THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 55/2003/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 4
NĂM 2003 PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2003 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng
công ty nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Công văn số 939/TT-UB; ý
kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2003 - 2005 như phụ lục kèm theo.
Điều 2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo đúng nội dung và tiến độ
đã được duyệt. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 3.
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Bộ, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh trong việc thực hiện Phương án này theo các thủ tục, quy định
hiện hành.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực
hiện Phương án này, đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp
tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI GIAI ĐOẠN 2003 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55 /2003/QĐ- TTg ngày 15 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. NHỮNG
DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC TIẾP TỤC NẮM GIỮ 100% VỐN:
a) Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích giữ nguyên như hiện có:
1. Công ty Môi trường đô thị
thành phố Hạ Long,
2. Công ty Môi trường đô thị thị
xã Uông Bí,
3. Công ty Quản lý khai thác thủy
lợi Đông Triều,
4. Công ty Quản lý khai thác thủy
lợi Yên Lập,
5. Công ty Quản lý khai thác thủy
lợi Miền Đông,
6. Trung tâm Đăng kiểm giao
thông đường bộ Quảng Ninh,
7. Công ty Quản lý bến xe bến
tàu Quảng Ninh,
8. Công ty Môi trường đô thị thị
xã Cẩm Phả,
9. Công ty Môi trường đô thị thị
xã Móng Cái.
b) Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh doanh giữ nguyên như hiện có:
1. Công ty Thi công và Cấp nước
Quảng Ninh,
2. Công ty Xổ số kiến thiết Quảng
Ninh,
3. Công ty Du lịch
Hạ Long,
4. Công ty Đầu tư
xây dựng và Kinh doanh nhà Quảng Ninh,
5. Công ty Xi măng
và Xây dựng Quảng Ninh,
6. Công ty Khoáng
sản Quảng Ninh.
II. NHỮNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TIẾN HÀNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI:
1. Về các lâm trường:
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh thực hiện sắp xếp 10 lâm trường hiện có của tỉnh, theo quy định tại
Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá:
a) Doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá, Nhà nước giữ cổ phần chi phối:
1. Công ty Tư vấn
xây dựng giao thông Quảng Ninh,
2. Viện Qui hoạch
và Thiết kế xây dựng Quảng Ninh,
3. Công ty Tư vấn
xây dựng thủy lợi,
4. Công ty Thương mại Hạ Long,
5. Công ty Bia nước giải khát Quảng
Ninh,
6. Công ty Giống cây trồng Quảng
Ninh,
7. Trung tâm Dịch vụ du lịch Vịnh
Hạ Long,
8. Công ty Dịch vụ Phát triển
nông nghiệp,
9. Công ty Cung ứng tàu biển Quảng
Ninh,
10. Công ty Xuất nhập khẩu Quảng
Ninh,
11. Công ty Xây dựng và Phát triển
nhà ở Quảng Ninh,
12. Công ty Xây dựng số 2,
13. Công ty Xây dựng Thủy lợi Quảng
Ninh,
14. Công ty Công trình giao
thông Quảng Ninh,
15. Công ty Gốm xây dựng Giếng
Đáy Quảng Ninh.
b) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá, khi bán cổ phần lần đầu, Nhà nước giữ ít nhất 51% vốn điều lệ:
1. Công ty Thông Quảng Ninh,
2. Công ty Du lịch và Dịch vụ Hồng
Gai,
3. Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản
2 Quảng Ninh,
4. Công ty Kinh doanh hàng xuất
nhập khẩu Cẩm Phả,
5. Công ty Thương mại Quảng
Ninh.
c) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá, Nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần:
1. Nhà máy Cơ khí Quảng Ninh,
2. Công ty Vận tải xếp dỡ Quảng
Ninh,
3. Xí nghiệp Cơ khí ô tô Quảng
Ninh,
4. Công ty Vật tư thiết bị nông
nghiệp Quảng Ninh,
5. Công ty Du lịch Móng Cái,
6. Công ty Dược và Trang thiết bị
y tế Quảng Ninh,
7. Công ty Thương mại và Dịch vụ
du lịch Cẩm Phả,
8. Công ty Thương mại dịch vụ
Bình Liêu,
9. Công ty Thương mại dịch vụ
Uông Bí,
10. Xí nghiệp Đóng tàu Hạ Long,
11. Công ty May và In 27/7 Quảng
Ninh,
12. Công ty Phát hành Phim và
Chiếu bóng Quảng Ninh,
13. Công ty Thương mại dịch vụ
Móng Cái,
14. Công ty Sách thiết bị trường
học Quảng Ninh,
15. Công ty May xuất khẩu Quảng
Ninh,
16. Công ty Thương mại Bái Tử
Long.
3. Doanh nghiệp thực hiện giao
hoặc bán:
1. Công ty Gạch, ngói Hải Ninh,
2. Công ty Chế biến gỗ và sản xuất
hàng xuất khẩu,
4. Doanh nghiệp chuyển về nơi
khác quản lý:
Công ty Vân Đồn.
5. Doanh nghiệp thực hiện giải
thể:
Xí nghiệp Than 5/8.
III. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN:
1. Năm 2003:
a) Cổ phần hoá: 21 doanh nghiệp
(Nhà nước giữ cổ phần chi phối 10 doanh nghiệp; khi bán cổ phần lần đầu, Nhà nước
giữ ít nhất 51% vốn điều lệ 01 doanh nghiệp; Nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc
không giữ cổ phần 10 doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp thực hiện giao
hoặc bán: 02 doanh nghiệp.
2. Năm 2004:
a) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá: 10 doanh nghiệp (Nhà nước giữ cổ phần chi phối 02 doanh nghiệp; khi bán cổ
phần lần đầu, Nhà nước giữ ít nhất 51% vốn điều lệ 04 doanh nghiệp; Nhà nước giữ
cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần 04 doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp thực hiện giải
thể: 02 doanh nghiệp.
3. Năm 2005:
Doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá: 05 doanh nghiệp (Nhà nước giữ cổ phần chi phối 03 doanh nghiệp; Nhà nước
giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần 02 doanh nghiệp).
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh lựa chọn các doanh nghiệp cụ thể để đảm bảo thực hiện đúng lộ trình.