HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 19 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN
2016-2020 TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội khóa XIV về kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
547/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số
3638/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 và Báo cáo số 100/BC-UBND ngày 14 tháng
7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch 2018; Báo cáo thẩm
tra số 95/BC-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020
a) Mục tiêu
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công,
thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, từng bước
hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của
tỉnh.
b) Định hướng
- Tập trung vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; bố
trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm, cần thiết làm cơ sở
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa
vùng, miền; khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần
kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào
các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
- Thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công; Luật
Ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 23 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số
183/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Quảng Nam.
2. Tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh là 28.421,7 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách địa phương: 16.038,3 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn trong cân đối ngân sách địa phương: 7.234,3 tỷ đồng,
gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư theo tiêu chí, định mức quy định tại Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ: 4.388,3 tỷ đồng;
+ Nguồn xổ số kiến thiết: 346 tỷ đồng;
+ Nguồn vốn khai thác quỹ đất: 2.500 tỷ đồng.
- Nguồn vượt thu, tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa
phương cân đối đầu tư: 7.285,5 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nguồn tăng thu ngân sách (so với năm gốc ổn định): 2.160,2
tỷ đồng;
+ Nguồn vượt thu và tiết kiệm chi ngân sách: 5.125,3 tỷ đồng.
- Nguồn vốn nước ngoài tỉnh vay lại từ Trung ương: 1.047,5
tỷ đồng.
- Nguồn vốn vay tín dụng đầu tư phát triển thực hiện các Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn:
471 tỷ đồng.
b) Vốn ngân sách Trung ương: 9.379,9 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 405 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu ngân sách Trung ương: 3.654,3 tỷ
đồng.
+ Vốn nước ngoài ngân sách Trung ương cấp phát: 2.300,9 tỷ
đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia theo thông báo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016: 2.204,7 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu Ứng phó biến đổi khí hậu và
Tăng trưởng xanh theo thông báo danh mục dự án và mức vốn tại Công văn số
730/TTg-NN ngày 26/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ: 815 tỷ đồng.
c) Vốn Trái phiếu Chính phủ theo thông báo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn 9736/BKHĐT-TH ngày 21/11/2016: 1.624,8 tỷ đồng.
d) Hạn mức dư nợ vay của tỉnh còn lại để xúc tiến vay lại
các dự án ODA trong giai đoạn 2018-2020: 1.378,7 tỷ đồng.
3. Tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2020 đưa vào phân bổ chi tiết là 28.421,7 tỷ đồng, cụ thể:
a) Phân bổ vốn ngân sách địa phương cân đối đầu tư:
16.038,3 tỷ đồng. Trong đó:
- Chi đầu tư phân cấp cho khối huyện, thị xã, thành phố: 6.552,1
tỷ đồng, bao gồm:
+ Phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản theo tiêu chí, định mức:
1.831 tỷ đồng. Trong đó thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày
31/12/2014 là 526,9 tỷ đồng;
+ Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
2.221,1 tỷ đồng;
+ Nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.500 tỷ đồng.
- Chi dự phòng, chuẩn bị đầu tư, đối ứng các dự án ODA, PPP
và bố trí tăng chi nguồn xây dựng cơ bản tập trung khối ngành của tỉnh: 1.455,8
tỷ đồng.
- Chi trả nợ vay đến hạn: 851,5 tỷ đồng.
- Bố trí vốn nước ngoài tỉnh vay lại từ Trung ương cho các
dự án ODA đã ký kết Hiệp định: 1.047,5 tỷ đồng.
- Bố trí cho các dự án sử dụng ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh do khối ngành của tỉnh quản lý và bổ sung có mục tiêu cho các huyện,
thị xã, thành phố: 6.135,5 tỷ đồng.
b) Phân bổ vốn ngân sách Trung ương cân đối đầu tư: 9.379,9
tỷ đồng. Trong đó:
- Chi hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 405 tỷ đồng.
- Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các chương trình mục tiêu (phần vốn trong nước):
3.654,3 tỷ đồng.
- Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các chương trình mục tiêu (phần vốn nước
ngoài - ODA): 2.300,9 tỷ đồng.
- Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo Chương trình mục tiêu Ứng phó biến đổi khí hậu
và Tăng trưởng xanh: 815 tỷ đồng.
- Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia: 2.204,7 tỷ đồng, gồm: Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững là 1.106,7 tỷ đồng và Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới là 1.098 tỷ đồng.
c) Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn vốn
Trái phiếu Chính phủ: 1.624,8 tỷ đồng, gồm: Lĩnh vực giao thông 1.176 tỷ đồng,
lĩnh vực thủy lợi 148,3 tỷ đồng, lĩnh vực y tế 77,9 tỷ đồng, lĩnh vực giáo dục
222,6 tỷ đồng.
d) Sử dụng hạn mức dư nợ vay còn lại của tỉnh để xúc tiến
vay lại các dự án ODA giai đoạn 2018-2020: 1.378,7 tỷ đồng.
4. Phân bổ
chi tiết danh mục
- Đối với vốn
đầu tư được giao khối ngành của tỉnh làm chủ đầu tư, số vốn đầu tư bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp huyện sẽ được tổng hợp danh mục trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và báo cáo lại Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp thứ 6.
- Đối với vốn
đầu tư phân cấp cho huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) làm chủ đầu tư, sau
khi Hội đồng nhân dân cấp huyện có nghị quyết thông qua danh mục bố trí vốn phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo và báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh để giám sát việc thực hiện.
- Việc bố
trí các dự án trung hạn phải bảo đảm cơ cấu bố trí thanh toán nợ, chuyển tiếp
theo tiến độ, đầu tư mới. Đồng thời, chủ động chuẩn bị đầy đủ về quy trình thủ
tục đầu tư để triển khai thực hiện khi xuất hiện nguồn vốn mới hoặc từ nguồn
tăng thu, vượt thu.
5. Ngoài
nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh tích cực
huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh để bổ sung vốn cho các công trình trong kế hoạch và các công trình
quan trọng, cấp thiết khác nhưng chưa có nguồn bố trí. Báo cáo kết quả huy động
các nguồn vốn đầu tư và danh mục bổ sung (nếu có) trong năm với Hội đồng nhân
dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020, trường hợp có văn bản chỉ đạo của trung ương làm thay đổi
cơ cấu và mức vốn của các chương trình, dự án hoặc có nhưng vấn đề phát sinh, Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, điều
chỉnh theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này; đồng thời chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19
tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Huy).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|