ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
86/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách đầu tư xây
dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải Lào Cai tại Tờ trình số 274/TTr-GTVT ngày 19/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT
và các sở ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay
thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành
Quy định về đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn
tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG
THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 134/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đường giao thông nông thôn
trong quy định này gồm các loại đường: Đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường
nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường
ngõ, xóm).
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý, hoạt động đầu tư xây dựng đường
Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương
II
QUY MÔ, TIÊU
CHUẨN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều
2. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường Giao thông nông thôn
Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết
định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ GTVT “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ
thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” và thực hiện một số nội dung chủ yếu
sau:
1. Đường mở mới.
a) Đường từ xã tới các thôn,
bản; đường nối liền các thôn, bản theo quy mô đường cấp A hoặc cấp B có chiều rộng
nền đường tối thiểu 4,0m (không kể rãnh dọc); độ dốc dọc tối đa 13% (những đoạn
địa hình khó khăn châm trước độ dốc dọc dọc tối đa 15%). Những đoạn tuyến có địa
chất là đá, vách ta luy cao hơn 5m, chiều rộng nền đường châm trước tối thiểu
là 3,0m; tạo dốc mặt đường để thoát nước mặt.
b) Đường trục thôn xóm, đường
trục chính nội đồng theo quy mô đường cấp B hoặc cấp C chiều rộng nền đường tối
thiểu là 3,0m (không kể rãnh dọc).
c) Đường ngõ, xóm xây dựng
theo quy mô đường cấp C hoặc cấp D, có chiều rộng nền đường tối thiểu 2,0m
(không kể rãnh dọc).
d) Hướng tuyến: Điểm đầu các
tuyến đường phải nối với đường bộ đã có. Điểm cuối đến các thôn, bản, khu dân
cư hoặc kết nối vào tuyến đường khác.
2. Mặt bê tông xi măng hoặc
đá dăm láng nhựa.
Đối với đường cấp A, B phải
đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Móng đường: Tùy theo tình
hình địa chất nền đường để thiết kế lớp móng bằng các vật liệu như: Đá dăm, cấp
phối đá dăm, cấp phối sỏi suối... Yêu cầu lớp móng phải đảm bảo độ chặt theo
quy định; chiều dày lớp móng sau lu lèn đạt tối thiểu 12cm.
- Mặt đường bê tông xi măng:
Mác 200, chiều dày tối thiểu là 16cm; chiều rộng mặt đường cấp A và B tối thiểu
3,0m (đối với nền đường 4m) và 3,5m (đối với nền đường 5m). Trường hợp khó khăn
(địa hình, địa chất) mặt đường thiết kế nhỏ hơn thì phải được UBND cấp huyện,
thành phố chấp thuận trước khi triển khai.
- Mặt đường đá dăm láng nhựa:
Mặt đường rộng tối thiểu 3,0m, lớp móng cấp phối dày tối thiểu là 12cm, lớp mặt
đá dăm láng nhựa dày 12cm trở lên, tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2.
3. Mặt cấp phối chống trơn lầy.
a) Yêu cầu: Mặt đường đủ độ
bằng phẳng, để xe đi lại êm thuận và không bị đọng nước. Vật liệu làm mặt đường
phải đủ độ cứng, chịu được tác dụng của nước và sự thay đổi nhiệt độ. Chiều dày
mặt đường đã lu lèn tối thiểu là 15cm. Vật liệu làm cấp phối là đá dăm, cấp phối
đá dăm, cấp phối sỏi suối... Yêu cầu vật liệu phải đảm bảo cường độ, và các chỉ
tiêu cơ lý khác theo quy định. Nên tận dụng vật liệu địa phương sẵn có như đá
dăm, cấp phối sỏi suối, đá thải, xỉ lò... để làm lớp cấp phối chống trơn lầy.
b) Đường từ xã tới các thôn,
bản; đường nối liền các thôn, bản (đường liên thôn) xây dựng theo quy mô đường
cấp A hoặc cấp B, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (đối với nền đường 4m) và
3,5m (đối với nền đường 5m); chiều dày mặt đường đã lu lèn tối thiểu là 15cm.
c) Đường trục thôn, xóm, đường
trục chính nội đồng xây dựng theo quy mô đường cấp B, cấp C (chiều rộng mặt đường
tối thiểu 3,0m); chiều dày mặt đường đã lu lèn tối thiểu là 15cm.
d) Đường ngõ xóm: Khuyến
khích nhân dân xây dựng theo quy mô đường cấp C hoặc D: Có chiều rộng mặt đường
tối thiểu 2,0m đối với cấp C và 1,5m đối với cấp D; chiều dày móng mặt đường đã
lu lèn tối thiểu là 10cm.
4. Các công trình thoát nước
trên đường. a) Cống thoát nước có khẩu độ ≤ 1,0m:
Thông thường dùng loại cống
tròn bê tông cốt thép theo định hình có đường kính trong 0,5 m; 0,75 m và 1,0
m; chiều dài mỗi đốt cống 1,0m. Ngoài ra còn áp dụng các loại sau: Cống vòm đá
xây, cống vòm gạch xây, cống bản bê tông cốt thép khẩu độ 0,5 m - 1,0 m.
b) Những vị trí có lưu lượng
nước lớn, phải làm tràn, cầu hoặc cống khẩu độ > 1,0m, các huyện, thành phố
lập dự án đầu tư theo quy định.
5. Các vị trí nút giao: Các
góc giao nhau cần được vuốt tròn với bán kính tối thiểu là 10m (Hồ sơ thiết kế
phải có bản vẽ chi tiết tại nút giao để nhân dân dễ thực hiện). Yêu cầu tại vị
trí nút giao phải thiết kế đảm bảo an toàn, êm thuận và thoát nước tốt.
- Các tuyến đường cần bố trí
đoạn mở rộng đường theo quy định, để xe ô tô ngược chiều có thể tránh nhau.
Thông thường khoảng 500m nên bố trí một đoạn tránh xe; chiều rộng đoạn tránh xe
mở rộng thêm từ 2÷3m; chiều dài đoạn tránh xe 10÷15 m kể cả đoạn vuốt nối; kết
cấu mặt đoạn tránh xe có thể là mặt đất hoặc cùng kết cấu mặt đường.
- Phần khối lượng mặt đường
tăng, do xử lý tại các nút giao và đoạn mở rộng đường để ô tô tránh nhau, được
tính bổ sung kinh phí hỗ trợ theo định mức.
Chương
III
CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ CHO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều
3. Hỗ trợ đầu tư cho mở mới đường GTNT
Hỗ trợ thực hiện công tác mở
mới đường giao thông nông thôn gồm:
1. Ngân sách tỉnh quản lý hỗ
trợ:
a) Hỗ trợ khoán gọn bình
quân để mở mới, nâng cấp nền đường đối với các tuyến đường GTNT (trừ đường ngõ,
xóm) với các mức như sau:
- Đối với đường mở mới (chưa
có nền đường) mức hỗ trợ 120 triệu đồng/km;
- Đối với đường nâng cấp đã
có nền đường có chiều rộng nền đường <4,0m nâng cấp đạt chiều rộng ≥ 4,0m: Mức
hỗ trợ 80 triệu đồng/km.
b) Hỗ trợ khoán gọn tăng
thêm thực hiện thi công phá đá mở nền đối với những đoạn đường mở mới, nâng cấp
nền đường có địa chất là đá (thống kê theo lý trình của tuyến đường), như sau:
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá nhỏ hơn 1.000m3/km: Ngân sách tỉnh quản lý không hỗ trợ thêm kinh phí
để thi công phá đá mở nền.
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 1.000m3/km đến 2.500m3/km: Hỗ trợ khoán gọn tăng thêm 100 triệu đồng/km
cho công tác phá đá;
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 2.500m3/km đến 5.000m3/km: Hỗ trợ khoán gọn tăng thêm 200 triệu đồng/km
cho công tác phá đá;
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 5.000m3/km đến 7.500m3/km: Hỗ trợ khoán gọn tăng thêm 300 triệu đồng/km
cho công tác phá đá;
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 7.500m3/km đến 10.000m3/km: Hỗ trợ khoán gọn tăng thêm 400 triệu đồng/km
cho công tác phá đá;
+ Đối với đoạn đường có khối
lượng đá lớn hơn 10.000m3/km: Các huyện, thành phố nghiên cứu phương án chỉnh
tuyến tránh vị trí đá, trường hợp không thể chỉnh tuyến được thì báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Giao thông vận tải tổng hợp) cho phép lập dự án đầu tư xây dựng
cơ bản theo quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xác định các tuyến đường (đã được UBND tỉnh giao danh mục) có khối lượng
đá lớn, chủ trì tổ chức cùng các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông
vận tải kiểm tra hiện trường, xác định sơ bộ khối lượng đá theo lý trình từng
tuyến đường, thống nhất phương án hỗ trợ. Trên cơ sở đó UBND huyện, thành phố
chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định khối lượng đá cụ thể trên từng kilômét và
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) quyết định mức hỗ trợ cụ
thể.
- Công tác phá đá trên các
tuyến đường giao thông nông thôn nếu yêu cầu phải nổ mìn phá đá, phải giao cho
đơn vị có chức năng thực hiện theo quy định.
2. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ:
Công tác khảo sát, thiết kế;
hướng dẫn kỹ thuật, giám sát thi công; nghiệm thu hoàn công công trình: Hồ sơ
khảo sát thiết kế mở mới đường giao thông (trừ đường ngõ, xóm) được lập theo
hình thức đơn giản do các phòng ban chuyên môn của huyện (phòng Kinh tế và Hạ tầng,
phòng Quản lý đô thị…) phối hợp với Ban Quản lý xã thực hiện gồm: Thuyết minh,
bản vẽ (bình đồ, mặt cắt dọc, mặt ngang điển hình, công trình thoát nước, biển
báo…). Bình đồ chỉ yêu cầu vẽ đường sườn tuyến, không vẽ đồng mức, thể hiện các
vị trí công trình thoát nước phải đảm bảo phù hợp, là cơ sở để đầu tư nâng cấp
giai đoạn sau.
- Mức khoán gọn kinh phí hỗ
trợ bình quân cho vật liệu, văn phòng phẩm của công tác khảo sát, thiết kế bản
vẽ thi công và quá trình phối hợp thực hiện quản lý xây dựng dự án đường cấp A,
B (không kể đường ngõ, xóm) là: 5 triệu đồng/km, cho các công việc sau:
+ Lập hồ sơ khảo sát, thiết
kế, viết thuyết minh, lập dự toán (chỉ tính đến chi phí trực tiếp và thuế, phân
rõ các loại nguồn vốn): 2,5 triệu đồng.
+ Hướng dẫn kỹ thuật thi
công đường cấp A, B; hướng dẫn an toàn lao động, vệ sinh môi trường; giám sát
thi công; lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng.
3. Nhân dân tự thực hiện mở
mới đường GTNT gồm:
a) Nhân dân tự bàn bạc hiến
đất và giải phóng mặt bằng;
b) Thi công nền đường;
c) Tận dụng vật liệu khi thi
công nền đường, để rải móng đường chống trơn lầy;
d) Xây dựng các công trình
vượt suối tạm. Trường hợp phải làm tràn, cầu, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện lập dự án đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
đ) Mua sắm dụng cụ, tổ chức
huy động nguồn lực trong dân.
e) Mở mới đường ngõ, xóm:
Nhân dân tự huy động 100% nguồn lực, để xác định hướng tuyến và thi công hoàn
thành tuyến đường.
Điều
4. Hỗ trợ đầu tư bê tông hoặc nhựa hóa đường GTNT
1. Ngân sách tỉnh quản lý hỗ
trợ:
a) Hỗ trợ 100% xi măng hoặc
nhựa đường và vận chuyển đến địa điểm tập kết (mà ô tô vào được) đối với tuyến
đường trục thôn, xã có bề rộng mặt đường từ 3,0m trở lên và đường nội đồng có bề
rộng mặt từ 2,5m trở lên đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công
trong năm kế hoạch. Cụ thể:
- Đối với mặt đường bê tông
xi măng (chưa bao gồm khối lượng mở rộng tại các nút giao và điểm tránh xe):
Bảng
4.1
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Đơn vị
|
Khối lượng xi măng hỗ trợ
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,5m;
chiều dày mặt đường 16cm
|
tấn/km
|
190
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,0m;
chiều dày mặt đường 16cm
|
tấn/km
|
163
|
3
|
Chiều rộng mặt đường Bm=2,5m;
chiều dày mặt đường 16cm
|
tấn/km
|
136
|
- Đối với mặt đường láng nhựa
(chưa bao gồm khối lượng mở rộng tại các nút giao và điểm tránh xe):
Bảng
4.2
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Đơn vị
|
Khối lượng nhựa đường hỗ trợ
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm
=3,5m
|
tấn/km
|
10.5
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm
=3,0m
|
tấn/km
|
9
|
3
|
Chiều rộng mặt đường Bm
=2,5m
|
tấn/km
|
7.5
|
- Trường hợp tuyến đường trọng
yếu của xã, cần tăng quy mô xây dựng (chiều rộng, chiều dày) mặt đường, phải được
Sở Giao thông vận tải và các ngành có liên quan thống nhất, trình UBND tỉnh quyết
định mức hỗ trợ xi măng hoặc nhựa đường cụ thể.
b) Hỗ trợ 100% vật liệu: Đối
với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới trong diện đầu tư của Chương trình
135 năm giai đoạn 2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Vật
liệu móng, mặt đường bê tông xi măng (cát vàng, đá dăm hoặc sỏi); vật liệu làm
móng, mặt đường láng nhựa (đá dăm, cấp phối đá dăm) đến địa điểm tập kết mà xe
ô tô vào được. Trong đó: Kinh phí tỉnh hỗ trợ vật liệu rải móng đường tối đa
không được vượt quá mức kinh phí rải cấp phối chống trơn lầy với vật liệu tương
đương quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
c) Hỗ trợ 50% phần khối lượng
vật liệu móng, mặt đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa (trừ xi măng và nhựa đường)
gồm: Vật liệu làm móng, mặt đường bê tông xi măng (cát vàng, đá dăm, hoặc hoặc
sỏi); vật liệu làm móng, mặt đường láng nhựa (đá dăm, cấp phối đá dăm) đến địa
điểm tập kết mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao thông thuộc
các xã còn lại (trừ các xã, thôn theo Mục b Khoản 1 Điều này) chưa hoàn thành
xây dựng nông thôn mới.
d) Không hỗ trợ vật liệu (trừ
xi măng và nhựa đường) làm móng, mặt đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa cho các
xã đã được công nhận hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
đ) Kinh phí hỗ trợ sẽ được cấp
trên cơ sở hồ sơ dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự toán
được tính đến trực tiếp phí và thuế (nếu có).
2. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ:
a) Hỗ trợ lập hồ sơ khảo
sát, thiết kế; hướng dẫn kỹ thuật, giám sát thi công; nghiệm thu, hoàn công
công trình:
- Các phòng ban chuyên môn của
huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị…) phối hợp Ban
Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường, thực
hiện khảo sát, thiết kế theo hình thức đơn giản: Đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc
dọc, trắc ngang; thiết kế nâng cấp mặt đường và công trình thoát nước. Yêu cầu
các vị trí đặt cống, phải đo đạc, thiết kế đảm bảo thoát nước và an toàn. Cho
phép sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình trong khâu thiết kế.
- Mức hỗ trợ khảo sát, thiết
kế, thuyết minh, lập dự toán, hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn
lao động, vệ sinh môi trường, giám sát thi công và lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu
hoàn công công trình nâng cấp mặt BTXM hoặc láng nhựa đường GTNT là: 2,5 triệu
đồng /km;
b) Thực hiện công tác lu lèn
móng đường của toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến đường được ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% vật liệu), lu lèn mặt đường đối với mặt đường láng nhựa;
c) Hỗ trợ 50% phần khối lượng
vật liệu còn lại đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% vật liệu móng, mặt đường
bê tông xi măng (cát vàng, đá dăm...), vật liệu làm móng, mặt đường láng nhựa
(cấp phối đá dăm) đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được.
d) Hỗ trợ 100% vật liệu (trừ
xi măng và nhựa đường) và vận chuyển đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được
cho các xã đã hoàn thành nông thôn mới thông qua việc huy động các nguồn lực kết
hợp với ngân sách của huyện.
đ) Hỗ trợ nhân công: Hỗ trợ
người dân thuộc các thôn, các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới trong diện đầu
tư của Chương trình 135 năm giai đoạn 2016-2020 trực tiếp lao động làm đường
là: 30 triệu đồng/km.
- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn trên cơ sở chấm công những người dân tham
gia thi công, lập phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp lao
động làm đường, công khai và đúng đối tượng, có sự giám sát của nhân dân. Trường
hợp muốn sử dụng kinh phí hỗ trợ nhân công mua sắm dụng cụ, thiết bị máy và vật
liệu khác phục vụ cho việc sửa chữa máy và thi công đường bê tông thì phải họp
dân, có biên bản đồng ý và thống nhất của người dân.
e) Hỗ trợ kinh phí lắp đặt
biển báo hiệu đường bộ.
g) Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của huyện, thành phố, các
chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các xã, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân… bàn bạc để có biện pháp huy động nguồn lực kết hợp ngân
sách của huyện để thực hiện.
3. Nhân dân thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động
nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi
công tuyến đường: Hoàn thiện nền đường, đào khuôn đường, thi công công trình
thoát nước, thi công móng đường, thi công mặt đường bê tông xi măng, đắp lề đường
và các công việc phụ trợ xây dựng, hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
b) Vận chuyển vật liệu được
hỗ trợ (xi măng và vật liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô
không vào được).
c) Có trách nhiệm quản lý, bảo
quản các loại vật liệu (xi măng, cát, đá, sỏi...) trong quá trình thi công xây
dựng công trình, đảm bảo các loại vật liệu xây dựng được bảo quản tốt, sử dụng
đúng mục đích.
d) Khuyến khích các xã huy động
các nguồn lực để có thể gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng,
hoàn thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ, cây
xanh... trên các tuyến đường.
đ) Tự huy động các loại vật
liệu phụ cần thiết: cốp pha, ni lon lót đổ bê tông, cột chống, dây buộc... để
phục vụ thi công công trình.
e) Đối với đường ngõ, xóm:
Khuyến khích các hộ, nhóm hộ gia đình tự huy động nguồn lực, hoàn thiện quy mô
xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để bê tông hoặc nhựa hóa mặt
đường theo tiêu chuẩn quy định. Toàn bộ vật liệu xây dựng đường (xi măng, nhựa
đường, cát, đá, sỏi...) do nhân dân tự bàn bạc huy động, đóng góp để thực hiện.
Điều 5.
Hỗ trợ đầu tư Rải cấp phối chống trơn lầy
1. Ngân sách tỉnh quản lý hỗ
trợ:
a) Đối với các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới trong diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Hỗ trợ mức khoán gọn để sản
xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu, rải và lu lèn mặt đường đối với đường cấp A
hoặc cấp B như sau:
- Trường hợp sử dụng vật liệu
là đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm:
Bảng
5.1
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/km)
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,5m
|
210
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,0m
|
180
|
- Trường hợp sử dụng vật liệu
là cấp phối tự nhiên (cấp phối sỏi suối, sỏi đồi), cấp phối đá thải... chất lượng
thấp hơn các loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
cho phép:
Bảng
5.2
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/km)
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,5m
|
160
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,0m
|
135
|
b) Đối với các còn lại (trừ
các xã, thôn theo Mục a Khoản 1 Điều này): Hỗ trợ khoán gọn để sản xuất vật liệu,
vận chuyển vật liệu, rải và lu lèn mặt đường đối với đường cấp A hoặc cấp B như
sau:
- Trường hợp sử dụng vật liệu
là đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm:
Bảng
5.3
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/km)
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,5m
|
190
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,0m
|
160
|
- Trường hợp sử dụng vật liệu
là cấp phối tự nhiên (cấp phối sỏi suối, sỏi đồi), cấp phối đá thải... chất lượng
thấp hơn các loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
cho phép:
Bảng
5.4
STT
|
Chiều rộng mặt đường
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng/km)
|
1
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,5m
|
140
|
2
|
Chiều rộng mặt đường Bm=3,0m
|
120
|
2. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ:
Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế:
Nội dung công việc và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện khảo sát, thiết kế rải cấp phối
chống trơn lầy thực hiện như nội dung công việc và mức hỗ trợ kinh phí đối với
công tác khảo sát, thiết kế phần làm mặt bê tông hoặc láng nhựa quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
3. Phần khối lượng nhân dân
thực hiện
a) Đối với công trình rải cấp
phối móng, mặt đường chống trơn lầy:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động
nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi
công tuyến đường: Đào sửa nền đường, đào khuôn đường, làm rãnh xương cá, xếp đá
vỉa, đào sửa rãnh dọc, đắp phụ lề đường, thi công mặt đường, công trình thoát
nước, các công việc phụ trợ xây dựng và hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán
bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
- Ban quản lý xã vận động thống
nhất với nhân dân để mọi người hưởng ứng tự nguyện tham gia đóng góp nguyên vật
liệu, ngày công, huy động nguồn lực để kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn,
xây dựng công trình thoát nước. Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào loại vật liệu rải
mặt đường, cự ly vận chuyển vật liệu, mức độ khó khăn của từng tuyến đường để họp
bàn với dân, chủ động điều chỉnh, khoán gọn kinh phí từng đoạn đường, tuyến đường
trong phạm vi vốn được phân bổ cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để tất cả
các tuyến đường trong năm kế hoạch cùng có khả năng triển khai thi công và hoàn
thành đảm bảo chất lượng, tiến độ.
b) Đối với đường đường liên
gia, ngõ, xóm.
Các hộ, nhóm hộ gia đình bàn
bạc, tự huy động nguồn lực hoàn thiện xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa
phương để rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát đá...
Điều 6.
Hỗ trợ xây dựng công trình cống thoát nước
1. Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ:
a) Cống thoát nước: Tỉnh hỗ trợ
khoán gọn bình quân để xây dựng, hoàn thiện một cống thoát nước (khẩu độ ≤
1,0m) trên đường giao thông nông thôn theo thiết kế được duyệt theo các mức
sau:
- 24 triệu đồng/1 cống thoát
nước ngang ϕ100cm;
- 18 triệu đồng/1 cống thoát
nước ngang ϕ75cm;
- 17 triệu đồng/1 cống bản
75x75cm;
- 12 triệu đồng/1 cống bản
50x50cm;
- Trường hợp đặt ống thép ϕ150mm,
dày 3mm trở lên, đặt ở chiều sâu so với mặt đường tối thiểu là 30cm: 0,5 triệu
đồng/m dài ống.
b) Rãnh thoát nước: Tỉnh hỗ
trợ xi măng gia cố rãnh thoát nước dọc bằng bê tông xi măng tại những đoạn đường
có độ dốc dọc ≥ 10% và chiều dài đoạn rãnh ≥ 20m. Mức hỗ trợ xi măng 6,28 tấn/100m
dài (đối với rãnh mặt cắt hình thang, kích thước 40x40x80cm, chiều dày 15cm).
2. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ:
- Thiết kế các công trình
thoát nước, giám sát quá trình thi công, hướng dẫn thi công các công trình (cống,
rãnh) thoát nước.
- Hỗ trợ vật liệu cát, đá để
xây dựng hoàn thiện rãnh thoát nước thông qua việc huy động các nguồn lực kết hợp
với ngân sách của huyện.
3. Nhân dân thực hiện:
Bàn bạc để tự giải phóng mặt
bằng, huy động nhân lực tổ chức thực hiện triển khai thi công hoàn thiện các
công trình thoát nước (cống, rãnh) theo hồ sơ thiết kế, hướng dẫn của cán bộ kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
Chương
IV
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 7.
Lập kế hoạch xây dựng đường Giao thông nông thôn
1. Nguyên tắc chung lập kế
hoạch
a) Việc lập kế hoạch đầu tư
đường giao thông nông thôn được triển khai cùng việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; quy trình theo quy định tại Quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày
25/4/2015 của UBND tỉnh về quy trình đổi mới phương pháp lập kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm trên địa bàn tỉnh; đồng thời theo quy trình lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn (giai đoạn 2016 -2020) và hàng năm thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia (lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng) theo quy định hiện
hành của Trung ương và của UBND tỉnh Lào Cai.
b) Các xã, các thôn, bản căn
cứ các quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; căn cứ định hướng khả năng nguồn lực từ cấp tỉnh, huyện hỗ trợ và khả
năng huy động của xã; căn cứ tình hình thực tế mạng lưới đường giao thông trong
xã, thôn để lựa chọn và đăng ký kế hoạch xây dựng đường giao thông cả giai đoạn
2016-2020 và hằng năm. Kế hoạch xây dựng đường giao thông nông thôn phải được
đưa ra nhân dân bàn bạc công khai và nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của
nhân dân. Trong đó có cam kết về sự tự nguyện tham gia, đóng góp để xây dựng đường
giao thông nông thôn theo quy định tại Quyết định này. Ưu tiên đầu tư nâng cấp
trước các tuyến đường đi qua nhiều thôn bản, các vùng đông dân cư, các tuyến đường
thiết yếu cho việc vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đắc
lực cho xóa đói, giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân của
địa phương.
Ưu tiên lựa chọn đăng ký bê
tông hóa mặt đường đối với các tuyến trục xã, liên thôn đã có chiều rộng nền đường
tối thiểu 4,0m trở lên.
Đối với các tuyến đường giao
thông nông thôn đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ rải mặt cấp phối, sau thời gian sử
dụng tối thiểu 5 năm (tính từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng) mới được tiếp tục
đề nghị sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ để nâng cấp mặt đường bê tông xi măng
(trừ các đường trục xã ở các xã phấn đấu trong năm hoàn thành tiêu chí nông
thôn mới và các tuyến đường không đề nghị sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh).
c) Các phòng, ban chuyên môn
của các huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị, phòng
Tài chính - Kế hoạch…) chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu đăng ký xây dựng
đường giao thông nông thôn của các xã, tham mưu cho UBND huyện, thành phố trình
UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện hằng năm thông qua Sở Giao thông vận tải tổng
hợp.
d) UBND các huyện, thành phố
khi trình UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện xây dựng đường giao thông hằng năm,
phải cam kết hỗ trợ nguồn lực của huyện theo các nội dung đã nêu tại Quy định
này đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng kế hoạch.
2. Về quy trình, nội dung cụ
thể công tác lập kế hoạch của cấp xã, cấp huyện đăng ký, đề xuất đến cấp tỉnh
do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể trong các kỳ triển khai lập kế
hoạch.
Điều 8.
Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Nguyên tắc chung: Căn cứ
kế hoạch danh mục công trình đường giao thông; tùy theo công trình được đầu tư
theo nguồn vốn thuộc các chương trình, các huyện, thành phố chỉ đạo phòng, ban
hoặc UBND xã lập, trình duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư công; Quyết định số 2200/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh Lào
Cai về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trong đó các công trình có tổng mức vốn đầu tư từ 5
tỷ đồng trở lên, thực hiện theo quy định đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành; đối
với các công trình có tổng mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng, thực hiện theo cơ chế
quản lý đặc thù, quy trình rút gọn cho các công trình nhóm C quy mô nhỏ.
2. Cụ thể về Trình tự, thủ tục
lập, duyệt Chủ trương đầu tư công trình: Giao Sở Kế hoạch và Đầu chủ trì phối hợp
các ngành liên quan căn cứ các văn bản quy định của Trung ương để ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 9.
Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo KTKT công trình
1. Lập hồ sơ khảo sát, thiết
kế công trình:
a) Các phòng, ban chuyên môn
của các huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị…) phối
hợp với chủ đầu tư lập hồ sơ khảo sát, thiết kế công trình và chịu trách nhiệm về
hồ sơ khảo sát, thiết kế được lập. Nội dung cơ bản của hồ sơ khảo sát, thiết kế
bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật
công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế
huy động nguồn lực kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán. Số lượng hồ
sơ thiết kế 05 bộ.
b) Trước khi thẩm định trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ khảo sát, thiết kế, Chủ đầu tư phải lấy ý kiến
tham gia của cộng đồng dân cư về nội dung hồ sơ khảo sát, thiết kế. Ý kiến tham
gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản, là tài liệu bắt
buộc có trong hồ sơ thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ khảo sát, thiết kế công trình:
a) Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt hồ sơ khảo sát, thiết kế các tuyến
đường giao thông nông thôn trên địa bàn.
b) Hồ sơ trình thẩm định và
phê duyệt hồ sơ khảo sát thiết kế gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt dự
án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư,
quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động
vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần
giải trình);
- Hồ sơ khảo, sát thiết kế
(thuyết minh, bản vẽ) và dự toán công trình. c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ khảo
sát thiết kế:
- UBND huyện, thành phố giao
cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Thời gian thẩm
định không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả bao gồm: Sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, hiệu
quả kinh tế - xã hội;
+ Xem xét đảm bảo tính khả
thi bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, dự toán và khả năng huy động nguồn lực.
Điều
10. Lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công
1. Các hình thức lựa chọn:
Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng
đường giao thông nông thôn thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư
thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông
qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành). Khuyến khích thực hiện hình
thức giao cộng đồng dân cư hưởng trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu
là cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ:
a) UBND xã dự thảo hợp đồng
trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất
lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các
bên.
b) UBND xã niêm yết thông
báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh
hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa
bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
c) Cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị
hồ sơ năng lực bao gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với
tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
d) UBND xã xem xét, đánh giá
lựa chọn ra cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ tốt nhất
và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng
đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp
không thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho tổ, nhóm thợ thực hiện.
e) Thời gian tối đa từ khi
thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp
đồng là 30 ngày.
Điều
11. Nguồn vốn đầu tư
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ (thực
hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, ngân sách huyện thực hiện bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách xã).
2. Ngân sách huyện hỗ trợ
(thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã).
3. Vốn ngân sách cấp xã.
4. Các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, do Hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã.
5. Các khoản đóng góp tự nguyện
và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) được
thực hiện như sau:
- Trường hợp đóng góp bằng
tiền: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu
tư thuộc xã quản lý của ngân sách xã mở tại Kho bạc nhà nước (nếu đóng góp bằng
ngoại tệ thì ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại
tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng).
- Trường hợp nguồn đóng góp
bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc bằng công trình hoàn thành: Căn cứ đơn
giá hiện vật và giá trị ngày công lao động để hạch toán vào giá trị công trình,
dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều
12. Huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư
1. Việc quản lý các nguồn vốn
được thực hiện theo Quyết định 1600/QĐ- TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 và các quy định, hướng dẫn của tỉnh có liên quan.
2. Giao Ủy ban nhân dân cấp
xã làm chủ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn. Ủy ban nhân dân các xã
chủ động lập kế hoạch quản lý, huy động các nguồn lực để tổ chức, triển khai thực
hiện; có quyền tự chủ trong chi tiêu để mở mới, kiên cố hóa các tuyến đường đảm
bảo chất lượng, tiến độ; tổ chức quản lý, bảo quản các loại vật liệu, nguồn lực
không được để thất thoát và sử dụng sai mục đích.
3. Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã vận động, thống nhất với nhân dân để mọi người hưởng ứng tự nguyện
tham gia đóng góp trong việc hiến đất, giải phóng mặt bằng; vận động nhân dân
tích cực tham gia đóng góp nguyên vật liệu, ngày công, huy động nguồn lực để mở
mới, kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn, xây dựng công trình thoát nước.
4. Khuyến khích các tổ chức,
đoàn thể, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia tích cực đóng góp trong việc tạo điều kiện đầu tư, hỗ trợ nhân dân
các thôn bản hoàn thành chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
Điều
13. Quản lý chất lượng, nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố: Hướng dẫn cụ thể về quản lý kỹ thuật,
chất lượng công trình trong triển khai thực hiện xây dựng tuyến đường giao
thông nông thôn; phối hợp với Ban Quản lý xã phân công cụ thể cán bộ kỹ thuật
phụ trách quản lý chất lượng và tiến độ từng tuyến đường (kể cả đường ngõ,
xóm). Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định.
2. Các bước và thành phần
nghiệm thu:
a) Nghiệm thu chuyển bước
thi công;
b) Nghiệm thu hạng mục công
trình hoàn thành;
c) Nghiệm thu bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng thường xuyên.
d) Thành phần nghiệm thu chủ
yếu gồm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị các huyện,
thành phố; cán bộ chịu trách nhiệm khảo sát thiết kế, hướng dẫn kỹ thuật, giám
sát thi công; giám sát cộng đồng của xã; Trưởng thôn bản nhận bàn giao quản lý,
khai thác và bảo dưỡng đường.
3. Nội dung nghiệm thu bàn
giao công trình:
a) Mở mới đường giao thông:
- Căn cứ thực tế công trình
hoàn thành và hồ sơ thiết kế để nghiệm thu tuyến đường về: Kích thước hình học
(chiều dài, chiều rộng), độ dốc dọc, rãnh dọc thoát nước, cống, mái dốc ta luy
và các chỉ tiêu kỹ thuật khác của tuyến đường.
- Lập biên bản nghiệm thu
hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
b) Nâng cấp mặt đường bằng
bê tông xi măng và cấp phối:
Căn cứ thực tế công trình
hoàn thành và hồ sơ thiết kế được duyệt:
- Nghiệm thu chiều dài tuyến
đường thực tế và lượng xi măng, vật liệu được hỗ trợ theo chiều dài tuyến đường
thực tế.
- Nghiệm thu chất lượng công
trình: Nghiệm thu chất lượng chất lượng móng đường và mặt đường; nghiệm thu chiều
dày, chiều rộng, độ dốc, khe co giãn, siêu cao mặt đường... theo thiết kế.
- Nghiệm thu công trình
thoát nước đảm bảo tuân thủ hồ sơ thiết kế và thoát nước tốt.
- Nghiệm thu công tác đắp lề
đường: Yêu cầu công trình trước khi bàn giao đưa vào sử dụng phải hoàn thiện
xong công tác đắp lề đường để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu mặt
đường.
- Lập biên bản nghiệm thu
hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
c) Sau khi nghiệm thu, toàn
bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình do Ủy ban nhân dân xã lưu trữ, công
trình được giao cho các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo
dưỡng thường xuyên theo quy định.
Điều
14. Tạm ứng, thanh toán và thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Tạm ứng,
thanh toán:
Việc tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính về quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
2. Quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách hằng năm:
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hằng năm; Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh
Lào Cai về quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hằng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Quyết toán công trình
hoàn thành:
3.1 Tất cả
các công trình đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn do UBND huyện, thành
phố quyết định đầu tư và giao cho UBND xã làm Chủ đầu tư khi hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng phải được quyết toán theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện
hành, quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2016 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường thị, trấn
và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính làm cơ sở xác định giá
trị tài sản cố định bàn giao cho đơn vị quản lý, thanh toán công nợ và tất toán
tài khoản.
3.2. Báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành:
Biểu mẫu báo cáo quyết toán
theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/02/2012 của Bộ Tài chính.
3.3. Hồ
sơ trình duyệt quyết toán: Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thẩm tra, phê
duyệt quyết toán, bao gồm các tại liệu sau:
3.3.1. Văn bản pháp lý (bản
chính hoặc bản sao):
- Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán;
- Quyết định phê duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật do UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do UBND cấp huyện, thành phố (nếu
có);
- Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu do UBND xã phê duyệt;
- Hợp đồng kinh tế:
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư
và phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Quản lý đô thị về khảo sát đăng ký đường cũ,
công trình thoát nước, thiết kế bản vẽ thi công…;
+ Hợp đồng giao khoán giữa
Chủ đầu tư và bên nhận thầu (giao khoán) thi công xây dựng công trình;
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu
tư với đơn vị cung cấp xi măng, vật liệu;
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với
đơn vị có chức năng khi thực hiện mở nền đường bằng nổ mìn phá đá;
- Các văn bản pháp lý
có liên quan khác:
+ Văn bản chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền cho phép điều chỉnh, bổ sung thiết kế; hỗ trợ phá đá mở nền;
+ Biên bản xử lý kỹ thuật điều
chỉnh, bổ sung thiết kế trong quá trình thi công;
+ Biên bản kiểm tra hiện trường
của liên ngành xác định sơ bộ khối lượng đá;
3.3.2. Hồ sơ công trình:
a) Khảo sát, lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật:
- Hồ sơ báo cáo khảo sát;
- Hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật;
- Biên bản nghiệm thu công
việc, giá trị khối lượng khảo sát, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoàn thành.
- Biên bản thanh lý hợp đồng
(nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan;
b) Hồ sơ thực hiện và hoàn
thành công trình:
- Bản vẽ hoàn thành công
trình có xác nhận của các đơn vị có liên quan;
- Hồ sơ quản lý chất lượng
công trình:
+ Biên bản nghiệm thu vật
tư, vật liệu đầu vào gồm: xi măng, cống thoát nước...
+ Biên bản nghiệm thu công
việc - khối lượng thực hiện, chuyển bước thi công;
+ Biên bản nghiệm thu công
trình hoàn thành để đưa vào sử dụng, khai thác;
- Hồ sơ, chứng từ có liên
quan đến hỗ trợ nhân công làm đường bê tông, láng nhựa: Mua sắm dụng cụ, thiết
bị máy, sửa chữa máy...
- Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành đề nghị quyết toán: Căn cứ theo dự toán được duyệt
Chủ đầu tư và bên nhận thầu tổng hợp khối lượng thực tế thi công hoàn thành,
đơn giá được duyệt, mức hỗ trợ của nhà nước (ngân sách tỉnh, huyện) để lập giá
trị đề nghị quyết toán; trong đó chi tiết chi phí do nhà nước hỗ trợ, nhân dân
đóng góp; tổ chức, cá nhân ủng hộ (nếu có).
3.4 Thời gian lập báo cáo,
thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
- Thời gian lập hồ sơ báo
cáo quyết toán: 03 tháng, kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng, khai thác.
- Thời gian thẩm tra, phê
duyệt quyết toán: 01 tháng, tính từ ngày cơ quan thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ
sơ theo quy định.
3.5 Thẩm quyền thẩm tra, phê
duyệt quyết toán: Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra và trình UBND cấp huyện,
thành phố phê duyệt quyết toán.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều
15. Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành của tỉnh có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chương
trình phát triển giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tham mưu
UBND tỉnh kế hoạch triển khai xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn hằng
năm; thực hiện đào tạo, hướng dẫn về qui mô, tiêu chuẩn, kỹ thuật xây dựng đường
giao thông nông thôn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc triển
khai xây dựng theo kế hoạch được UBND giao; thực hiện tổng hợp, báo cáo theo định
kỳ theo quy định.
Điều
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở, ngành liên quan bố trí
nguồn vốn và hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành; kiểm tra
và báo cáo theo định kỳ.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài
Nguyên & Môi trường, các sở, ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể các nội dung liên
quan tới chuyên ngành, để nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện được
thuận lợi, công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ. Kiểm tra, đôn đốc triển khai
thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới báo cáo theo định kỳ.
Điều
17. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
1. Ban Chỉ đạo tỉnh:
- Có trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó tiêu chí giao thông là một trong 19 tiêu chí
trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và
hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện
Chương trình báo cáo UBND tỉnh;
- Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Ban Chỉ đạo huyện, thành
phố:
- Có trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới trên
phạm vi địa bàn huyện, thành phố trong đó có nội dung xây dựng và phát triển hệ
thống giao thông nông thôn;
- Hướng dẫn, hỗ trợ rà soát,
đánh giá thực trạng giao thông nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng
đề án xây dựng nông thôn mới; giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đề
án theo đề nghị của UBND xã.
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn hàng tháng, quý, năm và 5 năm báo
cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Ban Chỉ đạo xã:
- Có trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới trên
phạm vi địa bàn xã trong đó có nội dung xây dựng và phát triển hệ thống giao
thông nông thôn;
- Tiếp thu các ý kiến chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo cấp trên để tổ chức chỉ đạo triển khai tại địa phương.
Điều
18. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Trực tiếp chỉ đạo và có
phương án, kế hoạch cụ thể trong việc hỗ trợ kịp thời, đầy đủ vật liệu chủ yếu
cho các công trình, thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của huyện được
nêu trong Quy định. Huy động các nguồn lực và vật liệu sẵn có của địa phương phục
vụ xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các đơn vị, phòng
ban chuyên môn của huyện tạo điều kiện và phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thôn
bản triển khai mạnh mẽ phong trào thi đua xây dựng đường Giao thông nông thôn
trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
3. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn của huyện (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị) phối hợp
với Ban Quản lý xã xác định vị trí mỏ vật liệu tập trung, vật liệu tận dụng
trên tuyến đường để có kế hoạch khai thác. Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật thi công,
giám sát kỹ thuật, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện chương trình xây dựng đường
Giao thông nông thôn trong năm kế hoạch. Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thôn bản
và bà con nhân dân tại hiện trường (kể cả các hộ gia đình thực hiện thi công đường
ngõ, xóm) để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
và vệ sinh môi trường. Hướng dẫn các xã, thôn bản xây dựng quy chế, kế hoạch cụ
thể trong việc quản lý khai thác và bảo trì sau đầu tư; có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo định kỳ theo qui định.
4. Định kỳ (hàng tháng, quý,
năm) báo cáo UBND tỉnh kết quả xây dựng và phát triển hệ thống đường giao
thông, những đề xuất kiến nghị, khó khăn, vướng mắc thông qua Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp.
Điều
19. Ủy ban nhân dân các xã, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn
1. Ủy ban nhân dân các xã chỉ
đạo Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) phối hợp
phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện xây dựng đường giao thông nông thôn. Ban Quản
lý xã phân công cụ thể cho từng thành viên, tổ, nhóm thực hiện từ bước lập kế
hoạch, tổ chức huy động các nguồn lực và nhân dân các thôn bản tham gia xây dựng
đường bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu máy móc, thiết bị, hiến đất... (nếu
đóng góp bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định). Thực hiện nghiệm
thu và bàn giao công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ. Thanh, quyết
toán công trình theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân tự
nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp kinh phí, nguyên vật liệu và ngày
công để xây dựng đường giao thông nông thôn. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng
theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Hướng dẫn
Ban phát triển thôn công khai chi tiết việc thanh, quyết toán kinh phí, vật liệu
hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động… để nhân dân được biết. Xây dựng quy chế,
lập kế hoạch chi tiết trong việc quản lý khai thác, quản lý xe quá tải và bảo
dưỡng thường xuyên tuyến đường sau đầu tư. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo
qui định.
2. Ban phát triển thôn họp
dân để cùng nhau xác định tầm quan trọng và lợi ích của con đường cũng như
trách nhiệm là chủ thể xây dựng và trực tiếp quản lý khai thác, bảo dưỡng đường
giao thông nông thôn của mọi người trong thôn, bản; Thông báo kế hoạch hỗ trợ vốn,
vật liệu cho từng tuyến đường, bàn bạc với nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng,
tham gia đóng góp và huy động các nguồn lực khác, thống nhất thời gian thực hiện,
chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu, thi công hoàn thành con đường đảm bảo chất
lượng, an toàn lao động; thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã công
khai việc thanh quyết toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn
lực huy động, để nhân dân được biết tham gia và giám sát.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
20. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn hằng năm được
khen thưởng cụ thể như sau:
1. Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Đối với cấp huyện, thành
phố: Là đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất, hoàn thành chương trình kiên cố hóa đường
Giao thông nông thôn với số km bình quân theo số xã là cao nhất, đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
b) Đối với cấp xã: Là xã
hoàn thành chương trình kiên cố hóa đường giao thông nông thôn với số km cao nhất,
đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường; thực hiện
tốt công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng đường GTNT.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Tặng cho huyện hoàn thành
chương trình kiên cố hóa đường Giao thông nông thôn với số km bình quân theo số
xã cao thứ hai, thứ ba toàn tỉnh.
b) Tặng một xã dẫn đầu của mỗi
huyện, thành phố hoàn thành chương trình kiên cố hóa đường GTNT với số km cao
nhất huyện, thành phố.
c) Tặng cho một tổ chức Đoàn
thanh niên của xã và một tổ chức Đoàn trực thuộc Tỉnh đoàn dẫn đầu trong việc
huy động nhiều ngày công nhất của đoàn viên, thanh niên tham gia kiên cố hóa đường
giao thông với việc hoàn thành số km đường nhiều nhất, đảm bảo chất lượng, tiến
độ và an toàn lao động.
d) Khen thưởng cho tập thể,
doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân tham gia đóng góp, ủng hộ tiêu biểu nhất
trong xây dựng đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo
quy định của tỉnh.
Điều
21. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
do thiếu trách nhiệm hoặc thực hiện trái với quy định, làm thất thoát, lãng phí
nguồn lực đầu tư, gây tổn hại đến công trình, thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ xây dựng đường
giao thông nông thôn là một trong các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ hoàn thành
xây dựng nông thôn mới và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch. Nếu huyện, xã nào không hoàn thành chỉ tiêu xây dựng đường Giao
thông nông thôn, thi công không đảm bảo chất lượng thì huyện, xã đó được đánh
giá là không hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
Chương
VII
TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Điều
22. Quy định chuyển tiếp
1. Các công trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/01/2017 thì thực hiện theo Quyết định số
28/2013/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về đầu
tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai và
các quy định, hướng dẫn khác có liên quan;
2. Các công trình đã lập, thẩm
định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì thực hiện
theo quy định này.
Điều
23. Tổ chức phối hợp triển khai thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải phối
hợp các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền
phổ biến sâu rộng nội dung Quy định đến nhân dân các xã trên địa bàn toàn tỉnh;
Động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia
đóng góp hỗ trợ phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải, để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.