BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỔ PHẦN HÓA VÀ
CHUYỂN NHƯỢNG LÔ CỔ PHẦN KÈM NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ
100% VỐN ĐIỀU LỆ CÓ CHỨC NĂNG MUA, BÁN, XỬ LÝ NỢ
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 201 7 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyên doanh nghiệp
nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn tái cơ cấu doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa và
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các nội dung
sau:
1. Tái cơ cấu doanh nghiệp không đủ
điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây
gọi là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP), điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số
140/2020/NĐ-CP) thông qua xử lý nợ để chuyển thành công ty cổ phần.
2. Chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải
thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua,
bán, xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 29a Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi
là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP), khoản 13 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP), khoản
16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 23 Nghị
định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 129/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp
mua bán nợ).
2. Doanh nghiệp sau khi xử lý tài
chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP mà giá trị thực tế của doanh nghiệp
thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp (sau đây gọi
là doanh nghiệp tái cơ cấu).
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Chính phủ giao thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết
định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên (sau đây gọi là Cơ quan đại diện chủ sở hữu).
4. Chủ nợ tham gia tái cơ cấu.
5. Công ty cổ phần có vốn góp và nợ
phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ.
6. Tổ chức đấu giá.
7. Nhà đầu tư
tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu.
8. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Phương án tái cơ cấu” là
phương án chuyển đổi doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư này thành công ty cổ phần, trong đó bao gồm cả phương án xử lý tài
chính thông qua hoạt động mua bán nợ.
2. “Giá vốn mua nợ” là chi phí
mua nợ, bao gồm giá mua khoản nợ cộng (+) các khoản chi phí liên quan đến việc
mua khoản nợ.
3. "Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ”
là biện pháp xóa một phần trách nhiệm trả nợ cho bên nợ theo quy định của pháp
luật.
4. “Chủ nợ” là tổ chức tín dụng,
tổ chức kinh tế, cá nhân, chủ thể giao dịch dân sự khác có quyền đòi nợ.
5. “Chủ nợ tham gia tái cơ cấu”
là chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu, cùng tham gia quá trình tái cơ cấu doanh
nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
6. “Tổ chức có chức năng thẩm định
giá” là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định
giá.
7. "Chuyển nhượng lô cổ phần
kèm nợ phải thu" là việc chuyển nhượng đồng thời lô cổ phần và khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ tại doanh nghiệp khác theo các phương thức
chuyển nhượng vốn quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Luật số 69/2014/QH13).
8. "Tổ chức đấu giá"
bao gồm Sở Giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản.
9. "Đấu giá/chào bán cạnh tranh
không thành công” bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đăng ký mà không có
nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc chỉ có 01 nhà
đầu tư đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh;
b) Sau khi nộp tiền đặt cọc, đến hết
thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh không có nhà đầu tư nào
nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh;
c) Không có nhà đầu tư nào trả giá tại
cuộc đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất vẫn thấp hơn giá
khởi điểm;
d) Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao
nhất bằng nhau đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín;
đ) Nhà đầu tư trúng giá nhưng từ chối
mua;
e) Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy
định của Quy chế bán đấu giá/chào bán cạnh tranh.
Chương II
TÁI CƠ CẤU DOANH
NGHIỆP
Điều 4. Nguyên tắc
tái cơ cấu doanh nghiệp
1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện
trên nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ
cấu với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam (sau đây
gọi là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) và/hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập
biên bản thỏa thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quyền chủ động
đàm phán mua nợ với các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Công ty Mua bán nợ Việt Nam chỉ
quyết định mua nợ sau khi đã thỏa thuận, thống nhất với cơ quan đại diện chủ sở
hữu và có kết quả đàm phán mua nợ với các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu.
Phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp phải đảm bảo có tính khả thi,
có khả năng thu hồi vốn hiệu quả và đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ với
giá trị sổ sách khoản nợ để xử lý tài chính, chuyển đổi thành công doanh nghiệp
sang công ty cổ phần theo quy định.
3. Trường hợp phương án mua nợ để tái
cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái
cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hình thức chuyển
đổi khác theo quy định của pháp luật.
4. Ngoài các nội dung quy định tại
Thông tư này, doanh nghiệp tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các cơ
quan có liên quan thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP , Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
Điều 5. Quy trình
tái cơ cấu doanh nghiệp
Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp để
chuyển thành công ty cổ phần quy định cụ thể tại Phụ lục
1 kèm theo Thông tư này, bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng phương án tái cơ cấu
a) Triển khai kế hoạch chuyển doanh
nghiệp thành công ty cổ phần:
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc.
- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
- Phê duyệt dự toán chi phí cổ phần
hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề
về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Quyết định và công bố giá trị doanh
nghiệp.
- Quyết định việc đề nghị Công ty Mua
bán nợ Việt Nam và các chủ nợ khác tham gia tải cơ cấu.
b) Hoàn tất phương án tái cơ cấu
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án tái cơ
cấu.
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp
thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp;
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa
doanh nghiệp tái cơ cấu và công ty cổ phần.
Điều 6. Xử lý tài
chính doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Xử lý tài chính khi xác định giá
trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện xử
lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số 46/2021/TT-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài
chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Thông tư số 46/2021/TT-BTC) và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Xử lý tài chính theo phương án tái
cơ cấu
a) Nguyên tắc xử lý tài chính:
- Việc xử lý tài chính đối với doanh
nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc Công ty
Mua bán nợ Việt Nam chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không
làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước
đây.
- Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp
hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên
quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ Quy định, gây thất
thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung xử lý tài chính:
- Tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp, căn cứ phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt:
+ Công ty Mua bán nợ Việt Nam xem
xét, giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo Quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch
giữa giá trị số sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định
giảm trừ nghĩa vụ trả nợ;
+ Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ
nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên.
- Từ thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tái
cơ cấu tiếp tục xử lý tài chính theo quy định. Trong đó:
+ Lợi nhuận phát sinh được phân phối
theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
+ Doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành (nếu có).
+ Trường hợp phát sinh lỗ thì cơ quan
đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường
theo quy định, số lỗ còn lại được Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ
tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả
nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ.
Điều 7. Chuyển nợ
thành vốn góp và bán cổ phần lần đầu
1. Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các
chủ nợ tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp được chuyển nợ thành vốn góp cổ phần
theo nguyên tắc thỏa thuận và được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong
phương án tái cơ cấu.
2. Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện
trình tự, thủ tục, phương thức bán và giá bán cổ phần lần đầu theo quy định tại
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số
32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần
lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Thông tư số
32/2021/TT-BTC) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định giá bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp tái cơ cấu
không thấp hơn 60% mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều
42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Điều 8. Xử lý số
cổ phần không bán hết
Doanh nghiệp tái cơ cấu có trách nhiệm
thực hiện xử lý số cổ phần không bán hết theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số 32/2021/TT-BTC. Trong đó:
1. Trường hợp không bán hết số cổ phần
cho các nhà đầu tư theo phương thức thỏa thuận sau khi bán đấu giá công khai
không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán của cuộc đấu giá công
khai theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Thông tư số
32/2021/TT-BTC thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu xem xét, quyết định
chào bán cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ theo nguyên tắc thỏa thuận
và giá bán cổ phần không thấp hơn mệnh giá.
2. Trường hợp Công ty Mua bán nợ Việt
Nam và các chủ nợ vẫn không mua hết số cổ phần chào bán quy định tại khoản 1 Điều
này thì Ban chỉ đạo cổ phần hỏa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
thực hiện điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp tái cơ cấu
thành công ty cổ phần trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu thực
hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ,
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC và Thông tư số
46/2021/TT-BTC , trong đó:
1. Giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh
nghiệp cấp 1) đối với trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp do
doanh nghiệp cấp 1 nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp 2)
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty
cổ phần.
2. Rà soát, trình cơ quan đại diện chủ
sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh
nghiệp cấp 2) phê duyệt phương án tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này.
3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp
2) phê duyệt các khoản chi phí chuyển đổi, chi cho người lao động dôi dư, tinh
giản biên chế và số tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu phải nộp.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phương án tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2)
thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP , Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC và
Thông tư số 46/2021/TT-BTC , trong đó:
1. Chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu phối
hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ để tiến
hành khảo sát, đánh giá thực trạng doanh nghiệp trước khi tham gia tái cơ cấu.
2. Thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ
Việt Nam, các chủ nợ về phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua xử lý nợ
theo quy định tại Thông tư này.
3. Quyết định phê duyệt giá trị doanh
nghiệp và phương án tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này và các nội dung
đã thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ Việt Nam, các chủ nợ tham gia tái cơ cấu.
4. Kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo cổ
phần hóa/tái cơ cấu và doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc triển khai phương án
tái cơ cấu.
Điều 11. Trách
nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để Công ty Mua bán nợ
Việt Nam và các chủ nợ tham gia phương án tái cơ cấu nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của doanh nghiệp trước khi xây dựng phương án tái cơ cấu.
2. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt
Nam và các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu, trình cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp
cấp 2) phê duyệt theo quy định.
3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp
2) xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để triển khai các bước của
quá trình tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp
chưa thực hiện xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp nhưng theo
báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất có tổng tài sản thấp
hơn các khoản nợ phải trả.
4. Tổ chức triển khai phương án tái
cơ cấu, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định tại
Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trường hợp có tổn thất xảy
ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định thì doanh nghiệp tái cơ cấu và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm bồi thường, xử lý theo quy định của
pháp luật.
5. Kết thúc quá trình tái cơ cấu,
doanh nghiệp phái quyết toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư, tinh giản biên chế và chi phí chuyển đổi, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường
hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt.
6. Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện
các nghĩa vụ, trách nhiệm khác đối với doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC và Thông tư số 46/2021/TT-BTC.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam
1. Thỏa thuận với cơ quan đại diện chủ
sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh
nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trước khi quyết định mua nợ từ các chủ
nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu.
2. Thực hiện xử lý tài chính theo
phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp
1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Công ty Mua bán nợ Việt Nam và quy định
của pháp luật.
3. Phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu
trong quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu.
4. Cử người đại diện phần vốn góp của
Công ty Mua bán nợ Việt Nam tại doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu
1. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt
Nam, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp
tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) và doanh nghiệp tái cơ cấu trong quá trình tổ
chức triển khai phương án tái cơ cấu. Thực hiện xử lý tài chính cho doanh nghiệp
tái cơ cấu theo cam kết và phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
2. Tham gia vào Ban chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc đề triển khai phương án tái cơ cấu (nếu cần).
3. Cử người đại diện phần vốn góp tại
doanh nghiệp tái cơ cấu (nếu có) theo quy định.
Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG LÔ
CỔ PHẦN KÈM NỢ PHẢI THU
Điều 14. Nguyên
tắc thực hiện và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
1. Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, khoản
15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 23
Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Các nội dung không quy định tại Thông tư này
thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm xây dựng phương án
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu, trường hợp giá trị chuyển nhượng dự
kiến thu được thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mua
bán nợ và đã được trích lập dự phòng (cả phần vốn góp và phần nợ phải thu) thì
việc quyết định phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện
như sau:
a) Nếu khoản dự phòng đã trích lập bằng
hoặc lớn hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được số với giá trị ghi trên sổ
sách kế toán, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập nhỏ
hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị chuyển
nhượng dự kiến thu được, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc quản lý vốn đầu tư ra ngoài (nếu có) và quyết định phương án
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu.
3. Toàn bộ số lượng cổ phần chào bán
(toàn bộ hoặc một phần số lượng cổ phần góp tại doanh nghiệp) và khoản nợ phải
thu kèm theo được xác định là một lô. Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô cổ phần
kèm nợ phải thu. Công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua
bán nợ không được tham gia đấu giá, chào giá cạnh tranh, thỏa thuận cả lô cổ phần
kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp mình. Nhà đầu tư tham gia mua cả lô cổ
phần kèm nợ phải thu không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai.
4. Trình tự phương thức chuyển nhượng
lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện theo trình tự
phương thức chuyển nhượng vốn ra ngoài doanh nghiệp quy định tại Điều
29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 13 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP.
5. Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm
nợ phải thu tại các công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch/niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán thực hiện theo hình thức đấu giá công khai (đấu giá theo lô). Trường
hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện theo hình thức chào bán cạnh
tranh. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ
và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định
của quy chế phiên chào bán cạnh tranh thì thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần
kèm nợ phải thu theo hình thức thỏa thuận trực tiếp.
6. Đối với Công ty Mua bán nợ Việt
Nam, việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Điều 15. Giá khởi
điểm
1. Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty (hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc theo phân cấp) của doanh nghiệp mua bán nợ quyết
định giá khởi điểm chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp
hơn giá trị lô cổ phần cộng với giá trị khoản nợ phải thu theo nguyên tắc sau:
a) Giá trị lô cổ phần để xác định giá
khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị của một cổ phần
nhân (x) với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản
15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
b) Giá trị khoản nợ phải thu để xác định
giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do
tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác định giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật có liên quan.
2. Việc sử dụng một mức giá khởi điểm
để thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo các phương thức tại
Thông tư này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ
thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày công bố trúng giá chuyển
nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu (đối với phương thức đấu giá công khai, chào
bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ
phải thu (theo phương thức thỏa thuận). Tổ chức có chức năng thẩm định giá được
lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và
thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thẩm định giá.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện đấu giá
1. Doanh nghiệp mua bán nợ ký hợp đồng
thuê tổ chức đấu giá để tổ chức bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Trường hợp thành lập Hội đồng bán
đấu giá (nếu có), tổ chức đấu giá ban hành quyết định thành lập Hội đồng bán đấu
giá. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá là đại diện của doanh nghiệp mua bán nợ hoặc
người được ủy quyền.
3. Căn cứ Quy chế mẫu ban hành kèm Phụ lục 2 Thông tư này, Tổ chức đấu giá ban hành Quy chế
bán đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu sau khi thống nhất với doanh nghiệp
mua bán nợ.
Điều 17. Lập hồ
sơ đấu giá và công bố thông tin
1. Hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ
phải thu bao gồm:
a) Quyết định của cấp có thẩm quyền về
phê duyệt phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
mua bán nợ là chủ sở hữu hợp pháp với phần vốn góp tại công ty cổ phần;
c) Tài liệu liên quan đến khoản nợ:
Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm gần nhất với thời điểm công bố thông
tin, trong đó bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi (nếu có); Thông tin về tài sản bảo đảm
khoản nợ (nếu có) và giá trị tài sản bảo đảm (giá trị sổ sách; giá trị định giá
lại) và các tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu cần);
d) Chứng thư thẩm định giá;
đ) Bản công bố thông tin theo mẫu quy
định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
số 140/2020/NĐ-CP , trong đó bổ sung thông tin về khoản nợ bán kèm lô cổ phần gồm:
giá trị khoản nợ (giá trị sổ sách, giá trị xác định lại), thông tin về tài sản
bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tải sản bảo đảm (giá trị sổ sách, giá trị
định giá lại);
e) Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm
nợ phải thu.
2. Công bố thông tin:
Việc thực hiện công bố thông tin thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29a Nghị định số
91/2015/NĐ-CP, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Điều 18. Thực hiện
bán đấu giá
1. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ
sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ hoặc địa điểm khác theo thỏa
thuận của doanh nghiệp mua bán nợ và tổ chức đấu giá.
2. Trong thời hạn quy định tại Quy chế
bán đấu giá, nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá thực hiện đăng ký đấu giá
và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc
của nhà đầu tư bằng 10% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá
khởi điểm. Trường hợp cần thiết xác định mức đặt cọc cao hơn để đảm bảo phương
án chuyển nhượng thành công thì doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc
nhưng không cao hơn 20% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá
khởi điểm.
Sau khi đăng ký đấu giá và hoàn tất
thủ tục đặt cọc, nhà đầu tư được tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá
để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
3. Trong thời hạn quy định tại Quy chế
bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào
phiếu tham dự đấu giá và bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ
phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần. Mỗi nhà
đầu tư chỉ được cấp một phiếu tham dự đấu giá và chỉ được
bỏ một mức giá cho toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Việc đấu giá công khai chi thực hiện
khi có ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực
hiện đầy đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại Quy chế
bán đấu giá.
Điều 19. Xác định
kết quả đấu giá
1. Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp
hơn giá khởi điểm theo quy định tại Quy chế bán đấu giá.
2. Giá trúng đấu giá được xác định là
mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì
trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện
bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà
đầu tư có mức đặt giá cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá
không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước
giá quy định tại Quy chế bán đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất
khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua lô cổ phần kèm nợ phải
thu. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng
nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp nhà đầu tư trả giá cao nhất
bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng
từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang
phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
Điều 20. Xử lý kết
quả đấu giá
1. Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu
giá, căn cứ kết quả đấu giá, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định
kết quả đấu giá; Tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ đồng ký biên bản xác
định kết quả đấu giá. Biên bản xác định kết quả đấu giá được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP .
2. Trong thời gian tối đa 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu
giá phối hợp công bố kết quả đấu giá tại địa điểm đấu giá, trên trang thông tin
điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ và thông báo cho nhà đầu
tư trúng đấu giá kết quả trúng giá.
3. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy)
ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, căn cứ thông báo trúng đấu
giá, nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải
thu theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc. Trong thời hạn này,
doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức bán đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc
cho các nhà đầu tư không trúng đấu giá và không vi phạm Quy chế bán đấu giá.
Nhà đầu tư vi phạm Quy chế bán đấu giá thì không được hoàn trả tiền đặt cọc.
4. Chuyển tiền thu từ bán lô cổ phần
kèm nợ phải thu và danh sách nhà đầu tư đã nộp tiền cho doanh nghiệp mua bán nợ
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư, tổ chức đấu giá có trách nhiệm
chuyển tiền thu từ bán lô cổ phần kèm nợ phải thu và danh sách nhà đầu tư đã nộp
tiền cho doanh nghiệp mua bán nợ.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư, doanh nghiệp mua bán nợ gửi hồ
sơ bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải
thu của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị và Biên bản xác định nhà đầu tư
trúng đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu (bao gồm cả danh sách nhà đầu tư đã nộp
tiền) đến Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp bán đấu giá
cổ phần tại công ty cổ phần đã đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam.
c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp mua bán nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu phần vốn của doanh nghiệp mua
bán nợ đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ doanh nghiệp mua
bán nợ gửi Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp mua bán nợ
bán đấu giá cổ phần chưa đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh nghiệp mua bán nợ và nhà đầu
tư sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần.
d) Doanh nghiệp mua bán nợ có trách
nhiệm phối hợp với công ty cổ phần hoàn tất thủ tục chuyên quyền sở hữu cổ phần
kèm nợ phải thu cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục và thời gian cụ
thể việc hoàn thành chuyển quyền sở hữu cổ phần kèm nợ phải thu cho nhà đầu tư
biết khi tổ chức thực hiện bán đấu giá.
5. Căn cứ giá trị khoản nợ và giá trị
lô cổ phần khi xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này,
doanh nghiệp mua bán nợ quyết định việc phân bổ tiền thu từ bán đấu giá lô cổ
phần kèm nợ phải thu cho lô cổ phần và khoản nợ theo nguyên tắc số tiền phân bổ
không thấp hơn giá trị của lô cổ phần và của khoản nợ khi xác định giá khởi điểm
lô cổ phần kèm nợ phải thu.
6. Trường hợp đấu giá lô cổ phần kèm
nợ phải thu không thành công, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của
doanh nghiệp mua bán nợ quyết định chuyển sang thực hiện theo phương thức chào
bán cạnh tranh.
Điều 21. Chào
bán cạnh tranh, thỏa thuận
1. Việc tổ chức thực hiện, xác định kết
quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần
và báo cáo chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo phương thức chào bán cạnh
tranh thực hiện như quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức chào bán cạnh
tranh lô cổ phần kèm nợ phải thu chỉ có 01 (một) nhà đầu tư tham gia thì doanh
nghiệp mua bán nợ bán thỏa thuận trực tiếp cho nhà đầu tư là đối tượng tham gia
đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh
tranh theo quy định với giá không thấp hơn giá khởi điểm của phiên chào giá cạnh
tranh.
3. Sau khi thực hiện các phương thức
đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận mà vẫn không chuyển nhượng
được lô cổ phần kèm nợ phải thu thì doanh nghiệp mua bán nợ căn cứ nhu cầu thị
trường để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ
phải thu theo các phương thức giao dịch và thứ tự thực hiện các phương thức
theo quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Trách
nhiệm của doanh nghiệp mua bán nợ
1. Chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai việc chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này.
2. Lập hồ sơ và công bố thông tin
chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Điều 17 Thông tư
này.
3. Ký biên bản xác định kết quả đấu
giá/chào bán cạnh tranh và công bố kết quả đấu giá/chào bán cạnh tranh theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
Điều 23. Trách
nhiệm của tổ chức đấu giá
1. Quyết định thành lập Hội đồng bán
đấu giá/chào bán cạnh tranh (nếu có) và ban hành Quy chế bán đấu giá/chào bán cạnh
tranh lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Phối hợp với doanh nghiệp mua bán
nợ công bố thông tin và báo cáo kết quả bán đấu giá/chào bán cạnh tranh lô cổ
phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện việc chuyển nhượng lô cổ
phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 24. Trách
nhiệm của công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ
1. Phối hợp, cung cấp các thông tin cần
thiết để doanh nghiệp mua bán nợ lập hồ sơ bán đấu giá/chào bán cạnh tranh lô cổ
phần kèm nợ phải thu theo quy định.
2. Phối hợp với doanh nghiệp mua bán
nợ/tổ chức bán đấu giá thực hiện chuyển quyền sở hữu phần vốn góp và quyền chủ
nợ của khoản nợ phải thu cho nhà đầu tư trúng giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Điều 25. Trách
nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phần có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chế chuyển nhượng lô cổ phần
kèm nợ phải thu và quy định tại Thông tư này.
2, Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của công ty đại chúng và trở thành cổ đông lớn
thì nhà đầu tư thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các doanh nghiệp tái cơ cấu đã được
cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án tái cơ cấu trước thời điểm Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương
án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Việc xử lý tài chính và quản lý, quyết toán số
tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ,
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , Thông tư số 32/2021/TT-BTC , Thông tư số
46/2021/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các phương án chuyển nhượng lô cổ
phần kèm nợ phải thu đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện chuyển nhượng tính
đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh phương án chuyển nhượng lô cổ
phần kèm nợ phải thu sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì doanh
nghiệp mua bán nợ căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan để quyết định phương án chuyển nhượng.
3. Sau khi Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng
khoán số 54/2019/QH14, các nội dung áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam sẽ được áp dụng đối với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế các văn bản
sau:
a) Thông tư số 69/2018/TT-BTC ngày 08
tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
b) Thông tư số 50/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán đấu
giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán,
xử lý nợ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đề nghiên cứu xem xét, xử lý nợ
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP TÁI CƠ CẤU
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BTC ngày
08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp tái
cơ cấu thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng
phương án tái cơ cấu
a) Triển khai kế hoạch tái cơ cấu,
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái
cơ cấu và Tổ giúp việc.
+ Cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc
doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2)
quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và kế hoạch, lộ trình
triển khai.
+ Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và ra
quyết định thành lập Tổ giúp việc trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định thành lập Ban chỉ đạo.
+ Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư này thì thành phần Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc bao gồm đại
diện chủ nợ tham gia tái cơ cấu (nếu cần).
- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu:
Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu chỉ
đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên
quan bao gồm:
+ Các Hồ sơ pháp lý về thành lập
doanh nghiệp.
+ Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn
vốn, công nợ của doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Lập dự toán chi phí chuyển đổi
doanh nghiệp theo quy định.
+ Lập phương án sử dụng đất của doanh
nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo
quy định của Chính phủ.
+ Lập danh sách và phương án sử dụng
lao động đang quản lý.
+ Lựa chọn phương pháp, hình thức xác
định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các quy định hiện hành.
- Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối
hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu
là doanh nghiệp cấp 2) quyết định phê duyệt dự toán chi phí chuyển đổi doanh
nghiệp, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề
về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư
vấn (nếu có) tiến hành:
+ Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết
toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những
vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần
hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án cùng toàn bộ hồ sơ có
liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa
bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa
và giá đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu chỉ
đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp tái cơ cấu và tổ chức tư vấn tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp Tổ chức tư vấn có
chức năng định giá thì có thể thuê chọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định
giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
- Quyết định việc đề nghị Công ty Mua
bán nợ Việt Nam tham gia tái cơ cấu.
+ Ban chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm
kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; trường hợp giá
trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả thi cơ quan đại diện
chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ Việt Nam tham gia tái cơ cấu
doanh nghiệp.
+ Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ
báo cáo thẩm tra của Ban chỉ đạo về kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết
quả xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình
tái cơ cấu nêu dưới đây.
b) Hoàn tất phương án tái cơ cấu
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
- Triển khai xây dựng phương án tái
cơ cấu.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án
tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ Việt Nam phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu và
các chủ nợ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng của doanh
nghiệp tái cơ cấu.
+ Căn cứ kết quả khảo sát, Công ty
Mua bán nợ Việt Nam chủ động phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu đàm phán mua
nợ với các chủ nợ và dự kiến phương án tái cơ cấu.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc đàm phán, Công ty Mua bán nợ Việt Nam phải có văn bản thống nhất
(hoặc không thống nhất) tham gia tái cơ cấu và đề xuất các nội dung cơ bản xác
định điều kiện, giải pháp để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu
là doanh nghiệp cấp 2). Trường hợp phương án mua bán nợ để tái cơ cấu không khả
thi và hiệu quả (Công ty Mua bán nợ Việt Nam không thống nhất tham gia tái cơ cấu),
Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc
doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2)
xem xét, quyết định chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo
quy định của pháp luật.
+ Căn cứ ý kiến thống nhất và đề xuất
của Công ty Mua bán nợ Việt Nam, cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh
nghiệp cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) xem
xét, chấp thuận bằng văn bản và chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu phối hợp với
Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu hoặc
thuê tổ chức tư vấn, đồng thời quyết định bổ sung thành phần Ban chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu doanh nghiệp và Tổ giúp việc gồm đại diện các chủ nợ (nếu có).
- Hoàn tất phương án tái cơ cấu trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung cơ bản của phương án tái cơ
cấu bao gồm:
+ Thực trạng của doanh nghiệp ờ thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
+ Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
(sau khi được Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ khảo sát, đánh giá) và
những vấn đề cần tiếp tục xử lý để đảm bảo doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần
hóa.
+ Nội dung phương án xử lý tài chính
thuộc trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ theo đàm phán
và cam kết của các bên.
+ Vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
+ Phương án chuyển nợ thành vốn góp của
Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ; Phương án xử lý số cổ phần không bán
hết.
+ Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm
và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
+ Dự thảo Điều lệ hoạt động của công
ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện
hành.
+ Phương án sắp xếp lại lao động;
+ Phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 3-5 năm tiếp theo.
+ Phương án sử dụng đất khi cổ phần
hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có)
thực hiện công khai phương án tái cơ cấu và gửi tới từng bộ phận trong công ty
để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường).
Sau Hội nghị người lao động, Tổ giúp
việc, doanh nghiệp tái cơ cấu phối hợp với tổ chức tư vấn (nêu có) hoàn thiện
phương án tái cơ cấu để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp
cấp 1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt.
- Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp (sau khi xử lý các vấn đề tài
chính theo đề nghị của Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ), phương án
tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường
hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) phê duyệt.
Bước 2. Tổ chức
thực hiện phương án tái cơ cấu
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các bên có liên quan và tổ chức tư vấn tổ chức
thực hiện phương án tái cơ cấu và bán cổ phần theo phương án đã được duyệt.
2. Trường hợp không bán hết cổ phần
cho các đối tượng theo đúng phương án tái cơ cấu được duyệt, Ban chỉ đạo tái cơ
cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp cấp 1 (trường hợp
doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2) quyết định xử lý cổ phần không
bán hết theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Bước 3. Hoàn tất
việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
chỉ đạo Tổ giúp việc, doanh nghiệp tái cơ cấu tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần
thứ nhất để thông qua Điều lệ hoạt động, phương án sản xuất
kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ
phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ
đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực
hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa
doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại
thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu,
thực hiện quyết toán thuê, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí chuyển
đổi doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu hữu hoặc doanh nghiệp cấp
1 (trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu là doanh nghiệp cấp 2).
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị
vốn của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh
nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và
thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu, Tổ giúp việc và doanh nghiệp
có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh
nghiệp./.
PHỤ LỤC 2
QUY CHẾ MẪU
VỀ CHUYỂN NHƯỢNG LÔ CỔ PHẦN KÈM NỢ
PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ CÓ CHỨC NĂNG
MUA, BÁN, XỬ LÝ NỢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BTC ngày
08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với hình
thức bán đấu giá công khai và chào bán cạnh tranh để chuyển nhượng lô cổ phần
kèm nợ phải thu của (ghi tên doanh nghiệp mua bán nợ) tại (ghi tên công ty cổ
phần) được thực hiện tại tổ chức có chức năng bán đấu giá theo quy định của
pháp luật.... (ghi tên Tổ chức bán đấu giá).
2. Việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần
cũng được thực hiện theo Quy chế này.
Điều 2. Một số
từ ngữ áp dụng tại Quy chế này theo quy định sau
1. Bán đấu giá công khai (chào bán
cạnh tranh) là việc bán đấu giá (chào bán cạnh tranh) cổ phần công khai
theo lô kèm nợ phải thu cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá (sau đây gọi
tắt là đấu giá).
2. Nhà đầu tư mua lô cổ phần kèm nợ
phải thu (gọi tắt là nhà đầu tư) là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam, không thuộc các đối tượng bị cấm hoặc hạn chế quyền
đầu tư mua lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
là .... (sau đây gọi là doanh nghiệp mua bán nợ).
4. Doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng
là... (công ty cổ phần có vốn đầu tư và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ).
5. Tổ chức bán đấu giá là
...(tên tổ chức có chức năng đấu giá bao gồm: Sở Giao dịch chứng khoán, công ty
chứng khoán, Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản).
6. Tổ chức tư vấn bán đấu giá
là.... (tên Tổ chức tư vấn bán cổ phần).
7. Hội đồng bán đấu giá (nếu
có) là tổ chức được thành lập đề chỉ đạo việc thực hiện bán đấu giá cổ phần bao
gồm: đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng; đại diện doanh nghiệp có vốn chuyển
nhượng; đại diện Tổ chức bán đấu giá; đại diện Tổ chức tư vấn bán đấu giá, Chủ
tịch Hội đồng bán đấu giá là người đại diện của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng,
thay mặt Hội đồng bán đấu giá ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
8. Mệnh giá cổ phần là ... đồng.
9. Giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ
phải thu: ... đồng (mức giá khởi điểm này do doanh nghiệp mua bán nợ quyết
định).
10. Bước giá là khoảng cách giữa
các giá đặt mua liên tiếp tính từ giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu.
11. Giá đấu là các mức giá đặt
mua lô cổ phần kèm nợ phải thu của nhà đầu tư được ghi vào Phiếu tham dự đấu
giá.
12. Tiền đặt cọc là một khoản
tiền của nhà đầu tư tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu ứng trước để đảm bảo
quyền mua, bằng 10% giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu đăng ký mua tính theo
giá khởi điểm bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cần thiết xác định mức đặt cọc cao
hơn để đảm bảo phương án chuyển nhượng thành công thì doanh nghiệp mua bán nợ
quyết định tỷ lệ đặt cọc nhưng không cao hơn 20% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ
phải thu tính theo giá khởi điểm.
13. Các trường hợp bán đấu giá
không thành công bao gồm:
a) Hết thời hạn đăng ký mà không có
nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc chỉ có 01 nhà
đầu tư đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh;
b) Sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết
thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh không có nhà đầu tư nào
nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh;
c) Không có nhà đầu tư nào trả giá tại
cuộc đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất vẫn thấp hơn
giá khởi điểm;
d) Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao
nhất bằng nhau đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín;
đ) Nhà đầu tư trúng giá nhưng từ chối
mua;
e) Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy
định của Quy chế đấu giá/chào bán cạnh tranh.
14. Ngày kết thúc cuộc đấu giá
là ngày thực hiện đầy đủ các bước công việc có liên quan đến phiên tổ chức đấu
giá và xác định được kết quả đấu giá.
15. Ngày kết thúc việc bản lô cổ
phần kèm nợ phải thu là ngày cuối cùng nhà đầu tư thanh toán đủ tiền mua lô
cổ phần kèm nợ phải thu theo thông báo của Tổ chức bán đấu giá.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách
nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp mua bán nợ
1. Gửi văn bản đề nghị kèm theo đầy đủ
hồ sơ liên quan đến bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ cần chuyển nhượng cho Tổ chức
bán đấu giá.
2. Ký hợp đồng thuê dịch vụ đấu giá với
Tổ chức bán đấu giá đã lựa chọn.
3. Cử đại diện tham gia Hội đồng bán
đấu giá (nếu có), đồng thời làm Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá và tham gia kiểm
tra, giám sát việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu theo Quy chế này và
các quy định hiện hành.
4. Kiểm tra, hoàn tất các thông tin
liên quan đến bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu. Phối hợp với doanh nghiệp
có vốn chuyển nhượng để hoàn thiện và chịu trách nhiệm cung cấp cho Tổ chức bán
đấu giá thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp trên cơ sở thông tin do
doanh nghiệp cung cấp trước khi tiến hành bán đấu giá theo Quy chế này. Trường
hợp doanh nghiệp mua bán nợ ủy quyền cho tổ chức tư vấn soạn thảo bán công bố
thông tin thì tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác
và đầy đủ của bản công bố thông tin trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp và
doanh nghiệp mua bán nợ cung cấp.
5. Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá
công bố công khai cho các nhà đầu tư các thông tin liên quan đến doanh nghiệp
có vốn chuyển nhượng và cuộc đấu giá theo các quy định tại Quy chế này.
6. Thông báo cho Tổ chức bán đấu giá
về tài khoản nhận tiền thu từ chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu.
7. Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá
thuyết trình các thông tin về doanh nghiệp có cổ phần và nợ phải thu cần chuyển
nhượng cho các nhà đầu tư (nếu cần).
8. Giữ bí mật về giá đặt mua của các
nhà đầu tư cho đến khi công bố kết quả chính thức.
9. Ký Biên bản xác định kết quả đấu
giá theo Quy chế này.
10. Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá
công bố kết quả đấu giá và hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư tham dự đấu giá
hợp lệ nhưng không trúng đấu giá theo Quy chế này.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả bán đấu
giá gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
12. Hỗ trợ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho các nhà đầu tư trúng đấu giá.
Điều 4. Trách
nhiệm và quyền hạn của Hội đồng bán đấu giá
1. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, giám
sát hoạt động bán đấu giá theo quy định tại Quy chế này.
2. Kiểm tra tính hợp lệ của các hòm
phiếu và Phiếu tham dự đấu giá.
3. Xem xét xử lý các trường hợp vi phạm
Quy chế bán đấu giá và các trường hợp vi phạm khác tùy theo mức độ vi phạm.
4. Ký Biên bản xác định kết quả đấu
giá theo Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền hạn của Tổ chức bán đấu giá
1. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, thông
tin liên quan đến việc bán đấu giá do doanh nghiệp mua bán nợ cung cấp theo quy
định.
2. Cử đại diện tham gia Hội đồng bán
đấu giá (nếu có).
3. Căn cứ vào quy mô, giá trị lô cổ phần
kèm nợ phải thu chuyển nhượng, Tổ chức bán đấu giá có thể lựa
chọn ký kết hợp đồng với các tổ chức khác (Đại lý đấu giá/chào bán cạnh tranh,
sau đây gọi tắt là Đại lý đấu giá) để thực hiện các bước công việc của phiên đấu
giá. Trách nhiệm và quyền hạn của Đại lý đấu giá do Tổ chức bán đấu giá quy định
tại hợp đồng ký với Đại lý đấu giá (Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm công bố
trách nhiệm và quyền hạn của Đại lý đấu giá tại Quy chế bán đấu giá).
4. Quyết định thành lập Hội đồng bán
đấu giá (nếu có), ban hành và công bố Quy chế bán đấu giá.
5. Thông báo với doanh nghiệp mua bán
nợ về thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá và công bố thông tin liên quan đến
phiên đấu giá theo Quy chế này.
6. Tổ chức bán đấu giá chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực thông tin và số liệu liên quan đến cuộc đấu giá
mà doanh nghiệp mua bán nợ đã cung cấp và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật nếu công bố thông tin không
chính xác, phản ánh sai lệch số với thông tin, số liệu của doanh nghiệp mua bán
nợ cung cấp.
7. Kiểm tra, giám sát việc công bố
thông tin theo quy định tại Quy chế này và các vấn đề khác liên quan đến việc
bán đấu giá thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Tổ chức bán đấu giá.
8. Tổng hợp số lượng đăng ký sau khi
kết thúc thời hạn đăng ký của nhà đầu tư. Thông báo công khai tại nơi bán đấu
giá và trên các phương tiện thông tin của Tổ chức bán đấu giá về tổng số nhà đầu
tư tham gia (phân theo tổ chức và cá nhân) chậm nhất hai (02) ngày làm việc trước
ngày dự kiến tổ chức đấu giá.
9. Giữ bí mật về giá đặt mua của các
nhà đầu tư cho đến khi công bố kết quả chính thức.
10. Tổ chức bán đấu giá và chịu trách
nhiệm về việc xác định kết quả đấu giá theo quy định.
11. Ký Biên bản xác định kết quả đấu
giá theo quy định tại Quy chế này.
12. Phối hợp với doanh nghiệp mua bán
nợ công bố kết quả đấu giá, hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư tham dự đấu
giá hợp lệ nhưng không trúng đấu giá theo Quy chế này và thu tiền mua lô cổ phần
kèm nợ phải thu của nhà đầu tư trúng giá.
13. Chuyển tiền đặt cọc của nhà đầu
tư tham gia đấu giá không hợp lệ (vi phạm Quy chế đấu giá) và tiền thu từ chuyển
nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu về tài khoản của doanh nghiệp mua bán nợ theo
quy định.
14. Chuyển giao toàn bộ hồ sơ tham
gia đấu giá của nhà đầu tư cho doanh nghiệp mua bán nợ trong vòng mười (10)
ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền thanh toán mua lô cổ phần kèm nợ phải thu của
nhà đầu tư.
15. Thực hiện các hoạt động khác có
liên quan đến bán đấu giá.
Điều 6. Trách
nhiệm và quyền lợi của nhà đầu tư tham gia đấu giá
1. Tiếp cận thông tin công bố về
doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng và cuộc đấu giá theo quy định.
2. Gửi Đơn đăng ký tham gia đấu giá
mua lô cổ phần kèm nợ phải thu cho Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá (đối
với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu giá) theo mẫu tại Mẫu số
01 kèm theo Quy chế này.
3. Thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư vốn tại công ty cổ phần; các quy định pháp luật về chứng khoán
và pháp luật khác có liên quan.
4. Nhà đầu tư trong và ngoài nước phải
có tài khoản giao dịch chứng khoán khi đăng ký tham gia đấu giá (áp dụng đối với
trường hợp đấu giá cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán).
6. Nộp tiền đặt cọc theo quy định tại
Quy chế này.
7. Nộp Phiếu tham dự đấu giá theo quy
định.
8. Nhận hoàn trả tiền đặt cọc theo
quy định.
9. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền
mua lô cổ phần kèm nợ phải thu trúng đấu giá.
10. Tuân thủ các quy định tại Quy chế
này.
Điều 7. Công bố
thông tin
1. Tổ chức bán đấu
giá chủ trì phối hợp với doanh nghiệp mua bán nợ công bố thông tin về việc bán
đấu giá theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP tối
thiểu hai mươi (20) ngày trước ngày thực hiện đấu giá. Việc thông báo được tổ
chức thực hiện trên các phương tiện sau đây:
a) Ba (03) số báo liên tiếp của một tờ
báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp mua bán
nợ và doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng đặt trụ sở chính (nêu tên các báo công
bố);
b) Website của doanh nghiệp mua bán nợ,
Tổ chức bán đấu giá, doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng, Tổ chức tư vấn (nếu
có);
2. Tổ chức bán đấu giá chủ trì phối hợp
với doanh nghiệp mua bán nợ công bố thông tin về hồ sơ đấu giá đã lập theo quy
định tối thiểu hai mươi (20) ngày trước ngày thực hiện đấu giá, cụ thể:
a) Nội dung công bố thông tin
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng (nếu
không phải là văn bản mật);
- Quyết định phê duyệt phương án chuyển
nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
- Bản công bố thông tin theo mẫu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
140/2020/NĐ-CP ;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
mua bán nợ là chủ sở hữu hợp pháp của lô cổ phần kèm nợ phải thu đăng ký bán và
các tài liệu liên quan đến khoản nợ: Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm gần
nhất với thời điểm công bố thông tin; Thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu
có) và giá trị tài sản bảo đảm (giá trị sổ sách; giá trị định giá lại) và các
tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu cần); Chứng thư thẩm định giá;
- Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm
nợ phải thu;
- Các tài liệu khác (nếu có).
b) Địa điểm công bố thông tin
- Tổ chức bán đấu giá:.. .(Tên Tổ
chức bán đấu giá).
+ Địa chỉ: …(nêu địa chỉ);
+ Website:… (tên website).
- Doanh nghiệp mua bán nợ ....(Tên
chủ sở hữu vốn).
+ Địa chỉ: …(nêu địa chỉ);
+ Website: …(tên website).
- Doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng
... (tên công ty cổ phần).
+ Địa chỉ: …(nêu địa chỉ);
+ Website: …(tên website).
- Địa chỉ và tên các website công bố
thông tin khác (nếu có): …
Điều 8. Đối tượng
tham gia đấu giá và các quy định liên quan
Nhà đầu tư tham gia đấu giá bao gồm tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với nhà đầu tư trong nước
a) Đối với nhà đầu tư cá nhân: Là
công dân Việt Nam, có địa chỉ liên hệ, Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu, giấy tờ tùy thân hợp lộ và có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với nhà đầu tư tổ chức: Là tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt
Nam; có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động; có địa chỉ liên hệ. Công ty cổ
phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ không được tham gia
đấu giá, chào giá cạnh tranh, thỏa thuận cả lô cổ phần kèm nợ phải thu của
chính doanh nghiệp mình;
c) Tuân thủ quy định hiện hành về góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam và quy định của pháp luật chuyên
ngành (nếu có).
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
ngoài các quy định như đối với tổ chức và cá nhân trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài phải tuân thủ các quy định sau:
a) Mở một (01) tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động
liên quan đến mua cổ phần phải thông qua tài khoản này;
b) Có Giấy chứng nhận mã số giao dịch
chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;
c) Tuân thủ quy định hiện hành về góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp.
3. Các tổ chức tài chính trung gian
nhận ủy thác đầu tư: Trường hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận ủy thác đầu
tư của cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận ủy thác đầu tư có
trách nhiệm tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần của từng nhà đầu tư
trong và ngoài nước đăng ký mua.
Điều 9. Các
thông tin cơ bản về phương án bán đấu giá
Doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với
Tổ chức bán đấu giá xác định:
1. Lô cổ phần kèm nợ phải thu, trong
đó:
a) Lô cổ phần chào bán:……….. cổ phần;
b) Khoản nợ phải thu chào bán: ...đồng
(tính đến ngày ...tháng...năm...),
trong đó nợ gốc: ……đồng, nợ lãi: …..đồng.
2. Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần.
3. Giá khởi điểm: ....đồng/lô cổ phần
kèm nợ phải thu, trong đó:
a) Giá trị lô cổ phần: …..đồng;
b) Giá trị khoản nợ phải thu: …..đồng.
4. Bước giá:... đồng.
5. Tổng số lượng cổ phần/tỷ lệ vốn
góp nhà đầu tư nước ngoài được phép mua tối đa:.....
Điều 10. Thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá và nộp tiền đặt cọc
1. Nhận đơn đăng ký tham gia đấu giá
Nhà đầu tư nhận đơn hoặc in mẫu đơn
đăng ký tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu tại các địa điểm và địa chỉ
Website nêu tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Nộp tiền đặt cọc
- Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc
theo Quy chế đấu giá bằng đồng Việt Nam vào tài khoản của Tổ chức bán đấu giá
hoặc Đại lý đấu giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu
giá) trước ...giờ,...phút ngày...tháng...năm...(tối thiểu 05 ngày làm việc trước
ngày tổ chức đấu giá);
- Tiền đặt cọc sẽ không được hưởng
lãi.
3. Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá
Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào
Đơn đăng ký tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu và nộp bản chính tại địa điểm
làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với nhà đầu tư là cá nhân
trong nước
- Chứng minh nhân dân/căn cước công
dân/hộ chiếu. Trường hợp nhận ủy quyền, phải có giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật hoặc theo mẫu tại Mẫu số 03 kèm theo Quy chế này và xuất trình chứng
minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người được ủy quyền;
- Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền
đặt cọc.
b) Đối với nhà đầu tư là tổ chức
trong nước
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác tương đương;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện
thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục theo mẫu tại Mẫu số 03 kèm theo Quy chế này
(trường hợp người làm thủ tục là người đại diện theo pháp luật của tổ chức),
kèm theo xuất trình chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người
làm thủ tục;
- Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền
đặt cọc.
c) Đối với cá nhân và tổ chức nước
ngoài:
Ngoài các quy định như đối với cá
nhân và tổ chức trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài phải xuất trình:
- Giấy xác nhận mở tài khoản vốn đầu
tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối;
- Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng
khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp (bản sao có xác nhận của Ngân
hàng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản lưu
ký).
4. Thời gian, địa điểm làm thủ tục
đăng ký và đặt cọc
a) Thời gian làm thủ tục đăng ký và đặt
cọc: Từ….giờ...phút ngày....tháng....năm... đến....giờ... phút ngày....tháng....năm……(tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu giá);
b) Địa điểm làm thủ tục đăng ký, đặt
cọc: Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu
giá lựa chọn Đại lý đấu giá) (nội dung bao gồm tên, địa chỉ, số tài khoản nhận
tiền đặt cọc);
c) Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng
ký, nhà đầu tư được cấp Phiếu tham dự đấu giá theo mẫu tại Mẫu số 02 kèm theo
Quy chế này.
5. Nhà đầu tư chi được sửa đổi hoặc hủy
đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn làm thủ tục đăng ký nêu trên. Trường hợp
hủy đăng ký tham gia đấu giá, nhà đầu tư phải làm đơn đề nghị hủy đăng ký tham
gia đấu giá gửi Tổ chức bán đấu giá nơi nhà đầu tư đăng ký mua theo mẫu tại Mẫu
số 04 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Lập
và nộp Phiếu tham dự đấu giá
1. Nhà đầu tư điền mức giá đấu và ký
Phiếu tham dự đấu giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này. Phiếu tham dự
đấu giá hợp lệ là:
a) Phiếu do Tổ chức bán đấu giá hoặc
Đại lý đấu giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu giá)
cấp, có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các
thông tin theo quy định; phiếu không được tẩy, xoá hoặc rách nát; giá đặt mua
là giá toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu, không thấp hơn giá khởi điểm và ghi
đúng bước giá quy định, nếu có sự khác nhau giữa số tiền đặt mua bằng số và số
tiền đặt mua bằng chữ thì số tiền đặt mua bằng chữ sẽ được coi là có giá trị.
Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì dán kín có chữ ký của nhà đầu
tư trên mép dán phong bì theo quy định.
b) Bỏ phiếu kín theo thời hạn quy định
như sau:
- Bỏ trực tiếp vào hòm phiếu tại Tổ
chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa
chọn Đại lý đấu giá): Chậm nhất....giờ ... phút ngày... tháng....năm...;
- Thời điểm nhận phiếu được tính là
thời điểm Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá ký nhận với nhà đầu tư.
2. Trường hợp Phiếu tham dự đấu giá bị
rách nát, tẩy xoá, nhà đầu tư phải yêu cầu Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu
giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu giá) nơi nhà đầu
tư đăng ký mua đổi phiếu mới sau khi đã nộp phiếu cũ.
3. Trường hợp mất Phiếu tham dự đấu
giá, nhà đầu tư phải làm đơn theo mẫu tại Mẫu số 05 kèm theo Quy chế này đề nghị
Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá
lựa chọn Đại lý đấu giá) nơi nhà đầu tư đăng ký mua phần lô cổ phần kèm nợ phải
thu cấp lại Phiếu tham dự đấu giá mới. Phiếu tham dự đấu giá cũ coi như không
còn giá trị.
Điều 12. Địa
điểm và thời gian tổ chức đấu giá
1. Địa điểm tổ chức đấu giá: ….(địa
chỉ);
2. Thời gian tổ chức đấu giá: ....giờ
phút ngày...tháng....năm....;
3. Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu
giá (đối với trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu giá) có trách
nhiệm kết thúc nhận Phiếu tham dự đấu giá của nhà đầu tư trước...giờ.. .phút
ngày... tháng...năm...
Điều 13. Xem
xét điều kiện tổ chức đấu giá
1. Trước thời điểm tổ chức đấu giá, Tổ
chức bán đấu giá sẽ kiểm tra và xác định rõ:
a) Danh sách các nhà đầu tư đủ điều
kiện tham dự đấu giá;
b) Số lượng phiếu tham dự đấu giá;
2. Cuộc đấu giá được tiến hành khi có
ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá. Nếu không đủ điều kiện này thì không tổ chức
đấu giá.
Điều 14. Thực
hiện bán đấu giá
1. Tại thời điểm bắt đầu mở hòm phiếu
tham dự đấu giá, đại diện Hội đồng bán đấu giá (nếu có) hoặc
người được ủy quyền công bố những thông tin chủ yếu như:
a) Tên doanh nghiệp mua bán nợ, tên
doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng, vốn điều lệ, số lượng cổ phần chào bán, giá
trị khoản nợ phải thu, số lượng nhà đầu tư tham;
b) Số phiếu tham dự đấu giá nhận được;
c) Trình tự, thủ tục đấu giá và
nguyên tắc xác định kết quả đấu giá;
d) Giải thích về những vấn đề mà người
đầu tư hoặc các bên liên quan còn thắc mắc.
2. Nhập phiếu tham dự đấu giá
Đến thời điểm đấu giá, Tổ chức bán đấu
giá nhập thông tin trên phiếu tham dự đấu giá của nhà đầu tư vào hệ thống đấu
giá.
3. Xác định kết quả chào bán:
a) Kết quả đấu giá được xác định theo
quy định tại tiết d điểm 3 khoản 13 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP; gạch đầu dòng thứ 3 điểm d khoản 16 Điều 2
Nghị định số 140/2020/NĐ-CP như sau:
Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp
hơn giá khởi điểm đã công bố và đảm bảo theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Quy
chế này. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua
cao nhất.
- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đặt mức giá hợp lệ cao nhất bằng nhau thì ngay trong ngày tổ chức đấu giá,
doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với Tổ chức bán đấu giá thông báo thời gian, địa
điểm cụ thể tổ chức bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu tư này. Nhà đầu tư có trách
nhiệm đến nhận Phiếu đặt mua lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Quy chế này. Phiếu đặt mua lô cổ phần kèm nợ phải thu (theo Mẫu số
6 Quy chế này) do Tổ chức bán đấu giá cấp, có đóng dấu treo nơi cấp phiếu và
nhà đầu tư có trách nhiệm điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin và nộp phiếu kín
theo quy định dưới sự giám sát của Hội đồng bán đấu giá (nếu có)/Tổ chức bán đấu
giá.
Trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo lô, Tổ chức bán đấu giá phối hợp với chủ sở
hữu vốn chuyển nhượng triển khai việc thực hiện bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu
tư để xác định nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ
phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá mà các nhà đầu tư đã đặt mua cao nhất
bằng nhau và tuân theo bước giá quy định tại quy chế đấu giá. Ngay sau khi các
nhà đầu tư bỏ phiếu kín, Hội đồng bán đấu giá (nếu có)/Tổ chức bán đấu giá xác
định nhà đầu tư có mức giá đặt mua hợp lệ cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu
tư trúng đấu giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu.
- Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu
kín, có từ hai nhà đầu tư trở lên tiếp tục trả giá hợp lệ cao nhất bằng nhau, Hội
đồng bán đấu giá (nếu có)/Tổ chức bán đấu giá tổ chức cho các nhà đầu tư này bốc
thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng đấu giá. Các phiếu bốc thăm được đặt
trong một thùng phiếu trong suốt và phải được các nhà đầu tư kiểm tra số lượng
và nội dung phiếu trước khi gập lại và bỏ vào thùng phiếu.
- Trường hợp các nhà đầu tư trả giá
cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng
giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện
chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
b) Trường hợp chào bán cạnh tranh
Kết quả chào bán cạnh tranh được xác
định tương tự như xác định kết quả đấu giá lô cổ phần quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
4. Biên bản xác định kết quả bán đấu
giá
Ngay sau khi kết thúc cuộc bán đấu giá,
căn cứ kết quả bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác
định kết quả đấu giá; đại diện doanh nghiệp mua bán nợ, đại diện Tổ chức bán đấu
giá hoặc các thành viên trong Hội đồng bán đấu giá (nếu có) đồng ký Biên bản
xác định kết quả đấu giá theo Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số
140/2020/NĐ-CP .
Điều 15. Xác định
giá thanh toán lô cổ phần kèm nợ phải thu
1. Giá thanh toán là giá trúng đấu
giá của nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều 14 Quy chế này.
2. Doanh nghiệp mua bán nợ phải công
khai thông tin về giá thanh toán cho các nhà đầu tư biết và thực hiện.
Điều 16. Thông
báo kết quả đấu giá cho nhà đầu tư
1. Trong thời gian tối đa năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản xác định kết quả đấu giá, Tổ chức bán đấu
giá phối hợp doanh nghiệp mua bán nợ công bố kết quả đấu giá lô cổ phần kèm nợ
phải thu tại địa điểm đấu giá, trên trang Thông tin điện tử của Tổ chức bán đấu
giá, doanh nghiệp mua bán nợ.
2. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm
thông báo kết quả đấu giá đến từng nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư có trách nhiệm nhận
thông báo kết quả hoặc Phiếu đặt mua lô cổ phần kèm nợ phải thu (trong trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên trả giá cao nhất bằng nhau) tại Tổ chức bán đấu
giá trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đấu giá.
Điều 17.
Phương thức và địa điểm thanh toán tiền mua cổ phần kèm nợ phải thu
1. Căn cứ vào thông báo kết quả đấu
giá do Tổ chức bán đấu giá công bố, nhà đầu tư trúng giá có trách nhiệm thanh
toán tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu trong thời hạn không quá bảy (07) ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải
thu. Nhà đầu tư trúng đấu giá được trừ số tiền đã đặt cọc để xác định số tiền
còn phải thanh toán.
2. Hình thức thanh toán tiền mua lô cổ
phần kèm nợ phải thu:
a) Thanh toán bằng đồng Việt Nam theo
hình thức nộp vào tài khoản của Tổ chức bán đấu giá hoặc Đại lý đấu giá (đối với
trường hợp Tổ chức bán đấu giá lựa chọn Đại lý đấu giá) hoặc doanh nghiệp mua
bán nợ;
b) Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm
tổng hợp và chuyển toàn bộ tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu về tài khoản nhận
tiền thu của doanh nghiệp mua bán nợ trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày hết hạn thanh toán tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu; Trường hợp Tổ chức
bán đấu giá chậm chuyển tiền thu được từ bán đấu giá theo quy định thì phải trả
lãi theo quy định.
Điều 18. Xử lý
các trường hợp vi phạm
1. Những trường hợp sau đây bị coi là
vi phạm Quy chế bán đấu giá và nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc:
a) Không nộp phiếu tham dự đấu giá; từ
chối hoặc không tham gia bỏ phiếu kín.
b) Phiếu tham dự đấu giá không đúng
quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
c) Không ghi giá và khối lượng trên
Phiếu tham dự đấu giá.
d) Nhà đầu tư đăng ký nhưng không đặt
mua toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu thì không được nhận lại toàn bộ tiền đặt
cọc.
đ) Nhà đầu tư không thanh toán toàn bộ
lô cổ phần kèm nợ phải thu được quyền mua theo kết quả đấu giá trong đúng thời
gian quy định tại Quy chế này thì sẽ mất toàn bộ tiền đặt cọc tương ứng với cả
lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Hội đồng bán đấu giá (nếu có) hoặc
tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm xem xét xử lý các trường hợp vi phạm tại khoản
1 Điều này và các trường hợp vi phạm khác tùy theo mức độ vi phạm.
Điều 19. Xử lý
số cổ phần kèm nợ phải thu bán đấu giá không
thành công
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày xác định cuộc bán đấu giá không thành công, Tổ chức bán đấu giá
thông báo kết quả cho doanh nghiệp mua bản nợ để xử lý theo quy định.
Điều 20. Xử lý
tiền đặt cọc
1. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm
hoàn trả tiền đặt cọc của nhà đầu tư tham dự đấu giá hợp lệ nhưng không được
mua lô cổ phần kèm nợ phải thu trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu giá.
2. Đối với các nhà đầu tư trúng đấu
giá, khoản tiền đặt cọc được bù trừ vào tổng số tiền thanh toán mua lô cổ phần
kèm nợ phải thu. Trường hợp tiền đặt cọc tham dự đấu giá của nhà đầu tư lớn hơn
tiền thanh toán, nhà đầu tư phải có văn bản gửi Tổ chức bán đấu giá trước thời
hạn hết hạn thanh toán tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu trong trường hợp muốn
từ chối mua lô cổ phần kèm nợ phải thu.
3. Đối với khoản tiền đặt cọc không
phải hoàn lại do nhà đầu tư vi phạm quy định tại Điều 18 Quy chế này. Tổ chức
bán đấu giá có trách nhiệm chuyển về tài khoản nhận tiền thu từ chuyển nhượng
lô cổ phần của doanh nghiệp mua bán nợ để xử lý theo quy định.
Điều 21. Các
quy định khác
1. Mọi thắc mắc của nhà đầu tư (nếu
có) về trình tự, thủ tục đấu giá phải được nêu lên và giải quyết trong cuộc đấu
giá. Hội đồng bán đấu giá (nếu có) hoặc tổ chức bán đấu giá không chịu trách
nhiệm đối với các thắc mắc của nhà đầu tư sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
2. Tổ chức bán đấu giá không chịu
trách nhiệm về giá trị của lô cổ phần kèm nợ phải thu bán đấu giá, trừ trường hợp
không thông báo đầy đủ, chính xác những thông tin do doanh nghiệp mua bán nợ đã
cung cấp./.
Mẫu số 01 - Đơn đăng ký tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………..,
ngày ……tháng …..năm 202...
ĐƠN
ĐĂNG KÝ THAM GIA MUA LÔ CỔ PHẦN KÈM NỢ PHẢI THU
Kính gửi:
………..(Tên Tổ chức bán đấu giá)
Tên tổ chức, cá nhân tham gia:
|
Quốc tịch:
|
|
Địa chỉ liên hệ:
|
|
|
Điện thoại:
|
Fax:
|
E-mail:
|
|
|
|
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu/ Số ĐKDN ( đối
với tổ chức);
|
Cấp ngày:
|
Cấp tại:
|
|
|
|
Tên người được ủy quyền hoặc đại diện
(nếu có):
|
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu
|
|
|
Số tài khoản ngân hàng:
|
Chủ tài khoản
|
Mở tại:
|
|
|
|
(Số tài khoản này sẽ được dùng để
chuyển trả tiền đặt cọc cho NĐT trong trường hợp không trúng giá)
|
Số tài khoản giao dịch chứng
khoán:
|
Mở tại công ty chứng khoán:
|
|
|
(Số tài khoản này dùng để lưu ký
chứng khoán đối với đấu giá cổ phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch trong trường
hợp NĐT trúng đấu giá và đã thanh toán tiền)
|
Tổng số tiền đã đặt cọc:
|
Bằng chữ:
|
|
|
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đấu giá lô
cổ phần kèm nợ phải thu của
|
|
|
|
|
|
|
Tôi/chúng tôi tự nguyện tham dự cuộc
đấu giá do....(tên Tổ chức bán đấu giá) tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc
quy định về đấu giá.
Nếu vi phạm, tôi/chúng tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
Cách thức nhận thông báo kết quả đấu
giá:
□ Nhận trực tiếp tại Tổ chức bán đấu
giá/Đại lý đấu giá.
□ Nhận qua đường bưu điện tại địa chỉ
liên hệ nêu ở trên (chỉ áp dụng đối với trường hợp bán đấu
giá thông thường)
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC CUNG
ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(đối với nhà đầu tư nước ngoài)
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIẾT ĐƠN
Chữ ký, họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức)
|
Mẫu số 02 - Phiếu tham dự đấu giá
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……..,ngày
……..tháng ……..năm 20....
Mã số:……………………… (Do Hội đồng bán đấu giá cấp)
PHIẾU
THAM DỰ ĐẤU GIÁ
Kính gửi:...
(Tên Tổ chức bán đấu giá)
Tên tổ chức hoặc cá nhân:
…………………………………………………….
Số ĐKDN/CMND/CCCD/ Hộ chiếu:……………
Ngày cấp…………… Nơi cấp……………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………
Fax:…………………………………………………………
Số tài khoản ngân hàng: ……………Mở tại
…………………………………………………..
Giá khởi điểm:……………………………………………………………..………………………
Ngày tổ chức đấu giá:
……………………………………………………………………………
Số tiền đặt cọc đã nộp:………………………………………
(Bằng chữ:………………….. ).
Ngày thanh toán:
…………………………………………………………………………………
Ngày hoàn trả tiền đặt cọc:
……………………………………………………………………..
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ và Quy chế
bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của tôi/chúng tôi đồng ý đấu giá mua lô
cổ phần kèm nợ phải thu đã đăng ký với mức giá như sau:
Mức
giá đặt mua
(Đồng/lô
cổ phần kèm nợ phải thu)
|
Bằng
số
|
Bằng
chữ
|
|
|
|
TÊN CÁ NHÂN, TÊN TỔ CHỨC
THAM GIA ĐẤU GIÁ
Ký, họ và tên, đóng dấu (đối với tổ chức)
|
Mẫu số 03 - Giấy ủy quyền
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………..,
ngày.... tháng.... năm 20…….
GIẤY
ỦY QUYỀN
Kính gửi:
Hội đồng bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu
Tên tổ chức hoặc cá nhân: …………………………………………………………….…………
Số ĐKDN/CMND/CCCD/ Hộ chiếu
………………………………………………………………
Ngày cấp …………………………Nơi cấp
……………………….………………………………
Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………Fax:
…………………………………………….
Tên người đại diện theo pháp luật (đối
với nhà đầu tư tổ chức):…………………………………………………………………………………………………
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu:………………………………………………………………………..
Ngày cấp ………………………………………Nơi cấp
…………………………………………..
Do không có điều kiện tham dự trực tiếp
đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của
(tên Công ty cổ phần) tại………………………………………
(tên Tổ chức bán đấu giá) được tổ chức vào ngày ………………………………………, nay tôi/chúng
tôi:
ỦY QUYỀN CHO:
Ông
(Bà):……………………………………………………………………………………………
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu
………………………………………………………………………
Ngày cấp ………………………………………Nơi cấp………………………………………….
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………………
Fax:…………………………………………….
Thay mặt tôi tham dự đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu của ...(tên Công ty cổ phần), bao gồm các công việc sau:
1. Làm thủ tục đáng ký tham gia đấu
giá (điền thông tin và ký nhận vào Đơn đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc
và nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá).
2. Ghi giá, khối lượng đặt mua, ký nhận
vào Phiếu tham dự đấu giá, nộp phiếu và trực tiếp tham gia phiên đấu giá.
Ông (Bà)………………………………………………………………… có
nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định về đấu giá của……………………………………… (tên Công ty
cổ phần), không được ủy quyền cho người khác và có trách nhiệm thông báo lại kết
quả đấu giá cho người ủy quyền.
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
|
NGƯỜI ỦY QUYỀN
Ký, họ tên và đóng dấu (đối với tổ chức)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND PHƯỜNG, XÃ HOẶC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
(trường hợp người ủy quyền là cá nhân)
Mẫu số 04 - Đơn đề nghị hủy đăng ký tham gia đấu giá
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………,
ngày……. tháng.... năm 20....
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỦY ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ
Kính gửi
………………………….(tên Tổ chức bán đấu giá)
Tên tổ chức/cá
nhân:…………………………………………………………………………
SỐ ĐKDN/CMND/CCCD/Hộ chiếu:…………………………………………………………
Ngày cấp …………………………Nơi cấp………………………….................................
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………Fax:………………………….....................................
Tôi/chúng tôi đã thực hiện đăng ký
tham gia đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của Công ty …………………………tại
………………………………………
Nay tôi/chúng tôi đề nghị hủy đăng ký
tham gia đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của Công ty ………………………………………với lý
do: ………………………………………
Tôi/chúng tôi xin chân thành cảm
ơn./.
|
TÊN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THAM
GIA ĐẤU GIÁ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức))
|
Mẫu số 05 - Đơn đề nghị cấp lại phiếu tham dự đấu giá
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……………ngày
………tháng.... năm 20…….
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI PHIẾU THAM DỰ ĐẤU GIÁ
Kính gửi:…………………………
(tên Tổ chức bán đấu giá)
Tên tổ chức/cá nhân:
……………………………………………………………………………
Số CMND/ CCCD/Hộ chiếu/số
ĐKDN:…………………………………………………………
Ngày cấp……………………………………… Nơi cấp…………………………………………
Mã số nhà đầu tư:
………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:……………………………………… Fax:
…………………………………………..
Số tài khoản: ………………………………………Mở tại
………………………………………
Ngày………………………… tôi/chúng tôi đã nộp
Đơn đăng ký tham gia đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu ………………………………………(tên
Công ty cổ phần) tại.……………. (Tên Tổ chức bán đấu giá);
Và đã đặt cọc số tiền:
……………………………………………………(Viết bằng chữ…………………………………………………… ); tương đương 10% giá
trị đăng ký mua tính theo giá khởi điểm.
Nay tôi/chúng tôi đề nghị được cấp lại
Phiếu tham dự đấu giá, lý do:
□ Phiếu tham dự đấu giá bị rách nát,
tẩy xóa, ……………(đính kèm theo đơn này)
□ Mất Phiếu tham dự đã cấp
Nếu có tranh chấp xảy ra liên quan đến
Phiếu tham dự đấu giá của tôi/chúng tôi thì tôi/chúng tôi sẽ có trách nhiệm chứng
minh và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật Tôi/chúng tôi cam đoan những
lời khai trên là đúng sự thật.
|
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC THAM GIA
ĐẤU GIÁ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức))
|
____________________
Phần dành cho Tổ chức bán đấu giá:
Xác nhận đã nhận Đơn đề nghị của nhà
đầu tư:…………………………………………….
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu/ĐKDN …………… vào
lúc………giờ………ngày……………
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU
GIÁ
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 06 - Phiếu đặt mua lô cổ phần kèm nợ phải thu
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………,
ngày……… tháng.... năm 20……
PHIẾU
ĐẶT MUA LÔ CỔ PHẦN KÈM
NỢ PHẢI THU
(Xác định nhà đầu tư đặt giá mua
cao nhất duy nhất trong trường hợp cuộc đấu giá có từ hai nhà đầu tư trở lên trả
giá cao nhất bằng nhau)
Kinh gửi:
………………(Tên Tổ chức bán đấu giá)
Tên tổ chức hoặc cá
nhân:……………………………………………………………………..
Số ĐKDN/CMND/CCCD/Hộ chiếu
…………………………………………………………….
Ngày cấp…………………………………… Nơi cấp
………………………………………….
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
Điện thoại:
……………………………………Fax:……………………………………………..
Số tài khoản ngân hàng:……………………… Mở tại
………………………………………
Ngày tổ chức bỏ phiếu
kín……………………………………………………………………..
Giá khởi điểm:
…………………………………………………………………………………..
Số tiền đặt cọc
đã nộp:…………………………………………………………………………
(Bằng chữ:……………………………………………………………………………………….)
Sau khi nghiên cứu Quy chế bán đấu
giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của………………………………………tôi/chúng tôi đồng ý đặt mua
lô cổ phần kèm nợ phải thu đã đăng ký với mức giá như sau:
Mức
giá đặt mua (đồng/lô cổ phần kèm nợ phải thu)
|
Bằng
số
|
Bằng
chữ
|
|
|
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẶT MUA
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu (đối với tổ chức))
|