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính để giúp HTX đạt được những mục tiêu
hoạt động.
Trong hoạt động kinh
doanh hiện nay, quản trị tài chính HTX giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy
đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của HTX: Trong quá trình hoạt
động của HTX thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh
doanh thường xuyên của HTX cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của nhà quản
trị tài chính HTX trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng các nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh của HTX trong từng thời kỳ và lựa chọn các phương pháp và
hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài HTX nhằm đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của HTX. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các HTX huy động vốn từ
bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính HTX ngày càng quan trọng hơn
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho HTX hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp;
- Tổ chức sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để HTX có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và
sử dụng tốt các quỹ của HTX sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thành viên HTX gắn
liền với HTX từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh
doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn;
- Giám sát, kiểm tra
chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX: Thông qua các tình hình
tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý HTX có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của HTX, phát hiện được
kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.5. Nguyên tắc quản
lý tài chính hợp tác xã
Quản lý tài chính HTX
cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tôn trọng
pháp luật;
- Nguyên tắc hiệu quả
kinh tế;
- Nguyên tắc giữ chữ
tín;
- Nguyên tắc an toàn,
phòng ngừa rủi ro;
- Nguyên tắc trách
nhiệm vật chất và quyền lợi vật chất;
- Nguyên tắc bảo tồn,
phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.
Nội dung quản lý tài chính trong HTX
2.1. Quản lý vốn
trong hợp tác xã
2.1.1. Khái niệm và
phân loại vốn
Vốn là toàn bộ giá trị
vật chất được HTX sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có nhiều tiêu chí để
phân loại vốn trong hợp tác xã. Tài liệu này trình bày căn cứ phân loại đơn giản
nhất và cũng là căn cứ được quy định tại khoản 1, Điều 45 Luật
HTX 2012 và Điều 2, Điều 3 Thông tư số 83/2015/TT-BTC
do Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 05 năm 2015 về hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với HTX (sau đây gọi tắt là Thông tư 83).
Căn cứ vào nguồn hình
thành vốn, chúng ta có vốn huy động từ nội bộ HTX bao gồm: vốn điều lệ, vốn góp
của thành viên … và vốn huy động bên ngoài hợp tác xã: vốn vay, vốn do HTX khác
góp vào liên doanh …
Ngoài ra, trước khi
tiến hành hoạt động, HTX còn phải đăng ký Vốn điều lệ và tuân thủ quy định về Vốn
pháp định (đối với một số ngành nghề bắt buộc).
HTX cần ban hành quy
chế quản lý tài chính nhằm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động
của HTX phù hợp với quy định của Luật HTX và phù hợp với quy định của pháp luật
có liên quan nhằm đạt được mục tiêu của HTX trong từng giai đoạn.
2.1.2. Huy động vốn
trong hợp tác xã
HTX được quyền huy động
vốn theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động đó. HTX có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ cho
chủ nợ theo cam kết trong hợp đồng vay.
Theo quy định tại khoản 2, điều 4 Thông tư 83, HTX nên ưu tiên huy động vốn từ
thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với
thành viên theo trình tự, thủ tục như đối với trường hợp huy động vốn từ tổ chức,
cá nhân trong nước. Trường hợp huy động vốn từ thành viên vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu thì HTX được huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật
và điều lệ hợp tác xã.
Phương thức huy động
vốn: Huy động vốn từ các thành viên, HTX thành viên; vay vốn của các tổ chức
tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân, tổ chức ngoài HTX và các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Huy động từ nội bộ
HTX
Vốn hoạt động ban đầu
của HTX chủ yếu hình thành từ việc góp vốn của các thành viên. Khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và quyết định phân phối
lợi nhuận của Đại hội thành viên, HTX có thể trích một phần lợi nhuận bổ sung
vào vốn hoạt động của hợp tác xã. Đây là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận trong
quá trình hoạt động của HTX.
Vốn góp ban đầu: Khi HTX mới được
thành lập thì vốn chủ sở hữu là do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều
lệ. Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn thuộc sở
hữu của HTX nên HTX có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không gặp
phải bất cứ một sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường
có chi phí cơ hội thấp do đó an toàn hơn trong quá trình đầu tư.
Nguồn vốn từ lợi nhuận
không chia: Đây
là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia, HTX được sử dụng để tái đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Huy động từ bên
ngoài HTX
Trong quá trình hoạt
động, HTX có thể vay thêm vốn từ các tổ chức tín dụng như:
- Ngân hàng (hợp đồng
vay vốn, thẻ tín dụng, thấu chi thẻ ATM...);
- Quỹ đầu tư phát triển
cấp tỉnh;
- Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX (Liên minh HTX Việt Nam) và 55 Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX trực thuộc Liên
minh HTX cấp tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ để hoạt động;
- Công ty tài chính;
- Vay cá nhân, đối
tác... thông qua hợp đồng vay vốn.
Lưu ý rằng: Thủ tục
vay vốn được quy định cụ thể bởi từng tổ chức cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, các khoản nợ
chưa thanh toán cho nhà cung cấp khi HTX mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
hay máy móc thiết bị... cũng được coi là một nguồn vốn hoạt động huy động từ
bên ngoài của hợp tác xã.
Trong một số trường hợp
đặc biệt, một số HTX có thể nhận được các khoản công trợ, tài trợ khác dưới dạng
hiện kim hoặc hiện vật, từ nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản thu nhập bất thường
này cũng được ghi tăng vốn hoạt động của hợp tác xã.
Khi huy động vốn bằng
các nguồn này, HTX lưu ý những đặc điểm sau:
- Phải trả lãi cho
các khoản tiền đã vay;
- Mức lãi suất trả
cho các khoản nợ vay thường theo một mức ổn định được thoả thuận khi vay. Trường
hợp vay cá nhân, doanh nghiệp, đối tác thì lãi suất không được vượt quá 1,5 lần
lãi suất ngân hàng cùng thời điểm đó;
- HTX phải hoàn trả lại
toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ vào một thời điểm nào đó trong tương lai;
- HTX có thể phải thế
chấp bằng các loại tài sản như hàng hoá các loại, tài sản cố định, quyền sở hữu
tài sản hay các biện pháp bảo lãnh cho vay.
Do đó để đảm bảo an
toàn cho HTX trong quá trình hoạt động, các HTX cần cân nhắc thận trọng khi quyết
định vay vốn.
2.2. Quản lý và sử dụng
tài sản trong hợp tác xã
2.2.1. Khái niệm tài
sản và quản lý tài sản
Tài sản của HTX là
các nguồn lực do HTX kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Những tài sản này được biểu hiện cả
dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa, tiền
và cả không thể hiện dưới hình thái vật chất như bằng sáng chế, bản quyền.
Quản lý tài sản là
quá trình đánh giá, vận hành, nâng cấp, duy trì, thay thế và loại bỏ tài sản một
cách có hệ thống nhằm mang lại giá trị sử dụng hiệu quả nhất đối với loại tài sản
đó.
Quản lý tài sản giúp
các HTX nắm được tình hình tài sản của HTX mình đồng thời giúp cho nhà quản lý
biết được việc sử dụng tài sản đã hiệu quả chưa từ đó mới có thể đưa ra được những
biện pháp sử dụng tài sản một cách phù hợp nhất.
2.2.2. Phân loại tài
sản
a) Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của HTX mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân
chuyển thường là trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của tài sản
ngắn hạn là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ giá trị của
nó được chuyển vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ và được bù đắp lại khi sản phẩm được tiêu thụ.
Theo khoản
1, Điều 10, Thông tư 83: Tài sản ngắn hạn trong HTX gồm khoản phải thu
khách hàng, các loại vật tư, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, tiền mặt tồn quỹ, số dư tiền gửi
ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu tồn quỹ.
- Các khoản phải thu
ngắn hạn: Đây là các khoản nợ có thời gian thu hồi trong vòng một năm như:
+ Khoản phải thu từ
khách hàng;
+ Thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ;
+ Các khoản thu nội bộ;
+ Các khoản thu khác.
- Hàng tồn kho: Đây
là một bộ phận tài sản của HTX nhưng là đang trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc được chở để tiêu thụ, bao gồm:
+ Nguyên vật liệu;
+ Dụng cụ;
+ Công cụ;
+ Sản phẩm dở dang
(những chi phí đã phát sinh cho việc sản xuất);
+ Hàng tồn kho dự
phòng;
+ Số hàng hóa và hàng
gửi đi bán.
- Tài sản ngắn hạn
khác: là tài sản còn lại sau khi đã trừ những tài sản phía trên.
b) Tài sản dài hạn
Là những tài sản có
thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh
doanh.
Tài sản dài hạn bao gồm:
tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn,
bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác.
- Tài sản cố định là
những tài sản có giá trị lớn và sử dụng được trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh
doanh của HTX. Để được ghi nhận là tài sản cố định phải thỏa mãn các điều kiện
theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:
+ Là những tài sản hữu
hình, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX;
+ Chắc chắn thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Có thời gian sử dụng
trên 1 năm trở lên;
+ Nguyên giá tài sản
phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
- Các khoản phải thu
dài hạn là tài sản hợp pháp, lợi ích của HTX, hiện đang bị các đối tượng khác
chiếm giữ và có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng, các khoản phải thu dài hạn bao gồm:
phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ, vốn kinh doanh ở đơn
vị trực thuộc, phải thu về cho vay các khoản phải thu dài hạn khác.
- Các tài sản dài hạn
khác là các tài sản thời gian thu hồi hoặc sử dụng trên 1 năm tại thời điểm báo
cáo như: các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; chi phí xây dựng cơ bản dở
dang; chi phí trả trước dài hạn; tài sản thuế thu nhập hoãn lại; các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn.
2.2.3. Khấu hao tài sản
cố định
2.2.3.1. Phân loại
tài sản cố định
a) Căn cứ vào hình
thái biểu hiện, tài sản cố định (TSCĐ) được phân loại thành:
- Tài sản cố định hữu
hình: Là những tài sản có hình thái vật chất như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy
móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản
lý …
- Tài sản cố định vô
hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị như:
phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền …
b) Căn cứ vào mục
đích sử dụng, TSCĐ được phân loại thành:
- Tài sản cố định
dùng cho sản xuất kinh doanh
- Tài sản cố định
dùng cho quản lý
- Tài sản cố định
dùng cho hoạt động phúc lợi
c) Căn cứ vào tình trạng
sử dụng, TSCĐ được phân loại thành:
- Tài sản cố định
đang sử dụng
- Tài sản cố định
chưa sử dụng
- Tài sản cố định chờ
thanh lý
d) Căn cứ vào cách xử
lý tài sản khi thành viên ra khỏi hợp tác xã, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động,
TSCĐ được phân loại thành:
- Tài sản cố định
không chia: Tài sản không chia là tài sản không được chia cho thành viên, khi họ
chấm dứt tư cách thành viên, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động.
- Tài sản cố định được
chia: Tài sản được chia là tài sản được chia cho thành viên, khi họ chấm dứt tư
cách thành viên, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động.
2.2.3.2. Xác định
nguyên giá tài sản cố định
a) Nguyên giá TSCĐ hữu
hình: là toàn bộ các chi phí mà HTX phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định;
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ
phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Trường hợp TSCĐ hữu
hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm
mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Trường hợp mua TSCĐ
hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị
quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì
nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
+ Trường hợp sau khi
mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, HTX
dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn; nguyên giá của
TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng
theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản
dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh
lý tài sản cố định.
- TSCĐ hữu hình mua
theo hình thức trao đổi:
+ Nguyên giá TSCĐ mua
theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem
trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải
thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị
còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tự
xây dựng hoặc tự sản xuất
+ Nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp
TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì HTX hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn
thành.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp
đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ
hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản
phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp
lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức
quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
- TSCĐ được tài trợ,
được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
+ Nguyên giá là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp.
- Tài sản cố định hữu
hình được cấp; được điều chuyển đến:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu
hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế
toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ
chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử…
Tài sản cố định hữu
hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
+ TSCĐ nhận góp vốn,
nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên định giá nhất trí; hoặc HTX và
người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định
của pháp luật và được các thành viên chấp thuận
b) Nguyên giá tài sản
cố định vô hình:
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua sắm:
+ Là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
vào sử dụng.
+ Trường hợp TSCĐ vô
hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản
theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi
+ Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản
khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại),
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng theo dự tính.
+ Nguyên giá TSCĐ vô
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
+ Nguyên giá là giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
việc đưa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ được
điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của HTX có tài sản điều
chuyển. HTX tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ hợp tác xã:
+ Nguyên giá là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
+ Riêng các chi phí
phát sinh trong nội bộ để HTX có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách
khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương
tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất:
+ Nguyên giá là toàn
bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho
đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền
sử dụng đất nhận góp vốn.
2.2.3.3. Tính khấu
hao tài sản cố định
Tài sản cố định trong
quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn, nghĩa là tài sản bị giảm dần giá trị sử dụng
và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... Để có thể tái tạo lại tài sản cố
định khi nó không còn sử dụng được nữa, HTX phải thực hiện việc trích khấu hao.
Khấu hao tài sản cố định
là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định.
Theo quy định của
pháp luật hiện nay, có 3 phương pháp trích khấu hao: phương pháp khấu hao đường
thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Căn cứ khả năng đáp ứng
các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định,
HTX được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản
cố định của hợp tác xã.
Tài liệu này chỉ hướng
dẫn chi tiết phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Nội dung của phương
pháp khấu hao theo đường thẳng
- Dựa vào Thông tư
45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định, HTX chọn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cần trích khấu hao.
- Xác định mức trích
khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức
trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định
|
Nguyên
giá của tài sản cố định
|
Thời
gian sử dụng của tài sản cố định
|
- Mức trích khấu hao
trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian
sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi
HTX phải xác định lại
mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng
còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời
gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao
cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
Mức trích khấu hao
cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số
giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước
năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Ví dụ tính và trích khấu
hao tài sản cố định
HTX An Bình mua một
tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu
mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt,
chạy thử là 3 triệu đồng.
- Biết rằng tài sản cố
định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định HTX
dự kiến là 10 năm (được HTX xác định theo điều 10 Thông tư
45/2013/TT-BTC hướng dẫn Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
hữu hình), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2019.
Nguyên giá tài sản cố
định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng tháng = 12 triệu : 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng.
Hàng năm, HTX trích
12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
- Sau 5 năm sử dụng,
HTX nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng
được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban
đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2024.
Nguyên giá tài sản cố
định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã
trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên
sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao
trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng.
Từ năm 2024 trở đi,
HTX trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài
sản cố định vừa được nâng cấp.
Lưu ý, trong một số trường hợp sau
đây, HTX không được trích khấu hao TSCĐ:
- TSCĐ đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa
hết bị mất.
- TSCĐ khác do HTX quản
lý mà không thuộc quyền sở hữu của HTX (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của hợp tác xã.
- TSCĐ sử dụng trong
các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của HTX (trừ các TSCĐ phục vụ cho
người lao động làm việc tại HTX như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay
quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để
khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho
người lao động do HTX đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện
trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho HTX để phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền
sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lâu dài hợp pháp.
2.2.4. Nguyên tắc quản
lý tài sản
- HTX xây dựng quy chế
để quản lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn. HTX phải mở sổ theo dõi chặt chẽ các hoạt
động thu chi tiền mặt, tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ và phải phản
ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu, chi, thực hiện đúng quy chế quản lý tiền mặt.
Hàng tháng phải thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu số dư tài khoản tiền
gửi ngân hàng.
- Mọi trường hợp nhập,
xuất kho đều phải lập đầy đủ các chứng từ và ghi chép vào sổ sách có liên quan
(phiếu nhập, xuất kho; các sổ kho vật liệu, sản phẩm hàng hóa).
- Giá gốc của tài sản
ngắn hạn mua ngoài: Là giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bảo quản, phí bảo
hiểm, chọn lọc, tái chế (nếu có), các khoản thuế, phí có liên quan (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại).
- Giá gốc của tài sản
ngắn hạn do HTX tự chế: Là giá vật tư xuất kho cộng với chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tự chế.
- Giá gốc của vật tư
thuê ngoài gia công, chế biến: Là giá vật tư thực tế xuất kho giao gia công cộng
với chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Toàn bộ giá trị những
tài sản ngắn hạn đã xuất dùng phải tính vào chi phí của đối tượng sử dụng trong
kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã.
- Những trường hợp xuất
dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
thì chi phí được phân bổ vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa
không quá 3 năm.
- Việc chuyển nhượng,
thanh lý, xử lý tài sản ngắn hạn của HTX do Hội đồng quản trị quyết định theo
thẩm quyền được đại hội thành viên giao và được quy định tại điều lệ, quy chế
quản lý tài chính của HTX phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
- HTX được hạch toán khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC
ngày 08 tháng 08 năm 2019 hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại HTX.
2.2.5. Các biện pháp
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
a) Các biện pháp quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- HTX cần xây dựng
quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản ngắn hạn, quy định rõ trách nhiệm của
từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
- Định kỳ và khi kết
thúc năm tài chính, cần tiến hành kiểm kê toàn bộ vật tư, sản phẩm, hàng hóa hiện
có, xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên
nhân và xử lý trách nhiệm.
- Phải mở sổ theo dõi
chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu, bao gồm: phải thu về tạm ứng, phải
thu về tiền phạt…; theo dõi chi tiết theo dõi từng chủ nợ, nội dung từng khoản
vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán.
- Phải theo dõi tình
hình trả nợ vay, thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tiền vay
đúng mục đích, trả nợ kịp thời không để phát sinh nợ quá hạn.
- Thủ kho có trách
nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản ngắn hạn ở trong kho. Những hàng hoá, vật tư để ở
ngoài kho thì phải cử người bảo vệ; Mọi trường hợp nhập, xuất kho đối với các
loại vật tư đều phải lập đầy đủ các chứng từ và ghi chép vào sổ sách.
b) Các biện pháp quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Mọi TSCĐ trong HTX
phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ
và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh
số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được
phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được
quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ bằng nguyên giá của tài sản cố định
trừ số hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
- Đối với những TSCĐ
không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, HTX phải thực hiện quản
lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao theo quy định theo quy định hiện hành.
- HTX phải thực hiện
việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia
vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
2.3. Quản lý chi phí
trong hợp tác xã
2.3.1. Khái niệm chi
phí và quản lý chi phí
Chi phí là những hao
phí vật chất và hao phí lao động, được biểu hiện dưới hình thái giá trị đã sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ, như: chi
phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí để thu hồi một khoản nợ
đã xóa sổ trước đây …
Quản lý chi phí là
quá trình phân tích, ước tính và đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí nhằm đảm
bảo rằng chi phí thực tế phát sinh không vượt quá kế hoạch chi phí đã được duyệt.
2.3.2. Xác định và
phân loại chi phí
a) Phân loại chi phí
căn cứ vào đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ đến từng đối tượng chịu chi phí
và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp:
Là những chi phí không có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh như: chi phí quản lý hợp tác xã, chi phí khấu hao của
những tài sản dùng chung cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí…
b) Phân loại chi phí
căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất kinh doanh
- Chi phí cố định (định
phí): là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản xuất, như:
+ Chi phí tiền lương
thời gian trả cho người lao động;
+ Chi phí khấu hao;
+ Chi phí bảo hiểm;
+ Chi phí bảo trì nhà
xưởng và thiết bị;
+ …
- Chi phí biến đổi
(biến phí): là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản xuất, như:
+ Chi phí tiền lương
trả theo sản phẩm;
+ Chi phí nguyên liệu;
+ Hoa hồng bán hàng;
+ …
c) Phân loại chi phí
căn cứ vào các khoản mục tính giá thành:
- Chi phí nguyên vật
liệu chính;
- Chi phí vật liệu phụ;
- Chi phí công cụ, dụng
cụ;
- Chi phí khấu hao
TSCĐ trực tiếp sản xuất;
- Chi phí tiền công
lao động trực tiếp;
- Chi phí dịch vụ mua
ngoài;
- Chi phí khác bằng
tiền: thuế môn bài, chi hiệp hội ngành nghề…;
- Chi phí chung được
phân bổ.
d) Phân loại giá
thành theo phạm vi chi phí
- Giá thành sản xuất
của các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các khoản:
+ Chi phí vật tư trực
tiếp: như chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tạo ra sản phẩm,
dịch vụ;
+ Chi phí nhân công
trực tiếp, bao gồm các khoản: tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của
công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà HTX phải nộp theo quy định;
+ Chi phí sản xuất
chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân
xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ của
các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các khoản:
+ Giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ;
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý
HTX.
e) Phân loại giá
thành theo thời điểm tính và số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch;
- Giá thành định mức;
- Giá thành thực tế.
2.3.3. Các biện pháp
quản lý chi phí
Ban giám đốc HTX cần
lưu ý những biện pháp sau đây nhằm quản lý chi phí hợp lý và hiệu quả.
Hiểu rõ cấu trúc
doanh thu, chi phí của hợp tác xã
Ban giám đốc HTX phải
xác định nguồn doanh thu của mình: bao nhiêu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ?
Sau đó tìm ra những chi phí cụ thể có liên quan và tương ứng với việc tạo ra
nguồn doanh thu. Cuối cùng, xác định chính xác những loại chi phí liên quan và
chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra doanh thu.
Cắt giảm chi phí ngay
trong các hoạt động thường nhật của HTX
Một số chi phí nhỏ có
thể được cắt giảm mà ít gây ra rủi ro nhất đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
HTX thông qua một số biện pháp sau:
- Ban hành quy định và
quy chế thưởng phạt với các hành vi gây lãng phí không cần thiết trong hợp tác
xã;
- Tìm kiếm nhà cung cấp
rẻ hơn với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ tương tự nhưng với chi phí thấp hơn nhà
cung cấp hiện tại;
- Chỉ sử dụng các dịch
vụ cao cấp khi đi công tác hay tiếp khách trong trường hợp thực sự cần thiết và
phải theo đúng quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã.
Xây dựng định mức chi
phí
Định mức chi phí (hay
chi phí tiêu chuẩn) có liên quan đến từng đơn vị sản phẩm cụ thể. Mỗi sản phẩm
chế tạo hay dịch vụ đều có một định mức phí.
Định mức chi phí là khoản
chi phí được xác định trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường
hợp hay từng điều kiện việc làm cụ thể.
Định mức chi phí
không những chỉ ra được một khoản chi phí dự kiến là bao nhiêu mà còn xác định
nên chi trong trường hợp nào.
Lập dự toán sản xuất
kinh doanh
Lập dự toán kinh
doanh chính là cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động chi phí, xác định
rõ nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán.
Từ đó thấy được những chi phí phát sinh ngoài dự toán cần điều chỉnh.
2.4. Quản lý doanh
thu và thu nhập khác trong hợp tác xã
2.4.1. Khái niệm
doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu là giá trị
hàng hoá được bán hay dịch vụ được cung cấp và đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh thu của HTX bao
gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và doanh thu hoạt động tài
chính, tín dụng nội bộ, trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà HTX đã bán,
cung cấp và đã được khách hàng (thành viên hoặc không phải thành viên hợp tác
xã) thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu từ hoạt động
tài chính, tín dụng nội bộ bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền,
cho các bên khác sử dụng tài sản của hợp tác xã; tiền lãi từ việc cho vay vốn,
lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; lợi nhuận,
cổ tức được chia từ việc góp vốn, mua cổ phần; tiền lãi cho vay của hoạt động
tín dụng nội bộ.
Thu nhập khác gồm các
khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được
bồi thường, các khoản nợ phải trả nay không có chủ nợ được ghi tăng thu nhập;
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ, bản quyền
được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận là thu nhập khác của hợp tác
xã...
2.4.2. Xác định và
phân loại thu nhập
- Đối với sản phẩm,
hàng hoá đem bán, dịch vụ cung cấp: doanh thu là giá trị sản phẩm, hàng hoá đã
bán, dịch vụ đã cung cấp và đã được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
- Đối với hàng hoá nhận
bán hộ, ký gửi: doanh thu được tính bằng khoản huê hồng được hưởng từ việc bán
hộ hàng hóa.
- Đối với hàng hoá nhận
gia công: thì doanh thu tính theo giá trị gia công ghi trên hóa đơn (bao gồm tiền
công lao động, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác liên quan) của
khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ được bên thuê gia công chấp nhận
thanh toán.
- Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ HTX sản xuất ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, thưởng, trang bị
cho người lao động thì doanh thu là giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động đó.
- Đối với hoạt động
cho thuê TSCĐ: doanh thu được tính bằng giá trị cho thuê thực hiện trong kỳ, chứ
không phải số tiền được nhận hay ứng trước trong kỳ.
- Đối với hoạt động dịch
vụ giao khoán: doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng giao nhận khoán
đến hạn phải trả.
- Đối với hoạt động
tín dụng nội bộ: doanh thu là lãi tiền cho vay đến hạn phải thu trong kỳ.
- Đối với sản phẩm, dịch
vụ do HTX sản xuất dùng vào phục vụ sản xuất kinh doanh như điện máy nổ của hợp
tác xã, sản phẩm sản xuất ra để làm TSCĐ của HTX thì doanh thu là các chi phí
trực tiếp, gián tiếp làm ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động dịch
vụ giao khoán trong HTX thì doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng
giao nhận khoán đến hạn phải trả.
Lưu ý, các khoản sau
không được tính vào doanh thu của hợp tác xã:
- Các khoản hỗ trợ đầu
tư của nhà nước (bằng tiền hoặc hiện vật) cho giao thông, thủy nông và hạ tầng
cơ sở khác. Sau khi tiếp nhận tài sản để quản lý và sử dụng thì hạch toán tăng
vốn không chia của hợp tác xã;
- Giá trị hàng hoá gửi
bán;
- Giá trị hàng hoá đã
ghi vào hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng chưa xuất hàng;
- Giá trị hàng hóa xuất
giao cho bên ngoài gia công, chế biến;
- Dịch vụ đã cung cấp
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán…;
- Trợ giá cước vận
chuyển hỗ trợ chi phí cho vùng núi, biên giới: HTX hạch toán giảm chi phí trong
năm;
- Tiền mặt, tài sản
do tổ chức, cá nhân tặng hợp tác xã: Hạch toán tăng tiền hoặc tài sản; đồng thời
tăng vốn không chia của hợp tác xã.
2.4.3. Các biện pháp
quản lý thu nhập
a) Tuân thủ quy trình
phân phối lợi nhuận trong hợp tác xã:
Bước 1: Bù đắp các khoản
lỗ các năm trước của HTX theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bước 2: Nộp thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
Bước 3: Bù đắp khoản
lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào thu nhập tính thuế.
Bước 4: Trừ các khoản
tiền phạt vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của HTX Bước 5: Số thu nhập còn
lại được phân phối như sau:
+ Trích lập các quỹ bắt
buộc theo quy định gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Tỷ lệ
trích lập hai quỹ này hàng năm do đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp
hơn tỷ lệ quy định tại Điều 46 Luật HTX. Việc trích lập quỹ
khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định tùy thuộc
vào điều kiện của HTX.
+ Thu nhập còn lại được
phân phối cho thành viên theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội
thành viên theo nguyên tắc:
● Chủ yếu theo mức độ
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; theo công sức lao động đóng góp của
thành viên đối với HTX tạo việc làm;
● Phần còn lại được
chia theo vốn góp;
● Tỷ lệ và phương thức
phân phối cụ thể thực hiện theo điều lệ HTX.
b) Sử dụng các quỹ
trong HTX đúng quy định
- Quỹ đầu tư phát triển:
Để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu cho HTX
- Quỹ dự phòng tài
chính: Để bù đắp những thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng; xử lý tổn thất
tài sản, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định và bù lỗ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Quỹ khen thưởng
theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:
+ Thưởng cuối năm hoặc
thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ,
nhân viên trong HTX.
+ Thưởng đột xuất cho
những cá nhân, tập thể trong HTX.
+ Thưởng cho những cá
nhân và đơn vị ngoài HTX có đóng góp nhiều cho hoạt động của HTX.
+ Các khoản thưởng
khác do đại hội thành viên quyết định.
- Quỹ phúc lợi theo
quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc
sửa chữa các công trình phúc lợi của HTX.
+ Chi cho các hoạt động
phúc lợi của tập thể
+ Góp một phần vốn để
đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị
khác theo hợp đồng.
+ Trợ cấp khó khăn đột
xuất cho những thành viên, người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất
sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện
xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc
lợi do đại hội thành viên quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn
HTX.
- Đối với các quỹ
khác: Đại hội thành viên quyết định việc lập các quỹ này và quy định rõ ràng việc
sử dụng các quỹ này trong điều lệ, quy chế quản lý tài chính của HTX.
c) Xử lý khoản lỗ
theo đúng trình tự
Bước 1: Giảm lỗ bằng
các khoản thu của các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới theo quy định của
pháp luật và điều lệ hợp tác xã;
Bước 2: Giảm lỗ bằng khoản
tiền bồi thường của các tổ chức bảo hiểm mà HTX đã mua bảo hiểm;
Bước 3: HTX sử dụng lợi
nhuận trước thuế để bù lỗ năm trước theo quy định tại luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, nếu vẫn chưa đủ bù thì HTX sử dụng lợi nhuận sau thuế để bù đắp theo
quyết định của Đại hội thành viên;
Bước 4: Trường hợp sử
dụng các các khoản trên vẫn chưa đủ bù lỗ thì số lỗ còn lại được bù đắp bằng quỹ
dự phòng theo quyết định của Đại hội thành viên, Điều lệ hoặc Quy chế quản lý
tài chính của hợp tác xã;
Bước 5: Khi đã sử dụng
tất cả các khoản thu trên mà vẫn không đủ trang trải số thực lỗ thì số lỗ còn lại
được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.
3.
Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính hợp tác xã
3.1. Hệ thống báo cáo
tài chính
3.1.1. Khái niệm báo
cáo tài chính
Báo cáo tài chính là
hệ thống các báo cáo của HTX dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một HTX, đáp ứng yêu cầu quản lý của
HTX, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa
ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính phải
cung cấp những thông tin của HTX về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập
khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân
chia kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, HTX còn phải
giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh ở trên và các chính sách kế toán đã
áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo
tài chính.
3.1.2. Hệ thống báo
cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài
chính năm áp dụng cho các HTX bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc
phải nộp cho các cơ quan chức năng:
- Báo cáo tình hình
tài chính
|
Mẫu số B01 - HTX
|
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
|
Mẫu số B02 - HTX
|
- Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính
|
Mẫu số B09 - HTX
|
- Báo cáo tài chính gửi
cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - HTX)
b) Các báo cáo không
bắt buộc nộp cho cơ quan chức năng, sử dụng để báo trước Đại hội thành viên.
- Báo cáo tình hình
tăng giảm vốn chủ sở hữu của HTX (Mẫu số F02 - HTX)
- Báo cáo thu, chi hoạt
động tín dụng nội bộ (Mẫu số F03 - HTX)
- Báo cáo tổng hợp
tình hình cho thành viên vay vốn (Mẫu số F04 - HTX)
3.1.3. Báo cáo tài
chính bắt buộc
a) Báo cáo tình hình
tài chính
Báo cáo tình hình tài
chính hay còn gọi là Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán
phản ánh số liệu về giá trị toàn bộ các tài sản và nguồn vốn hiện có của HTX tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
Nội dung cơ bản của Bảng
cân đối kế toán được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản. Những chỉ tiêu này được phân loại và sắp
xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu này được mã hóa
nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu, xử lý trên máy tính và được phản
ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.
Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần đó là phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Số liệu
các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản sẽ thể hiện giá trị tài sản theo như kết cấu
hiện có tại HTX đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, hàng hóa, vật liệu, tiền tệ,
các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới các hình thức nợ phải thu ở tất cả các
khâu, giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phần nguồn vốn: Số liệu
nguồn vốn thể hiện số nợ, số vốn của chủ sở hữu. Các số liệu này thể hiện trách
nhiệm pháp lý của HTX về số tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguyên tắc của Bảng
báo cáo tình hình tài chính là:
TỔNG
TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN.
b) Báo cáo kết quả
kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện kết quả kinh
doanh trong một kỳ kế toán của hợp tác xã. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết
thu nhập, chi phí và số lãi/lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác; đồng
thời cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của hợp tác xã.
Báo cáo kết quả kinh
doanh là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nên cơ sở
để lập nên báo cáo này cũng cần phải dựa vào tính cân đối vốn có của đối tượng
kế toán, cụ thể áp dụng cho báo kết quả hoạt động kinh doanh là phương trình kế
toán:
KẾT
QUẢ (LÃI/ LỖ) = DOANH THU (THU NHẬP) - CHI PHÍ
Từ phương trình trên
cho thấy nội dung chính phản ánh của báo cáo này đó là cho biết các hoạt động của
HTX cho kết quả cuối cùng như thế nào (lãi hay lỗ) sau một thời kỳ hoạt động.
c) Thuyết minh báo
cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo
tài chính là một bộ phận của báo cáo tài chính hợp tác xã, cung cấp thông tin về:
- Chính sách kế toán
áp dụng tại HTX như phương pháp khấu hao, đồng tiền hạch toán, nguyên tắc ghi
nhận doanh thu.
- Chi tiết những khoản
mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh như chi tiết về
tình hình biến động của vốn chủ sở hữu, chi tiết doanh thu theo từng ngành nghề,
khu vực.
- Những giao dịch, sự
kiện quan trọng sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Làm cơ sở để người đọc báo
cáo dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh của HTX trong tương lai.
3.2. Phân tích báo
cáo tài chính Hợp tác xã
3.2.1. Trình tự phân
tích báo cáo tài chính
Bước 1: Xác định mục
tiêu phân tích.
Bước 2: Chuẩn bị các
dữ liệu cần thiết để thực hiện các mục tiêu phân tích cụ thể.
Bước 3: Phân tích và
giải thích các thông tin phân tích.
Bước 4: Hình thành những
kết luận dựa trên những số liệu phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện.
3.2.2. Phương pháp
phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo
tài chính HTX người ta thường sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau. Những
phương pháp thường được sử dụng là: phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu,
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp biểu đồ. Tuy nhiên, phương pháp so
sánh là phương pháp thường được sử dụng. Việc so sánh thường được thực hiện giữa:
- Số liệu thực tế kỳ
này và số liệu thực tế kỳ trước
- Số liệu thực tế và
số liệu kế hoạch của cùng kỳ
- Số liệu của HTX và
các HTX khác cùng ngành
B.
Câu hỏi và bài thực hành
Bài 1. Bài thực hành phân
tích báo cáo tài chính thông qua phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
HTX nông nghiệp Xuân
Lộc là đơn vị bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật
sống. Trong năm 202x, HTX có số liệu thể hiện trên các báo cáo tài chính như
sau:
BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 202X
Đơn
vị tính: Đồng
TÀI SẢN
|
SỐ
NĂM NAY
|
SỐ
NĂM TRƯỚC
|
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
|
4,686,024,140
|
3,473,682,455
|
I. Tiền lương và
các khoản tương đương tiền
|
403,133,248
|
39,704,017
|
II. Đầu tư tài
chính ngắn hạn
|
|
|
1. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
|
|
|
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)
|
|
|
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
|
3,286,081,275
|
2,521,630,603
|
1. Phải thu của
khách hàng
|
257,050,426
|
471,572,254
|
2. Trả trước cho
người bán
|
140,000,000
|
140,000,000
|
3.Các khoản phải
thu khác
|
2,889,030,849
|
1,910,058,349
|
4. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi (*)
|
|
|
IV. Hàng tồn kho
|
864,166,066
|
744,166,772
|
1. Hàng tồn kho
|
864,166,066
|
744,166,772
|
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (*)
|
|
|
V. Tài sản ngắn hạn
khác
|
132,643,551
|
168,181,063
|
1. Thuế GTGT được
khấu trừ
|
|
|
2. Thuế và các khoản
phải thu Nhà nước
|
|
|
3. Giao dịch mua
bán lại trái phiếu chính phủ
|
|
|
4. Tài sản ngắn hạn
khác
|
132,643,551
|
168,181,063
|
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
|
5,764,632,293
|
5,920,877,788
|
I. Tài sản cố định
|
2,394,662,957
|
2,586,626,773
|
1. Nguyên giá
|
4,207,172,738
|
4,117,172,738
|
2. Giá trị hao mòn
lũy kế (*)
|
(1,812,509,781)
|
(1,530,545,965)
|
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
|
|
|
II. Bất động sản đầu
tư
|
|
|
1. Nguyên giá
|
|
|
2. Giá trị hao mòn
lũy kế (*)
|
|
|
III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
|
3,163,039,138
|
3,149,334,546
|
1. Đầu tư tài chính
dài hạn
|
3,163,039,138
|
3,149,334,546
|
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
|
|
|
IV. Các tài sản
khác
|
206,930,198
|
184,916,469
|
1. Phải thu dài hạn
|
44,780,500
|
17,780,500
|
2. tài sản dài hạn
khác
|
162,149,698
|
167,135,969
|
3. Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
|
10,450,656,433
|
9,394,560,243
|
NGUỒN VỐN
|
SỐ
NĂM NAY
|
SỐ
NĂM TRƯỚC
|
A. NỢ PHẢI TRẢ
|
8,388,976,987
|
7,415,546,782
|
I. NỢ NGẮN HẠN
|
4,770,325,090
|
3,738,385,782
|
1. Vay ngắn hạn
|
4,404,990,000
|
3,164,998,000
|
2. Phải trả cho người
bán
|
67,524,970
|
181,614,150
|
3. Người mua trả tiền
trước
|
|
|
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
|
38,690,161
|
39,431,056
|
5. Phải trả người
lao động
|
68,282,403
|
55,239,000
|
6. Chi phí phải trả
|
|
|
7. Các khoản phải
trả ngắn hạn khác
|
150,024,504
|
243,294,154
|
8. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
|
40,813,052
|
53,809,422
|
9. Giao dịch mua
bán lại trái phiếu chính phủ
|
|
|
10. Doanh thu chưa
thực hiện ngắn hạn
|
|
|
11. Dự phòng phải
trả ngắn hạn
|
|
|
II. NỢ DÀI HẠN
|
3,618,651,897
|
3,677,161,000
|
1. Vay và nợ dài hạn
|
277,600,000
|
284,400,000
|
2. Quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm
|
|
|
3. Doanh thu chưa
thực hiện dài hạn
|
|
|
4. Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
|
|
|
5. Phải trả, phải nộp
dài hạn khác
|
3,341,051,897
|
3,392,761,000
|
6. Dự phòng phải trả
dài hạn
|
|
|
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
2,061,679,446
|
1,979,013,461
|
I. Vốn chủ sở hữu
|
2,061,679,446
|
1,979,013,461
|
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
|
1,755,700,272
|
1,364,620,272
|
2. Thặng dư vốn cổ
phần
|
|
|
3. Vốn khác của chủ
sở hữu
|
|
|
4. Cổ phiếu quỹ (*)
|
|
|
5.Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
|
|
|
6. Các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu
|
305,979,174
|
614,393,189
|
7. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
|
10,450,656,433
|
9,394,560,243
|
BẢNG
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 202X
STT
|
CHỈ
TIÊU
|
NĂM
202X
|
1
|
Tổng doanh thu
|
3,139,254,471
|
1.1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
660,484,837
|
1.2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
706,299,182
|
1.3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
45,047,616
|
1.4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
313,636,360
|
1.5
|
Cho thuê nhà trọ
|
66,061,568
|
1.6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
65,454,540
|
1.7
|
Cửa hàng Co.op
|
561,595,467
|
1.8
|
Tiền điện, nước
|
187,075,865
|
1.9
|
Nông Nghiệp
|
34,250,000
|
1.10
|
Nha Đam + Cây tràm
+ cá phi
|
7,360,000
|
1.11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
491,989,036
|
2
|
Các khoản giảm trừ
doanh thu
|
0
|
3
|
Doanh thu thuần
|
3,139,254,470
|
3.1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
660,484,837
|
3.2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
706,299,182
|
3.3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
45,047,616
|
3.4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
313,636,360
|
3.5
|
Cho thuê nhà trọ
|
66,061,568
|
3.6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
65,454,540
|
3.7
|
Cửa hàng Co.op
|
561,595,467
|
3.8
|
Tiền điện, nước
|
187,075,865
|
3.9
|
Nông Nghiệp
|
34,250,000
|
3.10
|
Nha Đam + Cây tràm
+ cá phi
|
7,360,000
|
3.11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
491,989,035
|
4
|
Giá vốn hàng bán
|
511,191,260
|
4.1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
|
4.2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
|
4.3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
|
4.4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
|
4.5
|
Cho thuê nhà trọ
|
|
4.6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
|
4.7
|
Cửa hàng Co.op
|
505,963,260
|
4.8
|
Tiền điện, nước
|
|
4.9
|
Nông Nghiệp
|
|
4.10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
|
4.11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
5,228,000
|
5
|
Lợi nhuận gộp
|
2,628,063,210
|
5.1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
660,484,837
|
5.2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
706,299,182
|
5.3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
45,047,616
|
5.4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
313,636,360
|
5.5
|
Cho thuê nhà trọ
|
66,061,568
|
5.6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
65,454,540
|
5.7
|
Cửa hàng Co.op
|
55,632,207
|
5.8
|
Tiền điện, nước
|
187,075,865
|
5.9
|
Nông Nghiệp
|
34,250,000
|
5.10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
2,132,000
|
5.11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
491,989,035
|
6
|
Các khoản chi phí
|
|
6.1
|
Chi phí lãi vay
phân bổ theo tỷ lệ doanh thu từng hoạt động
|
398,957,165
|
1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
64,142,989
|
2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
67,435,543
|
3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
|
4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
30,309,782
|
5
|
Cho thuê nhà trọ
|
|
6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
|
7
|
Cửa hàng Co.op
|
|
8
|
Tiền điện, nước
|
18,654,451
|
9
|
Nông Nghiệp
|
|
10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
|
11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
218,414,400
|
6.2
|
Chi phí khấu hao
cho từng hoạt động kinh doanh
|
167,719,454
|
1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
50,276,280
|
2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
76,974,422
|
3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
|
4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
|
5
|
Cho thuê nhà trọ
|
40,468,752
|
6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
|
7
|
Cửa hàng Co.op
|
|
8
|
Tiền điện, nước
|
|
9
|
Nông Nghiệp
|
|
10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
|
11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
|
6.3
|
Chi phí tiền lương
từng hoạt động kinh doanh
|
219,337,203
|
1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
|
2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
120900000
|
3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
|
4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
|
5
|
Cho thuê nhà trọ
|
|
6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
|
7
|
Cửa hàng Co.op
|
51,200,951
|
8
|
Tiền điện, nước
|
11,644,000
|
9
|
Nông Nghiệp
|
|
10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
|
11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
35,592,252
|
6.4
|
Chi phí quản lý DN
từng hoạt động kinh doanh
|
713,664,515
|
1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
13,692,501
|
2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
374,375,239
|
3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
|
4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
|
5
|
Cho thuê nhà trọ
|
1,093,113
|
6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
|
7
|
Cửa hàng Co.op
|
20,518,986
|
8
|
Tiền điện, nước
|
174,397,331
|
9
|
Nông Nghiệp
|
129,587,345
|
10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
|
11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
|
7
|
Lợi nhuận từng hoạt
động kinh doanh
|
1,128,384,872
|
1
|
Cho thuê nhà, nhà
xưởng
|
532,373,066
|
2
|
Trạm trung chuyển sữa
|
66,613,978
|
3
|
Thu khoán lãi SP trồng
rau muống, nhút, nuôi cá
|
45,047,616
|
4
|
Thu khoán lãi hợp
tác đầu tư với Cty Thanh Hậu
|
283,326,578
|
5
|
Cho thuê nhà trọ
|
24,499,703
|
6
|
Thu khoán lãi khu
du lịch Thạnh Lộc
|
65,454,540
|
7
|
Cửa hàng Co.op
|
(16,087,730)
|
8
|
Tiền điện, nước
|
(17,619,917)
|
9
|
Nông Nghiệp
|
(95,337,345)
|
10
|
Trồng gừng, nha
đam, đu đủ
|
2,132,000
|
11
|
Hoạt động trợ vốn +
lãi nhập gốc NHNN & PTNT
|
237,982,383
|
8
|
Chi phí quản lý
chung của HTX
|
1,115,899,660
|
8.1
|
Chi phí khấu hao
TSCĐ
|
114,244,362
|
8.2
|
Chi phí tiền lương
|
671,273,151
|
8.3
|
Chi phí thuế môn
bài, thuế đất
|
7,130,000
|
8.4
|
Chi phí quản lý
chung
|
323,252,147
|
9
|
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh chung của HTX
|
12,485,212
|
10
|
Lợi nhuận khác
|
(4,547,885)
|
10.1
|
Thu nhập khác
|
20,000,000
|
10.2
|
Chi phí khác
|
19,600,000
|
10.3
|
Chi phí không được
khấu trừ thuế TNDN
|
4,947,885
|
11
|
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
|
7,937,327
|
12
|
Chi phí thuế TNDN của
HTX
|
14,834,511
|
13
|
Lợi nhuận sau thuế
TNDN của HTX
|
(6,897,184)
|
14
|
Lợi nhuận sau thuế
TNDN từ Cty Hoa Cà
|
240,000,000
|
15
|
Lợi nhuận sau thuế
và phân phối tạm tính
|
233,102,815
|
15.1
|
Quỹ phát triển sản
xuất 20%
|
46,620,563
|
15.2
|
Quỹ khen thưởng
phúc lợi
|
46,620,563
|
15.3
|
Quỹ dự trữ 15%
|
34,965,422
|
15.4
|
Chia vốn góp xã
viên 45%
|
104,896,267
|
Yêu cầu:
1. Hãy so sánh mức độ
biến động về số tương đối và số tuyệt đối của từng khoản mục trên BCTC.
2. Đánh giá về kết quả
phân tích và nêu hướng giải quyết.
Bài 2. Câu hỏi thảo
luận
1. HTX có thể huy động
những nguồn vốn nào và áp dụng những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn?
2. Trình bày phương
pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho một loại sản phẩm/dịch vụ của hợp tác
xã.
3. Trình bày quy
trình phân phối cụ thể của HTX và các quy định về việc sử dụng từng loại quỹ ở
hợp tác xã.
4. HTX có gặp vướng mắc
gì trong quản lý tài chính?
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUẢN LÝ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HTX NÔNG NGHIỆP
Mẫu
01: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị báo cáo:…………
Địa
chỉ:………………….
|
Mẫu
số B01 - HTX
(Ban
hành theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
(BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN)
Tại
ngày ... tháng ... năm ...
Đơn
vị tính: .............
CHỈ
TIÊU
|
Mã
số
|
Số
cuối năm
|
Số
đầu năm
|
TÀI
SẢN
|
|
|
|
1. Tiền
|
110
|
|
|
2. Đầu tư tài chính
|
120
|
|
|
3. Các khoản phải
thu
|
130
|
|
|
Trong đó: Phải thu
của hoạt động tín dụng nội bộ
|
137
|
|
|
4. Hàng tồn kho
|
140
|
|
|
5. Giá trị còn lại
của tài sản cố định
|
150
|
|
|
6. Tài sản khác
|
160
|
|
|
7. Dự phòng tổn thất
tài sản
|
170
|
|
|
TỔNG
CỘNG TÀI SẢN
(200=110+120+130 + 140 +150+160 + 170)
|
200
|
|
|
NGUỒN
VỐN
|
|
|
|
I. Nợ phải trả (300
= 310 + 320 + 330 +
340 + 350 + 360 + 370 + 380 + 390)
|
300
|
|
|
1. Phải trả người
bán
|
310
|
|
|
2. Người mua trả tiền
trước
|
320
|
|
|
3. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
|
330
|
|
|
4. Phải trả người
lao động
|
340
|
|
|
5. Phải trả nợ vay
|
350
|
|
|
6. Phải trả khác
|
360
|
|
|
7. Phải trả của hoạt
động tín dụng nội bộ
|
370
|
|
|
8. Khoản trợ cấp, hỗ
trợ của Nhà nước phải hoàn lại
|
380
|
|
|
9. Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng
|
390
|
|
|
II. Vốn chủ sở hữu
(400 = 410 + 420 + 430 + 440)
|
400
|
|
|
1. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
|
410
|
|
|
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
|
420
|
|
|
3. Các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu
|
430
|
|
|
4. Nguồn vốn nhận
trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước
|
440
|
|
|
TỔNG
CỘNG NGUỒN VỐN
(500=300+400)
|
500
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,
họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
Lập,
ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu
không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ
tiêu.
(2) Số liệu trong các
chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
(3) Đối với HTX có kỳ
kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là
“31.12.X"; “Số đầu năm" có thể ghi là “01.01.X".
(4) Đối với trường hợp
thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Mẫu
02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo:
.................
Địa chỉ: …………...............
|
Mẫu
số B02 - HTX
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm
…
Đơn
vị tính: ............
CHỈ
TIÊU
|
Mã
số
|
Năm
nay
|
Năm
trước
|
1. Doanh thu hoạt động
sản xuất kinh doanh
|
01
|
|
|
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
|
02
|
|
|
3. Doanh thu thuần
hoạt động sản xuất kinh doanh (10 = 01 - 02)
|
10
|
|
|
4. Giá vốn hàng bán
|
11
|
|
|
5. Chi phí quản lý
kinh doanh
|
12
|
|
|
6. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh (20=10-11 - 12)
|
20
|
|
|
7. Thu nhập khác
|
31
|
|
|
8. Chi phí khác
|
32
|
|
|
9. Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
|
40
|
|
|
10. Doanh thu hoạt
động tín dụng nội bộ
|
41
|
|
|
11. Chi phí hoạt động
tín dụng nội bộ
|
42
|
|
|
12. Lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng nội bộ (45 = 41 - 42)
|
45
|
|
|
13. Lợi nhuận kế
toán trước thuế (50 = 20 + 40 + 45)
|
50
|
|
|
14. Chi phí thuế
TNDN
|
51
|
|
|
15. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51)
|
60
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,
họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
Lập,
ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu
|
Ghi chú: Đối với trường hợp
thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Mẫu
03: Thuyết minh báo cáo tài chính
Đơn vị báo cáo:
...........................
Địa chỉ: ........................................
|
Mẫu
số B09 - HTX
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BẢN
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm
...
I. Đặc điểm hoạt động
của HTX
1. Lĩnh vực kinh
doanh.
2. Ngành nghề kinh
doanh.
II. Kỳ kế toán, đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm (bắt
đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...).
2. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán.
III. Chế độ kế toán
áp dụng
Nêu rõ số hiệu, tên
văn bản áp dụng Chế độ kế toán
IV. Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính
Đơn
vị tính: ......
1. Tiền
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
- Tiền mặt
|
|
…
|
|
…
|
- Tiền gửi ngân
hàng
|
|
…
|
|
…
|
Cộng
|
|
…
|
|
…
|
2. Các khoản đầu tư
tài chính
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
- Tiền gửi có kỳ
hạn;
|
|
…
|
|
…
|
- Đầu tư tài chính
khác.
|
|
…
|
|
…
|
3. Các khoản phải
thu
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
(Chi tiết theo yêu
cầu quản lý)
|
|
…
|
|
…
|
Cộng
|
|
|
|
|
4. Phải thu của
hoạt động tín dụng nội bộ
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
4.1. Phải thu hoạt
động cho vay
|
|
…
|
|
…
|
- Phải thu về gốc
cho vay
|
|
…
|
|
…
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
+ Cho vay trong hạn
|
|
…
|
|
…
|
+ Quá hạn
|
|
…
|
|
…
|
+ Khoanh nợ
|
|
…
|
|
…
|
- Phải thu về lãi
cho vay
|
|
…
|
|
…
|
4.2. Phải thu hoạt
động tín dụng nội bộ khác
|
|
…
|
|
…
|
5. Hàng tồn kho:
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
- Vật liệu, dụng cụ;
|
|
…
|
|
…
|
- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang;
|
|
…
|
|
…
|
- Thành phẩm, hàng
hóa;
|
|
…
|
|
…
|
- Hàng gửi bán.
|
|
…
|
|
…
|
Cộng
|
|
|
|
|
6. Tài sản cố định
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
- Nguyên giá
|
|
…
|
|
…
|
- Giá trị hao mòn
lũy kế
|
|
…
|
|
…
|
7. Phải trả của
hoạt động tín dụng nội bộ
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
- Phải trả từ hoạt
động đi vay của thành viên
|
|
…
|
|
…
|
+ Phải trả về gốc
vay
|
|
…
|
|
…
|
+ Phải trả về lãi
vay
|
|
…
|
|
…
|
- Phải trả hoạt
động tín dụng nội bộ khác
|
|
…
|
|
…
|
8. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
|
Đầu
năm
|
Số
phải nộp trong năm
|
Số
đã thực nộp trong năm
|
Cuối
năm
|
(Chi tiết theo từng
loại thuế)
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
…
|
….
|
…
|
9. Phải trả khác
|
|
Cuối
năm
|
|
Đầu
năm
|
(Chi tiết theo yêu
cầu quản lý)
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
…
|
|
…
|
10. Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng
|
Đầu
năm
|
Số
đã sử dụng
|
Số
đã trích
|
Cuối
năm
|
....
|
…
|
…
|
…
|
…
|
11. Thuyết minh
thông tin về các TK ngoài bảng (loại 0)
|
|
|
|
● Tài sản đảm bảo khoản
vay
|
|
…
|
|
…
|
● Lãi cho vay quá
hạn khó có khả năng thu được
|
|
…
|
|
…
|
12. Các thông tin
khác do HTX tự thuyết minh, giải trình
|
|
|
|
V. Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn
vị tính: ………
1. Doanh thu của
hoạt động SXKD
|
Năm
nay
|
Năm
trước
|
- Bán trong nội bộ
HTX
|
…
|
…
|
- Bán ra bên ngoài
HTX
|
…
|
…
|
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
|
…
|
…
|
- Chiết khấu thương
mại;
|
…
|
…
|
- Giảm giá hàng
bán;
|
…
|
…
|
- Hàng bán bị trả
lại
|
…
|
…
|
3. Chi phí quản lý
kinh doanh
|
Năm
nay
|
Năm
trước
|
(Chi tiết nội dung
chi phí hoặc các yếu tố chi phí theo yêu cầu quản lý)
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
4 . Chi phí hoạt
động tín dụng nội bộ
|
…
|
…
|
- Chi phí lãi vay
phải trả thành viên;
|
…
|
…
|
- Số lập dự phòng
rủi ro tín dụng.
|
…
|
…
|
VI. Những thông tin
khác mà HTX cần thuyết minh....
Lập,
ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
họ tên)
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối với trường hợp
thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Mẫu
04: Bảng cân đối tài khoản
Đơn vị báo cáo:
......................
Địa chỉ: .................................
|
Mẫu
số F01 - HTX
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG
CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Năm
…
Đơn
vị tính: …
Số
hiệu tài khoản
|
Tên
tài khoản
|
Số
dư đầu kỳ
|
Số
phát sinh trong kỳ
|
Số
dư cuối kỳ
|
|
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Lập,
ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
họ tên)
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối với trường hợp
thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Mẫu
05: Báo cáo tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu của HTX
Đơn vị báo
cáo:......................
Địa chỉ:.................................
|
Mẫu
số F02 - HTX
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA HTX
Chỉ
tiêu
|
Số
dư đầu năm
|
Số
tăng, giảm trong năm
|
Số
dư cuối năm
|
Số
tăng
|
Số
giảm
|
I .Vốn góp của chủ
sở hữu
|
|
|
|
|
1. Vốn góp của
thành viên
|
|
|
|
|
2. Nguồn vốn khác
|
|
|
|
|
II. Nguồn vốn trợ cấp,
hỗ trợ
không hoàn lại của Nhà nước
|
|
|
|
|
III. Các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
1. Quỹ Đầu tư phát
triển
|
|
|
|
|
2. Quỹ dự phòng tài
chính
|
|
|
|
|
3. Quỹ khác
|
|
|
|
|
IV. Lợi nhuận sau
thuế chưa
phân phối
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP
(Ký,
họ tên)
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
06: Báo cáo thu, chi hoạt động tín dụng nội bộ
Đơn vị báo cáo:
......................
Địa chỉ: .................................
|
Mẫu
số F03 - HTX
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày 28/3/2017 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO THU, CHI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
Năm………
Đơn
vị tính: ………
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Mã
số
|
Số
phát sinh trong kỳ
|
Luỹ
kế từ đầu năm
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
A
|
Số chênh lệch thu,
chi hoạt động TDNB
kỳ trước chuyển sang
|
01
|
|
|
B
|
Thu hoạt động TDNB
trong kỳ (02=03+04+05+06+07)
|
02
|
|
|
1
|
Lãi của các khoản
cho vay trong hạn
|
03
|
|
|
2
|
Lãi của các khoản
cho vay gia hạn
|
04
|
|
|
3
|
Lãi của các khoản
cho vay quá hạn
|
05
|
|
|
4
|
Thu phí tín dụng
|
06
|
|
|
5
|
Thu khác
|
07
|
|
|
C
|
Chi phí thực tế của
hoạt động TDNB
trong kỳ (10=11+12 +13 +14+15)
|
10
|
|
|
1
|
Chi trả lãi tiền
vay của thành viên
|
11
|
|
|
2
|
Chi lương cán bộ
tín dụng
|
12
|
|
|
3
|
Chi văn phòng phẩm,
công cụ, dụng cụ
|
13
|
|
|
4
|
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
|
14
|
|
|
5
|
Chi khác
|
15
|
|
|
D
|
Chênh lệch thu, chi
của hoạt động
TDNB kỳ này ( 20 = 02 - 10)
|
20
|
|
|
Đ
|
Trích lập Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng kỳ này (30 = 20 × % theo quy định)
|
30
|
|
|
E
|
Chênh lệch thu, chi
hoạt động TDNB
cuối kỳ ( 40 =01+20 - 30)
|
40
|
|
|
(*) Nếu chi lớn hơn
thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (….)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký,
họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
họ tên)
|
Ngày
…….tháng ….năm …..
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II.
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TT
|
Vốn
lưu động
|
Tổng
số vốn
|
Nguồn
vốn huy động
|
Vốn
tự có của HTX
|
Vốn
góp của thành viên
|
Vốn
vay tổ chức tín dụng
|
1
|
Vốn lưu động thu
mua vật tư NN
|
|
|
|
|
2
|
Vốn lưu động thu
mua nguyên liệu phục vụ sơ chế/chế biến
|
|
|
|
|
3
|
Vốn lưu động phục vụ
mua nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sơ chế, chế biến, bảo quản
|
|
|
|
|
4
|
Khác
|
|
|
|
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG
TT
|
Họ
và tên
|
Phương thức vay
|
Số
tiền
(triệu đồng)
|
Lãi
suất
|
Phương
thức thanh toán/ đối ứng
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
I
|
Vay từ thành viên
HTX NN
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
II
|
Vay từ các tổ chức
tín dụng
|
|
|
|
|
-
|
Ngân hàng A…
|
|
|
|
|
-
|
Quỹ ……
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
III
|
Hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước
|
|
|
|
|
-
|
Dự án ứng dụng khoa
học công nghệ…..
|
|
|
|
|
-
|
Khuyến công, khuyến
nông...
|
|
|
|
|
-
|
Dự án hỗ trợ trong
nông nghiệp khác …..
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
Bài 6: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG
ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã
bài: MĐ02-04
Mục tiêu
|
- Nêu khái niệm và
sự cần thiết của việc xây dựng PASXKD trong HTX nông nghiệp
- Trình bày được
nội dung, quy trình, phương pháp xây dựng và cách thức triển khai tổ chức
PASXKD
|
- Có khả năng vận
dụng tự xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện PASXKD của HTX nông nghiệp.
|
A.
Nội dung
1.
Khái niệm và sự cần thiết của phương án sản xuất kinh doanh trong HTX nông nghiệp
1.1. Khái niệm
a) Phương án sản xuất
kinh doanh
Phương án sản xuất
kinh doanh (business project) là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn
và tác nghiệp một cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng
về hiệu quả kinh tế của một hoặc nhiều thương vụ kinh doanh cụ thể.
PASXKD được coi như một
bản tường trình về kế hoạch hành động cho thương vụ kinh doanh. Trong kinh
doanh, PASXKD đóng vai trò rất quan trọng. Các nghiệp vụ giao dịch phân tích lựa
chọn khách hàng được tổng hợp lại trong PASXKD là một nghiệp vụ kiểm định tính
khả thi của thương vụ kinh doanh.
Lập PASXKD chi tiết
là một lần rà soát cơ hội kinh doanh và dự đoán cũng như kiểm soát rủi ro của
thương vụ kinh doanh đó. Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế hay các nhân viên
nhiều kinh nghiệm thường coi trọng nghiệp vụ này và luôn coi đó như là một cách
thể hiện chính thức các quyết định về kinh doanh.
b) Khái niệm về
PASXKD trong HTX nông nghiệp
PASXKD trong HTX nông
nghiệp bao gồm các yếu tố của một PASXKD nói chung, nhưng có điểm khác biệt là
các bên liên quan của PASXKD của doanh nghiệp sẽ chú trọng đến việc mang lợi
nhuận tối đa cho chủ sở hữu và nhà đầu tư trong khi PASXKD của HTX sẽ chú trọng
đến thành viên HTX và cộng đồng nơi HTX hoạt động bên cạnh nhà đầu tư.
1.2. Sự cần thiết của
phương án sản xuất kinh doanh trong HTX NN
- Giúp đội ngũ lãnh
đạo HTX đưa ra các quyết định nhằm đáp ứng các mục tiêu và mục tiêu đã định,
phân bổ các nguồn lực phù hợp với định hướng chiến lược của HTX
- Là bản tổng hợp các
tình huống, lựa chọn, phân tích đánh giá nên nó có vai trò như là bản kế hoạch
tổng quát nhất: Đề cập từ lý do lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, bán hàng, thị trường,
giá cả... đến các giải pháp thực hiện về vốn, vùng sản xuất, nhân sự...
- Có vai trò quyết định
đối với sự thành công hay thất bại của một thương vụ kinh doanh vì nó tường
trình đầy đủ các giải pháp, chỉ tiêu và hiệu quả kinh tế ở hiện tại và cả trong
tương lai gần.
- Tăng cường sự trao
đổi thông tin và tạo ra sự đồng thuận về mục tiêu của PASXKD.
1.3. Phân biệt
PASXKD, kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh
thường niên trong HTX
Phương án sản xuất
kinh doanh (business project) là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn
và tác nghiệp một cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng
về hiệu quả kinh tế của một hoặc nhiều thương vụ kinh doanh cụ thể.
Kế hoạch chiến lược
(business strategy) hay
là kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn của HTX là tài liệu mô tả việc
dự báo quá trình sản xuất kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của HTX trong dài
hạn (thường trong khoảng 5 - 10 hoặc 15 năm) bao gồm các nội dung: xác định
phương hướng kinh doanh, lựa chọn chiến lược cạnh tranh, dự báo mục tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ thực hiện, biện pháp bảo đảm, chính sách hỗ trợ.
Kế hoạch kinh doanh
(business plan) hàng năm của HTX là tài liệu mô tả việc dự báo quá trình kinh
doanh của HTX trong năm kế hoạch (năm tới) bao gồm các nội dung: phương hướng
kinh doanh, mục tiêu phấn đấu, nhiệm vụ thực hiện, biện pháp đảm bảo, chính
sách hỗ trợ trong năm kế hoạch.
1.4. Nguyên tắc lập
phương án sản xuất, kinh doanh của HTXNN
Một: Nguyên tắc mục
tiêu. Các hoạt động quản lý đều hướng tới đạt những mục tiêu nhất định, trong
đó hoạt động lập PASXKD. Do đó, mục đích phải hướng các cá nhân, bộ phận vào việc
hoàn thành mục tiêu chung.
Hai: Nguyên tắc hiệu
quả. Các nguồn lực của HTX luôn có hạn trong khi đó mong muốn của chúng ta là
vô hạn. Vì vậy, một yêu cầu cơ bản của các kế hoạch là đảm bảo tính hiệu quả. Tức
là phấn đấu đạt được kết quả nhất định nhưng với chi phí về nguồn lực thấp nhất,
hoặc với một nguồn lực nhất định phải đem lại kết quả cao nhất.
Ba: Nguyên tắc linh
hoạt. PASXKD là những dự kiến về các hoạt động trong tương lai, trong khi các
hoạt động trong tương lai luôn thay đổi, chính vì vậy, mà bản thân các PASXKD
cũng chỉ mang tính tương đối. Do đó, các kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo
tính linh hoạt để giảm bớt các rủi ro do các biến cố không mong đợi phát sinh.
Bốn: Nguyên tắc đảm bảo
cam kết. Các kế hoạch trong PASXKD luôn có phương án tổ chức đi kèm, tức là có
sự phân công trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện việc quản
lý các nguồn lực, thực thi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Chỉ một trong các
cá nhân hoặc bộ phận không hoàn thành trách nhiệm của mình về số lượng, chất lượng
hay tiến độ đều dẫn đến kết quả không hoàn thành kế hoạch và lãng phí nguồn lực.
Chính vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện PASXKD phải đảm bảo thực hiện
đúng các cam kết ghi trong kế hoạch và hợp đồng
Năm: Nguyên tắc toàn
diện, ăn khớp nhịp nhàng. Khi xây dựng PASXKD, HTX NN phải tính toán sao cho
các phương án thành phần ăn khớp với nhau về thời gian, tiến độ nhằm bảo đảm sự
kết nối nhịp nhàng giữa các lĩnh vực, khu vực, bộ phận và cá nhân.
Sáu: Nguyên tắc nhân
tố hạn chế và rủi ro. Khi xây dựng PASXKD chúng ta đã tự giả định quá trình
kinh doanh diễn ra trong điều kiện, môi trường bình thường. Nhưng khi triển khai
thực hiện, HTX NN thường gặp phải những hạn chế, khó khăn thậm chí rủi ro. Do
đó, chúng ta cần dự đoán những khó khăn, hạn chế có thể xảy ra và tính trước
các phương án dự phòng các biến cố có thể xảy ra để chủ động phòng chống và hạn
chế thiệt hại.
Bảy: PASXKD phải xuất
phát từ thị trường. PASXKD của HTX NN không chỉ dựa vào lợi thế, thế mạnh của địa
phương mà còn phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, nhu cầu của khách hàng,
của thành viên của HTX NN và nhu cầu của đối tác. Nói cách khác, PASXKD của HTX
NN được dự báo dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu của
khách hàng, đối tác chứ không phải là dựa vào mong muốn chủ quan của HTX NN, của
ban lãnh đạo, quản lý HTX NN.
Tám: PASXKD phải phù
hợp với thực tiễn khách quan. Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng với các HTX NN
sản xuất nông sản, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp vì sản xuất nông sản và kinh
doanh nông nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm “tính vùng” của đồng đất và khí hậu,
thời tiết của từng vùng vả đặc điểm sinh học của loại vật nuôi cây trồng cụ thể.
Chín: PASXKD phải bảo
đảm tính cân đối. Về bản chất, PASXKD là bảng cân đối giữa mục tiêu với nhiệm vụ;
cân đối giữa quy mô, chất lượng sản phẩm với nguồn lực và biện pháp thực hiện;
cân đối giữa biện pháp quản trị với hệ thống chính sách hỗ trợ. Khi bảo đảm
tính cân đối cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm tính khả thi của PASXKD trong
tương lai. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng phải dựa trên hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật khoa học sát với thực tiễn.
1.5. Các căn cứ cơ bản
để lập PASXKD của HTXNN
Hệ thống thông tin
chuẩn xác là các căn cứ khoa học và thực tế cho việc xây dựng PASXKD. Những căn
cứ đó là:
- Kết quả sản xuất,
kinh doanh của HTX NN trong các năm vừa qua;
- Kết quả phân tích
môi trường, thị trường, khách hàng và phân tích nội bộ HTX NN hiện nay và xu hướng
trong tương lai;
- Hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật (định mức lao động, đơn giá nhân công, định mức vật tư, định
mức nhiên liệu...);
- Đối với các HTX NN,
các chỉ tiêu về năng suất vật nuôi cây trồng của từng mùa vụ, hạng đất, giống,
năm trồng là căn cứ đặc biệt quan trọng trong xây dựng kế hoạch kinh doanh khi
xác định sản lượng, dự báo doanh thu, hoạch định nguồn lực, dự toán tài chính.
1.6. Các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình xây dựng PASXKD
PASXKD có thể bị tác
động bởi các yếu tố sau: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
- Điều kiện tự nhiên:
đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết địa phương;
- Tình hình kinh tế
chung và mức sống của người dân tại địa phương;
- Những phong tục, tập
quán truyền thống tại địa phương;
- Các chương trình, dự
án, kế hoạch, quy hoạch tại địa phương;
- Sự thay đổi, phát
triển của khoa học công nghệ;
- Chính sách, pháp luật
của nhà nước trung ương, chính quyền địa phương;
- Những biến động về
kinh tế, xã hội của thị trường thế giới và khu vực.
Các yếu tố thuộc môi
trường vi mô ngành
- Nhà cung cấp của
HTX NN;
- Khách hàng hiện tại
và tiềm năng của HTX NN;
- Đối thủ cạnh tranh
của HTX NN;
- Đối thủ tiềm ẩn của
HTX NN;
- Sản phẩm, dịch vụ
thay thế cho những sản phẩm, dịch vụ của HTX NN, số có mức giá rẻ hơn.
Các yếu tố thuộc môi
trường nội bộ HTXNN
- Quy mô, chất lượng
nguồn lực có thể huy động của HTX NN;
- Năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực quản trị của
HTX NN và hiệu quả mối quan hệ của HTX NN với chính quyền địa phương.
2.
Nội dung, quy trình, phương pháp xây dựng PASXKD
2.1. Nội dung chính của
PASXKD
(Thông tư số
07/2019/TT-KBKHĐT ngày 8/4/2019)
Phần 1. Tổng quan về
tình hình thị trường và khả năng tham gia của HTX
- Tổng quan về tình
hình thị trường
- Đánh giá khả năng
tham gia thị trường của hợp tác xã
- Căn cứ pháp lý cho
việc thành lập và hoạt động của hợp tác xã
Phần 2. Giới thiệu về
HTX
- Giới thiệu tổng thể
+ Tên hợp tác xã
+ Địa chỉ trụ sở
chính
+ Vốn điều lệ
+ Số lượng thành viên
+ Ngành, nghề sản xuất,
kinh doanh
- Tổ chức bộ máy và
giới thiệu chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy của hợp tác xã
Phần 3. Phương án hoạt
động sản xuất, kinh doanh
- Phân tích điểm mạnh,
yếu, cơ hội phát triển và thách thức của hợp tác xã
- Phân tích cạnh
tranh
- Mục tiêu và chiến
lược phát triển của hợp tác xã
- Các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã
+ Nhu cầu về sản phẩm,
dịch vụ hoặc việc làm của thành viên
+ Dự kiến các chỉ
tiêu sản xuất, kinh doanh của HTX căn cứ vào hợp đồng dịch vụ với thành viên hoặc
hợp đồng lao động đối với thành viên (đối với trường hợp HTX tạo việc làm)
+ Xác định các hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng hợp đồng dịch vụ với thành viên hoặc hợp đồng
lao động đối với thành viên (đối với trường hợp HTX tạo việc làm)
- Kế hoạch marketing
- Phương án đầu tư cơ
sở vật chất, bố trí nhân lực và các điều kiện khác phục vụ sản xuất, kinh doanh
Phần 4. Phương án tài
chính
- Phương án huy động
và sử dụng vốn
- Phương án về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận trong 03 năm đầu
- Phương án tài chính
khác
Phần 5. Kết luận
2.2. Xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh
2.2.1. Đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh trong khu vực HTX trong 03 năm gần nhất
HTX sử dụng thông tin
trong báo cáo năm hoặc báo cáo nhiệm kỳ gần nhất để nắm được các thông tin này.
Ví dụ:
- Kết quả thực hiện
các hoạt động các dịch vụ: khối lượng, chất lượng dịch vụ cung cấp..
- Kết quả thực hiện một
số chỉ tiêu tài chính như: doanh thu, lợi nhuận, các quỹ HTX, tình hình công nợ…
- Kết quả thành viên
tham gia vào HTX: số lượng thành viên, số lượng thành viên sử dụng sản phẩm, dịch
vụ HTX cung cấp, số lượng thành viên tham gia các cuộc họp thảo luận về hoạt động
của HTX…
- Các vấn đề nổi bật
trong nhiệm kỳ qua
HTX cần đánh giá được
hiện trạng và xác định các điểm mạnh, điểm yếu của mình. Điểm mạnh là những yếu
tố phát sinh từ bên trong HTX, giúp HTX có thể thực hiện tốt PASXKD.
Sẽ tốt hơn, nếu HTX
có được số liệu (ít nhất) từ 3 - 5 năm và cần phân tích động thái liên hoàn và
động thái định gốc để tính được mức độ tăng trưởng bình quân và xu hướng phát
triển trong quá khứ. Số liệu phân tích trên sẽ là một trong những căn cứ cho việc
dự báo ban đầu về mục tiêu và nhiệm vụ trong tương lai.
2.2.2. Kết quả nghiên
cứu, phân tích nhu cầu dịch vụ của thành viên và danh sách các dịch vụ HTX dự
kiến thực hiện trang 3 năm gần nhất
HTX cần tổ chức điều
tra nhu cầu SX, kinh doanh, DV của thành viên để từ đó, xây dựng phương án và
các chương trình hoạt động của HTX một cách phù hợp. Nội dung chủ yếu của việc điều
tra gồm:
- Thông tin chung về
thành viên;
- Thông tin liên quan
đến hiện trạng SX, tiêu thụ, thuận lợi và khó khăn;
- Thông tin về quy mô
SX, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dự kiến trong những năm tiếp theo;
- Thông tin về nhu cầu
của thành viên đối với các loại dịch vụ;
- Những ý kiến đóng
góp của thành viên đối với chất lượng hoạt động dịch vụ của hợp tác xã;
- Một số thông tin
khác HTX muốn thăm dò để phục vụ cho việc quản lý điều hành và phát triển trong
những năm tiếp theo.
HTX có thể sử dụng mẫu
phiếu điều tra gồm các câu hỏi tùy theo tình hình cụ thể của từng HTX. Số liệu
sau khi điều tra sẽ được tổng hợp, xử lý và đưa ra kết quả dự đoán về những hoạt
động kinh doanh, dịch vụ của HTX trong thời gian tới.
Ví dụ: Những khó khăn
trong sản xuất nông nghiệp của ông/bà là gì? (Hãy chọn và khoanh tròn nhiều nhất
là 3 mục mà ông/bà cho là quan trọng nhất)
1. Giá nông sản quá rẻ
2. Giá nông sản bấp
bênh
3. Quy mô sản xuất nhỏ
4. Việc mở rộng quy
mô sản xuất không được như ý
5. Giá thành sản xuất
nông nghiệp cao
6. Thiếu sự hướng dẫn
về kỹ thuật và quản lý
7. Sản lượng nông nghiệp
thấp
8. Chưa nhạy bén
trong kinh doanh nông sản (chưa dự đoán tốt nhu cầu thị trường)
9. Thiếu thông tin về
nông nghiệp
10. Khó áp dụng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn
11. Khác
Lưu ý: HTX vừa phục vụ
khách hàng bên trong (thành viên) vừa phục vụ khách hàng bên ngoài (công ty
cung cấp vật tư đầu vào, công ty tiêu thụ đầu ra, chính quyền địa phương...) và
HTX chỉ nên thực hiện các dịch vụ nào mà cá nhân thành viên không làm được, hoặc
làm được nhưng hiệu quả không cao.
2.2.3. Phân tích ma
trận SWOT có tác động đến PASXKD trong HTX
a) Phân tích môi trường
bên ngoài - phát hiện cơ hội kinh doanh và những thách thức, trở ngại cần vượt
qua
Phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng
tới quá trình kinh doanh của HTX nông nghiệp
- Những yếu tố thuộc điều
kiện tự nhiên (đất đai, nông hóa thổ nhưỡng, mặt nước; khí hậu: nhiệt độ, nắng
gió, độ ẩm….; vị trí địa lý, địa hình; danh lam thắng cảnh tự nhiên).
- Những điều kiện xã
hội (tăng trưởng dân số; cơ cấu độ tuổi; di dân và nguồn lao động; cơ cấu giới
tính, sức khỏe, nghề nghiệp; trình độ học vấn chung; an sinh xã hội, an ninh xã
hội địa phương; phong tục tập quán sản xuất, lối sống; văn hóa lễ hội, tôn
giáo; di tích lịch sử, tôn giáo).
- Những điều kiện
kinh tế và thị trường địa phương (mức sống, thu nhập; sản phẩm, dịch vụ chính,
phụ, phụ trợ; quy mô, cơ cấu các ngành nghề phổ biến hiện nay; sản phẩm đặc sản;
sự phát triển ngành nghề truyền thống; sự phát triển các mô hình kinh doanh mới;
sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; sự phát triển chợ, thị trường
khu vực kinh doanh thương mại; quy hoạch kinh tế - kỹ thuật của địa phương).
- Những điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, công nghệ (hệ thống thủy lợi; hệ thống giao thông; hệ thống năng
lượng; hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công; tỷ lệ diện tích quy hoạch
và xây dựng cánh đồng lớn; mức độ cơ giới hóa; Mức độ áp dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp; tình trạng bảo vệ và xử lý môi trường).
- Những điều kiện
chính trị - pháp luật (sự quan tâm của chính quyền địa phương; chính sách khuyến
khích đổi mới công nghệ; chính sách thuế với nông sản trong nông nghiệp ở nông
thôn; chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn…; chính sách đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn…).
Phân tích môi trường vi mô ngành của
HTX ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của HTX NN:
- Đối thủ cạnh tranh
hiện tại;
- Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn;
- Nhà cung cấp;
- Khách hàng;
- Sản phẩm, dịch vụ
thay thế.
Để giúp cho việc phân
tích từng yếu tố trên thuận lợi, cách phân tích tốt nhất là phân tích các yếu tố
trên theo cấu trúc marketing mix và so sánh ngay với thực trạng năng lực
marketing hiện nay của HTX NN để nhận diện ngay những điểm mạnh, yếu của HTX
NN.
Nhận diện đối thủ cạnh
tranh trên 4 khía cạnh: về thiết kế sản phẩm; về giá thành và giá cả; về hệ thống
phân phối; về xúc tiến thương mại, tiếp thị. Đánh giá tiềm năng đối thủ cạnh
tranh: năng lực nguồn lực, công nghệ và tài chính; năng lực quan hệ, thương mại
và thị trường.
Khẳng định, nhận diện
và định vị các nhà cung cấp về 4 khía cạnh: về sản phẩm; về giá thành và giá cả;
về hệ thống phân phối; về xúc tiến thương mại và tiếp thi. Đánh giá tiềm năng
nhà cung cấp: năng lực về công nghệ và tài chính; năng lực quan hệ, thương mại
và thị trường.
Nhận diện khách hàng
trên các khía cạnh: nhu cầu và thị hiếu về sản phẩm; nhu cầu và khả năng về tài
chính; nhu cầu về hệ thống phân phối, xu hướng áp dụng cách thức mua hàng; nhu
cầu về xúc tiến thương mại và tiếp thi. Khả năng duy trì và phát triển khách
hàng mục tiêu: khả năng duy trì khách hàng cũ; khả năng phát triển khách hàng
mới.
Nhận diện khả năng xuất
hiện sản phẩm, dịch vụ thay thế về 4 khía cạnh: về công dụng và lợi ích của sản
phẩm; về giá thành và giá cả; về hệ thống phân phối; về xúc tiến thương mại và
tiếp thị.
Phân tích từng yếu tố
nhằm nhận diện những khó khăn (thách thức), thuận lợi (cơ hội) khách quan do
các yếu tố đó gây ra ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của HTX NN.
Cách tốt nhất, để nhận
diện cơ hội, nguy cơ của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới PASXKD củ HTX là
thiết kế các câu hỏi cho từng yếu tố cụ thể để các cá nhân có thể trả lời dễ
dàng.
b) Phân tích môi trường
bên trong - xác định khả năng của HTX và những yếu kém cần hoàn thiện
Bước nghiên cứu và
phân tích môi trường nội bộ này bao gồm các nội dung:
- Phân tích nguồn lực
(quy mô, chất lượng nguồn lực) và khả năng khai thác nguồn lực của HTX: đất
đai, tài nguyên gắn liền với đất; tài sản, máy móc, thiết bị; nguồn lực kỹ thuật
công nghệ; nguồn nguyên liệu chính; nguồn lực nhân lực quản lý, lãnh đạo; nguồn
lực nhân lực thành viên HTX NN; vốn và khả năng huy động vốn của HTX NN.
- Phân tích kết quả,
hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ của
HTX trong quá khứ. Nội dung cần phân tích là:
+ Kết quả, hiệu quả
hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của HTX: Quy mô, cơ cấu sản lượng sản phẩm,
dịch vụ; khả năng cung ứng; sản lượng hàng hóa dịch vụ; chi phí, cơ cấu chi
phí, giá thành; giá bán; lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế;
+ Năng lực cạnh tranh
của HTXNN: năng lực cạnh tranh về chất lượng, sản phẩm; năng lực cạnh tranh về
giá cả và phương thức thanh toán; năng lực cạnh tranh về phân phối và phương thức
vận chuyển; năng lực cạnh tranh về phong cách tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
- Phân tích hệ thống
quản lý và hệ thống chính sách kinh doanh của HTX: bộ máy quản lý HTX NN và cơ
chế điều hành; hệ thống quản trị marketing và chính sách với khách hàng, đối
tác; hệ thống quản trị sản xuất của thành viên và các chính sách với thành viên
HTX NN và thành viên liên kết; hệ thống quản trị chế biến, hoàn thiện sản phẩm
của HTX NN và chính sách với người lao động; hệ thống quản trị dịch vụ cung ứng
và tiêu thụ tập trung…
c) Phân tích ma trận
SWOT và lựa chọn chiến lược cạnh tranh
Bước này bao gồm 3 nội
dung:
- Tổng hợp những điểm
mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T) để xây dựng bảng ma trận SWOT
- Tổng hợp các nhóm
chiến lược cạnh tranh từ ma trận SWOT
- Phân tích để lựa chọn
chiến lược cụ thể mà HTX sẽ theo đuổi trong tương lai. Khi phân tích ma trận
SWOT, các HTX thường đứng trước sự lựa chọn của 4 nhóm chiến lược sau:
Nhóm chiến lược 1: Sử dụng điểm mạnh
của HTX để khai thác cơ hội do môi trường bên ngoài đem lại
Nhóm chiến lược 2: Khắc phục điểm
yếu của HTX để tận dụng cơ hội do môi trường đem lại
Nhóm chiến lược 3: Sử dụng điểm mạnh
của HTX để phòng chống nguy cơ của môi trường bên ngoài
Nhóm chiến lược 4: Khắc phục điểm
yếu của HTX để phòng chống nguy cơ của môi trường bên ngoài.
Điều quan trọng nhất
trong phân tích các nhóm chiến lược này là xác định hay lựa chọn hành động cụ
thể (hay biện pháp cụ thể) để thực thi trong thực tế.
Bảng
1. Các nhóm chiến lược và các chiến lược cụ thể của từng nhóm chiến lược
Phân
tích nội bộ
(chủ quan)
Phân tích
bên ngoài
(khách quan)
|
Điểm
mạnh
-
...........................
-
...........................
-............................
|
Điểm
yếu
-
...........................
-
...........................
-............................
|
Cơ hội:
-
......................
-
......................
-.......................
|
Nhóm chiến lược 1: Sử dụng điểm mạnh của
HTX để khai thác cơ hội do môi trường bên ngoài đem lại
Liệt kê và lựa chọn các biện
pháp cụ thể - thực chất là trả lời câu hỏi: sử dụng biện pháp nào để sử dụng
những điểm mạnh nhằm khai thác cơ hội:
…………………
|
Nhóm chiến lược 2: Khắc phục điểm yếu
của HTX để tận dụng cơ hội do môi trường đem lại
Liệt kê và lựa chọn các biện
pháp cụ thể - thực chất là trả lời câu hỏi: sử dụng biện pháp nào để khắc phục
những điểm yếu nhằm tận dụng cơ hội:
…………………
|
Nguy cơ:
-
.........................
-
.........................
-..........................
|
Nhóm chiến lược 3:
Sử dụng điểm mạnh để
hạn chế nguy cơ của môi trường bên ngoài
Liệt kê và lựa chọn các biện
pháp cụ thể - thực chất là trả lời câu hỏi: sử dụng những biện pháp nào để sử
dụng những điểm mạnh nhằm hạn chế nguy cơ:
-……………………
|
Nhóm chiến lược 4:
Khắc phục điểm yếu
của HTX để phòng chống nguy cơ của môi trường bên ngoài.
Liệt kê và lựa chọn các biện
pháp cụ thể - thực chất là trả lời câu hỏi: sử dụng những biện pháp nào để khắc
phục điểm yếu nhằm hạn chế nguy cơ:
-……………………
|
Ghi chú: Cách tốt nhất
để liệt kê và lựa chọn các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện từng nhóm chiến lược
là sử dụng phương pháp tham khảo chuyên gia và phương pháp đồng tham gia của
các cán bộ quản lý HTX và có thể mở rộng đối với các thành viên của HTX có
trình độ cao, giàu kinh nghiệm.
2.2.4. Mục tiêu của
PASXKD
a) Mục tiêu chung
Mục tiêu chung, còn gọi
là mục tiêu tổng thể, thể hiện kết quả mà HTX cần đạt được.
Ví dụ: Cơ giới hóa hoạt
động sản xuất của thành viên nhằm nâng cao chất lượng đồng đều của sản phẩm của
HTX.
b) Mục tiêu cụ thể
Căn cứ vào các mục
tiêu chung, HTX xây dựng các mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể thường phải thể
hiện được các thang đo lường để so sánh và đánh giá như: số lượng, đơn vị tính,
quy mô, tỷ lệ phần trăm, thời gian đạt được…
Ví dụ: Đảm bảo ít nhất
80% diện tích sản xuất được thu hoạch bằng cơ giới, số thành viên tham gia chiếm
ít nhất 80% và nâng cao giá trị sản phẩm lên ít nhất 15%.
Một số yêu cầu cần có
của mục tiêu cụ thể:
- Ngắn gọn, dễ hiểu,
có tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện;
- Thực tế, dựa trên
khả năng của HTX để đạt được kết quả trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình
thường;
- Thể hiện thời gian
cụ thể để hoàn thành.
2.2.5. Mô tả hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong PASXKD
Để tất cả các thành
viên cùng ban quản lý điều hành, bộ máy giúp việc cùng hiểu rõ về sản phẩm, dịch
vụ mà HTX cung cấp, PASXKD nên mô tả sản phẩm, dịch vụ đó là gì, mục đích, cách
thức thực hiện, phân công tổ/nhóm nào...
- Kế hoạch sản xuất ủa
Thành viên HTX NN;
- Kế hoạch sơ chế (nếu
có) của HTX NN;
- Kế hoạch chế biến
(nếu có) của HTX NN;
- Kế hoạch cung ứng vật
tư nông nghiệp tập trung qua HTX NN (nếu có);
- Kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm tập trung qua HTX NN (nếu có);
- Kế hoạch tổ chức
kênh phân phối - bán hàng (nếu có).
2.2.6. Các hoạt động
hỗ trợ thực hiện PASXKD
Xây dựng kế hoạch về đầu tư,
nhân lực
Phần này có hai kế hoạch
đặc biệt quan trọng:
- Kế hoạch xây dựng đầu
tư mua sắm, xây dựng cơ bản
- Kế hoạch nhân lực.
Bảng2. Phương án bố
trí nguồn nhân lực
TT
|
Vị
trí/công việc
|
Diễn
giải/yêu cầu/nguồn
|
Số
lượng
(người)
|
Thời
gian làm việc (tháng)
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng kế hoạch về
marketing
Bảng
3. Kế hoạch marketing
TT
|
SP/DV
|
Kế
hoạch hành động
|
Cải
thiện về hình thức/chất lượng SP/DV
|
Cải
thiện về giá SP/DV
|
Cải
thiện về phương thức cung ứng
|
Cải
thiện về chăm sóc khách hàng và siêu thị
|
Nội
dung
|
Thời
gian
|
Nội
dung
|
Thời
gian
|
Nội
dung
|
Thời
gian
|
Nội
dung
|
Thời
gian
|
1
|
Tiêu thụ SP
|
1.1
|
SP 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
SP 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cung ứng DV
|
2.1
|
DV 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
DV 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch tài chính
- Kế hoạch huy động
và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có).
- Kế hoạch huy động
và sử dụng vốn lưu động.
Bảng
4. Kế hoạch nhu cầu vốn và huy động
TT
|
Nguồn
vốn
|
Nhu
cầu
|
1
|
Vốn sẵn có của HTX
|
|
2
|
Vốn huy động thêm từ
thành viên
|
|
3
|
Vốn vay (lãi suất:….
%/tháng)
|
|
4
|
Vốn tài trợ
|
|
5
|
Vốn khác
|
|
2.2.7. Phân tích hiệu
quả xã hội và tác động môi trường của PASXKD
Một vài hiệu quả xã hội
của các HTX nông nghiệp: (i) là cầu nối trong việc thực hiện các chủ trương của
Nhà nước về kinh tế tập thể, tạo ra giá trị vật chất (thu nhập) phục vụ phát
triển kinh tế, cung ứng các dịch vụ sản xuất nông nghiệp cho khu vực nông thôn;
(ii) tạo tính đoàn kết trong cộng đồng ở nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng
thêm thu nhập và sử dụng thời gian nhàn rỗi của người dân; (iii) là cầu nói
trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất, từ
đó giúp bà con nâng cao được năng lực sản xuất và đạt hiệu quả cao hơn; (iv)
góp phần lớn cho công tác phúc lợi xã hội ở địa phương như làm cầu, đường, tặng
tập vở cho trẻ em nghèo hiếu học của thành viên HTX và nông dân ở nông thôn.
Là tổ chức cộng đồng
làm kinh tế có tính tự chủ cao nhất; huy động và phát huy được tối đa sức mạnh
tập thể trong bảo vệ môi trường; gắn kết được số đông người dân từ khu vực nông
thôn, HTX phát huy vai trò của kinh tế hợp tác trong việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả thông qua việc xây dựng
và tổ chức thực hiện PASXKD.
2.2.8. Phân tích đầu
tư và tài chính của các dịch vụ trong PASXKD
HTX dự báo doanh thu,
chi phí, thu nhập (cũng là “lợi nhuận” theo Luật HTX 2012) của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Qua quá trình hoạt động,
HTX nên trích lập quỹ lương từ thu nhập trước thuế để trả thù lao, tiền lương
cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và bộ máy giúp việc nhằm đảm bảo đời sống
và tạo phần động lực khuyến khích làm việc hiệu quả.
Thu nhập sau thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ được trích quỹ theo luật định (quỹ đầu tư phát triển với tỷ
lệ ít nhất 20% thu nhập sau thuế và quỹ dự phòng tài chính ít nhất 5%). Sau đó,
phân phối cho thành viên theo mức độ sử dụng DV và theo mức độ vốn góp sao cho
phân phối theo mức độ sử dụng DV phải lớn hơn theo mức độ vốn góp.
Bảng
5. Phương án về doanh thu, chi phí, thu nhập (*) và phân phối
TT
|
Tên
hạng mục
|
Diễn
giải
|
Năm
…
|
Hướng
dẫn
|
I
|
DOANH THU
|
|
|
I= 1.1+1.2+..
|
1.1
|
DT từ thành viên
|
|
|
|
1.2
|
DT ngoài thành viên
|
|
|
|
II
|
CHI PHÍ
|
|
|
II=2.1+2.2+…
|
2.1
|
Giá vốn hàng bán
|
|
|
|
2.2
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
2.3
|
Chi phí gián tiếp
|
|
|
|
2.4
|
|
|
|
|
III
|
THU NHẬP TRƯỚC
LƯƠNG
|
TN=DT- CP
|
|
III=I-II
|
IV
|
Trả lương ban quản
lý điều hành, bộ máy giúp việc (ví dụ 20% thu nhập)
|
|
|
IV=III x 20%
|
V
|
Thuế TNDN
|
|
|
V= VI x 17%
|
VI
|
Thu nhập tính thuế
|
|
|
|
6.1
|
Thu nhập miễn thuế
|
|
|
|
6.2
|
Thu nhập chịu thuế
TNDN
|
|
|
|
VII
|
Thu nhập sau thuế của HTX
|
|
|
VII=III-IV-V
|
VIII
|
Trích lập các quỹ
|
|
|
VIII = 8.1+8.2+8.3
|
8.1
|
Quỹ đầu tư phát triển
(ít nhất 20%)
|
|
|
8.1=VII x 20%
|
8.2
|
Quỹ dự phòng tài
chính (ít nhất 5%)
|
|
|
8.2=VII x 5%
|
8.3
|
Quỹ khen thưởng,
phúc lợi… (ví dụ 5%)
|
|
|
8.3=VII x 5%
|
IX
|
Thu nhập đem đi
phân phối của HTX
|
|
|
IX=VII-VIII
(Quy đổi về 100% để
phân phối theo mức độ sử dụng DV và theo vốn góp)
|
9.1
|
PP theo mức độ sử dụng
DV…..%
|
|
|
|
9.2
|
PP theo mức độ góp
vốn ……%
|
|
|
|
3.
Tổ chức điều hành và thực hiện PASXKD trong HTX
3.1. Giao nhiệm vụ
cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong HTX
Trong bước này HTX cần
thực hiện các nội dung sau:
Truyền đạt kế hoạch: Tổ chức giao
nhiệm vụ kế hoạch cho các bộ phận cá nhân trong HTX NN tham gia thực hiện kế hoạch
kinh doanh hàng năm của HTX nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều
hành
- Hoàn thiện hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Bố trí nhân sự cho
phù hợp với cơ cấu tổ chức và kế hoạch kinh doanh mới.
- Cơ chế phân công,
phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong HTX NN.
Thực hiện các hoạt động đàm phán
thương lượng, ký kết hợp đồng giữa HTX NN với đối tác, giữa HTX NN với các
thành viên.
Đôn đốc, động viên và chỉ đạo, điều
hành các bộ phận, cá nhân trong HTX NN thực hiện kế hoạch.
3.2. Giám sát, kiểm tra
và điều chỉnh kế hoạch
Khi chỉ đạo điều hành
hoạt động, cán bộ HTX cần phải thực hiện 3 công việc quan trọng của hoạt động
giám sát, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch sau đây:
- Xác định những khó
khăn vướng mắc, những hạn chế đặc biệt là những sai lệch về kết quả thực hiện
khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc và thái độ phục vụ như đã cam kết hay
ghi trong kế hoạch so với yêu cầu và mục tiêu;
- Phân tích nguyên
nhân, xác định trách nhiệm;
- Chỉ đạo các bộ phận,
cá nhân điều chỉnh những sai lệch;
- Sử dụng các nguồn lực
dự phòng để thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
3.3. Đánh giá và tổng
kết kết quả thực hiện kế hoạch
HTX thực hiện sơ kết
và tổng kết để đánh giá các nội dung sau:
- Mức độ hoàn thành
các kế hoạch về số lượng, chất lượng, tiến độ;
- Mức độ hoàn thành kế
hoạch về hiện vật, giá trị, doanh thu, chi phí, thu nhập.
- Mức độ hiệu quả
trong sử dụng vốn, lao động và tài sản.
- Mức thu nhập của
người lao động và của TV qua các khoản chia theo mức độ sử dụng dịch vụ và vốn
góp.
- Mức độ hài lòng của
khách hàng, TV và đối tác.
- Các khoản thu, phải
thu và phải thanh toán.
B.
Câu hỏi và bài thực hành
Bài tập nhóm: Thực
hành các kỹ năng thực hiện các bước trong quá trình xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh của HTX NN.
Bài 1: Phân tích môi
trường vĩ mô và vi mô trong xây dựng PASXKD của HTX nông nghiệp.
Bài 2: :Phân tích môi
trường ngành trong xây dựng PASXKD của HTX nông nghiệp.
Bài 3: Phân tích môi
trường nội bộ trong xây dựng PASXKD của HTX nông nghiệp.
Bài 4: Phân tích SWOT
khi lựa chọn PASXKD của HT X NN.
Bài 5: Xây dựng
PASXKD cho HTX nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng tập huấn
của Chương trình JICA (2013);
2. Bộ NN & PTNT -
Vụ tổ chức cán bộ (2009), Tài liệu hội nghị tập huấn công tác tổ chức cán bộ,
Hà nội
3. Cẩm nang kinh
doanh - Harvard, (2006), Tuyển dụng & đãi ngộ người tài, NXB Tổng hợp
TP.HCM.
4. George T.Milkovich
John W.Boudreau (2002), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Luật dân sự năm
2015
6. Luật HTX năm 2012
7. Luật thương mại
năm 2005
8. Nguyễn Thị Liên Diệp
(2003), Quản trị học, NXB Thống Kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Điềm và
Nguyễn Ngọc Quản (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Lao Động - Xã Hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Lam
(1998), Hành vi tổ chức, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Hữu Thân
(1995), Quản trị nhân sự, NXB Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
12. Trần Xuân Cầu
& Mai Quốc Chánh (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
13. Trần Kim Dung
(1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Tp.Hồ Chí Minh.
14. Thái Trí Dũng
(2004), Tâm lý học quản trị kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội
GIÁO
TRÌNH MÔ ĐUN
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ KỸ NĂNG QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
MÃ
SỐ: MĐ 03
NGHỀ:
GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Ban
hành theo Quyết định số: 4468/QĐ-BNN-KTHT ngày 17/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
MỤC
LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
LỜI GIỚI THIỆU
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN
MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
MÔ ĐUN 3
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ KỸ
NĂNG QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
I. Vị trí, tính chất,
ý nghĩa và vai trò của mô đun:
II. Mục tiêu của mô
đun:
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Năng lực tự chủ và
trách nhiệm
BÀI 01: KỸ NĂNG ĐÀM
PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG CỦA GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu:
A. Nội dung
1. Kỹ năng soạn thảo
hợp đồng
1.1. Một số vấn đề
chung về hợp đồng
1.1.1. Khái niệm hợp
đồng
1.1.2 Một số loại hợp
đồng thường sử dụng trong HTX nông nghiệp
1.1.3. Hệ thống pháp
lý liên quan đến hợp đồng nông nghiệp ở Việt Nam
1.1.4. Nội dung cơ bản
và hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.5 Vai trò của
Giám đốc HTX trong việc ký kết hợp đồng
1.1.6. Một số dạng vi
phạm hợp đồng và biện pháp xử lý
1.2. Soạn thảo Hợp đồng
1.2.1. Nguyên tắc soạn
thảo hợp đồng
1.2.2. Hướng dẫn soạn
thảo nội dung chính của hợp đồng
1.2.3. Các bước cơ bản
của quá trình soạn thảo hợp đồng
1.2.4. Một số lưu ý
khi soạn thảo hợp đồng
1.2.5. Soạn phụ lục của
hợp đồng
1.3. Một số kỹ năng
cơ bản cần phải có khi soạn thảo hợp đồng
2. Kỹ năng đàm phán
và thương thảo hợp đồng
2.1. Một số vấn đề
chung về đàm phán, thương thảo
2.1.1. Khái niệm đàm
phán, thương thảo
2.1.2. Phân loại đàm
phán, thương thảo
2.1.3. Một số đặc
tính cơ bản của thương thảo hợp đồng kinh tế
2.1.4. Vai trò của
đàm phán đối với Giám đốc HTX nông nghiệp
2.1.5. Nguyên tắc khi
đàm phán
2.1.6. Quá trình và nội
dung đàm phán, thương thảo
2.1.7. Một số tình huống
thường gặp trong quá trình đàm phán tại HTX
2.2. Kỹ năng và nghệ
thuật đàm phán, thương thảo
2.2.1. Một số kỹ năng
cơ bản trong đàm phán, thương thảo
2.2.2. Chiến lược đàm
phán, thương thảo
3. Ký kết hợp đồng
3.1. Khẳng định chấp
thuận, tóm tắt các thỏa thuận đã đạt được
3.2. Thực hiện hợp
pháp hóa hợp đồng
3.2.1 Các hình thức của
văn bản hợp đồng
3.2.2. Đảm bảo tính hợp
pháp của hình thức hợp đồng
3.2.3. Đảm bảo tính hợp
pháp của chủ thể hợp đồng
3.2.4. Đảm bảo tính hợp
pháp của người đại diện ký hợp đồng
3.2.5. Đảm bảo tính hợp
pháp của nội dung hợp đồng
3.3. Những điều cần
lưu ý khi ký kết hợp đồng
3.4. Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng và một số giải pháp xử lý
3.4.1 Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
3.4.2 Giải pháp hạn
chế rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
Phụ lục:
BÀI 02: GIỚI THIỆU MÔ
HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ CAO
Mục tiêu:
A. Nội dung
1. Giới thiệu các mô
hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
1.2. Mô hình hợp tác
xã tích tụ, tập trung ruộng đất có quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất
1.3. Mô hình hợp tác
xã nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong
chuỗi giá trị nông sản
1.4. Mô hình nâng cao
năng lực ứng phó biến đổi khí hậu của các HTX nông nghiệp
1.5. Mô hình hợp tác
xã phát triển nông lâm thủy sản bền vững
1.6. Mô hình hợp tác
xã sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền núi
1.7. Mô hình hợp tác
xã đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản và bảo vệ nguồn lợi cộng đồng
2. Giới thiệu mô hình
HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.1. Khái niệm về
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.2. Giới thiệu mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong HTX NN
2.2.1. Mô hình ứng dụng
công nghệ nhà kính, nhà màng trong sản xuất cây trồng
2.2.2. Mô hình ứng dụng
công nghệ tưới nhỏ giọt
2.2.3. Mô hình ứng dụng
công nghệ trồng cây không dùng đất
2.2.4. Ứng dụng công
nghệ số trong sản xuất nông nghiệp
2.2.5. Mô hình ứng dụng
công nghệ tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp
3. Hướng dẫn hợp tác
xã lựa chọn công nghệ
4. Hướng dẫn thực
hành, thăm quan mô hình HTX hoạt động có hiệu quả
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
BÀI 03: PHÁT TRIỂN
LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ, SẢN PHẨM OCOP TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu:
A. Nội dung
1. Phát triển liên kết
chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
1.1. Giới thiệu về
chuỗi giá trị
1.2. Mục đích xây dựng
liên kết chuỗi giá trị
1.3. Các hình thức
liên kết chuỗi giá trị
1.4. Một số mô hình
liên kết chuỗi giá trị
1.4.1. Mô hình 1:
Doanh nghiệp + HTX/tổ nhóm/nông dân
1.4.2. Mô hình 2:
Doanh nghiệp + Đại lý/thương lái + Hộ sản xuất/tổ nhóm
1.4.3 Mô hình 3:
HTX/Tổ nhóm tự tổ chức sản xuất hoặc liên kết
1.4.4 Mô hình 4: Cơ sở
thương mại + HTX/Tổ nhóm/hộ gia đình
1.5. Hướng dẫn quy
trình triển khai hoạt động phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
1.5.1 Lập và phê duyệt
danh mục các dự án liên kết
1.5.2 Hồ sơ và trình
tự thủ tục hỗ trợ liên kết
1.6. Chính sách hỗ trợ
phát triển liên kết theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp
2. Phát triển sản phẩm
OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp
2.1. Giới thiệu khái
niệm sản phẩm và sản phẩm OCOP
2.1.1 Sản phẩm
2.1.2 Sản phẩm OCOP
2.2. Đặc trưng của sản
phẩm OCOP
2.3 Danh mục các sản
phẩm trong chương trình OCOP
2.4 Tiêu chí lựa chọn,
đánh giá sản phẩm OCOP
2.5. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.1 Mục đích
2.5.2 Nguyên tắc
2.5.3. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.4. Các bước thực
hiện quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.5. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm
B. Câu hỏi và bài tập
thực hành
Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TUYÊN
BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại
sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc
trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác
mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị
nghiêm cấm.
LỜI
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần
đây, kinh tế tập thể, hợp tác xã tiếp tục đổi mới, phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài. Nhiều loại
hình, mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế bền vững,
xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,
tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở; qua đó, từng bước khẳng định vị trí, vai
trò nền tảng của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế quốc
dân.
Bên cạnh đó, từ yêu cầu
đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức, kỹ năng cho các hợp tác xã đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nội dung thực hiện tại các Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 phê duyệt chương trình hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 3/2/2021 phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã giao cho các đơn vị chuyên môn, các trường đào tạo xây
dựng lại chương trình, giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông
nghiệp” làm tài liệu giảng dạy cho các địa phương, cơ sở đào tạo áp dụng.
Chương trình đào tạo
nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” cùng với Bộ giáo trình đã tích hợp
những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, do đó có thể coi là cẩm nang cho người
đã, đang và sẽ tham gia vào quản lý hợp tác xã nông nghiệp. Bộ giáo trình gồm 3
quyển:
1) Giáo trình mô đun:
Những nội dung cơ bản về hợp tác xã.
2) Giáo trình mô đun:
Quản trị hợp tác xã nông nghiệp.
3) Giáo trình mô đun:
Phát triển một số kỹ năng quản lý HTX nông nghiệp.
Giáo trình mô đun
“Phát triển một số kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp” gồm 3 bài:
Bài 01: Kỹ năng đàm
phán và ký kết hợp đồng của Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp.
Bài 02: Giới thiệu mô
hình hợp tác xã nông nghiệp và công nghệ cao.
Bài 03: Phát triển
liên kết chuỗi giá trị, sản phẩm OCOP trong HTX nông nghiệp.
CÁC
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AI: Trí tuệ nhân tạo
AND: Acid
deoxyribonucleic
BVTV: Bảo vệ thực vật
CNC: Công nghệ cao
DN: Doanh nghiệp
HTX: Hợp tác xã
HTXNN: Hợp tác xã
nông nghiệp
IoT: Mạng lưới vạn vật
kết nối
NNCNC: Nông nghiệp
công nghệ cao
OCOP: One commune one
product - Mỗi xã một sản phẩm
MÔ ĐUN 3
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ KỸ NĂNG QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
I.
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
Vị trí: Mô đun “Phát
triển một số kỹ năng quản lý hợp tác xã (HTX) nông nghiệp” là mô đun bắt buộc,
thuộc chuyên môn ngành, được bố trí giảng dạy đồng thời hoặc độc lập với mô đun
“Những nội dung cơ bản về hợp tác xã” và mô đun “Quản trị hợp tác xã nông nghiệp”.
- Tính chất: Đây là
mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, mô đun này trang bị cho người học
các kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện được công việc về đàm phán, soạn
thảo và ký kết hợp đồng của Giám đốc HTX nông nghiệp; lựa chọn được mô hình HTX
nông nghiệp phù hợp và phát triển liên kết chuỗi giá trị, sản xuất sản phẩm
OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp. Do đó, cần được tổ chức giảng dạy tại những
địa điểm có đầy đủ điều kiện, phương tiện giảng dạy, vật tư, tài liệu, mô hình…
để đảm bảo hình thành một số kỹ năng nghề cơ bản cho người học.
II.
Mục tiêu của mô đun:
1. Kiến thức
- Trình bày kiến thức
chung về khác niệm, các quy định, nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng đàm phán, thương
thảo; soạn thảo và ký kết hợp đồng;
- Nêu được các mô
hình hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ưu nhược điểm của các mô
hình;
- Trình bày đặc điểm
và ưu nhược điểm của các mô hình ứng dụng công nghệ cao: công nghệ nhà kính,
nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt; công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản
xuất nông nghiệp;
- Nêu được khái niệm
về chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị; mục đích xây dựng liên kết chuỗi giá
trị và đặc điểm cơ bản của 04 mô hình liên kết chuỗi giá trị phổ biến;
- Mô tả các bước cơ bản
khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị;
- Trình bày được khái
niệm, đặc trưng, tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.
2. Kỹ năng
- Soạn thảo được hợp
đồng với các điều khoản, nội dung và hình thức đúng theo quy định của pháp luật;
- Vận dụng kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng vào hoạt động của hợp tác xã nhằm hạn chế rủi ro
khi đàm phán và ký kết hợp đồng;
- Phân biệt được các
mô hình hợp tác xã kiểu mới. Thông qua phân tích các mô hình, lựa chọn được mô
hình HTX phù hợp và có kỹ năng tổ chức hoạt động của HTX theo mô hình thích hợp.
- Lựa chọn được mô
hình công nghệ cao phù hợp với điều kiện của HTX nông nghiệp;
- Xây dựng được dự
án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong HTX nông nghiệp;
- Lựa chọn được mô
hình liên kết chuỗi giá trị phù hợp với loại hợp với loại hình sản phẩm và điều
kiện của HTX nông nghiệp để tham gia và phát triển bền vững;
- Chọn được nội dung
và lập được dự án đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển liên kết chuỗi giá trị;
- Xác định được chất
lượng sản phẩm của HTX theo các tiêu chí đánh giá của sản phẩm OCOP;
- Xây dựng được chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP và kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hằng năm.
3. Năng lực tự chủ và
trách nhiệm
- Nhận thức được tầm
quan trọng, ý nghĩa của công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
- Nhận thức được tầm
quan trọng, lợi ích HTX nông nghiệp, lợi ích quốc gia đối với tính bền vững
liên kết chuỗi giá trị, của một sản phẩm khi đạt tiêu chí OCOP 5 sao và phát
triển được trên thị trường;
- Có thái độ học tập
nghiêm túc, trung thực trong quá trình thực hành; có ý thức và khả năng tự học,
tự nghiên cứu, có khả năng hoạt động nhóm.
BÀI 01: KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG CỦA
GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mục tiêu:
|
- Trình bày được
các kiến thức chung về các quy định, nguyên tắc, yêu cầu, kỹ năng đàm phán,
thương thảo; soạn thảo và ký kết hợp đồng;
- Soạn thảo được
hợp đồng với các điều khoản, nội dung và hình thức phù hợp với mỗi loại hợp
đồng mà HTX áp dụng;
|
- Vận dụng kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng vào hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp nhằm hạn
chế rủi ro khi đàm phán và ký kết hợp đồng.
|
A.
Nội dung
1.
Kỹ năng soạn thảo hợp đồng
1.1. Một số vấn đề
chung về hợp đồng
1.1.1. Khái niệm hợp
đồng
Hợp đồng là một cam kết
giữa hai hay nhiều bên để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ
pháp luật.
Theo Bộ luật Dân sự
2015 thì Hợp đồng được hiểu là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
1.1.2 Một số loại hợp
đồng thường sử dụng trong HTX nông nghiệp
a) Hợp đồng liên kết
Theo quy định tại Nghị
định 98/2018/NĐ-CP , hợp đồng liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp (sau đây gọi chung là Hợp đồng liên kết) là hợp đồng được ký giữa các
bên tham gia liên kết trên nguyên tắc tự nguyện nhằm thực hiện các hình thức
liên kết.
* Các hình thức liên
kết
- Liên kết từ cung ứng
vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật
tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết tổ chức sản
xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật
tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Liên kết tổ chức sản
xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật
tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết sơ chế hoặc
chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
b) Hợp đồng tiêu thụ
nông sản
Hợp đồng tiêu thụ
nông sản, hàng hóa thực chất là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Luật Thương mại 2005
không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có
thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật Dân sự để xác định
bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa (do hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi
hẹp hơn tài sản).
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mua bán tài sản như
sau: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Như vậy, hợp đồng
tiêu thụ nông sản, hàng hóa được hiểu là một loại hợp đồng mua bán tài sản mà cụ
thể hơn là mua bán hàng hóa, hai bên thỏa thuận với nhau về việc bên mua sẽ đảm
bảo đầu ra cho bên bán đối với toàn bộ số lượng hàng hóa do bên bán sản xuất ra
trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận.
c) Hợp đồng mua bán vật
tư, dịch vụ
Tương tự như “hợp đồng
tiêu thụ nông sản”, “hợp đồng mua bán vật tư, dịch vụ” cũng được hiểu là một loại
hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.1.3. Hệ thống pháp
lý liên quan đến hợp đồng nông nghiệp ở Việt Nam
- Luật Thương mại
2005
- Bộ Luật Dân sự 2015
- Luật HTX năm 2012
- Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật HTX
- Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
1.1.4. Nội dung cơ bản
và hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Thông thường, Hợp đồng
tiêu thụ nông sản, hàng hóa; Hợp đồng mua bán vật tư, dịch vụ có những nội dung
cơ bản sau:
- Chủ thể của hợp đồng;
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Đơn giá, thành tiền;
Phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của
các bên;
- Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng;
- Phương thức giải
quyết tranh chấp.
Hình thức của hợp đồng
mua bán được quy định rõ tại Điều 24 Luật Thương mại 2005,
cụ thể như sau:
“Hợp đồng mua bán
hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành
vi cụ thể.
Đối với các loại hợp
đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải
tuân theo các quy định đó”.
Thông thường, hợp đồng
tiêu thụ nông sản, hợp đồng mua bán vật tư, dịch vụ được xác lập bằng hình thức
văn bản đối với chủ thể một bên là doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà phân phối. Tuy
nhiên, đối với những cá nhân, hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ thì hợp đồng thường
được giao kết bằng lời nói.
1.1.5 Vai trò của
Giám đốc HTX trong việc ký kết hợp đồng
Theo Luật HTX, Giám đốc
HTX là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Giám đốc
HTX có quyền hạn: “Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo ủy quyền của Chủ tịch hội đồng quản trị. Ví dụ như: Hợp đồng mua vật tư
phân bón, dịch vụ (làm đất, chăm sóc vườn,…) từ doanh nghiệp/HTX khác về cung cấp
lại trong HTX và nông dân; Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông
dân; các hợp đồng nội bộ HTX với thành viên.
Tuy nhiên, trong một
số trường hợp Giám đốc HTX chỉ được HĐQT ủy quyền ký một số loại hợp đồng mà
thông thường là bị giới hạn bởi tổng chi phí hợp đồng. Ví dụ: Có HTX quy định với
các hợp đồng có giá trị lớn hơn 300 triệu phải xin ý kiến HĐQT.
1.1.6. Một số dạng vi
phạm hợp đồng và biện pháp xử lý
Quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng thực tế luôn nảy sinh những vấn đề rắc rối do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Điều này làm cho việc ký kết, thực hiện hoặc thanh lý hợp đồng
gặp trở ngại, thậm chí dẫn đến tranh chấp phải đưa đến các cơ quan pháp luật hoặc
cơ quan trọng tài giải quyết.
a) Một số dạng vi phạm
hợp đồng
Các vi phạm của các
chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết: Dạng vi phạm hợp đồng này thường được thể
hiện qua các trường hợp và nguyên nhân sau:
- Không chịu thực hiện
hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không giải thích rõ lý do cho bên
kia (hợp đồng chưa được bên nào thực hiện).
Trường hợp này thường
xảy ra do sau khi ký kết hợp đồng thì phát hiện mình bị hớ hoặc rơi vào điều kiện
không có khả năng thực hiện hoặc biết rõ là nếu thực hiện thì sẽ bị bất lợi...
- Không chịu thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng. Chẳng hạn như vay
tiền sau khi nhận được tiền vay thì sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Trường hợp này xảy ra
có nhiều nguyên nhân, như bên thực hiện nghĩa vụ mất khả năng thanh toán (bị
thua lỗ, phá sản), cố ý gian lận kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ để có lợi
cho mình hoặc do gian dối với bên đối tác đẩy phía bên kia vào thế bất lợi, nhiều
trường hợp ký kết hợp đồng là để giải quyết một khó khăn trước mắt nào đó chứ
thực sự không có khả năng thực hiện nghĩa vụ (như vay của người này để trả cho
người khác...).
- Không thực hiện
đúng, đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng (mặc dù có thực hiện hợp đồng).
Trường hợp này thường
xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng do lỗi của một hoặc cả hai bên tìm
cách thực hiện theo hướng có lợi cho mình hoặc do hiểu sai nội dung của hợp đồng,
nhưng cũng có thể do một bên gặp khó khăn thực hiện không đúng các yêu cầu về số
lượng, thời gian giao hàng... ngoài ra, nhiều trường hợp do lợi dụng một bên
thiếu kinh nghiệm, bên kia tìm cách để thực hiện không đúng nội dung hợp đồng
(như viện cớ hợp đồng ghi không rõ, đổ lỗi khách quan...) đã ký kết.
b) Các vi phạm quy định
của pháp luật thường gặp khi ký kết, thực hiện hợp đồng
- Giao kết hợp đồng
không đúng đối tượng chủ thể. Nghĩa là người tham gia giao kết không có tư cách
để ký kết hợp đồng (Ví dụ: Người của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng
không có giấy ủy quyền của người đại diện hợp pháp là người đứng đầu pháp nhân
đó...).
- Giao kết hợp đồng
không tuân thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy định.
- Việc vi phạm thể hiện
ở chỗ những hợp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản, phải công chứng, phải chứng
thực nhưng lại không thực hiện đúng.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự
quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải làm thành văn bản và phải được công chứng
chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay.
- Đối tượng giao kết
hợp đồng bị pháp luật cấm.
Nhiều trường hợp các
bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch bị pháp luật
cấm hoặc hạn chế nên vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu. Ngoài ra, nhiều
trường hợp về nội dung thì hợp pháp nhưng thực chất đối tượng hợp đồng (hàng
hóa) lại là bất hợp pháp do không bảo đảm các giấy tờ hợp pháp (như hàng buôn lậu)
hoặc để che giấu một hoạt động bất hợp pháp (như khai thấp giá mua bán để trốn
thuế) cũng bị coi là vi phạm bất kể các bên có biết rõ thỏa thuận ngầm với nhau
hay không.
- Hợp đồng thể hiện
không rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng.
Đây là dạng vi phạm
khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của một bên để
lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo đảm theo quy định
của pháp luật về các nội dung cơ bản của hợp đồng đó, tức là không rõ ràng hoặc
thiếu những nội dung của một hợp đồng.
Ví dụ:
+ Hợp đồng mua bán
nhưng không ghi giá mua bán.
+ Hợp đồng vận chuyển
nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng, thời gian vận chuyển.
+ Hợp đồng lao động
nhưng không ghi công việc phải làm, mức tiền lương.
- Nội dung hợp đồng
do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực.
Trường hợp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đoạn
ép buộc bên kia giao kết với nội dung áp đặt nhằm tạo lợi thế tuyệt đối cho
mình.
Ví dụ:
Bên A bán nhà cho Bên
B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ. Trường hợp này Bên B đã lợi dụng
khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt thòi cho Bên A.
c) Một số biện pháp xử
lý vi phạm hợp đồng
Để có thể xử lý có hiệu
quả các vi phạm hợp đồng khi xảy ra, tùy theo tính chất sự việc, các bên ký kết
hợp đồng có thể tiến hành một hoặc các biện pháp sau:
● Thương thảo -
hòa giải
Việc thương thảo -
hòa giải luôn được khuyến khích khi xảy ra bất cứ một vụ tranh chấp hợp đồng
nào nhằm giải quyết vụ việc một cách nhẹ nhàng. Việc thương thảo hòa giải có thể
do các bên chủ động gặp gỡ nhau để giải quyết nhưng nhiều trường hợp phải do
Tòa án hoặc cơ quan Trọng tài thương mại hòa giải.
Nhìn chung việc
thương thảo - hòa giải nếu đạt được kết quả thì sẽ có nhiều lợi ích cho các bên
như: không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng... và làm hài
lòng các bên tranh chấp.
Lưu ý: bất kỳ một việc
vi phạm hoặc tranh chấp hợp đồng nào cũng cần tiến hành biện pháp thương thảo -
hòa giải trước, bởi vì nếu bỏ qua biện pháp này thì có nghĩa là bạn đã bỏ qua một
cơ hội tốt mà không có một biện pháp nào có thể hiệu quả hơn.
● Đơn phương hủy bỏ
hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng
Đây là biện pháp bất
đắc dĩ sau khi đã thương thảo hòa giải không được nhưng nhằm hạn chế hoặc không
để gây ra hậu quả xấu hơn nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong khi phía bên
kia không chấm dứt việc vi phạm hợp đồng hoặc thiếu thiện chí để giải quyết hậu
quả của việc vi phạm hợp đồng.
Lưu ý: Trong trường hợp
bạn bắt buộc phải áp dụng biện pháp này mà gây ra thiệt hại cho bên vi phạm hợp
đồng thì bạn không phải bồi thường thiệt hại cho họ.
● Yêu cầu Tòa án
hoặc Trọng tài thương mại giải quyết
Nếu việc tranh chấp
xuất phát từ hợp đồng (dân sự, kinh doanh - thương mại, lao động) mà các bên
không tự giải quyết được thì nên yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài thương mại
(trong trường hợp tranh chấp hợp đồng kinh doanh - thương mại) giải quyết để bảo
vệ quyền lợi cho mình trong thời hạn luật định.
Khi yêu cầu Tòa án hoặc
trọng tài thương mại giải quyết thì các bên phải tuân thủ quy trình tố tụng chặt
chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp.
- Yêu cầu cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự
Đây là biện pháp cứng
rắn được áp dụng nếu bên đối tác có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản khi ký kết hoặc
trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm.
Nếu có đủ cơ sở xác định
có tội phạm xảy ra thì các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ khởi tố, truy tố
và đưa ra xét xử tại Tòa án và buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt
và phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại
cho người bị hại.
1.2. Soạn thảo Hợp đồng
Soạn thảo hợp đồng là
quá trình tạo lập các điều khoản chứa đựng sự thỏa thuận của các bên dựa trên
các quy định pháp luật tương ứng điều chỉnh mối quan hệ xã hội mà các bên đang
xác lập.
Để soạn thảo một hợp
đồng hoàn chỉnh, trước tiên phải hiểu rõ tính pháp lý và phạm vi áp dụng của hợp
đồng. Sau đó, liệt kê tất cả những điều khoản cần soạn tạo nên khuôn mẫu hợp đồng
nhất định, tiến hành bổ sung chi tiết và chỉnh sửa bản hợp đồng thật cẩn thận.
Cuối cùng là đối chiếu, rà soát lại các điều khoản với các quy định của pháp luật.
Hãy chắc chắn một hợp đồng đáp ứng cả về hình thức và nội dung trước khi tiến
hành ký kết với đối tác hoặc khách hàng để hạn chế rủi ro pháp lý sau này.
1.2.1. Nguyên tắc soạn
thảo hợp đồng
Làm sao có hợp đồng đầy
đủ thông tin, chuyên nghiệp trong mắt đối tác thì chúng ta phải tuân thủ những
nguyên tắc soạn thảo hợp đồng sau:
Nguyên tắc thứ nhất:
Mỗi văn bản hợp đồng chỉ điều chỉnh một quan hệ hợp đồng.
Giải thích điều này
tương đối trừu tượng nên có thể hình dung dễ hơn bằng ví dụ như sau:
+ A và B mua bán tài
sản trên đất với nhau, thì đó là quan hệ mua bán tài sản gắn liền với đất.
+ A cho B thuê đất
thì đó là quan hệ thuê quyền sử dụng đất.
+ A sử dụng dịch vụ
tư vấn thuế của B thì đó là quan hệ hợp đồng tư vấn thuế.
+ Không nên lập thành
một hợp đồng mà trong đó, A vừa cho B thuê tài sản trên đất, lại vừa bán tài sản
khác trên đất cho B.
+ Hoặc, không nên ký
một hợp đồng mà A vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuế của B lại vừa mua tài liệu,
sách báo về thuế từ B.
+ Giữa A và B có thể
tồn tại nhiều quan hệ với nhau, những mối quan hệ như vậy nên lập thành một văn
bản hợp đồng riêng.
Nguyên tắc thứ hai: Hợp
đồng song vụ hay đơn vụ
Hợp đồng song vụ là hợp
đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ với phía bên kia, tức là hai bên đều có nghĩa vụ
với nhau. Xác định nguyên tắc soạn thảo hợp đồng này rất quan trọng để khi xây
dựng đề cương hợp đồng, chúng ta có thể xây dựng theo hình xương cá, với nội
dung giao dịch chính là xương sống, còn xương hai bên chính là quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên. Quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia. Nếu thấy chỗ nào mà
một bên có quyền nhưng bên kia chưa có nghĩa vụ thì phải kiểm tra lại.
Ví dụ: Liên quan đến giao
hàng, thì nghĩa vụ của bên bán là giao hàng, nghĩa vụ của bên mua là nhận hàng;
nghĩa vụ của bên bán là giao hàng đúng địa điểm thì nghĩa vụ của bên mua là nhận
hàng tại đúng địa điểm đã thỏa thuận. Hoặc, quyền của bên bán là nhận tiền thì
nghĩa vụ của bên mua là thanh toán tiền; quyền của bên bán là xử phạt bên mua
thanh toán chậm thì nghĩa vụ của bên mua là phải trả tiền phạt thanh toán chậm
….
Trong hợp đồng song vụ,
khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện
nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa
thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Cần thiết phải quy định rõ về việc là một bên
vi phạm thì bên kia có được khiếu nại lý do đó để từ chối thực hiện nghĩa vụ
hay không.
Hợp đồng đơn vụ là hợp
đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,
rất ít khi gặp loại hợp đồng này.
Nguyên tắc thứ ba: Sử
dụng đúng ngôn ngữ hợp đồng
Ngôn ngữ hợp đồng là
ngôn ngữ có tính pháp lý nhưng lại được đọc, hiểu và thực hiện bởi những người
không thuộc lĩnh vực pháp luật. Do đó, ngôn ngữ soạn thảo nên có tính dễ hiểu,
đơn nghĩa, ngắn gọn và chính xác.
Tuyệt đối không sử dụng
các từ, ngữ và câu chữ có tính biểu cảm, ẩn dụ hoặc sử dụng lối văn nói, sử dụng
tiếng lóng, tiếng địa phương, thổ ngữ hoặc pha lẫn tiếng nước ngoài vào Tiếng
Việt; không sử dụng ký tự đặc biệt, các từ thừa hoặc không rõ nghĩa; không thay
đổi các từ ngữ căn bản một cách chủ quan vì dễ gây sai lệch thông tin, hiểu nhầm
nội dung.
Nguyên tắc thứ tư:
Không có gì là tuyệt đối
Kể cả khi hợp đồng là
một văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc hai bên thì vẫn không có gì đảm bảo là
mọi chuyện sẽ diễn biến theo đúng kịch bản mà hai bên đã vạch ra. Thực tế luôn
thay đổi và điều này sẽ thường xuyên hơn nếu hợp đồng có thời gian thực hiện
trong thời gian dài.
Do đó, bên cạnh việc
soạn thảo những quyền và nghĩa vụ có tính cố định cho mỗi bên, chúng ta cũng cần
bổ sung thêm những điều khoản có tính dự liệu, dự phòng trường hợp thay đổi.
Nói cách khác, chúng ta nên soạn thảo sẵn những nguyên tắc xử sự cho hai bên
khi có sự thay đổi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng.
Nguyên tắc thứ năm:
Xây dựng kịch bản cho các bên
Bạn cần có khả năng
hình dung và vẽ ra một cách mạch lạc toàn bộ diễn biến của hai bên, từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc. Bạn cần tính tới phương án tốt nhất, nhưng cũng tính
tới cả phương án xấu nhất trong quan hệ hợp đồng giữa hai bên (một trong hai
bên chết, phá sản … hoặc một trong hai bên tự ý chấm dứt hợp đồng..).
1.2.2. Hướng dẫn soạn
thảo nội dung chính của hợp đồng
- Ghi rõ ngày tháng
năm thực hiện hợp đồng;
- Bên mua hàng và bên
sản xuất ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, mã số thuế, đại diện,
chức vụ;
- Ghi tên hàng hóa, số
lượng, đơn giá, thành tiền;
- Chất lượng hàng hóa
và quy cách đóng gói hàng hóa;
- Nếu bên mua hàng ứng
trước vật tư hoặc vốn cho bên sản xuất thì ghi rõ tên, số lượng, giá vật tư hoặc
số tiền vốn;
- Phương thức giao nhận
hàng hóa mà hai bên đã thỏa thuận trước đó;
- Phương thức và tiến
độ thanh toán theo thỏa thuận;
- Trách nhiệm vật chất
mà hai bên phải chịu nếu vi phạm hợp đồng, ghi rõ mức phạt;
- Hiệu lực của hợp đồng
do hai bên thỏa thuận.
1.2.3. Các bước cơ bản
của quá trình soạn thảo hợp đồng
Bước thứ nhất: thu thập đầy đủ thông
tin.
- Thông tin về đối
tác và năng lực của đối tác. Thông tin về đối tác có thể là thông tin về tên, địa
chỉ, mã số thuế, ngành nghề hay thẩm quyền của người ký kết.
- Thông tin về kinh
nghiệm, về sức mạnh của đối tác trên thị trường, về giá cả, về đối thủ cạnh
tranh của đối tác, về hàng hóa cạnh tranh với loại hàng hóa mà hai bên đang chuẩn
bị giao dịch, về xu hướng thị trường …… Thông tin này giúp soạn thảo và đàm
phán hợp đồng một cách hợp lý, cũng như dự phòng những trường hợp có thể xảy
ra.
Ví dụ: Trên thị trường, hàng
hóa của đối tác thường nhận được phản hồi xấu về chất lượng thì trong hợp đồng
phải có điều khoản dự liệu việc này một cách chặt chẽ hơn bình thường.
Bước thứ hai: Xây dựng đề cương hợp
đồng.
Trên cơ sở các thông
tin thu thập được, các HTX nông nghiệp nên xây dựng một bản các điều kiện và điều
khoản (Terms sheet) của hợp đồng để gửi đối tác xem và cho ý kiến trước. Các điều
kiện và điều khoản này sẽ bao gồm một số điều khoản chính và nội dung quan trọng,
điều kiện tiên quyết. Thực chất bản này được gọi đề cương hợp đồng.
Bước thứ ba: Hoàn thiện chi tiết hợp
đồng.
Trên cơ sở bản đề
cương hợp đồng đã được duyệt hoặc đã thống nhất với đối tác, chúng ta bắt tay
vào viết lại thành các điều khoản cụ thể, chi tiết và đầy đủ.
1.2.4. Một số lưu ý
khi soạn thảo hợp đồng
Trong quá trình soạn
thảo hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Tránh thiếu thông tin
hoặc thông tin không chính xác.
Thứ hai: Tránh nhầm lẫn về
quan hệ hợp đồng.
Thứ ba: Tránh sử dụng các thuật
ngữ thiếu chính xác.
Thứ tư: Lưu ý các loại rủi ro
+ Rủi ro về đối tượng
của hợp đồng (hàng hóa, dịch vụ): Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện để thực
hiện (bị hạn chế) hoặc bị pháp luật cấm; Hàng hóa, dịch vụ các bên thỏa thuận
trong hợp đồng không rõ về chủng loại, quy cách, chất lượng, số lượng, đơn vị
đo lường (đối với hợp đồng) và không rõ về nội dung, phạm vi công việc, kết quả
công việc (đối với dịch vụ);
+ Rủi ro do không quy
định rõ thời hạn thực hiện hợp đồng/thời hạn kết thúc hợp đồng;
+ Rủi ro do không quy
định rõ khi nào được coi là đã hoàn thành quyền và nghĩa vụ của hợp đồng để kết
thúc hợp đồng;
+ Rủi ro về bảo mật
thông tin trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Rủi ro do thiếu các
quy định và nội dung cơ bản của hợp đồng.
+ Rủi ro khác: các
bên thiếu thiện chí thực hiện, các bên có cách hiểu và giải thích hợp đồng khác
nhau….
1.2.5. Soạn phụ lục của
hợp đồng
Hợp đồng có thể có phụ
lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng
có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội
dung của hợp đồng. Khi soạn thảo phụ lục hợp đồng cần thực hiện như khi soạn thảo
hợp đồng.
Trường hợp phụ lục hợp
đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản
này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp
nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi
như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Bản chất của phụ lục
chính là những điều khoản hợp đồng, được bổ sung sau khi đã soạn thảo hợp đồng
xong. Nội dung là điều khoản phụ để giải thích cho các điều khoản thỏa thuận
* Các loại phụ lục hợp
đồng thừng gặp
- Phụ lục gia hạn hợp
đồng để gia hạn thêm thời gian thực hiện hợp đồng.
- Phụ lục điều chỉnh
hợp đồng để điều chỉnh một điều khoản hợp đồng. Ví dụ: điều chỉnh giá trị hợp đồng,
thay đổi chủ thể hợp đồng,…
- Phụ lục bổ sung hợp
đồng là bổ sung thêm các điều khoản phát sinh sau này. Ví dụ: hợp đồng vận chuyển
không lường trước được thời gian vận chuyển bị tắc đường khiến không giao đúng
hạn. Khi phát sinh, các bên thỏa thuận được cách giải quyết và quyết định bổ
sung vào hợp đồng để thực hiện những lần sau.
- Các phụ lục khác:
Phụ lục hợp đồng tăng lương, phụ lục hợp đồng bổ sung hàng hóa,….
1.3. Một số kỹ năng
cơ bản cần phải có khi soạn thảo hợp đồng
Thứ nhất: Kỹ năng soạn
thảo hợp đồng về mặt luật học
Các yếu tố luật học
không chỉ nằm ở việc thuộc lòng các quy định, điều khoản pháp luật, mà còn cần
phải có tư duy pháp lý một cách vững chắc, nắm chắc các vấn đề về lý luận.
Ví dụ: Khía cạnh tư duy pháp
lý thể hiện ở chỗ, trước khi soạn thảo hợp đồng, cần xác định rõ quan hệ hợp đồng
là gì để tránh nhầm lẫn. Chẳng hạn: nhầm lẫn giữa quan hệ về đặt gia công với
quan hệ về đặt hàng sản xuất; hoặc nhầm lẫn giữa quan hệ mua tài sản và quan hệ
thuê tài sản.
Thứ hai: Kỹ năng soạn
thảo hợp đồng về mặt ngôn ngữ.
Kỹ năng về sử ngôn ngữ
là cực kì quan trọng. Ngôn ngữ hợp đồng nên ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phổ
thông, gần gũi với hai bên.
Thứ ba: Kỹ năng soạn
thảo hợp đồng về mặt quản trị chiến lược
Chiến lược ở đây được
hiểu một cách đơn giản là người soạn thảo hợp đồng phải triển khai công việc của
mình có tính toán, có hệ thống và có hiệu quả. Người có kỹ năng soạn thảo hợp đồng
tốt là người biết vạch ra trình tự và chiến lược, chiến thuật và kịch bản cụ thể
cho việc xây dựng hợp đồng.
Ví dụ:
+ Chiến lược soạn thảo
hợp đồng theo hình thức áp đặt, tức là một bên soạn thảo và không cho bên kia
cơ hội về mặt thời gian để rà soát kĩ;
+ Chiến lược tung tin
hoả mù trước khi tham gia thảo luận về kế hoạch soạn thảo và ký kết hợp đồng.
2.
Kỹ năng đàm phán và thương thảo hợp đồng
2.1. Một số vấn đề
chung về đàm phán, thương thảo
2.1.1. Khái niệm đàm
phán, thương thảo
Đàm phán, thương thảo
là quá trình mà trong đó hai hay nhiều bên tiến hành thương lượng, thảo luận về
các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng, để đi đến một thỏa thuận
thống nhất.
Đàm phán nhằm mục
đích giải quyết những xung đột về mặt lợi ích. Tất cả các bên tham gia đàm phán
không chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, mà còn phải quan tâm đến lợi ích của đối
phương.
Đàm phán gồm có các
giai đoạn: chuẩn bị, tiếp xúc và thương thảo. Như vậy, có thể hiểu thương thảo
là nội dung quan trọng nhất, là giai đoạn cuối cùng của quá trình đàm phán mà kết
thúc của nó hoặc là thống nhất được ý kiến (đàm phán thành công) hoặc là đàm
phán đổ vỡ, không thống nhất được quan điểm.
2.1.2. Phân loại đàm
phán, thương thảo
Có thể phân loại đàm
phán, thương thảo theo hai tiêu chí cơ bản sau:
a) Theo số tượng các
bên tham gia
Đàm phán, thương thảo
thường là song phương, nhưng cũng có thể là đa phương. Càng nhiều bên tham gia
thì đàm phán, thương thảo càng phức tạp, khó khăn, nghĩa là khó đi đến thống nhất
vì có nhiều lợi ích, và từ đó là nhiều tiêu chí cùng phải thỏa mãn.
b) Theo nội dung,
tính chất của vấn đề thương thảo
Theo nội dung, tính
chất của vấn đề được đưa ra, đàm phán, thương thảo có thể có các loại về ngoại
giao, chính trị, quân sự, kinh tế…Các đàm phán, thương thảo xảy ra trong hoạt động
quản lý nói chung và quản lý dự án nói riêng là các đàm phán, thương thảo về
kinh tế.
2.1.3. Một số đặc
tính cơ bản của thương thảo hợp đồng kinh tế
a) Thương thảo là quá
trình điều chỉnh nhu cầu của các bên Thương thảo không đơn thuần là quá trình
theo đuổi nhu cầu, lợi ích của riêng một bên mà là quá trình các bên, thông qua
việc không ngừng điều chỉnh nhu cầu lợi ích của mình, xích lại gần nhau và cuối
cùng đạt tới một thỏa thuận thống nhất. Có thể hiểu, thương thảo là quá trình đề
ra yêu cầu, chịu nhượng bộ và cuối cùng đạt tới nhất trí.
b) Thương thảo là sự
thống nhất giữa hợp tác và xung đột
Mặt hợp tác của
thương thảo thể hiện ở việc thông qua thương thảo các bên tiến tới một thỏa thuận
chung. Mặt xung đột thể hiện ở việc trong quá trình thương thảo các bên đều
luôn cố gắng giành được hay đạt được lợi ích tối đa cho mình.
Hợp tác và xung đột
là hai mặt mâu thuẫn cần phải được thống nhất hài hòa trong quá trình đàm phán,
thương thảo.
c) Thương thảo chỉ thỏa
mãn lợi ích một cách tương đối
Các bên đàm phán luôn
luôn cố gắng tối đa hóa lợi ích của mình, nhưng đồng thời không thể không nhìn
nhận lợi ích của các bên còn lại, không thể kéo hết lợi ích về phía mình. Nếu một
bên nào đó không được thỏa mãn lợi ích ở một mức tối thiểu chấp nhận được thì
chắc chắn bên đó sẽ rút khỏi bàn đàm phán và cuộc đàm phán đổ vỡ. Nghĩa là muốn
đàm phán thành công thì các bên phải biết chừng mực, giới hạn nhất định trong
quá trình tối đa hóa lợi ích bản thân, biết điều chỉnh lợi ích đó. Hay nói khác
đi, lợi ích của từng bên không bao giờ có thể là tuyệt đối mà chỉ là tương đối
trong so sánh với lợi ích của các bên còn lại.
2.1.4. Vai trò của
đàm phán đối với Giám đốc HTX nông nghiệp
- Việc đàm phán sẽ
giúp HTX đạt được mục tiêu cụ thể và tạo sự khác biệt trong chiến thắng - đó là
chiến thắng trong đàm phán.
- Đàm phán giúp ký kết
được hợp đồng, mua bán với giá phù hợp
- Đàm phán giúp giải
quyết các mâu thuẫn trong cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra với đối tác
- Đàm phán giúp kết nối
HTX với đối tác, doanh nghiệp và người dùng, hiểu rõ bản chất vấn đề
2.1.5. Nguyên tắc khi
đàm phán
- Đàm phán được thực
hiện một cách hoàn toàn tự nguyện;
- Đàm phán chỉ nên thực
hiện khi các bên cùng hiểu rằng những quyết định được hình thành trên cơ sở thỏa
thuận chung chứ không phải là quyết định đơn phương của một bên nào;
- Phải xác định mục
tiêu cần đạt được khi đàm phán và phải chủ động bám sát lấy mục tiêu này trong
suốt quá trình đàm phán kinh doanh;
- Cuộc đàm phán thành
công là cuộc đàm phán có các bên cùng đạt được mong muốn trong phạm vi nào đó;
- Phẩm chất, năng lực,
kỹ năng, thái độ và bản lĩnh của những người tham gia đàm phán có ảnh hưởng khá
lớn đến tiến trình và kết quả của cuộc đàm phán: vấn đề quan trọng đặt ra cho
người đàm phán là thái độ xem trọng đối tác và điều này được thể hiện qua giọng
điệu, cử chỉ, lời nói và cách nói; cần thể hiện cho được sự chân thành, tôn trọng
và nghiêm túc từ người đàm phán.
- Sự gặp gỡ ban đầu
luôn tạo những cảm giác và tri giác nhất định. Tuy nhiên, chúng ta cần bình
tĩnh để kết hợp nhận thức cảm tính ban đầu này với nhận thức lý tính sau một thời
gian tiếp xúc, tránh thói quen tưởng tượng về đối tác không có lợi cho giao tiếp;
- Người tham gia cuộc
đàm phán cần luôn trau dồi vốn ngôn ngữ để diễn tả chính xác những gì muốn nói,
cần nói;
- Ngoài việc chú ý lắng
nghe những trình bày của đối tác còn phải chú ý đến cả những dấu hiệu phi ngôn
ngữ: ngôn ngữ không chỉ là phương tiện biểu lộ thực những nhận thức, tình cảm
mà còn là phương tiện để che dấu hoặc đánh lạc hướng người đối diện.
- Phải luôn biết chú
ý lắng nghe đối tác, nhớ tên đối tác;
- Luôn có thái độ ôn
tồn, từ tốn, đúng mực.
2.1.6. Quá trình và nội
dung đàm phán, thương thảo
Bước 1. Chuẩn bị
Thực hiện việc chuẩn
bị trước khi thảo luận những bất đồng sẽ giúp tránh những căng thẳng gia tăng
và lãng phí thời gian không cần thiết trong suốt cuộc họp.
Các nội dung cần chuẩn
bị bao gồm: thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp, các vấn đề cần thảo luận, số
lượng người tham dự.
Bước 2. Thảo luận
Trong giai đoạn này,
cá nhân hoặc thành viên của mỗi bên sẽ đưa ra quan điểm. Kỹ năng quan trọng
trong quá trình là đặt câu hỏi, lắng nghe và làm rõ. Đôi lúc cần thiết, có thể
ghi chép lại tất cả các điểm được đưa ra trong từng tình huống khi có nhu cầu
làm rõ ràng hơn. Mỗi bên tham gia nên có cơ hội trình bày ngang nhau.
Bước 3. Làm rõ mục
tiêu
Từ các cuộc thảo luận,
mục tiêu, lợi ích và quan điểm của cả hai bên cần được làm rõ. Có thể lập danh
sách thứ tự ưu tiên. Thông qua mục tiêu rõ ràng, có thể xác định và thiết lập mục
tiêu chung.
Bước 4. Thương thảo
hướng tới kết quả win-win
Giai đoạn này tập
trung vào kết quả win-win mà cả hai bên cảm thấy hài lòng về cuộc đàm phán và cảm
thấy quan điểm của cả hai đều được xem xét. Một kết quả win-win thường là kết
quả tốt nhất, tuy nó không phải luôn luôn như vậy, nhưng thông qua đàm phán, nó
là mục tiêu cuối cùng.
Đề xuất các chiến lược
và thỏa hiệp thay thế cần được cân nhắc ở thời điểm này. Thỏa hiệp thường là
phương pháp thay thế tích cực có thể thu được lợi ích lớn hơn.
Bước 5. Thỏa thuận
Thỏa thuận có thể đạt
được một khi quan điểm và lợi ích của cả hai bên đều được xem xét. Cần thiết để
giữ một suy nghĩ cởi mở trong việc có được giải pháp. Bất cứ thỏa thuận nào
cũng phải được làm một cách hoàn hảo, rõ ràng để cả hai bên nắm bắt những gì được
quyết định.
Bước 6. Thực hiện quá
trình hành động
Từ thỏa thuận, một
hành động sẽ được thực hiện, tiến hành thông qua quyết định.
Nếu không đồng ý: Nếu quá trình đàm
phán thất bại và thỏa thuận không thể đạt được, cần lên kế hoạch lại cho một cuộc
họp tiếp theo.
Tại cuộc họp tiếp
theo, các giai đoạn đàm phán nên được lặp lại. Bất kì ý tưởng hoặc lợi ích mới
nên được đưa ra thảo luận và xem xét lại lần nữa. Ở giai đoạn này, việc tìm
kiếm những giải pháp thay thế khác hoặc có người trung gian có thể có hữu ích.
2.1.7. Một số tình huống
thường gặp trong quá trình đàm phán tại HTX
- Chưa thống nhất được
về giá mua, giá bán
- Chưa thống nhất được
về các chỉ tiêu xác định chất lượng của hàng hóa mua bán (độ ẩm, tỷ lệ hạt khác
màu, dung trọng, kích cỡ hạt, ...)
- Chưa thống nhất được
các điều kiện về bao bì, đóng gói
- Chưa thống nhất được
các điều kiện giao và nhận hàng như: thời gian giao nhận hàng, địa điểm giao nhận
hàng
- Chưa thống nhất được
về điều kiện thanh toán như: thời gian thanh toán địa điểm thanh toán, phương
tiện thanh toán
- Chưa thống nhất được
về các điều kiện miễn trách như: khi nào thì người bán - người mua được phép
không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, các trách nhiệm phải thực hiện của
người gặp trường hợp miễn trách;
- Chưa thống nhất được
về các điều kiện để giải quyết tranh cấp giữa hai bên: chọn đơn vị nào giải quyết
tranh chấp, trình tự giải quyết tranh chấp.
2.2. Kỹ năng và nghệ
thuật đàm phán, thương thảo
2.2.1. Một số kỹ năng
cơ bản trong đàm phán, thương thảo
Căn cứ vào kết quả của
cuộc đàm phán, chúng ta có thể khái quát thành hai kiểu đàm phán, thương thảo
là:
- Đàm phán, thương thảo
kiểu cạnh tranh (còn gọi là kiểu thắng - bại)
- Đàm phán, thương thảo
kiểu hợp tác (còn gọi là kiểu thắng-thắng)
Mỗi loại, mỗi kiểu
đàm phán đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Trong quá trình đàm phán,
tùy theo tình huống thực tế của từng giai đoạn và mối tương quan lực lượng giữa
các bên mà chúng ta cần kết hợp linh hoạt, uyển chuyển các loại, các kiểu để vừa
đạt được mục tiêu ban đầu đề ra, vừa xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ
tốt đẹp lâu dài cho các bên cùng tham gia.
* Để đàm phán thành
công, cần chú ý đến những kỹ năng sau:
a) Ấn tượng ban đầu:
Trước hết, hãy tạo ra
một không khí tin cậy, dễ chịu bằng một vài câu nói hay cử chỉ, thái độ vui vẻ,
dễ chịu. Cần phải luôn nhớ rằng sẽ không bao giờ có cơ hội lần thứ hai để gây ấn
tượng ban đầu. Sau khi gây ấn tượng ban đầu mới nên bắt đầu nói về chủ đề nội
dung đàm phán, thương thuyết với đối tác.
b) Ngôn ngữ cơ thể:
Chú ý tới các cử chỉ,
thái độ và động tác của cơ thể trong khi đàm phán. Ít nhất một nửa thông tin định
truyền đạt trong đàm phán được thông qua và tiếp nhận qua cử chỉ, thái độ và động
tác của cơ thể. Ít nhất một phần ba thông tin được tiếp nhận thông qua tiếng
nói, giọng điệu và cách nói.
c) Xác định mục tiêu
rõ ràng:
Phải xác định rõ mục
tiêu đàm phán và luôn luôn bám sát, theo đuổi mục tiêu này trong suốt quá trình
đàm phán.
Vì vậy, trước khi vào
cuộc đàm phán, người đàm phán nên cố gắng chia tách mục tiêu cuối cùng của mình
thành những mục tiêu nhỏ mà mình phải trao đổi với đối tác và đạt được kết quả.
Nếu càng có nhiều mục tiêu cụ thể và luôn theo đuổi các mục tiêu này trong quá
trình đàm phán thì kết quả cuối cùng của đàm phán càng chóng đạt được.
d) Kỹ năng lắng nghe:
Người đàm phán tốt phải
biết rèn cho mình có khả năng lắng nghe đối tác nói. Chỉ có ai thật sự quan tâm
chú ý lắng nghe đối tác đàm phán với mình nói gì thì người đó mới có những phản
ứng, lý lẽ phù hợp có lợi cho mình. Khi nghe đối tác trình bày cần phải biết
phân biệt tâm trạng, thái độ để xem có những biểu hiện/trạng thái quá hưng phấn,
bốc đồng, ức chế hay bực bội hay không. Cũng có thể đối tác đàm phán đang muốn
lôi kéo, cuốn hút về một hướng khác và tìm cách khai thác thêm thông tin.
e) Kỹ năng giao tiếp
và trình bày:
Phải biết cách trình
bày, sử dụng từ ngữ một cách khôn khéo, linh hoạt. Chẳng hạn, không nên nói vấn
đề này mình có quan điểm khác mà nên nói về cơ bản mình cũng nghĩ như vậy nhưng
chỉ muốn nhấn mạnh thêm ý kiến riêng hoặc cùng đề nghị hai bên thử lật lại vấn
đề một lần nữa xem sao.
f) Kỹ năng đặt câu hỏi:
Người đàm phán phải
biết hỏi nhiều thay vì nói nhiều. Người nào hỏi nhiều thì người đó sẽ có lợi thế,
không chỉ về thông tin mà cả về tâm lý, về tính chủ động trong đàm phán. Những
câu hỏi hợp lý khéo léo sẽ chứng minh cho đối tác là mình luôn luôn lắng nghe,
quan tâm đến điều họ đang nói.
Tuỳ từng trường hợp
có thể đặt câu hỏi trực tiếp hay gián tiếp. Câu hỏi trực tiếp thường được đặt
ra khi mới bắt đầu đàm phán, giúp giảm bớt khoảng cách giữa hai bên đàm phán và
có được nhiều thông tin trước khi thật sự bắt đầu đàm phán. Các câu hỏi gián tiếp
cũng có thể là câu hỏi đón đầu, thường sử dụng ở những giai đoạn sau của cuộc
đàm phán.
g) Biết giới hạn:
Người đàm phán cần phải
biết mình có thể được phép đi tới đâu, tự do đàm phán tới giới hạn nào. Đâu là điểm
thấp nhất mình có thể chấp nhận được? Đâu là điểm mình không bao giờ thay đổi theo
hướng có lợi cho đối tác? Biết được giới hạn đàm phán, tức là sẽ biết được thời
điểm phải ngừng hay chấm dứt đàm phán và chuyển hướng, tìm phương án giải quyết
khác.
h)Thỏa hiệp khi cần
thiết:
Để thành công trong
đàm phán kinh doanh, cần có một ý thức, tư duy sẵn sàng thoả hiệp nếu cần thiết.
Có khi "một món quà nhỏ", một sự nhường nhịn, chấp nhận nhỏ cho đối
tác thì có thể đem lại cả một thương vụ "béo bở".
Đàm phán là một quá
trình thường xuyên phải chấp nhận "cho và nhận", phải cân nhắc so
sánh, phải tranh luận và chờ đợi.
i) Tóm tắt và kết luận
mỗi điểm đạt được trong thoả thuận:
Để tránh cho những hiểu
lầm vô tình hay hữu ý và để tránh nội dung đàm phán, thương thuyết bị lệch hướng,
nhà đàm phán phải biết nhắc lại kết luận những điểm đã trao đổi, thống nhất giữa
hai bên trước khi chuyển sang nội dung đàm phán mới.
Thực hiện việc nhắc lại
và tóm tắt nội dung đã đàm phán sẽ giúp cho nhà thương thuyết không xa rời mục
tiêu đàm phán, quá trình đàm phán trở nên có hệ thống, bài bản và là cơ sở cho
những lần đàm phán tiếp theo.
2.2.2. Chiến lược đàm
phán, thương thảo
Có nhiều chiến lược
được thực hiện trong đàm phán và thương thảo hợp đồng. Các Giám đốc HTX có thể
lựa chọn một số chiến lược đàm phán, thương thảo dưới đây:
- Chia đàm phán thành
nhiều phần
Trên thực tế, có nhiều
cuộc đàm phán đã không có hồi kết hoặc không có một cái kết như ý do các bên đã
tiếp cận và thực hiện nó theo cách dồn tất cả các yêu sách lại để đàm phán với mục
đích “tất cả hoặc không gì cả”.
Nhưng, để hiệu quả,
cách tốt nhất lại là chia cuộc đàm phán ra nhiều phần và đạt thỏa thuận lần lượt
ở từng phần riêng biệt. Điều này làm cho cả hai bên giảm áp lực đàm phán, thay
vì cảm giác đối diện với một cuộc chiến lớn, thì các bên đều cảm thấy dễ dàng đối
diện với các thỏa thuận để xem xét, cân nhắc và ra quyết định.
- Tiếp cận đàm phán với
tâm thái "Tôi chỉ yêu cầu những gì công bằng"
Cách tiếp cận này nhấn
mạnh rằng các yêu cầu của một bên chỉ đơn giản là phù hợp với tiêu chuẩn ngành
hoặc giá thị trường hiện tại, không có những đòi hỏi vượt ngưỡng kiểu “quá
đáng”.
Chiến lược này giúp bạn
giảm bớt việc phải chứng minh sự hợp lý cho các các điều khoản mà mình yêu cầu
và dành nhiều thời gian cũng như vị thế để cân nhắc các điều khoản/yêu sách của
đối phương.
- Tiếp cận đàm phán
theo hướng “đạt được thỏa thuận”
Với cách tiếp cận
này, các bên tham gia đàm phán đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là đạt được thỏa
thuận. Và để như vậy, các bên cần loại bỏ yếu tố cảm xúc của người đàm phán,
nhìn xa hơn sự thể hiện hiện tại của đối phương để xem ai hay điều gì sẽ là mối
quan tâm hoặc ảnh hưởng đến các quyết định của mỗi bên. Từ đó, người đàm phán
có thể đưa ra các sự lựa chọn cho đối phương lựa chọn, điều hướng họ lựa chọn
option mà cả họ và ta đều muốn họ lựa chọn. Biện pháp này cũng loại bỏ các xung
đột trong đàm phán bằng các nguyên tắc khách quan và sự thể hiện công bằng.
- Kiểm soát
Kiểm soát địa điểm,
thời gian, chủ đề và tốc độ đàm phán là yếu tố có thể tạo ra lợi thế. Bằng cách
kiểm soát các cuộc đàm phán, bạn có thể quyết định chủ đề nào sẽ được thảo luận
và theo thứ tự nào.
Bất kể cuộc đàm phán
đã, đang hoặc sẽ diễn ra như thế nào, bên đặt ra các vấn đề thường có quyền kiểm
soát nhiều hơn về cách giải quyết các vấn đề đó.
- Ưu tiên, ưu tiên,
ưu tiên
Các bên đàm phán hợp
đồng thường tập trung vào doanh thu và rủi ro. Nhưng rõ ràng, một số doanh thu
và rủi ro đôi khi lại không quan trọng hơn những mục tiêu khác. Khi bạn đàm
phán, bạn cần biết ưu tiên hàng đầu của mình/bên mình là gì: Nó có thể là cơ hội
kinh doanh, có thể là tạo ra một giao dịch mồi cho một giao dịch khác lớn hơn,…
Điều này sẽ giúp bạn tập trung và tránh bị sa lầy vào những vấn đề tưởng là
quan trọng nhưng thực ra lại không quan trọng với bạn.
- Chiến lược
"nhượng bộ"
Hãy chắc chắn rằng
phía bên kia tham gia một cuộc đàm phán mà họ có cảm giác rằng họ đã/sẽ đạt được
một thỏa thuận tốt. Những lời đề nghị bạn đưa ra phải luôn để trống các khoản
đúng sai, giúp bạn có thể tạo ra những nhượng bộ chấp nhận được cho phía bên
kia.
- Câu hỏi hơn là Yêu
cầu
Nếu bên kia đang phản
ứng cứng rắn về một số vấn đề nhất định, hãy hỏi tại sao. Các câu hỏi mở ra cuộc
thảo luận để bạn có thể đi tiếp và dẫn dắt đối phương đến điều bạn muốn. Tranh
luận thường chỉ khiến cho cánh cử đóng lại thôi.
- Tạo ra cảm giác đồng
thuận và đưa ra các ý kiến tích cực
Cách tiếp cận lạc
quan này đòi hỏi bạn phải tìm cơ hội để nói: "Bạn nói đúng về điều
đó" hoặc "Tôi đồng ý". Những điểm nhỏ này tạo ra sự đồng cảm và
thái độ hợp tác ở đối phương. Đồng thời, nếu các cuộc đàm phán kéo dài thành
nhiều lần họp, hãy cố gắng kết thúc từng cuộc một cách tích cực.
- Thực hiện các
nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đàm phán
“Biết địch biết ta,
trăm trận trăm thắng”
Các bên có nhiều
thông tin thường có nhiều đòn bẩy hơn. Đôi khi, ngay cả thông tin cá nhân về
các bên cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng của bạn để tạo ra bầu không khí hợp
tác hơn. Ví dụ: chung sở thích, cùng chơi một môn thể thao.
- Chốt hạ và đưa ra
“tối hậu thư”
Sẽ đến một thời điểm,
bạn cần chốt hạ “đồng ý” hoặc “không hợp tác” thay vì lao vào một cuộc đàm phán
bị đối phương cố tình kéo dài khiến bạn mất tập trung và hao tốn nguồn lực. Chiến
lược tốt nhất thường là bỏ đi khỏi các cuộc đàm phán. Nếu bên kia thực sự cần bạn,
họ có thể đánh giá lại chiến thuật của mình và quay lại bàn. Nếu không, bạn có
thể chuyển sang các cuộc đàm phán hiệu quả hơn với đối tác khác.
- Sử dụng thực tế
khách quan, không đánh giá cảm tính
Những người đám phán
tốt là những người đánh giá sự việc trên các thông tin khách quan mà không bị ảnh
hưởng bởi yếu tố cảm xúc. Trong đàm phán, cũng không dùng những thuật ngữ thể
hiện quan điểm cảm tính cá nhân như “tôi nghĩ là”, “theo tôi thì”,
“tôi tin là”,… mà cần thay vào đó là đưa ra các luận điểm có căn cứ và
có tính logic.
3.
Ký kết hợp đồng
3.1. Khẳng định chấp
thuận, tóm tắt các thỏa thuận đã đạt được
Trong quá trình đàm
phán, hai bên cần lập "Biên bản thỏa thuận" hoặc "Bản Ghi nhớ"
ghi lại đầy đủ, chi tiết tất cả các nội dung đã được hai bên thống nhất và được
hai bên tiến hành ký xác nhận để làm căn cứ xác lập hợp đồng.
Như vậy, sau khi kết
thúc cuộc đàm phán, trên cơ sở Biên bản làm việc hoặc Bản Ghi nhớ có đầy đủ chữ
ký của các bên, một trong hai bên sẽ tiến hành soạn thảo văn bản hợp đồng.
3.2. Thực hiện hợp
pháp hóa hợp đồng
3.2.1 Các hình thức của
văn bản hợp đồng
Một văn bản hợp đồng
có thể có các hình thức:
- Bản Chấp thuận hoặc
Giấy Chấp thuận
- Lệnh đặt hàng hoặc
Giấy đặt hàng,
- Giấy Xác nhận mua
bán hoặc Biên bản Xác nhận mua bán,
- Hợp đồng thương mại,
- Hợp đồng kinh tế,
Tuy nhiên, dù mang
hình thức nào, một hợp đồng có dạng văn bản hợp pháp phải là một hợp đồng hợp
pháp: về hình thức của hợp đồng, về chủ thể của hợp đồng, về người đại diện ký
hợp đồng và về nội dung của hợp đồng.
3.2.2. Đảm bảo tính hợp
pháp của hình thức hợp đồng
Luật Thương mại số
36/2005/QH11 quy định:
- Hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng dịch vụ… được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể.
- Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, hợp
đồng dịch vụ quảng cáo… phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp
pháp của chủ thể hợp đồng
Những chủ thể của hợp
đồng phải có quyền thực hiện nội dung của hợp đồng được giao kết theo quy định
của pháp luật. Tùy theo từng hợp đồng cụ thể mà chủ thể hợp pháp của hợp đồng
là:
- Hoặc cả hai bên đều
là thương nhân.
- Hoặc một bên là
thương nhân, bên còn lại có thể là:
+ Pháp nhân.
+ Người thành niên (đủ
18 tuổi) và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng người này phải đồng thời
không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải là người đang chấp
hành hình phạt tù hoặc không phải đang trong thời gian bị Tòa án tước quyền
kinh doanh. Nếu là người đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi thì ngoài những điều
kiện vừa nêu còn phải có tài sản riêng đủ đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
3.2.4. Đảm bảo tính hợp
pháp của người đại diện ký hợp đồng
Người đại diện ký hợp
đồng có 2 trường hợp là: người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy
quyền.
a) Tính hợp pháp của
người đại diện theo pháp luật: người đại diện theo pháp luật để thực hiện ký hợp
đồng được thể hiện trong Điều lệ, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc
Quyết định thành lập,… Cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp
tư nhân: là người chủ doanh nghiệp.
- Đối với cá nhân có
đăng ký kinh doanh: là người đứng tên đăng ký kinh doanh.
- Đối với nhóm người
làm công tác khoa học kỹ thuật: là người đại diện cho nhóm và phải là người trực
tiếp tham gia thực hiện công việc được giao kết trong nội dung của hợp đồng.
- Đối với hộ kinh tế
gia đình hoặc hộ nông - ngư dân cá thể: là chủ hộ.
- Đối với HTX và Liên
minh HTX: là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
b) Tính hợp pháp của
người đại diện theo ủy quyền:
- Người đại diện theo
ủy quyền: có thể là bất cứ người nào miễn là
+ Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
+ Phải được chính người
đại diện theo pháp luật ủy quyền;
+ Việc ủy quyền này
phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Phạm vi đại diện
theo ủy quyền phải được thể hiện trong nội dung của ủy quyền: bao gồm thời gian
hiệu lực của việc ủy quyền và nội dung ủy quyền.
- Ủy quyền của cá
nhân có đăng ký kinh doanh: nên qua thủ tục công chứng của cơ quan chức năng.
3.2.5. Đảm bảo tính hợp
pháp của nội dung hợp đồng
a) Tất cả những nội
dung trong hợp đồng phải phù hợp với quyền thực hiện của các chủ thể hợp đồng
mà pháp luật thừa nhận;
b) Những nghĩa vụ của
các bên tham gia giao kết hợp đồng phải phù hợp với quyền của chủ thể hợp đồng;
c) Hợp đồng cần có đủ
những nội dung chủ yếu là:
- Đối tượng của hợp đồng,
- Số lượng hoặc khối
lượng,
- Quy cách chất lượng,
- Giá cả hoặc phương
thức xác định giá.
- Phương thức thanh
toán,
- Địa điểm và thời hạn
giao nhận.
Ngoài những nội dung
chủ yếu này, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận thêm những nội
dung thông thường (như điều kiện bảo hành, lựa chọn trọng tài và luật pháp xét
xử trong giải quyết tranh chấp, điều kiện bao bì, thông báo giao hàng,…) và những
nội dung tùy ý (điều kiện giảm giá, thưởng/phạt...).
3.3. Những điều cần
lưu ý khi ký kết hợp đồng
Khi ký kết các hợp đồng,
đặc biệt là các hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại tại các HTX,
chúng ta cần lưu ý:
- Đảm bảo các nguyên
tắc của việc ký hợp đồng
Đầu tiên, hợp đồng phải
đảo bảo các nguyên tắc: nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc bình đẳng nguyên tắc
trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật, nguyên tắc không
trái với đạo đức.
- Đảm bảo tính hợp
pháp của hợp đồng
Hợp đồng trước khi ký
cần được xem xét tính hợp pháp, bao gồm: hợp pháp về mặt hình thức của hợp đồng,
hợp pháp về mặt chủ thể của hợp đồng, hợp pháp về người đại diện ký hợp đồng và
hợp pháp về mặt nội dung của hợp đồng.
- Đảm bảo tính khả
thi của hợp đồng
Hợp đồng phải đảm bảo
tính khả thi, tức là các bên đều có năng lực thực hiện đầy đủ tất cả những cam
kết đã quy định trong nội dung của hợp đồng; bao gồm năng lực về: tài chính,
nguồn hàng, tổ chức giao và nhận hàng, ...
3.4. Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng và một số giải pháp xử lý
3.4.1 Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
- Không tìm hiểu hoặc
thiếu thông tin về đối tác ký kết hợp đồng (doanh nghiệp cung cấp vật tư, doanh
nghiệp tiêu thụ nông sản,…)
- Trong các hợp đồng
tiêu thụ nông sản giữa HTX và doanh nghiệp đầu ra dễ thất bại vì các lý do sau:
+ Sản lượng nông sản
của mình quá ít
+ Chất lượng nông sản
của mình không có tiêu chuẩn, không nổi trội
+ Trong hợp đồng thiếu
các điều khoản quản trị rủi ro (thiên tai, dịch bệnh và giá cả mua bán)
+ Thiếu sự bàn bạc thống
nhất với nông dân/thành viên HTX trước khi ký hợp đồng. Dẫn đến, hợp đồng đó thực
chất là ý chí của riêng Giám đốc, lãnh đạo HTX mà xã viên thành viên không biết.
Khi ký rồi, triển khai ra mới gặp rắc rối
+ Ký hợp đồng với đối
tác nhưng thiếu các phương tiện để thực thi. Ví dụ: phải chú ý xây dựng kho bãi
thu hoạch bảo quản, tạm trữ phòng khi hàng dội, ùn ứ. Hay thiếu vốn để chi trả,
ứng trước cho xã viên, nông dân thực hiện.
3.4.2 Giải pháp hạn
chế rủi ro, thất bại trong đàm phán, ký kết hợp đồng
a) Một số giải pháp
phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi ký kết, thực hiện hợp đồng
- Tìm hiểu kỹ, đầy đủ
các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định có liên quan đến giao dịch
khi ký kết, thực hiện hợp đồng
- Tuân thủ đúng và đầy
đủ các quy định về hình thức của hợp đồng, về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng
- Tìm hiểu kỹ đối tác
trước khi chính thức đặt bút ký kết hợp đồng
- Soạn thảo nội dung
hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác
- Nội dung của hợp đồng
không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội
- Áp dụng các biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đã được pháp luật quy định
- Nhờ luật sư hoặc
người có kinh nghiệm về lĩnh vực giao kết hợp đồng, tư vấn trong lĩnh vực soạn
thảo hợp đồng
b) Một số giải pháp hạn
chế thất bại trong ký kết và thực hiện hợp đồng
Để hạn chế sự thất bại
trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng, Giám đốc HTX nông nghiệp cần:
- Quan tâm đến liên kết
ngang, mở rộng quy mô trong HTX và ngoài HTX để sản xuất quy mô lớn hơn, liên kết
các HTX khác cùng sản xuất tham gia hợp đồng với mình.
- Nâng cao chất lượng
nông sản, tìm cách hạ giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để dễ thành công
trong đàm phán hợp đồng
- Áp dụng “giá mở” tốt
hơn là “giá đóng”. Tức là phải hạn chế các hợp đồng quy định giá mua/bán cố định
mà nên đàm phán cơ chế để xác định giá khi thực hiện hợp đồng
- Phải trao đổi, thống
nhất với nông dân/xã viên để mọi người tự nguyện tham gia hợp đồng.
Ngoài ra, để hạn chế
sai sót trong hợp đồng, yêu cầu HĐQT và Ban kiểm soát HTX phải có hoạt động
giám sát theo đúng chức năng. Giám đốc HTX phải chủ động báo cáo, đảm bảo tính
minh bạch.
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
Câu 1: Hãy trình bày những nội
dung cơ bản của một hợp đồng nông sản?
Liệt kê những vi phạm
hợp đồng thường gặp và trình bày biện pháp xử lý.
Câu 2: Hãy trình bày các bước
cơ bản khi soạn thảo hợp đồng.
Câu 3: Trình bày những kỹ
năng cơ bản cần có khi đàm phán và thương thảo hợp đồng.
2. Thực hành
Bài thực hành 1. Soạn thảo hợp đồng đại
lý thương mại và một số hợp đồng khác trong lĩnh vực dịch vụ
* Hướng dẫn thực
hiện
- Mục tiêu: Vận dụng
được kiến thức và kỹ năng soạn thảo hợp đồng
- Học liệu: Các hợp đồng
“có vấn đề”
- Thời gian: 90 phút
- Cách tiến hành
+ Chia lớp thành các
nhóm 4-5 người
+ Phát mỗi nhóm một hợp
đồng đại lý thương mại “có vấn đề”
+ Yêu cầu các nhóm
tìm ra những “vấn đề” đối với hợp đồng của mình
+ Các nhóm thảo luận
và soạn thảo hoàn chỉnh hợp đồng chuẩn xác
+ Giảng viên nhận
xét, đánh giá và rút ra bài học
Bài thực hành 2. Soạn thảo hợp đồng
hợp tác kinh doanh và một số hợp đồng khác trong lĩnh vực đầu tư
* Hướng dẫn thực hiện
- Mục tiêu: Vận dụng
được kiến thức và kỹ năng soạn thảo hợp đồng
- Học liệu: Các hợp đồng
“có vấn đề”
- Thời gian: 90 phút
- Cách tiến hành
+ Chia lớp thành các
nhóm 4-5 người
+ Phát mỗi nhóm một hợp
đồng hợp tác kinh doanh “có vấn đề”
+ Yêu cầu các nhóm
tìm ra những “vấn đề” đối với hợp đồng của mình
+ Các nhóm thảo luận
và soạn thảo hoàn chỉnh hợp đồng chuẩn xác
+ Giảng viên nhận
xét, đánh giá và rút ra bài học
Bài thực hành 3. Soạn thảo hợp đồng
mua bán hàng hóa và một số hợp đồng khác trong lĩnh vực hàng hóa
* Hướng dẫn thực hiện
- Mục tiêu: Vận dụng
được kiến thức và kỹ năng soạn thảo hợp đồng
- Học liệu: Các hợp đồng
“có vấn đề”
- Thời gian: 90 phút
- Cách tiến hành
+ Chia lớp thành các
nhóm 4-5 người
+ Phát mỗi nhóm một hợp
đồng mua bán hàng hóa “có vấn đề”
+ Yêu cầu các nhóm
tìm ra những “vấn đề” đối với hợp đồng của mình
+ Các nhóm thảo luận
và soạn thảo hoàn chỉnh hợp đồng chuẩn xác
+ Giảng viên nhận
xét, đánh giá và rút ra bài học
Bài thực hành 4: Thực hành kỹ năng đàm
phán cho tình huống cụ thể
* Hướng dẫn thực hiện
- Mục tiêu: Áp dụng
được kỹ năng đàm phán vào tình huống cụ thể
- Học liệu: Kịch bản
và phân vai với mỗi kiểu đàm phán (Thắng - Thua; Thắng - Thắng....)
- Thời gian: 180 phút
- Cách tiến hành
+ Chia lớp thành các
nhóm 5-6 người; Hai nhóm xử lý một tình huống
+ Giao cho mỗi nhóm một
kịch bản. Lưu ý: Sao cho kịch bản của hai nhóm trong một tình huống. Trong tình
huống yêu cầu mỗi vai diễn cần đạt được mục tiêu cụ thể.
+ Yêu cầu các thành
viên nghiên cứu kịch bản và phân công vai diễn, lưu ý những kỹ năng cần đạt được
trong đàm phán
+ Thực hành đóng vai
đàm phán theo tình huống
+ Giảng viên phân
tích vai diễn, phân tích tình huống, phân tích kỹ năng thực hiện của từng vai
diễn và rút ra bài học
Bài thực hành 5. Thực hành nhận diện
vi phạm hợp đồng và xử lý vi phạm hợp đồng
* Hướng dẫn thực hiện
- Mục tiêu: Áp dụng
kiến thức về hợp đồng, thương thảo, đàm phán và xử lý khi bị vi phạm hợp đồng
- Học liệu: Video
clip tình huống mẫu về vi phạm hợp đồng
- Thời gian: 90 phút
- Cách tiến hành
+ Giảng viên chia lớp
thành các nhóm 5-7 người; phân cặp các nhóm để đóng vai, giao nhiệm vụ cho từng
nhóm
+ Trình chiếu video
tình huống và hợp đồng mẫu
+ Nhóm sẽ tiến hành
phân tích dạng vi phạm hợp đồng và đề xuất tình huống xử lý
+ Nhóm phân công từng
thành viên vào vai cụ thể để thực hiện việc đàm phán, thương lượng để xử lý vi
phạm hợp đồng
+ Tổ chức cho lần lượt
hai nhóm (hai đơn vị) đóng vai để xử lý tình huống
+ Giảng viên tổng kết
bài tập, nêu vấn đề và rút ra bài học kinh nghiệm cho tình huống.
Bài thực hành 6: Nhận diện rủi ro khi
ký kết hợp đồng
* Hướng dẫn thực hiện
- Mục tiêu: Nhận diện
được rủi ro khi ký kết hợp đồng và cách xử lý, khắc phục
- Học liệu: Video
clip; tình huống; bản liệt kê/mô tả những vấn đề rủi ro mà HTX đã gặp phải
- Thời gian: 120 phút
- Cách tiến hành
+ Giảng viên yêu cầu
các học viên liệt kê/mô tả những vấn đề, rủi ro mà HTX đã gặp phải trong quá
trình ký kết và thực hiện hợp đồng
+ Giảng viên nêu các
vấn đề đó và phân tích
+ Trình chiếu video
clip tình huống về rủi ro mà HTX gặp phải khi ký kết/thực hiện hợp đồng.
+ Yêu cầu học viên
phân tích video clip tình huống, rút ra bài học từ tình huống
+ Yêu cầu học viên đề
xuất cách giải quyết (có thể làm việc theo nhóm)
+ Giảng viên tổng hợp
và yêu cầu học viên rút ra bài học kinh nghiệm.
Phụ lục
MẪU HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ
(Thông
tư 15/2014/TT-BNNPTNT)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP
ĐỒNG
LIÊN
KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ…………………...
Số:
………/ 20 /HĐSXTT
Căn cứ:
- Bộ luật dân sự năm
2005;
- .....
Hôm nay, ngày………
tháng ……… năm 20….
tại
.................................………………………………………………………, hai bên gồm:
BÊN A: DOANH NGHIỆP/TỔ
CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA NÔNG DÂN .......
Địa chỉ:….…………………………………………………………....
Điện thoại:…………………………
Fax: ……………………………....
Mã số thuế:
……………………………………………………………....
Tài khoản:
………………………………………………………………....
Do ông/bà:
………………………………………………………………
Chức vụ:
…………………………………. làm đại diện.
BÊN B: TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN
CỦA NÔNG DÂN/NÔNG DÂN…………..
Do ông/bà :……………………
Chức vụ: ………………. làm đại diện.
CMND số:..…………….ngày
cấp ……………….nơi cấp……..…………
Địa chỉ:
…………………………………………….………………………
Điện thoại:
…………………………………………………………………
Tài khoản:
………………………………………………………………….
Sau khi bàn bạc trao
đổi thống nhất, hai bên nhất trí ký Hợp đồng như sau:
Điều 1. Nội dung
chính
1. Bên B đồng ý Hợp đồng
sản xuất và bán (tiêu thụ) …………cho bên A:
- Thời gian sản xuất:
từ ngày…... tháng ….. năm …….. đến ngày…. tháng ……. năm..........
- Diện tích:
………..……………… ha.
- Sản lượng dự kiến:
………………… tấn.
- Địa điểm:
......................................................................................
2. Bên A bán (trả
ngay hoặc ghi nợ) cho bên B giống, vật tư phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tên
sản phẩm
|
Diện
tích sản
xuất (ha)
|
Số
lượng
(tấn)
|
Đơn
giá
(đồng/tấn)
|
Thành
tiền
(đồng)
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
3. Nếu bên B tự mua (tên
giống hoặc vật tư ) ................ : ............... (tên giống hoặc vật
tư) mà bên B tự mua phải là loại ...................... đạt tiêu chuẩn, chất
lượng của giống ............., được sự chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bên B bán
..................hàng hóa cho bên A:
- Số lượng tạm tính:
....................................................................................
- Với quy cách, chất
lượng, phương thức kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm ......................
do hai bên đã thoả thuận được ghi ở Điều 3 dưới đây và với số lượng thực tế khi
thu hoạch.
Điều 2. Thời gian, địa
điểm giao nhận và bốc xếp
1. Thời gian giao
hàng
2. Địa điểm giao, nhận
hàng
3. Bốc xếp, vận chuyển,
giao nhận
Điều 3. Giá cả và
phương thức thanh toán, địa điểm giao hàng
1. Giống và vật tư
nông nghiệp (áp dụng cho trường hợp bên A bán ghi nợ cho bên B):
(Giá các loại vật tư,
phân bón, công lao động; Phương thức thanh toán; Thời hạn thanh toán)
2. Sản phẩm hàng hóa
(Tiêu chuẩn sản phẩm;
Giá nông sản dự kiến; Phương thức và thời điểm thanh toán)
3. Địa điểm giao hàng
Điều 4. Trách nhiệm
bên A
- Đảm bảo giao giống
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, qui cách và thời hạn đã cam kết (đối
với trường hợp bên A bán ghi nợ cho bên B giống phục vụ sản xuất)
- Đảm bảo thu mua sản
phẩm hàng hóa đúng theo qui cách - phẩm chất đã cam kết và số lượng thu hoạch
thực tế.
- Giới thiệu doanh
nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn) cho bên B nếu bên B có nhu cầu.
- Phối hợp với bên B
tổ chức các biện pháp thu mua phù hợp với thời gian thu hoạch của bên B và kế
hoạch giao nhận của bên A (căn cứ theo lịch điều phối của bên A).
- Cung cấp bao bì đựng
……… cho bên B (nếu có yêu cầu) sau khi đạt được thỏa thuận mua bán giữa
hai bên.
- ……………
Điều 5. Trách nhiệm
bên B
- Bên B phải tuân thủ
các qui trình canh tác theo yêu cầu của bên A và phù hợp với khuyến cáo của
ngành nông nghiệp.
- Giao, bán sản phẩm
hàng hóa đúng theo qui cách về phẩm chất, số lượng (theo thực tế thu hoạch),
đúng thời gian, địa điểm giao hàng đã được hai bên thống nhất.
- Cung cấp cho bên A
các thông tin về quá trình canh tác, thời gian thu hoạch, địa điểm giao hàng
v.v....
- Lập danh sách hộ nông
dân tham gia liên kết sản xuất trong cánh đồng lớn (có danh sách kèm theo hợp
đồng).
- …………….
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp bên A
vi phạm Hợp đồng
…..
2. Trường hợp bên B
vi phạm Hợp đồng
…..
Điều 7. Điều khoản
chung
1. Trong trường hợp
có phát sinh trong hợp đồng thì cả hai bên phải có trách nhiệm cùng nhau thống
nhất giải quyết.
2. Hai bên cam kết
cùng nhau thực hiện nghiêm chỉnh Hợp đồng đã ký, trong quá trình thực hiện có
gì thay đổi, hai bên cùng bàn bạc thống nhất để bổ sung bằng văn bản hay phụ lục
Hợp đồng. Nếu có trường hợp vi phạm Hợp đồng mà hai bên không thể thương lượng
được thì các bên xem xét đưa ra toà án để giải quyết theo pháp luật.
…..
Hợp đồng được lập
thành ……. bản, mỗi bên giữ ….. bản có giá trị ngang nhau./.
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
BÀI 02: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP VÀ CÔNG NGHỆ CAO
Mã
bài: MĐ03- 02
Mục tiêu:
|
- Nêu được các mô
hình hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, ưu nhược điểm của các mô
hình;
- Trình bày đặc điểm
và ưu nhược điểm của các mô hình ứng dụng công nghệ cao: công nghệ nhà kính,
nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt; công nghệ thông tin và tự động hóa trong
sản xuất nông nghiệp;
|
- Thông qua phân
tích các mô hình, lựa chọn được mô hình HTX phù hợp và có kỹ năng tổ chức
hoạt động của HTX theo mô hình thích hợp.
- Nêu được các hoạt
động tổ chức cho các thành viên đi thăm quan học tập kinh nghiệp ở mô hình
HTX hoạt động có hiệu quả
|
A.
Nội dung
1. Giới thiệu các mô
hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
Theo quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2021 các mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực
nông nghiệp bao gồm:
- Mô hình hợp tác xã
vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường (sàn giao dịch nông sản);
- Mô hình hợp tác xã
tích tụ, tập trung ruộng đất có quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất;
- Mô hình hợp tác xã
nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi
giá trị nông sản;
- Mô hình hợp tác xã ứng
phó biến đổi khí hậu;
- Mô hình hợp tác xã
phát triển nông lâm thủy sản bền vững;
- Mô hình hợp tác xã
sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền núi;
- Mô hình doanh nghiệp
tham gia là thành viên hợp tác xã sản xuất chế biến nông lâm thủy sản;
- Mô hình hợp tác xã
đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản và bảo vệ nguồn lợi cộng đồng.
Trong quá trình triển
khai các mô hình HTX kiểu mới lĩnh vực nông nghiệp, một số HTX đã triển khai và
được những kết quả cao ở các mô hình sau:
1.1. Mô hình hợp tác
xã vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường (sàn giao dịch nông sản)
Việc liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản giúp gia tăng chất lượng và giá trị sản phẩm nông
nghiệp, góp phần bảo đảm tiêu thụ sản phẩm với giá ổn định cho người nông dân.
Cùng với đó, các doanh nghiệp khi tham gia liên kết sản xuất với nông dân cũng
chủ động được nguồn cung sản phẩm nông nghiệp với giá cả ổn định.
Đồng Tháp và An Giang
đã ban hành kế hoạch triển khai đề án và kết nối hình thành chuỗi liên kết sản
xuất giống cá tra 3 cấp của tỉnh và phê duyệt chủ trương đầu tư bốn dự án cho
doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng vùng sản xuất giống cá tra. Từ đó đã thúc đẩy
phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cá tra của các HTX và nông dân trên địa
bàn.
Thực hiện chương
trình nâng cao chuỗi giá trị cây dừa, đến nay nhiều HTX nông nghiệp tại các huyện
Châu Thành, Tiểu Cần và Càng Long của tỉnh Trà Vinh đã được các doanh nghiệp ký
kết phát triển vùng nguyên liệu dừa hữu cơ và thu mua dừa trái cho nông dân.
Trong đó, Công ty cổ phần Trà Bắc đã ký kết cùng nông dân xây dựng vùng nguyên liệu
dừa hữu cơ 300 ha tại huyện Tiểu Cần và ký kết thu mua nguồn nguyên liệu cơm dừa
với HTX nông nghiệp Rạch Lợp, xã Hùng Hòa, huyện Tiểu Cần.
1.2. Mô hình hợp tác
xã tích tụ, tập trung ruộng đất có quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất
Mô hình này thực hiện
dồn điền đổi thửa, người nông dân tự nguyện hiến một phần đất để chỉnh trang đồng
ruộng, nâng cấp bờ vùng, bờ thửa, kênh mương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, hình thành những thửa ruộng,
cánh đồng lớn tạo tiền đề cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới
hóa vào sản xuất, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả cho người nông dân từng bước
hình thành sản xuất lớn.
Tại Bỉm Sơn - Thanh
Hóa, nhằm khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, nhỏ lẻ, manh mún, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, Thị xã Bỉm Sơn đã
triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện tích tụ, tập trung đất đai để phát triển
nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao năm 2020.
Hình
2.1. Cánh đồng lớn áp dụng công nghệ cao
Tại xã Phú Lộc huyện
Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa, một trong những xã điển hình trong thực hiện tích tụ, tập
trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn đã đạt được kết quả
năm 2019 toàn huyện thực hiện tích tụ đất đai được 158,27 ha, trong đó: Lĩnh vực
trồng trọt 72,4 ha; lĩnh vực chăn nuôi 38,27 ha; lĩnh vực thủy sản 47,6 ha. Sau
tích tụ, tập trung đất đai, hiệu quả kinh tế so với sản xuất đại trà tăng 9 -
10 triệu/đồng/ha; giá trị sản xuất tăng thêm so với sản xuất đại trà 15%. Từ
tích tụ, tập trung đất sản xuất trong nông nghiệp, huyện đã chuyển đổi nhiều diện
tích kém hiệu quả sang các mô hình cho hiệu quả cao hơn. Giai đoạn 2016-2020,
toàn huyện chuyển đổi hơn 1.560 ha, trong đó chuyển sang trồng cây hàng năm
(ngô, ớt, rau màu và cây hàng hóa khác) 736 ha; chuyển sang cây trồng lâu năm
(cam, bưởi, ổi, nhãn) 249 ha; chuyển sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản
(lúa - cá) 576 ha...
1.3. Mô hình hợp tác
xã nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong
chuỗi giá trị nông sản
Mô hình hợp tác xã
nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi
giá trị nông sản nhằm xác định trước nhu cầu thị trường tiêu thụ để định hướng
sản xuất mới đảm bảo được quan hệ cung - cầu hài hòa, nông dân mới tránh được
tình trạng “được mùa mất giá’’, qua đó, từng bước nâng cao chất lượng, giá trị
nông sản và thu nhập cho người nông dân.
Hình
2.2. HTX NN công nghệ cao ở Lâm Đồng là mô hình hoạt động hiệu quả
1.4. Mô hình nâng cao
năng lực ứng phó biến đổi khí hậu của các HTX nông nghiệp
Để ứng phó với biến đổi
khí hậu (BĐKH), các giải pháp bao gồm chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp thuần
túy sang phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường;
chuyển từ phát triển theo số lượng sang chất lượng. Đồng thời, mở rộng quy mô,
nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của các HTX; xây dựng các chuỗi giá trị
sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế; chia sẻ
kinh nghiệm và tiếp thu những sáng kiến của người dân về ứng phó với BĐKH; bố
trí lại mùa vụ, cơ cấu cây trồng, lựa chọn và cung ứng vật tư, phân bón, cây
con giống thích hợp; ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp thông tin về thị
trường vật tư, nông sản và thông tin thời tiết, khí hậu, điều hành sản xuất;
phát huy tốt vai trò của các HTX tham gia chuỗi và ứng phó với BĐKH. HTX nông
nghiệp ở các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang hướng dẫn nông dân
chuyển đổi mô hình sản xuất từ hai vụ lúa sang mô hình lúa tôm, mô hình nuôi
tôm dưới tán rừng. Tại các địa phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Long
An, Tiền Giang, các mô hình HTX nông nghiệp đang ứng dụng nông nghiệp thông
minh vào sản xuất lúa gạo (sử dụng phân bón vi sinh, phân bón thông minh) trên
quy mô hàng chục nghìn héc-ta đã giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả sản phẩm.
Biện pháp chuyển đổi
cơ cấu cây trồng thích ứng BĐKH, nhiều HTX nông nghiệp vùng Đồng Tháp Mười, Tứ
giác Long Xuyên đang hỗ trợ hiệu quả nông dân chuyển đổi đất lúa sang cây trồng
cạn, cây ăn trái; các mô hình HTX lúa - gạo - cơm lý tưởng ở Trà Vinh; mô hình
làng thông minh ở Bạc Liêu... Đây là các mô hình HTX ứng dụng công nghệ quan trắc
mực nước, độ mặn, dinh dưỡng đất để cảnh báo và vận hành tự động hệ thống tưới
tiêu; kết hợp sản xuất lúa gạo với chăn nuôi vịt và chế biến sản phẩm tại chỗ
cung ứng ra thị trường.
1.5. Mô hình hợp tác
xã phát triển nông lâm thủy sản bền vững
Hợp tác xã nông nghiệp
Ba Liên (xã Ba Liên, huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi) dựa trên thế mạnh sẵn có tại địa
phương là diện rừng tự nhiên, diện tích rừng trồng phòng hộ, và đặc biệt là diện
tích rừng trồng sản xuất trong dân rất lớn nên thuận cho HTX phát triển các dự
án lâm nghiệp như trồng chăm sóc bảo vệ rừng, trồng rừng gỗ lớn theo hướng bền
vững… Một số thế mạnh, ngành nghề của HTX đó là: Hoạt động lâm nghiệp; Trồng
chăm sóc và bảo vệ rừng; Thu mua lâm sản; Trồng rau sạch, nuôi trồng thủy sản
và vui chơi giải trí. Thực hiện mục tiêu kép’ vừa phát triển rừng bền vững vừa
kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm. Vừa bảo vệ phát
triển và làm giàu từ rừng; từng bước phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm
rừng và hướng đến phát triển du lịch cộng đồng tạo thêm sinh kế cho người dân.
Mô hình HTX Phú Nghĩa
tỉnh Nam Định chăn nuôi gà đẻ trứng theo tiêu chuẩn thực hiện đúng yêu cầu của
quy trình VietGAP, sử dụng thức ăn chăn nuôi của Công ty CP Vina HTC và Công ty
CP Chăn nuôi CP Việt Nam để đảm bảo nguồn sản phẩm trứng gà “sạch” đồng nhất.
Hình
2.3. Mô hình chăn nuôi gà đẻ trứng theo tiêu chuẩn VietGAP tại Nam Định
1.6. Mô hình hợp tác
xã sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền núi
Chương trình OCOP là chương
trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia
tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm của chương trình OCOP là phát
triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương
theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất)
và kinh tế tập thể thực hiện.
Chương trình đã khơi
dậy được tiềm năng, thế mạnh của các địa phương về sản phẩm đặc sản, ngành nghề
nông thôn gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, vùng nguyên liệu và văn hóa
truyền thống để gia tăng giá trị sản phẩm OCOP, như: các làng nghề truyền thống
ở Đồng bằng sông Hồng; trái cây và dược liệu ở Miền núi phía Bắc, cà phê và hồ
tiêu ở Tây Nguyên, lúa gạo và thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long... Từng bước
chuyển đổi sản xuất quy mô nhỏ sang sản xuất theo hướng liên kết chuỗi giá trị
khép kín, đặc biệt là gắn với vai trò của các HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương
trình đã hình thành được 393 chuỗi giá trị OCOP hoạt động hiệu quả với vai trò
tích cực của HTX và doanh nghiệp.
Bước đầu, Chương
trình OCOP đã góp phần tạo việc làm cho lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế
nông thôn, đặc biệt là phát huy vai trò của phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số.
Hình 2.4. Chè Shan
Tuyết Suối Giàng - Sản phẩm OCOP Yên Bái
|
Hình 2.5. Mô hình
homestay ở thôn Na Lo, xã Tà Chải, huyện Bắc Hà - Sản phẩm OCOP Lào Cai
|
Ngoài ra, các sản phẩm
dịch vụ gắn với du lịch như mô hình tham quan, trải nghiệm, sản xuất các sản phẩm
lưu niệm trên cơ sở nghề truyền thống ngày càng được đầu tư đa dạng. Từ những lợi
thế của các địa phương, đơn vị có cơ sở để lựa chọn, tìm hướng phát triển các sản
phẩm OCOP trong nhóm dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng (hình 2.5)
1.7. Mô hình hợp tác
xã đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản và bảo vệ nguồn lợi cộng đồng
Nông dân có nghề nuôi
trồng, chế biến thủy sản ở nhiều địa phương, nhất là các huyện ven biển trong
cùng tỉnh đã tăng cường liên kết với nhau thông qua việc thành lập các HTX nuôi
thủy sản. Qua đó, giúp các hộ nuôi tìm ra đầu mối chung để nâng cao tiềm lực
kinh tế, sức cạnh tranh trên thị trường, tạo thuận lợi trong việc triển khai
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như cùng nhau giải quyết các vấn đề khó
khăn trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các HTX tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhằm phát huy tiềm
năng, thế mạnh trong khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản và
bảo vệ được nguồn lợi cộng đồng.
2.
Giới thiệu mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.1. Khái niệm về
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Nông nghiệp công
nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng những công nghệ mới vào trong sản xuất.
- Các công nghệ mới ứng
dụng trong sản xuất được thể hiện cụ thể ở hình 2.6 nhằm mục đích hướng tới một
nền nông nghiệp sạch và bền vững
Hình
2.6. Các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
- Việc ứng dụng công
nghệ cao trong nông nghiệp mang lại hiệu quả trong nhiều khâu của quá trình sản
xuất nông nghiệp
Hình
2.7. Hiệu quả ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC)
Nông nghiệp công nghệ
cao có các đặc trưng sau:
- Chủ yếu sản xuất
trong nhà có mái che với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp nhiều công
nghệ tiến bộ
- Môi trường sản
xuất được kiểm soát, đảm bảo vệ sinh
- Kỹ thuật canh tác
tiên tiến, đồng bộ, có tính chuyên nghiệp cao
- Người quản lý và
công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi.
- Sản phẩm có năng suất
và chất lượng rất cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và
xuất khẩu
2.2. Giới thiệu mô
hình ứng dụng công nghệ cao trong HTX NN
2.2.1. Mô hình ứng dụng
công nghệ nhà kính, nhà màng trong sản xuất cây trồng
a) Giới thiệu nhà
kính, nhà màng
* Nhà kính
(Greenhouse)
Nhà kính có cạnh và
mái làm bằng kính dùng để trồng rau quả, tránh tác động nhất thời của thời tiết
như mưa to gió mạnh.
Nhà kính có đặc điểm:
-Trên mái được lắp
các cửa thông gió so le để thông gió theo kiểu tự nhiên.
- Khả năng thông gió khoảng
30% nhờ các cửa thông gió di động trên mái.
- Chủ yếu dùng cho những
vùng lạnh, bức xạ thấp, nhiều gió, tuyết.
- Cấu trúc phức tạp,
đòi hỏi kỹ thuật cao
- Khả năng thông gió
thấp.
- Ít phù hợp với khí
hậu Việt Nam
Hình
2.8. Mô hình nhà kính
* Nhà màng
(Polyethylene Greenhouse)
- Nhà màng được lợp bằng
polyethylene với các tính năng: Bảo vệ cây trồng, chống bám bụi, độ dẻo dai
cao, chịu lực tốt, chịu được hóa chất nông nghiệp, ngăn côn trùng, sâu bệnh. Độ
truyền sáng 90%, tăng quá trình quang hợp. Khuếch tán ánh sáng tốt, tạo ánh
sáng khuếch tán đồng đều, đảm bảo năng suất cây trồng cao.
- Có khả năng thông
gió tốt và phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam
b) Ưu, nhược điểm của
mô hình nhà màng, nhà kính trong SXNN
* Ưu điểm
- Có thể áp dụng ở những
nơi đất xấu, nghèo dinh dưỡng
- Cây trồng được cách
ly với mầm mống sâu bệnh hại và độc tố ở trong đất
- Thâm canh cao
- Phòng tránh cỏ dại
- Phòng tránh tác hại
của thiên tai và lây lan sâu bệnh hại
- Tăng năng suất cây
trồng
- Sử dụng phân bón và
nước tưới tiêu hiệu quả nhất
* Nhược điểm
- Chi phí đầu tư cao
- Yêu cầu chất lượng
nước tưới cao, kỹ thuật cao
- Nước và giá thể thải
cần được xử lý
- Tăng nguy cơ tạo điều
kiện cho bệnh hại
- Tăng nguy cơ về vấn
đề dinh dưỡng cho cây trồng
c) Ứng dụng công nghệ
điều khiển tự động trong nhà màng (công nghệ nhà màng thông minh)
* Định nghĩa:
Công nghệ điều khiển
tự động trong nhà màng hay còn gọi là công nghệ nhà màng thông minh, đây là một
hệ thống giám sát điều khiển tích hợp bằng vi tính, ứng dụng công nghệ số để cải
thiện quy trình kiểm soát bằng cách kết hợp chức năng của nhiều đơn vị cảm biến,
phân tích và tạo logic để điều khiển đối tượng mong muốn (đóng mở các cửa thông
gió, bật tắt quạt hút, quạt làm mát, đóng mở van hệ thống tưới, phân bón...) nhằm
kiểm soát chính xác môi trường và quy trình canh tác trong nhà màng.
* Những công nghệ áp
dụng trong hệ thống
- Một hệ thống điều
khiển tích hợp sẽ bao gồm các chương trình và phần mềm điều khiển, thu thập các
thông số từ các cảm biến (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, CO2, hàm lượng phân
bón...) từ đó đưa ra các lệnh điều khiển để vận hành các thiết bị chấp hành (hệ
thống phun sương, làm giàu CO2, lưới cắt nắng, cửa thông hơi, hệ thống tưới
tiêu, dinh dưỡng, ...).
Hình
2.9. Mô hình công nghệ điều khiển tự động nhà màng cơ bản
- Hệ thống SCADA (Hệ
thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu) được áp dụng rộng rãi trong công
tác quản lý và vận hành nhà màng công nghệ cao (nhà màng thông minh). Thông qua
hệ thống HMI/SCADA cài đặt trên máy chủ đặt tại trung tâm điều khiển, người quản
lý có thể giám sát toàn bộ các thông số môi trường theo thời gian thực, nhận những
cảnh báo môi trường vượt ngưỡng cài đặt hoặc các tình trạng bất thường của các
máy móc thiết bị đang vận hành trong nhà màng, điều khiển được tất cả các thiết
bị từ xa nhằm tạo môi trường sinh trưởng chính xác và ổn định cho cây trồng.
- Với sự phát triển của
điện toán đám mây, hệ thống điều khiển tích hợp sẽ dễ dàng cung cấp các dịch vụ
giám sát các thông số đo môi trường sản xuất và cho phép thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp các thông số này qua máy tính hay ngay trên thiết bị di động như
máy tính bảng, điện thoại thông minh tại bất kỳ đâu có kết nối mạng internet
(hình 2.10)
Hình
2.10. Giám sát số liệu qua ứng dụng trên smartphone, máy tính bảng
* Yêu cầu lắp đặt hệ
thống
Để đảm bảo điều kiện
để lắp đặt hệ thống giám sát điều khiển tự động, khu nhà màng sản xuất cần một
số hạ tầng thiết bị chấp hành sau:
- Hệ thống hạ nhiệt
làm mát gồm: tường nước, hệ thống cấp nước và quạt hút gió (Fans and cooling
Pad), quạt đối lưu, động cơ điều khiển cửa thoát nhiệt mái và vách (Hình 2.11)
- Hệ thống máy làm lạnh
công suất lớn chủ động hạ nhiệt theo yêu cầu.
- Hệ thống tăng nhiệt
là máy gia nhiệt chạy dầu hoặc chạy than để đốt nóng không khí trong buồng đốt,
sau đó sử dụng quạt công suất lớn thổi khí nóng vào trong nhà thông qua hệ thống
ống vải (hoặc nylon) dạng xương cá đặt bên trong nhà màng.
- Hệ thống điều chỉnh
ánh sáng là hệ thống lưới cắt nắng bên trong hoặc bên ngoài.
- Hệ thống đèn chiếu
sáng cây trồng.
- Hệ thống bơm điện,
van điện điều khiển hệ thống tưới phun sương, tưới dinh dưỡng, phun hóa chất khử
trùng diệt khuẩn.
Hình
2.11. Lắp đặt thiết bị điều khiển tự động tích hợp với hệ thống máy tính cho hệ
thống quạt hút tản nhiệt và hệ thống bơm tưới
- Hệ thống máy pha
dung dịch, bơm dung dịch (nhà màng thủy canh) (hình 2.12)
- Hệ thống máy bổ
sung làm giàu CO2.
Các loại thiết bị máy
móc trên sau khi được lắp đặt kết nối với hệ thống điều khiển tích hợp máy tính
sẽ trở thành các thiết bị chấp hành đầu cuối, hoạt động đóng/mở hoặc đóng/cắt dựa
trên các logic đã lập trình trong bộ điều khiển trung tâm hoặc các thao tác của
người quản lý từ xa qua hệ thống điều khiển (hình 2.13).
Hình
2.12. Máy giám sát, tự động điều chỉnh nồng độ dung dịch thủy canh
|
Hình
2.13. Một giao diện phần mềm giám sát và điều khiển trên máy tính
|
* Thuận lợi và trở ngại
khi ứng dụng công nghệ
Thuận lợi:
- Sản xuất nông nghiệp
phải chịu nhiều tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu như hạn hán, nhiệt độ
tăng cao thì việc đầu tư lắp đặt nhà màng, nhà lưới công nghệ cao là hướng đi
đúng;
- Công nghệ nhà màng
thông minh điều khiển tự động không chỉ đảm bảo môi trường thuận lợi cho cây trồng
phát triển quanh năm, mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm trên thị trường nhờ tiêu chí”sạch” trong sản xuất trồng trọt;
- So với phương pháp
sản xuất truyền thống, phương pháp sản xuất trong nhà màng với hệ thống tưới
tiêu - dinh dưỡng thông minh cùng hệ thống điều khiển khí hậu hợp lý được tự động
hóa giúp kiểm soát toàn bộ các yếu tố tác động tới quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Nhờ đó, có thể đưa vào sản xuất những bộ giống độc
đáo, cung ứng cho thị trường nhiều loại rau củ quả an toàn, chất tốt trên quy
mô lớn, năng suất cao, tiết kiệm chi phí.
Trở ngại:
- Vốn đầu tư tương đối
lớn.
- Việc đầu tư lắp đặt
nhà màng thông minh điều khiển tự động hiện nay chỉ thật sự phù hợp với quy mô
sản xuất lớn do yêu cầu sự đồng bộ về hạ tầng thiết bị chấp hành cũng như giá
thành các gói phần cứng phần mềm điều khiển còn tương đối cao.
Lưu ý:
Ứng với mỗi vùng miền
khác nhau, những mẫu nhà màng và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà màng
cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng,
trong đó hệ thống điều khiển khí hậu có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy
nhiên, đối với vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất
thì cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.
2.2.2. Mô hình ứng dụng
công nghệ tưới nhỏ giọt
a). Định nghĩa tưới
nhỏ giọt
Tưới nhỏ giọt là một
phương pháp tưới tiết kiệm nước và phân bón bằng cách cho phép nước nhỏ giọt từ
từ vào rễ của nhiều loại cây khác nhau, hoặc nhỏ lên bề mặt đất hoặc trực tiếp
lên vùng có rễ, thông qua một mạng lưới gồm các van, đường ống, và lỗ thoát
(hình 2.14)
Hình
2.14. Sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt để tưới nước và phân bón cho dưa lưới
b) Ưu, nhược điểm của
phương pháp tưới nhỏ giọt
* Ưu điểm
- Đảm bảo phân bố độ ẩm
đều trong tầng đất nông nghiệp canh tác, tạo điều kiện thuận lợi về chế độ
không khí, nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, quang hợp.. cho cây trồng.
- Cung cấp một cách đều
đặn lượng nước tưới cần thiết nhưng tránh được hiện tượng tập trung muối trong
nước tưới và trong đất, khắc phục hiện tượng bạc màu, rửa trôi đất trên đồng ruộng.
- Tiết kiệm nước đến
mức tối đa, giảm đến mức tối thiểu các tổn thất lượng nước tưới do bốc hơi, thấm…đảm
bảo năng suất tưới
- Không gây ra hiện
tượng xói mòn đất, không tạo nên váng đất đọng trên bề mặt và không phá vỡ cấu
tượng đất.
- Tạo điều kiện cho
cơ giới hóa, tự động hóa thực hiện tốt một số khâu như phun thuốc trừ sâu, bón
phân hóa học kết hợp với tưới nước.
- Phụ thuộc rất ít
vào các yếu tố thiên nhiên như độ dốc của địa hình, thành phần và cấu trúc đất
tưới, mực nước ngầm nông hay sâu, ảnh hưởng của sức gió… phù hợp với mọi địa
hình nông nghiệp Việt Nam
- Hạn chế được sự
phát triển của cỏ dại quanh gốc cây và sâu bệnh vì lượng nước chỉ cung cấp làm ẩm
gốc cây.
- Tưới nhỏ giọt cung
cấp nước thường xuyên, duy trì chế độ ẩm thích hợp theo nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của các loại cây trồng công nghiệp, cây trồng công nghiệp. Nhờ đó,
cây sinh trưởng tốt, phát triển nhanh, đạt năng suất cao.
Hình
2.15. Sự thông thoáng trong đất khi tưới nhỏ giọt
* Nhược điểm
- Hệ thống ống tưới
nhỏ giọt hay bị tắc nghẽn do bùn cát, rong, tảo, tạp chất hữu cơ, các chất dinh
dưỡng không hòa tan… Chính vì vậy, nguồn nước tưới của hệ thống tưới nhỏ giọt cần
phải được xử lý qua bộ lọc
-Tưới nhỏ giọt không
có khả năng làm mát cây và cải tạo vi khí hậu như tưới phun mưa, không có khả
năng rửa lá giúp cây quang học tốt.
Tưới nhỏ giọt cần phải
có vốn đầu tư ban đầu, người đầu tư phải có trình độ tiếp cận kỹ thuật tưới.
Khi tưới nhỏ giọt bị
gián đoạn, cây trồng sẽ xấu đi nhiều so với các phương pháp tưới khác.
Hình
2.16. Cung cấp nước và dinh dưỡng cho cây trồng bằng tưới nhỏ giọt
c) Phân loại hệ thống
tưới nhỏ giọt
* Tưới nhỏ giọt theo
băng
- Đặc điểm: Dùng
hệ thống dây tưới nhỏ giọt có các lỗ với khoảng cách cố định (15cm, 20cm, ....,
50cm ), rải trên bề mặt luống. Khi cấp nước vào hệ thống, nước sẽ nhỏ qua các lỗ
và tạo thành một vùng ẩm xung quanh lỗ (tùy theo loại đất mà vùng này từ 15-
40cm).
Lưu ý: Nếu dùng loại lỗ nhỏ
giọt với lưu lượng nhỏ thì sẽ được vùng ẩm rộng nhưng nông và ngược lại.
Hình
2.17. Tưới nhỏ giọt theo băng
- Ưu điểm:
+ Lắp đặt nhanh, dễ
dàng.
+ Tiết kiệm nước tưới
+ Có thể pha chung
phân bón vào nước tưới, do đó tiết kiệm phân bón và tiết kiệm công bón phân
+ Có thể cung cấp nước
một cách đều đặn
+ Có thể dễ dàng kiểm
soát độ ẩm đất thông qua việc kiểm soát thời gian tưới.
+ Độ ẩm đồng đều.
- Nhược điểm:
+ Phải kiểm tra và rửa
bộ lọc thường xuyên để tránh tắc lỗ nhỏ giọt.
+ Mỗi lần làm lại đất
là phải tháo dỡ ra.
- Ứng dụng: Ứng
dụng chủ yếu cho các loại rau, hoa màu đặc biệt là họ nhà dưa bầu bí (vì các loại
này không ưa quá ẩm và ướt lá), trồng theo luống.
* Tưới nhỏ giọt điểm
với hệ thống đầu tưới không cố định
- Đặc điểm: Dùng hệ
thống dây tưới nhỏ giọt không có sẵn lỗ, rải theo tuyến định tưới, sau đó gắn
thêm các núm tưới hoặc đầu nhỏ giọt mũi tên vào nơi mà ta muốn nước chảy ra.
Khi cấp nước vào hệ thống, nước sẽ nhỏ qua các núm và tạo thành một vùng ẩm
xung quanh lỗ (tùy theo loại đất mà vùng này từ 15- 40cm).
Hình
2.18. Hệ thống tưới nhỏ giọt với đầu tưới không cố định
- Ưu điểm:
+ Lắp đặt nhanh, dễ
dàng.
+ Tiết kiệm nước tưới
+ Có thể pha chung
phân bón vào nước tưới, tiết kiệm phân bón và tiết kiệm công bón phân
+ Có thể cung cấp nước
một cách đều đặn.
+ Có thể dễ dàng kiểm
soát độ ẩm đất thông qua việc kiểm soát thời gian tưới.
+ Linh động trong việc
chọn vị trí tưới.
+ Có thể ứng dụng rất
đa dạng với các biện pháp canh tác khác nhau, khoảng cách cây trồng khác nhau.
- Nhược điểm:
+ Phải kiểm tra và rửa
bộ lọc thường xuyên để tránh tắc lỗ nhỏ giọt.
+ Mỗi lần làm lại đất
là phải tháo dỡ ra.
+ Giá thành cao nhất
trong các loại hệ thống tưới.
- Ứng dụng: Ứng dụng
chủ yếu cho các loại cây trồng trong bầu.
* Tưới nhỏ giọt theo
vùng nhỏ
- Đặc điểm: Đây là một
hệ thống tưới kết hợp giữa hai loại tưới nhỏ giọt nêu trên: dùng hệ thống dây
tưới không có sẵn lỗ để làm dây trục, sau đó tại các vị trí cần tưới theo vùng
ta trích lỗ và kết nối với đường ống tưới theo băng.
- Ưu điểm và nhược điểm:
tương tự như hệ thống tưới nhỏ giọt có đầu tưới không cố định.
- Ứng dụng: Ứng dụng
chủ yếu cho các loại cây ăn quả với khoảng cách trồng xa nhau.
2.2.3. Mô hình ứng dụng
công nghệ trồng cây không dùng đất
Công nghệ trồng cây
không dùng đất bao gồm các công nghệ: trồng cây trên giá thể, thủy canh và khí
canh
a) Trồng trên giá thể
* Định nghĩa
Trồng cây trên giá thể
là cây trồng sẽ được trồng và phát triển trực tiếp trên các loại giá thể hữu
cơ, vô cơ nhưng thường là các chất hữu cơ giàu dinh dưỡng để giúp cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt.
* Phân loại giá thể
Có thể phân thành 3
loại giá thể: giá thể hữu cơ, giá thể vô cơ, giá thể tổng hợp.
- Giá thể hữu cơ:
+ Than bùn: là nguyên
liệu lấy từ các loại thực vật bị phân hủy có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ phối
trộn cùng các nguyên liệu khác tạo nên môi trường giá thể tơi xốp, giữ ẩm cao
Giữ nước tốt
pH thấp, hàm lượng
dinh dưỡng, khoáng thấp
Hoạt động của vi sinh
vật ít
Chất lượng than bùn
phụ thuộc vào xác thực vật phân hủy và mức độ phân hủy.
Hình
2.19. Trồng rau trên giá thể than bùn
+ Mùn cưa: chủ yếu sử
dụng mùn cưa từ gỗ của các cây công nghiệp ngắn ngày và chứa hàm lượng tinh dầu
thấp, không dùng mùn cưa của loại gỗ đã ngâm qua hóa chất
Có thể sử dụng tùy
thuộc vào từng loại gỗ
Một số loại gỗ (gỗ đỏ
không phân hủy) chứa độc tố
C/N cao (1000) → khó
phân hủy
Hàm lượng cellulose
& lighin cao; thiếu N ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng
→ cần bổ sung nhiều N khi ủ mục
Hình
2.20. Trồng rau trên giá thể mùn cưa
+ Xơ dừa/ mụn xơ dừa:
là nguyên liệu lấy từ trái dừa khô bóc tách ra, để dạng xơ hay nghiền nhỏ thành
mụn xơ dừa, ngâm nước xử lý chất chát rồi ủ trong thời gian nhất định
Giữ nước tốt, thoát
nước tốt
pH cao hơn than bùn
Hạn chế hàm lượng
dinh dưỡng khoáng
Có thể thiếu Na &
Cl
Hàm lượng Ca & Mg
thấp
Hình
2.21. Trồng rau trên giá thể xơ dừa
+ Trấu hun: dùng vỏ
trấu từ thóc được hun cháy ở nhiệt độ cao nên đảm bảo sạch mầm bệnh, khả năng
thấm hút nước cao
Hình
2.22. Trồng cây trên giá thể trấu hun
Rất nhẹ
Nhiều lỗ hổng → giữ
nước kém
Không thể sử dụng đơn
thuần
Cải thiện khả năng
thoát nước của giá thể
Khó phân hủy
+ Vỏ cây tươi hay
khô: cần ủ trước khi dùng phối trộn giá thể trồng cây.
Giữ nước kém,
thoáng khí tốt
Thành phần hóa học
có thể thay đổi: có thể phản ứng với phân bón, khả năng ủ mục tùy thuộc tuổi
cây, vi sinh vật hữu hiệu có thể hoạt động.
|
Hình
2.23. Giá thể vỏ cây
|
Một số giá thể tự
nhiên khác như: rêu, bùn ao, than củi, tro, dớn,…
Hầu hết các giá thể tự
nhiên này đều rất dễ tìm thấy trên thị trường với giá thành thấp, thậm chí một
số loại có thể tự làm được tại nhà bằng các nguyên liệu xung quanh.
- Giá thể vô cơ
+ Cát sỏi:
Chủ yếu là cát sỏi
ở kích thước nhỏ, đã được làm sạch và sấy hoặc phơi khô để loại bỏ đi mầm
bệnh hay nguồn lây nhiễm bệnh cho cây.
Giá thể trơ
Rẻ tiền, sẵn có, dễ
sử dụng
|
Hình
2.24. Giá thể sỏi
|
Độ xốp thấp -> rễ
phát triển kém (chủ yếu phát triển ở khoảng giữa thành hậu/túi và giá thể).
+ Đá Perlite: hay còn
gọi là đá núi lửa
Tơi xốp, thoáng khí,
giữ nước và duy trì được nhiệt độ ở mức cân bằng, giá thể đá Perlite có thể
dùng độc lập để trồng cây hoặc phối trộn tùy theo nhu cầu người trồng.
Khả năng trao đổi
cation CEC và giá trị dinh dưỡng thấp.
Không có tính đệm.
Hình
2.25. Sử dụng đá Perlite để trồng cà chua
+ Đất sét nung: là đất
sét được nung ở nhiệt độ cao
Sạch mầm bệnh, CEC
cao, dung trọng lớn
Khả năng thấm hút nước
và giữ ẩm tốt
Thoát nước tốt,
thoáng khí
Hình
2.26. Sử dụng giá thể đất sét nung để trồng rau
+ Polystyrene
(Styrofoan)
Nhẹ
Bền
Thoáng khí tốt
Thoát nước tốt
Giữ nước kém
CEC=0
Giảm dung trọng
|
Hình
2.27. Giá thể Polystyrene
|
Không khử trùng bằng
nhiệt và một số loại hoá chất được
+ Polyurethane foan
(PUR)
Tuổi thọ tới 15 năm
PUR sử dụng cho 10%
diện tích trồng rau ở Bỉ
Chi phí đầu tư cao,
chi phí xử lý phế thải cao
Không hiệu quả bằng
len đá
b) Trồng bằng phương
pháp thủy canh
* Giới thiệu phương
pháp thủy canh
Thủy canh là hình thức
canh tác không dùng đất. Cây được trồng trên hoặc trong dung dịch thủy canh
thông qua các loại giá thể, sử dụng dinh dưỡng hòa tan trong nước dưới dạng
dung dịch thủy canh và tùy theo từng kỹ thuật mà toàn bộ hoặc một phần rễ cây
được ngâm trong dung dịch dinh dưỡng.
* Phân loại hệ thống
thủy canh
Căn cứ vào đặc điểm
dung dịch dinh dưỡng có thể chia hệ thống thủy canh làm 2 loại:
Hệ thống thủy canh
tĩnh: dung dịch dinh dưỡng không chuyển động trong quá trình trồng cây. Rễ cây
được nhúng một phần hay hoàn toàn trong dung dịch dinh dưỡng.
Hệ thống này có ưu điểm
là chi phí đầu tư thấp vì không cần hệ thống làm chuyển động dung dịch nhưng hạn
chế là thường thiếu oxy và pH thường giảm gây ngộ độc cho cây.
Hình
2.28. Hệ thống thủy canh tĩnh
Hệ thống thủy canh động
(thủy canh tuần hoàn hay thủy canh hồi lưu): Dung dịch có chuyển động trong quá
trình trồng cây. Hệ thống này chi phí cao hơn nhưng rễ cây không bị thiếu oxy.
Hệ thống này được chia làm 2 loại:
+ Hệ thống thủy canh
mở: Dung dịch dinh dưỡng không có sự tuần hoàn trở lại, gây lãng phí.
+ Hệ thống thủy canh
kín: Dung dịch dinh dưỡng có sự tuần hoàn trở lại nhờ hệ thống bơm hút dung dịch
dinh dưỡng từ bể chứa.
Hình
2.29. Hệ thống thủy canh hồi lưu
Hình
2.30. Trồng rau bằng hệ thống thủy canh hồi lưu
* Ưu, nhược điểm của
phương pháp thủy canh
Ưu điểm:
- Có thể chủ động điều
chỉnh dinh dưỡng cho cây, các loại dinh dưỡng được cung cấp theo yêu cầu của từng
loại rau, có thể loại bỏ các chất gây hại cho cây và không có các chất tồn dư từ
vụ trước.
- Tiết kiệm nước do
cây sử dụng trực tiếp nước trong dụng cụ đựng dung dịch nên nước không bị thất
thoát do ngấm vào đất hoặc bốc hơi.
- Giảm chi phí công
lao động do không phải làm một số khâu như làm đất, làm cỏ, vun xới và tưới
- Dễ thanh trùng vì
chỉ cần rửa bằng formaldehyt loãng và nước lã sạch.
- Hạn chế sử dụng thuốc
bảo thực vật và điều chỉnh được hàm lượng dinh dưỡng nên tạo ra sản phẩm ray an
toàn đối với người sử dụng.
- Trồng được rau trái
vụ do điều khiển được các yếu tố môi trường
- Nâng cao năng suất
và chất lượng rau: Năng suất rau có thể tăng từ 25 - 50%
Nhược điểm
- Giá thành cao do đầu
tư ban đầu lớn. Điều này rất khó mở rộng sản xuất vì điều kiện kinh tế của người
dân còn nhiều khó khăn nên không có điều kiện đầu tư cho sản xuất. Mặt khác giá
thành cao nên tiêu thụ khó khăn.
- Yêu cầu kỹ thuật
cao: Khi sử dụng kỹ thuật thủy canh yêu cầu người trồng phải có kiến thức về
sinh lý cây trồng, về hóa học và kỹ thuật trồng trọt cao hơn vì tính đệm hóa
trong dung dịch dinh dưỡng thấp hơn trong đất nên việc sử dụng quá liều một chất
dinh dưỡng nào đó có thể gây hại cho cây, thậm chí dẫn đến chết. Mặt khác mỗi
loại rau yêu cầu một chế độ dinh dưỡng khác nhau nên việc pha chế dinh dưỡng
phù hợp với từng loại thì không đơn giản.
- Sự lan truyền bệnh
nhanh: Mặc dù đã hạn chế được nhiều sâu bệnh hại nhưng trong không khí luôn có
mầm bệnh, khi xuất hiện thì một thời gian ngắn chúng có mặt trên toàn bộ hệ thống,
đặc biệt là hệ thống thủy canh tuần hoàn. Mặt khác ẩm độ cao, nhiệt độ ổn định
trong hệ thống là điều kiện thuật lợi cho sự phát triển của bệnh cây. Cây trồng
trong hệ thống thủy canh thường tiếp xúc với ánh sáng tán xạ nên mô cơ giới kém
phát triển, cây mềm yếu, hàm lượng nước cao nên dễ xuất hiện vết thương tạo điều
kiện cho vi sinh vật xâm nhập.
- Đòi hỏi nguồn nước
đảm bảo tiêu chuẩn nhất định: Theo Midmore thì độ mặn trong nước cần được xem
xét kỹ khi sử dụng cho trồng rau thủy canh, tốt nhất là nhỏ hơn 2.500 ppm.
c) Trồng bằng phương
pháp khí canh
* Định nghĩa:
Khí canh là hệ thống
trồng cây không cần đất, nước mà trồng trong môi trường không khí có chứa các
giọt dinh dưỡng dưới dạng sương mù. Đây được xem là một hình thức cải tiến của
phương pháp thủy canh.
Hình
2.31. Mô hình khí canh
* Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
- Giúp tiết kiệm tối
đa lượng nước cung cấp để trồng rau (tiết kiệm 90% nước)
- Không cần đến đất vẫn
có thể trồng rau để cung cấp nguồn rau sạch cho người tiêu dùng
- Cho phép nhân nhiều
loại giống với chu kỳ nhân giống nhanh, có thể trồng vụ quanh năm
- Giúp cây sinh trưởng
và phát triển nhanh, cho năng suất cao gấp 1.5 lần so với kỹ thuật trồng cây
truyền thống hạn chế được sự phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên
- Tạo môi trường sống
hoàn toàn sạch bệnh cho cây nên không cần phải có sự can thiệp của thuốc trừ
sâu bệnh có chất hóa chất độc hại
- Vi khuẩn rất khó tiếp
cận để làm hại bộ rễ của cây
Nhược điểm:
- Chi phí dùng để đầu
tư, vận hành, sửa chữa khá lớn
- Cần phải áp dụng
công nghệ cao mới có thể thực hiện thành công kỹ thuật này
- Vì mô hình cần hoạt
động 24/24 giờ nên tiêu thụ lượng điện năng khá lớn
- Cần kiểm tra sâu bệnh
cho cây hằng ngày để đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển bình thường
Hình
2.32. Trồng rau bằng phương pháp khí canh
2.2.4. Ứng dụng công
nghệ số trong sản xuất nông nghiệp
a) Khái niệm:
Ứng dụng công nghệ số
trong sản xuất nông nghiệp là việc ứng dụng các giải pháp công nghệ như: trí tuệ
nhân tạo (AI), mạng lưới vạn vật kết nối (IoT), điện toán đám mây, big data,
...nhằm cắt giảm sự can thiệp thủ công của con người vào quá trình sản xuất
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Công nghệ số được ứng
dụng vào quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp như: lập kế hoạch cho sản xuất,
tính toán chi phí, doanh thu theo mùa vụ. Các phần mềm quản lý ứng dụng trong
nông nghiệp cho phép các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao có thể kiểm
soát gần như toàn bộ chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của mùa vụ hay cả
năm, theo từng ngành hàng. Đồng thời, phần mềm có thể hỗ trợ tính toán doanh
thu tương đối chính xác, tạo bảng cân đối thu chi và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để giảm bớt nhân công cũng như chi phí quản lý sản xuất trong nông
nghiệp công nghệ cao.
Ứng dụng công nghệ số
còn có thể thu thập, phân tích các thông số của đất, nước, không khí như: nhiệt
độ, áp suất, độ ẩm, lượng mưa, mật độ ánh sáng, tốc độ gió,... dùng làm cơ sở điều
khiển các thiết bị tích hợp như hệ thống tưới, làm mát, đèn chiếu sáng, mái
che,... nhằm kiểm soát tốt hơn điều kiện môi trường sinh trưởng của cây trồng,
vật nuôi tuân theo đúng quy trình chuẩn, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra
đúng tiêu chuẩn.
Ứng dụng phần mềm và
chíp cảm biến trên toàn bộ hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
để tự động hóa toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu ươm mầm, gieo hạt, chăm sóc,
thu hoạch, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Ngoài ra có thể kết hợp với
internet và big data để cải thiện chất lượng công tác dự báo khí hậu, xu hướng
thị trường trong nước và thế giới để hỗ trợ khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
tốt hơn.
b) Các lĩnh vực áp dụng
- Ứng dụng cảm biến kết
nối vạn vật ở hầu hết các trang trại nông nghiệp (IOT Sensors). Các thiết bị cảm
biến và thiết bị thông minh được kết nối và điều khiển tự động trong suốt quá
trình sản xuất nông nghiệp, giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện vi khí
hậu trong nhà kính.
- Công nghệ đèn LED sử
dụng đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng, ứng
dụng ở các quốc gia có quỹ đất nông nghiệp ít hoặc nông nghiệp đô thị.
Công nghệ đèn LED là
công nghệ tạo bước sóng ánh sáng tối ưu, do đó cây trồng được sử dụng ánh sáng
hầu như đáp ứng tuyệt đối quá trình sinh trưởng của cây từ lúc trồng đến lúc
thu hoạch, vì vậy cây trồng có năng suất tối ưu và chất lượng tốt nhất. Công
nghệ này đã và đang trở thành công nghệ không thể thiếu để canh tác trong nhà
phục vụ ở các khu công nghiệp và nông nghiệp đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu thực
phẩm có chất lượng cao và tuyệt đối an toàn.
Công nghệ đèn LED thường
áp dụng ở các nước có nền nông nghiệp hiện đại, những nước dễ ảnh hưởng về biến
đổi khí hậu hoặc diện tích sản xuất nông nghiệp ít như: Philippines, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Vương Quốc Bỉ,… Nhờ ứng dụng công nghệ đèn LED đã tăng hệ
số sử dụng đất.
Hình 2.33. Công
nghệ đèn LED
|
Hình 2.34. Canh tác
trong nhà kính
|
- Canh tác trong nhà
kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh nhằm cách ly môi trường tự
nhiên và chủ động ứng dụng đồng bộ công nghệ canh tác và thu hoạch (hình).
- Ứng dụng pin năng
lượng mặt trời để sử dụng hiệu quả không gian, giảm chi phí năng lượng, hầu hết
các thiết bị trong trang trại/doanh nghiệp được cấp điện mặt trời và các bộ pin
điện mặt trời (hình).
Hình
2.35. Sử dụng điện mặt trời trong các trang trại
- Ứng dụng Internet,
điện thoại di động, điện toán đám mây để nâng cao hiệu quả hoạt động của công
nghệ tài chính phục vụ trang trại. Khi đó tất cả các hoạt động của trang trại
được kết nối bên ngoài, nhằm đưa ra công thức quản trị trang trại có hiệu quả
cao nhất.
- Ứng dụng mạng lưới
vạn vật kết nối (IoT) kết hợp với máy tính hay điện thoại di động để giám sát
và quản lý trang trại trồng trọt, chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản.
a. Sử dụng mạng
lưới vạn vật kết nối (IoT) để giám sát trang trại trồng trọt
|
b. sử dụng các cảm
biến thông minh (thẻ cổ áo) để cung cấp thông tin về nhiệt độ, sức khỏe, hoạt
động và mức độ tăng trọng cho từng con bò, cũng như thông tin về tập thể đàn
ở trang trại chăn nuôi
|
Hình
2.36. Ứng dụng mạng lưới vạn vật kết nối (IoT) để giám sát và quản lý trang trại
Hình
2.37. Ứng dụng mạng lưới vạn vật kết nối (IoT) để giám sát cảnh báo chất lượng
nước tự động cho ngành nuôi trồng thủy sản
2.2.5. Mô hình ứng dụng
công nghệ tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp
a) Khái niệm
Ứng dụng công nghệ tự
động hóa trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng các công nghệ nhằm chuyển một
phần lớn hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất nhờ sức lao động của con người sang
cho máy móc thiết bị. Theo khái niệm này, quá trình tự động sẽ không cần sự can
thiệp quá sâu của con người, mà sẽ sử dụng các hệ thống điều khiển khác nhau
giúp máy móc vận hành nhanh hơn, chuẩn xác hơn, giảm sự can thiệp của con người,
thậm chí một số quy trình là hoàn toàn tự động.
Ngày nay, dây chuyền
sản xuất nông nghiệp hiện đại đã giảm bớt số lượng nhân công do việc ứng dụng
robot cùng các thiết bị cảm biến siêu quang phổ. Các thiết bị này có độ nét
cao, cảm biến nhiệt, màn hình hiển thị thời tiết và máy quét xung laze để thu
thập dữ liệu về độ tăng trưởng của cây trồng, vật nuôi cũng như các thông tin
khác về môi trường sau đó truyền về thiết bị điện tử của người giám sát.
Ứng dụng công nghệ tự
động hóa trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp tăng năng suất lao động,
giảm chi phí quản lý, tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, đầu ra và thông báo tình
hình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi một cách nhanh chóng nhất.
Từ đó giúp hỗ trợ điều chỉnh trong quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
b) Các lĩnh vực áp dụng
* Ứng dụng Robot thay
cho việc chăm sóc cây trồng, vật nuôi ngày càng trở nên phổ biến, được ứng dụng
tại các quốc gia già hóa dân số và có quy mô sản xuất lớn.
Công nghệ Robot nông
nghiệp sẽ tham gia vào việc tự động hóa các quá trình sản xuất nông nghiệp như:
làm đất, gieo trồng, chăm sóc (làm cỏ, tưới tiêu), bảo vệ cây trồng, thu hoạch,
vận chuyển nông sản trong trang trại trồng trọt hoặc chăm sóc vật nuôi các
trang trại chăn nuôi. Nhờ sử dụng Robot mà năng suất lao động cao gấp 50 đến 70
lần so với lao động thủ công và có độ chính xác cao.
Ngược lại với công
nghệ đèn LED, công nghệ Robot thường sử dụng ở các nước có những đặc thù như:
diện tích đất nông nghiệp rộng, già hóa dân số nhanh, địa hình canh tác bằng phẳng,
cây trồng yêu cầu tính thời vụ cao như: Nga, Mỹ, Canada, Australia, Trung Quốc,…
a.
Robot tưới cây
|
b.
Robot làm cỏ vun luống
|
Hình
2.38. Robot chăm sóc cây trồng
a.
Robot Lely Juno được sử dụng trong trang trại chăn nuôi bò của Công ty
Vinamilk
|
b.
Robot Aquapod dưới nước. Nó có thể kiểm tra, giám sát và sửa chữa các hệ
thống lồng nuôi biển một cách tự động
|
Hình
2.39. Robot chăm sóc vật nuôi
* Ứng dụng các thiết
bị bay không người lái (Drones) và các vệ tinh (Satellites) để khảo sát thực trạng
thu thập dữ liệu của các trang trại, từ đó phân tích khuyến nghị trên cơ sở dữ
liệu cập nhật được để quản lý trang trại chính xác.
Thiết bị bay không
người lái được sử dụng để khảo sát thực trạng, thu thập dữ liệu trong các trang
trại hặc để phun thuốc bảo vệ thực vật.
a. thiết bị bay
không người lái được sử dụng để thu thập dữ liệu đồng ruộng từ trên cao
|
b. thiết bị không
người lái được sử dụng để thu thập dữ liệu của các trang trại nuôi trồng thủy
sản ở trên bờ hoặc dưới nước
|
Hình
2.40. Thiết bị không người lái
3.
Hướng dẫn hợp tác xã lựa chọn công nghệ
Tiêu chí quan trọng
nhất đối với HTX khi lựa chọn CNC đó là CNC giúp cải thiện rõ năng suất, chất
lượng và mẫu mã của nông sản. Đây là yêu cầu cốt lõi để gia tăng giá trị của
nông sản ứng dụng CNC so với nông sản cùng loại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của thị trường. Cùng với đó, tiêu chí về giảm chi phí đầu vào cũng được các
HTX ưu tiên hàng đầu, như giảm chi phí về nước tưới, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật và công lao động. Hai tiêu chí đầu tiên này nhằm bảo đảm HTX có thể thu được
lợi nhuận từ việc đầu tư CNC. Tuy nhiên, việc lựa chọn CNC bị ràng buộc bởi các
điều kiện nguồn lực của HTX nên tiêu chí quan trọng tiếp theo mà các HTX cân nhắc
đó là CNC cần phù hợp với điều kiện về vốn, đất đai và lao động của HTX. Tiêu
chí “có thể thử nghiệm trên quy mô nhỏ” có mức ưu tiên thấp vì theo các HTX họ
có thể tham khảo, học từ các mô hình đã ứng dụng CNC trên địa bàn. Cũng như vậy,
tiêu chí “không quá rủi ro khi ứng dụng” cũng không phải là tiêu chí quan trọng
vì theo lý giải từ các HTX họ đã dự liệu các rủi ro có thể phát sinh và chấp nhận
khi đầu tư. Hơn nữa theo các HTX, ngoài rủi ro thị trường, các rủi ro khác (thời
tiết, dịch bệnh) có thể quản lý tốt hơn nhờ ứng dụng CNC.
Ghi chú: 1 - tiêu chí quan trọng nhất, 9 - tiêu chí ít quan trọng
nhất
Hình 2.54. Xếp hạng tiêu chí lựa chọn công nghệ cao của các HTX
Như vậy
công nghệ được lựa chọn để áp dụng cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Xuất
phát từ yêu cầu sản xuất trọng điểm của vùng, có thị trường
- Phù hợp
với điều kiện sản xuất, trình độ nhân lực của hợp tác xã
- Công
nghệ đó phải có sức lan tỏa, thực sự có hiệu quả kinh tế.
Các bước
lựa chọn công nghệ cao cho HTX:
- Tìm hiểu
đặc điểm, ưu nhược điểm của từng công nghệ.
- Khảo
sát điều kiện sản xuất: đất đai, khí hậu.
- Đánh
giá trình độ nhân lực hợp tác xã.
- Xác định
nguồn vốn đầu tư.
- Xác định
khả năng tài chính của hợp tác xã.
- Xác định
khả năng thu hút doanh nghiệp, nhà nước đầu tư.
- Tìm hiểu
các chính sách ưu đãi về tín dụng, đất đai, thuế.
- Tính
toán hiệu quả kinh tế khi lựa chọn mô hình.
- Lựa chọn
công nghệ phù hợp
Nên tổ chức
sản xuất và áp dụng công nghệ một cách đồng bộ.
Vì thế
cho nên việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phải nghiên cứu, quản lý
và áp dụng công nghệ theo chuỗi, sao cho sản phẩm cuối cùng đáp ứng được mọi thị
trường và có hiệu quả kinh tế.
4. Hướng dẫn thực hành, thăm quan mô hình HTX hoạt động có hiệu quả
Bước 1 -
Chuẩn bị đi thăm quan học tập
Nhiệm vụ
của Giám đốc HTX khi tổ chức cho các thành viên đi thăm quan học tập kinh nghiệm:
- Xác định
mô hình HTX tham quan.
- Xác định
mục tiêu hoạt động thăm quan, trải nghiệm
- Xác định
địa điểm thăm quan cụ thể: HTX được chọn thăm quan phải đảm bảo các tiêu chí:
Phù hợp với định hướng về mô hình thăm quan, có điểm nổi bật về hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh; có địa điểm và cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu thăm
quan học tập.
- Kết nối
với địa điểm thăm quan: bằng văn bản, e-mail hoặc trao đổi qua điện thoại, trực
tiếp
- Xây dựng
kế hoạch, nội dung, mong muốn kết quả thu được của các thành viên sau chuyến
thăm quan, trải nghiệm
- Định hướng
và phân công nhiệm vụ thăm quan trải nghiệm cho từng thành viên chủ chốt trong
chuyến đi. Nhiệm vụ sau thăm quan, trải nghiệm có thể là viết báo cáo kết quả
thăm quan học tập kinh nghiệm hoặc trình bày theo nhóm hoặc cá nhân tại buổi họp
của HTX.
Nhiệm vụ
của thành viên HTX:
- Chuẩn bị
các nội dung, mong muốn tìm hiểu tại HTX đến thăm quan.
- Nghe hướng
dẫn kế hoạch từ cán bộ phụ trách. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, viên có thể nêu ý
kiến phản hồi về nhiệm vụ (nếu băn khoăn, thắc mắc) để cán bộ phụ trách giải
thích rõ nhiệm vụ, yêu cầu trước khi bắt đầu trải nghiệm.
Bước 2 -
Thăm quan thực tế
Nhiệm vụ
của Giám đốc HTX
Đây là bước
thứ hai của quá trình tổ chức tham quan, trải nghiệm. Trong bước này, để tổ chức
hoạt động hiệu quả, Giám đốc HTX, đơn vị tổ chức cần chú ý thực hiện tốt vai
trò của người hướng dẫn, dẫn dắt, hỗ trợ thành viên, đối tượng tham quan.
Thực hiện
theo kịch bản, chương trình, kế hoạch đã thống nhất
Chia sẻ tại
Hội trường: Các HTX giới thiệu thông tin và thành phần tham gia buổi thăm quan
học tập. Báo cáo kết quả tình hình sản xuất kinh doanh của HTX, các sản phẩm lợi
thế, những điểm mạnh tạo nên sự thành công của HTX. Trao đổi, thảo luận giữa
các đại biểu tham gia. Tại buổi làm việc này có thể có những nội dung hợp tác hỗ
trợ trong phát triển HTX như maketting, liên kết chuỗi, phát triển các thương
hiệu sản phẩm…
Tổ chức
thăm quan thực địa nơi sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản của HTX. Chuẩn bị
các tài liệu có của HTX để phát cho các thành viên.
Nhiệm vụ
của thành viên HTX:
Chia sẻ
các nội dung mong muốn cần học tập, đặt các câu hỏi để thảo luận nhằm có kiến
thức về sản xuất, kinh doanh.
Tham gia
thăm quan nơi sản xuất, chế biến và tiêu thụ của HTX.
Thu thập
nguồn học liệu (thông tin, dữ liệu, …) từ những mô hình tham quan, trải nghiệm.
Thông qua vốn kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, từ người hướng dẫn và các
kênh thông tin khác để giải quyết nhiệm vụ trải nghiệm…
Bước 3 -
Viết báo cáo thu hoạch kết quả thăm quan trải nghiệm
Thông qua
nhiệm vụ thăm quan, trải nghiệm của thành viên. Giám đốc HTX có thể tổ chức thảo
luận, tranh luận về vấn đề tổ chức hoạt động của HTX và bài học thành công của
mô hình, các nội dung có thể ứng dụng vào quản lý HTX. Giám đốc HTX có thể gợi
ý, dẫn dắt để thành viên tự rút ra kinh nghiệm, kiến thức cần đúc kết.
Ở bước này,
thành viên có nhiệm vụ quan sát, đối chiếu giữa kết quả của mình với các thành
viên trong HTX hoặc giữa nhóm mình với các nhóm. Thông qua gợi ý của Giám đốc
HTX, thành viên có thể tự tổng hợp những vấn đề cốt lõi từ nhiệm vụ trải nghiệm.
Giám đốc
HTX hoặc cán bộ chủ chốt của chuyến đi viết báo cáo thu hoạch từ việc thăm quan
học tập để từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm áp dụng vào HTX mình.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
Câu 1. Khái niệm
về nông nghiệp công nghệ cao? Các đặc trưng nông nghiệp công nghệ cao là gì ?
Câu 2. Trình bày
ưu, nhược điểm của công nghệ nhà kính, nhà màng; công nghệ tưới nhỏ giọt?
Câu 3. So sánh kỹ
thuật trồng cây bằng phương pháp thủy canh và khí canh?
Câu 4. Hãy nêu
các tiêu chí lựa chọn công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
2. Bài tập
thực hành
Bài 1. Hãy nhận
diện 1 mô hình Hợp tác xã điển hình (ưu tiên mô hình hợp tác xã tại địa
phương).
Bài 2. Hãy nhận
diện 1 mô hình công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp
Bài 3. Hãy kiểm
tra và xác định hệ thống tưới nhỏ giọt tại 1 hợp tác xã nông nghiệp công nghệ
cao.
Bài 4. Thăm quan
học tập 1 mô hình HTX hoạt động có hiệu quả.
BÀI 03: PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ, SẢN PHẨM OCOP TRONG HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Mã bài: MĐ03- 03
Mục tiêu:
|
- Nêu
được khái niệm về chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị; mục đích xây dựng
liên kết chuỗi giá trị;
- Trình
bày đặc điểm cơ bản của 04 mô hình liên kết chuỗi giá trị phổ biến;
|
- Mô tả
các bước cơ bản khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị;
- Trình
bày được khái niệm, đặc trưng, tiêu chí đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP;
- Xây
dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP và kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP
hằng năm của hợp tác xã nông nghiệp;
- Nhận
thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc tham gia liên kết chuỗi giá trị và
phát triển sản phẩm OCOP cho hợp tác xã.
|
A. Nội dung
1. Phát triển liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp
1.1. Giới
thiệu về chuỗi giá trị
Chuỗi giá
trị đại diện cho một nhóm các hoạt động liên kết với nhau nhằm chuyển hóa
nguyên liệu thô sơ thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời giúp tạo nên giá trị cho
sản phẩm. Chuỗi giá trị thường bao gồm các nhân tố con người, các hoạt động
giúp cải tiến sản phẩm thông qua kết nối nhà sản xuất, nhà chế biến và thị trường.
Chuỗi giá
trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc
phát triển và phân phối các giống cây trồng và vật nuôi, cung cấp đầu vào, sản
xuất, thu gom, chế biến, đóng gói, bảo quản, vận tải, khảo sát thị trường, bán
sản phẩm, tài chính, cơ sở hạ tầng.
Lợi ích của
chuỗi giá trị trong nông nghiệp là giúp các mắt xích phát triển rời rạc liên kết
với nhau để tăng sức cạnh tranh và giá trị cho nông sản, góp phần nâng cao thu
nhập cho nhà nông, hợp tác xã. Xây dựng chuỗi giá trị cho các sản phẩm nông sản
là một trong những giải pháp quan trọng để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
của toàn ngành nông nghiệp.
Hình 3.1. Sơ đồ mô tả chuỗi giá trị nông sản
1.2. Mục
đích xây dựng liên kết chuỗi giá trị
Trong bối
cảnh sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, việc liên kết theo chuỗi giá trị là rất cần thiết,
giúp người dân, tổ chức sản xuất và doanh nghiệp chế biến, thương mại, kết nối
với nhau để đạt được những lợi ích, cụ thể:
- Cải thiện
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường: Là cơ hội sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng (vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng theo tiêu chuẩn cụ thể
như VietGap, GlobalGap...) khi các nhà sản xuất, chế biến và phân phối cùng
nhau xây dựng các cơ chế để theo dõi sản phẩm thông qua chuỗi liên kết.
- Tăng hiệu
quả sản xuất: Giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả trên thị trường của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, chế biến và phân phối thông qua hoạt động cùng nhau trên cơ sở
kế hoạch cụ thể và rõ ràng.
- Định vị
được sản phẩm trên thị trường: Cho phép người sản xuất, chế biến và thương mại
tiếp cận một sản phẩm cụ thể, chia sẻ thông tin và giải quyết các vấn đề trong
suốt quá trình sản xuất, chế biến và thương mại. Người tiêu dùng truy được nguồn
gốc, chất lượng của sản phẩm.
- Tạo sự ổn
định trong sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm: Mang lại cơ hội cho các
tác nhân chia sẻ rủi ro và chi phí sản xuất, phát triển thị trường. Cùng nhau tổ
chức sản xuất, chia sẻ và giải quyết các vướng mắc, tổ chức sản xuất các sản phẩm
có chất lượng tốt hơn, hiệu quả và có tính cạnh tranh hơn.
1.3. Các
hình thức liên kết chuỗi giá trị
Hình 3.2. Một số hình thức liên kết chuỗi giá trị
1.4. Một
số mô hình liên kết chuỗi giá trị
Chuỗi giá
trị được xây dựng trên cơ sở có 3 nhóm yếu tố tham gia, đó là nội dung liên kết
trong chuỗi giá trị, tác nhân tham gia chuỗi và mối liên kết giữa các tác nhân
tham gia chuỗi. Căn cứ vào tác nhân tham gia và mối liên kết giữa các tác nhân
tham gia chuỗi, có 4 mô hình liên kết chuỗi được xây dựng như sau.
1.4.1. Mô
hình 1: Doanh nghiệp + HTX/tổ nhóm/nông dân
Mô hình
liên kết này được hình thành thông qua hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp (DN)
và các hợp tác xã, nông dân để thực hiện các hoạt động sản xuất.
Bảng 3.1. Nhiệm vụ của các đơn vị tham gia liên kết ở mô hình 1
Nhiệm
vụ
|
Doanh
nghiệp
|
Hợp
tác xã/tổ nhóm/nông dân
|
1
|
Cam kết mua sản phẩm
của các HTX/ tổ nhóm/ nông dân
|
Tổ chức sản xuất,
thu gom sản phẩm của các thành viên để bán cho DN
|
2
|
Cung cấp giống, vật
tư (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...)
|
Có thể đảm nhận
cung ứng vật tư nếu DN không thực hiện dịch vụ cung ứng
|
3
|
Hướng dẫn kỹ thuật
sản xuất
|
Được DN/HTX ứng trước
vật tư, hướng dẫn kỹ thuật và bán sản phẩm trực tiếp cho DN hoặc thông qua
HTX
|
1.4.2. Mô hình 2:
Doanh nghiệp + Đại lý/thương lái + Hộ sản xuất/tổ nhóm
Mô hình liên kết này
được xây dựng trên cơ sở doanh nghiệp kết nối với sản xuất thông qua một đơn vị
trung gian là đại lý hoặc thương lái. Đây là một mô hình ít sự ràng buộc ngoài
việc thu mua sản phẩm.
Bảng
3.2. Nhiệm vụ của các đơn vị tham gia liên kết ở mô hình 2
Nhiệm vụ
|
Doanh
nghiệp
|
Đại
lý/thương lái
|
Hộ
sản xuất/tổ nhóm
|
1
|
Mua sản phẩm từ các
đại lý/thương lái
|
Thu gom sản phẩm từ
nông dân bán lại cho doanh nghiệp
|
Bán sản phẩm cho đại
lý/ thương lái
|
2
|
Có thể thực hiện
các hình thức cam kết khác như: cung cấp tín dụng cho đại lý/thương lái để
thu mua sản phẩm
|
|
Được doanh nghiệp hỗ
trợ hướng dẫn và giám sát về kỹ thuật đến từng hộ gia đình đối với một số sản
phẩm đặc thù về chất lượng, tiêu chuẩn như: giống, sản phẩm hữu cơ...
|
1.4.3 Mô hình 3:
HTX/Tổ nhóm tự tổ chức sản xuất hoặc liên kết
Mô hình này được thực
hiện với vai trò điều phối, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã
hoặc tổ nhóm.
Bảng
3.3. Nhiệm vụ của các đơn vị tham gia liên kết ở mô hình 3
Nhiệm
vụ
|
HTX/Tổ
Nhóm
|
1
|
Tự tổ chức cho các
thành viên sản xuất thông qua điều lệ
|
2
|
Thu mua sản phẩm của
thành viên, hộ gia đình bên ngoài để tự tổ chức tiêu thụ, bán trực tiếp cho hệ
thống phân phối (siêu thị, cửa hàng phân phối...)
|
1.4.4 Mô hình 4: Cơ sở
thương mại + HTX/Tổ nhóm/hộ gia đình
Hình thức liên kết
này khá phổ biến hiện nay, được thực hiện ở rất nhiều các lĩnh vực sản xuất: trồng
trọt, chăn nuôi… Tuy nhiên, điểm yếu của hình thức này là chỉ ràng buộc về mua
bán sản phẩm và hợp đồng miệng, do đó hợp đồng rất dễ bị phá vỡ bởi người nông
dân và các cơ sở khi có sự biến động về thị trường hoặc các xung đột về nội
dung cam kết không được giải quyết tốt (giá bán, thời điểm, cách xác định chất
lượng…).
Bảng 3.4. Nhiệm vụ của
các đơn vị tham gia liên kết ở mô hình 4
Nhiệm
vụ
|
Cơ
sở thương mại
|
HTX/TN/hộ
gia đình
|
1
|
Là tổ chức thường
không có tư cách pháp nhân, đóng vai trò là một tác nhân tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, người kết nối giữa sản xuất và thị trường
|
Tổ chức sản xuất, tổ
chức cho các thành viên chia sẻ về kỹ thuật, thu gom sản phẩm để cung ứng cho
đại lý.
|
2
|
Liên kết với HTX/Tổ
nhóm/hộ gia đình để sản xuất và bao tiêu sản phẩm
|
|
3
|
Cam kết thực hiện
cung ứng về giống, vật tư, hướng dẫn kỹ thuật
|
|
1.5. Hướng dẫn quy
trình triển khai hoạt động phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
Căn cứ vào kế hoạch,
UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xây dựng và phê duyệt danh mục
dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm
cho từng giai đoạn, thường là giai đoạn 5 năm. Hiểu được trình tự của quy trình
triển khai hoạt động của các cấp, từ Trung ương đến địa phương, sẽ thuận lợi
cho hợp tác xã có thông tin cần thiết khi tham gia vào liên kết chuỗi giá trị.
1.5.1 Lập và phê duyệt
danh mục các dự án liên kết
a) Quy trình xây dựng
danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị
Việc xây dựng danh mục
các dự án từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh được thực hiện theo 4 bước như hình
3.3.
b) Quy định về bổ
sung danh mục dự án
Hằng năm, trên cơ sở
nhu cầu, định hướng và sự phát triển hoạt động sản xuất tại địa phương, danh mục
các dự án có thể sửa đổi, bổ sung. Quy trình lập danh sách dự án được bổ sung
cũng được thực hiện theo quy trình lập và phê duyệt danh mục dự án
1.5.2 Hồ sơ và trình
tự thủ tục hỗ trợ liên kết
a) Hồ sơ đề nghị hỗ
trợ liên kết
- Đơn đề nghị của chủ
trì liên kết (theo Mẫu số 01);
- Dự án liên kết
(theo Mẫu số 02) hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết (theo Mẫu số 03);
- Bản thỏa thuận cử
đơn vị chủ trì liên kết (theo Mẫu số 04) đối với trường hợp các doanh nghiệp, hợp
tác xã ký hợp đồng liên kết với nhau;
- Bản sao chụp các chứng
nhận hoặc bản cam kết về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và
bảo vệ môi trường (theo Mẫu số 05).
Hình
3.3. Quy trình xây dựng danh mục các dự án
b) Trình tự thủ tục
Bảng
3.5. Trình tự phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết
Bước
|
Đơn
vị phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết
|
Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
|
Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
|
1
|
Chủ trì liên kết gửi
1 bộ hồ sơ tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định hồ sơ
|
Chủ trì liên kết gửi
1 bộ hồ sơ tới Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế
|
2
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt nếu
hồ sơ được Hội đồng thẩm định của Sở thông qua
|
Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế có tờ trình trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét phê duyệt nếu hồ sơ được Hội đồng thẩm định của Ủy ban thông
qua
|
3
|
Trong thời hạn 10
ngày làm việc sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt hỗ trợ dự án liên
kết
|
Trong thời hạn 10
ngày làm việc sau khi nhận được tờ trình của Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Phòng Kinh Tế , Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt hỗ
trợ dự án liên kết
|
1.6. Chính sách hỗ trợ
phát triển liên kết theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp
a) Điều kiện được hỗ
trợ
- Phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Giấy chứng nhận/cam
kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường
- Liên kết đảm bảo ổn
định
+ Đối với sản phẩm
nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 1 năm trở lên, thời gian liên kết
tối thiểu là 05 năm
+ Đối với sản phẩm
nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 1 năm, thời gian liên kết tối
thiểu là 03 năm
- Dự án liên kết/kế
hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
b) Đối tượng được hỗ
trợ
- Nông dân, chủ trang
trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác.
- Cá nhân, người được
ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
- Hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã.
- Doanh nghiệp.
- Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị định số 98/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ chi phí tư vấn
xây dựng liên kết
+ Chủ trì liên kết được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không
quá 300,0 triệu đồng bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết,
dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường
- Hỗ trợ hạ tầng phục
vụ liên kết
+ Dự án liên kết được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các
công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục
vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng
mức hỗ trợ không quá 10,0 tỷ đồng.
- Hỗ trợ khuyến nông,
đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm.
+ Ngoài phần hỗ trợ vốn
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết quy định như trên, các
bên tham gia liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nội dung
sau:
- Xây dựng mô hình khuyến
nông
- Đào tạo nghề, tập huấn
kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng,
quản lý chuỗi và phát triển thị trường
- Hỗ trợ giống, vật tư,
bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ/03 chu kỳ sản xuất, khai thác
sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;
- Ngân sách hỗ trợ tối
đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
2.
Phát triển sản phẩm OCOP trong hợp tác xã nông nghiệp
2.1. Giới thiệu khái
niệm sản phẩm và sản phẩm OCOP
2.1.1 Sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những
gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm
thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của người tiêu dùng.
Sản phẩm có thể là những
vật thể (sản phẩm hữu hình) hay dịch vụ (sản phẩm vô hình).
Hình
3.4. Cấu trúc sản phẩm theo quan điểm sản xuất và cung ứng
Hình
3.5. Cấu trúc sản phẩm theo quan điểm marketing
2.1.2 Sản phẩm OCOP
OCOP (One commune one
product - Mỗi xã một sản phẩm) là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông
thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị. Sản phẩm OCOP là các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ xuất phát từ ý tưởng/nguồn nguyên liệu/công nghệ của cộng
đồng, do các thành viên trong cộng đồng tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (gọi tắt là Chương trình OCOP) giai đoạn 2018-2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ- TTg ngày 07/5/2018, và đã được 63
tỉnh thành triển khai thực hiện. Theo QĐ 490/QĐ-TTg , sản phẩm OCOP là các sản
phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần
hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều
kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
2.2. Đặc trưng của sản
phẩm OCOP
Các sản phẩm OCOP
khác với các sản phẩm bình thường dựa trên các đặc trưng sau:
- Mang tính “địa
phương”/“cộng đồng”, được phát triển từ công nghệ địa phương hoặc khai thác lợi
thể về nguồn nguyên liệu, lao động, tiềm năng tự nhiên, văn hóa truyền thống địa
phương góp phần định vị thương hiệu địa phương và làm sâu đậm thêm bản sắc văn
hóa địa phương; chủ thể kinh doanh là các thành viên của cộng đồng địa phương hợp
tác hoặc liên kết giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Được sản xuất theo
định hướng chuẩn mực và chuẩn hóa về chất lượng được thị trường, cơ quan quản
lý nhà nước chấp nhận và phải là sản phẩm kinh doanh có hiệu quả và là sản phẩm
thân thiện với môi trường;
- Hoàn chỉnh về tiêu
chuẩn chất lượng, hình thức sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh và khả
năng phát triển thị trường;
- Phù hợp với các sản
phẩm trong danh mục sản phẩm quy định trong chương trình OCOP của từng thời kỳ,
được hội đồng đánh giá đạt điểm đủ tiêu chuẩn thứ hạng và được Hội đồng OCOP cấp
tỉnh và quốc gia “gắn sao”.
2.3 Danh mục các sản
phẩm trong chương trình OCOP
Bảng
3.6. Phân loại các sản phẩm trong chương trình OCOP
Nhóm
|
Sản
phẩm
|
1
|
Thực phẩm: Nông sản
tươi sống và nông sản chế biến
|
2
|
Đồ uống: đồ uống có
cồn, không cồn
|
3
|
Thảo dược: các sản
phẩm có thành phần từ cây dược liệu
|
4
|
Vải và may mặc: các
sản phẩm làm từ bông, sợi
|
5
|
Lưu niệm, nội thất,
trang trí: các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,...
làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng
|
6
|
Dịch vụ du lịch cộng
đồng và điểm du lịch
|
2.4 Tiêu chí lựa chọn,
đánh giá sản phẩm OCOP
Toàn bộ các sản phẩm
đăng ký tham gia chương trình OCOP được đánh giá và xếp hạng dựa trên Bộ Tiêu
chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm được ban hành trong Quyết định số 1048/QĐ-TTg
ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ tiêu chí đánh giá nhóm sản phẩm 6 được
quy định trong phụ lục II Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 8/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
Bảng
3.7. Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP
Phần
|
Tiêu
chí
|
Khung
điểm chuẩn
|
A
|
Đánh giá về sản phẩm
và sức mạnh cộng đồng, gồm:
- Tổ chức sản xuất
- Phát triển sản phẩm
- Sức mạnh cộng đồng.
|
35
|
B
|
Đánh giá về khả
năng tiếp thị gồm:
- Tiếp thị
- Câu chuyện về sản
phẩm
|
25
|
C
|
Đánh giá về chất lượng
sản phẩm, gồm:
- Chỉ tiêu cảm
quan, dinh dưỡng, tính độc đáo của sản phẩm;
- Tiêu chuẩn sản phẩm;
- Khả năng xuất khẩu,
phân phối tại thị trường quốc tế
|
40
|
Tổng
điểm
|
100
|
Bảng
3.8. Phân hạng sản phẩm OCOP
Xếp Hạng
|
Điểm
|
Phân
cấp
|
05
sao
|
Tổng điểm trung
bình đạt từ 90 đến 100 điểm
|
Cấp quốc gia, có thể
xuất khẩu
|
04
sao
|
Tổng điểm trung
bình đạt từ 70 đến 89 điểm
|
Cấp tỉnh, có thể
nâng cấp lên hạng 5 sao
|
03
sao
|
Tổng điểm trung
bình đạt từ 50 đến 69 điểm
|
Cấp tỉnh, đạt tiêu
chuẩn, có thể nâng cấp lên hạng 4 sao
|
02
sao
|
Tổng điểm trung
bình đạt từ 30 đến 49 điểm
|
Chưa đạt tiêu chuẩn,
có thể tiếp tục nâng cấp để nâng lên hạng 3 sao.
|
01
sao
|
Tổng điểm trung
bình đạt dưới 30 điểm
|
Khởi điểm tham gia Chương
trình OCOP, có thể nâng cấp lên hạng 2 sao.
|
2.5. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
2.5.1 Mục đích
- Giúp HTX nông nghiệp
lựa chọn chuẩn xác sản phẩm OCOP nhằm khai thác lợi thế riêng vốn có của địa
phương để sản xuất cung ứng cho thị trường những sản phẩm dịch vụ đặc thù, có
tính khác biệt cao, mang bản sắc kinh tế- văn hóa riêng của địa phương;
- Giúp HTX nông nghiệp
xác định được mục tiêu và biện pháp khai thác hiệu quả lợi thế của địa phương
trong việc cung ứng sản phẩm OCOP sẽ giúp HTX nông nghiệp phát triển ổn định và
bền vững. Qua đó góp phần ổn định và nâng cao thu nhập cho các thành viên của
HTX nông nghiệp nói riêng;
- Giúp HTX nông nghiệp
xác định trúng thị trường và thỏa mãn đúng nhu cầu của thành viên, thành viên
liên kết, khách hàng mục tiêu và đối tác chiến lược;
- Giúp HTX nông nghiệp
lựa chọn được cách thức (biện pháp) thích hợp đạt tới mục tiêu của HTX nông
nghiệp một cách tối ưu;
- Giúp HTX nông nghiệp
chủ động đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh, giảm thiểu những
thiệt hại trong các trường hợp rủi ro.
2.5.2 Nguyên tắc
Bao gồm 3 nguyên tắc
sau:
- Định hướng từng bước
đạt tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường mà khách hàng và thị trường yêu cầu và pháp luật quy định;
- Hướng tới việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực làm cơ sở cho việc gia tăng giá trị cho sản phẩm
OCOP.
+ Giúp cư dân địa
phương thay đổi tư duy mới.
+ Giúp cư dân địa
phương thay đổi kiến thức, kỹ năng canh tác.
+ Giúp cư dân địa
phương thay đổi tác phong làm việc, lề lối canh tác.
- Thực hiện nguyên tắc
phát huy nội lực của cộng đồng và nguyên tắc đồng tham gia của các thành viên
trong HTX trong xây dựng chiến lược và kế hoạch:
+ Phải là sản phẩm của
cộng đồng do cộng đồng, tập thể các thành viên HTX dân chủ lựa chọn, đồng thuận
quyết định và đồng hành thực hiện theo đúng cam kết.
+ Được thực hiện trên
sự tự nguyện trong đó HTX và các thành viên HTX tự lực, tự tin thực hiện nhằm
phát huy nội lực, khai thác lợi thế, tiền năng nội bộ. Nhà nước đóng vai trò kiến
tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện,định hướng quy hoạch,
các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm.
2.5.3. Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm OCOP
a) Quy trình xây dựng
chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP được trình bày như sơ đồ sau (hình 3.6).
Hình
3.6. Sơ đồ quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP
b. Lựa chọn sản phẩm
đã có đăng ký tham gia sản phẩm OCOP
Các công việc phải
làm trong việc lựa chọn sản phẩm đã có đăng ký tham gia sản phẩm OCOP bao gồm:
- Lên danh sách các sản
phẩm có tiềm năng
+ Liệt kê các sản phẩm
đã có của địa phương hoặc của HTX
+ So sánh các sản phẩm
hiện có trong danh sách với danh mục sản phẩm OCOP
- Thống nhất tiêu chí
đánh giá lựa chọn
+ Mức độ phù hợp của
tên sản phẩm/dịch vụ
+ Khả năng hoàn thiện
quy cách sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
+ Khả năng phát triển
quy mô sản lượng, năng lực sản xuất
+ Khả năng nâng cao
hiệu quả kinh doanh
+ Khả năng giải quyết
về vấn đề nhân lực
+ Khả năng giải quyết
về vấn đề nguyên liệu
+ Khả năng giải quyết
vấn đề vốn
+ Khả năng hoàn thiện,
phát triển sản phẩm
- Thảo luận dân chủ,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả: phương pháp đánh giá lựa chọn tốt nhất là
phương pháp dân chủ, phát huy tính chủ động tích cực tham gia của cộng đồng.
Biểu mẫu phiếu đánh
giá lựa chọn sản phẩm đã có đăng ký tham gia sản phẩm OCOP được giới thiệu Phụ
lục tham khảo 2 (Bảng PL 2.1. Bảng điểm tổng hợp đánh giá lựa chọn sản phẩm
OCOP từ sản phẩm đã có).
c) Thiết lập và phân
tích ma trận SWOT
Tổng hợp những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để xây dựng bảng ma trận SWOT cho sản phẩm OCOP của
HTX NN như bảng tổng hợp sau.
Bảng
3.12. Ma trận SWOT với sản phẩm OCOP của HTX NN
CƠ
HỘI
1- Nhóm những cơ
hội của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP của
HTX NN:
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy
sức mạnh cộng đồng
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP của HTX
NN
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
2- Nhóm những cơ
hội của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm
OCOP của HTX NN:
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát
huy sức mạnh cộng đồng
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP
của HTX NN
- Nhóm các cơ hội
của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
|
THÁCH
THỨC
1- Nhóm những thách
thức của môi trường vĩ mô ảnh hưởng quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP của
HTX NN:
- Nhóm các thách
thức của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP
- Nhóm các thách
thức của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP của
HTX NN
- Nhóm các thách
thức của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
2- Nhóm những thách
thức của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm
OCOP của HTX NN:
- Nhóm các thách
thức của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP
phát huy sức mạnh cộng đồng
- Nhóm các thách
thức của môi trường vi mô ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP của
HTX NN
- Nhóm các thách
thức của môi trường vi mô ngành ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của
HTX NN
|
ĐIỂM
MẠNH
1- Nhóm những điểm
mạnh của HTX NN về nguồn lực ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP
của HTX NN:
- Nhóm các điểm
mạnh của HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức
mạnh cộng đồng
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
2- Nhóm những điểm
mạnh của HTX NN về hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản
phẩm OCOP của HTX NN:
- Nhóm các điểm
mạnh của HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức
mạnh cộng đồng
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
3- Nhóm những điểm
mạnh của HTX NN về quản trị - điều hành ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh
sản phẩm OCOP của HTX NN:
- Nhóm các điểm
mạnh của HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức
mạnh cộng đồng
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP
- Nhóm các điểm
mạnh ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
|
ĐIỂM
YẾU
1- Nhóm những điểm yếu
kém của HTX NN về nguồn lực ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP
của HTX NN:
- Nhóm các yếu của
HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức mạnh cộng
đồng
- Nhóm các điểm yếu
ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP của HTX NN
- Nhóm các điểm yếu
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
2- Nhóm những điểm yếu
kém về hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP
của HTX NN:
- Nhóm các điểm yếu
kém của HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức mạnh
cộng đồng
- Nhóm các điểm yếu
kém ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP của HTX NN
- Nhóm các điểm yếu
kém ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
3- Nhóm những điểm yếu
kém của HTX NN về quản trị - điều hành ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh sản
phẩm OCOP của HTX NN:
- Nhóm các yếu kém
của HTX NN ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất sản phẩm OCOP phát huy sức mạnh
cộng đồng
- Nhóm các điểm yếu
kém ảnh hưởng tới hoạt động marketing sản phẩm OCOP HTX NN
- Nhóm các điểm yếu
kém ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
|
Trên cơ sở bảng tổng
hợp SWOT, tiến hành thảo luận để xác định và lựa chọn giải pháp chiến lược cho
sản phẩm OCOP của HTX NN. Lựa chọn giải pháp chiến lược hay hành động chiến lược
cụ thể cho từng chiến lược thành phần trong chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP
của HTX NN:
- Giải pháp chiến lược
cụ thể nào cho việc hoàn thiện phát triển các hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm,
phát triển sản phẩm, phát huy sức mạnh cộng đồng
- Giải pháp chiến lược
cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing sản phẩm
OCOP của HTX NN, phát triển thị trường
- Giải pháp chiến lược
cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP của HTX NN
d) Đăng ký tham gia chương
trình OCOP ở địa phương
Quá trình này bao gồm
2 phần: Đăng ký ý tưởng sản phẩm mới và Triển khai thực hiện chiến lược kinh
doanh sản phẩm OCOP.
đ) Quy trình xây dựng
kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm
Để có đầy đủ thông
tin điền vào bản kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm HTX cần thực hiện
các bước công việc theo 9 bước dưới đây:
Bước 1- Lựa chọn ý tưởng/sản
phẩm tham gia OCOP
Bước 2- Phân tích môi
trường bên ngoài
Bước 3- Phân tích môi
trường nội bộ HTX NN
Bước 4- Xây dựng và
phân tích ma trận SWOT
Bước 5- Dự báo mục
tiêu
Bước 6- Xây dựng kế
hoạch sản xuất - tiêu thụ
Bước 7- Xây dựng kế
hoạch biện pháp thực hiện
Bước 8- Xây dựng kế
hoạch thực hiện chu trình OCOP
Bước 9- Thảo luận/góp
ý hoàn thiện bản kế hoạch
2.5.4. Các bước thực
hiện quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP
Bước 1: Lựa chọn ý
tưởng/sản phẩm tham gia OCOP
Bước này chỉ cần thực
hiện với hai trường hợp:
- Với các HTX NN chưa
xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP
- Thực hiện với năm đầu
tiên khi HTX tham gia chương trình OCOP
Phương pháp đánh lựa
chọn ý tưởng sản phẩm OCOP hay lựa chọn sản phẩm đã có tham gia chương trình
OCOP đối với các HTX NN chưa xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP cũng
được làm tương tự như đã trình bày trong phần xây dựng chiến lược.
Bước 2: Phân tích môi
trường bên ngoài
Phân tích môi trường
bên ngoài nhằm mục đích:
- Nhận diện các cơ hội,
nguy cơ từ môi trường vĩ mô và vi mô ngành ảnh hưởng tới kế hoạch kinh doanh sản
phẩm OCOP năm kế hoạch
- Đánh giá lại nhu cầu,
quy mô nhu cầu của thị trường về sản phẩm OCOP
- Xác định các biện
pháp tận dụng cơ hội, giảm thiểu rủi ro từ thách thức.
Bước 3: Phân tích môi
trường nội bộ HTX NN
Các nhiệm vụ được thực
hiện khi triển khai phân tích môi trường nội bộ HTX NN gồm:
- Phân tích nguồn lực
của HTX NN để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của HTX NN ảnh hưởng đến kinh doanh
sản phẩm OCOP của HTX NN
- Phân tích kết quả,
hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm để nhận diện điểm
mạnh, điểm yếu của HTX NN khi kinh doanh sản phẩm OCOP.
- Phân tích năng lực
quản trị của HTX NN để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của HTX NN ảnh hưởng đến
kinh doanh sản phẩm OCOP.
- Tổng hợp tất cả các
điểm mạnh điểm yếu của HTX NN. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của HTX NN ảnh
hưởng tới nội dung trọng yếu của quá trình kinh doanh sản phẩm OCOP của HTX NN.
Bước 4: Xây dựng và
phân tích ma trận SWOT
Khi đã nhận diện được
tất cả các cơ hội, nguy cơ từ môi trường bên ngoài, nhận diện được các điểm mạnh,
điểm yếu của nội bộ HTX NN, tổng hợp tác thông tin đó vào bảng tổng hợp ma trận
SWOT.
Cách tốt nhất để liệt
kê và lựa chọn các biện pháp cụ thể trong từng ô trong phân tích trong ma trận
là sử dụng phương pháp thảo luận dân chủ, phương pháp đồng tham gia của các cán
bộ quản lý HTX NN và có thể mở rộng đối với các thành viên của HTX NN có trình
độ cao, giàu kinh nghiệm.
Bước 5: Dự báo mục
tiêu
a) Dự báo mục tiêu,
giải pháp phát triển sản phẩm OCOP năm kế hoạch Bảng 3.12. Mục tiêu phấn đấu xếp
hạng sản phẩm OCOP của HTX NN năm …..
Tiêu
chí
|
Khung
điểm chuẩn
|
Điểm
phấn đấu năm kế hoạch
|
Biện
pháp chủ
yếu phải thực thi trong năm kế hoạch
|
Phần A. Sản phẩm và
sức mạnh của cộng đồng
|
35 Điểm
|
|
|
Phần B. Khả năng tiếp
thị
|
25 Điểm
|
|
|
Phần C. Chất lượng
sản phẩm
|
40 Điểm
|
|
|
b) Mục tiêu kinh
doanh sản phẩm OCOP năm kế hoạch
- Nhóm chỉ tiêu dự
báo tăng trưởng sản lượng các loại hàng hóa OCOP bình quân/ năm của HTX NN;
- Nhóm chỉ tiêu dự
báo hiệu quả kinh doanh của các sản phẩm OCOP của các TV HTX NN và của HTX NN.
Bước 6: Xây dựng kế
hoạch sản xuất - tiêu thụ
Công việc tiếp theo
là HTX nên sử dụng bảng Excel để tính toán các bảng kế hoạch dưới đây:
- Kế hoạch sản xuất của
thành viên HTX NN;
- Kế hoạch sơ chế của
HTX NN(nếu có);
- Kế hoạch chế biến của
HTX NN (nếu có);
- Kế hoạch cung ứng vật
tư nông nghiệp tập trung qua HTX NN (nếu có);
- Kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm tập trung qua HTX NN (nếu có);
- Kế hoạch tổ chức
kênh phân phối - bán hàng (nếu có).
Chỉ tiêu và phương
pháp tính các bảng kế hoạch này có thể tham khảo trong các nội dung liên quan ở
Mô đun 2 - Quản trị HTX nông nghiệp.
Bước 7: Xây dựng kế
hoạch biện pháp thực hiện
a) Xây dựng kế hoạch
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Kế hoạch này gồm hai
nội dung:
- Kế hoạch xúc tiến
thương mại
- Kế hoạch nghiên cứu,
phát triển thị trường
Chỉ tiêu và phương
pháp tính có thể kế hoạch xúc tiến thương mại sản phẩm năm …, Kế hoạch nghiên cứu,
phát triển thị trường sản phẩm nội dung liên quan ở Mô đun 2 - Quản trị HTX
nông nghiệp.
b) Xây dựng kế hoạch
về đầu tư, nhân lực
Phần này có hai kế hoạch
đặc biệt quan trọng:
- Kế hoạch xây dựng đầu
tư mua sắm, xây dựng cơ bản
- Kế hoạch nhân lực
Chỉ tiêu và phương
pháp tính có thể tham khảo nội dung liên quan ở Mô đun 2 - Quản trị HTX nông
nghiệp.
c) Kế hoạch tài chính
Phần này có ba kế hoạch
riêng biệt:
- Kế hoạch huy động
và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có)
- Kế hoạch huy động
và sử dụng vốn lưu động
- Kế hoạch tài chính
tổng hợp (doanh thu, chi phí, lợi nhuận)
Kế hoạch huy động và
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động;
Nguồn vốn và phương thức huy động; Kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận: tham
khảo nội dung liên quan ở Mô đun 2 - Quản trị HTX nông nghiệp.
Bước 8: Xây dựng kế
hoạch thực hiện chu trình OCOP
Các kế hoạch cụ thể cần
xây dựng là:
- Kế hoạch tham gia
các chương trình “Tuyên truyền về OCOP”
- Kế hoạch tham gia
các khóa đào tạo, tư vấn về chương trình OCOP và tập huấn xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh
- Kế hoạch hoàn thiện
hồ sơ Đăng ký sản phẩm tham gia chương trình OCOP
- Kế hoạch xây dựng,
hoàn thiện câu chuyện sản phẩm OCOP của HTX NN
- Kế hoạch chuẩn bị
các tài liệu minh chứng trong hồ sơ về đánh giá sản phẩm OCOP gửi Hội đồng đánh
giá cấp huyện, tỉnh….
- Kế hoạch tham gia các
chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh, trung ương tổ chức
Bước 9: Thảo luận/góp
ý hoàn thiện bản kế hoạch
Sau khi đã tính toán
và điền thông tin xong vào các biểu bảng kế hoạch như trình bày trên, HTX NN cần
phải thực hiện các công việc tiếp theo sau:
- Thảo luận, xin ý kiến
góp ý của HĐQT, ban GĐ HTX NN, các cán bộ quản lý chức năng và các thành viên hợp
tác xã hoặc đại diện thành viên HTX NN.
- Cán bộ HTX NN phải
hiệu chỉnh theo góp ý để hoàn chỉnh bản dự thảo kế hoạch kinh doanh sản phẩm
OCOP hàng năm.
- Bản dự thảo hoàn chỉnh
trình Hội đồng quản trị phê duyệt, khi đó bản kế hoạch kinh doanh mới chính thức
là phương án kinh doanh có tính “pháp lệnh” trong nội bộ HTX NN
2.5.5. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm
a) Giao nhiệm vụ kế
hoạch cho các đơn vị, cá nhân trong HTX NN
- Truyền đạt kế hoạch:
Tổ chức giao nhiệm vụ kế hoạch cho các bộ phận cá nhân trong HTX NN tham gia thực
hiện kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP hàng năm của HTX NN
- Hoàn thiện cơ chế
quản lý, điều hành:
+ Hoàn thiện hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh
+ Bố trí nhân sự cho
phù hợp với cơ cấu tổ chức và kế hoạch kinh doanh mới
+Cơ chế phân công, phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận trong HTX NN
- Thực hiện các hoạt
động đàm phán thương lượng, ký kết hợp đồng giữa HTX NN với đối tác, giữa HTX
NN với các thành viên
- Đôn đốc, động viên
và chỉ đạo, điều hành các bộ phận, cá nhân trong HTX NN thực hiện kế hoạch
b) Triển khai thực hiện
kế hoạch chu trình OCOP hàng năm của HTX
Xây dựng kế hoạch tác
nghiệp triển khai 6 bản kế hoạch thực hiện chu trình OCOP của HTX NN gồm:
- Kế hoạch tham gia
các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn về OCOP
- Kế hoạch tham gia
các khóa đào tạo, tư vấn về chương trình OCOP và tập huấn xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh
- Kế hoạch hoàn thiện
hồ sơ Đăng ký sản phẩm tham gia chương trình OCOP
- Kế hoạch xây dựng,
hoàn thiện câu chuyện sản phẩm OCOP của HTX NN
- Kế hoạch chuẩn bị đầy
đủ các tài liệu minh chứng trong hồ sơ về đánh giá sản phẩm OCOP gửi Hội đồng
đánh giá cấp huyện, tỉnh….
- Kế hoạch tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh, trung ương tổ chức
c) Triển khai, điều
hành, giám sát, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch hàng năm
- Xác định những khó
khăn vướng mắc, những hạn chế đặc biệt là những sai lệch về kết quả thực hiện
khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc và thái độ phục vụ như đã cam kết hay
ghi trong kế hoạch so với yêu cầu và mục tiêu.
- Phân tích nguyên
nhân, xác định trách nhiệm
- Chỉ đạo các bộ phận,
cá nhân điều chỉnh kế hoạch kịp thời
- Sử dụng các nguồn lực
dự phòng để thực hiện các hoạt động điều chỉnh
d) Đánh giá và tổng kết
kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm
Hàng tháng, hàng quý,
vụ và hàng năm các HTX NN phải định kỳ thực hiện sơ kết và tổng kết để đánh giá
các nội dung sau:
- Mức độ hoàn thành kế
hoạch về số lượng, chất lượng, tiến độ;
- Mức độ hoàn thành kế
hoạch về hiện vật, giá trị, doanh thu, chi phí và lợi nhuận
- Mức độ hiệu quả
trong sử dụng vốn, lao động và tài sản
- Mức thu nhập của
người lao động và của thành viên HTX trong kinh doanh sản phẩm OCOP
- Mức độ hài lòng của
khách hàng, thành viên và đối tác
- Các khoản thu, phải
thu và phải thanh toán.
e) Phân tích kết quả
đánh giá sản phẩm OCOP
Phân tích kết quả
đánh giá sản phẩm OCOP từ hội đồng đánh giá để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh sản phẩm OCOP năm sau và kế hoạch phát triển, hoàn thiện sản phẩm
OCOP.
Bảng phân tích đánh
giá gồm 5 cột; cột 1: số thứ tự; cột 2: Nội dung tiêu chí đánh giá; cột 3:
khung điểm đánh giá; cột 4: kết quả điểm điểm đánh giá của hội đồng đánh giá
các cấp; cột 5: khả năng cải thiện điểm và biện pháp thực hiện (có thể tham khảo
bảng phân tích, tổng hợp thông tin với tên gọi tương ứng trong phụ lục 2 (Bảng
PL 2.5.Mẫu bảng phân tích phát triển sản phẩm OCOP).
B.
Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
Câu 1. Trình bày khái niệm về
chuỗi giá trị, liên kết chuỗi giá trị? Mục đích xây dựng liên kết chuỗi giá trị
là gì ?
Câu 2. Trình bày 04 mô hình
liên kết chuỗi giá trị phổ biến hiện nay? Mô hình liên kết nào phù hợp để hợp
tác xã nông nghiệp của anh chị có thể tham gia được?
Câu 3. Trình bày các yếu tố
cơ bản trong việc hình thành liên kết chuỗi giá trị? Hãy phân tích vai trò của
tiêu thụ sản phẩm trong chuỗi giá trị.
Câu 4. Hãy mô tả các bước cơ
bản khi xây dựng danh mục các dự án liên kết chuỗi giá trị?
Câu 5. Phân biệt sản phẩm và
sản phẩm OCOP? Nêu các đặc trưng cơ bản của sản phẩm OCOP?
Câu 6. Tại sao các HTX NN và
các thành viên HTX NN nên tham gia chương trình OCOP?
Câu 7. Trình bày tiêu chí lựa
chọn, đánh giá sản phẩm OCOP.
Câu 8. Hãy mô tả các bước
chính trong quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm OCOP?
Câu 9. Quy trình xây dựng kế
hoạch kinh doanh sản pahamr OCOP hằng năm gồm những bước chính nào?
2. Bài tập thực hành
Bài tập thực hành 3.1. Hãy nhận diện 1 mô
hình liên kết chuỗi giá trị của 1 hợp tác xã nông nghiệp cụ thể.
Bài tập thực hành 3.2. Hãy phân tích một sản
phẩm cụ thể đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn 4 sao, 3 sao.
Bài tập thực hành 3.3. Xây dựng chiến lược
kinh doanh cho một sản phẩm OCOP (dự kiến) của hợp tác xã giai đoạn 5 năm 2021
- 2025.
Bài tập thực hành 3.4. Xây dựng kế hoạch
kinh doanh cho một sản phẩm OCOP (dự kiến) của hợp tác xã cho năm 2022 - 2023.
Phụ lục I
HỒ SƠ HỖ TRỢ LIÊN KẾT SẢN XUẤT THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ
Mẫu
số 01
TÊN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA LIÊN KẾT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../
|
…………..,
ngày……tháng……năm…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
V/v hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Kính gửi:
|
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh ……… (hoặc UBND huyện (TX,TP)……………..)
|
Chủ đầu tư dự án liên
kết (hoặc chủ trì liên kết): ................................................................
Người đại diện theo
pháp luật: ............................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................................
Giấy đăng ký kinh
doanh số.................... ngày cấp ............................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Điện thoại: ……………
Fax:…………… …… Email: .......................................
Căn cứ chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, (tên chủ đầu tư dự án liên kết hoặc chủ trì liên kết) đề nghị
.................................................................. (tên cơ quan
được giao phê duyệt hỗ trợ liên kết):
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Loại sản phẩm nông
nghiệp liên kết:...............................................................................
2. Địa bàn thực hiện:...........................................................................................................
3. Quy mô liên kết:
..............................................................................................................
4. Tiến độ thực hiện
dự kiến:...............................................................................................
II. ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CỦA
NHÀ NƯỚC
1. Hỗ trợ chi phí tư
vấn xây dựng liên kết:...........................................................................
2. Hỗ trợ hạ tầng phục
vụ liên kết: ......................................................................................
3. Hỗ trợ xây dựng mô
hình khuyến nông:
.........................................................................
4. Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn: ................................................................................................
5. Hỗ trợ giống, vật
tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm:..........................................................
6. Hỗ trợ chuyển
giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới:
...................................................
7. Tổng vốn, kinh phí
đề nghị hỗ trợ: ..................................................................................
Chi tiết các năm đề
nghị hỗ trợ (nếu hỗ trợ trong nhiều năm): ...........................................
III. CAM KẾT:
.......................... (tên chủ đầu tư dự án liên kết)……… cam kết:
1. Tính chính xác của
những thông tin trên đây
2. Thực hiện đầy đủ
các thủ tục và thực hiện đúng nội dung đã đăng ký theo quy định khi có quyết định
hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đảm bảo đúng số lượng
và tỷ lệ kinh phí đối ứng quy định tối thiểu từ các bên tham gia liên kết theo
nội dung đã đăng ký và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
IV. TÀI LIỆU KÈM THEO
(liệt kê danh mục các tài liệu có liên quan gửi kèm): .../.
Nơi
nhận:
-
Như
kính gửi;
- Lưu:
|
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
LIÊN KẾT
(HOẶC CHỦ TRÌ LIÊN KẾT)
(Ký,
ghi họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
DỰ ÁN LIÊN KẾT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./………….
|
………., ngày………..tháng……..năm……..
|
DỰ ÁN LIÊN KẾT
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
LIÊN KẾT
I. TÊN DỰ ÁN LIÊN KẾT:
II. CÁC ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA DỰ ÁN LIÊN KẾT
1. Chủ dự án liên kết:..........................................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật:
.........................................................................................
- Chức vụ:
...........................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số ............................, ngày cấp.................................................
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
........................ Fax: ........................ Email: ....................................................
2. Các bên tham gia
liên kết (đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia liên kết)
a) Tên đơn vị tham
gia liên kết:............................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật:
..........................................................................................
- Chức vụ:
............................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số…………………, ngày cấp: ...................................................
- Địa chỉ:
...............................................................................................................................
- Điện thoại:………………….
Fax: ……………………E-mail ...............................................
b) Tên đơn vị tham
gia liên kết:............................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật: ..........................................................................................
- Chức vụ:
............................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số…………………., ngày cấp: ..................................................
- Địa chỉ:
..............................................................................................................................
- Điện thoại:………………
……. Fax: …………………E-mail ..............................................
c)
.........................................................................................................................................
3. Số lượng nông dân
tham gia liên kết (đối với trường hợp có nông dân tham gia liên kết) ......
III. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
DỰ ÁN LIÊN KẾT:
IV. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG DỰ ÁN LIÊN KẾT (liệt kê danh mục các văn bản có liên quan làm căn cứ
xây dựng dự án liên kết)
Phần II
NỘI DUNG DỰ ÁN LIÊN KẾT
I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
LIÊN KẾT:
II. TỔNG QUAN VỀ LIÊN
KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRƯỚC KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN LIÊN KẾT
1. Điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa
bàn có liên quan đến việc thực hiện dự án liên kết):……..
2. Tổng quan về liên
kết và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trước khi thực hiện dự án liên kết
(Kết quả thực hiện liên kết trong 03 năm gần nhất trong trường hợp đã có thời
gian liên kết lâu dài; trường hợp liên kết mới xây dựng, báo cáo khái quát tình
hình sản xuất và tiêu thụ nông sản trong 3 năm gần nhất).
3. Sự cần thiết xây dựng
dự án liên kết.
III. NỘI DUNG CỦA DỰ
ÁN LIÊN KẾT
1. Sản phẩm nông nghiệp
thực hiện liên kết: .....................................................................
2. Quy mô liên kết:
..............................................................................................................
3. Quy trình kỹ thuật
áp dụng khi liên kết:
...........................................................................
4. Hình thức liên kết:
...........................................................................................................
5. Quyền hạn, trách
nhiệm của các bên tham gia liên kết: ..
..............................................
6. Thị trường sản phẩm
của dự án liên kết; đánh giá tiềm năng thị trường và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dự án liên kết.
7. Các giải pháp thực
hiện để đưa dự án vào hoạt động (thuê đất, san lấp mặt bằng, đầu tư vào các
trang thiết bị...)
IV. CÁC NỘI DUNG ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ
1. Chi tiết các nội
dung đề nghị được hỗ trợ
- Hỗ trợ chi phí tư vấn
xây dựng liên kết (nội dung, thời gian tư vấn, dự toán chi phí,...)
- Hỗ trợ hạ tầng phục
vụ liên kết (số lượng, công trình, thời gian, đối tượng, dự toán chi phí, bản vẽ
thiết kế, chi tiết mô tả công trình và các giấy tờ liên quan...)
- Hỗ trợ xây dựng mô
hình khuyến nông (chi tiết mô hình, dự toán kinh phí và các giấy tờ, tài liệu
liên quan theo quy định của Chương trình khuyến nông,...)
- Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn (số lượng, nội dung, thời gian, đối tượng, chương trình đào tạo bồi dưỡng,
dự toán chi phí, ………………..)
- Hỗ trợ giống, vật
tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm (số lượng, chủng loại và thông số kỹ thuật, thời
gian hỗ trợ, dự toán chi phí, ………………..)
- Hỗ trợ chuyển giao,
ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng
đồng bộ theo chuỗi (chi tiết khoa học kỹ thuật mới, quy trình kỹ thuật và quản
lý chất lượng, dự toán kinh phí và các giấy tờ, tài liệu liên quan...)
2. Đối ứng của đối tượng
tham gia liên kết (chi tiết đối với từng nội dung hỗ trợ, chi tiết đối với từng
năm, nếu có).
3. Thời gian và kinh
phí hỗ trợ
a) Thời gian hỗ trợ
(chi tiết thời gian cho từng nội dung chính sách, chi tiết các năm, nếu có).
b) Kinh phí hỗ trợ
(chi tiết kinh phí hỗ trợ cho từng nội dung chính sách, chi tiết các năm)
Tổng số tiền xin hỗ
trợ ……………….
4. Các hồ sơ gửi kèm
(chủ đầu tư dự án liên kết căn cứ các quy định hiện hành của các Chương trình,
nguồn vốn hỗ trợ và các quy định hiện hành của Nhà nước, bổ sung dự toán, các
tài liệu liên quan để phục vụ quá trình phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết)
V. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN LIÊN KẾT
1. Hiệu quả của dự án
liên kết (kinh tế, môi trường, xã hội):
2. Tác động của dự án
liên kết (các rủi ro về thị trường, tổ chức thực hiện, các rủi ro khác và giải
pháp khắc phục):
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
KIẾN NGHỊ
I. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ ÁN
(Chủ đầu tư xây dựng
kế hoạch cụ thể để thực hiện dự án liên kết. Trong đó phải có kế hoạch triển
khai và thực hiện các nội dung ưu đãi, hỗ trợ, kế hoạch tài chính, kế hoạch
giám sát và đánh giá thực hiện dự án liên kết)
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
III. KIẾN NGHỊ
Ngoài các nội dung
nêu trên, chủ đầu tư dự án liên kết có thể bổ sung các nội dung khác nhằm làm
rõ hơn nội dung dự án liên kết và phù hợp với điều kiện thực tế.
|
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
KẾ HOẠCH ĐỀ NGHỊ HỖ
TRỢ LIÊN KẾT
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
1. Chủ trì liên kết:
................................................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật:
..........................................................................................
- Chức vụ:
............................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số ........................ , ngày cấp.....................................................
- Địa chỉ:
...............................................................................................................................
- Điện thoại:
...................... Fax: .................. Email:
.............................................................
2. Các bên tham gia
liên kết (đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia liên kết)
a) Tên đơn vị tham
gia liên kết:.............................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật: ...........................................................................................
- Chức vụ:
.............................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số……………… ngày cấp: .........................................................
- Địa chỉ:
...............................................................................................................................
- Điện thoại:
...................... , Fax: ................ E-mail .............................................................
b) Tên đơn vị tham
gia liên kết:.............................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật ............................................................................................
- Chức vụ
..............................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số………………………………, ngày cấp....................................
- Địa chỉ
................................................................................................................................
- Điện thoại:
...................... Fax: .................. E-mail
............................................................
c)
..........................................................................................................................................
3. Số lượng nông dân
tham gia liên kết (đối với trường hợp có nông dân tham gia liên kết) ......
4. Tổng quan về liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và sự cần thiết xây dựng liên kết
5. Địa điểm thực hiện
liên kết:
..............................................................................................
II. NỘI DUNG CỦA LIÊN
KẾT
- Sản phẩm nông nghiệp
thực hiện liên kết
..........................................................................
- Quy mô liên kết:
..................................................................................................................
- Quy trình kỹ thuật
áp dụng khi liên kết.................................................................................
- Hình thức liên kết:
...............................................................................................................
- Quyền hạn, trách
nhiệm của các bên tham gia liên kết:
.....................................................
- Thị trường và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
III. CÁC NỘI DUNG ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ
1. Chi tiết các nội
dung, thời gian và kinh phí đề nghị được hỗ trợ, tổng số tiền xin hỗ trợ.
- Hỗ trợ chi phí tư vấn
xây dựng liên kết.
- Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn.
- Hỗ trợ giống, vật
tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm.
- Hỗ trợ chuyển giao,
ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng
đồng bộ theo chuỗi.
2. Đối ứng của đối tượng
tham gia liên kết (chi tiết đối với từng nội dung hỗ trợ, chi tiết đối với từng
năm, nếu có).
IV. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
V. KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VI. KIẾN NGHỊ
|
CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
BẢN THỎA THUẬN
VỀ VIỆC CỬ ĐƠN VỊ LÀM
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN LIÊN KẾT
(HOẶC
CHỦ TRÌ LIÊN KẾT)
Ngày ........ tháng
............ năm ........... , tại
..................................................................... ,
.....................................................
chúng tôi là các bên tham gia liên kết, bao gồm:
1. Tên đơn vị tham
gia liên kết:
..........................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật:
........................................................................................
- Chức vụ:
..........................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số .......................................... , ngày cấp:
..............................
- Địa chỉ:
.............................................................................................................................
- Điện thoại:
.................................. , Fax: .................... E-mail
...........................................
2. Tên đơn vị tham
gia liên kết:
..........................................................................................
- Người đại diện theo
pháp luật:
........................................................................................
- Chức vụ:
..........................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh
doanh số ...................................... , ngày cấp:
...................................
- Địa chỉ:
.............................................................................................................................
- Điện thoại: ..................................
, Fax: .......................... E-mail .....................................
3.
........................................................................................................................................
Các bên tham gia liên
kết thống nhất cử đơn vị làm chủ đầu tư dự án liên kết (hoặc chủ trì liên kết)
như sau:.
I. ĐƠN VỊ LÀM CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN LIÊN KẾT (HOẶC CHỦ TRÌ LIÊN KẾT):
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ
LIÊN KẾT
1. Địa bàn liên kết:...............................................................................................................
2. Sản phẩm nông nghiệp
thực hiện liên kết:
.....................................................................
3. Quy mô liên kết:
.............................................................................................................
4. Quy trình kỹ thuật
áp dụng khi liên kết:
..........................................................................
5. Quyền hạn, trách
nhiệm của các bên tham gia liên kết: ................................................
III. TỔNG ĐẦU TƯ CỦA
LIÊN KẾT: ................................................... đồng, trong đó:
1. Số vốn đề nghị hỗ
trợ:
........................................................................... đồng
2. Đối ứng của các
bên tham gia liên kết: ................................................. đồng
-
......................... (tên đơn vị tham gia liên kết):
....................................... đồng
-
......................... (tên đơn vị tham gia liên kết): .......................................
đồng
3. Các nguồn vốn
khác:..............................................................................
đồng
IV. THỰC HIỆN LIÊN KẾT
1. Trách nhiệm của
các bên tham gia liên kết (ghi rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia liên kết)
.............................................................................................................
2. Các quy định về sửa
đổi các nội dung được thỏa thuận ................................................
Các bên tham gia liên
kết ký trong Biên bản thỏa thuận này thống nhất với các nội dung đã thỏa thuận.
Biên bản thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong suốt thời
gian thực hiện Dự án liên kết. Các bên tham gia liên kết có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ cam kết của mỗi bên trong quá trình thực hiện, các bên có thể sửa đổi
các nội dung được thỏa thuận nhưng không được làm thay đổi nội dung của Dự án
liên kết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bản thỏa thuận này được
lập thành ………..bản có giá trị như nhau. Các bên tham gia liên kết giữ ………..bản,
chủ đầu tư dự án liên kết giữ ……..bản./.
Chữ ký của các bên
tham gia dự án liên kết
ĐƠN VỊ THAM GIA
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ THAM GIA
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………..,
ngày ……… tháng ……… năm 20......
BẢN CAM KẾT
Bảo đảm các quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh và bảo vệ môi trường
Kính gửi:
|
………………………………………………………………..
(tên cơ quan được giao phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết)
|
Chủ đầu tư dự án liên
kết (hoặc chủ trì liên kết):
............................................................. ,
Người đại diện theo
pháp luật: ..........................................................................................
Chức vụ:
............................................................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Điện thoại: ……………,
Fax: ………………… E-mail: .......................................................
Mã số thuế:
.........................................................................................................................
Sản phẩm liên kết:
..............................................................................................................
Loại hình liên kết:................................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực:
Trồng trọt □ Lâm
nghiệp □ Chăn nuôi □
Nuôi trồng thủy sản □
Khai thác, sản xuất muối □
Thu hái, đánh bắt,
khai thác nông lâm thủy sản □
(Đánh dấu X vào ô ghi
tên lĩnh vực sản xuất và cam kết thực hiện).
Nếu có vi phạm, chúng
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
LIÊN KẾT
(HOẶC CHỦ TRÌ LIÊN KẾT)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục II
PHỤ LỤC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM OCOP
Bảng
PL 2.1. Bảng tổng hợp điểm đánh giá lựa chọn ý tưởng sản phẩm OCOP
TT
|
Tiêu
chí đánh giá lựa chọn ý tưởng sản phẩm
|
Trọng
số
|
Điểm
đánh giá của thành viên
|
Điểm
trung bình
|
thứ
1
|
thứ
2
|
thứ
3
|
thứ
4
|
thứ
..
|
1
|
Tiêu chí 1: Tính hấp
dẫn
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiêu chí 2: Khả
năng về năng lực cạnh tranh và hiệu quả KD
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiêu chí 3: Tính mới
của ý tưởng sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tiêu chí 4: Tính khả
thi về khả năng phát triển sản phẩm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
PL 2.2. Bảng điểm tổng hợp đánh giá lựa chọn sản phẩm OCOP từ sản phẩm đã có
TT
|
Tiêu
chí đánh giá lựa chọn
|
Trong
số đánh giá
|
Điểm
đánh giá cá nhân 1
|
Điểm
đánh giá cá nhân 2
|
Điểm
đánh giá cá nhân …..
|
Điểm
bình quân
|
1
|
Mức độ phù hợp của
tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
2
|
Khả năng hoàn thiện
quy cách sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
|
|
|
|
|
|
3
|
Khả năng phát triển
quy mô sản lượng
|
|
|
|
|
|
4
|
Khả năng nâng cao
hiệu quả kinh doanh
|
|
|
|
|
|
5
|
Khả năng giải quyết
về vấn đề nhân lực
|
|
|
|
|
|
6
|
Khả năng giải quyết
vấn đề nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
7
|
Khả năng phát triển
thị trưởng
|
|
|
|
|
|
8
|
Khả năng giải quyết
vấn đề vốn
|
|
|
|
|
|
9
|
Khả năng hoàn thiện
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Bảng
PL 2.3. Kế hoạch tổ chức kênh phân phối - bán hàng năm…..
STT
|
Bán
trực tiếp tại nơi sản xuất/cửa hàng/ kho
|
Bán
qua đại lý
|
Bán
qua mạng
|
Bán
qua hệ thống OCOP của Tỉnh/ Quốc gia
|
1
|
Kho/cửa hàng:
……………….
|
Trong tỉnh:
……………….
|
Website
……………….
|
Địa điểm
……
|
2
|
Nhân lực &
chính sách thù lao
……………….
|
Ngoài tỉnh:
……
|
Nhân lực bán & thù
lao
……………….
|
Nhân lực bán &
thù lao
……………….
|
3
|
Phương thức vận
chuyển/ bảo quản, giao nhận - trả hàng:………..
|
Phương thức vận chuyển/
giao nhận - trả hàng:………..
|
Người quản lý &
thù lao…..……………….
|
Người quản lý &
thù lao…..……………….
|
4
|
Chính sách giá
……………….
|
Chính sách giá
……………….
|
Chính sách giá
……………….
|
Chính sách giá
……………….
|
Bảng
PL 2.4. Kế hoạch xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP năm …
TT
|
Nội
dung
|
Địa
điểm
|
Người
thực hiện
|
Thời
gian
|
1
|
Hội thảo
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
2
|
Hội chợ, triển lãm
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
3
|
Tờ rơi
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
4
|
Khuyến mại
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
5
|
Đăng báo
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
6
|
Truyền thanh
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
7
|
Truyền hình
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
|
…
|
……………….
|
……………….
|
……………….
|
Bảng
PL 2.5. Mẫu bảng phân tích phát triển sản phẩm OCOP
(Ví
dụ minh họa lấy từ bộ tiêu chí dành cho phân nhóm 1.1: rau, củ quả; thuộc nhóm
1: Sản phẩm tươi sống; thuộc loại sản phẩm: Thực phẩm)
Phần
A:
SẢN
PHẨM VÀ SỨC MẠNH CỦA CỘNG ĐỒNG (35 Điểm)
|
Khung
điểm đánh giá
|
Kết
quả đánh giá của hội đồng cấp huyện/ tỉnh năm….
|
Khả
năng cải tiến/hoàn thiện năm kế hoạch
|
1 TỔ CHỨC SẢN XUẤT
|
18 Điểm
|
|
|
1.1. Nguồn nguyên
liệu
|
3 Điểm
|
|
|
□ Sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc trong tỉnh dưới 50%
|
1 Điểm
|
|
|
□ Sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc trong tỉnh từ 50% đến dưới 75%
|
2 Điểm
|
|
|
□ Sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc trong tỉnh từ 75% đến 100%
|
3 Điểm
|
|
|
Ghi chú: Bị loại nếu
sử dụng toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu hoặc không rõ nguồn gốc
|
|
|
|
1.2. Gia tăng giá
trị
|
3 Điểm
|
|
|
□ Phân loại
|
0 Điểm
|
|
|
□ Sơ chế (rửa, làm
sạch,...)
|
1 Điểm
|
|
|
□ Ứng dụng công nghệ
cao trong trồng, sơ chế.
|
2 Điểm
|
|
|
□ Ứng dụng công nghệ
cao trong trồng, sơ chế, bảo quản (nâng cao chất lượng sản phẩm/giữ chất lượng
ổn định trong quá trình bảo quản...)
|
3 Điểm
|
|
|
1.3. Năng lực sản xuất
đáp ứng yêu cầu phân phối
|
4 Điểm
|
|
|
(Khả năng sản xuất
đáp ứng nhu cầu về số lượng/quy mô của thị trường)
|
|
|
|
□ Có năng lực, quy
mô sản xuất mức độ nhỏ
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có năng lực, quy
mô sản xuất trung bình
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có năng lực, quy
mô sản xuất lớn
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có năng lực, quy
mô sản xuất lớn, có thể đáp ứng thị trường xuất khẩu
|
4 Điểm
|
|
|
1.4. Liên kết sản
xuất
|
2 Điểm
|
|
|
□ Không có liên kết
hoặc có nhưng không rõ ràng
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có liên kết, chặt
chẽ (phạm vi trong tỉnh)
|
1 Điểm
|
|
|
□ Liên kết chuỗi chặt
chẽ (phạm vi trong tỉnh), quy mô lớn hoặc có hộ nghèo (trong tỉnh) tham gia
liên kết.
|
2 Điểm
|
|
|
1.5. Bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất
|
5 Điểm
|
|
|
□ Có quan tâm (bằng
hoạt động cụ thể) đến các tác động môi trường trong quá trình sản xuất
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có đánh giá tác động
môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc tương đương) nhưng chưa theo quy
định
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có đánh giá tác động
môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc tương đương) theo quy định hiện
hành
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có đánh giá tác động
môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc tương đương) theo quy định hiện
hành; có minh chứng triển khai/áp dụng
|
4 Điểm
|
|
|
□ Có đánh giá tác động
môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc tương đương) theo quy định hiện
hành; có minh chứng triển khai/áp dụng; có sử dụng/tái chế phụ phẩm, chất thải
trong quá trình sản xuất
|
5 Điểm
|
|
|
1.6. Sử dụng năng
lượng, công nghệ thân thiện bền vững
|
1 Điểm
|
|
|
□ Không sử dụng
năng lượng hiện đại, bền vững, đáng tin cậy (sạch, tái tạo,...)/công nghệ
thân thiện môi trường
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có sử dụng năng
lượng hiện đại, bền vững, đáng tin cậy (sạch, tái tạo,...)/công nghệ thân thiện
môi trường
|
1 Điểm
|
|
|
2. PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM
|
8 điểm
|
|
|
2.1. Nguồn gốc ý tưởng
sản phẩm
|
3 Điểm
|
|
|
□ Phát triển dựa
trên sản phẩm của nhà sản xuất khác, chỉ thay đổi nhãn hiệu
|
0 Điểm
|
|
|
□ Phát triển dựa
trên sản phẩm của nhà sản xuất khác, có cải tiến về chất lượng, bao bì.
|
1 Điểm
|
|
|
□ Phát triển dựa
trên ý tưởng của mình, sản phẩm chưa có trên thị trường
|
2 Điểm
|
|
|
□ Phát triển ý tưởng
của mình gắn với bảo tồn sản phẩm truyền thông/đặc sản/thế mạnh của địa
phương
|
3 Điểm
|
|
|
2.2. Tính hoàn thiện
của bao bì
|
3 Điểm
|
|
|
□ Bao bì đơn giản,
thông tin ghi nhãn chưa đầy đủ
|
0 Điểm
|
|
|
□ Bao bì đơn giản,
thông tin ghi nhãn đầy đủ
|
1 Điểm
|
|
|
□ Bao bì phù hợp,
thông tin ghi nhãn đầy đủ, có truy xuất nguồn gốc
|
2 Điểm
|
|
|
□ Bao bì phù hợp,
thông tin ghi nhãn đầy đủ, có truy xuất nguồn gốc, có chứng nhận bảo hộ nhãn
hiệu/kiểu dáng công nghiệp
|
3 Điểm
|
|
|
2.3. Phong cách,
hình thức của bao bì
|
2 Điểm
|
|
|
□ Không thuận tiện,
không đẹp
|
0 Điểm
|
|
|
□ Thuận tiện hoặc đẹp
|
1 Điểm
|
|
|
□ Thuận tiện, đẹp,
sang trọng
|
2 Điểm
|
|
|
3. SỨC MẠNH CỘNG ĐỒNG
|
9 Điểm
|
|
|
3.1. Loại hình tổ
chức sản xuất - kinh doanh
|
3 Điểm
|
|
|
□ Hộ gia đình có
đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác (có giấy đăng ký kinh doanh của tổ trưởng),
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 1 thành viên, doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
|
1 Điểm
|
|
|
□ Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần có vốn góp của cộng đồng địa phương
<51%
|
2 Điểm
|
|
|
□ HTX NN tổ chức,
hoạt động theo Luật HTX NN 2012 hoặc công ty cổ phần có vốn góp của cộng đồng
địa phương ≥ 51%
|
3 Điểm
|
|
|
3.2. Sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý, điều hành
|
2 Điểm
|
|
|
Lựa chọn một trong
hai trường hợp sau:
|
|
|
|
a. Trường hợp 1:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, HTX NN, Tổ hợp tác
|
|
|
|
□ Có < 50% số
thành viên quản trị cao cấp (Ban giám đốc, Hội đồng quản trị - HĐQT, Hội đồng
thành viên - HĐTV) tham gia quản lý là người trong tỉnh hoặc tổ hợp tác có số
thành viên là người trong tỉnh < 50% số thành viên tổ hợp tác
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có ≥ 50% số thành
viên quản trị cao cấp (Ban giám đốc, HĐQT, HĐTV) tham gia quản lý là người
trong tỉnh hoặc < 50% số thành viên quản trị cao cao cấp là người trong tỉnh
nhưng có thành viên là phụ nữ địa phương
|
2 Điểm
|
|
|
b. Trường hợp 2:
Công ty TNHH 1 thành viên, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
|
|
|
|
□ Giám đốc/Chủ hộ
không phải là người trong tỉnh
|
0 Điểm
|
|
|
□ Giám đốc/Chủ hộ
là người trong tỉnh
|
1 Điểm
|
|
|
3.3. Sử dụng lao động
địa phương
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có sử dụng <
50% lao động là người địa phương
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có sử dụng ≥ 50%
lao động là người địa phương hoặc có thu nhập bình quân/lao động ≥ mức thu nhập
bình quân/người đạt chuẩn nông thôn mới của địa phương tại thời điểm đánh
giá.
|
1 Điểm
|
|
|
3.4. Tăng trưởng sản
xuất kinh doanh
|
1 Điểm
|
|
|
□ Tăng trưởng <
10% về doanh thu so với năm trước liền kề
|
0 Điểm
|
|
|
□ Tăng trưởng ≥ 10%
về doanh thu so với năm trước liền kề
|
1 Điểm
|
|
|
3.5. Kế toán
|
2 Điểm
|
|
|
□ Không có kế toán
hoặc chỉ thuê kế toán khi có yêu cầu
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có kế toán, công
tác kế toán được thực hiện thường xuyên
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có Tổ chức hệ thống
kế toán
|
2 Điểm
|
|
|
Tổng Điểm phần A:
………………………………
Điểm
|
|
|
|
Phần
B:
KHẢ
NĂNG TIẾP THỊ (25 Điểm)
|
Khung
điểm đánh giá
|
Kết
quả đánh giá của hội đồng cấp huyện năm ….
|
Khả
năng cải tiến/hoàn thiện năm tới & các năm sau
|
4. TIẾP THỊ
|
15 điểm
|
|
|
4.1. Khu vực phân
phối chính
|
5 Điểm
|
|
|
□ Thị trường trong
huyện
|
1 Điểm
|
|
|
□ Thị trường ngoài
huyện, có dưới 5 đại diện/đại lý phân phối
|
2 Điểm
|
|
|
□ Thị trường ngoài
huyện, có ≥ 5 đại diện/đại lý phân phối
|
3 Điểm
|
|
|
□ Thị trường quốc tế
|
5 Điểm
|
|
|
4.2. Tổ chức phân
phối
|
5 Điểm
|
|
|
(Gồm: Tổ chức kinh
doanh, phân phối sản phẩm)
|
|
|
|
□ Không có người chịu
trách nhiệm quản lý phân phối
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có người chịu
trách nhiệm quản lý phân phối
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có bộ phận/phòng
quản lý phân phối
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có bộ phận/phòng
quản lý phân phối, có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
|
5 Điểm
|
|
|
4.3. Quảng bá sản
phẩm
|
5 Điểm
|
|
|
□ Không có hoạt động
quảng bá
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có một số hoạt động
quảng bá
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có nhiều hoạt động
quảng bá, có website của cơ sở, có tham gia hoạt động xúc tiến thương mại
trong tỉnh
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có nhiều hoạt động
quảng bá, có website của cơ sở, có tham gia hoạt động xúc tiến thương mại
ngoài tỉnh
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có nhiều hoạt động
quảng bá, có website của cơ sở, có tham gia hoạt động xúc tiến thương mại
ngoài tỉnh, quốc tế
|
5 Điểm
|
|
|
5. CÂU CHUYỆN VỀ SẢN
PHẨM
|
10 điểm
|
|
|
5.1. Câu chuyện về
sản phẩm
|
5 Điểm
|
|
|
□ Không có câu chuyện,
hoặc có nhưng không được tư liệu hóa
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có tài liệu giới
thiệu về sản phẩm
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện được
tư liệu hóa (có cốt chuyện, nội dung cụ thể)
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện được
tư liệu hóa, trình bày trên nhãn/tờ rơi
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện được
tư liệu hóa, trình bày trên nhãn/tờ rơi và website
|
4 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện được
tư liệu hóa, trình bày trên nhãn/tờ rơi, website (dưới dạng hình ảnh,
clip,...)
|
5 Điểm
|
|
|
5.2. Trí tuệ/bản sắc
địa phương
|
3 Điểm
|
|
|
Chỉ áp dụng khi có
câu chuyện, đánh giá nội dung câu chuyện:
|
|
|
|
□ Giống với câu
chuyện sản phẩm ở nơi khác
|
0 Điểm
|
|
|
□ Tương đối giống
câu chuyện sản phẩm ở nơi khác, có thay đổi một số yếu tố
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện
riêng
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có câu chuyện
riêng, thể hiện trí tuệ/bản sắc địa phương
|
3 Điểm
|
|
|
5.3. Cấu trúc câu
chuyện
|
2 Điểm
|
|
|
Chỉ áp dụng khi có
câu chuyện
|
|
|
|
□ Đơn giản
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có đầy đủ các yếu
tố của câu chuyện sản phẩm
|
2 Điểm
|
|
|
Tổng Điểm phần B:
……………………………… Điểm
|
|
|
|
Phần
C:
CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM (40 Điểm)
|
Khung
điểm đánh giá
|
Kết
quả đánh giá của hội đồng cấp huyện năm….
|
Khả
năng cải tiến/hoàn thiện năm tới & các năm sau
|
6. CHỈ TIÊU CẢM
QUAN
|
18 Điểm
|
|
|
6.1. Kích thước,
hình dạng bề ngoài
|
2 Điểm
|
|
|
□ Không đồng đều
|
0 Điểm
|
|
|
□ Không đồng đều,
chấp nhận được
|
1 Điểm
|
|
|
□ Đồng đều
|
2 Điểm
|
|
|
6.2. Màu sắc, độ
chín
|
8 điểm
|
|
|
□ Không phù hợp
|
0 Điểm
|
|
|
□ Chấp nhận được
|
1 Điểm
|
|
|
□ Tương đối phù hợp
|
3 Điểm
|
|
|
□ Phù hợp
|
5 Điểm
|
|
|
□ Rất phù hợp
|
8 Điểm
|
|
|
6.3. Mùi/vị
|
3 Điểm
|
|
|
□ Kém
|
0 Điểm
|
|
|
□ Trung bình
|
1 Điểm
|
|
|
□ Tương đối tốt
|
2 Điểm
|
|
|
□ Tốt
|
3 Điểm
|
|
|
6.4. Tính đầy đủ, sạch
|
3 Điểm
|
|
|
□ Tương đối chấp nhận
được
|
0 Điểm
|
|
|
□ Chấp nhận được
|
1 Điểm
|
|
|
□ Tốt
|
2 Điểm
|
|
|
□ Rất tốt
|
3 Điểm
|
|
|
6.5. Kết cấu/cách sắp
đặt
|
2 điểm
|
|
|
□ Nghèo nàn
|
0 Điểm
|
|
|
□ Trung bình
|
1 Điểm
|
|
|
□ Tốt
|
2 Điểm
|
|
|
7. DINH DƯỠNG
|
2 Điểm
|
|
|
Chỉ ra hàm lượng của
các chỉ tiêu dinh dưỡng như: Protit, Lipid, Vitamin,... (theo phiếu kiểm nghiệm
do cơ quan có thẩm quyền cấp)
|
|
|
|
□ Không có chỉ tiêu
nào
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có 1 -2 chỉ tiêu
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có trên 2 chỉ
tiêu
|
2 Điểm
|
|
|
8. TÍNH ĐỘC ĐÁO
|
5 Điểm
|
|
|
(Chất lượng: Có nét
riêng, khác biệt, không lẫn với sản phẩm khác, tiềm năng thành thương hiệu của
địa phương)
|
|
|
|
□ Trung bình
|
0 Điểm
|
|
|
□ Tương đối độc đáo
|
1 Điểm
|
|
|
□ Độc đáo
|
3 Điểm
|
|
|
□ Rất độc đáo
|
5 Điểm
|
|
|
9. CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
|
5 điểm
|
|
|
9.1. Hồ sơ công bố
tiêu chuẩn sản phẩm của cơ sở sản xuất
|
2 điểm
|
|
|
(Khuyến khích cơ sở
xây dựng, công bố Tiêu chuẩn sản phẩm)
|
|
|
|
□ Không có Bản công
bố tiêu chuẩn sản phẩm/chất lượng
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có Tiêu chuẩn sản
phẩm
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có Tiêu chuẩn sản
phẩm, có Bản công bố tiêu chuẩn/chất lượng
|
2 Điểm
|
|
|
Ghi chú: Bản Tiêu
chuẩn sản phẩm cần có phiếu kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP
|
|
|
|
9.2. Kiểm tra định
kỳ các chỉ tiêu ATTP
|
3 Điểm
|
|
|
(Phiếu kiểm nghiệm
định kỳ các chỉ tiêu ATTP)
|
|
|
|
□ Không có
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có, nhưng không đạt
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có, đạt nhưng
không đủ
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có, đạt đầy đủ
(vi sinh, kim loại nặng, dư lượng thuốc BVTV, phụ gia, hóa chất không mong muốn,...)
theo quy định.
|
3 Điểm
|
|
|
10. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
|
5 Điểm
|
|
|
□ Không có hoạt động
kiểm soát chất lượng sản phẩm
|
0 Điểm
|
|
|
□ Có kế hoạch kiểm
soát chất lượng sản phẩm
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có ghi hồ sơ lô sản
xuất
|
2 Điểm
|
|
|
□ Có kế hoạch kiểm
soát chất lượng sản phẩm, có ghi hồ sơ lô sản xuất
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có Chứng nhận quản
lý chất lượng tiên tiến (VietGAP/GlobalGAP/hữu cơ/..)
|
4 Điểm
|
|
|
□ Có chứng nhận đủ điều
kiện ATTP cho xuất khẩu và các thủ tục pháp lý khác theo yêu cầu của thị trường
đích
|
5 Điểm
|
|
|
Ghi chú: Không đánh
giá các bước tiếp theo nếu Chứng nhận đủ điều kiện ATTP (hoặc tương đương)
không phù hợp theo quy định
|
|
|
|
11. CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG
TOÀN CẦU
|
5 Điểm
|
|
|
□ Có thể xuất khẩu
đến thị trường khu vực
|
1 Điểm
|
|
|
□ Có thể xuất khẩu
các thị trường ngoài khu vực
|
3 Điểm
|
|
|
□ Có thể xuất khẩu
đến các thị trường có tiêu chuẩn cao (Mỹ, Nhật, EU...)
|
5 Điểm
|
|
|
Tổng Điểm phần C:
|
.. Điểm
|
|
|
Kết quả
|
|
|
|
Tổng Điểm (Phần A +
B + C):
|
.. Điểm
|
|
|
Xếp hạng: ………………
sao
|
|
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Vụ tổ chức cán bộ (2009), Tài liệu hội nghị tập huấn
công tác tổ chức cán bộ, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Văn phòng nông thôn mới (2020), Tài liệu đào tạo tập
huấn xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh sản phẩm OCOP trong hợp tác xã
nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2020), Tài liệu hội nghị toàn quốc tổng kết chương
trình OCOP giai đoạn năm 2018 - 2020, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2011), Giáo trình nghề Trồng rau công nghệ cao, Hà
Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2020), Giáo trình nghề Trồng rau, Hà Nội.
6. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2017), Giáo trình nghề Trồng dưa hấu, dưa bở, Hà nội.
7. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2018), Giáo trình nghề Trồng dưa lưới công nghệ cao,
Hà Nội.
8. PGS.TSKH Nguyễn
Xuân Nguyên (2004), Kỹ thuật thủy canh và sản xuất rau sạch, NXB Khoa học
và Kỹ thuật.
9. PGS.TS Dương Tấn
Nhựt (2007), Giáo trình thủy canh, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
10. PGS.TS. Dương Tấn
Nhựt (chủ biên) (2010), Giáo trình Công nghệ sinh học thực vật, Nhà xuất bản Hà
Nội.
11. PGS TS Ngô Kim
Thanh (chủ biên) (2011), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản ĐH KTQD Hà
Nội.
12. Quyết định số
490/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 07 tháng 05 năm 2018 “Phê duyệt chương
trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020”.
13. Luật HTX NN (Luật
số: 23/2012/QH13) do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành,
ngày 20/11/2012.
14. Tạp chí khoa học
Nông nghiệp Việt Nam (2020), Thực trạng ứng dụng công nghệ cao của các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.