|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
02/CTr-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Trần Sỹ Thanh
|
Ngày ban hành:
|
01/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTr-UBND
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 02 năm 2023
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI; DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH NĂM 2023
Năm 2022, Thành phố thực hiện khối lượng công
việc lớn, nhiều nhiệm vụ
quan trọng, có tính dài hạn như: Triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW
ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quy hoạch Thủ đô thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; Điều chỉnh tổng
thể
Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Tổng kết, đánh giá kết quả thi hành Luật
Thủ đô; Triển khai Dự án đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô; Đề án đẩy mạnh
phân cấp, ủy quyền trên địa bàn
thành phố Hà Nội; UBND Thành phố đã có các báo cáo: số 401/BC-UBND
ngày 18/11/2022, số 437/BC-UBND ngày 06/12/2022 về tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) năm 2022 và Kế hoạch phát triển KTXH năm
2023 gửi HĐND Thành phố.
Thành phố đã hoàn thành mục tiêu tổng quát và 22 chỉ tiêu/nhóm chỉ
tiêu chủ yếu, trong
đó 05 chỉ tiêu vượt kế hoạch (KH): Tăng trưởng GRDP (đạt 8,89%, KH là
7,0-7,5%); GRDP/người (đạt 141,8 triệu đồng - KH là 139-141 triệu đồng); Tốc độ
tăng vốn đầu tư thực hiện (đạt 13,8%, KH là 10,5%); Tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu (đạt 10,3%, KH là 5%); Giảm số hộ nghèo so với năm trước (đạt
40,9% - KH là 20%). Bên cạnh kết quả tích cực nêu trên, còn những tồn tại, hạn chế
cần khắc phục: Kỷ
cương hành chính chưa đạt mục tiêu đề ra; Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, quận,
huyện, thị xã còn thiêu chặt chẽ, chưa hiệu quả; Chuyển đổi số còn chậm; Hầu hết các chỉ
tiêu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, về
phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số đạt thấp so với mục
tiêu đề ra; Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công
còn thấp; Hạ tầng
giao thông chưa đồng bộ; Thoát nước
đô thị ngày càng quá tải, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng dữ liệu chậm tiến
độ...
Năm 2023, tình hình thế giới dự báo
tiếp tục diễn biến nhanh,
phức tạp, khó lường cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội. Tăng trưởng có
xu hướng chậm lại; nguy cơ suy thoái kinh tế và các rủi ro về tài chính, tiền tệ, an ninh
năng lượng, lương thực, thông tin gia tăng; khó khăn có thể còn nhiều hơn năm
2022. Ở trong nước,
nên kinh tế có những thời cơ, thuận
lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép
lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng;
giá nhiều yếu
tố đầu
vào, chi phí sản xuất kinh doanh tiếp tục xu hướng tăng; các thị trường xuất,
nhập khẩu lớn, truyền
thông có thể bị thu hẹp; nhiều vấn đề tồn đọng kéo
dài và mới phát sinh cần phải tập trung giải quyết... Dịch bệnh, thiên tai có
thể diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn tới phát triển
KTXH: Sức chống chịu của
doanh nghiệp và người dân suy giảm sau hơn 2 năm chống chịu dịch COVID-19;
Nguồn
lực
của Thành phố có hạn nhưng phải đối mặt giải quyết các vấn đề nội tại như cơ cấu
kinh tế lạc hậu, quá tải về hạ tầng, ô nhiễm môi trường...
Thực hiện Kết luận số 42-KT/TW ngày
20/10/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về KTXH
năm 2022-2023; Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023, Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH, Dự toán ngân sách Nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị
quyết số 17-NQ/TU ngày 28/11/2022 Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Đảng bộ
Thành phố khóa XVII; Kết luận số 100-KT/TU ngày 05/12/2022 Hội nghị lần thứ 10
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố
khóa XVII về KTXH, tài chính - ngân sách và đầu tư công năm 2022-2023; các Nghị
quyết của HĐND Thành phố: số 25/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về Kế hoạch phát triển
KTXH năm 2023; số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 về dự toán ngân sách địa phương và
phân bổ ngân sách cấp
Thành phố năm 2023, UBND Thành phố ban hành Chương trình hành động thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Mục tiêu tổng quát của năm
2023:
Thúc đẩy tăng trưởng ổn định
kinh tế Thủ đô, kiểm
soát lạm phát. Tiếp tục củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới;
nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và
thích ứng của kinh tế Thủ đô. Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các khâu đột
phá. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục; Kiểm
soát hiệu quả các loại dịch
bệnh; Bảo
đảm
an sinh xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, các hoạt động
khoa học công nghệ, đổi mới, sáng tạo
và khởi nghiệp. Quản lý chặt chẽ,
sử dụng hiệu quả đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến
đổi
khí hậu. Đẩy nhanh công
tác quy hoạch. Tiếp tục cải cách hành
chính, sắp xếp bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu; Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền số, nâng cao thứ
hạng các chỉ số PCI, PAR
Index, PAPI, SIPAS. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Đảm bảo
quốc phòng, quân sự địa phương và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại. Tăng
cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu: Tập trung thực
hiện 22 chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu chủ yếu, trong đó: Tăng trưởng GRDP khoảng 7%;
GRDP/người khoảng 150 triệu đồng; Vốn đầu tư xã hội thực hiện tăng 10,5%; Kim
ngạch xuất khẩu tăng 6%; Kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng dưới 4,5%; Giảm 30% số
hộ nghèo so với cuối năm 2022... (chi tiết tại Phụ lục 1).
3. Trọng tâm chỉ đạo điều hành
Thành phố tiếp tục thực hiện chủ đề
năm 2023 “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển” và chỉ đạo,
điều hành tập trung vào 06 trọng
tâm sau:
(1) Bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII và 10 Chương trình công tác toàn khóa của Thành ủy,
các kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Thành phố, các Chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Bộ
Chính trị, Ban chấp hành Trung ương... tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 và Kế
hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 đã đề ra.
(2) Giữ vững ổn định và bảo đảm các
cân đối lớn của nền
kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng.
Thực hiện kỷ luật, kỷ cương trong Kế
hoạch đầu tư công năm 2023 và 2021-2025; Giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo
kế hoạch; Xử lý dứt điểm, hiệu quả các vấn đề tồn đọng trong đầu tư ngoài ngân
sách, nhất là các dự án đầu tư chậm tiến độ.
(3) Phát triển toàn diện và đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Kế hoạch đầu tư xây
dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di
tích. Kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của Nhân dân.
(4) Đẩy nhanh công tác quy hoạch. Phát
triển kết cấu hạ tầng, đô thị, nông thôn. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường.
(5) Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số,
các hoạt động khoa học công nghệ (KHCN), đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp.
(6) Triển khai thực hiện hiệu quả phân
cấp quản lý nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ. Tiếp tục cải
cách hành chính, sắp xếp bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Thúc đẩy tăng trưởng
ổn định kinh tế Thủ đô, kiểm soát lạm phát
1.1. Bảo đảm
các cân đối lớn
a) Cân đối thu - chi
ngân sách
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động
số 91/KH-UBND ngày 21/3/2022 của UBND Thành phố thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Thực hiện hiệu quả các chính sách tiền tệ,
tín dụng trên địa bàn. Bảo đảm nguồn vốn cho nền kinh tế, tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. Tiếp tục các giải pháp tập trung vốn
cho sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh
tế; kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước,
tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách; Tăng tỷ trọng các khoản thu mang tính
bền vững; Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi
thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước
dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước để đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn.
- Thực hiện và tiếp tục xây dựng, ban
hành các quy định theo thẩm quyền của Thành phố nhằm thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách đặc thù quy định tại các nghị quyết của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội,
về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
b) Thu hút vốn đầu tư phát triển
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển. Xây dựng và thực hiện Đề án khai thác hiệu quả quỹ đất
2 bên đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội.
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp khắc phục hạn chế,
bất cập, chấn chỉnh khâu chuẩn bị đầu tư, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm.
- Tiếp tục phát triển đồng bộ, bền vững
các thị trường: chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học và công nghệ. Có
các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
c) Đẩy mạnh xuất khẩu
- Phát triển mạnh thị trường trong nước,
mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa
thị trường, sản phẩm và các chuỗi cung ứng. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng từ
6% trở lên.
- Đổi mới các hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số; tăng cường công tác thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp về thị trường
xuất khẩu.
d) Kiểm soát lạm phát
Thực hiện hiệu quả các giải pháp kiểm
soát giá cả, thị trường; phấn đấu chỉ số giá tiêu dùng dưới 4,5%; công khai,
minh bạch trong điều hành hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, nhất là giá
xăng dầu, điện, nước; tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
1.2. Tiếp tục
cơ cấu lại kinh tế Thủ đô, phát triển các mô hình kinh tế mới; Củng cố, phát triển
các động lực tăng trưởng mới
Thực hiện các giải pháp cơ cấu lại
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh kinh tế Thủ đô; nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự
chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của kinh tế Thủ đô.
a) Phát triển thương mại,
dịch vụ, du lịch:
- Củng cố, cải tạo để nâng cao
năng lực nội tại, đồng thời xây dựng thêm các chợ, trung tâm thương mại (TTTM),
siêu thị, cửa hàng tiện lợi theo kế hoạch; Có giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ
xây dựng một số TTTM lớn trên địa bàn tại các quận: Tây Hồ, Hoàng Mai, Bắc Từ
Liêm.
- Phát triển thêm các điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP, thúc đẩy các hoạt động liên kết vùng, hỗ trợ quảng bá, kết
nối cung - cầu sản phẩm với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Phát triển mạng
lưới kinh doanh thương mại hiện đại khu vực ngoại thành. Quản lý tốt các chợ,
giải tỏa các chợ cóc, chợ tạm.
- Phát triển mạnh thương mại điện tử,
thanh toán trực tuyến, không dùng tiền mặt. Thực hiện tốt công tác quản lý thị
trường, chống hàng giả, hàng nhái và không để lợi dụng tăng giá. Phấn đấu tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng từ 10% trở lên.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hội nhập
quốc tế giai đoạn 2021-2025. Nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả
năng chống chịu và thích ứng của kinh tế Thủ đô. Tăng cường xúc tiến thương mại,
khai thác các đơn hàng sản xuất phục vụ xuất khẩu.
- Nâng cấp, phát triển sản phẩm du lịch
tại 04 tuyến chính từ Trung tâm Thành phố đến: Làng nghề gốm sứ Bát Tràng (Gia
Lâm), Hương Sơn (Mỹ Đức), Thạch Thất - Quốc Oai và Sơn Tây - Ba Vì. Hỗ trợ đầu
tư hạ tầng du lịch thiết yếu tại các khu du lịch, điểm du lịch trọng điểm. Cải
tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng nội khu, hạ tầng giao thông kết nối và hạ tầng
dịch vụ tại các bến cảng đường thủy phục vụ phát triển các tuyến du lịch đường
thủy.
- Nâng cao năng lực của các khu, điểm du lịch; Làm
mới các hoạt động tại không gian đi bộ khu vực quận Hoàn Kiếm và phụ cận; Thí
điểm phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới, du lịch cộng đồng gắn với trải nghiệm thực tế tại các làng nghề, các
điểm du lịch gắn với các giá trị văn hóa truyền thống. Tăng cường đầu tư phát
triển hạ tầng du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch
vụ nhằm thu hút tạo sức hút mạnh mẽ cho du lịch Thủ đô.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số ngành du
lịch; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý điều hành, nghiệp vụ chuyên
môn cho nhân lực ngành du lịch. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến, hợp tác liên
kết du lịch. Phấn đấu năm 2023 thu
hút: 3 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trong đó khoảng 2,1 triệu khách có lưu
trú; 19 triệu khách du lịch nội địa.
- Tăng cường công tác truyền thông,
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch, các điểm, sản phẩm du lịch mới của Thủ
đô trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế, các website,
các nền tảng mạng xã hội và các hình thức tuyên truyền quảng bá khác phù hợp với
thông điệp xuyên suốt là "Hà Nội - Đến để yêu" và "Hà Nội - Điểm đến
du lịch an toàn, hấp dẫn".
b) Cơ cấu lại ngành
công nghiệp
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển công nghiệp theo định hướng
Chương trình phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên; Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ; Đề án phát triển sản phẩm Công nghiệp chủ lực (CNCL). Năm
2023, phấn đấu thu hút sự tham gia của 25-30 doanh nghiệp với khoảng 30-35 sản
phẩm công nghiệp chủ lực; 100% các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNCL được thụ
hưởng các chính sách hỗ trợ của Thành phố. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông
thôn theo hướng bền vững.
- Củng cố, nâng cao năng lực,
năng suất nội tại của các khu, cụm công nghiệp (CCN), các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp trên địa bàn; Kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong các khu, CCN đã được thành lập, nhất là Khu công
nghệ cao Hòa Lạc; Chọn lọc các ngành sản xuất sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại,
kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao.
- Thực hiện hiệu quả “Quy chế quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội”; Xây dựng và thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu
và cổng thông tin kết
nối doanh nghiệp công nghiệp thành phố Hà Nội; Đề án chuyển đổi số cơ sở dữ liệu
cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có thêm 02 CCN đã đi vào hoạt động
có trạm xử lý nước thải; Hoàn thành chỉ tiêu 100% CCN có trạm xử lý nước thải
theo tiêu chuẩn quốc gia.
c) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn và tiếp tục xây dựng nông thôn mới:
- Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Chuyển đổi diện tích lúa tại các vùng khó khăn về
tưới tiêu sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Diện tích trồng lúa
khoảng 150 nghìn ha, sản lượng 900 nghìn tấn; trồng rau 34,33 nghìn ha, sản lượng
700 nghìn tấn (rau an toàn 14 nghìn ha, rau hữu cơ 489 ha); trồng hoa 7,5 nghìn
ha; cây ăn quả 23,21 nghìn ha.
- Phát triển chăn nuôi đàn gia súc,
gia cầm gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát dịch bệnh, nhất là
dịch tả lợn Châu Phi. Khôi phục, giữ ổn định tổng đàn lợn khoảng
1,6-1,8 triệu con, trong đó đàn nái 180-200 nghìn con, đàn lợn hữu cơ 13,6
nghìn con. Duy trì ổn định đàn bò sữa 15 nghìn con, sản lượng sữa trung
bình 5.500-6.000kg/con/chu kỳ; đàn bò thịt 135-145 nghìn con. Tổng đàn gia cầm ổn
định ở mức 38-40 triệu con, trong đó đàn gà khoảng 80%; tập trung phát triển gà
đẻ trứng thương phẩm, gà bản địa (gà mía, gà thả vườn, thả đồi).
- Cơ cấu nuôi trồng thủy sản đảm bảo
các điều kiện nuôi an toàn dịch bệnh. Khuyến khích nuôi công nghiệp diện rộng
và quy mô nhỏ, áp dụng nuôi thâm canh, công nghệ cao, quy trình GAP; phấn đấu
diện tích 24,5 nghìn ha, sản lượng 135 nghìn tấn.
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có theo hướng kinh doanh rừng bền vững, tăng giá trị kinh tế trên 01 ha diện
tích đất trồng rừng. Tiếp tục thực hiện Chương trình trồng 01 tỷ cây xanh do Thủ
tướng Chính phủ phát động; thực hiện theo lộ trình để đạt độ che
phủ rừng là 6,2% vào năm 2025.
- Phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng
xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động
nông thôn. Phát triển thêm các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP. Tổ chức sản
xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết, chuỗi giá trị.
- Thực hiện hiệu quả “Liên kết 4 nhà”,
tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; công tác khuyến nông theo Chương trình
khuyến nông Quốc gia và Thành phố. Phấn đấu có thêm 61 xã nông thôn mới nâng cao và 33 xã
nông thôn mới kiểu mẫu.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình tín dụng chính sách qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Hà Nội góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới gắn với giải pháp tạo lập nguồn vốn ủy
thác từ ngân sách Thành phố và cấp huyện qua Ngân hàng chính sách xã hội, nhất
là nguồn vốn cho vay thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy
theo kế hoạch giai đoạn 2021-2025, đảm bảo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
vay của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
2. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Hỗ trợ doanh nghiệp;
Thu hút đầu tư phát triển
- Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu
nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến năm
2025 tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và các nhiệm vụ cụ
thể tại Phụ lục 2a; các nhiệm vụ tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành
chính, tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số
3457/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ
số PCI, tập trung vào các chỉ số thành phần còn thấp. Đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
các thủ tục về quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng và giải phóng mặt bằng. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện xử lý các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo
Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH của Chính phủ trong đó có ưu đãi về thuế, phí, tín dụng...
Giải ngân tối đa gói tín dụng ưu đãi cho vay theo Chương trình của Chính phủ và
các chương trình cho vay kết nối ngân hàng - doanh nghiệp của các ngân hàng
thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch theo kế hoạch.
3. Tiếp tục phòng, chống,
kiểm soát dịch bệnh COVID-19
Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Trung ương, Chính phủ, Bộ Y tế về việc kiểm soát dịch bệnh COVID-19 và các dịch
bệnh mới phát sinh, không để dịch chống dịch. Chủ động phương án ứng phó với
các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra trong từng ngành, lĩnh vực. Chú trọng
xã hội hóa để tăng cường nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
4. Chú trọng phát triển
toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân
Tiếp tục thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu
tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ
thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp
theo, góp phần thực hiện thành khâu đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII của Đảng bộ Thành
phố.
4.1 Phát triển
văn hóa, thể thao
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội
dung, kế hoạch, đề án thuộc Chương trình số 06-CTr/TU ngày
23/3/2021 của Thành ủy về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 217/KH-UBND
ngày 12/8/2022 của UBND Thành phố thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày
22/02/2022 của Thành ủy về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Triển khai các
sáng kiến gia nhập mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO; Tổ chức diễn
đàn mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO khu vực Đông Nam Á.
- Thực hiện phong trào toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa,
nâng cao chất lượng các chỉ tiêu về gia đình văn hóa, tổ dân phố,
thôn, làng văn hóa và “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công nhân viên chức người lao
động cơ quan Hà Nội”, “Quy tắc
ứng xử nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
- Phát huy các di sản văn hóa, bảo tồn, tôn tạo các
di tích, xây dựng các thiết chế văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa, tinh thần của Nhân dân; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tạo di
tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể thao thường xuyên và thành tích các
môn thể thao trọng điểm. Xây dựng kế
hoạch tập huấn, thi đấu, đảm bảo lực lượng vận động viên sẵn sàng, phấn đấu đạt thành
tích cao nhất tại các giải thi đấu.
4.2 Phát triển
giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp tục xây dựng nâng cao tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia;
công nhận mới tăng thêm 130 trường đạt chuẩn quốc gia; công nhận mới tăng thêm
03 trường công lập chất lượng cao.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải
quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; thực hiện hiệu quả mô hình
trường học kết nối; có thêm 05 trường điển hình về đổi mới dạy và học
ngoại ngữ.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu Chương trình Giáo dục phổ thông năm
2018. Đổi mới cơ chế,
chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của
mình.
- Thực hiện tốt công tác
phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động trong nước và quốc tế.
- Thực hiện hiệu quả khâu đột phá về
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; Ưu tiên phát triển
nhân lực các ngành nghề đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực mũi nhọn như: Du lịch,
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, số hóa công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, dược, mỹ phẩm, nông nghiệp công nghệ cao,
logistics...
- Phấn đấu đào tạo cho khoảng 230
nghìn lượt lao động.
4.3 Kiểm soát
hiệu quả các loại dịch bệnh; Chăm lo sức khỏe của Nhân dân
- Duy trì tốt hệ thống giám sát, phát
hiện bệnh truyền nhiễm. Duy trì
tiêm chủng theo tuần tại các Trạm y tế. Tháo gỡ vướng mắc về cơ chế,
chính sách; thực hiện các giải pháp để đảm bảo cung ứng thuốc, trang thiết bị,
vật tư y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
hoạt động, mô hình về: Tầm soát, phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông
qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Các hoạt động thực hiện mục tiêu 90-90-90 trong phòng, chống HIV/AIDS. Phấn đấu:
Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh đạt 86%, tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn đạt 45%. Nâng cao ý thức của cán bộ y tế, người dân về phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm, từng bước tiến tới kiểm soát một số bệnh không
lây nhiễm.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện bệnh án điện
tử tại các đơn vị khám chữa bệnh trong ngành Y tế; Đẩy mạnh liên thông xét nghiệm
giữa các cơ sở khám chữa bệnh; Duy trì quản lý mạng lưới các nhà thuốc bằng ứng
dụng công nghệ thông tin; từng bước xây dựng hệ thống quản lý hoạt động khối y
tế cơ sở. Phấn đấu: Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có triển khai tư vấn khám,
chữa bệnh từ xa đạt trên 70%; Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe
trực tuyến, khám chữa bệnh
từ xa đạt 45%; Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%; Tỷ
lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ đạt 87%, phấn đấu khám sức khỏe định
kỳ hằng năm cho tất cả người dân.
- Thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp
hệ thống y tế trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo theo kế hoạch,
trong đó đẩy nhanh tiến độ
các dự án nâng cấp bệnh viện: Đa khoa Thường Tín; Nhi Hà Nội; Đa khoa Hà Đông;
Đa khoa Sơn Tây. Thực hiện nâng cấp các bệnh viện: Tâm thần Hà Nội; Đa khoa Thạch
Thất. Xây dựng Bệnh viện Tim Hà Nội cơ sở 2; Trung tâm Pháp y Hà Nội.
4.4. Đảm bảo
an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống của Nhân dân
- Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp xã hội, các giải pháp
khắc phục thiệt hại do dịch COVID-19. Quan tâm nâng cao đời sống của cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là đội ngũ
y, bác sỹ. Trợ cấp hàng tháng đúng, đủ, kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội tại
cộng đồng và đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội. Thực hiện hiệu quả, kịp
thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với đối tượng yếu thế.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
Thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ nâng cao mức sống, tiếp tục giảm tỷ lệ
hộ cận nghèo và thực hiện giảm 30% số hộ nghèo so với cuối năm 2022.
- Phát triển thị trường lao động; phấn
đấu giải quyết việc làm cho 162 nghìn lao động. Mở rộng diện bao phủ và nâng
cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT).
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình tín dụng chính sách qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Hà Nội nhằm thực hiện các mục tiêu của Thành phố về đảm bảo an sinh
xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân gắn với giải pháp
tạo lập nguồn vốn ủy thác từ ngân sách Thành phố và cấp huyện qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội, nhất là nguồn vốn cho vay thực hiện
Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy theo kế hoạch giai đoạn
2021-2025.
5. Đẩy mạnh phát triển
hạ tầng số, các hoạt động KHCN, đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng dữ liệu..., kết nối liên thông, đồng bộ và thống
nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số - một đột phá theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu lần thứ XVII của Đảng bộ Thành phố; đẩy mạnh triển khai các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành, bảo đảm kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc
gia phục vụ cung cấp dịch vụ
công. Nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh áp dụng nền tảng số
vào sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển kinh tế số, phấn đấu hoàn
thành chỉ tiêu tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt 30% vào năm 2025; thực hiện
các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; đổi mới, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý
tiên tiến, các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng; hỗ trợ áp dụng chỉ dẫn địa
lý, truy xuất nguồn gốc; xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhãn
hiệu sản phẩm chủ lực...
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học,
công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
lần thứ XVII của Đảng bộ Thành phố, Chương trình hành động số 07-CTr/TU của Thành ủy
về đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 345/KH-UBND ngày 29/12/2022 của
UBND Thành phố thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đẩy nhanh phát triển các doanh nghiệp
KHCN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nộp hồ sơ thẩm định đánh
giá xác nhận kết quả nghiên cứu khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước. Phấn
đấu có 150 đơn vị được chứng nhận doanh nghiệp KHCN.
6. Đẩy nhanh công tác
quy hoạch; Phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị
- Đẩy mạnh thực hiện
hiệu quả Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 02/3/2022 của
Thành ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo đối với công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đô thị và trật tự
xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và
Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. Cơ bản hoàn
thành các quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh. Hoàn thành một số quy hoạch chi tiết
cải tạo xây dựng lại khu chung cư cũ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch quy
hoạch đã được duyệt.
- Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực quy hoạch kiến trúc.
- Tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng
giao thông kết nối đô thị trung tâm với khu vực ngoại thành, các đô thị vệ
tinh, các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô - một đột phá theo Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XVII của Đảng bộ Thành phố. Xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là
hệ thống đường giao thông và các tuyên đường sắt đô thị (Nhổn - Ga Hà Nội; Nam
Thăng Long - Trần Hưng Đạo...). Vận hành thương mại đoạn trên cao Tuyến đường sắt
Nhổn - Ga Hà Nội.
Hoàn thành đưa vào sử dụng cầu Vĩnh Tuy 2 và khai thác hiệu quả vành đai 2 trên
cao. Đưa vào sử dụng cầu vượt nút giao đường Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch, đường
Huỳnh Thúc Kháng kéo dài, câu Vĩnh Tuy giai đoạn 2; ... Hoàn thành các thủ tục đầu
tư, giải phóng mặt bằng và khởi công Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 -
Vùng Thủ đô Hà Nội; Dự án đầu tư xây dựng đường kết nối đường Pháp Vân - Cầu Giẽ
với đường vành đai 3.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
30-NQ/TW, ngày 23/11/2022 của Bộ chính trị về phát triển KTXH và bảo đảm quốc
phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, trong đó quan tâm lĩnh vực đầu tư hạ tầng đồng bộ trong Vùng.
- Thực hiện tốt công tác bảo trì, kết
cấu hạ tầng giao thông; phân luồng giao thông, giải quyết các điểm ùn tắc, điểm
đen về tai nạn giao thông. Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, mở
mới các tuyến buýt theo kế
hoạch. Đầu tư xây dựng, khai thác các bến xe, bãi đỗ xe.
- Hoàn thành các dự án phát triển nguồn
tập trung và các dự án phát triển mạng cấp nước sạch theo kế hoạch, các dự án hạ
tầng thoát nước, xử lý nước thải. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thành một số công viên: Công
viên và hồ điều hòa CV1 tại khu đô thị mới Cầu Giấy; Công viên và hồ điều hòa khu
phía Bắc và phần mở rộng phía Nam nghĩa Trang Mai Dịch.
- Xây dựng, ban hành quy định một số nội
dung (hệ số K; quy trình lựa chọn chủ đầu tư) về cải tạo xây dựng lại nhà chung
cư. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2030. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 về phát
triển nhà ở xã hội, về phát triển nhà ở tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời cho
các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong thời gian thực hiện dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
7. Quản lý chặt chẽ, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu
- Đẩy mạnh, thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
13-CT/TU ngày 02/3/2022 của Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong
công tác quản lý đất đai và quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Tập trung xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất chậm tiến độ, chậm triển khai chưa xử lý; Tiếp tục đề xuất, kiến nghị
xử lý đối với những dự án do các quận, huyện, thị xã bổ sung. Hoàn thành việc hậu
kiểm 30 Kết luận thanh
tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong công tác quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp, đất nông nghiệp sử dụng vào công ích và đất công đối với 30 quận, huyện,
thị xã.
- Tập trung thực hiện
giải phóng mặt bằng đúng tiến độ các dự án đầu tư công, đặc biệt là dự án đầu tư
xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô.
- Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, khó
khăn, phấn đấu hoàn thành việc giao đất dịch vụ cho các hộ dân; cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
đề án về xử lý chất thải y tế nguy hại, hạn chế chất thải nhựa, phân loại rác
thải tại nguồn, bảo vệ môi trường làng nghề, bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy, lưu vực sông Cầu Bây - Bắc Hưng Hải,
phục hồi chất lượng môi trường và phát triển hệ thống 04 sông nội đô: Tô Lịch,
Kim Ngưu, Lừ, Sét.
- Xây dựng lộ trình di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường không phù hợp quy hoạch; chọn 3-5 cơ sở để thực hiện
trong năm 2023. Đầu tư hệ thống thoát nước đô thị, khắc phục tình trạng úng ngập.
Củng cố hệ thống thủy lợi, các công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động khai
thác khoáng sản, bãi chứa trung chuyển vật liệu xây dựng, phát hiện
và xử lý kịp thời hành vi khai thác, trung chuyển trái phép.
Thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại
khu vực giáp ranh với các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
8. Tiếp tục cải cách
hành chính, sắp xếp bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện thể chế,
cơ chế, chính sách - một đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII
của Đảng bộ Thành phố. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 9/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
giai đoạn mới. Tổng kết, đánh giá kết quả thi hành Luật Thủ đô năm 2012, báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Thủ đô. Tiếp tục thể
chế hóa Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội và áp dụng vào
thực tiễn Thủ đô.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết giữa kỳ thực
hiện 10 chương trình công tác toàn khóa của Thành ủy; Chương trình số
277/CTr-UBND ngày 05/12/2021 của UBND Thành phố về thực hiện Kế hoạch phát triển
KTXH 5 năm 2021-2025.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số
306/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình hành động
số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức,
bộ máy, biên chế; nguồn lực; thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ phân cấp, ủy quyền theo Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND
Thành phố. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng các huyện Hoài Đức, Gia Lâm,
Thanh Trì, Đông Anh, Đan Phượng thành quận.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị. Xây dựng, ban hành và thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác năm
2023 ngay từ đầu năm.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền số - một đột phá theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu lần thứ XVII
của Đảng bộ Thành phố. Hoàn thành Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của
Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành; Đề án xây dựng Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành tập trung của Thành phố. Nâng cao thứ hạng các chỉ số PCI, PAR Index,
PAPI, SIPAS.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan tư pháp; Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng gắn
với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH, tăng cường hiệu quả công
tác phối hợp và trách nhiệm trong xử lý công việc; tổ chức đánh giá định kỳ cán
bộ, công chức gắn với công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm cán bộ.
- Tổ chức xác minh, tập trung giải quyết
các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là tranh chấp trong lĩnh vực đất
đai, các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất
an ninh trật tự. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII về tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới. Triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tập trung chỉ đạo phát hiện sớm, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ
việc tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin, truyền
thông và Nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tiêu cực.
9. Đảm bảo quốc
phòng, quân sự địa phương và trật tự an toàn xã hội
- Xây dựng và thực hiện các phương án,
kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm,
sự kiện chính trị, quốc tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại quan trọng, hoạt động
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam diễn ra trên
địa bàn Thủ đô.
- Đảm bảo quốc phòng thường xuyên; xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc;
kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ tại 09 quận, huyện và diễn tập bảo đảm tác
chiến phòng thủ tại 02 Sở; hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn gọi
công dân nhập ngũ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Tổ chức tổng kết 10 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa, giáo
dục quốc phòng - an ninh, đối ngoại quân sự...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Dự án
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công
dân. Triển khai quy trình đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử
trên Cổng dịch vụ công, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Đấu tranh hiệu quả
với tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án; tội
phạm giết người do nguyên nhân xã hội; chống người thi hành
công vụ, xâm hại trẻ em; tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, “núp bóng”
doanh nghiệp cho vay nặng lãi. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiềm chế, giảm
tai nạn và ùn tắc giao thông.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, khắc phục các vi phạm, sơ hở về phòng cháy, chữa cháy; xử lý nghiêm các vi
phạm; phấn đấu giảm về
số vụ và thiệt hại về cháy nổ. Chủ động các phương án, kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng tăng cường công tác phòng, chống biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,
cứu nạn, cứu hộ.
10. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy
tín của Thủ đô
- Bám sát các nhiệm vụ đối ngoại trọng
tâm của Đảng và Nhà nước, xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm 2023 có chọn
lọc, ưu tiên, phù hợp với thế mạnh của đối tác và tiềm năng của Thành phố nhằm
thực hiện các cam kết quốc tế và tăng cường quan hệ ngoại giao song phương, đa
phương phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển KTXH của Thủ đô trong năm
2023.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa quốc tế
diễn ra tại Hà Nội, các hoạt động đối ngoại nhân kỷ niệm năm tròn, năm chẵn
quan hệ Việt Nam với các nước, năm chẵn kỷ niệm thiết lập quan hệ Hà Nội với
các thủ đô, thành phố, địa phương. Tích cực tham gia hoạt động của các tổ chức
quốc tế mà Hà Nội là thành viên, tiếp tục nâng cao vai trò, vị thế của Thủ đô
trong khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế,
hội nhập quốc tế tranh thủ tối đa các điều kiện và nguồn lực quốc tế phục vụ mô
hình tăng trưởng gắn với công
nghệ cao, chuyển
đổi
kinh tế số. Nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại nhân dân, công tác lãnh sự,
bảo hộ công dân và người Việt Nam ở nước ngoài, công tác thông tin đối ngoại và
quản lý hoạt động thông tin,
báo chí của phóng viên nước ngoài, công tác quản lý các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài. Thực hiện các hoạt động trong mạng lưới “Thành phố sáng tạo” tạo động
lực phát triển nền kinh tế
bền vững, có bản sắc.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các,
bộ, ngành trung ương trong những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển
Thủ đô, nhất là việc tổng kết Luật Thủ đô, lập Quy hoạch Thủ đô thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện tốt các nội dung hợp tác phát
triển, giao lưu và hội nhập quốc tế về kinh tế, văn hóa giữa các tỉnh,
thành phố trong nước với các đối tác quốc tế.
11. Tăng cường công
tác thông tin, truyền thông, dân vận tạo đồng thuận xã hội
- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch,
thông tin, tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, về các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, phòng, chống dịch bệnh,
các chính sách phục hồi và phát triển KTXH. Tuyên truyền, cổ vũ những
gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có
tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc và khát vọng
cống hiến phát triển Thủ đô và đất nước.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa UBND
Thành phố với Thường trực HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố, các Ban của
HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên.
- Nâng cao hiệu quả công tác dân vận,
thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các cơ quan
thông tin, truyền thông và nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển KTXH năm 2023 và tạo đà cho những năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã căn cứ Chương trình hành động này
và Nghị quyết của Đảng bộ, Nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển KTXH, dự
toán thu, chi ngân sách năm 2023, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Cử một cán bộ phụ trách
trực tiếp làm đầu mối để trao đổi, cập nhật
thông tin chỉ tiêu và gửi báo cáo theo yêu cầu tiến độ đề ra. Kế hoạch của đơn
vị kèm thông tin về cán bộ phụ trách gửi về UBND Thành phố qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 10/02/2023 để tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình đề ra, chịu trách
nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố về việc triển khai Chương trình hành động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phối hợp thực hiện giữa
các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các ban
Đảng của Thành ủy, HĐND, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể các cấp để thực hiện
thang lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua và nêu trong
Chương trình hành động.
2. Báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng và cả năm về kết quả thực hiện, tồn tại, hạn chế và khó
khăn vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị (nếu có) theo Đề cương
và mẫu
biểu (gửi kèm theo Chương trình này) được số hóa trên Hệ thống thông
tin báo cáo Thành phố tại trang: https://hethongbaocao.hanoi.gov.vn gửi UBND
Thành phố xem xét, chỉ đạo (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
3. Văn phòng UBND Thành
phố chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tiếp
tục hoàn thiện các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Thành phố theo hướng ứng dụng công nghệ mới nhằm tự động hóa
tối đa quy trình xử lý công việc, tổng hợp báo cáo; tích hợp AI (trí tuệ
nhân tạo) giúp hệ thống trở nên thông minh hơn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì
- Phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội,
Văn phòng UBND Thành phố và các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, giám
sát nhằm đảm bảo các thông tin, số liệu về các chỉ tiêu, phát triển kinh tế xã
hội Thành phố được cập nhật thường xuyên, đáp ứng tiêu chí “đúng, đủ, sạch, sống”
phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố; kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông
tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành Trung
ương theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm về kết quả thực hiện
Chương trình hành động gửi UBND Thành phố theo quy định, đồng gửi Ban thi đua
khen thưởng làm căn cứ để đề xuất thi
đua, khen thưởng năm 2023 của các đơn vị.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội
phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và Ban Tuyên
giáo Thành ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Chương trình hành động của Thành phố
sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền vận
động để cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
6. Giao Ban thi đua -
Khen thưởng Thành phố căn cứ tình hình thực hiện Chương trình hành động này của
các ngành, cấp, các đơn vị gắn với trách nhiệm người đứng đầu làm tiêu chí đánh
giá thi đua năm 2023.
7. UBND Thành phố đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các đoàn thể Thành phố chỉ đạo tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện
mục tiêu phát triển KTXH theo các Nghị quyết của Chính phủ và các giải
pháp điều hành của Thành phố tại Chương trình./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- VP CP; Bộ KHĐT;
-
TTTU, TT
HĐND
TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
-
Các
Ban
HĐND TP;
-
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; TT cấp ủy
và HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các Tổng Công ty, Công ty TNHH một
TV;
- Ban Thi đua - Khen thưởng
THÀNH PHố;
- Các báo: HNM, KTĐT; Đài PT&TH HN;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
PHỤ LỤC
01A:
CHỈ
TIÊU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO 6 THÁNG VÀ NĂM 2023
(Kèm
theo Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 01/02/2023 của
UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
KH2022
|
ƯTH 2022
|
KH 2023
|
Đơn vị chủ
trì, theo dõi, đánh giá
|
A
|
NHÓM CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP)
|
%
|
7,0-7,5
|
8.89
|
7.0
|
Sở
KH&ĐT; Cục T.Kê HN
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
7,1-7,7
|
10.06
|
7.1
|
Sở
KH&ĐT; Cục T.Kê HN
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
4,50-4,52
|
5.76
|
4.6
|
Cục Tkê HN
|
|
- Công nghiệp và
xây dựng
|
%
|
8,37-8,83
|
7.74
|
8.1
|
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
7,3-7,8
|
8.03
|
7.5
|
Sở CT; Cục
T. Kê HN
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
10,2-10,6
|
7.26
|
9.2
|
Sở Xây dựng;
Cục T. Kê HN
|
|
- Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
%
|
2,5-3 0
|
2.58
|
2.5
|
Sở NNPTNT;
Cục T. Kê HN
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện
hành)
|
Triệu đồng
|
139-141
|
141.8
|
150
|
Sở
KH&ĐT; Cục T.Kê HN
|
3
|
Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện
|
%
|
10.0
|
13.8
|
10,5
|
4
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
5.0
|
10.3
|
6,0
|
Sở CT; Cục
T. Kê HN
|
5
|
Chỉ số giá tiêu dùng
|
%
|
<4
|
3.4
|
<4,5
|
B
|
NHÓM CHỈ TIÊU XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
6
|
Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so
với năm trước
|
%
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
|
7
|
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân so với năm trước
|
%
|
0.1
|
0.1
|
0.1
|
Sở Y tế
|
8
|
Duy trì tỷ lệ xã/phường/thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
9
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
92.5
|
92.9
|
93.5
|
Bảo hiểm XH
TP. HN
|
10
|
Tỷ lệ lao động tham gia Bảo hiểm xã
hội trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động:
|
%
|
41.5
|
41.9
|
45
|
|
- Tỷ lệ lao động
tham gia BHXH bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
|
%
|
40.0
|
40.4
|
43.0
|
|
- Tỷ lệ lao động
tham gia BHXH tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
|
%
|
1.5
|
1.5
|
2.0
|
11
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
|
%
|
37.5
|
38.9
|
39.0
|
12
|
Giảm số hộ nghèo theo chuẩn
mới của Thành phố so với năm trước
|
%
|
20.0
|
40.9
(~1.478 hộ)
|
30.0
(~642 hộ)
|
Sở LĐTBXH; Cục T Kê HN
|
13
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
<4
|
3.18
|
<4
|
14
|
Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua
đào tạo
|
%
|
72.2
|
72.2
|
73.2
|
|
- Tỷ lệ lao động
có
bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
51.2
|
52.5
|
52.5
|
15
|
Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia
tăng thêm
|
T rường
|
70
|
70
|
130
|
Sở GD ĐT
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu
"Gia đình văn hóa"
|
%
|
88.0
|
88.0
|
88.0
|
Sở
VH&TT
|
17
|
Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và
giữ vững danh hiệu
"Làng văn hóa"
|
%
|
63.0
|
63.0
|
64.0
|
18
|
Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và
giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa"
|
%
|
72.5
|
72.5
|
73.5
|
C
|
NHÓM CHỈ TIÊU ĐÔ THỊ,
NÔNG THÔN, MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch
|
%
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
Trong đó: + Khu vực
đô thị
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
|
+ Khu vực nông thôn
|
%
|
85.0
|
85.0
|
90.0
|
20
|
Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom
và vận chuyển trong ngày
|
|
|
|
|
Sở TNMT
|
|
Trong đó: + Khu vực
đô thị
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
|
+ Khu vực nông thôn
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
21
|
Xử lý ô nhiễm môi trường
|
|
|
|
|
|
21.1
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có trạm xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
|
|
|
|
|
Sở Công
Thương
|
|
- Đối với CCN xây dựng mới
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
|
- Đối với CCN, CCN
làng nghề đã đi vào hoạt động
|
%
|
95.0
|
95.0
|
100.0
|
21.2
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
Sở TNMT
|
21.3
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
Sở Y tế
|
21.4
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý
|
%
|
28.8
|
28.8
|
28.8
|
Sở Xây dựng
|
22
|
Xã nông thôn mới:
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã được công
nhận đạt tiêu chí NTM nâng cao tăng
thêm
|
Xã
|
25
|
25
|
61
|
Sở
NN&PTNT
|
|
- Số xã được công
nhận đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu tăng thêm
|
Xa
|
15
|
15
|
33
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
01B:
CHỈ
TIÊU KTXH KHỐI QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO 6 THÁNG VÀ NĂM 2022
(kèm theo Chương trình số CTr-UBND ngày 01/2023 của UBND thành phố Hà
Nội)
PHỤ LỤC
01C:
KỊCH
BẢN TĂNG TRƯỞNG GRDP THEO TỪNG QUÝ NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 01/02/2023 của UBND
thành phố Hà Hội)
I. TĂNG TRƯỞNG NĂM 2022
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quí I
|
Quí II
|
Quí III
|
Quí IV
|
Năm 2022
|
|
GRDP
|
5.91
|
8.22
|
15.30
|
6.76
|
8.89
|
1
|
Dịch vụ
|
5.80
|
10.39
|
18.30
|
6.79
|
10.06
|
2
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
4.47
|
4.30
|
8.24
|
6.35
|
5.76
|
3
|
Công nghiệp và xây dựng
|
7.69
|
4.58
|
11.72
|
7.08
|
7.74
|
|
Công nghiệp
|
8.64
|
4.24
|
9.83
|
8.97
|
8.03
|
|
Xây dựng
|
5.68
|
5.12
|
15.27
|
4.45
|
7.26
|
4
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
3.14
|
1.78
|
1.60
|
3.74
|
2.58
|
II. KỊCH BẢN NĂM
2023
TT
|
Chỉ tiêu
|
Quí I
|
Quí II
|
Quí III
|
Quí IV
|
Năm 2023
|
|
GRDP
|
6.7
|
6.8
|
7.0
|
7.4
|
7.0
|
1
|
Dịch vụ
|
7.5
|
6.9
|
6.9
|
7.2
|
7.1
|
2
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
4.0
|
4.5
|
4.9
|
5.2
|
4.6
|
3
|
Công nghiệp và xây dựng
|
6.3
|
8.1
|
8.5
|
9.0
|
8.1
|
|
Công nghiệp
|
6.1
|
7.7
|
7.9
|
8.0
|
7.5
|
|
Xây dựng
|
6.8
|
8.7
|
9.6
|
10.3
|
9.2
|
4
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
1.6
|
2.8
|
1.9
|
3.6
|
2.5
|
PHỤ LỤC
02A:
NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình
số 02/CTr-UBND
ngày 01/02/2023 của
UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Nhiệm vụ chủ yếu
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Lãnh đạo UBND
TP chỉ đạo
|
Cấp trình
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Ghi chú
|
I
|
LĨNH VỰC
KINH TẾ (37 nhiệm vụ)
|
1
|
Tổ chức theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ của Thành phố được quy định
tại Quyết định số 4884/QĐ-UBND ngày
07/12/2022 của UBND Thành phố trên Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố đảm bảo
tiến độ, hiệu quả phục vụ
công tác chỉ đạo điều
hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố dựa trên dữ liệu số.
|
Văn phòng UBND
Thành phố
|
các sở,
ban, ngành, UBND huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Lê Hồng
Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tiếp tục phát triển, mở rộng các hệ thống thông tin dùng chung phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Thành phố dựa trên công nghệ số,
dữ liệu số.
|
Văn phòng UBND
Thành phố
|
Sở Thông
tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã
|
PCT UBNDTP Hà
Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
3
|
Lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện Nghiên
cứu phát triển KTXH
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Hà Minh Hải
|
Thủ tướng Chính
phủ
|
Quý IV/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
4
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch sắp xếp
lại doanh nghiệp thuộc UBND Thành phố giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, hiệu quả, đúng tiến độ.
|
Sở Tài
chính
|
Các sở,
ngành là thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
2023-2025
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển
đơn vị sự nghiệp công lập thành phố Hà Nội quản lý sang tự chủ tài chính giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Tài chính
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
2023-2025
|
|
6
|
Đề án quản lý, sử dụng và khai thác
hiệu quả tài sản công
|
Sở Tài
chính
|
Các sở,
ban, ngành của
Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
7
|
Điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm
2023
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
HĐND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
8
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động
số 91/KH-UBND
ngày 21/3/2022 của UBND Thành phố thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển KTXH và triển
khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền
tệ hỗ trợ Chương trình
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Thành
ủy thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Thành
ủy
thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông hồng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Hà Minh
Hải
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
11
|
Cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2021-2025
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
HĐND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
12
|
Thực hiện Đề án thành lập 02-05 KCN
mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025; Hoàn thành đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao sinh học HN
|
Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Năm
2023-2025
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
13
|
Kế hoạch bình ổn thị trường các mặt
hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
14
|
Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
15
|
Kế hoạch tổ chức hoạt động liên kết
vùng và hỗ trợ quảng bá, kết nối cung- cầu hàng hóa giữa thành phố Hà Nội và
các tỉnh, thành phố
trong lĩnh vực Công Thương năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
16
|
Kế hoạch phát triển các điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch
nông
thôn
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của
Thành
phố; UBND các
quận,
huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
17
|
Kế hoạch khuyến công thành phố Hà Nội
năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của
Thành
phố; UBND các
quận, huyện,
thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
18
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động quốc gia
về
sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2024 trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của
Thành
phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành phố
|
Quý IV/2023
|
|
19
|
Kế hoạch phát triển trung tâm thiết
kế sáng tạo, giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, làng nghề gắn với du lịch
tại các huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
20
|
Kế hoạch phát triển điện lực thành
phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
21
|
Kế hoạch Phát triển năng lượng tái tạo
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
22
|
Kế hoạch triển khai Đề án "Quản
lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2022-2025" năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
23
|
Kế hoạch kích cầu tiêu dùng, tăng tổng
mức bán lẻ, doanh thu dịch vụ tiêu dùng, chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần
phục hồi nhanh, phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
24
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
25
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát
triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
26
|
Kế hoạch đầu tư, phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
27
|
Kế hoạch năm 2024 triển khai Kế hoạch
phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
28
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “nâng cao
chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025” năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
29
|
Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành
phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
30
|
Kế hoạch phát triển logistics trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2024
|
Sở Công
Thương
|
Các Sở,
Ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
31
|
Kế hoạch rà soát, đánh giá nâng cao
chất lượng hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn Hà Nội giai đoạn
2021-2025
|
NHNN chi
nhánh Hà Nội
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
PCT UBND TP Hà Minh
Hải
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
32
|
Kế hoạch kiểm soát tín dụng đối với
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro giai đoạn 2021-2025
|
NHNN chi nhánh Hà Nội
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
PCT UBND TP Hà Minh Hải
|
UBND Thành phố
|
Năm 2023
|
|
33
|
Kế hoạch về việc tập trung vốn cho
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương Chính phủ,
kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng giai đoạn 2021-2025
|
NHNN chi nhánh Hà Nội
|
Các sở,
ban, ngành, quận,
huyện,
thị xã liên quan
|
PCT UBND TP Hà Minh Hải
|
UBND Thành phố
|
Năm 2023
|
|
34
|
Triển khai một số mô hình thí điểm
phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022- 2025
|
Sở Du lịch
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
35
|
Triển khai Kế hoạch nâng cấp chất lượng
sản phẩm du lịch, điểm đến du lịch gắn với di sản-di tích, làng nghề trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
|
Sở Du lịch
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện, thị xã liên quan
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
36
|
Triển khai các hoạt động liên kết, hợp
tác với các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch ở khu vực phía Bắc, Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh phía Nam, khu vực miền Trung - Tây Nguyên
|
Sở Du lịch
|
Trung tâm
Xúc tiến đầu tư TMDL các tỉnh, thành phố
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành phố
|
Năm 2023
|
|
37
|
Đề án chuyển đổi số và xây dựng cơ sở
dữ liệu ngành du lịch Thủ đô
|
Sở Du lịch
|
Tổng cục Du
lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Xúc tiến ĐTTMDL; Các Sở, Ban,
ngành, quận, huyện, Thị xã liên quan
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp từ
2022
|
II
|
LĨNH VỰC ĐÔ
THỊ (23 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Triển khai thực hiện Chỉ thị số
14-CT/TU ngày 2/3/2022 về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
39
|
Xây dựng Đề án Nghiên cứu đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội phục vụ tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2022-2025 và định hướng đến năm
2030
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
HĐND Thành phố
|
Quý II/2023
|
|
40
|
Xây dựng Đề án quản lý quỹ nhà kinh
doanh dịch vụ tại các chung cư tái định cư và chung cư thương mại bàn giao lại
cho Thành phố quản lý
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Dương Đức Tuấn
|
HĐND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
41
|
Tổng kết, đánh giá 05 năm triển khai
thực hiện Quyết định số 3406/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 của UBND Thành phố về
việc thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc UBND
quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội và đề xuất Thủ tướng Chính phủ về mô
hình thí điểm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội sau ngày
10/8/2023.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Dương Đức Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý III/2023
|
|
42
|
Quyết định của UBND Thành phố về cơ
chế khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia thực hiện công tác cải
tạo, trùng tu, chỉnh trang các biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác
được xây dựng từ trước năm 1954 trên địa bàn thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý III/2023
|
|
43
|
Điều chỉnh Chương trình phát triển
nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 (sau khi Quy hoạch chung xây Thủ đô, Quy hoạch
Thủ đô Hà Nội.
Chương trình
phát
triển đô thị thành phố Hà Nội được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và các định hướng, chỉ tiêu, giải pháp trong
Chương trình phát triển nhà ở phải điều chỉnh cho phù hợp)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
HĐND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
44
|
Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố
Hà Nội năm 2024
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
45
|
Quy định về cách tính dân số, số người/căn
hộ trong các loại hình nhà ở chung cư, chung cư hỗn hợp
|
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã, Viện Quy hoạch xây dựng
Hà Nội
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
46
|
Đề án "Quản lý quy hoạch xây dựng,
kiến trúc cảnh quan các huyện của thành phố Hà Nội - Thực trạng và giải
pháp"
|
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã, Viện Quy hoạch xây dựng
Hà Nội
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
47
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện (Gia
Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Đan Phượng, Thường Tín, Phú Xuyên, Thạch Thất, Quốc
Oai, Mỹ Đức, Thanh Oai, Ứng Hòa, Phúc Thọ, Chương Mỹ, Ba Vì)
|
UBND các
huyện liên quan
|
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc; Các sở, ban, ngành; Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và các đơn vị
liên quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
48
|
Quy hoạch phân khu thuộc các đô thị
vệ tinh
|
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
|
Các sở, ban
ngành; địa phương liên quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
49
|
Một số quy hoạch phân khu trên địa
bàn thị xã Sơn Tây
|
Sở Quy hoạch
- Kiến trúc
|
Các sở,
ban, ngành liên
quan;
UBND các quận, huyện, thị xã, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
50
|
Xây dựng phương án vé liên thông đa
phương thức cho hệ thống Vận tải hành khách công cộng thành phố Hà Nội
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP
Dương Đức Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
51
|
Rà soát, sửa đổi, ban hành cơ chế,
chính sách tiếp tục trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
52
|
Xây dựng định mức đơn giá dịch vụ vận
tải hành khách
công
cộng bằng xe buýt điện trên địa bàn Thành phố;
|
Sở Giao
thông
vận
tải
|
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp từ 2022
|
53
|
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá dịch vụ vận tải
hành khách công cộng của tuyến đường sắt đô thị 2A (Cát Linh-Hà Đông)
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Sở Tài
chính, các Sở, ngành đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
54
|
Đề án giao thông thông minh trong
thành phố thông minh
|
Sở Giao
thông
vận
tải
|
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
UBND Thành phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp từ 2022
|
55
|
Dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm
thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn-ga Hà Nội:
- Hoàn thành thủ tục
để vận hành
đoạn trên cao; Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án
- Điều chỉnh, gia hạn
các Nghị định thư và Thỏa ước vay với các Nhà tài trợ: AFD, DGT, EIB và ADB và ký
hợp đồng vay lại
|
Ban Quản lý
đường sắt đô thị
|
Các thành
viên thuộc Tổ công tác liên ngành
|
PCT UBND TP
Dương Đức Tuấn
|
UBND Thành
phố
|
Quý
III/2023
|
Chuyển tiếp
tư 2022
|
56
|
Dự án tuyến đường sắt đô thị thành
phố Hà Nội tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo
(điều
chỉnh
chủ trương đầu
tư, điều chỉnh dự án)
|
Ban Quản lý đường sắt
đô thị
|
UBND Thành
phố, các bô ngành
liên quan, Sở
GTVT
và các sở ngành
liên
quan
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
Văn phòng Chính phủ, UBND Thành phố
|
Quý III/2023
|
Chuyển tiếp từ 2022
|
57
|
Tuyến đường sắt đô thị số 3,
đoạn ga Hà Nội - Hoàng Mai (phê duyệt đề xuất dự án sử dụng vốn ODA)
|
Ban Quản lý
đường sắt đô thị
|
Bộ
KH&ĐT, Các Sở: KH&ĐT, Tài chính, GTVT
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
58
|
Tuyến đường sắt đô thị số 5 (Văn
Cao-Hòa Lạc) (Tổ chức thẩm tra thẩm định BCNDTKT trình xin
chủ trương đầu tư)
|
Ban Quản lý đường sắt
đô thị
|
Các Sở:
GTVT, KH&ĐT, Tài chính
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
Hội đồng thẩm định nhà nước,
Chính phủ, Quốc Hội
|
Quý IV/2023
|
Chuyển tiếp từ 2022
|
59
|
Đề án thành lập khu công nghệ cao sinh
học Hà Nội, quận Bắc Từ Liêm
|
Ban Quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
Thủ tướng
Chính phủ
|
Năm
2023-2025
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
60
|
Rà soát quy hoạch phát triển các KCN
trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050
|
Ban Quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất
|
Các sở,
ngành, địa phương
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
III
|
PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (05 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
61
|
Hoàn thiện, điều chỉnh phương án quy
hoạch rừng trên
địa
bàn Thành phố làm cơ sở cắm mốc định ranh giới các loại rừng ngoài thực địa để
quản lý rừng bền vững theo quy định (xác định các vùng sản xuất, hộ sinh thái
và thực vật cần bảo vệ)
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
62
|
Quy hoạch phát triển làng nghề Hà Nội
giai đoạn 2021
-
2030, định hướng 2040
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
63
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
64
|
Trung tâm Thiết kế sáng tạo sản phẩm
làng nghề Hà Nội
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học
và Công nghệ; Các Sở, ban, ngành liên quan
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
2023-2025
|
|
65
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban. ngành; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Mạnh
Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
IV
|
LĨNH VỰC
VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH (11 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
66
|
Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu di sản
văn hóa Thăng Long - Hà Nội trên nền tảng kỹ thuật công nghệ 4.0
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa
giáo
văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
67
|
Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý văn hóa, thể thao
của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
68
|
Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại giai đoạn 2022-2025
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa
giáo
văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
69
|
Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2022-2025
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa
giáo
văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
70
|
Kế hoạch nâng cao công tác quản lý, tu bổ,
tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng trên địa
bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
71
|
Nghị quyết của HĐND Thành phố về việc
đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2023
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa
giáo
văn xã
|
HĐND, UBND Thành phố
|
Quý IV/2023
|
|
72
|
Chương trình Lễ hội giao
lưu văn hóa ẩm thực quốc tế Hà Nội
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
73
|
Kế hoạch Tổ chức Lễ hội thiết kế
sáng tạo
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
74
|
Kế hoạch tổ chức Diễn đàn mạng lưới
các thành phố sáng tạo của UNESCO khu vực Đông Nam Á
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
75
|
Triển khai các sáng kiến, chương
trình của thành phố Hà Nội tham gia mạng lưới các thành phố sáng tạo của
UNESCO
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
Các đơn vị
có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
76
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động,
chương trình, sự kiện, lễ hội du lịch tiêu biểu (Chương trình Du lịch Hà Nội
chào năm mới 2023, Lễ hội Quà tặng Du lịch Hà Nội, Festival Áo dài Hà Nội)
|
Sở Du lịch
|
Trung tâm
Xúc tiến DTTMDL; Sở Văn hóa và Thể thao, các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã liên quan
|
PCT UBND TP
Nguyễn Mạnh Quyền
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
V
|
LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (06 nhiệm vụ)
|
|
|
|
77
|
Kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBNDTP
|
Quý IV/2023
|
|
78
|
Kế hoạch thực hiện công tác giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2023
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND TP
|
Quý I/2023
|
|
79
|
Quy định mức thu học phí đối với các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội năm học 2023-2024
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Tài
chính, các đơn vị có liên quan
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
HĐND, UBND
Thành phố
|
Quý II/2023
|
|
80
|
Quy định mức trần học phí đối với
các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô năm học
2023-2024
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Tài
chính, các đơn vị có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
HĐND, UBND
Thành phố
|
Quý II/2023
|
|
81
|
Nghị quyết quy định về giá dịch vụ
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng đối với
các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên của thành phố Hà Nội
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Tài
chính, các đơn vị có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
HĐND, UBND
Thành phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
82
|
Nghị quyết thông qua cơ chế thu và
sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông của thành
phố Hà Nội.
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Sở Tài
chính, các đơn vị có liên quan
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
HĐND, UBND
Thành phố
|
Quý IV/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
VI
|
PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ; THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG (03 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
83
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn thành
phố Hà Nội
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND
các quận, huyện, thị xã có liên quan
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
84
|
Đề án xây dựng thành phố thông minh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
85
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin
mạng thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
VII
|
LĨNH VỰC Y
TẾ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI (10 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
|
86
|
Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
thành phố Hà Nội năm 2023
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
87
|
Kế hoạch hỗ trợ, phát triển thị trường
lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2023
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
88
|
Quyết định ban hành Phương án cứu trợ
và đảm bảo đời sống nhân dân năm 2023
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
89
|
Giải pháp kiểm soát, phân bổ dân số
theo quy hoạch được duyệt
|
Viện Nghiên
cứu phát triển KTXH
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
90
|
Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu nhiệm
vụ công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế năm 2023
trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
BHXH thành
phố HN
|
VP UBND
Thành phố, các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
91
|
Kế hoạch triển khai thực hiện công
tác Dân số năm 2023
|
Sở Y tế
|
Các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
92
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình củng cố và phát
triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
|
Sở Y tế
|
Các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
93
|
Kế hoạch/Đề án đổi mới cơ chế và
phương thức hoạt động của y tế cấp xã theo hướng đảm bảo tốt nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
|
Sở Y tế
|
UBND các quận,
huyện, thị xã
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
94
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện
biên bản hợp tác đã ký với các đối tác APHP-Pháp và các tổ chức, đối tác có uy
tín đã ký biên bản ghi nhớ, hợp tác
|
Sở Y tế
|
Sở Ngoại vụ;
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
PCT UBND TP phụ
trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
95
|
Đề án ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin y tế thông minh thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
|
Sở Y tế
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ
|
PCT UBND TP
phụ trách khoa giáo văn xã
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
VIII
|
LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI (06 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
96
|
Thực hiện Kế hoạch số
157/KH-UBND ngày 06/6/2022 của UBND Thành phố về triển khai thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TU
ngày 02/3/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
trong công tác quản lý đất đai và quản lý, khai thác khoáng sản trên địa
bàn thành phố Hà Nội
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Trọng Đông
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
97
|
Hoàn thành công tác xây dựng hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Nguyễn Trọng
Đông
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
98
|
Kế hoạch rà soát, xử lý dứt điểm các
trường hợp còn tồn tại, vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, nhất là cấp giấy chứng nhận
tại các dự án phát triển nhà ở thứ phát
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Trọng Đông
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
99
|
Đề án Bảo vệ môi trường lưu vực sông
Cầu Bây-Bắc Hưng Hải giai đoạn 2021-2025
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Trọng Đông
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
100
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quan
trắc môi trường trên địa bàn thành phố
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP
Nguyễn Trọng Đông
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
101
|
Đề án khai thác nguồn lực đất đai để tạo
vốn phát triển kinh tế xã hội Thành phố giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp
theo
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sớ,
ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã
|
PCT UBNDTP
Nguyễn Trọng Đông
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
IX
|
LĨNH VỰC NỘI VỤ, NỘI
CHÍNH, ĐỐI NGOẠI (17 nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
102
|
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Thành ủy thực hiện
Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 9/11/2022 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt
Nam trong giai đoạn mới
|
Sở Tư pháp
|
Các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT UBND TP Lê Hồng
Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
103
|
Triển khai thực hiện kế hoạch số
306/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình hành động
số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW
ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; Sở KH&ĐT chủ trì tổng hợp
|
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
|
|
104
|
Sơ kết giữa kỳ thực hiện 10 chương
trình công tác của Thành ủy nhiệm kỳ 2020-2025
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; Sở thường trực Ban
chỉ đạo chủ trì tổng hợp
|
|
BCD các
chương trình TU
|
|
Quý II/2023
|
|
105
|
Sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương
trình số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021 của UBND Thành phố thực hiện Kế hoạch
phát triển KTXH 5 năm 2021-2025
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã; Sở KH&ĐT chủ
trì tổng hợp
|
|
PCT UBND TP
Hà Minh Hải
|
UBND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
|
106
|
Phối hợp Bộ Tư pháp để xây dựng dự
án Luật Thủ đô (sửa đổi)
|
Sở Tư pháp
|
Các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Năm 2023
Theo Kế hoạch số 777/KH-BTP- UBND TP HN;
19/3/2021
|
Chuyển tiếp
năm 2022
|
107
|
Quyết định kiện toàn các Cụm Thi đua
thuộc Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị
thuộc Thành phố
|
Chủ tịch
UBND Thành phố
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
108
|
Khảo sát, đo lường chỉ số hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các sở, cơ quan tương đương sở, UBND
các quận , huyện, thị xã thuộc Thành phố năm 2023
|
Viện Nghiên
cứu phát triển KTXH
|
Các sở, ban, ngành,
UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
109
|
Khảo sát, đo lường chỉ số hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với chất lượng cung ứng dịch vụ công trên một số lĩnh vực
dân sinh bức thiết năm 2023
|
Viện Nghiên
cứu phát triển KTXH
|
Các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Quý IV/2023
|
|
110
|
Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm
2023
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
111
|
Kế hoạch tổ chức Hội nghị hợp tác
các địa phương Việt Nam - Pháp lần thứ 12
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
|
112
|
Đề án tổng thể về nâng cao năng lực
và đảm bảo an toàn PCCC, CNCH trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021- 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Công an
Thành phố
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, Thị xã
|
PCT TT UBND TP Lê Hồng Sơn
|
UBND Thành
phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
113
|
Đề án phát huy vai trò lực lượng
Công an nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của Công an Thành phố Hà Nội thông qua báo
An ninh Thủ đô
|
Công an
Thành phố
|
|
PCT TT UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Thường trực
Thành ủy
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
114
|
Nghị quyết quy định diện tích ở bình quân đối với
nhà cho thuê, mượn, ở nhờ để công dân được đăng ký thường trú ở Thành phố Hà
Nội
|
Công an
Thành phố
|
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
HĐND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
115
|
Kế hoạch phòng ngừa, giải quyết nguy
cơ hình thành "điểm nóng" về an ninh trật tự tại các Khu đô thị mới,
khu chung cư trên địa bàn
|
Công an
Thành phố
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, Thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
Thường trực
Thành ủy
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
116
|
Nghị quyết quy định số lượng, mức phụ
cấp đối với công
an bán chuyên trách được bố trí ở thôn tham gia công tác đảm bảo an
ninh trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên
trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không
tiếp tục tham gia bảo đảm ANTT ở cơ sở trên địa bàn Thành phố
|
Công an
Thành phố
|
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
HĐND Thành phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
117
|
Dự án Quy hoạch hạ tầng phòng cháy
và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Công an
Thành phố
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, Thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
HĐND Thành
phố
|
Quý II/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
118
|
Chỉ thị về lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng trên địa bàn thành phố năm 2023
|
Bộ Tư lệnh
Thủ đô
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, Thị xã
|
PCT TT UBND
TP Lê Hồng Sơn
|
Thành ủy,
UBND Thành phố
|
Quý I/2023
|
Chuyển tiếp
từ 2022
|
Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh ngày 01/02/2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
2.678
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|