CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 206/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý nợ,
xử lý các khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng áp
dụng Nghị định này gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây
gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập,
bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty
nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty
con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên độc lập.
b) Người đại diện theo ủy quyền tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện theo ủy quyền
đối với phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc quản lý và xử lý nợ của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì
thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với lĩnh
vực có đặc thù này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này.
2. "Nợ tồn đọng" là các khoản
nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử
lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và
các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa có khả
năng trả nợ.
3. “Nợ phải thu khó đòi” là các khoản
nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ
ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), doanh nghiệp đã áp dụng các biện
pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn
chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán
nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng
phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
4. “Nợ không có khả năng thu hồi” là
các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức
đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
b) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức
đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ
trả nợ.
c) Khách nợ là cá nhân đã chết, mất
tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.
d) Khách nợ đã
được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa
nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Khoản chênh lệch còn lại của các
khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải
bồi thường vật chất.
e) Các khoản nợ phải thu đã quá thời
hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại,
đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó
khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng
các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
5. “Nợ không có khả năng thanh toán”
là các khoản nợ đến hạn và quá hạn mà doanh nghiệp không có khả năng trả cho chủ
nợ theo đúng hợp đồng đã cam kết.
6. "Người đại diện theo ủy quyền
đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp" là cá nhân được chủ sở hữu ủy
quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện).
Điều 4. Nguyên tắc
về quản lý và xử lý nợ
1. Các doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ (bao gồm các khoản
nợ phải thu, nợ phải trả); xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc
(Giám đốc), Kế toán trưởng, cá nhân khác có liên quan)
trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định của
Nghị định này.
2. Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc
không có khả năng trả nợ, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự
phòng theo quy định và tự tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó
khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ,
xóa nợ, mua bán nợ; trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, doanh
nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.
3. Đối với các khoản nợ phải thu, phải
trả bằng ngoại tệ, thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam tại thời điểm hạch toán
và lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải thu, phải trả cuối năm tài chính
được xử lý theo quy định, của Bộ Tài chính.
4. Các doanh nghiệp đang thực hiện
các thủ tục chuyển đổi được xử lý ngay các khoản nợ tồn đọng phù hợp với quy định
hiện hành của Nhà nước về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
5. Các giải pháp về xử lý nợ phải được
thực hiện một cách đồng bộ trên cơ sở tổ chức sắp xếp, nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp để có nguồn trả nợ nhằm
lành mạnh hóa và ổn định lâu dài tình hình tài chính doanh
nghiệp theo nguyên tắc nợ doanh nghiệp tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm.
6. Định kỳ 06 tháng và kết thúc năm
tài chính, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính, báo
cáo giám sát, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo chủ sở hữu về tình
hình quản lý và thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng, khả năng và tình hình thanh toán nợ theo quy định tại Nghị định
này.
Chương 2.
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
MỤC 1. QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 5. Trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải thu
1. Ban hành và thực hiện Quy chế quản
lý nợ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, xác định
rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi các khoản nợ
phải thu.
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng
đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán,
nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả
năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ.
3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ
không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ
không thu hồi được theo quy định, để chủ sở hữu có văn bản nhắc trên 01 lần,
căn cứ vào hậu quả của việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ sở hữu quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc;
nếu không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp
thì phải đền bù thiệt hại bằng tài sản cá nhân, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
và trước pháp luật.
4. Khi xác định là nợ phải thu khó
đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ
phải thu khó đòi theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Nợ phải thu không có khả năng thu
hồi, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với
nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân,
tập thể có liên quan. Đối với nguyên nhân khách quan, Hội đồng thành viên, Ban điều
hành doanh nghiệp và các phòng ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và
có biên bản xác nhận; nếu xác định các khoản nợ này có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi; nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
6. Nợ không có khả năng thu hồi sau
khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi
ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn
tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ,
nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ
đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh
nghiệp.
7. Doanh nghiệp chưa ban hành Quy chế
quản lý nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 nghị định này thì coi như Hội đồng
thành viên, Ban điều hành doanh nghiệp chưa hoàn thành nhiệm vụ (khi thực hiện
xếp loại doanh nghiệp); Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban điều hành
doanh nghiệp không được trích Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp, chỉ được
hưởng 80% tiền lương hàng tháng.
Trường hợp để cơ quan có thẩm quyền
đôn đốc bằng văn bản hơn 01 lần mà doanh nghiệp vẫn chưa ban hành Quy chế quản
lý nợ thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc (Giám đốc) sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Điều 6. Quyền hạn
của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải thu
1. Doanh nghiệp được quyền bán các
khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không
đòi được để thu hồi vốn trên nguyên tắc trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định.
Doanh nghiệp chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh
mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ.
2. Trên cơ sở tham khảo giá của tổ chức
định giá, giá thị trường (nếu có), giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận
và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ
mà dẫn tới doanh nghiệp bị lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng
thanh toán, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải giải thể, phá sản thì Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người
có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ khó đòi phải bồi thường và bị
xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.
3. Chủ sở hữu căn cứ quy mô, ngành
nghề kinh doanh, tính chất, giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp để phân cấp
cho Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty) quyết định và các trường hợp doanh
nghiệp phải báo cáo Chủ sở hữu quyết định đối với các khoản nợ mà giá bán nợ thấp hơn giá trị trên sổ kế toán. Mức phân cấp này được
quy định cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính và Quy chế quản lý nợ của doanh
nghiệp.
4. Doanh nghiệp phải lập phương án
bán nợ (trong đó có phương án sản xuất kinh doanh đối với khoản thu được khi
bán nợ), so sánh với việc không bán khoản nợ để quyết định hoặc trình chủ sở hữu
xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện bán các khoản nợ phải thu theo quy định
tại Khoản 3 Điều này (chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ theo sổ kế toán với
giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi). Doanh
nghiệp có trách nhiệm tiếp tục bù đắp tổn thất (nếu có) bằng hoạt động sản xuất
kinh doanh, không để thất thoát vốn của Nhà nước đã đầu tư; nếu không thực hiện,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Ban lãnh
đạo doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
5. Các quyền khác của doanh nghiệp,
như: Quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ, quyền ủy quyền, thuê
đòi nợ thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. XỬ LÝ CÁC
KHOẢN NỢ PHẢI THU TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 7. Xử lý các
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi
1. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại Khoản 4 Điều
3 Nghị định này được xử lý theo thứ tự sau đây:
a) Doanh nghiệp xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể,
cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ
phải thu khó đòi để bù đắp.
c) Hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập
doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp thực hiện bán nợ
theo quy định của pháp luật, sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định
của pháp luật, chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng
nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu hạch toán vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp đang thực hiện
chuyển đổi, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi,
sau khi xử lý một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà doanh nghiệp bị lỗ
thì tiếp tục xử lý theo các quy định của Nhà nước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp.
3. Các khoản nợ phải thu không có khả
năng thu hồi đã được xử lý (trừ trường hợp bán nợ) nhưng khách nợ còn tồn tại
thì các doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài
bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối
thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện
pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi
được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu
nhập của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm
bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh
nghiệp theo quy định. Các cơ quan tiếp nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục
theo dõi và tổ chức thu hồi đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu
hồi tuy đã được xử lý nhưng khách nợ còn tồn tại. Trong thời gian chưa thực hiện
bàn giao, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tiếp tục theo dõi
và tổ chức thu hồi các khoản nợ này.
4. Các doanh nghiệp được xử lý và hạch
toán một lần các khoản nợ không thu hồi được vào kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm theo các quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Xử lý các
khoản nợ phải thu tồn đọng còn có khả năng thu hồi
1. Đối với các
khoản nợ phải thu tồn đọng còn có khả năng thu hồi, doanh nghiệp phải tích cực
đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp để thu hồi.
2. Đối với các khoản nợ phải thu quá
hạn từ 06 tháng trở lên còn có khả năng thu hồi, doanh nghiệp phải lập dự phòng
và hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong năm.
Điều 9. Xử lý các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp liên quan đến ngân sách nhà nước
1. Các khoản được ngân sách hỗ trợ hoặc
cấp bù theo quy định đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa được cấp
thì ngân sách cấp nào nợ, ngân sách cấp đó phải có trách nhiệm bố trí để cấp đủ cho doanh nghiệp.
2. Các khoản doanh nghiệp đã nộp thừa
vào ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó phải hoàn trả cho doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp có yêu cầu hoàn trả) hoặc trừ vào khoản nộp kỳ sau theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Các khoản nợ của doanh nghiệp do
chưa bố trí hoặc bố trí chưa đủ vốn để thanh toán khối lượng đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc các công trình, dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách;
thanh toán tiền nhượng bán tài sản, trụ sở làm việc cho các đơn vị sự nghiệp,
các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nằm trong kế hoạch đầu tư đã được phê
duyệt thì các Bộ, ngành, địa phương, cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm bố
trí dự toán ngân sách để thanh toán đủ kịp thời cho doanh nghiệp theo đúng các
quy định hiện hành của pháp luật; không yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện
dự án khi ngân sách chưa bố trí vốn cho dự án, dẫn đến
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
4. Các khoản ngân sách địa phương nhận
trả nợ thay khi điều động tài sản của doanh nghiệp cho đơn vị sự nghiệp hoặc cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương thì địa phương phải dùng ngân sách để trả nợ
doanh nghiệp.
5. Các khoản tiền của doanh nghiệp bị
các cơ quan nhà nước tạm giữ trong quá trình kiểm tra, thanh tra, điều tra vụ
án, sau khi có kết luận doanh nghiệp không có sai phạm hoặc không phải khắc phục
hậu quả thì các cơ quan quyết định tạm giữ phải hoàn trả ngay cho doanh nghiệp
trong vòng 05 ngày làm việc.
Chương 3.
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ CỦA DOANH NGHIỆP
MỤC 1. QUẢN LÝ
CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 10. Trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải trả
1. Ban hành và thực hiện Quy chế quản
lý nợ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này, phân công và xác định rõ trách nhiệm trong việc theo dõi, thanh
toán các khoản nợ phải trả; mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản
nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả; phân loại theo thời gian các khoản nợ
phải trả (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn
thanh toán); phân loại theo tính chất khoản nợ (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ vay
ưu đãi, vay thương mại, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ...); theo
dõi đầy đủ đối với các khoản cam kết bảo lãnh của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải đảm bảo hệ số nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không vượt quá 3 lần theo quy định
của Chính phủ về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Khi có nhu cầu huy động
vốn vượt quy định để đầu tư các dự án quan trọng, doanh nghiệp phải xây dựng phương án cụ thể, xác định rõ kế hoạch trả nợ, cân đối dòng tiền trả nợ, báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định
trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo khả năng trả nợ và có hiệu quả.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hiệu quả dự án và đảm bảo khả năng trả nợ, Chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
3. Xây dựng kế hoạch trả nợ, cân đối
dòng tiền đảm bảo nguồn trả nợ; Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời
hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập của
doanh nghiệp.
4. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên (Chủ tịch công ty) Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp phải quản lý và điều hành doanh nghiệp bảo đảm
khả năng thanh toán các khoản nợ; có trách nhiệm phát hiện sớm tình hình khó
khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn; nếu không xử lý kịp thời để phát sinh tình trạng nợ phải trả quá hạn không thanh toán trên 06
tháng, căn cứ vào hậu quả của việc không xử lý kịp thời,
chủ sở hữu quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; nếu không xử lý kịp thời dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
5. Doanh nghiệp chỉ được chi các quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp cho các chức
danh Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế
toán trưởng và các cá nhân có liên quan đến khoản nợ sau khi
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả (tính
theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ).
Điều 11. Trách
nhiệm của doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn
1. Doanh nghiệp thực hiện việc huy động
vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh theo các quy định của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Việc huy động vốn của doanh nghiệp
phải được tính toán, cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế. Vốn
huy động chỉ sử dụng, đầu tư vào mục đích kinh doanh được phê duyệt, trong đó
phải tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính, không dùng
vào mục đích khác, vốn huy động phải được quản lý chặt chẽ, kinh doanh có hiệu
quả. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết
khi huy động vốn.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng phương
án huy động vốn, đảm bảo khả năng thanh toán nợ; trường hợp vượt quá thẩm quyền
của doanh nghiệp thì phương án phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, đảm bảo khả năng
thanh toán nợ. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng
và có hiệu quả.
4. Việc bảo lãnh cho công ty con do
công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ, các công ty có vốn góp của công ty mẹ huy động
vốn, vay vốn của các ngân hàng, tổ chức
tín dụng thực hiện theo các quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Các dự án mà công ty mẹ thực hiện bảo lãnh phải được thẩm
định, đánh giá đảm bảo hiệu quả, khả năng trả nợ của các công ty được bảo lãnh.
Công ty mẹ có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do công ty
mẹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
5. Trường hợp huy động vốn không có
hiệu quả hoặc thực hiện việc huy động vốn không đúng quy định, sử dụng vốn
không đúng mục đích dẫn đến tổn thất tài sản, gây thiệt hại cho doanh, nghiệp
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất tương ứng với
thiệt hại, tổn thất đã gây ra cho doanh nghiệp, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
6. Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc
huy động và sử dụng vốn huy động tại các doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp
thời những sai sót và không gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
7. Hàng năm, đồng thời với việc lập kế
hoạch tài chính cho năm kế tiếp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch huy động vốn;
xác định kế hoạch trả nợ các khoản nợ đến hạn trả trong năm tài chính kế tiếp gửi
chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo để theo
dõi, giám sát.
MỤC 2. XỬ LÝ CÁC
KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 12. Các khoản
nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
1. Việc xử lý các khoản nợ thuế và
các khoản nộp Ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
2. Đối với các doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi theo Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 về bán,
giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, thực
hiện xử lý các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy
định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đối với các khoản vay, tạm ứng của
ngân sách nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm trả nợ cho ngân sách nhà nước
theo quy định. Nếu không trả được nợ do nguyên nhân khách
quan doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các khoản
nợ doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng
1. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn vay của các tổ chức
tín dụng do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định của Chính phủ và pháp
luật hiện hành có liên quan về xử lý nợ của tổ chức tín dụng.
2. Đối với các doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi (theo Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 về bán,
giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần) có
khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn vay của các tổ chức tín dụng do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định
pháp luật hiện hành về xử lý nợ tồn đọng; chủ động phối hợp với ngân hàng chủ nợ và các tổ chức có chức năng mua bán nợ để xử lý phần
nợ quá hạn theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý các khoản nợ quá hạn của
các doanh nghiệp vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và Ngân hàng Phát
triển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Xử lý nợ
phải trả có bảo lãnh
Tổ chức, cá nhân bảo lãnh cho các
doanh nghiệp vay vốn, mua trả chậm vật tư hàng hóa đã quá hạn thanh toán mà
doanh nghiệp được bảo lãnh chưa trả được nợ thì tổ chức và cá nhân bảo lãnh phải
trả nợ thay. Doanh nghiệp được trả nợ thay có trách nhiệm nhận nợ và trả nợ với
tổ chức, cá nhân đã bảo lãnh cho mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Xử lý
khoản nợ Bảo hiểm xã hội
1. Đối với doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi, trước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán dứt điểm khoản nợ đối với Bảo hiểm xã hội.
2. Đối với các doanh nghiệp thực hiện
bán và không kế thừa nợ: Được ưu tiên sử dụng tiền thu được khi thực hiện bán
doanh nghiệp để thanh toán số nợ của doanh nghiệp đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
3. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động, đã thực hiện chuyển đổi, việc thanh toán các khoản nợ Bảo hiểm xã hội thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý
các khoản nợ phải trả của các tổ chức, cá nhân
1. Doanh nghiệp có quyết định chuyển
đổi, trước khi thực hiện chuyển đổi phải thanh toán dứt điểm
khoản nợ đến hạn, quá hạn đối với chủ nợ là tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có khó
khăn chưa trả được nợ phải có văn bản cam kết trả nợ và được chủ nợ chấp thuận hoặc doanh nghiệp có nhu cầu huy động thêm vốn, cơ cấu lại nợ
và được chủ nợ chấp thuận thì được chuyển thành cổ phần trong doanh nghiệp chuyển
đổi nhưng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về số cổ đông tối thiểu
và quyền được mua cổ phần lần đầu trong các doanh nghiệp cổ phần
hóa.
2. Đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động, đã thực hiện chuyển đổi, việc thanh toán các khoản
nợ phải trả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ
Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ lớn kéo dài, đã được tổ chức lại sản xuất nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả đến hạn thì chủ sở hữu
có quyền quyết định bán doanh nghiệp hoặc tiến hành phá sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết phải tiếp tục duy trì
hoạt động, doanh nghiệp phải xây dựng phương án trả nợ, xử lý nợ
xấu, phương án kinh doanh hiệu quả được cơ quan có thẩm quyền hoặc chủ sở hữu
phê duyệt. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định
áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Chương 4.
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
NỢ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Quản lý
và xử lý nợ phải thu, phải trả tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước
Việc quản lý và xử lý nợ của các
doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên cơ sở quy định tại Nghị
định này được thực hiện thông qua Người đại diện.
Tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
Người đại diện có trách nhiệm thực hiện theo chỉ đạo của chủ sở hữu để đề xuất,
biểu quyết việc doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện công tác quản lý nợ, xử
lý nợ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Quyền,
trách nhiệm của Người đại diện
1. Người đại diện được ủy quyền để thực
hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao;
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình quản lý
nợ của doanh nghiệp có vốn nhà nước; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu khi doanh
nghiệp không bảo đảm khả năng thu hồi và thanh toán các khoản nợ, hoạt động sản
xuất kinh doanh thua lỗ, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ do chủ sở hữu giao hoặc những vi phạm khác quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp không báo cáo kịp thời
cho chủ sở hữu về tình hình quản lý nợ của doanh nghiệp khi doanh nghiệp không
bảo đảm khả năng thu hồi và thanh toán các khoản nợ, Người đại diện sẽ bị miễn
nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ 02 lần trở lên; nếu không báo cáo kịp thời cho
chủ sở hữu để chủ sở hữu có biện pháp chỉ đạo giải quyết dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
Chương 5.
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 20. Quyền,
trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
của mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật. Thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ của
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý. Trường hợp phát hiện công ty gặp khó khăn trong thu hồi và thanh toán các
khoản nợ, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu và chỉ đạo công ty
có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Chỉ đạo, đôn đốc Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp ban hành Quy chế quản lý nợ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chỉ đạo Người đại diện thực hiện
việc biểu quyết, quyết định các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nợ, xử lý
nợ tại các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông hoặc cuộc họp Hội đồng quản trị tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
4. Yêu cầu Người đại diện giám sát,
kiểm tra thường xuyên và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý nợ, xử
lý nợ tại doanh nghiệp có vốn góp nhà nước; có biện pháp chỉ đạo kịp thời khi
các doanh nghiệp này không bảo đảm khả năng thu hồi và thanh toán các khoản nợ.
5. Định kỳ trước ngày 31 ngày 3 hàng
năm, báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình
các khoản nợ năm trước liền kề của tập
đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty có vốn góp của Nhà nước do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, gửi
Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều 21. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng để
báo cáo Chính phủ cơ chế về quản lý nợ của doanh nghiệp; hướng dẫn về các chỉ
tiêu giám sát, đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp; hướng dẫn chế
độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Phối hợp tham gia với Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản
nợ của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
Chính phủ về tình hình các khoản nợ của doanh nghiệp.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2014 và thay thế Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12
tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với các
doanh nghiệp nhà nước.
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ
tịch công ty) công ty mẹ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 căn cứ quy định tại Nghị
định này và pháp luật liên quan để ban hành Quy chế quản lý nợ của doanh nghiệp
trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các công ty mẹ căn cứ quy định tại
Nghị định này và pháp luật liên quan để ban hành Quy chế
quản lý nợ đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện
theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|