HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp
năm 2012; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND
ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về
chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xã hội hóa đối với các hoạt động đầu
tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm
tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với
hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết,
định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18 tháng 5 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ,
VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 01/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm:
Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ sở ngoài công lập
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội
hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
(Sau đây gọi tắt là Nghị định 69/2008/NĐ-CP), bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư
nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập
đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập
các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công
lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)
3. Đối với các dự án đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa, việc thực hiện các chính sách ưu đãi quy
định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Những quy định về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp mà không quy định trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, Thông tư số
156/2014/TT- BTC ngày 23/10/2014 và các văn bản có liên quan.
5. Ngoài chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư về đất đai, nhà đầu tư còn được hưởng các ưu đãi khác theo
quy định tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 19/4/2012 của HĐND tỉnh Thái
Nguyên.
Điều
2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa
được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch
sử dụng đất của tỉnh, phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 693/QĐ-TTg
ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải cam kết đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng mục đích theo dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương
II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Điều
3. Ưu đãi cho thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã
được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, cụ thể như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất để xây dựng các công trình xã hội
hóa theo hình thức miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đối với các dự án nằm
trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã, trừ các dự án tại đô thị.
2. Đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa có dự án được nhà nước cho thuê đất, để thực hiện dự án đầu tư tại
đô thị gồm: thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố
Sông Công, thành phố Thái Nguyên, việc miễn tiền thuê đất được thực hiện như
sau:
a) Miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt tối đa là 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
b) Miễn tiền
thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản đối
với các trường hợp sau:
- Miễn tiền
thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại thị trấn thuộc các huyện nếu
đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn 30 năm. Trường hợp dự
án được thuê đất dưới 30 năm thì miễn cho thời gian thực tế được thuê đất.
- Miễn tiền thuê đất đối với
các dự án xã hội hóa thực hiện tại các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố Sông
Công, thành phố Thái Nguyên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn
20 năm. Trường hợp dự án được thuê đất dưới 20 năm thì miễn cho thời gian thực
tế được thuê đất.
Điều 4.
Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện
xã hội hóa sử dụng đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh
chưa ban hành quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo quy định
này kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành.
2. Cơ sở thực hiện xã hội
hóa chỉ được xem xét cho hưởng ưu đãi khi có hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan thuế theo
quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 6.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
những khó khăn, vướng mắc, những quy định mới của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh
kịp thời đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy
định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua./.