BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 634/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính
sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo
trợ xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội,
ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm
2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ,
trách nhiệm được giao tại Kế hoạch này, phê duyệt Kế hoạch chi tiết và tổ chức
thực hiện bảo đảm mục tiêu, tiến độ đề ra; gửi Kế hoạch chi tiết về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giao Cục Bảo trợ xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai Kế hoạch này và tổng hợp tình hình thực hiện,
báo cáo Bộ theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, KHĐT, Nội vụ, Y tế, Tư Pháp, KHCN, TTTT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- BHXH Việt Nam;
- Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục BTXH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 634/QĐ-LĐTBXH
ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội)
Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách
an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 (gọi tắt là Đề
án 708), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án 708 giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KHÁI
QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI
I. Tình hình đối
tượng an sinh xã hội và dự báo đến năm 2025
1. Tình hình đối tượng an sinh xã
hội
a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ
nghèo
Theo số liệu thống
kê, đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội tăng từ 700 nghìn người (năm 2007) lên
gần 2,78 triệu người năm 2017, chiếm 3% dân số, trong đó có: hơn 1,5 triệu người
từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội; khoảng 96 nghìn người già cô đơn; 913 nghìn người khuyết tật và tâm thần; hơn 60 nghìn trẻ em mồ côi, còn lại là các đối tượng
khác. Cả nước có 418 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó
có 195 cơ sở công lập và 223 cơ sở ngoài công lập, công suất nuôi dưỡng trên 42
nghìn đối tượng bảo trợ xã hội. Hàng triệu lượt hộ gia
đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ đã được hưởng chính sách trợ giúp xã hội
đột xuất kịp thời. Hàng năm, Chính phủ dành ngân sách lớn để chi trợ cấp xã hội
hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo
trợ xã hội.
Đến cuối năm 2017 cả nước còn trên
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ khoảng 6,72% và 1,3 triệu hộ cận nghèo, chiếm tỷ
lệ 5,32%. Các chính sách giảm nghèo được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Hàng
năm, có hơn 1 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất với mức vay bình quân 12 triệu đồng/lượt; 29 triệu lượt người nghèo, dân tộc
thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; người thuộc hộ cận nghèo tham gia
mua thẻ bảo hiểm y tế được ngân sách
hỗ trợ bằng 70%-100% mệnh giá; có trên 04 triệu lượt học sinh nghèo được miễn
giảm học phí, hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp tiền ăn; trên 500 ngàn hộ
nghèo được hỗ trợ nhà ở...
b) Đối tượng hưởng chính sách người
có công
Đến nay cả nước đã xác nhận trên 9
triệu người có công; có 98% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân
cư nơi cư trú.
c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Tính đến 31/10/2017, tổng số người
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cả nước đã đạt
gần 80 triệu người, trong đó số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là hơn
13,2 triệu người, bảo hiểm xã hội tự nguyện là hơn 220 nghìn người, bảo hiểm thất
nghiệp là 11,4 triệu người, bảo hiểm y tế là gần 80 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế hơn 85% dân số.
2. Dự báo đối tượng đến năm 2025
a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ
nghèo
Khoảng 3 triệu người được hưởng trợ
giúp xã hội thường xuyên, chiếm 3% dân số (trong đó trên 30% là người cao tuổi).
Giai đoạn 2016-2020, dự kiến tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm bình quân từ 1 - 1,5%/năm, các huyện nghèo giảm bình quân
4%/năm, các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo giảm bình quân từ 3- 4%/năm.
b) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Ước tính khoảng 29 triệu người tham gia
bảo hiểm xã hội (26 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và 3 triệu
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện), 85 triệu người
tham gia bảo hiểm y tế; có 20 triệu lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
c) Đối tượng hưởng chính sách người
có công: Tổng số người có công dự kiến khoảng trên 9,2 triệu người. Tổng số người
có công và thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng dự kiến khoảng 1,2 triệu người.
II. Khái quát kết
quả xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về an sinh xã hội và ứng dụng công
nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội (ASXH)
1. Công tác chỉ đạo, xây dựng luật
pháp, chính sách về hình thành cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày
01/11/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020, trong đó đã xác định
rõ quan điểm “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ
giữa Nhà nước, xã hội với người dân”; và nhiệm vụ “Xây dựng mã số an sinh xã hội
để phát triển Hệ thống thông tin chính sách an sinh xã hội; Xây dựng bộ chỉ số
về an sinh xã hội quốc gia và bộ cơ sở dữ liệu hộ gia đình để phát triển hệ thống
giám sát, đánh giá thực hiện chính sách an sinh xã hội hàng năm”.
Quốc hội đã ban hành Luật Thống kê số
89/2015/QH13 ngày 23/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống
kê; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó nêu rõ mục tiêu “Cung cấp các dịch
vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân
và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi... Ứng dụng hiệu quả công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động... Phát triển hạ tầng kỹ
thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ
thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam”
Ngoài ra, việc xây dựng cơ dữ liệu
thành phần được quy định từ các bộ luật, luật quan trọng như: Bộ luật Lao động;
Luật Dạy nghề; Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Luật Bảo hiểm xã hội;
Luật Trẻ em; Luật Người cao tuổi; Luật Người khuyết tật; Luật Nuôi con nuôi; Luật
Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật Khám chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế; Luật Giáo dục...
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu đều có quy định xây dựng
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu (HTTT&CSDL) chuyên ngành về các hợp phần
của hệ thống an sinh xã hội như: Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020,
trong đó có nhiệm vụ “xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ
trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em”; Quyết
định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến
năm 2020”, trong đó có nhiệm vụ “ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
quản lý, dạy và học nghề...; tích hợp toàn bộ dữ liệu về
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và nhu cầu
đào tạo lao động...”; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin,
trong đó có nhiệm vụ “Điều tra, thu thập thông tin và, xây dựng phần mềm quản
lý và cơ sở dữ liệu thông tin liệt sỹ. Đẩy mạnh mô hình trao đổi, thu thập
thông tin; phát triển các hệ thống cung cấp thông tin liên
quan đến hài cốt liệt sỹ”.
Trên cơ sở đó, các Bộ ngành đã chủ động
ban hành các văn bản ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà
nước của ngành như:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Quyết định số 1663/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giai đoạn 2016-2020, trong đó có nhiệm vụ “xây dựng các phần mềm và CSDL chuyên ngành và đưa vào khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về: Lao động, người có công và các đối tượng chính sách xã hội...;
xây dựng các quy định, hướng dẫn thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông
tin, dữ liệu, CSDL chuyên ngành nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng cho
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân; tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan Bộ, ngành,...”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết
định số 640/QĐ-BHXH ngày 28/4/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016-2020, trong đó nêu
rõ “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với dữ liệu đầy đủ, được làm sạch
và cập nhật của tất cả các đối tượng, đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT) theo yêu cầu của Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành danh Mục Cơ sở dữ liệu quốc gia cần được ưu tiên
triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử…”.
Bộ Y tế ban hành Quyết định số
445/QĐ-BYT ngày 5/2/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin giai đoạn 2016-2020 của Bộ Y tế, trong đó nêu rõ “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp phục vụ các nhu cầu thiết
yếu của công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý ngành y tế...”; Quyết định số
5004/QĐ-BYT ngày 19/9/2016 về việc phê duyệt mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống
thông tin khám chữa bệnh BHYT; Kế hoạch số 266/KH-BYT ngày 10/3/2017 về triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán
BHYT năm 2017.
Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số
2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc”, nhằm “Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên cơ sở xây dựng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, nhằm thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch
đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan
đăng ký, quản lý hộ tịch trên toàn quốc, bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung
cấp thông tin hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác,…”.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các Bộ, ngành bước đầu
triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, quản
lý chính sách an sinh xã hội
a) Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc
gia
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết
định số 43/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 ban hành hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó
có các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực an sinh xã hội gồm:
(i) Lĩnh vực lao động - thương binh
và xã hội (LĐTBXH) gồm 9 chỉ tiêu:
- Lao động - việc làm (2 chỉ tiêu): Số lao động được tạo việc làm, số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài trong năm theo hợp đồng,
- Dạy nghề (4 chỉ tiêu): Số cơ sở dạy nghề, số giáo viên dạy nghề, số học sinh học nghề, Chi cho
hoạt động dạy nghề,
- Bảo trợ xã hội (3 chỉ tiêu): Số người tàn tật được trợ cấp, số người được hỗ trợ xã hội thường xuyên,
Số người được hỗ trợ xã hội đột xuất.
(ii) Lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, gồm 5
chỉ tiêu:
Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Số người được hưởng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; Số dư cuối kỳ, số tăng trong kỳ của quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
(iii) Lĩnh vực Giáo dục, đào tạo gồm
4 chỉ tiêu:
Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp; Số sinh viên cao đẳng; Số sinh viên đại học; Chi
cho hoạt động giáo dục và đào tạo.
(iv) Lĩnh vực Y tế gồm 6 chỉ tiêu:
Tỷ lệ mắc, chết mười bệnh cao nhất
tính trên 100.000 người dân; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin; Số trẻ em dưới 15 tuổi mắc, chết do các
loại bệnh có vắc xin tiêm chủng; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; Số người nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS; Số phụ nữ mang thai từ 15 - 25 tuổi có HIV.
(v) Lĩnh vực ngành Công an gồm 2 chỉ
tiêu:
Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; Số xã, phường không có người
nghiện ma túy.
(vi) Lĩnh vực Tư pháp gồm 1 chỉ tiêu:
Số lượt người được trợ giúp pháp lý.
b) Hệ thống chỉ tiêu cấp Bộ, ngành
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu quốc
gia, xuất phát từ nhu cầu quản lý một số Bộ, ngành xây dựng hệ thống chỉ tiêu
quản lý, chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ như:
(i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành ban hành theo Thông tư số
30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011. Trong đó, có 23 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực
ASXH với kỳ công bố hàng năm, do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thu thập, tổng hợp
cụ thể:
- Lao động - việc làm (3 chỉ tiêu): Số người được hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm, Số
lao động người nước ngoài làm việc ở Việt Nam được cấp phép.
- Dạy nghề (3 chỉ tiêu): Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp ra trường có việc làm, Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, Số người được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án dạy nghề cho lao động
nông thôn.
- Người có công (4 chỉ tiêu): Số
lượt người đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, Số lượt người được hưởng trợ cấp ưu đãi một lần, Số
hộ người có công được hỗ trợ cải thiện nhà ở, Số công
trình ghi công liệt sỹ).
- Trợ giúp xã hội - Giảm nghèo (7 chỉ
tiêu): Kinh phí trợ giúp xã hội, Số cơ sở bảo trợ xã hội, Số
đối tượng hỗ trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế, Số hộ nghèo, Số hộ thoát nghèo, Số hộ nghèo phát sinh, Tổng kinh phí giảm nghèo.
- Chăm sóc và bảo vệ trẻ em (6 chỉ
tiêu): Số trẻ em, Số trẻ có hoàn cảnh
đặc biệt, Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, Số xã/phường và tỷ lệ xã/phường phù hợp với trẻ em, Số cơ sở có trợ giúp trẻ em.
Với 23 chỉ tiêu được ban hành nhưng
các chỉ tiêu báo cáo vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà
nước (chủ yếu là chỉ tiêu đầu vào) nhất là công tác lập kế hoạch, phân bổ
ngân sách. Trên cơ sở chỉ tiêu do Bộ ban hành, các lĩnh vực sẽ
tùy vào nhu cầu quản lý để xây dựng bộ chỉ tiêu báo cáo hàng năm. Tuy nhiên,
quá trình xây dựng bộ chỉ tiêu chưa có văn bản chung dẫn đến thông tin thiếu
chính xác, không cập nhật và đa phần bị chồng chéo.
(ii) Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định số 982/QĐ-BHXH ngày 12/7/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê
ngành BHXH.
(iii) Bộ Y tế ban hành Danh mục Hệ thống
chỉ số cơ bản ngành Y tế kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14/02/2014
bao gồm 88 chỉ tiêu cấp bộ, chưa kể rất nhiều chỉ số, chỉ tiêu phục vụ cho quản
lý từng lĩnh vực cụ thể tại các đơn vị Cục, Vụ, Viện và các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia do Bộ Y tế quản lý.
(iv) Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15/9/2011 về ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê giáo dục và đào tạo gồm 47 chỉ tiêu, trong đó một số chỉ
tiêu có phân tổ theo loại hình; tỉnh/thành phố; khối lớp; giới tính, dân tộc; đối
tượng chính sách, khuyết tật; tuyển mới, lưu ban, bỏ học; học 2 buổi/ngày; độ
tuổi; trường phổ thông dân tộc bán trú. Tuy nhiên, không thấy có các chỉ tiêu về
trợ giúp xã hội cho các đối tượng.
(v) Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số
20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê
ngành tư pháp với 3 chỉ tiêu về trợ giúp pháp lý, gồm: Số lượt
người được trợ giúp pháp lý; số vụ việc trợ giúp pháp lý;
số kiến nghị trong trợ giúp pháp lý.
3. Hệ thống phần mềm quản lý và cơ
sở dữ liệu thành phần về an sinh xã hội
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt
động quản lý nhà nước, các bộ ngành đã tổ chức triển khai, bước đầu đã hình
thành các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trong đó, hệ thống cơ sở dữ liệu
được xây dựng tương đối bài bản gồm lĩnh vực: bảo hiểm xã hội, thông tin thị
trường lao động, dữ liệu chứng minh thư nhân dân... Các hệ thống trên được triển
khai cụ thể như sau:
3.1. Hệ thống thông tin quản lý và cơ
sở dữ liệu lĩnh vực Bảo hiểm xã hội
BHXH Việt Nam đã đẩy mạnh các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại và tuân thủ chung theo khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; BHXH Việt Nam đã xây dựng hệ thống mạng
WAN toàn ngành, kết nối 63 BHXH các tỉnh, thành phố và hơn 700 quận, huyện phục
vụ các ứng dụng CNTT của Ngành; xây dựng Trung tâm dữ liệu (TTDL) ngành để phục
vụ triển khai phần mềm nghiệp vụ lõi trên phạm vi toàn quốc, cũng như thực hiện
xử lý các hệ thống ứng dụng CNTT khác; vận hành hệ thống Thông tin giám định
BHYT; triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Ngành theo tinh thần Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; thực hiện
gắn mã định danh BHXH duy nhất cho toàn bộ đối tượng tham gia, xây dựng nền tảng
kỹ thuật để hoàn thiện hệ thống sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử trong năm 2018; triển
khai Hệ thống Quản lý văn bản điều hành (thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử;
phân công, xử lý công việc qua mạng) trong toàn Ngành. Đến nay, các đơn vị thuộc
Ngành từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện đã ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý điều hành, xử lý văn bản, kết nối liên thông cho toàn bộ các đơn vị trực thuộc và tới Văn phòng Chính phủ.
3.2. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu người có công
a) Cổng thông tin điện tử: đã được
xây dựng và triển khai nhằm cung cấp các thông tin, tin tức sự kiện có liên
quan; văn bản chính sách và các hỏi/đáp có liên quan đến trợ cấp, ưu đãi người
có công và công tác đền ơn đáp nghĩa...
b) Cơ sở dữ liệu người có công: được
lưu trữ không tập trung. Năm 1997, “phần mềm quản lý thông tin về người có
công”; năm 1998, phần mềm cấp Bằng Tổ quốc ghi công; năm 2004, phần mềm “Quản
lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công; năm 2010, xây dựng phần mềm quản lý
và cơ sở dữ liệu về mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ; năm 2011, xây dựng phần mềm
quản lý giám định ADN xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; năm 2017,
phần mềm điều tra thông tin liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ và nghĩa trang liệt
sỹ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã xây dựng, triển khai phần mềm “Quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có
công” để cập nhật, quản lý thông tin và phục vụ hoạt động chi trả trợ cấp đối với
người có công theo 03 cấp: Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH, Phòng LĐTBXH; Quản lý hồ sơ đối
tượng và danh sách chi trả trợ cấp; Quản lý công tác lập dự toán, cấp phát kinh
phí và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công...
3.3. Hệ thống thông tin và Cơ sở dữ
liệu Bảo trợ xã hội và giảm nghèo
a) Cổng thông tin điện tử về Bảo trợ
xã hội được triển khai tại địa chỉ http://btxh.gov.vn là nền tảng gắn kết các ứng
dụng, HTTT&CSDL trong nội bộ phục vụ quản lý, điều hành; đồng thời cũng là
kênh kết nối/tích hợp với hệ thống khác nhằm cung cấp dịch
vụ công về BTXH.
b) Hệ thống Cơ sở dữ liệu về giảm
nghèo: Đã xây dựng phần mềm quản lý, nhập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo để
chuyển giao cho các địa phương. Giai đoạn 2016-2020, thực hiện Quyết định số
656/QĐ-LĐTBXH ngày 03/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc nhập
và quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện thí điểm trên phần mềm
PosaSoft (quản lý trực tuyến) do Dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt
Nam thuộc Bộ LĐTBXH triển khai tổ chức thực hiện. Hiện nay phần mềm đã cơ bản
hoàn thành quá trình thí điểm tại 04 tỉnh tham gia Dự án,
dự kiến sẽ hoàn thiện và chuyển giao cho 63/63 tỉnh, thành phố trong năm 2018.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đang triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu về bảo trợ xã hội (chuẩn hóa bộ chỉ tiêu thống kê, xây dựng các giải pháp kỹ
thuật phần cứng, phần mềm bảo đảm cập nhật, phân tích, tổng hợp và truyền tải
thông tin về BTXH từ Trung ương tới địa phương (63 tỉnh, thành phố). Đồng thời, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đang xây dựng, triển
khai dự án “Tăng cường Hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” là một dự án vay vốn
đầu tư từ Ngân hàng thế giới với mục tiêu là xây dựng một hệ thống quản lý và triển khai các chương trình trợ giúp xã hội nhằm hướng đến
đảm bảo mức sống tối thiểu cho mọi người dân, góp phần giảm nghèo bền vững theo
tinh thần Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI.
4. Hạ tầng ứng dụng công nghệ
thông tin của các Bộ, ngành
Cơ sở hạ tầng CNTT được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan quản
lý địa phương xây dựng riêng để phục vụ triển khai các ứng dụng, HTTT&CSDL
phục vụ công tác quản lý.
a) Tại Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
Đã đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) tại Bộ, gồm tổng thể các trang thiết bị bao gồm các
máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống mạng, hệ thống sao lưu backup, hệ thống an
ninh bảo mật, hệ thống phòng cháy chữa cháy... Trung tâm THDL của Bộ đã chính
thức đi vào hoạt động, hỗ trợ cho việc lưu trữ, xử lý số liệu thông tin ngành
LĐTBXH cũng như phục vụ trao đổi thông tin kịp thời đảm bảo ninh, an toàn với độ
sẵn sàng cao.
Trung tâm THDL thiết kế dựa theo tiêu
chuẩn TIA-942. Thành phần của Trung tâm THDL bao gồm một phòng điều khiển Trung
tâm (NOC - được trang bị máy tính để kiểm soát các hoạt động
của Trung tâm), phòng chứa Server (Server của Trung tâm THDL được đầu tư là các
Blade Server giúp tiết kiệm không gian của phòng, tăng khả năng lưu trữ...) và
các thiết bị mạng, thiết bị an toàn, bảo mật nhằm bảo vệ hệ thống. Hệ thống
cung cấp điện lưới cho Trung tâm THDL, để đảm bảo cho hệ thống hoạt động xuyên
suốt không xảy ra sự cố về nguồn điện (UPS và máy phát điện dự phòng). Hệ thống
điều hòa nhiệt độ sử dụng loại máy lạnh chính xác duy trì nhiệt độ ổn định
trong giới hạn cho phép ở +/- 22 độ C nhằm đáp ứng mức độ
làm mát cho thiết bị hoạt động bên trong. Hệ thống an ninh
cho Trung tâm THDL: hệ thống IP Camera, dữ liệu thu được sẽ lưu trữ trên ổ
cứng máy tính. Cả hai hệ thống trên đều cho phép dùng IP và có thể
kết nối vào mạng Ethernet.
b) Tại BHXH Việt Nam
Đã xây dựng và triển khai kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của ngành giai đoạn 2012-2015; ban hành thiết kế mẫu
mạng nội bộ, mạng diện rộng của BHXH cấp tỉnh và huyện. Kết quả đầu tư ứng dụng
và phát triển CNTT trong ngành BHXH bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định,
có tác động tích cực đến công tác chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt đã từng bước
thay đổi phương pháp và môi trường làm việc dựa trên việc ứng dụng CNTT tại các
cấp trong toàn Ngành.
- BHXH Việt Nam đã triển khai mạng
WAN ở tất cả 63 tỉnh thành và hơn 700 huyện để thực hiện kết nối từ Trung ương
đến tỉnh, từ tỉnh đến huyện. Hệ thống mạng WAN Ngành đã đảm bảo kết nối liên tục,
thông suốt và bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và quản lý trên môi trường mạng
của BHXH Việt Nam.
Cùng với việc mở rộng và hoàn thiện
Trung tâm dữ liệu, năm 2017 ngành BHXH cũng đang xây dựng Trung tâm dữ liệu dự
phòng, phục hồi thảm họa nhằm đảm bảo an toàn và độ sẵn sàng ở mức cao nhất cho
hoạt động của hệ thống CNTT của Ngành khi có sự cố bất khả kháng xảy ra.
c) Tại Bộ Công an
Thực hiện Luật Căn cước công dân và
Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an
đang triển khai xây dựng dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (dự kiến hoàn
thành năm 2020).
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là
cơ sở dữ liệu dùng chung do Bộ Công an quản lý, bao gồm tập hợp thông tin cơ bản
(được quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân) của tất cả
công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng
thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng theo mục tiêu tạo sự
đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về dân cư theo hướng hiện
đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
- Số định danh cá nhân được xác lập từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi công dân Việt Nam và gắn với người
đó từ khi sinh ra đến khi chết, không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ
liệu về công dân và kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Như vậy, các cơ sở dữ liệu quốc gia
khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân thông qua
số định danh cá nhân.
5 . Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công
tác ASXH cả nước ước tính có khoảng 30.000 người làm việc tại các cơ quan Trung
ương (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế) và các địa phương (cấp tỉnh:
63 Sở LĐTBXH, 63 sở Y tế; 63 BHXH địa phương; cấp huyện:
698 đơn vị cấp huyện; 11.112 cấp xã), các cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Hợp tác quốc tế
Thời gian qua, chúng ta đã tranh thủ
được sự ủng hộ về nhiều mặt của nhiều của quốc tế như
WORLD BANK, UNICEF, UNDP, ILO, GIZ, các cá nhân, tổ chức
quốc tế khác. Các tổ chức quốc tế ở tại Việt Nam cũng như Chính phủ các nước
đóng vai trò quan trọng và rất quan tâm hỗ trợ cho lĩnh vực ASXH.
Nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam ngày một tăng lên. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ vừa
phê duyệt danh mục đầu tư dự án tăng cường trợ giúp xã hội, vốn
vay của Ngân hàng Thế giới, trong đó 32,5 triệu đô dành cho việc xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về TGXH. Ngoài việc tài trợ về nguồn lực, chia sẻ các bài học
kinh nghiệm, nâng cao năng lực cán bộ công tác trong lĩnh vực ASXH. Các mô hình
ASXH tiên tiến trên thế giới đã và đang được thí điểm, nghiên cứu, áp dụng
trong thực tiễn tại Việt Nam.
Việt Nam cũng đã tham gia ký kết các
văn bản thỏa thuận, điều ước quốc tế quan trọng liên quan đến hợp tác trong
lĩnh vực ASXH. Tuyên bố thiên niên kỷ được 189 nguyên thủ quốc gia ký kết vào
tháng 9/2000, trong đó có các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ngày
13/11/2013, Việt Nam trúng cử với số phiếu cao nhất trong 14 nước thành viên mới
và lần đầu tiên trở thành thành viên Hội đồng Nhân quyền
Liên Hợp Quốc.
III. Khó khăn,
thách thức
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo
cáo về an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất
Cho đến nay chưa có hệ thống chỉ tiêu
thống kê và các thông tin đồng bộ, thống nhất về ASXH trên phạm vi toàn quốc,
chỉ có các hệ thống chỉ tiêu thống kê trong từng lĩnh vực cụ thể của các bộ,
ngành. Trong một chừng mực nhất định, một số chỉ tiêu thống kê chuyên ngành của
lĩnh vực ASXH chưa được chuẩn hóa, thống nhất giữa các cấp
quản lý, chồng chéo về nội dung dẫn đến tình trạng trùng lặp về đối tượng. Chưa
hình thành được mã số định danh cá nhân/mã số an sinh xã hội
cấp quốc gia (hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xây dựng với mục tiêu
xây dựng mã số công dân, cấp cho 01 người từ lúc sinh cho đến khi chết đã được
xây dựng nhưng tiến độ kéo dài đến năm 2020 mới hoàn thành). Công tác thu thập,
tổng hợp, báo cáo số liệu còn thiếu chi tiết, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thực sự
tạo điều kiện thuận tiện cho cán bộ cơ sở, nhất là cấp xã, phường và cấp quận
huyện thực hiện, dẫn tới tình trạng tổng hợp được số liệu chưa chính xác.
2. Các hệ thống phần mềm quản lý
và cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất
Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành
được hình thành và phát triển không đồng bộ. Hệ thống thông tin và CSDL hiện có
chưa được chuẩn hóa, việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin còn mang tính
đơn lẻ, chưa đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy chưa cao, hiệu quả sử dụng thấp. Do
đó không thể cập nhập, theo dõi biến động dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu quản
lý nhà nước: kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, do thiếu sự phát triển đồng bộ
nên các CSDL chuyên ngành không có sự kết nối dẫn đến không hiệu quả, tốn kém từ
khâu thu thập thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ. Thiếu sự kết nối nên vẫn
xảy ra tình trạng trùng, sai, gây lãng phí cho nhà nước.
3. Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu còn hạn chế
Nguồn đầu tư cho ứng dụng CNTT phục vụ
công tác quản lý về ASXH của Nhà nước có tăng hàng năm
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của ASXH; cơ chế tài chính cho ứng
dụng CNTT còn nhiều bất cập. Nhìn chung, chi ứng dụng CNTT chưa được tách độc lập
mà vẫn nằm chung với các nhiệm vụ chi khác do đó kinh phí còn hạn hẹp, chưa đáp
ứng được đầy đủ các nhu cầu ứng dụng CNTT xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý theo từng trụ cột của hệ thống ASXH.
4. Nguồn nhân lực làm công tác an
sinh xã hội
Cán bộ, nhân viên làm công tác ASXH
đa phần là kiêm nhiệm và hầu như chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng ứng dụng CNTT, quản lý, vận hành các HTTT&CSDL thành phần. Với sự
phát triển của CNTT&TT, việc tổ chức, triển khai đào tạo về kỹ năng CNTT
cho cán bộ, nhân viên làm công tác ASXH là yêu cầu cần thiết nhằm từng bước
chuyên nghiệp hóa về công tác quản lý HTTT&CSDL về
ASXH hiện đại, thúc đẩy phát triển mạng lưới xây dựng chính sách, cung cấp dịch
vụ ASXH trong phạm vi cả nước.
5. Cơ chế quản lý và khai thác
thông tin
Hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đều yêu cầu các đơn vị cung cấp số liệu về các lĩnh vực quản lý của
ngành, song chất lượng báo cáo còn nhiều hạn chế. Việc quản lý và khai thác
thông tin chưa thành nề nếp. Mặt khác cũng chưa có quy định cụ thể về việc chia
sẻ thông tin, khai thác sử dụng thông tin. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực tuy đông
song chủ yếu làm kiêm nhiệm, số cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
không nhiều, trình độ sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế; hạ tầng kỹ thuật
về công nghệ thông tin còn bất cập do vậy việc khai thác sử dụng cũng chưa thật
hiệu quả.
IV. Kinh nghiệm quốc
tế
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước
đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại,
tiên tiến trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. Điển hình là các nước khu
vực Châu Âu, Mỹ, Nhật, Úc, Ấn Độ, Nga, Nam Phi. Tính đến
năm 2013, có hơn 15 quốc gia được Ngân hàng thế giới hỗ trợ về tài chính để thực
hiện các chương trình này như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Brazil và
trong đó có Việt Nam. Một số hệ thống thông tin quản lý chương trình trợ giúp
xã hội tiêu biểu nhất đang được thực hiện ở các quốc gia như chương trình bảo
trợ xã hội “Dibao” của Trung Quốc, chương trình “4P” của Philippines, chương
trình “Bolsa Familia” của Brazil. Tại Nam Phi, Cơ quan An sinh xã hội đang triển
khai hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật số 6 chương trình trợ cấp xã hội cho
hơn 9,6 triệu người. Hệ thống thông tin quản lý bằng kỹ thuật số tích hợp các hệ thống hiện có, cung cấp các tính năng, các dịch vụ trợ cấp cho
người hưởng lợi (như nộp hồ sơ đăng ký, chấp nhận đối tượng, chức năng chi trả,
quản trị, rủi ro), các dịch vụ về tuân thủ chính sách (như phát hiện gian lận),
dịch vụ trợ giúp (như quản lý tài chính và nguồn lực) hoặc các dịch vụ phục vụ
thông minh (như giám sát, báo cáo, quản lý tri thức); cung cấp một nền tảng mới
tích hợp và tối ưu hóa công nghệ thông tin; trang bị cho cơ quan an sinh xã hội
khả năng ứng phó với các áp lực kinh tế, xã hội, công nghệ và luật pháp một
cách nhanh chóng, hiệu quả; phục vụ người
hưởng lợi theo hướng lấy người dân làm trung tâm, bằng cách nhìn từ góc độ
của người hưởng lợi; bảo đảm thực hiện kiểm toán tích hợp nhằm tăng tính bảo mật và trách nhiệm giải trình; cung cấp thông tin
liên quan đến đúng người vào đúng thời điểm.
Tại Pháp, việc thực hiện các chính
sách giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội diễn ra theo 3 mô hình: mô hình cứu trợ
xã hội; mô hình bảo hiểm xã hội; mô hình phát triển cộng đồng nhung đều dựa
trên nền tảng mã số định danh cá nhân (ID). Mỗi công dân kể từ khi sinh ra được
cấp 1 mã số ID khi đi đăng ký tại Trung tâm đăng ký quốc
gia cá nhân. Số ID thường được gọi là số INSEE hay số “An
sinh xã hội” bao gồm 15 chữ số. Số ID được sử dụng chủ yếu
trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và một số dịch vụ hành chính khác như thuế, giáo
dục, công an... Các quốc gia khác tại châu Âu như Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Điển
cũng sử dụng công cụ “số định danh cá nhân” trong hoạt động quản lý hành chính
cũng như thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
Kinh nghiệm triển khai của các nước
cho thấy hệ thống thông tin quản lý về an sinh xã hội được xây dựng dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, quy trình xác định đối tượng hưởng lợi thông qua tự
đăng ký của người dân trên hệ thống mạng, đăng ký đối tượng
được chuẩn hóa để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp quản lý đối tượng,
chi trả trợ giúp xã hội, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chính sách. Kinh
nghiệm cũng cho thấy việc xác lập mã số định danh cá nhân góp phần quan trọng
trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý về an sinh xã hội. Đối với điều
kiện hiện nay, Việt Nam rất cần triển khai Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của các nước.
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN 708 GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
I. Mục tiêu đến
năm 2020
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ
hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, triển
khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ hưởng
thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của
các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm
hoàn thiện hành lang pháp lý triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
a) Nội dung:
- Rà soát hệ thống pháp luật về cơ sở
dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, trong đó quy định rõ vai
trò, vị trí, quy định phân biệt rõ đặc tính, phạm vi dữ liệu đảm bảo tránh thu
thập trùng lặp, chồng lấn với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác; quy định cách thức
xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì kết nối cũng như nguyên tắc trong việc chia sẻ dữ liệu như đối tượng khai thác, trình tự thủ tục kết
nối; quy định về quyền hạn, trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia,
các cơ quan tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng, vận hành, cũng như
quy định về giá trị pháp lý của dữ liệu, giá trị sử dụng dữ liệu trong chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành, địa phương;
- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an
sinh xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải
quyết chi trả chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp dịch
vụ công bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu tư
thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; đẩy mạnh thực hiện tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích trong giải quyết các
chính sách ASXH tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân khi đăng ký hưởng chính
sách ASXH; hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện cấu trúc dữ
liệu phục vụ trao đổi của cơ sở dữ liệu quốc gia và các tài liệu kỹ thuật phục vụ
mục đích kết nối các hệ thống thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng sự
minh bạch về cấu trúc thông tin, khả năng cung cấp, chia sẻ thông tin từ cơ sở
dữ liệu quốc gia.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số
đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý, tích hợp
và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. Hoàn thiện và ban hành hệ thống chỉ
tiêu thông tin quản lý, bộ chỉ số quốc gia về an sinh xã hội, các mẫu biểu báo
cáo thống kê thông tin dữ liệu an sinh xã hội ở các cấp quản lý; sử dụng bộ mã
số định danh cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội để xác định đối
tượng. Trên cơ sở đó, các hệ thống thông tin thành phần sử dụng bộ mã số làm cơ
sở quản lý và trao đổi cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành
liên quan; các địa phương.
2. Xây dựng cổng thông tin điện tử
an sinh xã hội và phần mềm đăng ký thụ hưởng chính sách an sinh xã hội
a) Nội dung:
Xây dựng Cổng
Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện: Giải quyết các
chính sách an sinh xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối
tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến
và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa
phương. Cụ thể:
- Cổng cung cấp các thông tin, ứng dụng
riêng về ASXH như sau: Cung cấp thông tin chính sách, tin tức sự kiện ASXH...
Tích hợp các ứng dụng và CSDL có liên quan về ASXH.
- Xây dựng, tích hợp và cung cấp trên Cổng thông tin điện tử ASXH các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 về ASXH.
- Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm để
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký, thụ hưởng giải quyết
các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, giấy tờ công dân: Mẫu
đơn, mẫu tờ khai xét duyệt và thẩm định đối tượng hưởng
chính sách an sinh xã hội; giảm thủ tục hành chính trong việc giải quyết chính
sách an sinh xã hội cho người dân, bảo đảm liên thông 3 thủ tục hành chính đăng
ký, thụ hưởng chính sách, cấp thẻ an sinh xã hội dùng chung cho 6 loại hình
chính sách.
- Tích hợp và
cung cấp công cụ tìm kiếm đa năng nhiều tiêu chí khác nhau; có thể vẽ biểu đồ
so sánh từng thời kỳ; hỗ trợ tìm kiếm và khai thác thông
tin dữ liệu trực quan gắn kết thông tin bản đồ với thông tin thuộc tính phục vụ
chỉ đạo, điều hành về ASXH.
- Xây dựng, tích hợp kênh thông tin, truyền thông đối thoại trực tuyến với người dân,
doanh nghiệp (eTV) trên Internet về An sinh xã hội phục vụ công tác truyền
thông, quảng bá cơ sở dữ liệu về ASXH.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các Bộ, ngành và các địa phương.
3. Xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin và hình thành trung tâm dữ liệu quốc gia về ASXH
a) Nội dung hoạt động:
- Có chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư thiết bị, hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc giải quyết chi trả chính sách, xây dựng
cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. Sử dụng có hiệu quả hạ tầng
bưu chính công cộng do Nhà nước đầu tư để đảm nhiệm công tác phục vụ người hưởng
trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến thụ hưởng các chính sách an sinh
xã hội dưới sự quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình chung trong việc thiết kế, xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin.
- Xây dựng hạ tầng lõi và phần mềm để
thực hiện cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, bảo đảm
tích hợp, chia sẻ thông tin, từ đó phục vụ cho các phần mềm
quản lý của các cơ quan nhà nước. Thiết kế hệ thống và các phần mềm ứng dụng của
Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội phải đảm bảo tính tương thích, khả
năng tích hợp, chia sẻ thông tin theo mục tiêu và các tiêu
chí, tiêu chuẩn về công nghệ thông tin, khả năng mở rộng các trường dữ liệu, số
an sinh xã hội để các ngành và đối tượng sử dụng khi truy cập, kết nối vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội để khai thác thông tin về đối tượng liên
quan. Hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin
cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Hình thành trung tâm dữ liệu quốc
gia về ASXH
Hình thành trung tâm dữ liệu quốc gia
về ASXH theo tiêu chuẩn quốc tế, quy mô đủ lưu trữ, bảo đảm công suất xử lý dữ
liệu cho tất cả các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
về ASXH; bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu, có hệ thống lưu trữ dự phòng dữ liệu
và hỗ trợ khôi phục sau sự cố...
Trung tâm dữ liệu có các thành phần
cơ bản sau:
+ Trung tâm dữ liệu thiết kế dựa theo
tiêu chuẩn TIA-942, mức tier-2, tier-3. Có hệ thống cung cấp điện lưới, hệ thống
điều hòa nhiệt độ, hệ thống chữa cháy dùng khí sạch, hệ thống an ninh (IP
Camera), hệ thống bảo mật nhằm bảo vệ hệ thống mạng và dịch vụ mạng...
+ Hệ thống máy chủ bổ sung cho Trung
tâm dữ liệu với các máy chủ Blade cho có kèm theo kèm module tích hợp hệ thống, module quang cho máy chủ nhằm sẵn sàng cho kết nối quang
trong tương lai.
+ Để hệ thống hoạt động ổn định và hiệu
quả 24x7x365, Trung tâm dữ liệu cần phải có đường truyền Internet tốc độ cao và
đường truyền dự phòng (sử dụng cáp quang). Nâng cấp đường truyền Internet băng
thông rộng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng kết nối từ Trung tâm dữ liệu tới
các địa phương, đơn vị có liên quan phục vụ trao đổi thông tin, dữ liệu về
ASXH.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương.
4. Nhập liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
a) Nội dung:
- Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội gồm các thông tin sau đây: Các thông tin về đối tượng và chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan; Các thông tin về đối
tượng và chính sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có
liên quan; Các thông tin về đối tượng và chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng được quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các
văn bản pháp luật có liên quan; Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Tích hợp các thông tin sau đây vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội: Các thông tin định
danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân
và các văn bản hướng dẫn Luật; Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
pháp luật hướng dẫn Luật; Các thông tin về đối tượng và
chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng
dẫn Luật.
b) Tổ chức thực hiện:
- Người dân nhập liệu các thông tin
đăng ký thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trong trường hợp gặp khó khăn, người dân có thể thực hiện hoàn tất
các thủ tục đăng ký hưởng chính sách ASXH thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ chi
trả, dịch vụ Bưu chính công ích.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với ngành Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các ngành liên quan
và địa phương tổ chức nhập liệu và tích hợp hồ sơ đối tượng
đang hưởng chính sách an sinh xã hội.
5. Quản lý, lưu trữ, bảo mật và
phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội
a) Nội dung:
Xây dựng các quy định pháp lý quản
lý, lưu trữ, bảo mật và phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ
liệu quốc gia về an sinh xã hội; tích hợp dữ liệu quốc gia
về ASXH theo tiêu chuẩn quốc tế, quy mô đủ lưu trữ, bảo đảm
công suất xử lý dữ liệu cho tất cả các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu về ASXH; xây dựng hệ thống an ninh (IP Camera), hệ thống bảo
mật nhằm bảo vệ hệ thống mạng và dịch vụ mạng bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu,
có hệ thống lưu trữ dự phòng dữ liệu và hỗ trợ khôi phục sau sự cố.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Các Bộ, ngành liên
quan, địa phương và tổ chức cung cấp dịch vụ.
6. Cấp số và thẻ an sinh xã hội điện
tử
a) Nội dung:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp
lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; xây dựng số an sinh xã hội duy nhất đối
với mỗi người dân, bảo đảm kết nối với mã số định danh công dân nhằm quản lý thống
nhất cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
- Xây dựng văn bản pháp lý quy định cấp,
đổi, hủy, công năng, tác dụng thẻ an sinh xã hội điện tử.
- Phát triển Thẻ an sinh xã hội điện
tử để giảm giấy tờ công dân trong lĩnh vực quản lý các chính sách trợ giúp xã hội,
hộ nghèo, người có công, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Từng bước kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tích hợp các loại giấy tờ công
dân khác như: Số hưởng trợ cấp, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo
hiểm xã hội, mã số thuế cá nhân và các giấy tờ khác có liên quan.
- Giai đoạn 2017-2018 hỗ trợ thí điểm
cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử tại 1-3 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, dự kiến Quảng Ninh, Cần Thơ/Vĩnh Phúc, thành phố Hồ
Chí Minh;
- Giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số
và thẻ an sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã
hội.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ,
ngành liên quan, các địa phương.
7. Tổ chức chi trả chính sách an
sinh xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công.
a) Nội dung:
- Hoàn thiện cơ chế đổi mới phương thức
chi trả gắn với giải quyết các chế độ chính sách an sinh xã hội; phối hợp với
các tổ chức cung cấp dịch vụ công thực hiện chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo đảm
đúng người, đúng số tiền, đúng quy định của các cấp quản lý.
- Hướng dẫn các địa phương lựa chọn
đơn vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực, có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ
chi trả trợ cấp xã hội, các chính sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng cơ sở
dữ liệu an sinh xã hội để cung cấp dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn; bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu
tư thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức cung cấp dịch vụ công và địa
phương.
8. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong
việc ứng dụng, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
a) Nội dung hoạt động:
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức của các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ
liệu về an sinh xã hội nhằm phục vụ hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
+ Hướng dẫn khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin ASXH.
+ Đào tạo quản trị hệ thống mạng, quản
trị các ứng dụng và hệ thống thông tin về ASXH.
+ Có chính sách khuyến khích để có thể
tuyển dụng được các cán bộ CNTT khá, giỏi tham gia triển khai, vận hành, phát
triển hệ thống ASXH.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm quản lý
cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
chính sách an sinh xã hội, xây dựng và quản lý thẻ an sinh xã hội điện tử tại
các nước có nền an sinh xã hội tiên tiến, phát triển.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương.
9. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của các cấp, ngành và người dân về cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội
a) Nội dung hoạt động:
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và người dân về Cơ sở quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông
tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội,
giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan, các địa phương.
10. Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội.
a) Nội dung hoạt động:
Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội tại các cơ quan, địa
phương để khắc phục những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, từ đó đưa ra những giải
pháp kịp thời nhằm thực hiện Đề án có hiệu quả.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương.
III. Kinh phí thực
hiện
Hàng năm, Kế hoạch thực hiện Đề án của
Trung ương và địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ nội dung các
hoạt động triển khai, kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn:
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật ngân sách
nhà nước.
2. Nguồn vốn doanh nghiệp, chi phí dịch
vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội.
3. Nguồn huy động, tài trợ, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
4. Các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật./.