|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 306/KH-UBND 2022 thực hiện Chương trình 16-CTr/TU phát triển Thủ đô Hà Nội
Số hiệu:
|
306/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Trần Sỹ Thanh
|
Ngày ban hành:
|
30/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
306/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU NGÀY 26/8/2022
CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 15-NQ/TW NGÀY 05/5/2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết
số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây
gọi tắt là Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội), UBND Thành
phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động
số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy Hà Nội; nâng cao
nhận thức của các cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên
về vai trò, vị trí và các chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị đối với Thủ
đô Hà Nội; phát huy ý thức trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác,
gương mẫu trong tổ chức thực hiện.
2. Bám
sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chương trình hành động số
16-CTr/TU của Thành ủy gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được
đề ra tại Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 10/8/2021 của UBND Thành phố thực hiện
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động số
14-CTr/TU ngày 04/6/2021 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ Thành phố.
3. Cụ thể
hóa, xác định rõ nội dung công việc gắn với phân công nhiệm
vụ cụ thể và gắn với trách nhiệm đối với tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa
phương của Thành phố trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số
16-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội theo lộ trình phù hợp; đồng thời có các giải pháp
tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nỗ lực phấn đấu cao
nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - xã hội gồm 20 chỉ tiêu kèm phân công thực hiện: Phụ lục số 01 đính
kèm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Thủ đô; xây dựng Thủ đô Hà
Nội “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”
Các sở, ban, ngành và UBND quận,
huyện, thị xã:
- Tập trung quán triệt, tuyên truyền
Nghị quyết của Bộ Chính trị, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các
cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, nhân dân Thủ đô về vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng và trách nhiệm phát triển Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, anh hùng,
trung tâm đầu não chính trị - hành chính của quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế.
- Khơi dậy và phát huy mạnh mẽ truyền
thống cách mạng, ngàn năm văn hiến, anh hùng, Hòa Bình, hữu
nghị, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn
lên của cán bộ, đảng viên và Nhân dân Hà Nội.
2. Phát triển
kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực
2.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, lấy khoa học, công nghệ
cao và đổi mới sáng tạo là động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội
(1) Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải pháp nhằm nâng cao mức đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP; nâng cao năng suất
lao động... Mở rộng không gian phát triển Thủ đô và các động lực để phát triển.
(2) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các
giải pháp nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả đội ngũ chuyên
gia công nghệ, nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các
nhà khoa học quốc tế tham gia các Chương trình, dự án khoa học và công nghệ của
Thành phố; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô; đẩy mạnh thị trường khoa học và công nghệ.
(3) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số; đến năm
2025, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan của hệ thống chính trị
Thành phố; nâng cao mức đóng góp của kinh tế số trong GRDP; hỗ trợ cộng đồng ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử và doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ
số.
(4) Viện Nghiên cứu phát triển
Kinh tế - xã hội Hà Nội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: Xây dựng các đề án phát triển các mô hình kinh tế mới (kinh tế đô thị,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm...) gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động của thành phố Hà Nội.
2.2. Phát triển mạnh các loại thị trường và dịch vụ trình độ, chất lượng cao
(1) Sở
Tài chính chủ trì chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố
Hà Nội và các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải
pháp xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực
phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước; hỗ trợ phát triển bền vững, đồng
bộ các thị trường tài chính, tiền tệ, chứng khoán; tối ưu hóa mạng lưới ATM và
POS; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đến năm 2025 tỷ trọng tiền mặt
trên tổng phương tiện thanh toán còn dưới 8%; nợ xấu của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội dưới 3%; tỷ lệ dân số có tài
khoản thanh toán điện tử năm 2025 đạt trên 60%; năm 2030 đạt trên 85%.
(2) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải pháp phát triển công
nghiệp văn hóa; Hỗ trợ phát triển bền vững, đồng bộ thị
trường dịch vụ văn hóa; Tiếp tục khoanh vùng, thực hiện tốt công tác bảo tồn trong khu phố cổ, khu phố cổ, khu di sản, giữ gìn mỹ
quan, kiến trúc cảnh quan và bản sắc văn hóa truyền thống ngàn năm văn hiến; Xây dựng các công viên văn hóa, du lịch, vui chơi giải trí lớn.
(3) Sở Du lịch chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải pháp phát triển
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là du lịch văn
hóa; Xây dựng ngành du lịch có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong
phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế; Ưu tiên phát triển du lịch văn
hóa, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đối với những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi như Ba Vì,
Sơn Tây, Sóc Sơn, Mỹ Đức, Phú Xuyên,... Phát triển hạ tầng
du lịch; thúc đẩy triển khai các công trình, dự án hạ tầng
phát triển du lịch; hình thành một số cụm du lịch trọng điểm, giữ vững vai trò
là một trong những trung tâm du lịch, nguồn phân phối du khách lớn của khu vực
phía Bắc. Phát triển một số điểm du lịch cùng với sản phẩm
du lịch đặc sắc Thủ đô Hà Nội.
(4) Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải pháp phát
triển mạnh dịch vụ logistics; các nền tảng thương mại điện tử thông qua chuỗi
giá trị; hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong
doanh nghiệp và cộng đồng; tiếp tục thiết lập, củng cố và phát triển thị trường
hàng hóa bán buôn, các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ theo hướng văn minh
hiện đại; phát triển hạ tầng thương mại; hình thành Trung tâm bán buôn, mua sắm
cấp vùng; chợ đầu mối; hoàn thành Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia.
2.3. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nhằm:
- Xây dựng một số ngành, sản phẩm
công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị gia
tăng cao: cơ khí chế tạo (ưu tiên phát triển các sản phẩm:
ô tô, máy móc, phương tiện, thiết bị phục vụ ngành kinh tế); công nghiệp công
nghệ thông tin và truyền thông, sản xuất phần mềm, sản phẩm số, an toàn thông tin; cơ điện tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng,
trí tuệ nhân tạo; công nghệ sinh học, điện tử y sinh, công nghiệp dược....
- Phát triển hạ tầng khu, cụm công
nghiệp, hạ tầng cung cấp điện; xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo quy hoạch; trong đó ưu tiên phát triển sản xuất công nghiệp công nghệ cao
gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thật sự trở
thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng. Chuyển dịch từ lắp ráp, gia công
sang làm sản phẩm theo hướng “Make in Viet Nam” - sáng tạo tại Việt Nam, thiết
kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam.
- Tiếp tục phát triển các làng nghề
truyền thống kết hợp với phát triển du lịch; trong đó tập trung phát triển các
sản phẩm làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống và các dịch vụ đặc trưng
của Thủ đô gắn với việc thực hiện cam kết quốc tế và tiêu chí khi tham gia mạng
lưới các “Thành phố sáng tạo” của UNESCO; đẩy mạnh hỗ trợ, quảng bá phát triển
sản xuất, kinh doanh, giao thương, mua bán các sản phẩm làng nghề từ Thành phố
ra các địa phương khác trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025, hình thành
Trung tâm thiết kế sáng tạo và giới thiệu sản phẩm OCOP của quốc gia tại Thủ đô
gắn với du lịch văn hóa và phát triển công nghiệp văn hóa; mỗi huyện, thị xã
xây dựng ít nhất 01 trung tâm thiết kế sáng tạo, giới thiệu, quảng bá và bán sản
phẩm OCOP, làng nghề gắn với du lịch.
2.4. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu các giải pháp:
- Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao dựa trên nền tảng ứng
dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá;
phấn đấu trở thành địa phương đi đầu
trong phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh,
gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống dân tộc;
Xây dựng vành đai xanh, bảo đảm môi trường sông; Phát triển công nghệ giống,
công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, gắn với phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
- Xây dựng, hình thành và phát triển
các mô hình nông nghiệp đặc thù của Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn
theo chuỗi giá trị, có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà, bền vững; các vùng sản
xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn sản xuất lúa chất lượng cao, rau an toàn,
rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, vùng cây ăn quả...; các khu chăn nuôi sản xuất
hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, chất lượng cao phục vụ thị
trường trong nước và xuất khẩu gắn với chế biến công nghiệp. Tăng cường sự liên
kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học, viện nghiên cứu và người nông
dân trong nghiên cứu, chọn, tạo giống, sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp. Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất giống cây trồng và vật nuôi
có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh, thích ứng với biến đổi
khí hậu; bảo tồn và phát triển giống bản địa có giá trị cao. Tập trung ưu tiên
vốn cho nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật; các chương trình, dự án về
chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi, phòng chống dịch bệnh, chế biến nông
sản, thực phẩm với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất
đai; rà soát quy hoạch đất đai và bố trí lại các vùng, các xã trọng điểm sản xuất
chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn gắn với chuỗi cung ứng nông sản
trong vùng đồng bằng Sông Hồng và liên vùng; gắn kết chặt
chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn,
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), giảm phát thải khí nhà kính... Đẩy mạnh
xây dựng và phát triển các nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của Hà Nội,
tăng cường các sàn giao dịch nông sản trực tuyến.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ
cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thiện hạ tầng thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; hạ tầng để điều, phòng chống thiên tai
trên địa bàn Thủ đô. Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ về công nghệ, kỹ
thuật, vay vốn để chuyển đổi nghề phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp
sinh thái, công nghệ cao.
2.5. Huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực để khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của Thủ đô
(1) Sở
Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, nhất là đội ngũ quản lý,
trí thức, chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu, văn nghệ sỹ,
nghệ nhân... phục vụ phát triển Thủ đô.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Các giải pháp nhằm phát huy vai trò
dẫn dắt, tạo động lực của đầu tư công kết hợp với khuyến
khích, phát huy các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, khu vực đầu tư nước ngoài,
các nhà tài trợ và tổ chức quốc tế...
- Ưu tiên đầu
tư, phát triển và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án
trọng điểm, đặc biệt là các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh
chuyển đổi số,
phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng giao thông, đô thị thông
minh, hạ tầng liên kết vùng.
(3) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Giải pháp khơi thông, huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tài nguyên gắn với phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh
tích tụ, tập trung đất đai phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
(4) Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và thực
hiện giải pháp quản lý và sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản công, trong đó
khai thác hiệu quả quỹ đất trên địa bàn Thành phố.
(5) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
triển khai cơ chế hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng kết quả từ các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo.
(6) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
xây dựng và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên số trong các lĩnh vực kinh tế,
xã hội phục vụ phát triển Thủ đô.
(7) Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Giải pháp hỗ
trợ phát triển bền vững, đồng bộ thị trường bất động sản.
(8) Các
sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã: Rà soát
quy hoạch, xây dựng cơ sở dữ liệu, hình thành tài nguyên số để công khai thu
hút các nguồn lực xã hội nhất là vốn đầu tư xã hội vào phát triển Thủ đô.
2.6. Phát triển các thành phần
kinh tế
(1) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
Các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp nhà nước; Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị
trường theo hướng cổ phần hoá, bán vốn của doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước
không cần nắm giữ hoặc không giữ quyền
chi phối, kể cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả; tập trung xử lý
dứt điểm các tổng công ty nhà nước, các dự án, công trình
đầu tư của doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Cơ chế phù hợp
thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của
kinh tế Thủ đô.
- Hoàn thiện chính sách ưu đãi và xúc
tiến đầu tư nhằm chủ động thu hút có chọn lọc đầu tư trong
nước và nước ngoài; ưu tiên các ngành, lĩnh vực có đóng góp tích cực cho quá
trình tái cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, xanh, thông
minh, hiện đại, đổi mới sáng tạo, tạo giá trị gia tăng, khuyến khích các dự án
lớn, có hàm lượng công nghệ và vốn cao, công nghệ hiện đại, có khả năng lan tỏa
lớn, có sự gắn kết, kéo theo sự phát triển của doanh nghiệp trong nước; thu hút
các tập đoàn đa quốc gia thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm
nghiên cứu phát triển đặt trụ sở tại Hà Nội.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động, tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết của kinh tế tập thể; nhân rộng
các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Rà soát, tổng hợp cơ sở dữ liệu về
kinh tế tập thể, hợp tác xã. Có cơ chế, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn,
đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường. Củng cố,
phát triển các hợp tác xã, đa dạng hóa các hình thức hoạt động hợp tác xã,
không chỉ trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp mà còn các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, vận tải, các lĩnh vực kinh tế
đô thị (quản lý bến bãi, quản lý, vận hành tòa nhà...).
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các
giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khoa học và công
nghệ, kết nối theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp trong vùng kinh tế và cả
nước cũng như trong khu vực và thế giới.
(4) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu: Các giải pháp nhằm củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động hệ thống tổ chức tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân.
(5) Các sở, ban, ngành Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã:
Quyết liệt cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi và tiết giảm chi phí cho người dân,
doanh nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh trong nước
và quốc tế.
3. Phát triển mạnh
mẽ sự nghiệp văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là
trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế. Bảo đảm an
sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô
3.1. Sự nghiệp văn hóa, xây dựng
người Hà Nội thanh lịch, văn minh
Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Phát triển văn hóa Thủ đô xứng tầm với truyền thông nghìn năm Thăng Long - Hà Nội; Xây dựng Hà Nội
thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa của cả nước, trở thành nguồn lực
phát triển mới cho Thủ đô thông qua nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chương
trình “Hội tụ tinh hoa và cộng hưởng sức mạnh văn hóa Quốc gia” với nhiều nội dung, cách thức thể hiện phong phú.
- Hoàn thành kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo; Tập
trung bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, các
di tích, công trình kiến trúc có giá trị, trọng tâm là các
di sản thế giới, di tích quốc gia (như Hoàng Thành Thăng Long, Điện Kính Thiên,
Cổ Loa, Đền thờ vua
Ngô Quyền,... và danh mục 5.922 di tích đã được kiểm kê đến hết năm 2015); Ứng dụng công nghệ số trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Thủ
đô; Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao mới, tiêu biểu của Thủ
đô (hệ thống nhà hát, quảng trường, tượng đài, công viên, tổ hợp thể thao, trung tâm hội chợ triển lãm...), các
thiết chế văn hóa thể thao ở các trục không gian văn hóa kết nối giữa các địa
phương.
- Quan tâm đầu tư đúng mức để phát
triển văn hoá, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị
và nông thôn. Bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm để chi đầu tư cho văn hóa, kết hợp với huy động, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực xã hội nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Khai
thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm tăng thêm nguồn thu hỗ trợ cho hoạt động sự
nghiệp và tăng cường cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa, thể thao.
- Tập trung triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển công
nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá trong lĩnh vực
văn hóa; khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp
văn hóa; tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, triển lãm
và phát triển các sản phẩm văn hóa, du lịch có thương hiệu mang tầm quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây
dựng người Hà Nội hào hoa, thanh lịch, nghĩa tình, văn minh, tiêu biểu cho văn hóa, lương tri và phẩm giá con người Việt Nam; đẩy mạnh giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình,
nhà trường, ngoài xã hội; kế thừa, phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa,
nhân văn trong nếp sống truyền thống của người Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội
phù hợp với những yêu cầu của nếp sống
công nghiệp, đô thị hiện đại. Phát huy các mô hình làng văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa; tăng cường nếp sống văn minh đô thị, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; thực hiện quy tắc ứng xử nơi công sở và nơi công cộng.
3.2. Giáo dục và đào tạo
(1) Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp nhằm:
- Xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là
trung tâm lớn, tiêu biểu của cả nước về giáo dục, đào tạo chất lượng cao, thích
ứng với quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế...
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo toàn diện; chú trọng giáo dục phẩm chất,
nhân cách, văn hóa, lịch sử đi đối với đào tạo năng lực nhận thức, tư duy đổi mới,
sáng tạo cho người học, xây dựng “thế hệ trẻ sáng tạo”; đẩy mạnh hướng nghiệp
giáo dục phổ thông.
- Thực hiện Kế hoạch đầu tư xây dựng,
cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2022-2025 và các
năm tiếp theo. Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại;
Dẫn đầu cả nước về tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu
hoàn thành 100% trường học đạt chuẩn quốc gia trước năm 2030, trong đó phấn đấu
có khoảng 50% trường đạt chuẩn cấp độ 2. Ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong việc đổi mới hình thức tổ chức, thiết kế chương
trình, nội dung và phương pháp dạy và học, quản lý giáo dục.
- Tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi,
thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo; hệ thống trường
có nhiều cấp học, trường chất lượng cao; các loại hình liên
kết đào tạo trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư xây dựng một số
trường liên cấp (Tiểu học, THCS, THPT) có diện tích tối thiểu 5 ha và có cơ sở
vật chất ngang tầm các nước phát triển trong khu vực.
(2) Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu:
- Các giải pháp nhằm đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Tổ chức thực hiện tốt các chương trình đào
tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; Tăng cường công tác xã hội hóa,
khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, tiếp tục nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo và lao động có bằng cấp, chứng chỉ; Hỗ trợ phát triển bền vững, đồng
bộ thị trường lao động;
- Đầu tư các trường cao đẳng công lập
thuộc Thành phố trở thành trường chất lượng cao có một số
nghề đạt chuẩn khu vực, quốc tế.
(3) Trường Đại học Thủ đô chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đầu tư xây
dựng, tăng cường năng lực toàn diện cho Trường Đại học Thủ đô.
(4) Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đầu
tư xây dựng, tăng cường năng lực toàn diện cho Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong.
3.3. Khoa học và công nghệ
(1) Sở Khoa học và công nghệ chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải
pháp:
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, nhằm tạo động lực
phát triển mới, là nhân tố quyết định để nâng cao năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP), chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của kinh tế Thủ đô. Phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ; Xây dựng Hà
Nội trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ hàng đầu của cả nước và khu vực với hạt nhân là
Khu công nghệ cao Hoà Lạc, các Viện nghiên cứu, trường Đại học; tiến tới nhóm dẫn
đầu khu vực Đông Nam Á trong nghiên cứu cơ bản về toán, vật
lý và y học; đứng trong nhóm dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về khoa học dữ liệu
(data science) và trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ 5G và sau 5G; phấn đấu dẫn đầu
cả nước về công bố khoa học quốc tế, về hình thành, phát triển tài sản trí tuệ
và về xây dựng, phát triển thương hiệu Hà Nội.
- Thu hút nguồn lực phát triển khoa học
và công nghệ Thủ đô; tạo cơ chế hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng kết quả, sản phẩm
từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố. Triển khai Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống quản lý, quản trị tiên tiến, các công cụ
nâng cao năng suất, chất lượng, hỗ trợ áp dụng chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn
gốc, xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm chủ lực.
- Phát triển mạnh thị trường khoa học
- công nghệ; hình thành, phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ đánh giá, định
giá, thẩm định công nghệ, môi giới mua bán, chuyển giao công nghệ, tài sản trí
tuệ. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng “Mạng lưới sáng kiến Hà Nội”.
- Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo của Thủ đô dẫn đầu cả nước vào năm 2025, thuộc nhóm dẫn đầu
khu vực ASEAN vào năm 2030 và thuộc nhóm dẫn đầu ở châu Á vào năm 2045.
(2) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp: Phát huy vai
trò “Thành phố sáng tạo” của Hà Nội trong Mạng lưới Thành
phố sáng tạo của UNESCO.
3.4. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
của nhân dân
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Phát triển hạ tầng y tế; xây dựng hệ
thống y tế tiên tiến, hiện đại, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận
trình độ công nghệ thế giới. Quyết liệt triển khai Kế hoạch đầu tư nâng cấp hệ
thống y tế trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo. Cải tạo, nâng cấp và
đầu tư xây dựng mới các bệnh viện trên địa bàn Thủ đô, trong đó ưu tiên hoàn
thành sớm 4 bệnh viện đa khoa lớn tại các cửa ngõ của Thủ đô, hoàn thành chỉ
tiêu 30-35 giường bệnh/vạn dân vào năm 2025.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội
hóa hoạt động y tế; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết giữa
các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa Thành phố với các trung tâm y tế quận, huyện,
y tế tư nhân. Nâng cao khả năng dự báo, giám sát, phát hiện, năng lực ứng phó,
khống chế dịch bệnh. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và y đức của đội ngũ cán bộ y tế; nâng cao chất lượng dịch
vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và
nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; phát triển y tế phổ cập,
mô hình bác sĩ gia đình, bảo đảm chăm sóc toàn diện sức khỏe nhân dân. Năm
2025, hoàn thành xây dựng, thực hiện quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân,
100% người dân Thủ đô được khám sức khỏe định kỳ hằng năm.
- Huy động các nguồn lực xã hội xây dựng
mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh chuyên sâu, chất lượng
cao, hiện đại; cơ sở nghiên cứu và chuyển giao công nghệ y, dược của tư nhân và
đầu tư nước ngoài; gắn phát triển du lịch với chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu xây dựng chiến lược về vùng trồng dược liệu.
3.5. Bảo đảm an sinh, phúc lợi
xã hội
(1) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội
toàn diện, bao phủ toàn dân, mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận tối đa các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhất là y tế,
giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở... Các mô hình, sáng kiến trong cộng đồng xây dựng và củng cố mạng lưới an sinh xã hội phi
chính thức. Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở cai nghiện và các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn Thủ đô.
Đào tạo nghề cho nông dân, nhất là khu vực bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
để phát triển dự án.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách xã
hội, giảm nghèo bền vững, phấn đấu không còn hộ nghèo theo chuẩn của Thủ đô,
nâng cao phúc lợi xã hội, bảo đảm công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho các đối tượng chính sách, người có công, hộ thu nhập thấp, đối tượng
bảo trợ xã hội, nhất là người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đảm bảo
người có công với cách mạng cơ bản có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Thực hiện tốt các chính
sách về dân tộc, tôn giáo, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ
nữ; giải quyết hiệu quả các tệ nạn xã hội.
- Thực hiện các giải pháp giải quyết
việc làm, đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động; giải quyết việc làm cho
180.000 người/năm; đến năm 2030, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị hằng năm
dưới 3%.
(2) Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế toàn dân. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội trên lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động đến năm 2025 đạt 50%; năm 2030 đạt 70%.
4. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch; đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển và quản lý đô thị; khai thác, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
4.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý
quy hoạch
(1) Sở
Quy hoạch Kiến trúc chủ trì phối hợp với Viện Quy
hoạch xây dựng Hà Nội và các cơ quan liên quan tham
mưu các giải pháp:
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
thực hiện nghiêm kỷ cương quy hoạch và quản lý quy hoạch, bảo đảm công khai,
minh bạch, có tầm nhìn chiến lược, tư duy đột phá. Chú trọng
hơn nữa công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và quản lý việc chấp hành
quy hoạch, kiến trúc đối với từng đồ án quy hoạch, đảm bảo chặt chẽ, giữ đúng định hướng, mục tiêu ban đầu của quy hoạch. Việc xem xét điều
chỉnh quy hoạch phải được thực hiện một cách minh bạch, khoa học, khách quan và
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra
công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo quy
hoạch xây dựng được phê duyệt. Xây dựng hệ thống dữ liệu về quy hoạch phát triển
đô thị; tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; khai thác hiệu quả không gian, quỹ đất, đồng thời, lựa chọn các khu vực có tiềm năng hai bên tuyến đường
Nhật Tân - Nội Bài, các tuyến đường vành đai (nhất là Vành đai 4), tuyến đường
sắt đô thị để phát triển các dự án đầu tư theo mô hình TOD, các khu đô thị
thông minh, đô thị xanh, bền vững, tạo không gian chuyển
tiếp, kết nối giữa khu vực đô thị và nông thôn; nghiên cứu xác định phát triển
các đô thị có vị trí, chức năng đặc thù, gắn với công nghiệp, cảng, sân bay...
- Triển khai hiệu quả các quy hoạch
phân khu đô thị Sông Hồng, Sông Đuống, đầu tư xây dựng, ổn định dân cư hai bên
bờ Sông Hồng và Sông Đuống; quy hoạch phát triển không gian ngầm đô thị, không gian xanh và không gian công cộng.
- Quy hoạch xây dựng khu vực nông
thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống,
kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị; khai thác hiệu quả cảnh quan
thiên nhiên vùng nông thôn kết hợp với phát triển du lịch xanh. Quy hoạch, kiến trúc khu dân cư, công trình, nhà ở nông thôn phù hợp với truyền thông
văn hóa, cảnh quan, môi trường, điều kiện thực tế từng địa phương; ứng dụng
khoa học - công nghệ trong thiết kế, quản lý, xây dựng kiến trúc nông thôn.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phù hợp và đồng bộ với quy hoạch xây dựng.
(3) Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Xây dựng
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(4) Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với Sông Hồng là trục
xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hòa hai bên sông của Hà Nội.
- Đề án xây dựng Mô hình không gian
thành phố trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc (vùng
Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn) và phía Tây (vùng Hoà Lạc, Xuân Mai).
- Xây dựng Chương trình phát triển đô
thị thành phố Hà Nội, các đề án phân loại đô thị theo quy định; Nghiên cứu tăng
tỷ lệ đất phát triển đô thị.
(5) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu: Đề án xây dựng Mô hình
tổ chức bộ máy thành phố trực thuộc Thủ đô.
(6) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu: Các giải
pháp nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, vừa tạo ra nguồn lực, không gian và động lực phát triển mới cho
Thủ đô, gắn kết hài hoà, hợp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các địa
phương khác trong vùng và cả nước.
(7) Các sở, ban, ngành Thành phố,
UBND các quận, huyện, thị xã:
- Phát huy tính gương mẫu, tinh thần
trách nhiệm, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch, đặc
biệt là quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành; chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các
sở, ngành, cơ quan lập quy hoạch (Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
Hà Nội; Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội) để đẩy nhanh tiến
độ các quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
thực hiện nghiêm kỷ cương quy hoạch và quản lý quy hoạch, bảo đảm công khai,
minh bạch.
- Giữ mối liên hệ chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để cập nhật các định hướng quy hoạch phát
triển vùng, quy hoạch phát triển ngành quốc gia trong định hướng quy hoạch
ngành, lĩnh vực của Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ trong quá trình xây dựng
các nội dung đề xuất để tích hợp vào Quy hoạch Thủ đô đang trong quá trình tổ
chức lập.
4.2. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ
(1)
Các sở, ban, ngành Thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp tập trung đầu tư phát triển, nâng cấp hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại và hiệu
quả; đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá kết cấu hạ tầng tại khu vực nông thôn, đồng
thời số hóa trong các lĩnh vực giao thông, cấp nước sạch, thiết chế văn hóa,
giáo dục, y tế...
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu phân bố, ưu tiên hợp lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, kết hợp
với đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho các dự án kết cấu hạ tầng, nhất
là dưới hình thức đối tác công tư (PPP), gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.
(3) Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải
pháp:
- Phát triển hạ tầng giao thông đồng
bộ, hiện đại gắn với phát triển đô thị; hoàn thành xây dựng các tuyến đường quốc
lộ, đường cao tốc, đường vành đai (đầu tư khép kín 07 tuyến
đường Vành đai giao thông Thủ đô: 1; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 5), hệ thống đường kết
nối nội vùng và liên vùng theo quy hoạch, đồng bộ với quy hoạch kiến trúc, cảnh
quan, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại; đầu tư xây dựng thêm các cầu qua Sông
Hồng, Sông Đuống tạo điểm nhấn về kiến
trúc gắn với quy hoạch các công trình hiện đại hai bên bờ sông. Chuẩn bị đầu
tư, xây dựng đường Vành đai 5 trước năm 2030.
- Hiện đại hoá các tuyến đường trục giao thông chính của Thủ đô; phát triển hệ thống giao
thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ
xe. Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trên cao, đường sắt đô
thị nổi và ngầm, các công trình ngầm gắn với khả năng kết nối đồng bộ giữa các loại hình vận tải hành khách
công cộng.
- Nghiên cứu xây dựng một số bến thủy
nội địa phục vụ phát triển du lịch và vận tải hàng hóa bằng đường thủy.
- Nghiên cứu đề xuất
cơ quan Trung ương mở rộng, nâng cấp sân bay quốc tế Nội
Bài; xây dựng thêm 1 sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát
triển vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc gắn với xây dựng hệ thống giao thông và hạ
tầng logistics hiện đại.
- Phát triển vận tải hành khách công
cộng đa dạng, hiện đại, văn minh, tiện lợi, an toàn, sử dụng năng lượng sạch,
thân thiện môi trường.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Tăng cường
quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc
giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xây dựng, hiện
đại hoá hệ thống quản lý giao thông thông minh và mạng lưới giao thông tĩnh, đến
năm 2025 tỷ lệ quỹ đất cho giao thông đô thị khoảng 12-15% diện tích đất đô thị,
đến năm 2030 đạt khoảng 15-20%. Xây dựng mới một số bến xe khách liên tỉnh.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị, nhất là các
khu vực ven đô, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị; đẩy
nhanh quá trình hiện đại hoá kết cấu hạ tầng tại khu vực nông thôn về giao
thông.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội và các cơ quan liên quan tham
mưu và thực hiện hoàn thành đường Vành đai 4 trước năm 2027.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự
án đường sắt đô thị Hà Nội và các cơ quan liên quan tham mưu và thực hiện: Đến
năm 2025, khởi công 01 tuyến và đưa vào vận hành 02-03 tuyến đường sắt đô thị;
đến năm 2030 hoàn thành 50% hệ thống đường sắt đô thị.
(4) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu phát
triển hạ tầng số, hạ tầng thông tin, hạ tầng dữ liệu số trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội.
(5) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu phát triển hệ thống hạ tầng thống thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí
hậu.
(6) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu phát triển hạ tầng đô
thị, đặc biệt là hạ tầng cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải, khắc phục tình trạng ứng ngập trên địa bàn Thủ đô.
4.3. Phát triển và quản lý đô
thị
1) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Phát triển đô thị Hà Nội thông
minh, hiện đại, có bản sắc, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị phía Bắc và cả nước. Tập trung hình thành một số cực tăng trưởng mới; từng bước
tạo ra chùm đô thị, các đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng
giao thông (TOD) đi đôi với quản lý chặt chẽ việc phát triển
nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm.
- Hình thành, phát triển các khu đô
thị mới theo định hướng đô thị thông minh, đô thị sinh thái, ưu tiên phát triển
các đô thị nhỏ (loại V) và vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn; đầu tư
phát triển các đô thị có giá trị, tiềm năng về di sản, du lịch;... Quan tâm đầu
tư xây dựng các khu sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí, khuôn viên cây
xanh,... gắn với chỉ tiêu cụ thể trong quá trình phát triển đô thị. Phấn đấu diện
tích nhà ở đạt 29,5 m2 sàn/người vào năm 2025 và khoảng 31m2
sàn/người vào năm 2030. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ nhà chung cư
trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị đạt 90%; tỷ lệ nhà ở cho thuê trong
các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội đạt 30%. Phát triển các khu nhà ở xã
hội và khu nhà ở tái định cư tập trung... theo hướng văn minh, hiện đại, đồng bộ
hệ thống hạ tầng, theo lộ trình phù hợp với nhu cầu của thị trường và điều kiện
của Thủ đô.
- Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị
gắn với bảo tồn, phát huy giá trị và khai thác hiệu quả, bền vững các công
trình, không gian lịch sử văn hóa tại khu vực nội đô lịch sử. Xác định phạm vi
các khu vực không gian văn hóa lịch sử đô thị và xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý, phát triển. Bảo tồn, phục hồi không gian kiến trúc cảnh quan đô thị một số
khu vực, tuyến phố có đặc trưng văn hóa. Khuyến khích, hỗ
trợ tổ chức, người dân đầu tư, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết nhà ở tại các phố
cổ, phố cũ theo quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc phố cổ, phố cũ và thiết kế
đô thị; hỗ trợ, ưu đãi cho người dân, doanh nghiệp và các cơ chế hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân đối với việc cải tạo, trùng tu, bảo tồn và phát huy giá trị
các công trình kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử (nhà cổ, biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 và các công trình kiến trúc
khác có giá trị...).
- Quyết liệt triển khai Đề án cải tạo,
xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thủ đô; tập trung huy động nguồn lực xây
dựng lại các khu chung cư cũ có nhà nguy hiểm cấp D, hư hỏng xuống cấp hết niên
hạn và một số khu chung cư được lựa chọn để đẩy mạnh chỉnh trang đô thị, tạo
tác động lan tỏa trong toàn Thành phố.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù, quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng ở ngoại thành nhằm thực hiện hiệu quả
việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, cơ sở giáo dục
đại học, bệnh viện theo quy hoạch ra khỏi khu vực nội thành; ưu tiên sử dụng quỹ
đất sau di dời để xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội, đảm bảo cân bằng
nhu cầu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công
nghệ trong quản lý đô thị; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện tốt công tác
quản lý đô thị, đặc biệt là trật tự xây dựng, giảm thiểu,
tiến tới chấm dứt ùn tắc giao thông. Quản lý chặt chẽ vỉa hè, lòng đường; đồng
thời, khai thác hợp lý các không gian công cộng (như phố đi bộ, vỉa hè, quảng
trường...) trong phát triển kinh tế khu vực đô thị.
(2) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp phát triển:
Đến năm 2025 có 3 - 5 huyện phát triển thành quận và đến năm 2030 có thêm 1 - 2
huyện phát triển thành quận.
4.4. Khai thác, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các giải
pháp:
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền
vững nguồn lực về tài nguyên, nhất là đất đai; chủ động phòng, chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu, sẵn sàng phương án khắc phục khi có sự cố thiên
tai, ô nhiễm môi trường, an ninh nguồn nước. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ
thống quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường trên nền tảng kỹ thuật số
hiện đại. Thực hiện hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất
đai và tài nguyên vào năm 2025. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vướng mắc liên
quan đến đất đai, nhất là vấn đề giao đất dịch vụ trên địa bàn một số quận, huyện.
Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tích tụ đất đai thuộc thẩm quyền của
Thành phố để tạo mặt bằng lớn, quỹ đất sạch, phát huy nguồn lực từ đất, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển. Tăng cường công tác quản
lý, khai thác tài nguyên khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng
phí.
- Tạo chuyển biến rõ nét trong công
tác bảo vệ môi trường, hướng tới xây dựng Thủ đô xanh, sạch, đẹp, phát triển bền
vững. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng không
khí; tích cực triển khai công nghệ mới, xử lý cơ bản ô nhiễm môi trường nước của
hệ thống hồ, ao; triển khai và sớm hoàn thành Đề án cải tạo môi trường sông Nhuệ
- sông Đáy, Tô Lịch; khơi thông dòng chảy các sông: Nhuệ, Đáy, Tô Lịch,
Tích...; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường,
kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, nhất là ở các làng nghề, khu, cụm công
nghiệp. Hoàn thành hạ tầng xử lý rác thải, nước thải, cây xanh đô thị... theo
quy hoạch. Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn quy mô cấp huyện, liên huyện,
các khu liên hợp xử lý rác phục vụ liên tỉnh sử dụng công nghệ đốt rác phát điện
hiện đại và thân thiện với môi trường, ưu tiên tại khu vực Nam Sơn (Sóc Sơn), Xuân Sơn (Sơn Tây),
Tản Lĩnh (Ba Vì), Phú Xuyên, Chương Mỹ, Gia Lâm...
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo
chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của người dân trong việc bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là ở cơ sở triển
khai các mô hình “Dân vận khéo” trong giữ gìn cảnh quan, phân loại và xử lý rác
thải, bảo vệ môi trường.
5. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội Thủ đô trong mọi tình huống
(1) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên là bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch
thực hiện các nghị quyết, chiến lược, đề án về quốc phòng, an ninh trên địa bàn
Thành phố, nhất là Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương khoa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Nghị quyết
số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ an ninh quốc
gia”. Thường xuyên nắm chắc, dự báo và đánh giá chính xác
tình hình; kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để
bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm tuyệt đối
an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn, tạo môi trường
Hòa Bình, ổn định, an ninh, an toàn để xây dựng, phát triển Thủ đô và đất nước.
- Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện,
sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành của chính quyền đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
xây dựng vững chắc thế trận lòng dân. Tăng cường tiềm lực, sức mạnh quốc phòng,
an ninh của Thủ đô, bảo đảm sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khẩn cấp, phức tạp, mọi âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Đẩy mạnh xây dựng
khu vực phòng thủ các cấp, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng - an ninh; chú trọng xây dựng các công trình có tính lưỡng dụng
cao, vừa đảm bảo phục vụ dân sinh vừa đáp ứng yêu cầu về quốc phòng, an ninh
khi có tình huống xảy ra. Đẩy mạnh công tác thẩm định chặt chẽ các chương
trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế, đầu tư nước ngoài tại khu vực chiến lược về
quốc phòng, an ninh; bảo đảm phát triển kinh tế Thủ đô với quy hoạch tổng thể bố
trí thế trận quốc phòng, an ninh trong khu vực phòng thủ.
- Tăng cường các nguồn lực cho quốc
phòng; Tiếp tục xây dựng, nâng cấp trường bắn, thao trường, bãi tập, trụ sở làm
việc mới ban chỉ huy quân sự các cấp, các công trình phòng thủ của Thành phố và
các địa phương trong tình hình mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng, đẩy mạnh công
tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
(2) Công an thành phố Hà Nội chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Triển khai quyết liệt các giải pháp
trong phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, điều tra, xử lý các loại tội phạm. Chủ động
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, các đối
tượng cơ hội chính trị phản động. Tăng cường rà soát, triệt phá các bằng, nhóm
tội phạm có tổ chức; tội phạm xuyên quốc gia; tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội
phạm kinh tế, môi trường, ma tuý; tội phạm có tính côn đồ, xã hội đến... Đảm bảo
công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, bão lụt, tìm kiếm cứu nạn.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự
ngay từ đầu và từ cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”.
- Tập trung xây dựng lực lượng công
an chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Tăng cường các nguồn lực cho an ninh, đầu tư
mua sắm trang bị kỹ thuật hiện đại cho lực lượng vũ trang.
(3) Các sở, ban, ngành Thành phố
và UBND quận, huyện, thị xã: Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện cơ chế phối hợp giữa Công an Thành phố - Bộ Tư lệnh Thủ đô - Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc - các tổ chức chính trị, xã hội - các sở, ban, ngành Thành phố
trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các mặt công tác đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự và xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô.
6. Đẩy mạnh công
tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của
Thủ đô
(1) Sở
Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: Đẩy
mạnh hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; xác định hiệu quả
đối ngoại không chỉ là nguồn lực mà còn là sức mạnh mềm, động
lực cho phát triển Thủ đô. Tăng cường hợp tác với các đô thị, các tổ chức quốc
tế; chủ động tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các thành phố sáng tạo, các
đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế. Củng
cố quan hệ truyền thống, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các thủ đô, thành
phố trên thế giới, trong đó chú trọng các hoạt động hợp tác về khoa học và công
nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá văn hóa, du lịch. Chú trọng nâng
cao năng lực, chất lượng hội nhập quốc tế; chủ động nắm bất những cơ hội, thúc
đẩy thực thi có hiệu quả các cam kết quốc tế, nhất là của các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới; tranh thủ cơ hội về vốn, công nghệ, kiến thức và kỹ năng
quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. Tăng cường
đối ngoại nhân dân; tích cực tuyên truyền, thông tin đối ngoại về Thủ đô Hà Nội
với bạn bè quốc tế và đồng bào ta ở nước ngoài.
(2) Các sở, ban, ngành Thành phố
và UBND quận, huyện, thị xã:
- Phối hợp chặt chẽ và tranh thủ sự
giúp đỡ của các ban, bộ, ngành Trung ương trong việc tham
mưu những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các nguồn
lực của Trung ương trên địa bàn, nhất là đất đai, đầu tư, nguồn nhân lực chất
lượng cao, nguồn lực khoa học và công nghệ..., đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát
triển Thủ đô gắn với hệ thống đô thị, khu công nghiệp, cụm liên kết liên ngành
với các địa phương trong Vùng Thủ đô, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng Sông Hồng
(một số nhiệm vụ chủ yếu như Phụ lục 03 đính kèm).
- Phối hợp với các địa phương trong
vùng rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, các cơ chế,
chính sách tạo nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng liên vùng, nhất là hạ
tầng giao thông liên vùng Thủ đô, cũng như phối hợp giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường của lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy.
7. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật về Thủ đô với cơ chế, chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát
triển Thủ đô trong giai đoạn mới
(1) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan: Rà soát, để xuất sửa đổi, bổ
sung một số quy định đang còn vướng mắc, bất cập; trọng tâm là tiến hành tổng kết,
đề xuất sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật Thủ đô nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
với các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội cho Thủ đô; xác lập rõ vị trí, vai
trò, trách nhiệm và quyền hạn, khai thác hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của Hà Nội theo hướng tăng cường phân cấp,
phân quyền cho Thủ đô trên một số lĩnh vực nhằm tạo sự chủ động, tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Thủ đô gắn với cơ chế kiểm soát quyền
lực; các chương trình, dự án kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu,
kết nối hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực của vùng... Trước mắt, trong thời gian Luật Thủ đô (sửa đổi) chưa được ban hành, tăng cường
phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cho Thủ đô.
Nghiên cứu, để xuất hoàn thiện hệ thống
pháp luật về Thủ đô theo một số định hướng cụ thể:
(a). Về thể chế:
- Xây dựng tổ chức bộ máy của chính
quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, liên thông, hiệu lực, hiệu quả;
Thủ đô được chủ động quyết định về tổ chức bộ máy, cơ chế tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, viên chức, biên chế, chế độ hợp đồng chuyên môn, tiền
lương, thu nhập; việc thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
phát triển Thủ đô.
- Luật hóa những quy định phù hợp của
Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, đồng thời bổ sung những chính sách tài chính, ngân sách vượt trội cần thiết
trong Luật Thủ đô để chính thức áp dụng sau thí điểm.
(b). Về cơ chế,
chính sách:
Thủ đô được giữ ổn định tỷ lệ điều tiết
ngân sách theo chu kỳ 10 năm/lần và được hưởng những ưu đãi về phân chia ngân
sách nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư, phát triển. Mở rộng phạm vi lĩnh vực
đầu tư PPP, tăng phần vốn NSNN trong các dự án PPP trên địa bàn Thủ đô. Thủ đô
được phát triển nhà ở xã hội tập trung; xây dựng cơ chế chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trồng lúa, tích tụ, tập trung đất đai, huy động góp vốn bằng đất nông
nghiệp;...
(c). Về cơ chế
phân cấp, phân quyền:
- Thủ đô được chủ động trong sử dụng
ngân sách; tăng một số loại thuế, phí, ban hành một số loại thuế, phí mới; quyết
định lĩnh vực, sản phẩm, dịch vụ cơ bản, thiết yếu khuyến
khích đầu tư, phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với một số sản phẩm, dịch
vụ phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của Thủ đô (ngoài các quy định
hiện hành của Trung ương).
- Thủ đô được phân quyền trong lập,
thẩm định, phê duyệt một số quy hoạch, dự án đầu tư ngoài ngân sách, dự án đầu
tư công thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; trong xây dựng bảng giá đất
sát với giá thị trường (hệ số K), biện pháp thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Thủ đô được quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất rừng sản xuất, đất trồng lúa sang các loại đất phi nông nghiệp
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hình thức thực hiện nghĩa vụ phát
triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị.
- Thủ đô được ban hành các quy định đặc
thù, vượt trội, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô
trong các lĩnh vực: Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị gắn với bảo tồn,
phát huy giá trị khu vực nội đô lịch sử; quản lý, phát triển nhà ở; thu hút nhà
đầu tư chiến lược đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn với phát triển đô
thị, thương mại và công nghiệp; bảo vệ môi trường; xây dựng, phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; phát triển văn hóa,
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, hệ thống y tế, hệ
thống an sinh xã hội; xử lý vi phạm hành chính.
- Mở rộng chức năng và tăng thẩm quyền
của Hội đồng điều phối vùng trong công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư và xây dựng
các cơ chế chính sách của vùng. Thành lập cơ quan chuyên trách về môi trường của
vùng Thủ đô. Giao thẩm quyền cho Thủ đô trong việc chủ trì điều phối thực hiện
và quản lý quy hoạch Vùng Thủ đô sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; được
huy động các nguồn lực và thực hiện đầu tư trên địa bàn vùng hoặc dự án đầu tư
tại địa bàn tỉnh khác trong vùng...
(2) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
- Tham mưu Ban Cán sự đảng UBND Thành
phố phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện
sơ kết Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc Hội về thí điểm mô
hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, hoàn thiện tổ chức, bộ máy chính
quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liên
thông, phù hợp với vai trò, vị trí và yêu cầu phát triển, quản lý Thủ đô trong
giai đoạn phát triển mới.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
chuyển biến rõ nét về môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi
và tiết giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
(3) Các sở, ban, ngành Thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
số 268/KH-UBND ngày 14/10/2022 của UBND Thành phố; Giao nhiệm vụ: (i) Các sở
chuyên ngành tiếp tục rà soát, tham mưu UBND Thành phố, HĐND Thành phố ban hành
quy định phân cấp, ủy quyền đồng bộ cho cấp huyện, cấp xã của từng ngành, lĩnh
vực, gồm: nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của cấp
Thành phố cho cấp huyện;
(Phân
công thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục 02 đính
kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao nghiên cứu, tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực và phạm vi quản lý cho giai đoạn 5 năm và từng
năm thành kế hoạch cụ thể của ngành mình, cơ quan, đơn vị mình.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch này và các kế hoạch cụ thể hóa
của ngành, của cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố
về việc triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên
kiểm điểm, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện;
định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị báo cáo UBND Thành phố
(dưới hình thức phụ lục kèm theo báo cáo kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị)
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố, các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã:
- Theo dõi, đôn đốc triển khai thực
hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng năm, đề xuất, kiến nghị
các biện pháp cần thiết để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Tiếp thu những nội dung tại Kế hoạch
này và các chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố để
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng
năm giai đoạn 2021-2025, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hằng năm giai đoạn 2026-2030 báo cáo cấp thẩm quyền, trình HĐND Thành phố xem
xét, quyết định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài phát thanh
và truyền hình Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã tổ chức phổ biến, thông tin, tuyên truyền Kế hoạch tới các cấp,
các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng và triển khai
thực hiện.
4. UBND
Thành phố trân trọng đề nghị: Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương thực
hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục số 03; Các Ban Đảng Thành ủy, các Ban HĐND Thành
phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, các
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và nhân dân tăng cường giám sát, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan hành chính Thành phố trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP CP; Bộ KHĐT;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội;
- Đ/c CT, PCT UBND TP;
- Ban TG TU, các ban HĐND TP;
- Các Sở, Ban, ngành; Thường trực cấp ủy
và HĐND, UBND các quận, huyện,
Thị xã;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TP;
- UBMTTQ, các Đoàn thể;
- Các báo: HNM, KTĐT; Đài PT&TH HN;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
PHỤ LỤC 01:
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM
2030
(Kèm Kế hoạch số 306/KH-UBND theo ngày 30/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Chủ
trì
|
I
|
Phát triển kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
GRDP (giá hiện hành) năm cuối kỳ
|
1.000
tỷ đồng
|
1.739,2
|
3.070,0
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2
|
Cơ cấu GRDP năm cuối kỳ
|
%
|
100
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
65,0-65,5
|
>70,0
|
|
-
|
Thuế SP trừ trợ cấp SP
|
%
|
10,4-10,6
|
|
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
22,5-23,0
|
|
|
|
Trong đó, Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
17,0
|
20,0
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
1,4-1,6
|
<
1,2
|
|
3
|
GRDP (giá cố định) năm cuối kỳ
|
1.000
tỷ đồng
|
989,2
|
1.470,0
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
4
|
Tăng trưởng GRDP bình quân
|
%
|
7,5-8,0
|
8,0-8,5
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
5
|
GRDP/người năm cuối kỳ
|
USD
|
8.300-8.500
|
12.000-13.000
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo trong GRDP năm cuối kỳ
|
%
|
17,0
|
20,0
|
Sở
Công Thương
|
7
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP năm
cuối kỳ
|
%
|
30,0
|
40,0
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
8
|
Tỷ trọng ngành công nghiệp văn hóa
trong GRDP năm cuối kỳ
|
%
|
5,0
|
8,0
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
9
|
Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong tổng GTSX nông nghiệp năm cuối kỳ
|
%
|
70,0
|
80,0
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
10
|
Năng suất lao động tăng bình quân
|
%
|
7,0-7,5
|
7,5
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
II
|
Phát triển văn hóa, xã hội
|
|
|
|
|
11
|
Dân số năm cuối kỳ
|
1.000
người
|
9.075,29
|
9.825,00
|
Cục
Thống kê Hà Nội
|
12
|
Tuổi thọ trung bình năm cuối kỳ
|
Năm
|
76,5
|
77,0
|
Sở Y
tế
|
13
|
Chỉ số phát triển con người (HDI)
năm cuối kỳ
|
|
0,86-0,88
|
0,88-0,90
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
14
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm cuối
kỳ
|
%
|
95,15
|
98,0
|
Bảo
hiểm xã hội Hà Nội
|
15
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm cuối
kỳ
|
%
|
75-80
|
85-90
|
Sở
Lao động TB&XH
|
III
|
Phát triển đô thị
|
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ
|
%
|
60-62
|
75
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
17
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý
|
%
|
50-55
|
100
|
Sở Xây dựng
|
18
|
Diện tích nhà ở bình quân năm cuối
kỳ
|
m2
sàn/người
|
29,5
|
31,0
|
Sở
Xây dựng
|
19
|
Tỷ lệ diện tích đất giao thông/đất
đô thị năm cuối kỳ
|
%
|
12,0-15,0
|
15,0-20,0
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
20
|
Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng
năm cuối kỳ
|
%
|
30-35
|
45-50
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
PHỤ LỤC 02:
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU NGÀY 26/8/2022 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
15-NQ/TW NGÀY 05/5/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm Kế hoạch số 306/KH-UBND theo ngày 30/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì thực hiện
|
Lãnh
đạo chỉ đạo
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian
|
Cấp
phê duyệt
|
I
|
Phát triển kinh tế Thủ đô nhanh
và bền vững trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
|
1
|
Kế hoạch cơ cấu lại kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, lấy khoa học, công nghệ cao và đổi mới sáng tạo
là động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin truyền thông, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa
phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
2
|
Giải pháp nhằm thu hút, sử dụng có
hiệu quả đội ngũ chuyên gia công nghệ, nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học
Việt Nam ở nước ngoài, các nhà khoa học quốc tế tham gia
các Chương trình, dự án khoa học và công nghệ của Thành phố.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
3
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương, cơ
quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
4
|
Nghiên cứu hình thành các mô hình
kinh tế mới gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
5
|
Giải pháp xây dựng Hà Nội trở thành
Trung tâm tài chính - ngân hàng
|
Sở
Tài chính
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
6
|
Phát triển bền vững thị trường tài
chính, tiền tệ, chứng khoán...
|
Sở
Tài chính
|
PCT
UBND TP là Minh Hải
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
7
|
Phát triển bền vững, đồng bộ thị
trường bất động sản
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ thể
theo từng đề án, nhiệm vụ
|
8
|
Phát triển bền vững, đồng bộ thị
trường khoa học và công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
9
|
Phát triển bền vững, đồng bộ thị
trường lao động
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
10
|
Phát triển bền vững, đồng bộ thị trường
dịch vụ văn hóa
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
11
|
Xây dựng một số ngành, sản phẩm
công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị
gia tăng cao
|
Sở
Công Thương
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Công Thương và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
12
|
Phát triển các sản phẩm làng nghề,
nhất là các làng nghề truyền thống và các dịch vụ đặc trưng của Thủ đô
|
Sở
Công Thương
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Công Thương và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
13
|
Phát triển sản xuất công nghiệp -
công nghệ cao
|
Sở
Công Thương
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Công Thương và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
14
|
Phát triển loại hình dịch vụ có giá
trị gia tăng cao (logistics).
|
Sở
Công Thương
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Công Thương
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
15
|
Phát triển công nghiệp văn hóa
thành ngành kinh tế mũi nhọn
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
16
|
Xây dựng hạ tầng du lịch; phát triển
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là du lịch văn hóa
|
Sở
Du lịch
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
17
|
Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao; phấn đấu
trở thành địa phương đi đầu trong phát triển nông nghiệp sinh thái nông thôn
hiện đại, văn minh.
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có
liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
18
|
Ưu tiên xây dựng vành đai xanh, bảo
đảm môi trường sống
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có
liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
19
|
Phát triển công nghệ giống, công
nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, gắn với phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có
liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
20
|
Đề án quản lý và sử dụng, khai thác
hiệu quả tài sản công thành phố Hà Nội
|
Sở
Tài chính
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Đề
án
|
2022-2025
|
UBND
Thành phố
|
21
|
Cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng
nhân tài, nhất là đội ngũ quản lý, trí thức, chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu,
văn nghệ sỹ, nghệ nhân... vào phát triển Thủ đô.
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Đề
án
|
2022-2025
|
UBND
Thành phố
|
22
|
Hoàn thiện hộ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo của Thủ đô dẫn đầu cả nước vào năm 2025, thuộc nhóm dẫn đầu
khu vực ASEAN vào năm 2030 và thuộc nhóm dẫn đầu ở châu Á vào năm 2045
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
23
|
Triển khai cơ chế hỗ trợ chuyển
giao, ứng dụng kết quả từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; khuyến khích
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, cơ quan có
liên quan
|
Đề
án, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
UBND
Thành phố
|
24
|
Xây dựng và khai thác hiệu quả tài
nguyên số trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội phục vụ phát triển Thủ đô.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
PCT UBND
TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Đề
án
|
2022-2025
|
UBND
Thành phố
|
25
|
Đề án khơi dậy tiềm năng, phát huy
tài nguyên văn hóa nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của Thủ đô
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Đề
án
|
2022-2025
|
UBND
Thành phố
|
26
|
Giải pháp nhằm
phát huy vai trò dẫn dắt, tạo động lực của đầu tư công kết
hợp khuyến khích, phát huy nguồn vốn từ khu vực tư nhân, khu vực đầu tư nước
ngoài, các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
27
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển
hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
28
|
Phát triển hạ tầng giao thông, đô
thị thông minh, hạ tầng liên kết vùng
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
29
|
Cơ chế, chính sách phù hợp để xử
lý, thúc đẩy các dự án vốn ngân sách nhà nước chậm tiến độ trên địa bàn Thành
phố
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Các
cơ chế, chính sách
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
30
|
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp nhà nước
|
Sở
Tài chính
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ
Tài chính và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
31
|
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống tổ chức tín dụng và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
32
|
Phát triển kinh tế tư nhân thực sự
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế Thủ đô
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
33
|
Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo, khoa học và công nghệ, kết nối theo chuỗi giá trị với các doanh
nghiệp trong vùng kinh tế của cả nước cũng như khu vực và thế giới
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
34
|
Chủ động thu hút có chọn lọc đầu tư
nước ngoài; ưu tiên các ngành, lĩnh vực có đóng góp tích cực cho quá trình
tái cơ cấu kinh tế
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
35
|
Thu hút các tập đoàn đa quốc gia thành
lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển đặt trụ sở
tại Hà Nội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
36
|
Cải cách hành chính, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi và tiết giảm chi phí cho người dân và doanh
nghiệp
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
II
|
Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp văn
hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế. Bảo đảm an
sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô
|
37
|
Phát triển văn
hóa Thủ đô xứng tầm với truyền thống nghìn năm Thăng
Long-Hà Nội
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
38
|
Xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa của cả nước
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
39
|
Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản
văn hóa vật thổ và phi vật thể
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
40
|
Phát triển hạ tầng văn hóa, thể
thao; xây dựng mới một số công trình văn hóa, thể thao tiêu biểu
của Thủ đô (hệ thống nhà hát, quảng trường, tượng đài,
công viên, tổ hợp thể thao, trung tâm hội chợ triển lãm)
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
41
|
Quan tâm đầu tư đúng mức để phát
triển văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành
thị và nông thôn
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
42
|
Tăng cường tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao, du lịch, triển lãm và phát triển các sản phẩm văn hóa, du lịch
có thương hiệu mang tầm quốc tế
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
43
|
Phát triển hạ tầng giáo dục và đào
tạo; Xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm lớn, tiêu biểu của cả nước về
giáo dục, đào tạo chất lượng cao, thích ứng với quá trình chuyển đổi số quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế...
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương,
cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
44
|
Cơ chế, chính sách thu hút, phát
huy trí tuệ của đội ngũ trí thức, chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu trong nước
và quốc tế vào sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan
có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
45
|
Xây dựng hệ thống y tế tiên tiến,
hiện đại, tập trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ công nghệ thế
giới.
|
Sở Y
tế
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Y
tế và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
46
|
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
năng lực hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, hệ thống bác sĩ gia đình, bảo đảm
chăm sóc toàn diện sức khỏe nhân dân.
|
Sở Y
tế
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Y
tế và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
47
|
Phát triển hạ tầng y tế; Huy động
các nguồn lực xã hội xây dựng mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao,
hiện đại; cơ sở nghiên cứu và chuyển giao công nghệ y, dược của tư nhân và đầu
tư nước ngoài.
|
Sở Y
tế
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Y
tế và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
48
|
Đề án gắn phát triển du lịch với
chăm sóc sức khỏe
|
Sở Y
tế
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Y
tế, Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có
liên quan
|
Đề
án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
49
|
Phát triển hệ thống an sinh xã hội
toàn diện, bao phủ toàn dân, mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách, tạo điều
kiện cho người dân tiếp cận tối đa các dịch vụ xã hội
thiết yếu.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
50
|
Thực hiện đồng bộ các chính sách xã
hội, phấn đấu không còn hộ nghèo theo chuẩn của Thủ đô, nâng cao phúc lợi xã
hội, bảo đảm công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo giữa
thành thị và nông thôn
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
51
|
Thực hiện các chính sách về dân tộc,
tôn giáo
|
Ban
Dân tộc thành phố Hà Nội
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Ủy
ban Dân tộc và các các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
52
|
Kế hoạch chăm sóc người cao tuổi, bảo
vệ trẻ em, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; giải quyết hiệu quả các
tệ nạn xã hội
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên
quan
|
Kế
hoạch
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
III
|
Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, phát triển và quản lý đô thị; khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường
|
53
|
Hoàn thành Quy hoạch Thủ đô Hà Nội
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Quy
hoạch
|
2022-2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
54
|
Hoàn thành Điều chỉnh tổng thể Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Quy
hoạch
|
2022-2023
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
55
|
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
thực hiện nghiêm kỷ cương quy hoạch và quản lý quy hoạch, bảo đảm công khai,
minh bạch, có tầm nhìn chiến lược, tư duy đột phá
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
56
|
Phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có,
vừa tạo ra nguồn lực, không gian và động lực phát triển mới cho Thủ đô, gắn kết
hài hoà, hợp lý, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các địa phương khác
trong vùng và cả nước
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
57
|
Quy hoạch lấy Sông Hồng là trục
xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hoà hai bên sông của Hà Nội
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Quy
hoạch
|
2022
|
Cụ
thể theo từng nhiệm vụ
|
58
|
Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển
đô thị
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Đề
án
|
2023
|
Cụ
thể theo nhiệm vụ
|
59
|
Nghiên cứu, xây dựng Mô hình tổ chức
bộ máy thành phố trực thuộc Thủ đô
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Đề
án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo nhiệm vụ
|
60
|
Nghiên cứu, xây dựng Mô hình không
gian thành phố trực thuộc Thủ đô
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Đề
án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo nhiệm vụ
|
61
|
Xây dựng đô thị thông minh trên cơ
sở phát triển khu vực hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
62
|
Triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng,
ổn định dân cư hai bên bờ Sông Hồng
và Sông Đuống
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
63
|
Quy hoạch phát triển không gian ngầm
đô thị, không gian xanh và không gian công cộng
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
64
|
Quy hoạch xây dựng khu vực nông
thôn hài hoà, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống,
kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị
|
Sở
Quy hoạch Kiến trúc
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
65
|
Phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
66
|
Hoàn thành xây dựng các tuyến đường
quốc lộ, đường cao tốc, đường vành đai, hệ thống đường kết
nối nội vùng và liên vùng theo quy hoạch, đồng bộ với quy hoạch kiến trúc, cảnh
quan, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
67
|
Đẩy nhanh tiến độ các dự án đường sắt
đô thị
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ Giao
thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
68
|
Đầu tư xây dựng thêm các cầu qua
Sông Hồng, Sông Đuống
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Dự
án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
69
|
Hoàn thành đường Vành đai 4 trước
năm 2027
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Dự
án
|
2027
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
70
|
Chuẩn bị đầu tư, xây dựng đường
Vành đai 5 trước năm 2030.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Dự
án
|
2027-2030
|
Cụ thể
theo từng đề án, nhiệm vụ
|
71
|
Mở rộng, nâng cấp sân bay quốc tế Nội
Bài; nghiên cứu, xây dựng thêm 1 sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển
vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ Giao
thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Dự
án
|
2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
72
|
Phát triển đô thị Hà Nội thông
minh, hiện đại, có bản sắc, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị phía Bắc
và cả nước
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
73
|
Từng bước tạo ra chùm đô thị, các
đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD)
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
74
|
Đề án phát triển đến năm 2025 có 3 -
5 huyện phát triển thành quận và đến năm 2030 có thêm 1 - 2 huyện phát triển
thành quận
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
75
|
Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô
thị gắn với bảo tồn, phát huy giá trị và khai thác hiệu quả, bền vững các
công trình, không gian lịch sử văn hóa tại khu vực nội đô lịch sử
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
76
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù, thực hiện hiệu quả việc cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ Xây
dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
77
|
Theo dõi việc di dời các cơ sở công
nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực nội thành; Ưu tiên sử dụng quỹ
đất sau di dời để xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội
|
Sở
Công Thương
|
PCT
UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền
|
Bộ
Công Thương và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
78
|
Theo dõi việc di dời các cơ sở giáo
dục đại học theo quy hoạch ra khỏi khu vực nội thành; Ưu tiên sử dụng quỹ đất
sau di dời để xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
79
|
Theo dõi việc di dời các bệnh viện
theo quy hoạch ra khỏi khu vực nội thành; Ưu tiên sử dụng quỹ đất sau di dời
để xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội
|
Sở Y
tế
|
PCT
UBND TP Chử Xuân Dũng
|
Bộ Y
tế và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
80
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công
nghệ trong quản lý đô thị
|
Sở
Xây dựng
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
81
|
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực
hiện tốt công tác quản lý đô thị, đặc biệt là trật tự xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
PCTUBNDTP
Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
82
|
Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt ùn tắc
giao thông
|
Sở
Giao thông vận tải
|
PCT
UBND TP Dương Đức Tuấn
|
Bộ
Giao thông vận tải và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án, Đề tài
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
83
|
Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PCT
UBND TP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
84
|
Tạo chuyển biến rõ nét trong công
tác bảo vệ môi trường, hướng tới xây dựng Thủ đô xanh, sạch, đẹp, phát triển
bền vững
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PCT
UBND TP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế hoạch,
Chương trình, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
85
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp nhằm cải thiện chất lượng không khí
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PCT
UBNDTP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
86
|
Xử lý cơ bản ô nhiễm môi trường nước
các hệ thống sông, hồ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PCT
UBND TP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
87
|
Hoàn thành cải tạo môi trường Sông
Nhuệ - Sông Đáy, sông Tô Lịch
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
PCT
UBND TP Nguyễn Trọng Đông
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Kế
hoạch, Chương trình, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
IV
|
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội Thủ đô trong mọi tình huống
|
88
|
Thực hiện Kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ các cấp, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo
đảm quốc phòng - an ninh
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
89
|
Triển khai quyết liệt các giải pháp
trong phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, điều tra, xử lý các loại tội phạm
|
Công
an thành phố Hà Nội
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Công
an và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2030
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
V
|
Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô
|
90
|
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại để tạo nguồn lực và sức mạnh mềm, động lực cho
phát triển Thủ đô
|
Sở
Ngoại vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ
Ngoại giao và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2023
|
Cụ thể
theo từng đề án, nhiệm vụ
|
91
|
Tăng cường hợp tác với các đô thị,
các tổ chức quốc tế; chủ động tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị
xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế
|
Sở
Ngoại vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Ngoại
giao, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
92
|
Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ,
ngành Trung ương trong việc tham mưu những vấn đề liên quan
đến cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các nguồn lực của Trung ương
trên địa bàn nhằm đáp ứng yêu cầu
xây dựng và phát triển Thủ đô
|
Các
sở, ban, ngành
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Các
bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
93
|
Tham gia phối hợp với các bộ, ngành
Trung ương xây dựng và hoàn thiện thể chế liên kết phát
triển vùng, phát huy vai trò đầu tàu, lan tỏa của Thủ đô, liên kết các địa
phương trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
PCT
UBND TP Hà Minh Hải
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch, Đề án
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
VI
|
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
Thủ đô với cơ chế, chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển Thủ đô
trong giai đoạn mới
|
94
|
Tổng kết thực hiện Luật Thủ đô;
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, thông qua Luật Thủ đô sửa đổi
|
Sở
Tư pháp
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ
Tư pháp, các bộ, ngành Trung ương, các địa phương có liên quan
|
Báo
cáo
|
2023
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
95
|
Tăng cường phân cấp, phân quyền cho
Thủ đô trên một số lĩnh vực nhằm tạo sự chủ động, tăng tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại của Thủ đô gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực; các
chương trình, dự án kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết nối
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực của vùng...
|
Sở
Tư pháp
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ
Tư pháp, các bộ, ngành Trung ương, các địa phương có liên quan
|
Báo
cáo
|
2022-2025
|
Cụ
thể theo từng đề án, nhiệm vụ
|
96
|
Tổng kết mô hình thí điểm việc thực
hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp phường trên địa bàn Hà Nội, hoàn thiện
tổ chức, bộ máy chính quyền Thủ đô theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, liên thông, phù hợp với vai trò, vị trí và yêu cầu phát
triển, quản lý Thủ đô trong giai đoạn phát triển mới
|
Sở Nội
vụ
|
PCT
UBND TP Lê Hồng Sơn
|
Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Chương
trình, Kế hoạch
|
2022-2023
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
PHỤ LỤC 03:
PHÂN CÔNG THEO DÕI THỰC HIỆN CÁC KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU CỦA THÀNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY 05/5/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm Kế hoạch số 306/KH-UBND theo ngày 30/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Nội
dung kiến nghị
|
Đề
xuất Cơ quan chủ trì
|
Đề
xuất cơ quan phối hợp
|
Theo
dõi thực hiện
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian
|
Cấp
phê duyệt
|
I
|
Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của Thủ đô; xây dựng Thủ đô Hà Nội "Văn hiến
- Văn minh - Hiện đại"
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch hằng
năm tuyên truyền, phát động phong trào thi đua, tìm hiểu về Thủ đô; Chủ động
phối hợp, xây dựng các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết
15-NQ/TW
|
Ban
cán sự đảng Chính phủ, các cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
thông tin điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết,
bài nói, ấn phẩm, số liệu; Hội thảo chuyên đề
|
Hàng
năm
|
Cụ
thể theo từng nhiệm vụ
|
2
|
Đưa vào chương trình giảng dạy của
các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, các trường THPT của các tỉnh, thành
phố trong vùng Thủ đô, vùng KTTĐ Bắc Bộ, vùng ĐBSH, Thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hà Nội 01 buổi thuyết giảng/nói chuyện chuyên
đề về Thủ đô
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
II
|
Phát triển kinh tế Thủ đô nhanh
và bền vững trên cơ sở
tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
|
3
|
Xây dựng, phát triển các mô hình
kinh doanh mới ứng dụng công nghệ cao.
|
Viện
quản lý kinh tế Trung ương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ thể
theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
4
|
Tham mưu cơ chế, chính sách, pháp
luật để hình thành, vận hành mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế
các-bon thấp, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính...
|
Viện
quản lý kinh tế Trung ương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Viện
Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội
|
5
|
Đề án chuyển đổi số quốc gia, chuyển
đổi số trong doanh nghiệp.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
6
|
Đề án kết nối hạ tầng số quốc gia.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
7
|
Đề án cơ cấu lại các ngành sản xuất
và dịch vụ, trong đó thúc đẩy các ngành sản xuất, hình thành các sản phẩm chủ
lực của Thủ đô.
|
Bộ
Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Công Thương
|
8
|
Đề án cơ cấu lại ngành năng lượng,
trong đó đảm bảo an ninh, an toàn năng lượng trên địa bàn Thủ đô.
|
Bộ
Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Công Thương
|
9
|
Kêu gọi các dự án đầu tư có công
nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị gia tăng cao vào Hà Nội.
|
Bộ
Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Công Thương
|
10
|
Phối hợp hiệu quả với UBND TP Hà Nội
và sở ngành của Thành phố trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan các khu, cụm công nghiệp và dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
|
Bộ
Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Công Thương
|
11
|
Phối hợp hiệu quả với UBND TP Hà Nội
và sở ngành của Thành phố trong sự nghiệp phát triển công nghiệp văn hóa, thể
thao của Thủ đô
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Văn hóa, Thể thao
|
12
|
Chiến lược tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ của Việt Nam, trong đó tập trung phát triển dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, logistics và dịch vụ văn hóa tại Hà Nội; Phát triển du lịch
Hà Nội thành ngành kinh tế mũi nhọn.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính: Du lịch; Ngân hàng nhà nước chi nhánh
TPHN; Sở Công Thương
|
13
|
Xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong
các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
|
Bộ
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài chính; Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh TPHN;
|
14
|
Tiếp tục hoàn thiện thị trường tài
chính.
|
Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TPHN, Sở
Giao dịch chứng khoán HN,
|
15
|
Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Ngân
hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh TPHN
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
16
|
Phối hợp hiệu quả với UBND TP Hà Nội
và sở ngành của Thành phố phát triển dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật, bổ trợ
tư pháp...
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tư pháp
|
17
|
Phát triển du lịch thành ngành kinh
tế mũi nhọn, thúc đẩy đầu tư các công trình, dự án hạ tầng du lịch; các sản
phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao trên địa bàn Thủ
đô.
|
Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Du lịch
|
18
|
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong
đó: Phát triển nông nghiệp Thủ đô theo hướng nông nghiệp đô thị, xanh, sạch,
sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao; Phát triển sản xuất hàng hóa tập trung quy
mô lớn, hiện đại, giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững; Xây dựng cơ chế,
chính sách phát triển thị trường và thúc đẩy tiêu thụ với các sản phẩm nông
nghiệp của Thủ đô.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
19
|
Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, trong
đó bố trí nguồn lực đầu tư các dự án lớn, quan trọng trên
địa bàn Thủ đô Hà Nội và các dự án kết nối trong vùng Thủ đô, vùng KTTĐ Bắc Bộ,
vùng ĐBSH.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
20
|
Cơ chế khuyến khích, phát huy các
nguồn vốn từ khu vực tư nhân, khu vực đầu tư nước ngoài, các nhà tài trợ và tổ
chức quốc tế.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
21
|
Chương trình xúc tiến đầu tư, thu
hút các tập đoàn đa quốc gia thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung
tâm nghiên cứu phát triển đặt trụ sở tại Hà Nội.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
22
|
Thu hút đầu tư nước ngoài, trong đó
ưu tiên giới thiệu đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực
của Thủ đô.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
23
|
Cơ chế chuyển đổi mục đích sử dụng
đất trồng lúa; tích tụ, tập trung đất đai, huy động góp vốn bằng đất nông nghiệp vào các đơn vị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
sinh thái...
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
24
|
Kế hoạch cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước; đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tín dụng, quỹ tài chính.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
III
|
Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp văn
hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xứng đáng là trung tâm lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
y tế. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô
|
25
|
Kế hoạch dài hạn và hằng năm tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, triển lãm và phát triển các sản phẩm
văn hóa, du lịch có thương hiệu mang tầm quốc tế trên địa bàn Thủ đô.
|
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
26
|
Đề án phát triển, nâng cao chất lượng
các trường đại học; Phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn Thủ đô có ít nhất 01
trường đại học và đến năm 2030 có ít nhất 02 trường đại học nằm trong TOP 100
trường đại học hàng đầu Châu Á.
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
27
|
Đề án ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong việc đổi mới hình thức tổ chức, thiết kế chương trình,
nội dung và phương pháp dạy và học, quản lý giáo dục.
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
28
|
Cơ cấu lại hệ thống các cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập, trong đó: Xây dựng Hà Nội trở
thành Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công
nghệ hàng đầu của cả nước và khu vực; Đẩy nhanh xây dựng Khu công nghệ cao
Hoà Lạc và các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia tại Hà Nội.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
29
|
Hình thành một số viện nghiên cứu
hàng đầu khu vực tại Hà Nội; Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao và phát triển công nghệ tại các viện nghiên cứu, các trường đại học
trên địa bàn Thủ đô.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
30
|
Đề án phát triển thị trường khoa học
- công nghệ.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
31
|
Đề án khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia hoạt động đổi mới công nghệ, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
32
|
Mình thành hệ thống trung tâm kiểm
soát dịch bệnh đồng bộ ở các cấp.
|
Bộ Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Y
tế
|
33
|
Hoàn thành dự án Trung tâm CDC cấp
vùng tại Hà Nội.
|
Bộ Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Y
tế
|
34
|
Thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất
vắc-xin trong nước.
|
Bộ Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Y
tế
|
35
|
Xây dựng một số cơ sở nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ y, dược trên địa bàn Thủ đô.
|
Bộ Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Y
tế
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
36
|
Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về lao
động, việc làm.
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
37
|
Đề án nâng tầm kỹ năng lao động Việt
Nam.
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
38
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; Quy hoạch hệ thống cơ
sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng.
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
39
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững.
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
40
|
Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát
triển thanh niên, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, chương trình phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới...
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
IV
|
Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, thực hiện nghiêm việc quản lý quy hoạch; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, phát triển và quản lý đô thị; khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường
|
41
|
Phối hợp UBND TP Hà Nội trình thẩm
định, phê duyệt Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Viện Nghiên cứu phát triển KTXH HN
|
Các
Đề án, Quy hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
42
|
Phối hợp UBND TP Hà Nội trình trình
thẩm định phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050.
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; Viện Quy hoạch Xây dựng HN
|
43
|
Nghiên cứu tăng tỷ lệ đất phát triển
đô thị.
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; Viện Quy hoạch Xây dựng
|
Đề
án, Quy hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
44
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình thành
phố trực thuộc Thủ đô:
|
|
|
|
|
- Mô hình tổ chức bộ máy
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Nội
vụ Hà Nội
|
|
- Mô hình không gian đô thị
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Viện
Quy hoạch xây dựng Hà Nội
|
45
|
Phát triển hệ thống giao thông đồng
bộ, hiện đại, trong đó hoàn thành xây dựng các tuyến đường
quốc lộ, đường cao tốc, đường vành đai, hệ thống đường kết nối nội vùng và
liên vùng Vùng Thủ đô, Vùng KTTĐ Bắc Bộ, Vùng ĐBSH theo quy hoạch, đồng bộ với
quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại.
|
Bộ
Giao thông Vận tải
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
46
|
Phối hợp với UBND TP Hà Nội đẩy
nhanh tiến độ chuẩn bị và đầu tư xây dựng mới các công trình, dự án trọng điểm
quốc gia về hạ tầng giao thông, thủy lợi, môi trường, đô thị trên địa bàn Thủ
đô; Phấn đấu hoàn thành dự án Vành đai 4 trước năm 2027 và triển khai xây dựng
Vành đai 5 trước năm 2030.
|
Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở: Giao thông vận tải; Nông nghiệp và PTNT; Xây dựng;
Tài nguyên và Môi trường
|
47
|
Kế hoạch mở rộng, nâng cấp sân bay
quốc tế Nội Bài.
|
Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở: Giao thông vận tải; Nông nghiệp và PTNT; Xây dựng;
Tài nguyên và Môi trường
|
48
|
Nghiên cứu, triển khai xây dựng
thêm 1 sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển vùng Thủ đô và khu vực phía
Bắc.
|
Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở: Giao thông vận tải; Nông nghiệp và PTNT; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường
|
49
|
Xây dựng và thực hiện đồng bộ các
cơ chế, chính sách để phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành
các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết
vùng đô thị.
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Đề án, Quy hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
50
|
Đẩy nhanh tiến độ xem xét các Đề án
quy hoạch phân khu và phát triển các đô thị vệ tinh.
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; Viện Quy hoạch Xây dựng HN
|
51
|
Kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp
trên địa bàn Thủ đô (thuộc trách nhiệm quản lý) theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng
tối thiểu 50% quỹ đất sau di dời sử dụng vào mục đích xây dựng công trình
công cộng, phúc lợi xã hội.
|
Bộ
Công Thương
|
Các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường là đầu mối; Các sở: Tài chính, Công Thương
|
52
|
Kế hoạch di dời các cơ sở giáo dục
đại học trên địa bàn Thủ đô theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng tối thiểu 50% quỹ
đất sau di dời sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng, phúc lợi
xã hội.
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường là đầu mối; Các sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo
|
53
|
Kế hoạch di dời các bệnh viện trên địa
bàn Thủ đô theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng tối thiểu 50% quỹ đất sau di dời sử
dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội.
|
Bộ Y
tế
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường là đầu mối;
Các
sở: Tài chính, Y tế
|
54
|
Kế hoạch di dời các trụ sở của các
bộ, ban, ngành theo quy hoạch; đảm bảo sử dụng tối thiểu 50% quỹ đất sau di dời
sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội.
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường là đầu mối; Sở Tài chính.
|
55
|
Phối hợp với UBND TP Hà Nội đẩy
nhanh tiến độ phát triển các huyện thành quận.
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Nội
vụ
|
56
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý đô thị.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở: Thông tin và Truyền thông; Xây dựng
|
57
|
Kế hoạch ứng dụng các vật liệu xây
dựng mới ổn định, bền vững, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
|
Bộ
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Đề án, Quy hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
58
|
Hoàn thành cải tạo môi trường Sông
Nhuệ - Sông Đáy, sông Tô Lịch.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
V
|
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội Thủ đô trong mọi tình huống
|
59
|
Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô HN; Công an thành phố HN
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
60
|
Chủ động phương án ứng phó, không để
bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ Tư
lệnh Thủ đô HN; Công an thành phố HN
|
61
|
Bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô HN; Công an thành phố HN
|
62
|
Xây dựng lực lượng quân đội, công
an chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ
Tư lệnh Thủ đô HN; Công an thành phố HN
|
63
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về quốc phòng, an ninh.
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ Tư
lệnh Thủ đô HN; Công an thành phố HN
|
64
|
Phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, điều tra, xử lý các loại tội phạm. Chủ động đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, các đối
tượng cơ hội chính trị phản động.
|
Bộ
Công an
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Công
an thành phố HN
|
VI
|
Đẩy mạnh công tác đối ngoại, hội
nhập quốc tế, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô
|
65
|
Tạo điều kiện cho lãnh đạo TP Hà Nội
tham gia các đoàn ngoại giao, kêu gọi đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội Thủ đô.
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
66
|
Hoàn thiện thể chế liên kết, phát
triển các vùng kinh tế - xã hội.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
67
|
Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
68
|
Phối hợp với TP Hà Nội trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
|
Bộ,
ngành Trung ương; Các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô, vùng KTTĐ Bắc Bộ,
vùng ĐBSH
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các
sở, ban, ngành
|
69
|
Tổng kết thực hiện Luật Thủ đô;
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, thông qua Luật Thủ đô sửa đổi.
|
Bộ
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tư pháp
|
Các
dự thảo Luật, Nghị định, Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ thể
theo yêu cầu và quy định
|
Cụ
thể theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
70
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp
luật với các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội cho Thủ đô.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tư pháp
|
71
|
Tham mưu một số cơ chế, chính sách
đặc thù và phân cấp cho chính quyền Thủ đô thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết
công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặc thù của Thủ
đô, trọng tâm là các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, quản lý
trật tự xây dựng, giao thông, môi trường, dân cư, tổ chức bộ máy, biên chế...
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở
Tư pháp
|
72
|
Tham mưu một số cơ chế, chính sách
đặc thù để triển khai các chương trình, dự án liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết nối hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực của vùng...
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
dự thảo Luật, Nghị định, Đề án, Kế hoạch, báo cáo...
|
Cụ
thể theo yêu cầu và quy định
|
Cụ thể
theo từng Đề án, nhiệm vụ
|
73
|
Phối hợp TP Hà Nội tổng kết mô hình
thí điểm việc thực hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp phường trên địa
bàn Hà Nội.
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Nội
vụ
|
74
|
Đề án mô hình thành phố trực thuộc
Thủ đô.
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Sở Nội
vụ
|
Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Hà Nội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 306/KH-UBND ngày 30/11/2022 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Hà Nội ban hành
2.186
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|