|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục quốc phòng an ninh trong trường trung cấp cao đẳng
Số hiệu:
|
03/2017/TT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Ga
|
Ngày ban hành:
|
13/01/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục quốc phòng ở các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học được Bộ Giáo dục ban hành ngày 13/01/2017.
1. Mục tiêu và yêu cầu đối với Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và đại học
Thông tư số 03/2017 quy định giáo dục quốc phòng trong trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và trường đại học là môn chính khóa nhằm cho học sinh nắm được nền quốc phòng toàn dân, nghệ thuật quân sự, có kiến thức cơ bản về phòng thủ dân sự; giúp sinh viên nắm được chính sách của nhà nước về quốc phòng và an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự.
Thông tư 03/BGD cũng yêu cầu học sinh sau khi học xong phải hiểu được âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; các kỹ năng quân sự. Sinh viên có hiểu biết cơ bản về quốc phòng và an ninh trong tình hình mới, biết sử dụng súng ngắn và một số loại vũ khí bộ binh thường dùng.
2. Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và đại học
- Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung cấp sư phạm, theo Thông tư số 03 gồm 4 học phần với 120 tiết. Học phần I về Bổ sung kiến thức giáo dục quốc phòng và an ninh THPT, Học phần II về Kiến thức quốc phòng và an ninh, Học phần III về Kỹ năng quân sự, Học phần IV về Chuyên ngành Khoa học xã hội nhân văn
- Chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các đại học, học viện gồm 4 học phần với 165 tiết. Theo đó, Thông tư 03 quy định Học phần I về Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng, Học phần II về Công tác quốc phòng và an ninh, Học phần III về Quân sự chung, chiến thuật, kỹ thuật bắn súng ngắn và sử dụng lựu đạn, Học phần IV về Hiểu biết chung về quân, binh chủng.
3. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và đại học
Đối với Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm thì Thông tư số 03 năm 2017 quy định hoc sinh trung cấp có đầu vào tốt nghiệp trung học cơ sở học 4 học phần, còn học sinh trung cấp có đầu vào tốt nghiệp trung học phổ thông học 3 học phần.
Khi dạy thực hành, các trường chưa có điều kiện tổ chức học thực hành phải liên kết với các đơn vị quân đội hoặc công an.
Cũng theo Thông tư số 03/BGD, Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học dùng cho sinh viên hệ chính quy và không chính quy không chuyên ngành giáo dục quốc phòng và các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài.
Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 01/3/2017 và thay thế Quyết định 80/2007/QĐ-BGDĐT Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh trình độ trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư 31/2012/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM,
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và
an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 13/2014/NĐ-CP
ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Theo Biên bản thẩm định của Hội đồng
thẩm định Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học ngày 14 tháng 12 năm 2016;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong
trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo
dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và
cơ sở giáo dục đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 80/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc
phòng - an ninh trình độ trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương
trình giáo dục quốc phòng - an ninh;
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc các trường trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Ban tuyên giáo Trung
ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Hội đồng quốc gia GD& PTNL;
- Hội đồng GDQPAN Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu VT, Vụ GDQP, Vụ PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho
học sinh, sinh viên trong các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và trường
đại học, học viện, đại học quốc gia, đại học vùng (sau đây gọi là cơ sở giáo dục
đại học) là môn học chính khóa.
2. Học sinh có những hiểu biết ban đầu
về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại
xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có
kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
3. Sinh viên có kiến thức cơ bản về
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an
ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc.
II. YÊU CẦU
1. Học sinh trung cấp sư phạm sau khi
học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh hiểu được những nội dung
chính về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên; âm mưu,
thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch với
cách mạng Việt Nam; những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, trong nhà trường; thành thạo đội ngũ tiểu đội; biết đội
ngũ trung đội; các kỹ năng quân sự và kiến thức chuyên ngành công tác đảng,
công tác chính trị của quân đội và công an trên cơ sở đó thực hiện tốt nhiệm vụ
học tập và sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang khi có yêu cầu.
2. Sinh viên sau khi học xong chương
trình giáo dục quốc phòng và an ninh có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối
quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Nắm được kiến thức cơ bản về công tác quốc
phòng và an ninh trong tình hình mới. Thực hiện được kỹ năng cơ bản về kỹ thuật,
chiến thuật quân sự cấp trung đội, biết sử dụng súng ngắn và một số loại vũ khí
bộ binh thường dùng.
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM
Căn cứ mục tiêu đào tạo và tính chất
đặc thù của môn học, chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong
các trường trung cấp sư phạm gồm 4 học phần với tổng thời lượng 120 tiết.
1. Học phần I: Bổ sung kiến thức giáo
dục quốc phòng và an ninh trung học phổ thông (áp dụng đối với học sinh có đầu
vào tốt nghiệp trung học cơ sở)
STT
|
Tên
bài
|
Thời
gian
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Đội ngũ từng người không có súng
|
6
|
1
|
5
|
2
|
Giáo dục quốc phòng và an ninh Việt
Nam
|
2
|
2
|
|
3
|
Giới thiệu một số Luật về quốc
phòng và an ninh
|
2
|
2
|
|
4
|
Kiến thức cơ bản về Phòng không
nhân dân
|
2
|
2
|
|
5
|
Giới thiệu một số loại súng bộ binh,
thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
|
4
|
2
|
2
|
6
|
Kỹ thuật tháo lắp súng tiểu liên AK
|
5
|
1
|
4
|
7
|
Kỹ thuật sử dụng lựu đạn
|
4
|
1
|
3
|
8.
|
Lợi dụng địa hình địa vật
|
2
|
|
2
|
9
|
Các tư thế, động tác cơ bản vận động
trong chiến đấu
|
6
|
|
6
|
10
|
Kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương
|
4
|
|
4
|
11
|
Đội hình chiến đấu cơ bản của tổ bộ
binh
|
2
|
|
2
|
12
|
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa sau năm 1975
|
2
|
2
|
|
13
|
Giữ gìn an ninh chính trị và bảo đảm
trật tự an toàn xã hội
|
4
|
4
|
|
|
Cộng
|
45
|
17
|
28
|
2. Học phần II: Kiến thức quốc phòng
và an ninh
STT
|
Tên
bài
|
Thời
gian
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Phòng, chống chiến lược “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam
|
4
|
4
|
|
2
|
Vũ khí công nghệ cao và cách phòng
chống
|
4
|
4
|
|
3
|
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực
lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng
|
4
|
4
|
|
4
|
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
năm 2013
|
2
|
2
|
|
5
|
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay
|
4
|
4
|
|
6
|
Những vấn đề cơ bản về đấu tranh
phòng chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xã hội
|
4
|
4
|
|
7
|
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc
|
4
|
4
|
|
8
|
Chính sách tôn giáo và đại đoàn kết
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
|
2
|
2
|
|
9
|
Một số vấn đề về an ninh phi truyền
thống
|
2
|
2
|
|
|
Cộng
|
30
|
30
|
|
3. Học phần III: Kỹ năng quân sự
STT
|
Tên
bài
|
Thời
gian
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Đội ngũ đơn vị (đội hình tiểu đội
và giới thiệu đội hình trung đội)
|
6
|
1
|
5
|
2
|
Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK
|
14
|
1
|
13
|
3
|
Tiểu đội bộ binh trong chiến đấu tiến
công
|
6
|
|
6
|
4
|
Tiểu đội bộ binh trong chiến đấu
phòng ngự
|
4
|
|
4
|
|
Cộng
|
30
|
2
|
28
|
4. Học phần IV: Chuyên ngành Khoa học
xã hội nhân văn
STT
|
Tên
bài
|
Thời
gian
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Giới thiệu nội dung cơ bản về công tác
đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
|
4
|
4
|
|
2
|
Giới thiệu chung về tổ chức Đảng
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
|
2
|
2
|
|
3
|
Giới thiệu chung về công tác dân vận
của Đảng Cộng sản Việt Nam
|
2
|
2
|
|
4
|
Tham quan các học viện, nhà trường,
đơn vị, viết thu hoạch
|
7
|
1
|
6
|
|
Cộng
|
15
|
9
|
6
|
IV. CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm: Đại học
vùng, đại học quốc gia, trường đại học, học viện. Căn cứ mục tiêu đào tạo và
tính chất đặc thù của môn học, chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh trong các trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học gồm 4 học
phần với tổng thời lượng 165 tiết.
1. Học phần I: Đường lối quốc phòng
và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian (tiết)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
môn học
|
2
|
2
|
|
2
|
Quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc
|
6
|
6
|
|
3
|
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
4
|
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
|
4
|
4
|
|
5
|
Xây dựng lực lượng Vũ trang nhân
dân Việt Nam
|
4
|
4
|
|
6
|
Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội
với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại
|
4
|
4
|
|
7
|
Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ
thuật quân sự Việt Nam
|
6
|
6
|
|
|
Cộng
|
30
|
30
|
|
2. Học phần II: Công tác quốc phòng
và an ninh
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian (tiết)
|
Tổng
số
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Phòng, chống chiến lược “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam
|
4
|
4
|
|
2
|
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
lực lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng
|
6
|
6
|
|
3
|
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển,
đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới
|
4
|
4
|
|
4
|
Một số nội dung cơ bản về dân tộc,
tôn giáo, đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
|
4
|
4
|
|
5
|
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
|
4
|
4
|
|
6
|
Những vấn đề cơ bản về đấu tranh
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội
|
2
|
2
|
|
7
|
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc
|
2
|
2
|
|
8
|
An ninh phi truyền thống và đấu
tranh phòng chống các đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam
|
4
|
4
|
|
|
Cộng
|
30
|
30
|
|
3. Học phần III: Quân sự chung, chiến
thuật, kỹ thuật bắn súng ngắn và sử dụng lựu đạn
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian (tiết)
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Đội ngũ đơn vị (trung đội)
|
6
|
|
6
|
2
|
Sử dụng bản đồ địa hình quân sự
|
8
|
4
|
4
|
3
|
Phòng chống địch tiến công bằng vũ
khí công nghệ cao
|
8
|
6
|
2
|
4
|
Ba môn quân sự phối hợp
|
6
|
2
|
4
|
5
|
Trung đội bộ binh tiến công
|
14
|
2
|
12
|
6
|
Trung đội bộ binh phòng ngự
|
12
|
2
|
10
|
7
|
Kỹ thuật bắn súng ngắn
|
21
|
2
|
19
|
8
|
Thực hành sử dụng một số loại lựu đạn
Việt Nam
|
10
|
2
|
8
|
|
Cộng
|
85
|
20
|
65
|
4. Học phần IV: Hiểu biết chung về
quân, binh chủng
STT
|
Nội
dung
|
Thời
gian (tiết)
|
Tổng số tiết
|
Lý
thuyết
|
Thực
hành
|
1
|
Giới thiệu chung về tổ chức lực lượng
các quân, binh chủng (theo 4 nhóm ngành)
|
6
|
6
|
|
2
|
Lịch sử, truyền thống quân, binh chủng
(theo 4 nhóm ngành)
|
4
|
4
|
|
3
|
Tham quan các học viện, nhà trường,
đơn vị, bảo tàng...
|
8
|
|
8
|
4
|
Thu hoạch
|
2
|
|
2
|
|
Cộng
|
20
|
10
|
10
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Chương trình giáo dục quốc
phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm
a) Học sinh trung cấp sư phạm có đầu
vào tốt nghiệp trung học cơ sở học 4 học phần: I, II, III, IV; học sinh trung cấp
sư phạm có đầu vào tốt nghiệp trung học phổng thông học 3 học phần: II, III và
IV;
b) Tài liệu giảng dạy và nghiên cứu của
giáo viên, học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Giáo viên quốc phòng và
an ninh được tập huấn về nội dung chương trình, thiết kế bài giảng, phương pháp
giảng dạy;
c) Thiết bị dạy học môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh thực hiện theo Thông tư số 33/2009/TT-BGDĐT ngày 13 tháng
11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng - an ninh trong các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
và Thông tư số 05/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung mục I.6, II.6, III.6 của Danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng - an ninh trong các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông) ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BGDĐT
ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Khi giảng dạy thực hành các kỹ
năng quân sự, với các trường chưa có điều kiện tổ chức học thực hành, phải liên
kết với các đơn vị quân đội hoặc công an. Trong khóa học giáo dục quốc phòng và
an ninh các trường tổ chức cho học sinh tham quan bảo tàng lịch sử; các đơn vị
quân đội hoặc công an theo điều kiện cụ thể;
e) Đánh giá kết quả học tập môn học
giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung cấp sư phạm được thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 9 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học giáo dục
quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại
học.
2. Đối với Chương trình giáo dục quốc
phòng và an ninh trong các trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học
a) Chương trình giáo dục quốc phòng và
an ninh trong trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học dùng cho sinh
viên không chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường cao đẳng
sư phạm và cơ sở giáo dục đại học hệ chính quy và không chính quy; các cơ sở
giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài;
b) Giáo dục quốc phòng và an ninh là
môn học đặc thù thời gian thực hiện chương trình được quy đổi từ hình thức đào
tạo theo hệ thống tín chỉ sang hình thức đào tạo theo học chế niên chế căn cứ
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Ban hành
kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổng thời lượng của 4 học phần trong chương trình là
165 tiết, không bao gồm thời gian ôn thi, kiểm tra;
c) Học phần IV ngoài chương trình
quân sự chung quy định sinh viên thuộc các nhóm ngành đào tạo trong các cơ sở
giáo dục đại học như sau:
- Sinh viên thuộc nhóm ngành xã hội
nhân văn học nội dung công tác đảng, công tác chính trị của quân đội và công
an;
- Sinh viên thuộc nhóm ngành khoa học
kỹ thuật học nội dung về quân, binh chủng tương ứng;
- Sinh viên thuộc nhóm ngành kinh tế,
nông, lâm, ngư nghiệp, y, dược học nội dung hậu cần quân đội và công an;
- Sinh viên thuộc nhóm ngành thể chất
học nội dung binh chủng hợp thành, trinh sát, đặc nhiệm quân đội và công an.
Căn cứ vào các ngành đào tạo, hiệu
trưởng, giám đốc các cơ sở đào tạo thống nhất với các trung tâm Giáo dục quốc phòng
và an ninh, các đơn vị liên kết phân nhóm ngành học phù hợp với các nội dung học
phần IV.
d) Đánh giá kết quả học tập môn học
giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường trung cấp sư phạm và cơ sở giáo
dục đại học được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH
ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả
học tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
21.826
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|