ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 26 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH
NGHIỆP, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ XẾP LOẠI, CÔNG KHAI THÔNG TIN
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI
ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 1808/TTr-STC 21/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại, công khai thông tin tài chính đối với
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở ngành: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông
vận tải; Giám đốc, Chủ tịch kiêm Giám đốc, Chủ tịch các công ty nhà nước và
công ty có vốn nhà nước của tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP, GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ XẾP LOẠI, CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định việc giám sát đầu tư vốn
Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại doanh nghiệp, công khai thông tin tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là Ủy ban nhân
dân Tỉnh Yên Bái.
2. Cơ quan khác bao gồm: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động
thương binh và Xã hội; Sở Nội Vụ, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải.
3. Doanh nghiệp nhà nước (do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ).
Là các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
4. Các doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa
phương bao gồm: Các công ty cổ phần; công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên có vốn
góp của Nhà nước.
5. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty có vốn nhà nước.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
7. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
xổ số thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, công khai
thông tin tài chính theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về
hoạt động xổ số. Trường hợp quy định của pháp luật về hoạt động xổ số quy định
khác với quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về hoạt
động xổ số.
Điều 3. Mục đích của
việc giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính doanh nghiệp.
1. Đánh giá việc tuân thủ quy định về phạm vi,
quy trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
2. Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn
thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
3. Giúp nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp
thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cảnh báo và đề ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
4. Thực hiện công khai, minh bạch tình hình tài
chính của các doanh nghiệp Nhà nước.
5. Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản
nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương II
THỰC HIỆN BÁO CÁO GIÁM
SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan chuyên ngành có
liên quan.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đại diện
chủ sở hữu phân tích, đánh giá việc đầu tư vốn nhà nước để:
a) Thành lập doanh nghiệp nhà nước.
b) Bổ sung vốn điều lệ đối với
doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động.
c) Bổ sung vốn nhà nước tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
d) Mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp.
2. Căn cứ nội dung đánh giá tại
Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh cơ quan đại diện chủ sở hữu giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
khác có liên quan có trách nhiệm:
a) Đánh giá tính phù hợp của việc
đầu tư vốn nhà nước theo mục tiêu và phạm vi đầu tư vốn nhà nước được quy định
tại Điều 5, Điều 7, Điều 12, Điều 15 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP).
b) Đánh giá tính tuân thủ về trình
tự, thủ tục, theo từng trường hợp cụ thể về thẩm quyền quyết định thành lập
doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định chủ trương và quyết định đầu tư vốn nhà nước
theo quy định tại Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 17,
Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .
c) Đánh giá nguồn vốn, cân đối kế
hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư.
d) Đánh giá, so sánh chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của doanh nghiệp nhà nước được thành lập giữa thực
tế với Đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước; bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động; bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trường hợp hiệu quả thực tế
thấp hơn hiệu quả trong Đề án phải giải thích nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
đ) Đánh giá việc thực hiện quyền
và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc đầu tư vốn nhà nước
theo quy định tại Chương II Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .
Điều 5. Chế độ báo cáo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Báo
cáo tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp năm trước gửi Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 5 hàng năm. Nội dung báo cáo thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Mẫu biểu
báo cáo
a) Tình hình đầu tư vốn nhà nước để
thành lập doanh nghiệp nhà nước theo Biểu
số 01.A ban hành kèm theo Thông tư 200/2015/TT-BTC.
b) Tình hình đầu tư vốn nhà nước để
bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động theo
Biểu số 01.B ban hành kèm theo Thông
tư 200/2015/TT-BTC.
c) Tình hình đầu tư vốn nhà nước để
bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo Biểu số 01.C
ban hành kèm theo Thông tư 200/2015/TT-BTC.
d) Tình hình đầu tư vốn nhà nước để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo Biểu số 01.D ban hành kèm theo Thông
tư 200/2015/TT-BTC.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI, CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
Điều 6. Chủ thể giám sát
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập.
2. Cơ quan khác:
Sở Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước
khác có liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động thương binh và
Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải.
Điều 7. Đối tượng giám sát,
nội dung giám sát, căn cứ thực hiện giám sát tài chính và phương thức giám sát
tài chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ
và Thông tư 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 8. Tổ chức giám sát
1. Trách nhiệm của các cơ quản lý chuyên ngành:
1.1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Sở Tài chính làm đầu mối chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác giám sát tài chính và đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực hiện giám sát các nội dung sau:
- Chịu trách nhiệm thực hiện giám
sát bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp về các nội dung sau:
+ Đánh giá mức độ thực hiện đúng chế độ về phân
phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định của
pháp luật.
+ Giám sát việc xử lý kịp thời các khoản nợ
không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro như: Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho; Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; Dự phòng các khoản
đầu tư tài chính; Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
+ Giám sát việc thực hiện các biện pháp khác về
bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phát sinh
theo phân công trong quá trình thực hiện giám sát.
+ Phối hợp với sở ban ngành chịu trách nhiệm
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA).
- Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước theo các nội dung sau:
+ Giám sát tình hình quản lý nợ tại doanh nghiệp,
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
theo các nội dung:
Việc ban hành Quy chế quản lý nợ tại doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định 206/2013/NĐ-CP ngày 9/12/2013 của Chính phủ về quản
lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tình hình thực hiện
quản lý nợ theo Quy chế quản lý nợ đã ban hành;
Tình hình nợ phải thu đến kỳ báo cáo về tổng số
nợ phải thu trong đó nợ phải thu khó đòi (trích lập dự phòng, xử lý nợ khó đòi
trong kỳ báo cáo); các khoản thiệt hại nợ phải thu mà chưa được trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có). Thực hiện giám sát theo từng khoản nợ phải
thu khó đòi;
Tình hình nợ phải trả đến kỳ báo cáo về tổng số
nợ phải trả trong đó nợ đến hạn, nợ quá hạn, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu, thực hiện giám sát theo từng khoản nợ phải trả
quá hạn và nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn.
+ Chịu trách nhiệm đánh giá tình hình lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình chấp hành chế độ chính sách
và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm
các lĩnh vực về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chế độ báo cáo
tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, ban hành và thực hiện
quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện kết quả thanh tra,
kiểm tra.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan trong việc
xem xét, đánh giá những giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá
của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của cơ quan đại
diện chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan trong việc
đánh giá, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện
chủ sở hữu xác định (nếu có).
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hoạt
động thu thập thông tin trực tiếp từ các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động
giám sát, đảm bảo kịp thời, đầy đủ, liên tục;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định
chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có) đối với từng doanh nghiệp trong từng
thời kỳ phù hợp với hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp;
d) Lập kế hoạch giám sát tài chính đối với các
doanh nghiệp. Kế hoạch giám sát tài chính được xác định rõ
mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp. Kế hoạch
giám sát tài chính được lấy ý kiến của cơ quan tài chính, các ngành liên quan,
Thanh tra và Kiểm toán nhà nước trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để hoàn
thiện, phê duyệt và công bố trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đại
diện chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính định kỳ sáu (06) tháng
và hằng năm gửi Bộ Tài chính kèm theo báo cáo giám sát tài chính của từng doanh
nghiệp. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo; báo cáo năm
gửi trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp.
e) Thông qua hoạt động giám sát tài chính khi
phát hiện tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cảnh báo kịp
thời cho doanh nghiệp. Cùng với các cơ quan chức năng khác có liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn,
khắc phục các rủi ro, yếu kém; đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm
về quản lý tài chính của doanh nghiệp; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo
các cơ quan chức năng đối với các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
tài chính doanh nghiệp;
f) Căn cứ vào kết quả giám sát tài chính doanh
nghiệp và các quy định quản lý tài chính doanh nghiệp lập Báo cáo giám sát tài
chính của từng doanh nghiệp, Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời
báo cáo lập theo Biểu số 03 ban
hành kèm theo Thông tư 200/2015/TT-BTC , báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo
Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 05 của năm tiếp theo đối với giám sát tài
chính năm và trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo đối với giám sát tài chính 6
tháng. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính theo quy định
tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá “Doanh nghiệp
có dấu hiệu mất an toàn tài chính”, quyết định sự cần thiết thực hiện chế độ
giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Mục 2 Chương III Quy chế này;
g) Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ
quan chức năng khác về việc xử lý các sai phạm và biện pháp tăng cường giám sát
tài chính doanh nghiệp. Xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp giữ
các chức danh, chức vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 97/2015/NĐ-CP
của Chính phủ trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định
và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của cơ quan
đại diện chủ sở hữu, của Bộ Tài chính.
Trường hợp báo cáo tài chính có dấu hiệu không đầy
đủ, chính xác, yêu cầu doanh nghiệp thuê công ty kế toán, kiểm toán độc lập đáp
ứng điều kiện chuyên môn thực hiện việc soát xét lại số liệu tài chính của
doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát.
1.2. Trách nhiệm của Sở ngành chức năng khác
a) Cục Thuế tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan
thực hiện hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quy chế này và thực hiện giám sát tài chính về
các nội dung sau:
- Chịu trách nhiệm giám sát kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện giám sát
theo những nội dung sau:
+ Về sản lượng sản xuất (hoặc lượng mua vào)
trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ, lượng tồn kho cuối kỳ
của một số sản phẩm chủ yếu. Lượng hàng tồn kho cuối kỳ được xác định thông qua
công tác theo dõi, kiểm kê, áp dụng như đối với phương pháp kế toán hàng tồn
kho quy định tại Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Về các chỉ tiêu tài chính: Doanh thu và chi
phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, doanh thu và chi
phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác, kết quả kinh doanh. So sánh
giữa chỉ tiêu thực hiện tại kỳ báo cáo với chỉ tiêu kế hoạch năm và chỉ tiêu thực
hiện cùng kỳ báo cáo của hai năm trước liền kề năm báo cáo.
+ Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng
tài sản (ROA);
+ Tình hình thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, trong đó đánh giá kết quả
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về số lượng và chất lượng, doanh thu và chi
phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích trong kỳ so với
kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Chịu trách nhiệm giám sát tình hình chấp hành
chế độ, chính sách pháp luật về thuế, thu nộp ngân sách, chế độ báo cáo tài
chính, báo cáo khác.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan
đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của viên
chức quản lý doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
b) Sở Kế hoạch và đầu tư.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện hoạt
động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Quy định tại Quy chế này. Đồng thời phối hợp với Sở Tài chính rà soát
kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của các doanh nghiệp để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và thực hiện giám sát tài chính về các nội dung sau:
- Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát bảo toàn
và phát triển vốn của doanh nghiệp về các nội dung sau:
+ Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện đúng
chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm giám sát việc xử lý kịp thời
giá trị tài sản tổn thất và trích lập dự phòng rủi ro đối với công trình xây dựng,
xây lắp của doanh nghiệp.
+ Giám sát việc thực hiện các biện pháp khác về
bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân
công phát sinh trong quá trình thực hiện giám sát.
- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau về: Nguồn vốn huy động, tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư, cụ thể:
+ Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: Giám
sát việc doanh nghiệp thực hiện báo cáo về tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động
đầu tư từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân dự án so
với kế hoạch; quyết toán vốn đầu tư; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng
đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các
quy định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ
và chủ đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư.
+ Đối với các dự án còn lại: Báo cáo tổng mức đầu
tư và nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực
hiện dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
+ Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng
trong kỳ báo cáo cần đánh giá hiệu quả mang lại.
- Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư vốn
ra ngoài doanh nghiệp (nếu có) thực hiện giám sát theo các nội dung sau:
+ Tính tuân thủ các quy định của pháp luật đối với
hoạt động đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả của việc đầu tư: Cổ tức hoặc lợi nhuận
được chia trên tổng giá trị vốn đầu tư so với cổ tức hoặc lợi nhuận được chia
theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp có vốn góp.
+ Kế hoạch tăng hoặc giảm vốn đầu tư tại các
công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
+ Tình hình thoái vốn đối với các khoản đầu tư
ngoài ngành theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm giám sát tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu thực hiện giám sát theo những nội
dung sau:
+ Tổng số đã huy động trong kỳ báo cáo và lũy kế
đến kỳ báo cáo, trong đó: Phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín dụng,
vay của các tổ chức và cá nhân khác.
+ Tình hình sử dụng vốn huy động, trong đó chi đầu
tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mục đích khác.
+ Việc sử dụng vốn huy động và hiệu quả mang lại
từ việc sử dụng vốn đã huy động.
- Chịu trách nhiệm giám sát tình hình quản lý
tài sản tại doanh nghiệp, thực hiện giám sát theo các nội dung sau:
+ Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm tài
sản trong kỳ theo quy định của pháp luật; tình hình trích khấu hao tài sản;
tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản; tình hình xử lý hàng hóa thiếu hụt, kém
phẩm chất hoặc mất phẩm chất.
- Chịu trách nhiệm giám sát tình hình chấp hành
chế độ, chính sách pháp luật trong các lĩnh vực về đầu tư, quản lý sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, việc thực hiện các kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Chịu trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện
việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp: Căn cứ yêu cầu phù hợp từng
giai đoạn, doanh nghiệp sẽ thực hiện báo cáo giám sát theo yêu cầu quản lý của
cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan
phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư vốn vào doanh nghiệp nhà nước.
- Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của viên chức quản lý
doanh nghiệp.
c) Sở Nội vụ.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện hoạt
động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy định tại Quy chế này.
- Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm đánh giá xếp loại kết quả hoạt
động của viên chức quản lý doanh nghiệp. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
d) Sở Lao động thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện hoạt
động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy định tại Quy chế này.
- Phối hợp với các ngành liên quan đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của viên chức quản lý
doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, đối với viên chức
quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của Luật lao động và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với viên chức và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp nhà nước
theo quy định. Chủ trì Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc kiểm tra quyết
toán quỹ tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước, là một trong những cơ sở để
thực hiện hoạt động giám sát tài chính về thực hiện việc chi trả, quyết toán tiền
lương của các doanh nghiệp nhà nước.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan thực hiện hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định tại Quy chế này.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của
viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Thực hiện việc đánh giá hiệu quả đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý.
- Giám sát tình hình chấp hành chế độ chính sách
và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm
các lĩnh vực về nông nghiệp và các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
e) Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan thực hiện hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định tại Quy chế này.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của
viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện
việc đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng.
- Giám sát tình hình chấp hành chế độ chính sách
và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm
các lĩnh vực về xây dựng, quy hoạch và các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
f) Sở Giao thông vận tải.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan thực hiện hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định tại Quy chế này.
- Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính đối với các hoạt động dịch vụ
công ích của doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, vận tải theo nội dung quy
định tại Khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên
quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của
viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện
việc đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp trong lĩnh vực giao
thông, vận tải và các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
- Đánh giá tình hình chấp hành chế độ chính sách
và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm
các lĩnh vực về giao thông, vận tải, quy hoạch và các lĩnh vực chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành khác trong việc xem
xét đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát viên, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
- Phối hợp với các sở ngành khác trong việc xem
xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đặc thù do cơ quan đại diện chủ
sở hữu xác định (nếu có).
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục
vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy trình kế
toán, lập báo cáo tài chính, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản
xuất kinh doanh;
b) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các
phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát
tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) sử
dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này.
Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ
hằng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
c) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm
bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp;
d) Lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám
sát tài chính theo các Mẫu biểu quy định tại Quy chế này bao gồm: Biểu số 02.A; 02.B; 02.C; 02.D; 02.Đ tại Thông tư 200/2015/TT-BTC
và các những định tại các quy phạm pháp luật khác có liên quan cho Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng
03 hàng năm đối với giám sát tài chính năm và trước ngày 20 tháng 7 năm báo cáo
đối với giám sát tài chính 6 tháng;
đ) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài
chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
e) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp dịch vụ
kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu để soát
xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp, chi phí này được hạch toán vào chi
phí của doanh nghiệp;
f) Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để
ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi ro
trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan đại diện chủ sở
hữu, cơ quan tài chính;
g) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến
nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong các báo cáo giám
sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu và cơ quan tài chính. Khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính
đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến
đó.
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC
BIỆT
Điều 9. Các dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp, Quyết định
giám sát tài chính đặc biệt, Quy trình xử lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt, Trách nhiệm của
Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Chủ tịch kiêm giám đốc Công ty thuộc diện giám sát
tài chính đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 10. Tổ chức
giám sát
1. Thông qua hoạt động giám sát tài chính doanh
nghiệp các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát phải có trách nhiệm phát
hiện ra các dấu hiệu mất an toàn về tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét đưa doanh nghiệp vào diện giám sát tài chính đặc
biệt.
2. Giao cho sở quản lý chuyên ngành thực hiện
các quy trình xử lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo Điều 9 của Quy chế
này, sau đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện theo thẩm quyền.
3. Báo cáo của doanh nghiệp
thực hiện theo mẫu biểu như đối với các doanh nghiệp khác được
quy định tại Quy chế này.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Điều 11. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, Căn
cứ đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, Phương thức đánh giá hiệu quả và
kết quả xếp loại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 12. Báo cáo đánh giá
và xếp loại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động quy định tại Điều 17 và các tiêu chí do cơ quan đại diện chủ sở hữu
giao theo Khoản 1 Điều 19 Quy chế này tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập
và gửi Báo cáo đánh giá và xếp loại hằng năm cho các cơ quan quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này trước ngày 31/3 hàng năm để thẩm định và công bố xếp loại
doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gửi báo cáo đánh giá và
xếp loại cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính theo Biểu mẫu số 05.A và 05.B theo quy định tại Thông tư
200/2015/TT-BTC này;
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định kết quả xếp loại các doanh nghiệp nhà nước trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 31 tháng 5 hằng năm;
b) Công khai chỉ tiêu đánh giá, xếp loại các
doanh nghiệp, đồng thời gửi Bộ Tài chính chỉ tiêu đánh giá, xếp loại các doanh
nghiệp để phối hợp đánh giá;
c) Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của các doanh
nghiệp nhà nước, gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp
theo.
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu
công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Chương IV
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 13. Chủ thể giám sát
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện chức năng giám sát thông qua Người đại diện đối với công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước.
2. Cơ quan khác:
Sở Tài chính là đầu mối phối
hợp cùng các cơ quan chức năng khác bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội Vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo giám sát tài chính đối với
các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
Điều 14. Nội dung giám sát.
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Giám sát việc quản lý và sử dụng
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:
- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động
gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu
tư);
- Tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn huy động; phát hành trái phiếu;
- Tình hình quản lý tài sản, quản
lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải
trả trên vốn chủ sở hữu;
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp.
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA);
- Việc thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ
doanh nghiệp.
2. Đối với Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
không quá 50% vốn điều lệ.
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Giám sát tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn huy động;
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ
doanh nghiệp.
3. Để có căn cứ giám sát theo các nội dung trên,
định kỳ 6 tháng, hàng năm (Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ) và định kỳ hàng năm (đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 50%
vốn điều lệ) người đại diện chủ sở hữu lập báo cáo giám sát tài chính theo các
nội dung cụ thể tại Mục 2 Điều 8 và Mục 2 Điều 9 Thông tư 200/2015/TT-BTC gửi
cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp.
Thời gian gửi báo cáo giám sát tài chính của người
đại diện được thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về vai trò, trách nhiệm,
phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại diện trong việc thực
hiện giám sát tài chính tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 15. Phương thức giám
sát
1. Đối với Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ.
Việc giám sát tài chính thực hiện
gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan
đại diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản
lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban Kiểm soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về
quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đại
diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp, Người đại
diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở
hữu giao thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm
đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
2. Đối với Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
không quá 50% vốn điều lệ.
Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ
của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 16. Chế độ báo cáo
giám sát tài chính
a) Báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
không quá 50% vốn điều lệ được thực hiện theo Khoản 3 Điều 14 Quy chế này.
b) Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp, giao Sở Tài chính tổng hợp kết quả giám sát tài
chính và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo đối với báo
cáo giám sát tài chính (06) tháng và trước 31 tháng 5 của năm tiếp theo đối với
báo cáo năm, trong đó phải đánh giá được:
- Đánh giá tình hình
tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp.
- Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp.
- Kết luận của
cơ quan đại diện chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn.
Điều 17. Một số nội dung
khác
1. Trường hợp doanh nghiệp có dấu
hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, cơ quan đại
diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể là yêu cầu Ban Kiểm soát kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản
lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc yêu cầu Hội
đồng quản trị/Hội đồng thành viên triệu tập Đại hội đồng cổ đông/các thành viên
trong các trường hợp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông/thành viên, nghĩa
vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.
Đồng thời cơ quan đại diện chủ sở
hữu yêu cầu Người đại diện hàng quý báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
2. Đối với Người đại diện kiêm nhiệm
chức danh Lãnh đạo doanh nghiệp thì ngoài trách nhiệm đối với những việc được
cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, Người đại diện phải chịu trách nhiệm với
tư cách Lãnh đạo doanh nghiệp theo các quy định pháp luật.
Điều 18. Các tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước để đánh giá kết
quả hoạt động của doanh nghiệp
a) Tổng doanh thu: Bao gồm
doanh thu của hoạt động sản xuất chính, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu
nhập khác
b) Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn.
+ Lợi nhuận sau thuế: bao gồm lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác sau khi trừ đi chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với vốn bình quân trong năm
của doanh nghiệp.
c) Cổ tức được chia trên vốn góp của Nhà nước.
d) Tình hình chấp hành chế độ,
chính sách pháp luật có liên quan: như Luật Kế toán, Luật Thống kê, Luật
Lao động, Luật Tài nguyên môi trường…
2. Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này được
xác định và tính toán từ số liệu trong các báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo giám sát tài chính, thống kê định kỳ theo quy định hiện hành. Mức
độ từng tiêu chí để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cùng được áp dụng như đối
với doanh nghiệp nhà nước.
Điều 19. Tổ chức giám sát
Sở Tài chính với vai trò chủ trì, phối hợp cùng
các sở, ngành khác có liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh,
Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thực hiện thẩm tra và đánh giá báo cáo giám
sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước, việc tổ chức thực hiện như
đối với doanh nghiệp nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Khen thưởng, xử lý
vi phạm và hình thức kỷ luật
1. Đối tượng khen thưởng, xử lý vi phạm và kỷ luật
trên địa bàn tỉnh:
- Người quản lý doanh nghiệp nhà nước.
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
- cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ theo dõi, giám sát doanh
nghiệp.
2. Khen thưởng, xử lý vi phạm và hình thức kỷ luật:
Việc khen thưởng, xử lý vi phạm và hình thức kỷ
luật được thực hiện theo các quy định tại Điều 46, Điều 47 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 21. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với giám sát tài chính công ty con, công
ty liên kết và giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài hiện nay địa phương chưa
có, khi phát sinh sẽ thực hiện theo các quy định cơ bản trong Nghị định số
87/2015/NĐ-CP và Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
2. Các cơ quan, sở, ban, ngành có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ phân công trong Quy chế; Chủ tịch hội đồng
thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch kiêm giám đốc công ty, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định
về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính và đánh
giá hiệu quả, xếp loại, công khai thông tin tài chính theo quy định tại Quy chế
này.
3. Những nội dung không quy định tại Quy chế này
như hoạt động công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, công
khai thông tin của cơ quan đại diện chủ sở hữu, khen thưởng và xử lý vi phạm
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính./.