ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/20Ỉ5/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định sô 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 52/2013/TT- BGTVT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng
4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy chế quản lý,
bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng,
bao gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện.
Việc quản lý,
vận hành khai thác đường giao thông nông thôn (đường xã, đường thôn bản, ngõ
xóm) được thực hiện theo Thông tư số 12/2014/TT- BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014
của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường
giao thông nông thôn và Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn).
2. Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản
lý, bảo trì mạng lưới đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường tỉnh
là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện,
thành phố hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh.
2. Đường huyện
là đường nối trung tâm hành chính của huyện, thành phố với trung tâm hành chính
của phường, xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện, thành phố lân cận;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện,
thành phố.
3. Đường đô thị
là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
4. Đường
chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một
số cơ quan, tổ chức cá nhân.
5. Bảo trì
công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc
bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác, sử dụng.
6. Quy trình bảo
trì công trình đường bộ là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện
các công việc bảo trì công trình đường bộ.
7. Cơ quan quản
lý đường bộ là cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, UBND huyện,
thành phố giao quản lý, bảo trì đường bộ.
8. Nhà thầu bảo
trì công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ,
doanh nghiệp đầu tư và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công
trình đường bộ chuyên dùng giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện một hoặc một
số công việc bảo trì và khai thác công trình, đường bộ. Nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ bao gồm: Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường
bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công
việc bảo trì công trình đường bộ.
9. Chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng là các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng ủy quyền quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì
công trình đường bộ chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu về quản lý, bảo trì đường bộ
Công trình đường
bộ khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo
quy định tại Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010, Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP), Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư
52/2013/TT-BGTVT) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nội dung bảo trì công trình đường bộ
Nội dung bảo trì
công trình đường bộ bao gồm: Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, kiểm định
chất lượng, quan trắc công trình.
1. Kiểm tra
công trình đường bộ là việc xem xét quan sát bằng trực quan hoặc bằng thiết bị
chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện kịp thời các dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình làm cơ sở cho việc bão dưỡng công
trình.
2. Bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ là các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa
những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ, được tiến
hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình đường bộ ở trạng thái khai
thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình đường bộ
được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì được phê duyệt.
3. Sửa chữa
công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hư hỏng của công trình được phát
hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường,
an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
a) Sửa chữa định
kỳ công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa được thực hiện theo kế hoạch nhằm
khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng
thường xuyên công trình không đáp ứng được, bao gồm: sửa chữa hư hỏng; thay thế
bộ phận công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được
thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì công trình đường bộ;
b) Sửa chữa đột
xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ
phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như mưa
bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất
khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử
dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa.
4. Kiểm định
chất lượng công trình bao gồm các hoạt động kiểm tra và xác định chất lượng hoặc
đánh giá sự phù hợp chất lượng của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực
quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình. Việc kiểm
định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 40 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.5. Quan trắc công trình đường
bộ là sự theo dõi, quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo
yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng. Việc quan trắc thực hiện theo quy
định tại Khoản 6 Điều 40 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Chương II
QUY
TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình đường
bộ
1. Đối với các
dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ:
a) Nhà thầu
thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước), nhà thầu thiết kế bản vẽ
thi công (đối với công trình thiết kế 1 hoặc 2 bước) có trách nhiệm lập và bàn
giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình
thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với
các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước
khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.
b) Nhà thầu
cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy
trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công
trình.
c) Trường hợp
nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp thiết bị quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
1 Điều này không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có
đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì.
Kinh phí thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì lấy từ kinh phí trong hợp đồng
ký kết với nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị.
2. Đối với các
công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường
bộ tổ chức lập hoặc thuê tư vấn lập quy trình bảo trì công trình đường bộ, có
thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình
bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định
rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình.
3. Không bắt
buộc lập quy trình bảo trì đối với các công trình, hạng mục công trình sau:
a) Công trình
tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp này, cơ quan
quản lý đường bộ vẫn phải tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP .
b) Công trình,
hạng mục công trình đã có quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì được cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
4. Trường hợp
có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình
tương tự phù hợp thì cơ quan quản lý đường bộ có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
Điều 6. Nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình
đường bộ
1. Nội dung
quy trình bảo trì công trình được lập phải bảo đảm bao quát toàn bộ các bộ phận
công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
2. Căn cứ lập
quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
a) Quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Quy trình bảo
trì của công trình tương tự (nếu có);
c) Hồ sơ thiết
kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng
công trình;
d) Chỉ dẫn của
nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;
đ) Điều kiện tự
nhiên nơi xây dựng công trình;
e) Kinh nghiệm
quản lý, sử dụng công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Các quy định
có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với
công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, ngoài
quy định tại Khoản 2 Điều này, việc lập quy trình bảo trì còn phải căn cứ vào hồ
sơ hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn công và khả năng khai thác thực tế của
công trình.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình
đường bộ
1. Chủ đầu tư
thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 38
Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
2. Đối với các
công trình đã đưa vào khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm
định, phê duyệt như sau:
a) Sở Giao
thông vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt đối với hệ thống đường tỉnh do Sở
Giao thông vận tải quản lý;
b) UBND cấp
huyện thẩm định, phê duyệt đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô
thị do UBND cấp huyện quản lý;3. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều
kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình
xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Điều 8. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ
Trong quá
trình thực hiện, khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý, ảnh hưởng tới an
toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ công trình đường bộ, cơ quan
quản lý đường bộ được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì theo quy định tại Khoản
5 Điều 38 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Điều 9. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình đường bộ
Các tài liệu
phục vụ quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định
tại Khoản 8 Điều 41 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Điều 10. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình
đường bộ
1. Chi phí lập,
thẩm tra quy trình bảo trì công trình đường bộ được tính trong tổng mức đầu tư
xây dựng công trình;
2. Đối với
công trình đã đưa và khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chi
phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình
đường bộ;
3. Chi phí điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ nằm trong chi phí bảo trì công
trình. Nhà thầu lập quy trình bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả
chi phí thực hiện điều chỉnh quy trình bảo trì trong trường hợp việc phải thực
hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.
Chương III
QUẢN
LÝ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Nội dung về công tác quản lý công trình đường bộ
1. Quản lý, sử
dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình.
2. Lập, quản
lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn khai thác công trình.
3. Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Theo dõi, cập
nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ.
5. Tổ chức
giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và
khi có sự cố công trình.
6. Công tác quản
lý tải trọng xe, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích lưu thông trên đường bộ được
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 12. Thực hiện công tác quản lý công trình đường bộ
Cơ quan quản
lý đường bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng, khai thác công trình thực hiện công
tác quản lý công trình đường bộ theo quy định tại các Điều 13,14,15,16,17 Thông
tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ.
1. Lập kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ:
a) Hàng năm, căn
cứ vào tình trạng công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ lập kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Cao Bằng (Cùng thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm) cụ thể:
- Sở Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì hệ thống đường tỉnh thuộc
phạm vi quản lý.
- UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với hệ thống đường huyện, đường tỉnh,
đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
b) Nội dung kế
hoạch nhu cầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: Kế hoạch bảo dưỡng thường
xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa công trình theo từng tuyến đường (bao gồm:
danh mục, hạng mục công trình; khối lượng; dự kiến kinh phí; thời gian thực hiện;
phương thức thực hiện; mức độ ưu tiên; giải pháp sửa chữa) và các công tác khác
nếu có (Theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01 của Quy định này).
2. Phê duyệt kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ:
a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với hệ thống
công trình đường bộ do Sở Giao thông vận tải quản lý.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với hệ thống công trình đường bộ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo kế hoạch bảo trì về Quỹ bảo trì đường bộ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Quỹ bảo trì
đường bộ, các phòng chuyên môn trực thuộc cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, lập
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện trước ngày
31/10 hàng năm (Theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01 của Quy định này).
d) Phê duyệt kế
hoạch bảo trì đường bộ căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn
kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ.
3. Thẩm định kế
hoạch bảo trì đường bộ:
a) Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải.
b) Các phòng
chuyên môn trực thuộc cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thẩm định kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ trình UBND huyện, Thành phố phê duyệt.
4. Điều chỉnh
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
Việc điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do UBND tỉnh, UBND huyện, Thành phố
quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ bảo trì đường bộ, phòng chuyên môn trực
thuộc cấp huyện và căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí.
Điều 14. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Căn cứ kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê duyệt, dự toán chi ngân
sách địa phương và kế hoạch chi của Quỹ bảo trì đường bộ, Sở Giao thông vận tải,
UBND các huyện triển khai thực hiện theo quy định;
2. Quỹ bảo trì
đường bộ tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông
Vận tải tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo trì của các đơn
vị có sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ.
Điều 15. Đánh giá sự an toàn công trình đường bộ
Thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
Điều 16. Quản lý chất lượng trong công tác bảo trì công
trình đường bộ
Sở Giao thông
vận tải, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu
công tác bảo dưỡng, thi công sửa chữa công trình, lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ
sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng
và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc quản lý chất lượng công trình
xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 1,2, 3,4, 5, 6,7 Điều 41 Nghị định
46/2015/NĐ-CP .
Điều 17. Xử lý đối với công trình, bộ phận công trình đường
bộ hư hỏng không bảo đảm an toàn cho khai thác sử dụng
Khi phát hiện
công trình hoặc hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và
các quy định tại Điều 23 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Điều 18. Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có
nhu cầu sử dụng tiếp
Công trình hết
thời hạn sử dụng thì cơ quan quản lý đường bộ phải thực hiện các công việc quy
định tại Điều 45 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các quy định tại Điều 24 Thông tư số
52 2013 TT-BGTVT.
Điều 19. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
Kinh tế - Kỹ thuật về bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo
quy định tại Điều 25, Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Điều 20. Chế độ báo cáo thực hiện công tác bảo trì
1. Sở Giao
thông vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm trước ngày 15
tháng 01 của năm tiếp theo;
2. Đối với hệ
thống đường do Sở Giao thông vận tải quản lý:
Nhà thầu quản
lý, bảo dưỡng công trình báo cáo Sở Giao thông vận tải, kết quả thực hiện kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ theo định kỳ, báo cáo quý trước ngày 25 của tháng
cuối quý, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Đối với hệ
thống đường do UBND cấp huyện quản lý:
UBND các huyện,
thành phố báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý định kỳ hàng năm trước
ngày 31 tháng 12.
4. Ngoài báo
cáo định kỳ theo quy định cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm báo cáo đột
xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Nội dung
báo cáo phải nêu đầy đủ các thông tin sau: tên công trình, hạng mục công trình
thực hiện; khối lượng và kinh phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những điều
chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được duyệt; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế
hoạch được duyệt); đề xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo
trì công trình đường bộ.
Điều 21. Kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Nguồn từ
kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ: Quỹ bảo trì đường bộ trung ương
cấp, vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, các nguồn vốn từ việc khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 22. Công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Phương thức
thực hiện:
Đối với đường
tỉnh, đường đô thị, đường huyện: Thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu
thầu, thời gian thực hiện:
- Đặt hàng: 1
năm;
- Đấu thầu: từ
3 năm đến 5 năm (được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu).
2. Lập, phê
duyệt giá dịch vụ công ích quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
a) UBND tỉnh phê duyệt đơn giá dịch vụ công ích công
tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, theo đề nghị của Sở Giao thông Vận
tải sau khi được Sở Tài chính thẩm định.
b) Sở Giao
thông vận tải, UBND cấp huyện, phê duyệt giá dịch vụ công ích công tác quản lý
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trên cơ sở đơn giá dịch vụ công ích quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này;
Giá dịch vụ
công ích được lập trên cơ sở hư hỏng thực tế, hạn mức kinh phí được cấp hàng
năm, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành (Thông tư 75/2011/TTLT-BCT-BGTVT, Định
mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số
3409/QĐ-BGTVT ngày 08/9/2014 của Bộ Giao thông vận tải, Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ TCCS 07: 2013/TCĐBVN của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam) hoặc các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
3. Thực hiện
công tác bảo dưỡng thường xuyên:
a) Thực hiện
khoán theo mục tiêu công tác bảo dưỡng thường xuyên.
b) Sở Giao
thông vận tải hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật, chất lượng nghiệm thu, nội dung nghiệm
thu theo chất lượng thực hiện bảo dưỡng thường xuyên.
Điều 23. Công tác sửa chữa định kỳ đường bộ
Cơ quan quản
lý đường bộ tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng hiện hành.
Điều 24. Công tác sửa chữa đột xuất
1. Công tác khắc
phục hậu quả bão lũ:
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao
thông vận tải Quy định về phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành
đường bộ.
2. Khắc phục hậu
quả do các nguyên nhân đột xuất khác:
a) Khi xảy ra
thiệt hại do các nguyên nhân đột xuất khác, đơn vị quản lý đường bộ phải thực
hiện ngay việc khắc phục, đảm bảo giao thông một cách nhanh nhất. Trình tự, thủ
tục lập tương tự như quy định về khắc phục hậu quả bão lũ bước 1 tại Điều 20,
Điều 21 Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao
thông vận tải Quy định về phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành
đường bộ.
b) Nguồn kinh
phí và quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí khắc phục hậu quả do
các nguyên nhân đột xuất khác theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư số
30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão trong ngành đường bộ.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao
thông vận tải:
a) Tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ
trong phạm vi tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo trì các tuyến đường tỉnh được giao quản lý;
c) Hàng năm tổng
hợp, báo cáo tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ của
địa phương theo quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn
các đơn vị thực hiện thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí quản lý duy tu bảo
trì công trình đường bộ tại địa phương theo đúng quy định.
3. Hội đồng quản
lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh:
a) Quản lý,
phân bổ nguồn kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất
các đơn vị được giao quản lý, sử dụng nguồn kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ.
4. UBND cấp
huyện:
a) Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo trì các tuyến đường huyện, đường đô thị được giao quản lý;
b) Báo cáo tổng
hợp tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trong phạm vi quản
lý, gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 05 tháng 01 hàng năm.
5. Nhà thầu quản
lý, bảo trì công trình:
a) Thực hiện
việc quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội
dung quy định trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Báo cáo cơ
quan quản lý đường bộ về tình hình quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo
quy định.
6. Chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường bộ đang khai
thác:
a) Bảo trì
công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án;
b) Thực hiện
các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi
có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định này và quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Chấp hành
việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá
nhân kịp thời phản ánh trực tiếp về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC 01
KẾ HOẠCH NHU CẦU
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM...
Đơn vị:...........................................
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 09
tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Đơn vị tính:.........................
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Phương thức thực hiện
|
Giải pháp sửa chữa
|
Mức độ ưu tiên
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình
năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình
làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Sửa chữa đột
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng
thường xuyên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng
thường xuyên cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định
kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình
năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Công trình
làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
..........................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Sửa chữa đột
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình sửa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
...................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
02
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM...
Đơn vị:.....................................
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 09
tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Đơn vị tính:.............................
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Phương thức thực hiện
|
Giải pháp sửa chữa
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định
kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình
năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình
làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Sửa chữa đột
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bảo dưỡng
thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng
thường xuyên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo dưỡng
thường xuyên cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Sửa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Công trình
năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
...........................
Công trình
làm mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
............................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
1
|
Sửa chữa đột
xuất
Tên đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên công
trình sửa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............................
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
.......................
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|