BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 682/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 09/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết
định số 702b/QĐ-BTP ngày 28/03/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ngành Tư pháp triển
khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 2.0;
Trên cơ sở Công văn số
2606/BTTT-CATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai
đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của
Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Ban chỉ đạo XDCPĐT Ngành Tư pháp (để chỉ đạo t/h);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Môi trường pháp lý
Trong giai đoạn
2016-2020, Bộ Tư pháp đã ban hành một số văn bản về lĩnh vực ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, cụ thể:
- Quyết định số 1621/QĐ-BTP ngày 02/08/2016 về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp;
- Quyết định số 2710/QĐ-BTP ngày 29/12/2017 ban hành
Danh mục mã định danh các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp phục vụ kết nối, trao đổi văn
bản điện tử thông qua các hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
- Quyết định số 2438/QĐ-BTP ngày 27/09/2018 ban hành
Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 1.0;
- Quyết định số
2642/QĐ-BTP ngày 25/10/2018 thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng Chính phủ điện tử Ngành Tư pháp;
- Quyết định số
3039/QĐ-BTP ngày 26 /12/2018 phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp;
- Quyết định số
569/QĐ-BTP ngày 11/3/2019 ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số
568/QĐ-BTP ngày 11/3/2019 ban hành Kế hoạch của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện
Quyết định số 501/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án Ứng dụng Công nghệ thông tin - truyền thông trong hệ thống thống
kê nhà nước giai đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
702b/QĐ-BTP ngày 28/3/2019 về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ngành Tư
pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số
1006/QĐ-BTP ngày 25/4/2019 ban hành Kế hoạch triển khai Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành cho Lãnh đạo, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ theo Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số
465/QĐ-BTP-m ngày 08/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược
An ninh mạng quốc gia;
- Quyết định số
2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ
điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 2.0;
- Công văn số 483/CNTT-HTKT&ĐBATTT 23/08/2016 về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn
thông tin trong giai đoạn hiện nay;
Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp cũng đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn, đôn đốc triển khai các Hệ thống thông tin, Phần mềm ứng dụng và Cơ sở
dữ liệu của Bộ và Ngành Tư pháp.
II. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật của Bộ Tư pháp được triển khai tập
trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi toàn quốc. Nhằm đảm bảo
hạ tầng tối thiểu phục vụ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ/Ngành, trong giai đoạn 2016-2020, Bộ Tư pháp đã trang bị,
bổ sung, ứng dụng các công nghệ mới như máy chủ ảo hóa, lưu trữ SAN; máy chủ ứng
dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu cho Trung tâm Dữ liệu điện tử
của Bộ.
100% cán bộ
công chức, viên chức trong Ngành được trang bị, nâng cấp, bổ sung máy tính đáp ứng
nhu cầu công việc; Hệ thống mạng LAN của Bộ được duy trì đảm bảo; 100% máy tính
được kết nối internet qua hệ thống tường lửa quản lý truy cập đảm bảo an toàn.
Hệ thống Hội
nghị truyền hình của Bộ Tư pháp với 72 điểm cầu tại 63 tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương đã phục vụ hiệu quả các cuộc họp, hội nghị của Bộ/Ngành. Trong giai
đoạn 2016-2020, Bộ Tư pháp đã tổ chức khoảng 400 cuộc họp thông qua Hệ thống này,
qua đó tiết kiệm kinh phí cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh việc
nâng cấp phát triển hạ tầng, hệ thống trang thiết bị bảo mật đã từng bước được
đầu tư để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động thông suốt, đảm bảo an toàn an ninh
thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, phần mềm ứng dụng
chuyên ngành triển khai trên diện rộng qua môi trường mạng Internet: Hệ thống trang thiết bị bảo mật đã từng bước được trang bị (giải pháp cứng,
giải pháp mềm), Hệ thống IPS - Phòng chống tấn công và xâm nhập trái phép, Hệ
thống Antivirus cho các máy trạm và máy chủ, Hệ thống wifi tập trung. Năm 2018, Bộ Tư pháp đã thực hiện hạng mục Tăng cường thiết bị tường lửa
ứng dụng cho Trung tâm dữ liệu điện tử; cập nhật các phần mềm bảo mật cho Trung
tâm dữ liệu điện tử; Hệ thống máy tính của Bộ.
Bộ Tư pháp cũng
thường xuyên cập nhật, gia hạn các phần mềm bảo mật, gia hạn bảo hành thiết bị
và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm dữ liệu điện
tử.
Trong giai đoạn
2016-2020, Bộ Tư pháp cũng xây dựng và triển khai Dự án "Tăng cường năng lực
xử lý thông tin, lưu trữ dữ liệu và đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm Dữ
liệu điện tử Bộ Tư pháp", theo đó, Trung tâm dữ liệu điện tử đã được bổ
sung máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu nhằm tăng năng lực xử lý và lưu trữ.
III. Các Hệ thống nền tảng
1. Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ
Bộ Tư pháp đã
triển khai các giải pháp về hạ tầng, kỹ thuật phục vụ kết nối liên thông một
cách hiệu quả giữa Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ Tư pháp với Trục
liên thông văn bản Quốc gia; xây dựng, nâng cấp và áp dụng thống nhất một Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; thực hiện tích hợp
chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp phát với Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành phục vụ việc ký duyệt và gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng theo đúng
quy định.
Từ tháng
11/2019, Hệ thống LGSP của Bộ Tư pháp đã được triển khai kết nối với Hệ thống kết
nối liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (Hệ thống
NGSP) để thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành, địa
phương đối với các dữ liệu có yêu cầu kết nối theo quy định. Đến nay, các hệ thống
thông tin lớn của Ngành Tư pháp như hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch,
hệ thống phần mềm lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đều đã
được kết nối, liên thông qua hệ thống LGSP và NGSP.
Trong năm 2020,
nền tảng kết nối, chia sẻ dùng chung của Bộ đã thực hiện kết nối tới các hệ thống:
- Kết nối với
Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp để nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp, nhận tình trạng xử lý hồ sơ;
- Kết nối với Hệ
thống đăng ký trực tuyến để nhận hồ sơ đăng ký trong lĩnh vực đăng ký giao dịch
bảo đảm, nhận tình trạng xử lý hồ sơ;
- Kết nối với Cổng
dịch vụ công Bộ Tư pháp để gửi hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, hồ sơ
đăng ký trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, tình trạng xử lý hồ sơ đã tiếp
nhận từ các hệ thống chuyên ngành lên Cổng dịch vụ công của Bộ;
- Kết nối với Hệ
thống Một cửa điện tử Bộ Tư pháp để nhận hồ sơ tiếp nhận, trạng thái hồ sơ được
cập nhật vào Hệ thống Một cửa điện tử của Bộ;
- Kết nối với Cổng
dịch vụ công Quốc gia để gửi hồ sơ đã tiếp nhận từ Hệ thống Một cửa điện tử Bộ
Tư pháp, Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp, Hệ thống đăng ký trực tuyến lên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia.
2. Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý Hộ tịch
2.1. Về xây
dựng, triển khai hệ thống
Hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý Hộ tịch được xây dựng và triển khai theo Dự án “Thí điểm
thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch” (Quyết định 1897/QĐ-BTP
ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) với 04 nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng Phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung tại các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch;
- Từng bước thiết
lập Hệ thống thông tin quản lý hộ tịch điện tử thống nhất từ Trung ương đến địa
phương;
- Triển khai
thí điểm Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung và Hệ thống thông tin quản
lý hộ tịch (gọi chung là Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch) tại 04
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng
và Nghệ An;
- Bước đầu hình
thành kho dữ liệu hộ tịch điện tử tại các địa phương được lựa chọn tham gia triển
khai thí điểm, từng bước kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các hệ thống có liên quan.
Trên cơ sở đó,
năm 2016, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đã được xây dựng và triển
khai với 5 phần mềm ứng dụng, được triển khai tại 1.782 cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch trên địa bàn TP. Hà Nội và 4 tỉnh, thành phố trong phạm vi triển
khai của Dự án Thí điểm, bao gồm:
- Phần mềm đăng
ký khai sinh điện tử: Cung cấp các chức năng, tiện ích phục vụ đăng ký, quản
lý, cấp bản sao trích lục hộ tịch có liên quan đến đăng ký khai sinh tại UBND cấp
xã, Phòng Tư pháp và Sở Tư pháp. Đối với các hồ sơ đăng ký khai sinh lần đầu
cho trẻ dưới 14 tuổi (tính đến thời điểm nhập dữ liệu) sẽ được Phần mềm chuyển
sang Bộ Công an để cấp Số định danh cá nhân, đảm bảo việc cấp Giấy khai sinh có
Số định danh cá nhân theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014;
- Phần mềm đăng
ký, quản lý hộ tịch dùng chung: Cung cấp các chức năng, tiện ích phục vụ đăng
ký, quản lý, cấp bảo sao trích lục hộ tịch đối với các phân hệ đăng ký hộ tịch
còn lại, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về hộ tịch;
- Hệ thống
thông tin quản lý hộ tịch: Cung cấp các chức năng phục vụ báo cáo thống
kê, tra cứu, xem chi tiết dữ liệu theo phạm vi quản lý hộ tịch, triển khai cho
UBND cấp xã, Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp;
- Phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu người dùng: Triển khai cho Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp trong đó:
cho phép Sở Tư pháp có thể quản lý thông tin tài khoản của tất cả các công chức
tư pháp - hộ tịch cấp huyện và cấp xã trên toàn địa bàn tỉnh/thành phố, Bộ Tư
pháp quản lý thông tin tài khoản trên toàn quốc;
- Hệ thống đăng
ký hộ tịch trực tuyến: Hỗ trợ các địa phương triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trong lĩnh vực hộ tịch. Cho phép người dân gửi hồ sơ điện tử yêu cầu
đăng ký một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cho cơ quan đăng ký
xem trước trước khi chính thức mang hồ sơ đầy đủ đến cơ quan đăng ký hộ tịch để
thực hiện.
Từ tháng 9/2016
đến nay, trên cơ sở nhu cầu của các địa phương, Bộ Tư pháp đã từng bước mở rộng
phạm vi triển khai, áp dụng Hệ thống ra toàn quốc. Tính đến hết tháng 11/2020
đã có:
- 63/63 địa
phương tham gia triển khai Hệ thống với hơn 18.400 công chức làm công
tác hộ tịch tại hơn 11.000 UBND cấp xã, 712 Phòng Tư pháp cấp huyện
và 63 Sở Tư pháp cấp tỉnh tham gia tác nghiệp hàng ngày;
- Hệ thống
thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đã được triển khai tập trung, thống nhất,
đồng bộ tại 63/63 địa phương với: 12.291.150 hồ sơ đăng ký khai sinh
(trong đó 4.835.508 đăng ký khai sinh được cấp số định danh cá nhân);
2.801.034 hồ sơ đăng ký kết hôn; 1.909.739 hồ sơ đăng ký khai tử;
3.978.876 hồ sơ đăng ký các sự kiện hộ tịch khác;
Bên cạnh đó, nhằm
hỗ trợ các địa phương thực hiện số hóa các dữ liệu hộ tịch (bao gồm việc cập nhật
dữ liệu đăng ký hộ tịch đã được đăng ký vào cơ sở dữ liệu đồng thời lưu trữ các
bản scan trang sổ hộ tịch và các giấy tờ liên quan (nếu có)), từ năm 2019, Bộ
Tư pháp đã triển khai thêm Phần mềm quản lý dữ liệu hộ tịch lịch sử (giai đoạn
từ năm 2006 đến năm 2015) theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP (gọi tắt
là Phần mềm Dữ liệu Hộ tịch 158). Đồng thời, Bộ Tư pháp đã có Công văn số
1437/BTP-CNTT ngày 25/4/2019 hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc thực
hiện số hóa để các địa phương thực hiện thống nhất. Trên cơ sở đó đã có hơn 20
địa phương ban hành kế hoạch số hóa dữ liệu hộ tịch. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang
tiếp tục hỗ trợ việc số hóa dữ liệu từ các sổ hộ tịch cho 14 địa phương với hơn
3 triệu dữ liệu được cập nhật vào hệ thống hỗ trợ số hóa do Bộ cung cấp;
- Về triển khai
đăng ký hộ tịch trực tuyến: Hiện nay, Bộ Tư pháp đang hỗ trợ triển khai Hệ thống
đăng ký hộ tịch trực tuyến của Bộ cho 07 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đang tham gia sử dụng gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hà Giang, Bình
Dương, Bắc Kạn, Bến Tre, Quảng Nam. Tuy nhiên, thực hiện chủ trương của Chính
phủ tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP , Nghị định 45/2020/NĐ-CP và Nghị định
87/2020/NĐ-CP , trong giai đoạn tới các địa phương sẽ phải chủ động triển khai
đăng ký hộ tịch trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của địa phương.
Để sử dụng,
khai thác hiệu quả hệ thống, hàng năm, Bộ Tư pháp thường xuyên cử đoàn công tác
hoặc báo cáo viên tham gia hỗ trợ các Sở Tư pháp tập huấn, hướng dẫn sử dụng bổ
sung Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch với hàng nghìn lượt học viên
là các công chức làm công tác hộ tịch.
2.2. Về kết
nối chia sẻ dữ liệu
- Bộ Tư pháp
thường xuyên phối hợp với Bộ Công an (Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội) duy trì kết nối và tiếp nhận Số định danh cá nhân cho các trường hợp
công dân Việt Nam đăng ký khai sinh lần đầu tại 63 tỉnh/thành phố tham gia sử dụng
Phần mềm Đăng ký khai sinh điện tử. Đặc biệt, hai cơ quan đã ký Quy chế phối hợp
trong công tác tiếp nhận thông tin, cấp Số định danh cá nhân cho công dân đăng
ký khai sinh.
- Việc kết nối,
chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành: Bộ Tư pháp đã phát hành Công văn số
2823/BTP-CNTT ngày 29/7/2019 về việc kết nối, liên thông dữ liệu hộ tịch, trong
đó, thông báo với các địa phương Bộ Tư pháp đã sẵn sàng hỗ trợ các địa phương kết
nối, chuyển đổi dữ liệu hồ sơ đăng ký hộ tịch của công dân đã được cập nhật
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung của địa phương (theo Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính) sang Hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp để xử lý mà không phải cập nhật lại
các thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử. Đặc biệt,
Bộ đã triển khai liên thông dữ liệu đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế
cho trẻ dưới 6 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Y tế
hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh,
đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi từ năm 2019.
Trong năm 2020, Bộ Tư pháp tiếp tục mở rộng triển khai thêm cho 21 địa phương,
nâng tổng số địa phương tham gia triển khai liên thông cho 62/63 địa phương (riêng
TP. Hà Nội đang thực hiện liên thông qua đường riêng, thông qua Hệ thống một cửa
điện tử của thành phố). Tính đến hết ngày 17/11/2020 đã có 1.300.617
trường hợp đăng ký khai sinh được chuyển sang các cơ quan bảo hiểm xã hội để cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
Trước đó, triển
khai thực hiện Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/06/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia, từ năm 2017 đến nay, Bộ Tư
pháp cũng đã hỗ trợ các địa phương triển khai kết nối Hệ thống phần mềm một cửa
điện tử của địa phương với Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp dùng chung. Tính đến
nay, đã có 41 địa phương hoàn thành việc kết nối.
3. Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống
kê thi hành án dân sự (TLTHADS)
Phần mềm này được
triển khai chính thức trong Hệ thống THADS toàn quốc từ tháng 8/2018, đã cơ bản
đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, quản lý của Tổng cục THADS, trong đó:
- Số đơn vị áp
dụng chính thức: Tổng cục THADS và 63/63 Cục THADS các tỉnh/thành phố và toàn bộ
711 cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện (hiện nay là 704 Chi cục sau sáp nhập);
- Số tài khoản
người dùng trên hệ thống là 7170 tài khoản;
- Tổng số hồ sơ
thi hành án đã có trên hệ thống: hơn 2.026.800 hồ sơ thi hành án được cập nhật,
xử lý;
- Đã kết nối với
các hệ thống: Cơ sở dữ liệu người dùng Bộ Tư pháp, Cơ sở dữ liệu người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành, Phần mềm hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành
án;
- Về dữ liệu
phát sinh hàng ngày trên phần mềm: Trung bình phát sinh khoảng 1.700 hồ sơ mới
và dữ liệu cập nhật trên các hồ sơ.
Về tổng thể, Phần
mềm đã đáp ứng một số nghiệp vụ cơ bản theo Quyết định số 237/QĐ-TCTHADS ngày
22/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về quy trình tổ chức thi
hành án trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự như: Thụ lý thi hành án (tiếp nhận Bản án, Quyết định, ra Quyết định
thi hành án).
4. Phần mềm Thống kê ngành Tư pháp
Phần mềm Thống
kê Ngành Tư pháp được triển khai theo Quyết định số 298/QĐ-BTP ngày 08/02/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác thống kê của ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018. Phần mềm này hỗ trợ Tổ chức
pháp chế các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; các Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trên toàn quốc thực hiện cập nhật, tổng hợp số liệu
báo cáo thống kê theo các biểu mẫu của Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày
20/3/2019 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của
Ngành Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thông tư 03) và thực hiện quy trình báo cáo
thống kê theo quy định tại Thông tư 03, đồng thời cho phép gửi báo cáo về Bộ Tư
pháp (Cục Kế hoạch - Tài chính) trực tiếp trên phần mềm một cách nhanh chóng và
thuận tiện (mỗi năm thực hiện 3 kỳ báo cáo).
Sau giai đoạn
triển khai thí điểm, Bộ Tư pháp đã chính thức triển khai sử dụng Phần mềm Thống
kê tại Cục Kế hoạch - Tài chính và tất cả các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, UBND cấp
xã trên toàn quốc (khoảng 12.000 đơn vị) với gần 20.000 người trực tiếp tham
gia sử dụng.
5. Hệ thống thông tin Lý lịch tư pháp
Hệ thống thông
tin về Lý lịch tư pháp bao gồm các Phần mềm có liên quan như:
- Phần mềm Quản
lý lý lịch tư pháp dùng chung triển khai cho Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương (khoảng 500 tài khoản người dùng);
- Phần mềm Quản
lý Lý lịch tư pháp phiên bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia triển khai
cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (khoảng 170 tài khoản người dùng);
- Phân hệ trao
đổi, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp điện tử triển khai cho Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia và tất cả các Sở Tư pháp;
- Phân hệ đăng
ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến triển khai cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (khoảng hơn 1.500 người dùng mỗi ngày).
Ngoài việc phục
vụ quản lý nghiệp vụ, Hệ thống thông tin Lý lịch tư pháp còn kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với một số hệ thống liên quan như:
- Tích hợp với
Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương
(NGSP) để đáp ứng yêu cầu kết nối tích hợp, chia sẻ dữ liệu từ các Phần mềm
khác có liên quan như Phần mềm một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...;
- Kết nối với
Cơ sở dữ liệu Hộ tịch để tiếp nhận thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch của
công dân trên 14 tuổi.
Triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg phê
duyệt Danh mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia
năm 2020, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn số 2636/BTP-CNTT
ngày 21/7/2020 về việc hướng dẫn tích hợp một số dịch vụ công của ngành Tư pháp
lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Thực hiện hướng dẫn tại Công văn, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã bước đầu triển khai cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên Cổng dịch vụ công của địa phương và kết nối
với Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ thông qua Hệ thống NGSP
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hệ thống Phần mềm
quản lý lý lịch tư pháp được Sở Tư pháp thực hiện và ghi nhận số lượng dữ liệu
phát sinh tương đối lớn. Sau gần 10 năm đưa vào sử dụng, có khoảng hơn 13 triệu
bản ghi dữ liệu được tạo lập trên Hệ thống. Tính riêng trong năm 2020 có gần 1.796.461
dữ liệu lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cập nhật vào Phần mềm
quản lý lý lịch tư pháp, số lượt công dân đăng ký trên Phân hệ đăng ký cấp Phiếu
lý lịch tư pháp trực tuyến là hơn 579.303 lượt.
6. Hệ thống thông tin quản lý quốc tịch
Bộ Tư pháp tiếp
tục duy trì, hỗ trợ Phần mềm quản lý hồ sơ quốc tịch cho Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và Phần mềm công cụ hỗ trợ quản lý hồ sơ quốc tịch cho các Sở Tư
pháp. Bộ Tư pháp tiếp tục hỗ trợ Cục Quản lý xuất nhập cảnh và Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) khai thác dữ liệu công dân đã được
thôi quốc tịch Việt Nam từ Cơ sở dữ liệu quốc tịch của Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực.
Tính đến nay, Hệ thống thông tin quản lý quốc tịch đã
cập nhật được 6.815 hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam, 208 hồ sơ trở
lại quốc tịch Việt Nam, 205.006 hồ sơ thôi quốc tịch Việt Nam, 01
hồ sơ tước quốc tịch Việt Nam.
7. Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Phần mềm hỗ
trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được Bộ Tư pháp xây dựng và triển
khai tại tất cả các đơn vị có liên quan bao gồm 27/27 Bộ, Ngành tham gia với
210 tài khoản.
Phần mềm đã
hỗ trợ các đơn vị thực hiện công tác pháp điển theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg
ngày 29/7/2014 và Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án xây dựng Bộ pháp điển. Đến nay, phần mềm đã hỗ trợ thực hiện
pháp điển 185/271 Đề mục (trong đó có 150 đề mục đã được Chính phủ
thông qua; 35 đề mục đang trình Chính phủ xem xét thông qua).
IV. Phát triển dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Triển khai Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2011-2015, Bộ Tư pháp
đã xây dựng và đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
vào hoạt động chính thức tại địa chỉ http://vbpl.vn
(đến nay có hơn 110.298 văn bản pháp luật của
Trung ương và địa phương) đáp ứng khả năng kết nối,
tích hợp dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính, phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh không phải xây dựng cơ sở dữ liệu mới
về văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ cần kết nối, tích hợp, trích xuất dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, không bị
trùng lắp.
Ngày 28/5/2015,
Bộ Tư pháp đã tham mưu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trong đó yêu cầu:
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cập nhật văn bản được ban hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng
thời phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện cập nhật và hoàn thành việc cập nhật văn
bản trước ngày 30/06/2016;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn
thành việc trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật về Trang hoặc Mục
văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của mình trước
ngày 31/12/2016.
Đến hết năm
2016, toàn bộ Cổng thông tin điện tử của 63/63 tỉnh/thành phố và 25/25
bộ, ngành đã thực hiện xong việc trích xuất Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Bộ Tư pháp thường
xuyên đôn đốc các Bộ/Ngành, tỉnh/thành phố trong việc rà soát, cập nhật dữ liệu
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số
52/2015/NĐ-CP. Tính đến ngày 02/11/2020, các Bộ, ngành, địa phương đã cập nhật
được 36.740 văn bản (trong đó địa phương cập nhật được 31.831 văn
bản; Bộ, ngành cập nhật được 4.909 văn bản), nâng tổng số lượng văn bản
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đến nay là 110.298 văn bản.
Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật từ khi đưa vào sử dụng đã trở thành
một kênh thông tin pháp luật hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp có thể tìm hiểu, tra cứu, khai thác hệ thống pháp luật của Việt Nam. Điều
này được thể hiện qua số lượng truy cập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật khoảng 30.000 lượt truy cập/ngày.
2. Cơ sở dữ liệu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành nhằm tạo lập Cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ,
thống nhất và duy nhất về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành của Tổng cục Thi hành án dân sự và tất cả các cơ quan Thi hành án dân
sự cấp tỉnh, huyện trên phạm vi toàn quốc.
Cơ sở dữ liệu điện
tử đã được triển khai thí điểm tại Tổng cục và 04 Cục Thi hành án dân sự (Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Tuyên Quang và Nghệ An). Hiện nay trên hệ thống có gần
90 tài khoản người dùng và hơn 3000 dữ liệu người chưa có điều kiện thi hành
án.
3. Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
Cổng thông tin
điện tử quốc gia về đấu giá tài sản được đưa vào sử dụng từ tháng 4/2020 cho tất
cả các Sở Tư pháp, các tổ chức đấu giá tài sản trên cả nước. Sau khi đưa Cổng
thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản vào sử dụng, kết quả như sau:
- Cập nhật đầy
đủ thông tin của 63 Sở Tư pháp;
- Cập nhật 656
thông tin các Tổ chức đấu giá tài sản;
- Cập nhật
2.174 thông tin đấu giá viên trên toàn quốc;
- Có 6.700
thông báo việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và 35.400 việc đấu giá tài sản
trên toàn quốc được đăng tải công khai theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
V. Các ứng dụng, dịch vụ khác
1. Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành, sử dụng văn bản điện
tử
Năm 2019, Bộ Tư
pháp đã nâng cấp Phần mềm quản lý văn bản và điều hành đáp ứng các yêu cầu tại
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và Quy
chuẩn số 102:2016/BTTTT về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin
phục vụ kết nối các hệ thống văn bản quản lý và điều hành. Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành của Bộ cũng đã thực hiện liên thông, kết nối với Trục liên
thông văn bản quốc gia.
Bộ Tư pháp đã triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho tất cả các đơn vị
thuộc Bộ và cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Phần mềm
đã được đưa vào sử dụng chính thức từ tháng 3/2019 đối với các đơn vị thuộc Bộ
và đưa vào sử dụng chính thức từ tháng 12/2019 đối với các cơ quan Thi hành án
dân sự địa phương (Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 1487/QĐ-BTP ngày
26/6/2020 ban hành Quy chế tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử tại Bộ Tư
pháp).
Bộ đang duy trì
việc kết nối Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành với Trục liên thông văn bản
Quốc gia đáp ứng các yêu cầu gửi/nhận văn bản, đồng thời tích hợp việc ký số
văn bản điện tử theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện cập nhật đầy
đủ danh mục mã định danh từ Trục liên thông văn bản Quốc gia. Tính đến ngày
3/11/2020, hệ thống đã ghi nhận 50.248 văn bản đến liên thông, 21.008 văn bản
đi liên thông, trong đó có 20.674 văn bản đi đã ký số.
2. Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý
Năm 2018, Bộ Tư
pháp đã xây dựng, triển khai Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý. Hệ thống được triển khai cho Cục Trợ giúp pháp lý, 63 Sở Tư pháp,
Trung tâm Trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý trên toàn quốc với
gần 2.000 tài khoản người sử dụng. Đến nay, số vụ việc được cập nhật vào hệ thống
là 50.066 vụ việc và 1.5 TB hồ sơ được số hóa đáp ứng nhu cầu quản
lý hồ sơ điện tử về các vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Phần mềm Quản lý tổ chức hành nghề công chứng
Từ năm 2020, tất
cả các Sở Tư pháp bắt đầu triển khai cập nhật dữ liệu vào Phần mềm Quản lý công
chứng, trong đó ưu tiên cập nhật trước hồ sơ tổ chức hành nghề công chứng đang
hoạt động, hồ sơ công chứng viên đang hành nghề.
Trong năm 2020,
các Sở Tư pháp đã cập nhật được 3.216 hồ sơ công chứng viên và 1.169
tổ chức hành nghề công chứng.
4. Việc triển khai một số ứng dụng khác
- Trong giai đoạn
2016-2020, Bộ Tư pháp cũng đã xây dựng, phát triển một số phần mềm trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ như: Phần mềm hỗ trợ kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật; Phần mềm quản
lý nuôi con nuôi trong nước, quản lý dữ liệu trẻ em là con của công dân Việt
Nam và người nước ngoài; Phần mềm Quản lý nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài; Phần mềm quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp;....
- Bộ Tư pháp
cũng triển khai chính thức Tổng đài hỗ trợ kỹ thuật với đầu số 1900888824 cho
cán bộ tư pháp địa phương trong việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia, phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ/Ngành.
Trong đó, điển hình là Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, hàng ngày
Bộ Tư pháp đang trực tiếp hỗ trợ cho hàng trăm lượt người
dùng thông qua các kênh Tổng đài hỗ trợ, email và trực tiếp trên hệ thống (các
yêu cầu hủy hồ sơ). Tại các kỳ báo cáo của Phần mềm Thống kê, trung bình mỗi
ngày, Bộ Tư pháp cũng đã tiếp nhận hơn 100 lượt người dùng
gọi đến Tổng đài để hỗ trợ sử dụng phần mềm.
- Về triển
khai ứng dụng chữ ký số:
Đối với việc
triển khai ứng dụng chữ ký số, đến nay, toàn bộ các đơn vị thuộc Bộ và 63 Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được cấp chữ ký
số cho tổ chức (đơn vị) và chữ ký số cá nhân với tổng số là 1.350
bộ chữ ký số. Trong đó, các đơn vị thuộc Bộ là 270 bộ chữ ký số và cấp
chủ yếu cho các đối tượng là Lãnh đạo đơn vị và một số chuyên viên. Cục Thi
hành án dân sự là 1.080 bộ chữ ký số, cấp cho Lãnh đạo Cục, một số trưởng
phòng, phó trưởng phòng; kế toán trưởng, cán bộ làm công tác thống kê và Chi cục
trưởng.
Hiện nay, đa số
các đơn vị thuộc Bộ và 63/63 Cục Thi hành án dân sự đã sử dụng rất hiệu quả để
ký ban hành một số văn bản chỉ đạo điều hành, đặc biệt, nhiều đơn vị đã áp dụng
để phục vụ việc kê khai thuế, bảo hiểm xã hội, kho bạc.
- Về Hệ thống
Thư điện tử của Bộ Tư pháp
Hệ thống thư điện tử của Bộ được triển khai từ năm
2005. Đến nay, Hệ thống thư điện tử của Bộ đã tích hợp với việc đăng nhập một lần
(SSO), Cơ sở dữ liệu người dùng tập trung (LDAP) trong Hệ thống thông tin của Bộ,
nhằm: Đảm bảo tính sẵn sàng cao, tăng cường khả năng bảo mật tài khoản cho người
dùng, tính độc lập của hệ thống, nâng cao mức độ an toàn an ninh thông tin cho
hệ thống, thuận tiện cho việc phát triển mở rộng khi cần thiết. Hệ thống thư điện
tử của Bộ đã cung cấp hơn 15.000 tài khoản cho các cán bộ tại các đơn vị thuộc
Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương. 100% cán bộ các đơn vị thuộc Bộ,
các Cục Thi hành án dân sự, các Sở Tư pháp, Giám đốc Sở và Chánh văn phòng Sở
Tư pháp được cấp tài khoản trong Hệ thống thư điện tử của Bộ (tên miền: @moj.gov.vn). Việc sử dụng hệ thống thư điện
tử của Bộ để trao đổi văn bản trên mạng đã tiết kiệm được đáng kể thời gian,
công sức, chi phí khi thực hiện công việc.
- Về Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp:
Trong giai đoạn
vừa qua, tiếp nối những thành quả đã đạt được, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp đã phát huy vai trò là kênh thông tin chính thức của Bộ Tư pháp. Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp đã thực hiện công bố, cung cấp
đầy đủ thông tin về các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành Tư pháp, từ đó phát huy
hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật, quảng bá hình ảnh Bộ,
ngành. Cổng thông tin gồm Trang chính, khoảng 20 trang thành phần[1] và nhiều hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành[2],
chuyên trang và chuyên mục khác. Mỗi năm, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp đã
cập nhật được khoảng hơn 3.500 tin bài về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp cùng
các thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trên 400 thông tin chỉ
đạo điều hành, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; trả lời và giải đáp trên 1.000
lượt hỏi đáp pháp luật, lấy ý kiến đối với hàng chục dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, tổ chức nhiều đợt thi tìm hiểu pháp
luật trực tuyến.
Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp cũng cung cấp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, Danh mục
các thủ tục hành chính, các dịch vụ công trực tuyến trên các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ[3]. Các hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp như: Cơ
sở dữ liệu Hỏi đáp pháp luật; Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật,
trang Tin tức - sự kiện, Thủ tục hành chính, Dịch vụ công trực tuyến, Thông tin
chỉ đạo điều hành;… thường xuyên được cập nhật đã đáp ứng được nhu cầu khai
thác và sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Bộ,
ngành Tư pháp và các tổ chức, cá nhân.
Theo thống kê,
số lượng người truy cập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp đạt khoảng 30.000 lượt/
1 ngày. Theo Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, Bộ Tư pháp
hai năm liên tiếp (2018, 2019) đứng đầu trong số các Bộ, ngành về chỉ số Cổng
thông tin điện tử.
Cổng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp được nâng cấp thường xuyên, cập nhật kịp thời, đưa vào sử dụng
nhiều tính năng mới, giúp nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin, cũng như giúp cho việc trao đổi thông
tin giữa Bộ Tư pháp và các tổ chức, cá nhân được nhanh chóng, thuận tiện và hiệu
quả hơn.
Trong giai đoạn
2016-2020, Bộ Tư pháp cũng bổ sung, phát triển Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư
pháp và chỉnh sửa, nâng cấp, bổ sung một số trang thông tin/chuyên mục trên Cổng[4]. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016-2020, Bộ Tư
pháp cũng đã xây dựng Cổng thông tin điện tử pháp điển; Cổng thông tin điện tử
Thi hành án dân sự và 63 trang thông tin thành phần cho Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phần mềm
Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp
Phần mềm Quản
lý cán bộ và chức danh tư pháp được triển khai cho Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tư
pháp) và 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tính đến ngày 02/11/2020: Vụ Tổ chức cán bộ đã phê duyệt 924 hồ sơ. Tổng Cục
Thi hành án dân sự phê duyệt 12.236 hồ sơ.
- Cung cấp
các dịch vụ hành chính công trực tuyến:
+ Cổng dịch
vụ công Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp đã
tiến hành nâng cấp, thiết lập Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.moj.gov.vn đảm bảo kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia. Đồng thời, Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng
cho các đơn vị thuộc Bộ có tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.
Các đơn vị đã
tiến hành cập nhật trạng thái hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính lên Cổng dịch
vụ công của Bộ; trạng thái xử lý hồ sơ thủ tục hành chính được cập nhật, đồng bộ
lên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Đã thực hiện đồng bộ trạng
thái xử lý hồ sơ nhóm thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm với Cổng dịch vụ công của
Bộ Tư pháp và Cổng dịch vụ công quốc gia.Tính đến ngày
4/10/2020, Bộ Tư pháp đã đồng bộ 199.423 hồ sơ lên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia.
+ Phần mềm
Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến
Phần mềm Đăng
ký giao dịch bảo đảm trực tuyến được cài đặt, vận hành tại Trung tâm Dữ liệu điện
tử của Bộ Tư pháp và do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (thuộc Bộ Tư
pháp) quản lý, khai thác, sử dụng. Phần mềm này đã đạt mức độ 4 về cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp
khi đăng ký và tra cứu thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm. Hiện tại, hơn
70% các giao dịch đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện thông qua Phần mềm
này.
+ Phần mềm hỗ
trợ trực tuyến yêu cầu thi hành án trên toàn hệ thống thi hành án dân sự
Phần mềm được
triển khai trên phạm vi toàn quốc nhằm hỗ trợ cá nhân, tổ chức có thể gửi hồ sơ
yêu cầu thi hành án dân sự; yêu cầu xác nhận kết quả thi hành án dân sự; khiếu
nại, tố cáo và nhận hướng dẫn về nội dung, trình tự, thủ tục, đồng thời có thể
tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ, xem các văn bản hướng dẫn,…qua đó giảm được
số lần phải đi lại tới cơ quan thi hành án dân sự, rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính.
VI. Nguồn nhân lực
- Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Tư pháp có chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, viễn thông trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật. Bên
cạnh đó, các đơn vị trong Bộ, Ngành đã từng bước bố trí được cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin; riêng Tổng cục Thi hành án dân sự đã thành lập
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (tổng số cán bộ CNTT chuyên trách
của các đơn vị thuộc Bộ là 61, trong đó, cán bộ CNTT của Cục Công nghệ thông
tin là 22 người có trình độ chuyên ngành CNTT từ đại học trở lên chiếm 90%, còn
lại là cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị thuộc Bộ);
- Hàng năm, Bộ
Tư pháp đều tiến hành mở các lớp tập huấn nhằm phổ biến những kiến thức mới về
công nghệ thông tin, về sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên
môn nghiệp vụ. Đến nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương sử dụng máy tính trong công việc; 100% cán bộ
công chức, viên chức các đơn vị sử dụng thành thạo thư điện tử.
- Bộ Tư pháp cũng cử cán bộ tham
gia các đợt huấn luyện, diễn tập quốc gia do Cục An toàn thông tin, Bộ Thông
tin và Truyền thông tổ chức như: Diễn tập an toàn mạng khu
vực châu Á - Thái Bình Dương (APCERT Drill); Diễn tập ASEAN - Nhật Bản diễn tập
chính sách và ra quyết định giải quyết sự cố an toàn thông tin giữa các nước
trong khuôn khổ hợp tác giữa các nước Đông Nam Á và Nhật Bản; Diễn tập chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ thuật ứng cứu sự cố giữa các CERT (đơn vị ứng cứu sự cố
khẩn cấp máy tính) của 13 quốc gia thành viên khu vực Đông Nam Á (ACID
Drill)...; tham gia diễn tập an toàn thông tin do Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức
với chủ đề “Phòng chống tấn công có chủ đích (APT) trên các mạng công nghệ
thông tin (CNTT) trọng yếu cơ quan Đảng, Nhà nước” và một số khóa đào tạo, tập
huấn khác do Bộ Thông tin và truyền thông tổ chức.
VII. An toàn thông tin
Bên cạnh việc
nâng cấp phát triển hạ tầng, công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, phần mềm ứng
dụng chuyên ngành cũng được chú trọng, cụ thể:
- Theo Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 của Bộ
Tư pháp về phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin. Bộ Tư pháp đã phê duyệt
24 Hệ thống thông tin đạt tiêu chuẩn an toàn cấp độ 3[5].
- Về phương án
bảo đảm an toàn thông tin trong thiết kế hệ thống thông tin và trong quá trình
vận hành hệ thống tương ứng với cấp độ 3 là phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017 về công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn yêu cầu cơ bản về
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Bộ Tư pháp chưa triển khai Trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC). Thay vào đó, năm 2019, Bộ Tư pháp đã triển
khai thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho
Trung tâm dữ liệu điện tử theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn
2016-2020;
- Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện
chỉ số xếp hạng của Việt Nam , Bộ Tư pháp đã triển khai thực hiện cụ thể
như sau:
+ “Lớp 1” Lực
lượng tại chỗ: Tại Bộ Tư
pháp, Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, có
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, đôn đốc thực hiện quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin
nói chung và công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng nói riêng theo quy định của
pháp luật. Số lượng nhân lực có kinh nghiệm, được đào tạo về an toàn thông tin
tại Cục Công nghệ thông tin là 10 người.
+ “Lớp 2” Tổ
chức thuê doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: Hiện nay, Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông tin) đã thuê dịch vụ giám sát
An toàn thông tin 24/7 của Liên danh công ty OSP và CyRadar cho Trung tâm dữ liệu
điện tử của Bộ. Ngoài ra, Bộ Tư pháp cũng phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin và giám sát an ninh mạng - Ban Cơ yếu
Chính phủ, Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông và các
đơn vị cung cấp giải pháp an toàn thông tin hỗ trợ khi có sự kiện về an toàn
thông tin.
+“Lớp 3” Tổ
chức thuê doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ: Từ năm 2019, Bộ Tư pháp (Cục Công nghệ thông
tin) đã thuê Liên danh Công ty OSP và CyRadar thực hiện đánh giá An toàn thông
tin cho các hệ thống tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ. Ngoài ra, Bộ Tư pháp
cũng phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin tổ chức
đánh giá định kỳ cho các Hệ thống thông tin tại Bộ.
+ “Lớp 4” Kết
nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia: Bộ Tư pháp đã thực hiện kết nối, chia sẻ và cung cấp các dải địa chỉ của
các hệ thống thông tin đến Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia
(VNCERT/CC) trực thuộc Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Trong giai đoạn
2016-2020, Bộ Tư pháp đã kiểm tra đánh giá an toàn thông tin định kỳ cho toàn bộ
Hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT bao gồm các hệ thống thông tin[6].
- Bộ Tư pháp đã cài đặt phần mềm phòng chống mã độc:
100 máy chủ ảo hóa được cài đặt (100%); 800 máy tính người dùng được cài đặt
(100%). Số lượng hệ thống thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc
kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn
không gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và
Truyền thông: Bộ đã kết nối tất cả Hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý và
kết nối chia sẻ các sự kiện về an toàn thông tin diễn ra tại Trung tâm dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp. Qua sự phối hợp chặt chẽ rà soát, hỗ trợ và kịp thời cảnh
báo các sự kiện về an toàn thông tin của Bộ Thông tin và truyền thông với Bộ Tư
pháp, số liệu thống kê cho thấy lượng cảnh báo tấn công mạng có chiều hướng giảm
so với các năm trước.
- Đối
với công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Bộ, Ngành, Bộ Tư pháp
đã thực hiện thông qua việc lồng ghép trong các cuộc họp, Hội nghị, các lớp bồi
dưỡng, đào tạo, tập huấn. Bộ cũng ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác đảm
bảo an toàn thông tin trong toàn Ngành.
Ngoài ra, Bộ
cũng thường xuyên cập nhật, gia hạn các phần mềm bảo mật và tăng cường phối hợp
với các đơn vị chuyên trách về an toàn an ninh thông tin như Ban cơ yếu Chính
phủ - Bộ Quốc phòng; Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục
An ninh mạng - Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ
thống công nghệ thông tin của Bộ/Ngành. Các trang bị thiết bị bảo mật đã từng
bước được đầu tư để đảm bảo hệ thống mạng hoạt động thông suốt, đảm bảo an toàn
an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, phần mềm ứng
dụng chuyên ngành triển khai trên diện rộng qua môi trường mạng Internet.
VIII. Kinh phí thực hiện Dự án trong giai đoạn 2016-2020
Chi tiết
trong Phụ lục 1 kèm theo
IX. Đánh giá chung
Đối chiếu với
các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 6/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020,
việc triển khai, hoàn thành các hạng mục công việc đã bám sát và đúng tiến độ
theo Kế hoạch được phê duyệt. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ được
triển khai toàn diện trong các lĩnh vực như: Công tác chỉ
đạo điều hành qua môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: hệ thống thông tin
về đăng ký và quản lý hộ tịch; hệ thống thông tin về lý lịch tư pháp; CSDL về
văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương; Phần mềm quản
lý cán bộ và chức danh tư pháp; Phần mềm Thống kê Ngành Tư pháp; các phần mềm
trong lĩnh vực thi hành án dân sự; bổ trợ tư pháp; Đảm bảo cơ sở hạ tầng thiết
yếu hoạt động ổn định, an toàn liên tục cho các ứng dụng, hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Dữ liệu điện tử;…. Các hạng mục công việc đã hoàn
thành tiếp tục góp phần tạo chuyển biến tích cực, đặt nền móng quan trọng cho việc
xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ/Ngành Tư pháp trong giai đoạn vừa qua đã được Bộ
Thông tin - Truyền thông đánh giá cao.
Phần II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ
thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày
13/6/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
-
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg
ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách
pháp luật;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg
ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg
ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc
gia;
- Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2019-2021”;
-
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng năm 2030;
- Quyết định số
465/QĐ-BTP-m ngày 08/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động
của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược
An ninh mạng quốc gia;
- Quyết định số
2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ
điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 2.0;
- Quyết định số
2237/QĐ-BTP ngày 03/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Công bố Danh mục thủ tục
hành chính tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của Bộ Tư pháp;
- Quyết định số
2484/QĐ-BTP ngày 11/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin,
Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024;
- Công văn số
2606/BTTT-CATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
- Tiếp tục phát
triển các hệ thống nền tảng kết nối, chia sẻ dùng chung của Bộ, xây dựng Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát
triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số;
- Bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh mạng; hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
- 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp
được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Bộ Tư pháp, tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ được xác thực điện tử; 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- Tỷ lệ hồ sơ
giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ
50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4;
- 100% văn bản giữa bộ với các
cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định của pháp luật);
- 90% hồ sơ
công việc được xử lý trên môi trường mạng;
- 80% báo cáo định
kỳ (không bao gồm nội dung mật) của cơ quan Bộ được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ
hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- 50% hoạt động
kiểm tra của cơ quan Bộ được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Đảm bảo các hệ
thống thông tin, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao về năng lực xử lý thông tin, gia tăng về dung lượng
lưu trữ dữ liệu;
- Đảm bảo an
toàn an ninh cho các hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp nhằm đảm bảo
an toàn cho Trung tâm Dữ liệu điện tử và các hệ thống mạng nói chung, các hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu quan trọng của Bộ, ngành, các phần mềm ứng dụng tác
nghiệp điện tử, các hệ thống thông tin công cộng, dịch vụ công trực tuyến…;
IV. NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Tùy thuộc
vào nguồn lực và nhu cầu thực tế, Cục Công nghệ thông tin sẽ nghiên cứu xây dựng
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp hàng năm để bảo đảo triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ sau:
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Xây dựng Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp hàng năm;
- Duy trì, cập
nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp theo văn bản hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Xây dựng Quy
chế quản lý, sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành; Quy chế kết nối, chia sẻ dữ liệu liên ngành;
- Thường
xuyên xây dựng, ban hành, rà soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Bộ;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử Ngành Tư pháp theo hướng
bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số;
- Thành lập Tổ
công tác chuyển đổi số của Ngành Tư pháp.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Mua sắm một số
trang thiết bị phụ trợ cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục triển
khai chữ ký số cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực
tiếp đến trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng; tích hợp chữ ký số vào
các hệ thống thông tin nội bộ và dịch vụ công trực tuyến;
- Nâng cấp,
trang bị máy tính cho cán bộ công chức để phục vụ công việc;
- Nghiên cứu
triển khai mở rộng Hệ thống Hội nghị truyền hình của Bộ tới các cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc;
- Tiếp tục duy trì,
mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu,
triển khai giải pháp kết nối, sử dụng mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước;
- Duy trì dịch
vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại
Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu,
triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp;
- Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính
của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; Bảo trì sửa chữa hệ thống
cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động
liên tục, thông suốt;
- Trang bị nguồn điện dự phòng cho Trung tâm dữ
liệu điện tử Bộ Tư pháp.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Nâng cấp phát
triển Dịch vụ nền tảng và Hệ thống thư điện tử tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ
Tư pháp;
- Phát triển, mở
rộng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Tư pháp (LGSP) để chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi ngành Tư pháp và
đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của
Bộ, ngành với địa phương với các hệ thống bên ngoài theo Kiến trúc Chính phủ điện
tử Bộ Tư pháp phiên bản 2.0.
4. Phát triển dữ liệu
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc;
- Xây dựng Cơ sở
dữ liệu lưu trữ điện tử;
- Xây dựng Cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử;
- Xây dựng Cơ sở
dữ liệu quốc tịch điện tử;
- Nâng cấp Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Xây dựng phần mềm quản lý luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; Cơ sở dữ liệu quản lý, số hóa, cập nhật thông tin về cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp; Cơ sở dữ liệu số hóa các nhiệm vụ khoa học công nghệ để khai
thác trong phạm vi cơ quan Bộ;
- Xây dựng Cơ sở
dữ liệu, số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ
quan trực thuộc Bộ Tư pháp, kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng Cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Tư
pháp;
- Xây dựng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
- Xây dựng Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia;
- Phát triển, mở
rộng hệ thống danh mục dùng chung;
- Thực hiện bảo trì, nâng cấp các phần mềm ứng dụng, hệ
thống thông tin, Cơ sở dữ liệu đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn,
an ninh.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
5.1. Các ứng
dụng, dịch vụ CNTT
- Phát
triển, mở rộng Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và cập nhật một số quy định mới có liên quan;
- Hoàn thiện, nâng cấp Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý,
tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
- Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản lý hồ sơ đăng ký
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cho Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống Quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý và Phần mềm quản lý ủy thác tư pháp;
- Xây dựng Hệ
thống thông tin phổ biến giáo dục pháp luật;
- Xây dựng Hệ thống
thông tin trong Thi hành án dân sự;
- Phát triển,
nâng cấp và mở rộng Hệ thống thông tin báo cáo, thống kê Bộ Tư pháp kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
- Xây dựng Phần
mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Phần mềm Quản lý kế hoạch của Bộ Tư
pháp; Phần mềm quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Bộ Tư pháp;
- Xây dựng Phần
mềm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Phần mềm hỗ trợ quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Phần mềm quản lý tình hình, kết quả
yêu cầu bồi thường;
- Xây dựng phần
mềm tổng hợp kế toán hành chính sự nghiệp;
5.2. Các ứng
dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Nâng cấp,
phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Thiết lập Cổng
thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật trên cơ sở nâng cấp Trang thông
tin Phổ biến giáo dục pháp luật;
- Xây dựng Cổng
thông tin điện tử Trợ giúp pháp lý Việt Nam trên cơ sở nâng cấp Trang thông tin
điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự
và các trang thông tin điện tử của các Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Phát triển, mở
rộng Cổng thông tin điện tử đấu giá tài sản;
- Phát
triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư
pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch
vụ công mức độ 4;
- Triển khai thu tạm ứng án phí qua Cổng Dịch vụ công
trực tuyến quốc gia.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Duy trì, nâng
cấp và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ;
- Duy
trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại Bộ theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo
tiêu chuẩn;
- Duy trì và
xác thực tên miền nhằm đảm bảo tính chính danh tin cậy và xác thực các địa
chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi trường mạng internet;
- Triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin - Bộ Thông
tin và Truyền thông);
- Cập nhật các
phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục duy
trì thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho Trung tâm Dữ liệu điện tử
Bộ Tư pháp;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị,
bổ sung các giải pháp và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu;
- Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ
liệu, bảo đảm hoạt động liên tục cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ; sẵn sàng
khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
- Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông
tin về sự cố an toàn mạng.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Cử công chức,
viên chức phù hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về xây dựng, triển khai kiến
trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ; đào tạo các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng,
quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin; cử cán bộ chuyên trách về an
toàn thông tin tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn
thông tin mạng;
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ; khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nâng cao hiểu biết, nhận thức về
văn hóa số; các chuyên đề, kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin; các dịch vụ về
Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp cũng như người dân
thông qua các kênh thông tin của Bộ Tư pháp như: Cổng Thông tin điện tử Bộ; Báo
Pháp luật Việt Nam….; thông qua các Hội nghị, hội thảo;
- Lồng ghép các nội dung đào tạo về kỹ năng số, an toàn thông tin trong
quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công do Bộ cung cấp
thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp;
- Đổi mới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và hiệu
quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến kích người dân, doanh nghiệp
tham gia các hoạt động cung cấp, trao đổi thông tin qua mạng, đặc biệt là sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng
hiệu quả các công nghệ
- Triển khai ứng
dụng các công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ phục
vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số;
- Huy động các
nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu
tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong
Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức;
tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự
án lớn, triển khai trên diện rộng.
4. Thu hút nguồn lực
công nghệ thông tin
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách phù hợp thu hút, sử dụng và giữ nhân lực chất lượng cao về
công nghệ thông tin làm việc tại Bộ, Ngành;
- Cử cán bộ
tham gia các lớp đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông
tin phục vụ việc triển khai, quản lý, vận hành
và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ,
Ngành;
- Khuyến khích thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự
trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống, dịch vụ công nghệ
thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tiếp tục tăng
cường các hoạt động triển khai hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng
Chính phủ điện tử. Đồng thời, cử cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
tham gia các đoàn học tập, chia sẻ kinh nghiệm ở một số nước bạn.
V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Theo Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt
chẽ với Cục Công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng
kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
tránh trùng lắp, lãng phí;
- Đưa nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác năm 2021, đảm bảo ứng dụng, phát
triển, công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trong từng kế hoạch công tác, từng
đề án, dự án đầu tư của đơn vị; khuyến khích sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng
quy định kinh phí tự chủ được giao để triển khai các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
- Khai thác và
tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên
ngành sử dụng chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai thác
có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Cử cán bộ phù
hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ
tổ chức.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường
trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung,
ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường
vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ;
- Phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công
nghệ thông tin tại địa phương;
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch
trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và
trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành
Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ
Tư pháp;
- Nghiên cứu sự
phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công
nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt
động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối
hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch
này.
3. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện, tham mưu việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính:
Cục Kế hoạch -
Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc phân bổ kinh
phí trong dự toán ngân sách được giao cho các hạng mục của Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin trong
hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lắp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, cũng như các chính sách pháp luật
về công tác an toàn, an ninh thông tin;
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc cử công chức, viên chức làm công tác
công nghệ thông tin tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và các lớp bồi dưỡng hoàn thiện chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành khoa học và công nghệ.
6. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin trong triển khai sử dụng các Phần mềm, ứng dụng dùng
chung do Bộ Tư pháp xây dựng, triển khai nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng
kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Căn cứ trên Kế
hoạch này và Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và
bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của UBND tỉnh để ban hành Kế hoạch Ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin
trong hoạt động của Sở;
- Triển khai cập
nhật chính xác, kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành lên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cử cán bộ phù
hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ
Tư pháp tổ chức.
7.
Cơ quan Thi hành án dân sự:
- Tổng cục Thi
hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Cục Công nghệ thông tin
triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương trong việc thực hiện Kế hoạch các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống thi hành án dân sự;
- Các đơn vị
thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm vận hành, sử dụng
hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai, hệ thống Hội nghị
giao ban trực tuyến; cử công chức tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm Kế hoạch được phê duyệt theo Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tư pháp)
TT
|
Tên dự án, nhiệm vụ
|
Sản phẩm chủ yếu
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Nguồn kinh phí
|
A
|
CÁC NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN VÀ
NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
|
I
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1
|
Nghiên cứu,
triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp
|
Đề xuất
phương án, giải pháp để hạ tầng tại Trung tâm Dữ liệu điện tử có thể đáp ứng
việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có phạm vi toàn quốc, đặc
biệt là CSDL hộ tịch điện tử
|
2021-2025
|
Cục CNTT
|
- Cục ĐK
QGGDBĐ;
- Cục HTQTCT;
- Một số đơn
vị thuộc Bộ có liên quan.
|
Nguồn kinh phí đầu tư, phát triển
|
2
|
Tiếp tục triển
khai chữ ký số cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực
tiếp đến trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng
|
Văn bản trao
đổi trên môi trường mạng được ký số
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Không sử dụng kinh phí
|
3
|
Nâng cấp,
trang bị máy tính cho cán bộ công chức để phục vụ công việc
|
Máy tính cho
cán bộ công chức, viên chức trong Bộ được trang bị, nâng cấp
|
2022-2025
|
Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ
|
Cục CNTT
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Tiếp tục duy
trì, mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử;
Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử dụng mạng chuyên dùng của cơ
quan Đảng, nhà nước
|
Các đường
truyền internet được kết nối đến Trung tâm Dữ liệu điện tử; các đường truyền
kết nối từ Trung tâm Dữ liệu điện tử đến 139 Nguyễn Thái Học, Học viện Tư
pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.....
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
- Tổng cục
THADS;
- Cục
ĐKQGGDBĐ;
- Trung tâm
LLTPQG.
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Duy trì dịch
vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại
Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Hạ tầng phục
vụ sao lưu dữ liệu, dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ được duy trì, đảm
bảo
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Gia hạn bảo
hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính của hệ thống tại
Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; Bảo trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm
Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động liên tục,
thông suốt;
|
Các thiết bị
chính tại Trung tâm Dữ liệu điện tử được gia hạn, bảo hành, bảo trì, sửa chữa
đảm bảo hoạt động thông suốt
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
7
|
Trang bị nguồn
điện dự phòng cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư
pháp
|
Nguồn điện dự
phòng cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp được trang bị
|
2021
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
II
|
PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
|
1
|
Nâng cấp phát triển Dịch vụ nền tảng và Hệ thống thư
điện tử tại Trung tâm Dữ liệu
điện tử Bộ Tư pháp
|
Dịch vụ nền tảng
và Hệ thống thư điện tử được nâng cấp, phát triển
|
2021
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Phát triển, mở
rộng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Tư pháp (LGSP) để chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi ngành Tư pháp và
đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của
Bộ, ngành với địa phương với các hệ thống bên ngoài theo Kiến trúc Chính phủ
điện tử Bộ Tư pháp phiên bản 2.0
|
Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu Bộ Tư pháp (LGSP) để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi ngành Tư pháp và đóng vai trò
trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của Bộ, ngành
với địa phương với các hệ thống bên ngoài theo Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ
Tư pháp phiên bản 2.0
|
2024-2025
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
|
1
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử toàn quốc được xây dựng
|
2022-2025
|
- Cục HTQTCT;
- Cục CNTT.
|
|
Nguồn kinh
phí đầu tư, phát triển
|
2
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu lưu trữ điện tử
|
Cơ sở dữ liệu
lưu trữ điện tử được xây dựng đáp ứng các yêu cầu về quản lý tài liệu lưu trữ
điện tử; tài liệu, dữ liệu điện tử hình thành trong ngành Tư pháp
|
2021-2023
|
Cục CNTT
|
- Văn phòng Bộ;
- Tổng cục
THADS.
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử
|
Nâng cấp phát
triển hệ thống thông tin lý lịch tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng CSDL tập
trung, thống nhất
|
2022-2024
|
- Cục CNTT;
- Trung tâm
LLTPQG.
|
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Nâng cấp Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật
|
Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật được nâng cấp
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu, số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ
quan trực thuộc Bộ Tư pháp, kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức; Xây dựng Cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành
Tư pháp
|
Cơ sở dữ liệu,
số hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan trực
thuộc Bộ Tư pháp được xây dựng và kết nối liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực ngành Tư
pháp được xây dựng và triển khai
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
Vụ TCCB
|
Ngân sách nhà nước
|
IV
|
PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
|
IV.1
|
Các ứng
dụng, dịch vụ CNTT
|
1
|
Phát triển, mở rộng Hệ thống thông tin đăng ký và quản
lý hộ tịch
|
Hệ thống
thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch được phát triển, mở rộng đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và cập nhật một số quy định mới có liên quan
|
2021
|
Cục CNTT
|
Cục HTQTCT
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Hoàn thiện, nâng cấp Phần mềm Quản
lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân
sự
|
Phần mềm Quản
lý thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự được
nâng cấp, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành và phục vụ
công tác chuyên môn
|
2021-2023
|
- Tổng cục
THADS;
- Cục CNTT.
|
Các Cục THADS
địa phương và các đơn vị liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Nâng cấp,
hoàn thiện Hệ thống Quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và Phần mềm quản lý ủy thác tư pháp
|
Hệ thống Quản
lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và Phần mềm quản
lý ủy thác tư pháp được nâng cấp, hoàn thiện
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
- Cục TGPL;
- Vụ PLQT.
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Phát triển,
nâng cấp và mở rộng Hệ thống thông tin báo cáo, thống kê Bộ Tư pháp kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
|
Hệ thống
thông tin báo cáo, thống kê Bộ Tư pháp được phát triển, nâng cấp đảm bảo kết
nối, tích hợp với Hệ thống báo cáo quốc gia, Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
- Cục KHTC;
- Văn phòng Bộ.
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Tư
pháp
|
Phần mềm quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản được xây dựng nhằm hỗ trợ công tác quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Tư pháp
|
2021
|
Cục CNTT
|
Cục KHTC
|
Ngân sách nhà nước
|
IV.2
|
Các ứng
dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
1
|
Thiết lập Cổng thông tin điện tử về
phổ biến giáo dục pháp luật
|
Cổng thông
tin điện tử về phổ biến giáo dục pháp luật được thiết lập
|
2021
|
Cục CNTT
|
Vụ PBGDPL
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Phát triển, mở
rộng Cổng thông tin điện tử đấu giá tài sản
|
Cổng thông
tin điện tử đấu giá tài sản được phát triển, mở rộng
|
2022
|
Cục CNTT
|
Cục BTTP
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Phát triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công mức độ 4
|
Cổng Dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp được phát triển, mở rộng
đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công mức độ 4
|
2021
|
Cục CNTT
|
- Văn phòng Bộ;
- Các đơn vị
thuộc Bộ có cung cấp dịch vụ công.
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Triển khai thu tạm ứng án phí qua Cổng Dịch vụ công
quốc gia
|
Việc thu tạm ứng
án phí được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia kết nối với phần mềm của
Tòa án nhân dân tối cao
|
2021
|
- Tổng cục
THADS;
- Cục CNTT.
|
-TANDTC
- Văn phòng
CP;
- Các Cục
THADS và các đơn vị liên quan.
|
Ngân sách nhà nước
|
V
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
|
1
|
Duy trì, nâng
cấp và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ
|
An toàn thông
tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ được duy trì, đảm bảo
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại
Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý
an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Mô hình 4 lớp
tại Bô được duy trì bảo đảm an toàn thông tin; hệ thống quản lý an toàn thông
tin mạng theo tiêu chuẩn được áp dụng và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám
sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Duy trì và
xác thực tên miền nhằm đảm bảo tính chính danh tin cậy và xác thực các địa
chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi trường mạng internet
|
Các tên miền
của Bộ được duy trì, xác thực
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
4
|
Cập nhật các
phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Các thiết bị
và phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu được cập nhật thường xuyên
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Tiếp tục duy
trì thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho Trung tâm Dữ liệu điện tử
Bộ Tư pháp
|
Trung tâm Dữ
liệu được giám sát an toàn thông tin đảm bảo hoạt động thông suốt
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm
vi quản lý và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ
|
Toàn bộ các ứng
dụng đang triển khai tại Bộ được phê duyệt cấp độ về an toàn thông tin
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
7
|
Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị, bổ sung các giải pháp và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao
năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập
trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu
|
Trung tâm Dữ
liệu điện tử được đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống mã độc
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
8
|
Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật
|
Các buổi kiểm
tra, đánh giá về an toàn thông tin
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
9
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ
liệu, bảo đảm hoạt động liên tục cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ
|
Kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục cho Trung tâm dữ liệu điện
tử của Bộ, sẵn sàng khôi phục
hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng
|
Hàng năm
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
B
|
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN SẼ TRIỂN
KHAI KHI ĐƯỢC BỐ TRÍ NGUỒN LỰC
|
I
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1
|
Trang bị, bổ
sung hạ tầng cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ; xây dựng Trung tâm dữ liệu
điện tử thuộc Bộ (hướng theo mô hình điện toán đám mây) đảm bảo hạ tầng cho hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp và hệ thống công nghệ thông
tin dùng chung toàn Ngành
|
Hạ tầng Trung
tâm dữ liệu điện tử được trang bị, bổ sung đảm bảo các hệ thống hoạt động an
toàn, thông suốt
|
2022
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Nghiên cứu
triển khai mở rộng Hệ thống Hội nghị truyền hình của Bộ tới các cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc
|
Hệ thống Hội
nghị truyền hình được triển khai, mở rộng tới các cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện trên toàn quốc
|
2021-2025
|
Cục CNTT
|
Tổng cục THADS
|
Nguồn kinh phí đầu tư, phát triển
|
II
|
PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
|
1
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu quốc tịch điện tử
|
Cơ sở dữ liệu
quốc tịch điện tử được xây dựng
|
2024-2025
|
- Cục CNTT
- Cục HTQTCT.
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Xây dựng phần
mềm quản lý luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; Cơ sở dữ liệu quản lý, số
hóa, cập nhật thông tin về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; Cơ sở dữ liệu
số hóa các nhiệm vụ khoa học công nghệ để khai thác trong phạm vi cơ quan Bộ
|
Phần mềm quản
lý luật sư, tổ chức hành nghề luật sư được xây dựng; Cơ sở dữ liệu quản lý, số
hóa, cập nhật thông tin về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; Cơ sở dữ liệu
số hóa các nhiệm vụ khoa học công nghệ được xây dựng và đưa vào sử dụng, khai
thác
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
- Cục BTTP;
- Viện KHPL.
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
|
Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng
|
2021-2025
|
- Cục QL
XLVPHC;
- Cục CNTT.
|
Cục KHTC
|
Nguồn kinh
phí đầu tư, phát triển
|
4
|
Xây dựng Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia
|
Tủ sách pháp
luật điện tử quốc gia được xây dựng
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
Vụ PBGDPL
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Phát triển, mở
rộng hệ thống danh mục dùng chung
|
Hệ thống danh
mục dùng chung được phát triển, mở rộng
|
2024-2025
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Thực hiện bảo trì, nâng cấp các phần mềm ứng dụng, hệ
thống thông tin, Cơ sở dữ liệu đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt, an
toàn, an ninh
|
Các phần
mềm ứng dụng, hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu được bảo trì, nâng cấp đảm bảo hoạt động liên tục,
thông suốt, an toàn, an ninh
|
Thường xuyên
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
III
|
PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
|
III.1
|
Các ứng
dụng, dịch vụ CNTT
|
1
|
Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản lý hồ sơ đăng ký
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cho Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cho các Sở Tư pháp trên cơ sở tích hợp Phần
mềm quản lý nuôi con nuôi nước ngoài của Cục con nuôi với Phần mềm quản lý
nuôi con nuôi trong nước và phát triển các phân hệ nghiệp vụ dành cho các Sở
Tư pháp
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
Cục Con nuôi
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Xây dựng Hệ
thống thông tin phổ biến giáo dục pháp luật
|
Hệ thống
thông tin phổ biến giáo dục pháp luật được xây dựng
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
Vụ PBGDPL
|
Nguồn kinh phí đầu tư, phát triển
|
3
|
Xây dựng Hệ
thống thông tin trong Thi hành án dân sự
|
Hệ thống
thông tin trong Thi hành án dân sự được xây dựng
|
2022-2025
|
Tổng cục
THADS
|
- Cục KHTC;
- Cục CNTT.
|
Nguồn kinh phí đầu tư, phát triển
|
4
|
Xây dựng Phần
mềm Quản lý kế hoạch của Bộ Tư pháp
|
Phần mềm Quản
lý kế hoạch của Bộ Tư pháp được xây dựng
|
2022
|
Cục CNTT
|
Cục KHTC
|
Ngân sách nhà nước
|
Xây dựng Phần
mềm quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư
pháp
|
Phần mềm quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp được xây
dựng
|
2024
|
Cục CNTT
|
Vụ TCCB
|
Ngân sách nhà nước
|
5
|
Xây dựng Phần
mềm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
|
Phần mềm theo
dõi tình hình thi hành pháp luật được xây dựng, triển khai
|
2022
|
Cục QL XLVPHC
|
Cục CNTT
|
Ngân sách nhà nước
|
Xây dựng Phần
mềm hỗ trợ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
Phần mềm hỗ
trợ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được xây
dựng, triển khai
|
2023
|
- Cục QL
XLVPHC;
- Cục CNTT.
|
|
Ngân sách nhà nước
|
Xây dựng Phần
mềm quản lý tình hình, kết quả yêu cầu bồi thường
|
Phần mềm quản
lý tình hình, kết quả yêu cầu bồi thường được xây dựng, triển khai
|
2024
|
- Cục BTNN;
- Cục CNTT.
|
|
Ngân sách nhà nước
|
6
|
Xây dựng phần
mềm tổng hợp kế toán hành chính sự nghiệp
|
Phần mềm tổng
hợp kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng, đáp ứng yêu cầu của Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn
|
2021
|
Tổng cục
THADS
|
- Cục CNTT;
- Cục KHTC.
|
Ngân sách nhà nước
|
III.2
|
Các ứng
dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
1
|
Nâng cấp,
phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
|
Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp được nâng cấp, phát triển
|
2021-2025
|
Cục CNTT
|
Các đơn vị
thuộc Bộ
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Xây dựng Cổng
thông tin điện tử Trợ giúp pháp lý Việt Nam trên cơ sở nâng cấp Trang thông
tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam
|
Cổng thông
tin điện tử Trợ giúp pháp lý Việt Nam được xây dựng
|
2022-2025
|
- Cục TGPL;
- Cục CNTT.
|
|
Ngân sách nhà nước
|
3
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự và
các trang thông tin điện tử của các Cục Thi hành án dân sự địa phương
|
Cổng thông
tin điện tử THADS, các trang thông tin điện tử của Cục THADS địa phương được
nâng cấp đáp ứng yêu cầu quản lý, tuyên truyền
|
2021-2023
|
- Tổng cục
THADS;
- Cục CNTT.
|
Các Cục THADS
|
Ngân sách nhà nước
|
IV
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
|
1
|
Triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin - Bộ
Thông tin và Truyền thông)
|
Trung tâm Dữ
liệu điện tử của Bộ được giám sát an toàn thông tin mạng và kết nối, chia sử
thông tin với Trung tâm Giám
sát an toàn không gian mạng quốc gia
|
2022-2025
|
Cục CNTT
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2
|
Tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông
tin về sự cố an toàn mạng
|
Các cán bộ
phù hợp được cử tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia
|
Theo Công văn của Bộ Thông tin và truyền thông
|
Cục CNTT
|
|
Không sử dụng kinh phí
|
[1]
1- Trang Phổ biến giáo dục pháp luật; 2- Trang Bổ trợ
tư pháp; 3- Trang Cục Công nghệ thông tin; 4- Trang Bồi thường nhà nước; 5-
Trang thông tin Lý lịch tư pháp; 6- Trang thông tin Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực; 7- Trang thông tin Thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp; 8- Trang thông tin
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; 9- Trang Cục công
tác phía Nam; 10- Trang thông tin Hợp tác quốc tế; 11- Trang Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm; 12- Trang Nuôi con nuôi; 13- Trang Thanh tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo và phòng chống tham nhũng; 14- Trang Tạp chí dân chủ và pháp luật;
15- Trang thông tin Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp
luật; 16- Trang thông tin xây dựng pháp luật; 17- Trang Viện Khoa học pháp lý;
18- Trang Học viện tư pháp; 19- Trang Tuổi trẻ Bộ Tư pháp; 20- Trang thông tin
Trợ giúp pháp lý;
[2] 1- Cơ sở dữ liệu Hỏi đáp và tư vấn pháp luật ; 2- Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật; 3- Văn bản điều hành; 4- Dịch vụ cấp phiếu lí lịch
tư pháp trực tuyến; 5- Mục Theo dõi nhiệm vụ lãnh đạo Bộ giao; 6- Trang thông
tin Thư viện điện tử - Thư viện số…
[3] Cổng thông tin điện tử của Bộ có 7 dịch vụ
công mức độ 4 (thuộc lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm); 12 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 (lý lịch tư pháp, bổ trợ tư pháp, con nuôi) còn lại khoảng 76
các dịch vụ được cung cấp ở mức độ 2
[4] Nâng cấp, đổi mới trang thông tin điện tử hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp; trang thông tin Hợp tác quốc tế về pháp luật; Bồi
thường Nhà nước; Phổ biến giáo dục pháp luật; chuyên mục
Đưa Bộ luật Dân sự vào cuộc sống vào hoạt; trang thông tin
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; trang thông
tin Nuôi con nuôi, Hợp tác quốc tế phiên bản Tiếng Anh; trang thông tin Pháp luật
quốc tế; Cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ, phòng truyền thống điện tử, trang
thành phần bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý….
[5]
“1. Hệ thống Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp; 2. Hệ thống thư điện tử (Email); 3. Hệ thống cơ sở
dữ liệu người dùng tập trung LDAP; 4. Cổng thông tin Thi hành án dân sự; 5. Cổng
thông tin điện tử Pháp điển; 6. Cổng thông tin điện tử Học viện Tư pháp; 7. Phần
mềm Quản lý văn bản, điều hành và hồ sơ lưu trữ; 8. Phần mềm Quản lý hồ sơ cán
bộ và chức danh tư pháp; 9. Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý Hộ tịch; 10.
Hệ thống thông tin lý lịch tư pháp; 11. Hệ thống thông tin quản lý quốc tịch;
12. Hệ thống Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến; 13. Phần mềm Thống kê Ngành
Tư pháp; 14. Phần mềm Quản lý hồ sơ Ủy thác tư pháp; 15. Phần mềm Quản lý công
tác Thi đua khen thưởng; 16. Phần mềm Cơ sở dữ liệu tư liệu, tài liệu khoa học
pháp lý; 17. Phần mềm Hỗ trợ pháp điển Hệ thống quy phạm pháp luật; 18. Phần mềm
Thư viện điện tử, thư viện số; 19. Phần mềm quản lý nuôi con nuôi; 20. Hệ thống
Quản lý công văn đi đến tại các Cục Thi hành án dân sự; 21.
Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi
hành án dân sự; 22. Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho Hệ thống tổ chức các cơ
quan Thi hành án dân sự; 23. Phần mềm Quản lý nghiệp vụ Hành chính tập chung;
24. Cơ sở dữ liệu Quốc gia về văn bản pháp luật”.
[6] Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Hệ thống thông tin quốc tịch; Hệ thống
thông tin pháp điển điện tử; Hệ thống thông tin lý lịch tự pháp; Hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý hộ tịch; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Cổng
thông tin điện tử, phần mềm cho thi hành an dân sự; Cổng thông tin điện tử BộTư
pháp và Các hệ thống khác của Bộ Tư pháp.