BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2173/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Công văn số 8844/VPCP-PL
ngày 27/10/2015 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
toàn quốc” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, PHẠM VI, MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm chỉ đạo
- Bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành
chính nói chung, trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng.
- Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch trên cơ sở xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
(CSDLHTĐT), nhằm thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch (HTTTHT) đồng bộ, thông
suốt giữa các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trên toàn quốc, bảo đảm việc kết
nối để chia sẻ, cung cấp thông tin hộ tịch (TTHT) cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư (CSDLQGVDC) và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác,
bảo đảm tối đa lợi ích của người dân.
- Ưu tiên kế thừa nguồn lực, dữ liệu
hộ tịch điện tử, phần mềm đăng ký hộ tịch sẵn có tại các địa phương, phù hợp với yêu cầu đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch,
tránh lãng phí; huy động nguồn lực xã hội hóa, bảo đảm triển
khai Đề án có hiệu quả.
2. Phạm vi
Triển khai xây dựng CSDLHTĐT trong phạm
vi toàn quốc trên cơ sở ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin vào công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch tại tất cả các cơ quan đăng ký, quản
lý hộ tịch trong nước, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng CSDLHTĐT
toàn quốc theo hướng hình thành HTTTHT với sự quản lý tập trung, thống nhất tại
Bộ Tư pháp, có sự phân cấp, phân quyền hợp lý cho Ủy ban nhân
dân các cấp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký, quản lý hộ tịch
với cấu trúc chuẩn chung tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch, đáp ứng tốt nhất
yêu cầu đăng ký, quản lý hộ tịch theo Luật hộ tịch và giải quyết thủ tục hành
chính (TTHC) trong đăng ký hộ tịch trực tuyến, có khả năng kết nối để cung cấp
thông tin hộ tịch cho CSDLQGVDC và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên
quan.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (Từ 2015 - tháng
6/2017)
- Thông qua Đề án CSDLHTĐT toàn quốc
(Đề án lý thuyết).
- Xây dựng và phê duyệt Dự án khả thi
CSDLHTĐT toàn quốc.
- Xây dựng phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch chuẩn dùng chung tại các cơ quan đăng ký hộ tịch; thiết lập hệ thống
thông tin hộ tịch điện tử từ Trung ương đến địa phương (cả 4 cấp); thí điểm cài
đặt, sử dụng phần mềm chuẩn dùng chung, thiết lập HTTTHT điện tử tại một số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Sơ kết việc thực hiện thí điểm phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch, thiết lập HTTTHT điện tử, tiếp tục hoàn thiện để
triển khai trên diện rộng.
- Xác định cấu trúc dữ liệu hộ tịch điện tử chuẩn để áp dụng đồng bộ trên toàn quốc.
b) Giai đoạn 2 (Từ tháng 7/2017 -
tháng 12/2019)
- Hoàn thiện thể chế về quản lý, khai
thác, sử dụng dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; thiết lập cơ chế kết nối,
thông tin giữa các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch; cơ chế
kết nối, chia sẻ thông tin giữa CSDLHTĐT toàn quốc với
CSDLQGVDC và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Hoàn thiện phần mềm đăng ký, quản
lý hộ tịch theo tiêu chuẩn dùng chung, vận hành HTTTHT điện tử thống nhất trên
toàn quốc; hoàn thiện CSDLHTĐT toàn quốc.
- Hiện đại hóa phương thức đăng ký, cấp
các giấy tờ hộ tịch; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào đăng ký
hộ tịch trực tuyến (cấp độ 3, 4); tiến hành cải cách mạnh mẽ TTHC trong đăng ký
hộ tịch điện tử trên thực tế.
c) Giai đoạn 3 (Từ 01/01/2020 trở đi)
Củng cố, hoàn thiện, vận hành, khai
thác, sử dụng CSDLHTĐT, HTTTHT điện tử thống nhất trên
toàn quốc và Cơ quan đại diện; bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng an toàn, hiệu
quả.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ trong giai đoạn 1 (Từ
2015 - tháng 6/2017)
1.1. Xây dựng Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch1;
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch2, trong đó quy định chuẩn về thủ tục đăng ký đối với mỗi loại việc
hộ tịch để làm cơ sở xây dựng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch; Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân3, trong đó quy định phương thức kết nối, chia sẻ,
cung cấp số định danh cá nhân cho người đi đăng ký khai sinh theo quy định của
Luật hộ tịch, Luật căn cước công dân.
Cơ quan
thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên
quan.
1.2. Triển khai xây dựng CSDLHTĐT
toàn quốc, phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch, vận hành HTTTHT điện tử.
- Phần mềm chuẩn dùng chung về đăng ký,
quản lý hộ tịch được xây dựng trên cơ sở tin học hóa các quy định về trình tự,
thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn và các việc hộ tịch khác theo quy định
của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch và Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp.
- CSDLHTĐT toàn quốc
được thiết lập trên cơ sở thu thập, số hóa, cập nhật thông tin đăng ký hộ tịch
từ các sổ đăng ký hộ tịch đang được lưu trữ, phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch tại tất cả các cấp chính quyền.
Việc xây dựng CSDLHTĐT,
phần mềm đăng ký hộ tịch, vận hành HTTTHT điện tử được thực hiện theo 2 phân kỳ:
+ Phân kỳ thứ nhất: Áp
dụng thí điểm trên địa bàn một số tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương để thực hiện đăng ký hộ tịch điện tử theo quy định
của Luật hộ tịch, trên cơ sở bảo đảm đầy đủ chức năng theo
tiêu chuẩn chung (đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện theo
thẩm quyền, có sự phân quyền quản lý; việc kiểm soát, kiểm tra của cơ quan quản
lý cấp trên; cơ chế điều chỉnh, sửa đổi dữ liệu đã đăng ký
trong trường hợp có sai sót; chức năng tra cứu thông tin,
thống kê dữ liệu, báo cáo... theo các tiêu chí yêu cầu).
Cơ quan
thực hiện: Bộ Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông; doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin được lựa chọn; cơ quan đăng ký hộ tịch
tại các địa bàn thực hiện thí điểm.
+ Phân kỳ thứ hai: Sơ kết
thí điểm, rút kinh nghiệm, tiếp tục hoàn thiện phần mềm chuẩn dùng chung về
đăng ký, quản lý hộ tịch để triển khai áp dụng chung trên phạm vi rộng.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin; cơ quan
đăng ký hộ tịch tại các địa bàn được thực hiện mở rộng.
Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
1.3. Xây dựng, công bố chuẩn cấu trúc dữ liệu hộ tịch điện tử; tiêu chuẩn phần mềm đăng
ký, quản lý hộ tịch dùng chung
Cơ quan
thực hiện: Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan.
1.4. Khảo sát, đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng để triển khai ứng dụng
CNTT về đăng ký, quản lý hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện;
chuẩn bị để triển khai trên phạm vi toàn quốc (số lượng, chất lượng máy tính, hạ tầng mạng, phần mềm đang sử dụng; trình độ của đội
ngũ công chức làm công tác hộ tịch...). Đối với những địa phương chưa được
trang bị máy tính, kết nối internet thì dự kiến kinh phí để mua sắm, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.5. Xây dựng kế hoạch chỉnh sửa phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch hiện có tại
các địa phương, bảo đảm cung cấp dữ liệu chuẩn cho CSDLHTĐT; chuẩn hóa và tích
hợp dữ liệu từ các cơ quan đăng ký hộ tịch trên cả nước
vào CSDLHTĐT toàn quốc theo các yêu cầu sau:
- Phần mềm đăng ký hộ tịch phải bảo đảm
chức năng đăng ký toàn bộ các việc hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch và
các văn bản hướng dẫn, tương ứng với thẩm quyền của cơ quan đăng ký ở các cấp (cơ quan đăng ký hộ tịch các cấp chỉ sử dụng
một phần mềm chuẩn dùng chung), với đầy đủ tính năng (như:
in ấn biểu mẫu hộ tịch, lưu trữ dữ liệu hộ tịch đã đăng ký vào CSDLHTĐT và
trích xuất, cung cấp thông tin từ CSDLHTĐT, bảo đảm khả năng đăng ký hộ tịch trực
tuyến theo lộ trình, phù hợp với cơ chế một cửa điện tử...).
- Phần mềm hiện có tại các cơ quan
đăng ký hộ tịch địa phương phải được chỉnh sửa, nâng cấp để
bảo đảm đáp ứng các yêu cầu chung của CSDLHTĐT; trên cùng một địa bàn tỉnh nên sử dụng cùng một phần mềm, tránh tình trạng sử dụng nhiều loại
phần mềm do nhiều đơn vị khác nhau cung cấp, dẫn đến thiếu đồng bộ, tương
thích.
- Phần mềm phải đáp ứng được các yêu
cầu, tiêu chuẩn chung về chức năng đăng ký và quản lý hộ tịch (như: khả năng kết
nối, liên thông giữa các cơ quan đăng ký hộ tịch; chế độ phân quyền và cảnh báo
đối với việc hiệu chỉnh/chỉnh sửa thông tin hộ tịch cá nhân đã được đăng ký
trên hệ thống; chức năng từ chối tiếp nhận thông tin cá
nhân trùng lắp nhằm bảo đảm 1 sự kiện
hộ tịch của cá nhân chỉ được đăng ký 1 lần; chức năng thống
kê dữ liệu hộ tịch nhanh chóng, kịp thời, chính xác theo các tiêu chí yêu cầu...).
Dữ liệu hộ tịch được đăng ký, lưu trữ
trên hệ thống điện tử phải bảo đảm thời gian tra cứu
nhanh; cho phép độ trễ tối đa là 12 giờ (sự kiện hộ tịch chậm nhất sau 12 giờ kể
từ khi đăng ký phải được cập nhật trên hệ thống để cơ quan quản
lý cấp trên được phân quyền kiểm tra, hiệu chỉnh sai sót,
nếu có).
- Phần mềm phải bảo đảm yêu cầu an
ninh, bảo mật thông tin, phân quyền sử dụng cho từng cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền (có tính năng cảnh báo, phòng chống hiện tượng can
thiệp, truy cập trái phép; phát hiện và ngăn chặn trường hợp rò rỉ thông tin trên hệ thống; truy nguyên, phát hiện đối tượng, khu vực đã
truy cập trái phép hoặc hiệu chỉnh thông tin không đúng thẩm quyền...).
Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, các đơn vị cung cấp phần mềm.
1.6. Xây dựng và phê duyệt Dự án khả
thi CSDLHTĐT toàn quốc trên cơ sở kết quả thí điểm, kết hợp với kết quả khảo sát, đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng để phục vụ công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch ở các địa phương
Dự án khả thi cần xác định rõ nền tảng
công nghệ, kỹ thuật để xây dựng CSDLHTĐT toàn quốc và phần mềm chuẩn dùng
chung; cơ chế tài chính và nguồn nhân lực để bảo đảm triển
khai Dự án (bao gồm cả doanh nghiệp được lựa chọn cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin, tổng kinh phí đầu tư, mức độ đầu tư về cơ sở hạ tầng, dự toán chi
phí cần thiết đối với mỗi cơ quan đăng ký hộ tịch của từng cấp, lộ trình thực
hiện và nhiệm vụ tương ứng của các ngành, các cấp).
Cơ quan
thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng và phê duyệt Dự
án khả thi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin phối hợp thực hiện.
2. Nhiệm vụ trong giai đoạn 2 (Từ
tháng 7/2017 - tháng 12/2019)
2.1. Xây dựng Nghị định quy định việc
quản lý, khai thác, sử dụng và vận hành CSDLHTĐT; thủ tục đăng ký hộ tịch trực
tuyến (liên thông một số thủ tục đăng ký hộ tịch có liên
quan như cấp Giấy chứng sinh - đăng ký khai sinh, cấp Giấy báo tử - đăng ký
khai tử...), phân cấp, phân quyền khai thác, sử dụng CSDLHTĐT; cơ chế kết nối,
chia sẻ, cung cấp thông tin từ CSDLHTĐT toàn quốc cho CSDLQGVDC và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác; việc bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin
của CSDLHTĐT toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, ngành có liên
quan.
2.2. Triển khai thực hiện Dự án khả
thi CSDLHTĐT toàn quốc
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông
tin và cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.3. Bố trí đầy đủ trang thiết bị, phương
tiện phục vụ xây dựng, quản lý CSDLHTĐT tại các cơ quan đăng ký hộ tịch địa
phương; chỉnh sửa phần mềm đang sử dụng tại các địa phương bảo đảm tương thích,
kết nối với CSDLHTĐT toàn quốc; trang bị cho các địa phương chưa sử dụng phần mềm;
đào tạo nhân lực để sử dụng, cập nhật, khai thác phần mềm,
CSDLHTĐT theo yêu cầu quản lý.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2.4. Cài đặt, kết nối, vận hành phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung trên toàn quốc
(theo lộ trình xác định trong Dự án khả thi); thực hiện kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, giữa CSDLHTĐT toàn quốc với
CSDLQGVDC theo quy định của Luật hộ tịch, Luật căn cước
công dân
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.5. Cập nhật dữ liệu hộ tịch từ sổ
giấy (hiện đang được lưu trữ tại Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện, các địa phương)
vào CSDLHTĐT toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2.6. Tổng kết việc thực hiện Đề án
CSDLHTĐT toàn quốc, tiếp tục duy trì, phát triển và hoàn thiện CSDLHTĐT toàn quốc
trong giai đoạn tiếp theo.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Nhiệm vụ trong giai đoạn 3 (Từ
01/01/2020 trở đi)
Duy trì vận
hành, củng cố, hoàn thiện CSDLHTĐT thống nhất trên toàn quốc
và các Cơ quan đại diện nhằm bảo đảm đăng ký, quản lý hộ tịch
theo hướng hiện đại theo quy định của Luật hộ tịch; triển khai quản lý, khai
thác, sử dụng an toàn, hiệu quả.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bảo
đảm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Đề án, kinh phí thường xuyên của Bộ Tư
pháp, các Bộ, ngành, địa phương và kinh phí cho thuê từ doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ công nghệ thông tin.
2. Kinh phí thực hiện Đề án dự kiến
được chi cho các hoạt động sau:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
đã được xác định theo Đề án này.
- Xây dựng phần mềm chuẩn về đăng ký,
quản lý hộ tịch dùng chung (bao gồm cả giai đoạn thí điểm
và triển khai thống nhất trên toàn quốc).
- Xây dựng Dự án khả thi (bao gồm cả
hoạt động khảo sát, đánh giá).
- Thuê/mua trang bị phần cứng (máy
tính, máy in, thiết bị mạng); thuê hạ tầng CNTT; trang bị phần mềm và đào tạo sử
dụng, vận hành.
- Chi quản lý, vận
hành, khai thác, duy trì, bảo dưỡng CSDLHTĐT toàn quốc tại
Bộ Tư pháp và các địa phương.
- Chi cập nhật dữ liệu hộ tịch trên sổ
giấy đang được lưu trữ, chuyển đổi dữ liệu hộ tịch điện tử
(dữ liệu lịch sử) hiện có tại các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch vào CSDLHTĐT
toàn quốc.
- Các chi khác theo lộ trình, kế hoạch
nêu tại Đề án này.
* Khái toán kinh phí thực hiện các
hoạt động liên quan đến Dự án khả thi (không tính kinh phí xây dựng thể
chế, kinh phí mua trang bị phần cứng):
STT
|
Nội
dung triển khai
|
Dự
trù kinh phí
|
1
|
Lập, quản lý dự án
|
|
2
|
Thuê hạ tầng CNTT
|
|
3
|
Xây dựng phần mềm, chuẩn cấu trúc dữ
liệu, tiêu chuẩn phần mềm
|
|
4
|
Chuyển đổi dữ liệu lịch sử, dữ liệu
giấy sang dữ liệu điện tử
|
|
5
|
Đào tạo, tập huấn người sử dụng
|
|
|
TỔNG
CỘNG (khoảng)
|
1.290
tỷ đồng4
|
Để bảo đảm tính
khả thi, tăng cường sử dụng các nguồn lực xã hội, đồng thời
bảo đảm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch, CSDLHTĐT toàn quốc được xác định
là tài sản quốc gia, giao Bộ Tư pháp quản lý. Nhà nước sẽ đầu tư ngân sách để
triển khai thực hiện Đề án, trong đó ưu tiên giải pháp thuê dịch vụ công nghệ
thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ: việc bố trí máy tính, hạ tầng mạng phục vụ cho việc thực hiện Đề án tại các địa phương cần ưu tiên kết hợp với việc triển khai thực hiện
Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ.
Doanh nghiệp công nghệ thông tin được
lựa chọn sẽ ứng vốn để triển khai thực hiện Đề án trước; ngân sách Nhà nước được
bố trí để hoàn trả dần thông qua dự toán chi ngân sách
hàng năm của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan đăng ký, quản
lý hộ tịch tại địa phương (các phương án khả thi, ưu, khuyết điểm sẽ được khảo
sát, phân tích đánh giá đầy đủ trong quá trình xây dựng Dự
án khả thi).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các nhiệm vụ Bộ Tư pháp chủ trì
thực hiện
1.1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật được xác định trong Đề án này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc
triển khai ứng dụng CNTT trong đăng ký, quản lý hộ tịch; xây dựng và ban hành
chuẩn cấu trúc dữ liệu hộ tịch điện tử, tiêu chuẩn phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch dùng chung, thống nhất toàn quốc; xây dựng, triển khai thí điểm phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch, thiết lập HTTTHT, sau đó hoàn thiện để triển khai thống
nhất trên toàn quốc.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khảo sát, thiết kế, xây dựng Dự án
khả thi CSDLHTĐT toàn quốc; phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Dự án khả
thi.
1.3. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch; đề xuất đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc cho công chức làm công tác hộ tịch (nếu cần
thiết).
1.4. Bố trí kinh phí được cấp để phục
vụ triển khai các hoạt động được giao chủ trì thực hiện trong Đề án này.
2. Các nhiệm vụ Bộ Tư pháp được
giao phối hợp với các Bộ, ngành khác thực hiện
2.1. Phối hợp với Bộ Công an và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định về cơ chế phối hợp trong việc bảo đảm cấp số định danh cá
nhân, trao đổi dữ liệu giữa CSDLHTĐT toàn quốc với CSDLQGVDC theo quy định của
Luật hộ tịch và Luật căn cước công dân.
2.2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan trong việc bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước, tìm kiếm nguồn vốn ODA,
vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác
để thực hiện Đề án.
2.3. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kịp thời kinh phí để triển khai thực hiện các
nội dung tương ứng của Đề án, bao gồm kinh phí chi thường xuyên cho những hoạt
động sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của các
cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch và việc duy trì, vận hành hiệu quả CSDLHTĐT.
2.4. Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông:
- Thực hiện thẩm định Dự án khả thi
CSDLHTĐT toàn quốc theo quy định;
- Hướng dẫn việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
- Hướng dẫn các Bộ, ngành liên quan
trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có sử dụng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bảo đảm phù hợp với Đề án.
2.5. Phối hợp với Bộ Ngoại giao khảo
sát, đánh giá, triển khai ứng dụng CNTT, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức ngoại
giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện; tổ
chức triển khai thực hiện Đề án CSDLHTĐT toàn quốc tại Bộ Ngoại giao và các Cơ
quan đại diện.
2.6. Phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ,
ngành có liên quan bố trí đầy đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn
và bảo đảm chế độ, chính sách cho công chức làm công tác hộ tịch ở các cấp.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh, thành phố mình;
- Bố trí nguồn nhân lực đúng tiêu chuẩn,
đủ năng lực làm công tác hộ tịch tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bảo đảm phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch sẵn có tại địa phương (nếu có) phải đáp ứng tiêu chuẩn phần mềm chung và
chuẩn cấu trúc dữ liệu hộ tịch điện tử do Bộ Tư pháp ban hành; có khả năng kết
nối, cung cấp, chia sẻ dữ liệu với CSDLHTĐT toàn quốc;
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm 1.1, mục
1, phần IV; tham mưu lãnh đạo Bộ phối hợp thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm
2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, mục 2 phần IV.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ
trì, phối hợp với Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực tham mưu
Lãnh đạo Bộ triển khai các nhiệm vụ quy định tại điểm 1.2,
mục 1, phần IV; phối hợp thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm
2.1, 2.2, 2.4, 2.5, mục 2, phần IV.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, tham
mưu lãnh đạo Bộ triển khai các nhiệm vụ quy định tại điểm
1.3, mục 1, phần IV; tham mưu lãnh đạo Bộ phối hợp thực hiện nhiệm vụ quy định
tại điểm 2.5, 2.6, mục 2, phần IV.
5. Cục Lãnh sự chủ trì, tham mưu giúp
Bộ Ngoại giao triển khai các nhiệm vụ quy định tại điểm 2.5, mục 2, phần IV.
6. Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại mục 3 phần IV.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục
trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực chủ trì, phối hợp với Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng: Nguyễn Xuân Phúc, Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Các Bộ: CA, NG, KH & ĐT, TC, NV, TT&TT (để
p/h thực hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực
hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, HTQTCT(5b)
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
PHỤ LỤC
KHÁI TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN HỘ TỊCH
ĐIỆN TỬ TOÀN QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án "Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc")
TT
|
Hạng
mục
|
Dự toán
|
Ghi
chú
|
Ngân
sách Trung ương
|
173,800,000,000
|
|
1
|
Chi phí xây dựng phần mềm (phần mềm
dùng chung, hệ thống thông tin quản lý)
|
20,000,000,000
|
Căn cứ dự toán trong tổng mức đầu tư Dự án Thí điểm thiết lập Hệ thống
thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
|
2
|
Chi phí tổ chức
đào tạo tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật
|
28,000,000,000
|
Đào tạo tập trung, qua cầu truyền hình; hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp, qua phương
tiện truyền thông
|
3
|
Chi phí đầu tư
hạ tầng, thiết bị
|
80,000,000,000
|
Đầu tư theo tiến
độ triển khai hoặc thực hiện thuê dịch
vụ nếu các nhà cung cấp đảm bảo các điều kiện về an
toàn, bảo mật thông tin
|
4
|
Chi phí duy trì, nâng cấp, cập nhật cho phần mềm hàng năm
|
10,000,000,000
|
Dự toán bằng
10% chi phí xây dựng phần mềm trong
5 năm
|
5
|
Chi phí thuê trung tâm dữ liệu dự phòng
|
20,000,000,000
|
Thuê dịch vụ trong
5 năm, dự toán: 4.000.000.000đ/1 năm
|
6
|
Chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư, dự phòng
|
15,800,000,000
|
10% chi phí trên
|
Ngân
sách địa phương
|
1,118,000,000,000
|
|
7
|
Chi phí đầu tư
máy tính, trang thiết bị
|
116,000,000,000
|
Bao gồm 1 máy tính, bàn máy tính, 1 máy in cho toàn bộ khoảng 80% các xã phường
(Theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Mặc định 20% xã/phường và toàn bộ cấp quận huyện + Tỉnh/thành phố đã được trang bị (13 triệu đồng/bộ x
8930 bộ)
|
8
|
Chi phí chuyển
đổi dữ liệu
|
868,000,000,000
|
Theo số liệu thống kê về khai sinh, khai tử, kết hôn từ năm 1987-2010
(khoảng 62 triệu hồ sơ x 14000 đồng/hồ
sơ)
|
9
|
Chi phí thuê đường truyền internet
|
134,000,000,000
|
Thuê trong 5 năm cho toàn bộ
80% xã/phường; Mặc định toàn bộ 20%
xã/phường cấp quận huyện + Tỉnh/thành phố đã có internet
đáp ứng điều kiện triển khai. Đơn giá: 250.000đ/1 tháng
|
|
Tổng
|
1,291,800,000,000
|
|