ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
396/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 26 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ
về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số
265/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua chủ trương ban hành
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020
- 2025;
Căn cứ Văn bản số 860-KL/TU
ngày 13/7/2020 của Tỉnh ủy về việc thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020 - 2025;
Căn cứ Văn bản số
4088/BKHĐT-PTDN ngày 25/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc góp ý dự thảo
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020
- 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 43/TTr-KHĐT.ĐKKD ngày 06/8/2020 về việc ban
hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2020 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; Cục KTVB – Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ KH&ĐT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND, VP ĐĐBQH tỉnh ;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh;
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Hiệp hội DNNVV tỉnh, Hội DN trẻ tỉnh;
- CVP, PCVP, CVNC;
- Lưu: VT, KTTHQ.C
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc
Ninh đặc biệt quan tâm chỉ đạo các Sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV). Nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang được triển khai đồng bộ,
hiệu quả như tăng cường công tác cải cách hành chính, liên kết sản xuất, hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ khởi nghiệp, đối thoại thường xuyên với doanh
nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện và môi trường tốt nhất cho
doanh nghiệp phát triển, góp phần ngày một cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh của tỉnh. Năm 2019, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 4/63 tỉnh thành phố,
tăng 11 bậc so với năm 2018.
Tính đến hết năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh có khoảng 16.117 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng số vốn điều lệ đạt
khoảng 242 nghìn tỷ đồng và 3.116 đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, còn một số tồn tại, hạn chế trong cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, đặc biệt trong hỗ trợ doanh nghiệp. Các chương trình, chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đã được triển khai ở nhiều cấp
nhưng thủ tục hành chính vẫn còn liên quan đến nhiều sở, ngành nên việc giải
quyết hồ sơ vẫn còn chậm. Việc tiếp cận nguồn lực hỗ trợ cho sản xuất kinh
doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra, thành lập mới doanh nghiệp… vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và chi phí. Số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, giải thể vẫn còn nhiều (Năm 2018, số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh
có thời hạn là 463 doanh nghiệp, năm 2019 số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh
có thời thời hạn là 558 doanh nghiệp). Do đó, việc đặt ra mục tiêu tiếp tục
phát triển cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới là nhiệm
vụ cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Quốc hội đã ban
hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó quy định nguyên tắc, nội
dung, nguồn lực hỗ trợ DNNVV. Luật Hỗ trợ DNNVV quy định giao trách nhiệm cho Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ DNNVV tại địa
phương; quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ DNNVV theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, sửa
đổi và ban hành chủ trương, chính sách về hỗ trợ DNNVV phù hợp với quy định của
pháp luật; Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện nội dung
hỗ trợ DNNVV, Đề án hỗ trợ DNNVV theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Xây dựng, tổ chức thực hiện hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo; DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn.
Hiện nay, tỉnh
đã ban hành một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh Bắc Ninh ban hành
quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số
268/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Đề án xây dựng
chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020; Quyết định số
530/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 18/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê
duyệt Đề án “Hỗ trợ Thanh niên Bắc Ninh khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025”; Quyết
định số 606/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Kế hoạch hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2018-2025. Tuy nhiên tỉnh chưa có đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
chung và các doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo tinh thần của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Với những lý do trên, việc xây dựng
Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2020 - 2025" nhằm khuyến khích, phát triển doanh nghiệp thành lập mới, mở rộng sản
xuất kinh doanh và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp là hết
sức cần thiết trong thời điểm hiện nay.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày
24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
tổng quát:
Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm
khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động
theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, góp
phần đưa kinh tế tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh và bền vững; tạo lập và
phát triển hệ sinh thái các doanh nghiệp có cơ cấu cộng sinh phát triển, xây dựng
và củng cố hoàn thiện môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh.
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi để khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh đang hoạt động theo
quy định của pháp luật trên địa bàn có nhu cầu, tiềm năng mở rộng đầu tư, chuyển
đổi thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tạo
tiền đề để các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả
hơn, bền vững hơn.
Hỗ trợ nhằm khuyến khích các dự án
sản xuất hoạt động tập trung trong các Khu, cụm công nghiệp, dịch chuyển các dự
án hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống vào các khu, cụm công nghiệp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao tính ổn định và an toàn trong sản xuất,
kinh doanh.
Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp
thông qua các nội dung “chăm sóc” doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả giải quyết
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính theo hướng giảm
thời gian gia nhập thị trường, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; từng bước nâng cao tỷ trọng
giá trị gia tăng của doanh nghiệp Việt nam trong chuỗi cung ứng cho Tổ hợp
Samsung, doanh nghiệp FDI.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
các DNNVV đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát
triển doanh nghiệp theo định hướng quy hoạch chung của tỉnh trở thành thành phố
trực thuộc trung ương trong tương lai.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Kết nối doanh nghiệp quốc tế, hội
chợ, triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm công nghệ để tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, mở rộng thị trường.
- Tăng cường các hoạt động, chương
trình giới thiệu, chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp
thời, chính xác bằng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định
hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kết nối các thành phần của hệ
sinh thái để hình thành mạng lưới hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh.
- Truyền thông, thay đổi nhận thức
và phát huy tinh thần về chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp đến
từng hộ gia đình kinh doanh.
- Hình thành khu Trung tâm khởi
nghiệp sáng tạo thực hiện vai trò kết nối các nguồn lực trong nước, quốc tế,
thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và dẫn dắt hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cho Tổ hợp Samsung, doanh nghiệp FDI theo hướng bền vững.
- Phấn đấu đến hết năm 2025:
+ Trung bình
mỗi năm thành lập mới khoảng 2.500 doanh nghiệp;
+ Thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho các DNNVV thuê đất hoặc di chuyển vào các
KCN, CCN có nhà đầu tư hạ tầng dự kiến cho khoảng 175 dự án với tổng kinh phí hỗ
trợ khoảng 180 tỷ đồng;
+ Đào tạo cho khoảng 1.800 cán bộ
quản lý và đào tạo nghề cho khoảng 15.000 người lao động cho các doanh nghiệp;
+ Hỗ trợ 100% miễn phí phần mềm kế
toán và kế toán thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập
trong giai đoạn 2020 - 2025.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, ĐIỀU KIỆN THAM GIA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
của Đề án:
- Doanh nghiệp được thành lập, tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu
chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có địa chỉ trụ sở chính hoặc có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và phải đăng ký kê khai nộp thuế tại tỉnh Bắc Ninh (bao gồm cả thuế Thu
nhập doanh nghiệp).
- Các hộ kinh doanh có đăng ký
kinh doanh, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, có nhu cầu và
tiềm năng phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
và cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho DNNVV trên địa bàn.
- Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện
công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Phạm vi
và thời gian thực hiện
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát
triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung
của Nhà nước.
- Đề án được triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2020 - 2025
3. Điều kiện tham gia Đề
án
Các DNNVV đáp ứng
tiêu chí tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ.
4. Nguyên tắc hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện nguyên tắc hỗ trợ DNNVV theo quy định tại
Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
III. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ mặt
bằng sản xuất: Thực hiện theo Điều 11 Luật Hỗ trợ DNNVV. Trong đó:
1.1. Đối tượng hỗ trợ:
DNNVV thực hiện dự án đầu tư mới
hoặc dự án đầu tư mở rộng diện tích, thuê
mặt bằng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nội dung hỗ trợ:
a) DNNVV
thực hiện dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng diện tích, thuê mặt bằng tại
các khu, cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ
50% toàn bộ giá thuê mặt bằng (bao gồm chi phí thuê cơ sở
hạ tầng và tiền thuê đất) trong 3 năm đầu kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mặt bằng, nhưng tổng số tiền hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/dự án (Đối với dự án đầu tư mở rộng diện tích: Chỉ hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng
đối với phần diện tích mở rộng).
Trường hợp đặc thù DNNVV có dự án
đầu tư mới hoặc mở rộng có số nộp ngân sách nhà nước tối
thiểu 50 tỷ đồng/năm ít nhất trong 3 năm đầu, ngoài nội dung đã được hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ thêm với tổng kinh phí hỗ trợ là 100% toàn bộ giá
thuê mặt bằng trong 3 năm
nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án.
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam
có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh là doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho Tổ hợp Samsung, doanh nghiệp FDI được hỗ
trợ 70% toàn bộ giá thuê mặt bằng (bao gồm
chi phí thuê cơ sở hạ tầng và tiền thuê đất) trong 3 năm đầu
kể từ ngày ký hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ, nhưng tổng
số tiền hỗ trợ không quá 2 tỷ đồng/dự án.
b) Doanh nghiệp
đang sản xuất kinh doanh trong các làng nghề, nơi đông dân
cư tự nguyện di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp được:
- Hỗ trợ chi phí di dời hợp lý,
nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ giá
thuê mặt bằng tại các khu, cụm công nghiệp theo mức hỗ trợ tại điểm a mục này.
1.3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng quy định cụ thể hướng dẫn thực hiện nội dung này, báo cáo UBND tỉnh,
trình HĐND tỉnh phê duyệt trong năm 2020.
2. Hỗ trợ
công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung: Thực hiện
theo Điều 12 Luật Hỗ trợ DNNVV. Trong đó:
2.1. Nhiệm vụ:
- Hình thành khu làm việc chung nhằm
mục đích hỗ trợ, ươm tạo các doanh nghiệp có các dự án kinh doanh tiềm năng, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường; hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp
khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ kết nối doanh nghiệp
nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hình thành khu triển lãm, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành khu vực tổ chức các
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp.
2.2. Giải pháp:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng Đề án thành
lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung báo cáo UBND tỉnh phê duyệt
trong Quý I/2021.
3. Hỗ trợ tiếp
cận tín dụng: Thực hiện theo Điều 9 Luật Hỗ trợ DNNVV. Trong đó:
3.1. Nhiệm vụ:
Hỗ trợ DNNVV tiếp
cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
thông qua Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh và thông qua ngân hàng
chính sách tỉnh.
3.2. Giải pháp:
a) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh rà soát mô hình hoạt động và Điều
lệ Quỹ Đầu tư phát triển trong đó có chức năng bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh theo hướng mở rộng các hoạt động bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; Bảo lãnh tạm ứng;… cho các doanh nghiệp trên địa bàn; trong đó khuyến
khích bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ, báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV/2020.
b) Giao Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
các DNNVV của tỉnh tiếp cận các nguồn vốn của Quỹ phát triển DNNVV của Trung
ương theo Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nguồn
vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh và nguồn tín dụng của các ngân hàng,
tổ chức tín dụng.
4. Hỗ trợ
thuế, kế toán cho DNNVV: Thực hiện theo Điều 10 Luật Hỗ trợ DNNVV. Trong
đó:
4.1. Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ, hướng
dẫn DNNVV tiếp cận các chính sách thuế và thủ tục hành chính về thuế.
- Triển khai phần mềm kế toán và hỗ
trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong giai
đoạn 2020 – 2025.
4.2. Giải pháp:
a) Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh tuyên truyền, hướng dẫn chính sách pháp
luật thuế. Biên soạn tài liệu (tờ rơi, tờ gấp) hỗ trợ thủ tục đăng ký thuế,
đăng ký sử dụng hóa đơn, sử dụng chữ ký số và kê khai thuế điện tử,… chuyển cho
bộ phận đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh, cấp phát cho doanh nghiệp mới thành
lập. Thường xuyên hướng dẫn kịp thời giải đáp mọi vướng mắc
của DNNVV liên quan đến chính sách, pháp luật về thuế.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, thực hiện phát miễn phí chữ ký số công cộng cho doanh nghiệp mới thành
lập trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ kinh phí sử dụng trong 3 năm đầu.
c) Giao Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cung cấp phần mềm kế toán và dịch
vụ kế toán để triển khai các chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công
tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn
2020 - 2025.
5. Hỗ trợ
DNNVV mở rộng thị trường, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: Thực hiện
theo Điều 13, Điều 19 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều 22, 23, 24 Nghị định số
39/2018/NĐ-CP. Trong đó:
5.1. Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ DNNVV xây dựng thương hiệu,
phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường.
- Hình thành các cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị đối với các nhóm ngành, sản phẩm thế mạnh của tỉnh, trong
đó trước mắt tập trung vào lĩnh vực sản xuất, chế biến công nghiệp điện tử, các sản phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ DNNVV tham gia vào các cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Xây dựng các chương trình đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch, giao thương kết nối trong và
ngoài nước.
- Tăng cường các hoạt động, chương
trình giới thiệu chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp
thời, chính xác bằng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định
hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5.2. Giải pháp:
a) Giao Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham mưu
Đề án chi tiết xây dựng và triển khai thực hiện 01 cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị về công nghiệp điện tử và 01 cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị về sản
phẩm nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trong Quý I năm 2021; Theo
nhiệm vụ quản lý chuyên ngành, tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ
trợ của doanh nghiệp và chủ trì thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, tổ chức hỗ trợ DNNVV xây dựng và phát triển thương hiệu.
6. Hỗ trợ
thông tin, tư vấn và pháp lý: Thực hiện theo Điều 14 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều
12, Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. Trong đó:
6.1. Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ cập nhật công bố các
thông tin trên Cổng thông tin quốc gia, trang thông tin của tỉnh.
- Hỗ trợ tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp trực tuyến.
6.2. Giải pháp:
a) Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư hỗ trợ DNNVV công bố các thông tin trên Cổng
thông tin quốc gia, trang thông tin của tỉnh về kế hoạch, chương trình, dự án,
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng,
thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác
theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển
khai hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến thông qua cổng thông
tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; kết nối với các ngân hàng để triển khai
hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký tài khoản chờ tại ngân hàng ngay tại bước đăng ký
thành lập doanh nghiệp nhằm cắt giảm thời gian gia nhập thị trường của doanh
nghiệp; triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nhận kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu. Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh
xây dựng chương trình gặp mặt và đối thoại doanh nghiệp nhằm giải quyết vướng mắc
cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Sở Tư pháp chủ trì, tiếp tục
triển khai có hiệu quả kế hoạch số 327/KH-UBND ngày 12/9/2019 về việc triển
khai thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, tham mưu
UBND tỉnh ban hành và thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV giai đoạn
2020 – 2025.
d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, thực hiện cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
7. Hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện theo Điều 15 Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều 14
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. Trong đó:
7.1. Nhiệm vụ:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp
thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn
đấu hằng năm tổ chức tối thiểu 3 lớp đào tạo cho doanh nghiệp và 2 lớp đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn đấu hằng năm hỗ trợ đào tạo
cho 12.000 – 15.000 lao động.
7.2. Giải pháp:
a) Hằng năm tổ chức các lớp đào tạo
khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh chuyên sâu, đào
tạo trực tiếp tại doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 14 Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP và Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức các lớp đào tạo khởi sự kinh doanh,
quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh chuyên sâu; hỗ trợ chi phí đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp với mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị
định 39/2018/NĐ-CP.
b) Triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo các
quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP và Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26/12/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo
nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hướng dẫn
các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp;
Hằng năm tổng hợp kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách, báo cáo UBND tỉnh.
c) Các doanh nghiệp có nhu cầu
đăng ký với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo kế hoạch hằng năm.
d) Giao Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo hằng năm theo các nội dung trên,
báo cáo UBND tỉnh kế hoạch đào tạo năm tiếp theo trong tháng 11 năm liền trước.
8. Hỗ trợ
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Thực hiện theo Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV và
mục 1 Chương IV Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. Trong đó:
8.1. Nhiệm vụ:
Triển khai các giải pháp hỗ trợ nhằm
nâng cao tỷ lệ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp thông qua việc
triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ.
8.2. Giải pháp:
a) Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch tỉnh Bắc Ninh thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội
dung theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đối với tất cả hộ
kinh doanh thực hiện chuyển đổi sang DNNVV.
b) Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch tỉnh Bắc Ninh tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động hộ
kinh doanh chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp bằng các hình thức
phù hợp.
c) Giao Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các
cơ quan thuế trên địa bàn thực hiện tư vấn, hỗ trợ thủ tục hành chính về thuế
và chế độ kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đối với
tất cả hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi sang DNNVV.
d) Đối với các nội dung hỗ trợ về
phí, lệ phí, thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền sử dụng đất: Thực hiện hỗ trợ
theo quy định tại điểm b,d,đ Khoản 2 Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hỗ trợ DNNVV.
9. Hỗ trợ
DNNVV khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo: Thực hiện theo Điều 17 Luật Hỗ trợ
DNNVV và mục 2 Chương IV Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. Trong đó:
9.1. Nhiệm vụ:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2018 – 2025 đã được duyệt theo quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của
UBND tỉnh.
- Triển khai hỗ trợ các DNNVV khởi
nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo theo Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản hướng dẫn có
liên quan nhằm khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
9.2. Giải pháp:
a) Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động
theo Kế hoạch Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2018 – 2025.
b) Giao Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 20
Nghị định 39/2018/NĐ-CP , báo cáo UBND tỉnh trước tháng 10/2020; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức lựa chọn DNNVV tham gia đề án theo một
trong các phương thức quy định tại Điều 20 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được lựa
chọn tham gia đề án sẽ được nhận các hỗ trợ theo quy định tại Điều 21 Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP.
Trường hợp DNNVV có trụ sở chính tại
tỉnh Bắc Ninh, tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ngoài địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ 50% phí
tham gia nhưng không vượt quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, tổ chức xúc tiến
đầu tư, huy động các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia thành lập quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo. Nhà đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được hưởng các ưu đãi theo quy định
tại Điều 18 Luật Hỗ trợ DNNVV.
10. Những hỗ
trợ đặc thù khác của tỉnh:
Ngoài những ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hỗ trợ nêu trên, tỉnh Bắc
Ninh đã ban hành các quy định ưu đãi hỗ trợ các lĩnh vực sau:
- Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND
ngày 05/3/2015 của UBND tỉnh quy định ưu đãi đối với các dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực xã hội hoá sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
- Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày
18/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Thông qua chủ trương hỗ
trợ phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2018-2025.
IV. THỜI GIAN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát
triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong khuôn khổ các cơ chế chính sách
chung của Nhà nước.
- Thời gian thực hiện Đề án: giai
đoạn 2020 – 2025.
V. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn: Nguồn
vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Kinh phí thực hiện dự kiến mỗi năm khoảng 44 tỷ đồng đối với các nội
dung hỗ trợ: mặt bằng, đào tạo, phát miễn phí chữ ký số công cộng cho doanh
nghiệp mới thành lập.
Đối với các nội
dung hỗ trợ khác giao các sở ngành theo chức năng nhiệm vụ xây dựng Quy định hỗ
trợ cụ thể, hằng năm lập dự toán, kế hoạch theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng kinh phí thường xuyên hằng năm.
3. Tùy điều kiện thực tế triển khai các hoạt động có hiệu quả, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí thêm kinh phí để triển
khai thực hiện trong các năm tiếp theo.
VI. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Cơ chế phối
hợp thực hiện Đề án
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì thực hiện các nội dung hỗ trợ DNNVV chủ động tổ chức, triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao tại Đề án Hỗ trợ DNNVV và theo quy định của pháp luật. Các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì theo chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chế
độ báo cáo 6 tháng, hằng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư), kịp thời tổng hợp những khó khăn vướng mắc (nếu có) và đề xuất giải
pháp để thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV.
2. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá
- Công tác hỗ trợ DNNVV phải được
kiểm tra, giám sát, đánh giá theo quy định. Việc kiểm tra, giám sát được thực
hiện thường xuyên và theo từng năm; Việc đánh giá kết quả thực hiện đề án, tác
động đối với đối tượng hỗ trợ được thực hiện sau thời điểm kết thúc Đề án.
Ngoài ra thực hiện đánh giá việc hỗ trợ DNNVV theo Kế hoạch của các bộ, ngành
Trung ương.
- Nội dung kiểm tra, giám sát bao
gồm:
+ Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ;
việc thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ.
+ Việc chấp hành pháp luật trong
quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ.
+ Việc thực hiện công khai thông
tin hỗ trợ DNNVV.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm: Tham mưu, xây dựng Kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám sát hằng năm của UBND tỉnh đối với việc hỗ trợ DNNVV; Tham mưu, tổ chức đánh giá
kết quả thực hiện Đề án; Thực hiện công khai kết quả đánh giá theo quy định.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Không thực hiện
thanh tra, kiểm tra DNNVV trong thời gian 03 (ba) năm đầu kể từ khi doanh nghiệp
được thành lập, việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện trong
trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc trường hợp thực sự cần
thiết và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ DNNVV
- Hỗ trợ DNNVV không đúng nguyên tắc,
đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ DNNVV.
- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ,
phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với DNNVV, tổ chức, cá nhân hỗ trợ DNNVV.
- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin
giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ DNNVV.
- Sử dụng nguồn lực
hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
5. Xử lý vi phạm
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DNNVV, cơ quan, tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định của Luật hỗ trợ DNNVV thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Quyết định xử
lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hỗ trợ DNNVV
phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ và
Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Quy định
chuyển tiếp:
1. Các dự án đăng ký và thực hiện
triển khai trong giai đoạn 2020-2025 thuộc đối tượng hỗ trợ quy định tại Đề án
sẽ tiếp tục được UBND tỉnh cam kết hỗ trợ theo Đề án này khi dự án hoàn thành
và đi vào hoạt động.
2. Các doanh nghiệp
phải cam kết sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ vào đúng nội dung được hỗ trợ theo
quy định.
II. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành, đơn vị:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư - cơ quan thường trực thực hiện Đề án:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh
nghiệp trên địa bàn triển khai, thực hiện Đề án.
- Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp
việc thực hiện Đề án của tất cả các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 06 tháng, hằng
năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh
doanh thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh
doanh đến thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp đạt 100% đúng hoặc sớm hơn thời gian
quy định.
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ,
hướng dẫn doanh nghiệp triển khai thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử, nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kết nối hình thành Hệ
sinh thái khởi nghiệp tỉnh, đầu mối xây dựng mạng lưới tư vấn viên, các chuyên
gia, các đơn vị hỗ trợ DNNVV, nhằm phục vụ hỗ trợ toàn diện, hiệu quả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ đạo thực hiện một số nội
dung công việc sau:
+ Xây dựng hồ sơ mẫu, biểu liên
quan đến thành lập các loại hình doanh nghiệp công khai lên Trang thông tin điện
tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu,
website của Sở để cung cấp các thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Thực hiện xây dựng, biên soạn
các tài liệu, tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, các hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn
tỉnh. Xây dựng và phát hành các tài liệu, ấn phẩm, tờ rơi hoặc cẩm nang cho hộ
kinh doanh nhằm phổ biến kịp thời các quy định pháp luật có liên quan đến chuyển
đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.
+ Triển khai thực hiện các nội
dung mở rộng thị trường trên cơ sở lồng ghép vào Chương trình xúc tiến đầu tư
thương mại và du lịch hằng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
2. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, thẩm
định dự toán, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí để triển khai các
nhiệm vụ của Đề án.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán
kinh phí hỗ trợ triển khai các chính sách, chương trình của tỉnh.
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc xét hỗ trợ đầu tư; kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện hỗ trợ theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
3. Sở Công
Thương:
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hỗ
trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng và phát triển thương hiệu; hướng dẫn xây dựng chương
trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải
pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tổ chức các chương trình, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức trong việc xây dựng thương
hiệu, bảo vệ thương hiệu và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá sản
phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp mới thành lập trên các phương tiện truyền
thông của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, triển
khai các cơ chế, giải pháp về xây dựng phát triển chuỗi giá trị, chuỗi phân phối,
các cơ chế chính sách, giải pháp về hỗ trợ chi phí hoạt động khảo sát, nghiên cứu
thị trường để đổi mới sản phẩm của DNNVV; đồng thời hỗ trợ chi phí hoạt động
truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp
của DNNVV.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì triển khai thực hiện các
chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các
DNNVV; hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu
chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì rà soát, công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng để cập nhật công khai trên
website của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm
tạo thuận lợi cho DNNVV trong tiếp cận đất đai.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất hoang hóa, sử dụng không
đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các DNNVV thuê đất, mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng
cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt
là các cơ quan thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
doanh nghiệp, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội đất đai, cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh ngành nghề có điều kiện và các thủ tục hành chính khác liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp.
- Hằng năm tổng
hợp, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Đề án; tham mưu đề
xuất hình thức kỷ luật nghiêm minh, thỏa đáng đối với các đơn vị không hoàn
thành nhiệm vụ được giao tại Đề án.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
7. Sở Tư
pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Hội,
Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật,
hỗ trợ pháp lý cho DNNVV, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
theo nội dung tại Đề án.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các phương tiện truyền thông, các cơ quan báo
chí của tỉnh và Trung ương tập trung tuyên truyền , chương trình, kế hoạch thực
hiện Đề án hỗ trợ DNNVV; chỉ đạo hệ thống thông tin Đài phát thanh cấp huyện,
Đài cơ sở, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung hỗ
trợ của Đề án (giai đoạn 2020-2025 thực hiện tuyên truyền ít nhất mỗi tháng một
lần).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Ninh, Báo Bắc Ninh để phổ biến nộidung của Đề án và tuyên truyền hướng dẫn cho
các hộ kinh doanh về lợi ích và sự cần thiết khi thực hiện chuyển đổi thành
doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
9. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất UBND
tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 286/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 về việc quy định chế độ hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh làm cơ sở pháp lý triển khai
các nội dung hỗ trợ đào tạo nghề.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao
động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, các
doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án.
10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu UBND tỉnh triển
khai chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án.
11. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh:
- Thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên
Thường trực Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp theo Quyết định số 551/QĐ-UBND ngày
13/5/2016.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Đề án.
12. Cục Thuế
tỉnh:
- Chủ trì, phân công các Chi cục
thuế trên địa bàn hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, kê
khai quyết toán thuế và chấp hành các chính sách, pháp luật về thuế.
- Chủ trì hướng dẫn, tư vấn các thủ
tục hành chính về thuế, hướng dẫn thực hiện các thủ tục miễn, giảm thuế, phí, lệ
phí đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên của Luật Hỗ trợ DNNVV.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư giới thiệu các đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện
tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đối
với doanh nghiệp thành lập mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong thời hạn
05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và đối
với DNNVV mới thành lập trong giai đoạn 2020 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế
toán cho doanh nghiệp mới thành lập.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, xác định thời điểm
doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng.
- Hỗ trợ tập huấn về các dịch vụ
thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ
kinh doanh.
- Giao các Chi cục thuế tuyên truyền
chính sách thuế và vận động hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra trong trường hợp phát hiện hộ kinh
doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên không thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì lập danh sách chuyển UBND huyện, thị
xã, thành phố xử lý theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
13. Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh: Triển
khai thực hiện các nội dung được giao tại Đề án.
14. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh:
- Triển khai đầy đủ các cơ chế
chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN Việt Nam về hỗ trợ DNNVV đến
các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở ban
ngành có liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện tốt Chương trình Kết nối
Ngân hàng – Doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng,
tổ chức tín dụng trên địa bàn:
(i) Thực hiện tốt công tác huy động
vốn nhằm tạo nguồn đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV, doanh nghiệp mới chuyển đổi
từ hộ kinh doanh theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
(ii) Đẩy mạnh thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ
tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay;
(iii) Triển khai thực hiện các gói
tín dụng phù hợp với phân khúc khách hàng doanh nghiệp mới thành lập, doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo từng chương trình của ngân hàng cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
15. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh:
- Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn
thông tin và thủ tục đầu tư đối với các DNNVV, doanh nghiệp mới thành lập khi
có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các công ty kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp rà soát các diện tích cho thuê còn lại tại các
khu công nghiệp trên địa bàn để phổ biến công khai cho các doanh nghiệp biết để
tìm kiếm mặt bằng sản xuất; đồng thời cập nhật thương xuyên công khai đơn giá
thuê và diện tích đất còn lại tại các khu công nghiệp tập trung trên cổng thông
tin điện tử Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đầu tư, khai thác hiệu quả các
khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng
sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp
đầu tư vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
16. Thanh
tra tỉnh:
- Chủ trì tổng hợp, rà soát kế hoạch
thanh tra của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo
đúng quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 07/CT-TTg ngày
05/03/2018 về tiếp tục triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo
tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án.
17. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện giám sát trong quá
trình thực hiện Đề án; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ
DNNVV; khuyến khích hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Đồng thời, chủ động,
tích cực triển khai các có hiệu quả Đề án, Kế hoạch về khởi nghiệp do các Đoàn
thể tỉnh chủ trì.
18. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền đến các tổ
dân phố, cụm dân cư trên địa bàn về các chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên
quan đến thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV. Giai đoạn 2020-2025 thực hiện
tuyên truyền tối thiểu 02 lần/tháng.
- Tổ chức khảo sát đánh giá tình
hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên địa
bàn và hướng dẫn tiếp cận đất đai tại các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy
hoạch.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn, phấn
đấu tốc độ phát triển doanh nghiệp mới hằng năm tăng tối
thiểu từ 15% trở lên trong giai đoạn 2020-2025.
- Định kỳ 6 tháng kiểm tra, rà
soát, thống kê số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn có sử dụng thường xuyên từ
10 lao động trở lên; lập danh sách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu các
hộ chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa
trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động của hộ kinh
doanh. Lập danh sách các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo
quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp với Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố giải quyết các thủ tục chấm dứt
hoạt động của các hộ kinh doanh trong 02 ngày làm việc.
19. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan:
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển
khai thực hiện Đề án về nội dung liên quan đến Sở, ban, ngành, cơ quan mình phụ
trách. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình triển
khai thực hiện Đề án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Hằng năm xây dựng kế hoạch, lập dự
toán hỗ trợ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
20. Các Hội,
Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai các biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập
và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh: thông tin phổ biến vận động hội
viên tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án; thực hiện việc kết nối cộng đồng
doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp những khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh để tháo gỡ, tạo môi trường
tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
- Hằng năm,
Hiệp hội DNNVV tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Hội doanh nhân cựu chiến binh tỉnh
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đào tạo hỗ trợ DNNVV theo Đề án gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp và phân bổ đào tạo cho các đơn vị.
21. Các cá
nhân, tổ chức, hộ kinh doanh trên địa bàn:
- Cung cấp thông tin, tài liệu về
thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức
năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Tuân thủ các quy định của pháp
luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước: tiếp nhận, phối hợp và tổ chức
thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh./.