ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2451/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TỈNH LAI CHÂU,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phần I:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Môi trường
pháp lý
Để tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử
giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch, định hướng cho sự
phát triển của công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh như:
- Quyết định số 1608/QĐ-UBND
ngày 23/11/2016 về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND
ngày 28/3/2016 quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
17/4/2017 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động
của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 1520/QĐ-UBND
ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 1713/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Phê duyệt kiến trúc chính
quyền điện tử tỉnh Lai Châu;
- Kế hoạch hành động số
1275/KH-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND
ngày 20/6/2019 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND
ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử
lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND
ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
Hệ thống thư điện tử công vụ trong cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu;
- Kế hoạch số 1198/KH-UBND ngày
15/6/2020 về việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
Lai Châu, giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 đã cụ thể hóa và triển khai các
giải pháp đề ra trong Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam;
- Kế hoạch số 688/KH-UBND ngày
06/4/2020 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Thực hiện Chương trình hành động số
40-CTr/TU, ngày 28/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW, ngày 27/09/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tận dụng có hiệu quả
các cơ hội do cuộc CMCN 4.0 đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến lược; hình
thành và phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất
lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường sinh thái;
- Kế hoạch số 1850/KH-UBND ngày
03/9/2020 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Triển khai thực hiện Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ về việc quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu nhằm triển khai có
hiệu quả các nội dung, quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước tại tỉnh
Lai Châu;
- Kế hoạch số 1344/KH-UBND ngày
06/7/2020 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Phát triển thương mại điện tử tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2021-2025 nhằm Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện toàn diện,
đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về phát triển thương mại điện
tử phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương nhằm khẳng định vai trò quan
trọng của phát triển thương mại điện tử trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, góp phần tạo môi trường kinh doanh minh bạch cho thị trường mua sắm trực
tuyến, cũng như tạo thói quen tiêu dùng, mua sắm hiện đại của nhân dân;
II. Hạ tầng
kỹ thuật
- Trang bị máy tính cho cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo 100%; Cán bộ, công chức cấp xã đạt
70.79%.
- Tỷ lệ cài đặt phần mềm diệt
Virus bản quyền có trả phí đạt 55.13%.
- 100% các cơ quan, đơn vị đã kết
nối mạng LAN. Chưa có kết nối mạng WAN trên phạm vi toàn tỉnh. 100% các cơ
quan, đơn vị kết nối mạng internet.
- 95% các sở, ban, ngành tỉnh;
100% UBND cấp huyện đã kết nối mạng Truyền số liệu chuyên dùng. Chưa triển khai
đường truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
- Trung tâm dữ liệu tỉnh đã được
xây dựng đáp ứng theo tiêu chuẩn TCVN 9250:2012 .
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT của tỉnh
chưa triển khai mô hình điện toán đám mây.
III. Các hệ
thống nền tảng
- Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của tỉnh đã triển khai đến 128 điểm cầu, ngoài ra còn ứng dụng các hệ
thống học trực tuyến, họp trực tuyến theo các hình thức Web Conferencing, Video
Confenence…
- Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh phiên bản 1.0 đã được xây dựng và đưa vào thực hiện giai đoạn 3. Để tiếp tục
phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0, Sở Thông tin và Truyền
thông đang tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng Kiến trúc Chính
quyền điện tử phiên bản 2.0.
- Tỉnh chưa xây dựng LGSP, đang
thực hiện kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử tỉnh với
hệ thống thanh toán trực tuyến napas và bưu chính công ích qua hệ thống LGSP do
Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp.
IV. Phát triển
dữ liệu
Trên địa bàn tỉnh đã có cơ sở dữ
liệu của các sở, ban, ngành và địa phương như:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia báo
cáo công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ xây dựng.
- Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức do Sở nội vụ xây dựng.
- Cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, cá nhân (phần mềm QL năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, cá nhân).
- Cơ sở dữ liệu thống kê ngành
xây dựng (Hệ thống thông tin thống kê ngành xây dựng).
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản (hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản).
- Cơ sở dữ liệu về công tác dân
tộc do Ban dân tộc triển khai, thực hiện.
- Hệ thống CSDL năng lượng quốc
gia (dataenergy.vn); Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn); Hệ
thống CSDL Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam (vpdd.dvctt.gov.vn); Cơ sở dữ liệu về bán hàng đa cấp.
- CSDL chuyên ngành tài chính
do Sở Tài chính xây dựng và vận hành.
- CSDL quốc gia trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai tại địa phương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư vận hành.
- CSDL cung - cầu lao động (Người
tìm việc, việc tìm người); CSDL Quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở; CSDL Hệ thống
thông tin trợ giúp xã hội và giảm nghèo; CSDL thông tin mộ và nghĩa trang liệt
sĩ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận hành.
- CSDL đất đai huyện Phong Thổ,
Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và vận hành.
- CSDL về công chứng, chứng thực
hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản, CSDL về hộ tịch do Sở Tư pháp
xây dựng và vận hành.
V. Các ứng dụng,
dịch vụ
- Hệ thống thư
công vụ tỉnh đã cấp cho 4803 cá nhân, tổ chức trong toàn tỉnh, đảm bảo an toàn
bảo mật trong giao dịch điện tử trên môi trường mạng. Hệ thống thư điện tử tỉnh
đã hỗ trợ tốt hoạt động chỉ đạo điều hành và phối hợp công tác của cơ quan, tổ
chức trong tỉnh đem lại hiệu quả thiết thực.
- Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành kết nối liên thông tất cả các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể
và các tổ chức hội do tỉnh thành lập đã thực hiện việc kết nối với Chính phủ
trên Trục liên thông văn bản quốc gia. Tính đến nay đã thiết lập cho 698 cơ
quan với tổng số tài khoản là 8200 tài khoản.
- Các văn bản chỉ đạo, điều
hành (trừ văn bản mật) đều được gửi nhận điện tử trong tỉnh và liên thông với
các Bộ, ngành, địa phương tính đến 07/9/2020, tổng số văn bản điện tử là
1.201.597 văn bản (Trong đó: 1.166.426 văn bản đến; 35.171 văn bản đi), góp phần
giảm đáng kể chi phí thời gian gửi, nhận văn bản điện tử, thời gian xử lý công
việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số
cho tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân, tích hợp trên các hệ thống quản lý văn bản
điều hành, hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến tích hợp một cửa điện tử, Hệ
thống thanh toán tài chính của Kho bạc, Bảo hiểm…. Đến nay, tỉnh Lai Châu đã cấp
2356 chữ ký số, trong đó 1839 chữ ký số cá nhân, 515 chữ ký số của tổ chức.
Cùng với đó đã triển khai cấp 135 ký số trên thiết bị di động cho cá nhân. Tạo
điều kiện cho các cá nhân, tổ chức xử lý điều hành công việc mọi lúc, mọi nơi,
nhanh chóng, kịp thời.
- Cổng dịch vụ công trực tuyến
tích hợp một cửa điện tử cung cấp: 2078 dịch vụ công trực tuyến, trong đó: Mức
độ 2 là 1938, mức độ 3 là 66, mức độ 4 là 74. Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải
quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 là: 3470 hồ sơ.
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh với
tổng lượt truy cập 1.174.703, là kênh thông tin chính thống của UBND tỉnh, cung
cấp tin bài về các hoạt động của tỉnh đảm bảo 24/7. Cổng thông tin đối ngoại,
các Trang thông tin điện tử của Sở, ngành, địa phương được cập nhật đầy đủ; các
tin tức sự kiện, văn bản pháp quy, thủ tục hành chính, thông báo…. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin liên tục, kịp thời.
- Các ứng dụng công nghệ thông
tin chuyên ngành Y tế, Giáo dục, Công thương, Giao thông vận tải, Nội vụ, Tài
chính, Tư pháp…được đưa vào sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Tỉnh chưa có Hệ thống thông
tin báo cáo cấp tỉnh.
VI. Nguồn
nhân lực
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 0.96 người/1 cơ
quan, đơn vị.
- 100% cán bộ, công chức của cơ
quan nhà nước có chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản
trở lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã
cấp.
- Tỷ lệ CBCC cấp tỉnh, cấp huyện
thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc là 100%, cấp xã là 70%.
- 100% cán bộ chuyên trách và
bán chuyên trách được tập huấn về công nghệ thông tin và an toàn thông tin. Tỷ lệ
cán bộ không chuyên trách CNTT được tập huấn là 44% tập huấn về các ứng dụng
dùng chung của tỉnh như hệ thống quản lý văn bản và điều hành, dịch vụ công trực
tuyến, chữ ký số…
VII. An toàn
thông tin
- UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch
thuê dịch vụ kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh lồng ghép trong thực hiện đầu tư, triển khai các
hệ thống thông tin, bao gồm: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống
Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, Cổng
dịch vụ công trực tuyến - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh… Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đang được Trung tâm công nghệ thông tin và truyền
thông đánh giá, đề xuất cấp độ.
- Năm 2020, hệ thống phát hiện
và cảnh báo, ngăn chặn tấn công, đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu đã được đầu tư, lắp đặt, đang thực hiện kết nối với Trung tâm giám sát
an toàn không gian mạng quốc gia.
- Tỉnh đã thực hiện triển khai
bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo mô
“4 lớp”. Bước đầu đã thực hiện lớp 1 là: Lực lượng tại chỗ và đang thực hiện lớp
4 là: Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia.
- Thực hiện Thông tư số
27/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam;
Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng
quốc gia; UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành quyết định số 967/QĐ-UBND ngày
06/9/2017 về việc thành lập đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Lai Châu, do
đồng chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm đội trưởng. Đội ứng cứu xây
dựng quy chế, kế hoạch hoạt động và là đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu
sự cố máy tính trên toàn quốc.
- Để thuận tiện cho việc trao đổi,
chia sẻ thông tin về cảnh báo lỗ hổng, điểm yếu ATTT, các nguy cơ gây mất an
toàn, an ninh mạng, việc lợi dụng mạng để kích động, lôi kéo người dân tham gia
tụ tập, gây rối trật tự công cộng làm ảnh hưởng đến an ninh và trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tỉnh đã cử cán bộ là đầu mối liên lạc, phối
hợp an toàn thông tin và tình hình trật tự, an toàn trên địa bàn tỉnh là đồng
chí trực tiếp phụ trách mảng công nghệ thông tin, có chuyên môn, nghiệp vụ và
khả năng nắm bắt nhanh chóng tình hình trên địa bàn tỉnh để cung cấp thông tin
nhanh chóng và chính xác.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch số 1572/KH-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành kế hoạch
thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm
về an toàn thông tin đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Thực hiện chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng,
chống phần mềm độc hại, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu cho UBND tỉnh
công văn 1772/UBND-VX ngày 06/11/2018 về việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ trách nhiệm của
các sở, ban, ngành trong việc thực hiện nâng cao năng lực phòng và chống phần
mềm độc hại như:
+ Khẩn trương phân loại, xác định
cấp độ an toàn hệ thống thông tin và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin của đơn vị theo cấp độ.
+ Tăng cường sử dụng chữ ký số
cho văn bản điện tử để gửi, nhận văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.
+ Có giải pháp phòng, chống mã
độc bảo vệ cho 100% máy chủ, máy trạm, thiết bị đầu cuối liên quan và có cơ chế
tự động cập nhật phiên bản hoặc dấu hiệu nhận dạng mã độc mới.
+ Yêu cầu các dự án, hạng mục đầu
tư cho ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh phải có cấu phần phù hợp cho giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin, giải pháp phòng chống mã độc.
+ Quy định rõ trách nhiệm của
các đơn vị trong công tác tuyên truyền và phối hợp trong việc thực hiện phòng,
chống phần mềm độc hại.
- Tham gia diễn tập về an toàn
thông tin với các đơn vị chuyên trách về ATTT như Cục An toàn thông tin,
VNCERT, Trung tâm CNTT&GSANM - Ban Cơ yếu Chính phủ, BKav … trong việc cảnh
báo, ngăn chặn và xử lý các loại mã độc, các tình huống tấn công làm ảnh hưởng
đến an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị.
- Tỉnh đã hoàn thiện triển khai
lắp đặt hệ thống giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC) tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh kết nối với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc
gia.
VIII. Kinh
phí thực hiện
Phụ lục I: Tình hình thực hiện
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016 - 2020.
Phần II:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật Giao dịch điện tử;
- Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC;
- Quyết định số 1520/QĐ-UBND
ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1713/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Phê duyệt kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Lai Châu;
- Kế hoạch hành động số
1275/KH-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh Lai Châu về việc thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Căn cứ công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.
Căn cứ kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2020, UBND tỉnh Lai Châu đề xuất mục tiêu ứng dụng CNTT,
phát triển chính quyền số năm 2021 phù hợp, hướng tới thực hiện thành công Kế
hoạch ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin,
giai đoạn 2021 - 2025.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Hoàn thiện nền tảng cơ bản xây
dựng Chính quyền điện tử thành phố Lai Châu hướng tới Chính quyền số nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Hình thành một số dịch vụ đô thị
thông minh tỉnh Lai Châu, mang lại tiện ích, an toàn, thân thiện cho người dân
trên nền tảng công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng 4.0.
Bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh mạng.
Phát triển chính quyền số, nâng
cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần phát triển kinh
tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển xã hội số, thu
hẹp khoảng cách số.
Nâng cao vị trí xếp hạng ICT
index của tỉnh Lai Châu về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin cho phát triển Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu
cụ thể
100% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên
Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
40% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
Bảo đảm cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4, ít nhất đạt mục tiêu 30% trong năm 2021 và triển khai theo
mô hình nền tảng để tiết kiệm chi phí, thời gian; hướng tới giai đoạn 2021 -
2025 hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết thủ tục hành chính.
60% các hệ thống thông tin của
tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được
kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người
dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia
không phải cung cấp lại.
90% hồ sơ công việc tại tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
80% báo cáo định kỳ (không bao
gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ
trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý,
chỉ đạo, điều hành.
Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh đến các cấp chính quyền; đến
cuối năm 2025, phấn đấu 100% cấp huyện,
100% cấp xã thực hiện họp thông
qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
Triển khai hoàn thiện và duy
trì bảo đảm ATTT theo mô hình 4 lớp; Xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ; Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật; Đào tạo, tập huấn, diễn tập về bảo đảm ATTT; Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về ATTT; Ứng cứu, khắc phục sự cố về ATTT.
III. NHIỆM
VỤ
1. Hoàn
thiện môi trường pháp lý
Xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu
của tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và triển khai
cung cấp dữ liệu mở.
Xây dựng quy chế khai thác, sử
dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Xây dựng Đề án, chương trình, kế
hoạch để triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ số, hệ thống quản trị thông
minh trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng Kế hoạch triển khai
xây dựng và phát triển thành phố Lai Châu trở thành thành phố thông minh giai
đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030.
Ban hành Quy chế hoạt động của
Cổng DVC tích hợp một cửa điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử tỉnh; sửa đổi,
bổ sung Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử;
Triển khai, hướng dẫn cụ thể các
nội dung về ATTT theo hướng quy định trách nhiệm bảo đảm ATTT đối với tổ chức,
cá nhân; có các biện pháp bảo đảm ATTT, an ninh mạng; thực hiện việc đề xuất,
phê duyệt kế hoạch đảm bảo ATTT theo cấp độ đối với tất cả các HTTT.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Luật An ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, cập nhật bộ mã định
danh điện tử của các cơ quan, tổ chức thống nhất theo tiêu chuẩn quy định, đảm
bảo phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của tất cả các HTTT, CSDL.
2. Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo hướng
kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán
đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực thực hiện thuê dịch
vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ
tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm
họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu.
Triển khai kết nối Mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đến các hệ thống mạng của
các cơ quan trong tỉnh. Rà soát và triển khai mở rộng, kết nối mạng đến cấp phường,
xã và các đối tượng theo yêu cầu, phù hợp với phạm vi và tính chất ứng dụng của
Chính quyền điện tử, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông
tin, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong giai đoạn
2021-2025.
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
Cập nhật Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0) phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam sau khi Chính phủ ban hành, thường xuyên cập nhật các phiên bản tiếp
theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam; triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành
trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử.
Xây dựng, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh và làm nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu với quốc gia.
4. Phát triển
dữ liệu
Phát triển dữ liệu, sử dụng lại
tối đa các dữ liệu, thông tin từ các cơ sở dữ liệu mà các Bộ, ngành Trung ương
đã đưa vào sử dụng. Xây dựng các cơ sở dữ liệu tại địa phương, cần bảo đảm tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuyên ngành và các quy định tại Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, cụ thể như:
- Tiếp tục duy trì sử dụng hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia báo cáo công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố
cáo do Thanh tra Chính phủ xây dựng.
- Tiếp tục duy trì và phát triển
các cơ sở dữ liệu đang triển khai thực hiện gồm: Cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, cá nhân (phần mềm QL năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, cá nhân); Cơ sở dữ liệu thống kê ngành xây dựng (Hệ thống thông tin thống
kê ngành xây dựng); Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản).
- Xây dựng CSDL về quản lý đất
đai, CSDL về tài nguyên môi trường tại UBND các huyện, thành phố.
- Tiếp tục duy trì, khai thác hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng
các hệ thống thông tin chuyên ngành do Bộ Công Thương triển khai để cập nhật
các thông tin và báo cáo định kỳ theo quy định như: Hệ thống CSDL năng lượng quốc
gia (dataenergy.vn); Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn); Hệ
thống CSDL Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam (vpdd.dvctt.gov.vn); Trang Thông tin quản lý bán hàng đa cấp (vca.gov.vn)…
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp, đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước.
- Triển khai thực hiện Phần mềm
Quản lý số liệu tuyển sinh, tốt nghiệp và giải quyết việc làm trong hệ thống
Giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xây dựng.
- Tiếp tục triển khai xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh theo hướng hiện đại, vận hành theo mô hình tập
trung với các phần mềm, thiết bị chuyên dụng; đào tạo và chuyển giao công nghệ
cho cán bộ ngành tài nguyên từ tỉnh đến cơ sở tiến tới cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thông qua hệ thống thông tin địa lý đã có. Thực hiện xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai huyện Than Uyên, Tân uyên, Tam Đường, Mường Tè; xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai các xã biên giới; xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
- Thực hiện tạo lập cơ sở dữ liệu
trên cơ sở lưu trữ điện tử. Đưa các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu để quản lý và
khai thác, sử dụng, chuyển đổi dữ liệu dạng số sang dạng có cùng cấu trúc thiết
kế cơ sở dữ liệu (về khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc bản
đồ theo Kế hoạch số 1437/KHUBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về dân
cư; đăng ký doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng của ngành tài
chính; cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội; tài nguyên môi trường... phục vụ chia sẻ,
kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia giai đoạn 2019-2020.
- Kết nối, liên thông cơ sở dữ
liệu chuyên ngành với Hệ thống dịch vụ công -hệ thống một cửa điện tử phục vụ
người dân, doanh nghiệp, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát
triển hoàn thiện trong giai đoạn 2021-2025.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
Triển khai Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến của tỉnh phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh, phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy
tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước.
Triển khai Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, đưa vào vận hành trong năm 2020, tiếp tục phát triển
hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
Tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Xây dựng, hoàn
thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, tổ chức
thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia
thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Xây dựng Hệ thống thông tin báo
cáo để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước
nhằm tổng hợp thông tin vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ liệu, hỗ trợ ra quyết
định phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan hành
chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ
thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu
đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng có hiệu
quả các ứng dụng dùng chung của tỉnh, như: Hệ thống thư điện tử; Phần mềm
QLVBĐH; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; ... phục vụ công tác chỉ đạo
và điều hành.
Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng và văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Nâng cao tỷ lệ trao đổi văn bản
dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các kênh tương tác trực
tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách,
pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
Triển khai Kiến trúc Chính quyền
điện tử, phiên bản 2.0 cấp tỉnh đã được ban hành phù hợp Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý
và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
- Sở Y tế tiếp tục ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước của ngành; Phối hợp với các bệnh viện tuyến
Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án bệnh viện vệ tinh; Sử
dụng HTTT quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm được
triển khai toàn quốc, với CSDL tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ
Y tế.
- Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
tiếp tục sử dụng hiệu quả các ứng dụng, phần mềm CNTT phục vụ công tác chuyên
môn tại đơn vị mình.
- Tiếp tục duy trì cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ,
như: đưa tin, bài phản ánh các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa
bàn tỉnh, trong nước và quốc tế; công bố các văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh; các thông tin tuyển dụng, đào tạo; công khai tiến
độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban, ngành; đăng tải các dịch
vụ công trực tuyến; đồng thời quảng bá về con người, tiềm năng và các thế mạnh
của tỉnh; …
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả, chất lượng Cổng Dịch vụ hành chính công tỉnh; đẩy mạnh cung cấp DVCTT
mức độ 3 và 4 tại các cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo hướng hiệu quả (tiết kiệm thời gian, chi phí,…),
tăng cường tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, đơn giản hóa hồ sơ, giấy
tờ giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp; tăng số lượng hồ sơ được xử lý
trực tuyến đối với các DVC đã được cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
6. Bảo đảm
an toàn thông tin
Xây dựng, ban hành, thường
xuyên rà soát, cập nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;
Hoàn thành triển khai, nâng cấp
và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ;
Lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Định
kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống
giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ
thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt
động của cơ quan, tổ chức;
Hoàn thành triển khai, nâng cấp
và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối
và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục
An toàn thông tin);
Thường xuyên rà soát, cập nhật,
phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Rà soát hiện trạng, tăng cường
đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu; Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
Định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo
hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin
tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin;
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng Internet trên địa bàn;
Định kỳ hàng năm tổ chức các
chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương
án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông
tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các tập đoàn, tổng công
ty, doanh nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có
biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng
thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng
khác do doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành;
Kiện toàn, nâng cao năng lực và
duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng;
Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho
các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh
phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm
và các dự án công nghệ thông tin (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống
kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng
được các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ).
Triển khai dịch vụ chứng thực
chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động để thuận tiện cho việc
sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan
nhà nước trong giai đoạn 2019 - 2020, hoàn thiện trong giai đoạn 2021-2025.
Hướng dẫn công tác bảo đảm an
toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính quyền
điện tử của tỉnh; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin
theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
Tăng cường tập huấn, diễn tập
phòng chống tấn công hệ thống thông tin cho Đội ứng cứu sự cố tỉnh Lai Châu.
7. Phát triển
nguồn nhân lực
Chú trọng xây dựng chương
trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính
phủ điện tử; Chính quyền điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm
việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đối với
người dân, doanh nghiệp).
Xây dựng cơ chế khuyến khích,
chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử trong bộ máy nhà nước.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển
khai, phát triển Chính phủ điện tử.
Huy động các nguồn lực ưu tiên
xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn
vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống Chính quyền điện
tử.
Tăng cường sự tham gia của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính phủ
điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức
trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
về xây dựng Chính quyền điện tử với các tỉnh có xếp hạng cao về ứng dụng công
nghệ thông tin gắn với xây dựng Chính quyền điện tử.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức,
viên chức.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo
điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số
vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học;
- Xây dựng/ứng dụng các nền tảng
đào tạo kỹ năng số cho người dân;
- Xây dựng/ứng dụng các nền tảng,
kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ
cập điện thoại thông minh đến mọi người dân…
2. Giải
pháp tài chính
- Thực hiện đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi về nguồn lực triển khai; ưu tiên tập trung đầu
tư các chương trình, dự án quan trọng, cấp thiết phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
- Có chính sách thu hút, khuyến
khích, tăng cường nguồn lực cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực, khai thác các nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ từ
các bộ, ngành trung ương để thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, cấp
thiết; khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông trong tỉnh đầu tư phát triển hạ
tầng, các dịch vụ CNTT.
- Tăng cường thuê dịch vụ để
triển khai ứng dụng CNTT theo các văn bản quy định của nhà nước và pháp luật.
3. Giải
pháp gắt kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Triển khai Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện kết nối, tích hợp
chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần
từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Kết nối hệ thống quản lý văn bản
và điều hành kết nối với Cổng dịch vụ công.
4. Giải
pháp tổ chức, triển khai
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đối với nhiệm vụ phát triển công nghệ
thông tin một cách thiết thực, hiệu quả; đưa yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm. Đề cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển công nghệ thông tin tại
ngành mình, cấp mình.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin gắn với xây dựng
Chính quyền điện tử trong công tác lãnh đạo, quản lý và hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị. Từ đó có sự chỉ đạo và thực hành quyết liệt của
lãnh đạo để hỗ trợ và ủng hộ các chương trình, kế hoạch của ứng dụng công nghệ
thông tin gắn với xây dựng Chính quyền điện tử ở các cấp, các ngành.
V. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
Phụ lục II: Danh mục nhiệm vụ,
dự án giai đoạn 2021 - 2025.
VI. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số
giai đoạn 2016 - 2020: Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, hợp tác công tư và xã
hội hóa.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Chỉ đạo các cấp, các ngành quán
triệt, thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số trên địa bàn, đảm bảo đạt
được các mục tiêu theo tiến độ đề ra.
2. Sở
Thông thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai có hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Phối hợp với các cơ quan liên
quan đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch; tổng hợp
kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
Cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện xây dựng kế hoạch
tuyên truyền về ứng dụng CNTT công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thẩm định các dự án
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bưu điện
tỉnh nghiên cứu giảm giá cước dịch vụ bưu chính công ích phù hợp điều kiện của
tỉnh, nghiên cứu việc phối hợp triển khai giữa Bưu điện tỉnh với cơ quan nhà nước
trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả, thu phí giải quyết TTHC.
- Chủ trì lập dự toán gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân
sách cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để triển khai Kế hoạch
này.
3. Sở Tài
chính
Trên cơ sở dự toán của các cơ
quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố đề xuất; Sở Tài chính căn cứ khả năng
cân đối ngân sách tổng hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực
hiện ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Lai Châu.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo
kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch ứng
dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu.
5. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT từ tỉnh đến cơ sở; góp
phần đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý
kiến về việc ban hành chính sách thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối
với cán bộ, công chức làm CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị và địa phương, trong đó tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021-2025./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRONG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 2451/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Đơn
vị tính: VN đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
Đơn vị thực hiện
|
Tình hình
thực hiện
|
1.
|
Nâng cấp phần mền quản lý
cán, bộ, công chức, viên chức
|
1.455.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Nội vụ
|
Đang thực hiện
|
2.
|
Hệ thống quản lý đô thị thông
minh
|
9.700.000.000
|
Nguồn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
|
Thành phố Lai Châu
|
Đang thực hiện
|
3.
|
Màn hình LED phục vụ hội nghị
trực tuyến tại các xã
|
3.184.145.000
|
Nguồn sự nghiệp
|
Thành phố Lai Châu
|
Đã thực hiện
|
4.
|
Duy trì nâng cấp Trang thông
tin điện tử
Thành phố
|
98.000.000
|
Nguồn sự nghiệp
|
Thành phố Lai Châu
|
Đã thực hiện
|
5.
|
Hội nghị truyền hình trực tuyến
|
1.160.182.000
|
Ngân sách không tự chủ
|
UBND huyện Than Uyên
|
Đã thực hiện
|
6.
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống máy
tính, máy Scan
|
478.000.000
|
Ngân sách không tự chủ
|
UBND huyện Than Uyên
|
Đã thực hiện
|
7.
|
Duy trì, nâng cấp Trang TTĐT
huyện
|
44.000.000
|
Ngân sách không tự chủ
|
UBND huyện Than Uyên
|
Đã thực hiện
|
8.
|
Bồi dưỡng chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT cơ bản theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT
|
150.000.000
|
Ngân sách không tự chủ
|
UBND huyện Than Uyên
|
Đã thực hiện
|
9.
|
Thông báo văn bản đến trên thiết
bị Thông tin di động
|
13.636.364
|
Ngân sách không tự chủ
|
UBND huyện Than Uyên
|
Đã thực hiện
|
10.
|
Cổng thông tin điện tử tỉnh
|
200.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
VPUBND tỉnh
|
Đã thực hiện
|
11.
|
Đường truyền số liệu chuyên dụng
cấp 2 phục vụ hội nghị truyền hình trực tuyến
|
700.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
VPUBND tỉnh
|
Đã thực hiện
|
12.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
|
19.600.000.000
|
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
80% - Ngân sách tỉnh 20%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đang thực hiện
|
13.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
|
2.184.000.000
|
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
80% - Ngân sách tỉnh 20%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đang thực hiện
|
14.
|
Dự án xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Lai Châu giai đoạn 2019 -2020.
|
1.380.000.000
|
Nguồn chi thường xuyên kinh
phí không tự chủ
|
Ban Dân tộc
|
Đã thực hiện
|
15.
|
Thuê phần mềm quản lý văn bản
điều hành điện tử
|
1.299.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
16.
|
Triển khai đường truyền số liệu
chuyên dùng cấp II cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
1.721.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
17.
|
Lắp đặt hệ thống phát hiện và
cảnh báo tấn công, ngăn chặn, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
3.250.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
18.
|
Lắp đặt hệ thống sao lưu phục
hồi dữ liệu tại Trung tâm
|
1.700.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
19.
|
Chuyển đổi chuẩn hóa tạo lập
cơ sở dữ liệu (bổ sung)
|
2.500.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
20.
|
Thuê đường truyền trung tâm dữ
liệu cổng thông tin, Mua bản quyền phần mềm thiết bị bảo mật cho hệ thống thư
điện tử công vụ tỉnh Lai Châu năm 2020
|
630.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
21.
|
Bảo trì hệ thống Trung tâm
tích hợp và duy trì ứng dụng CNTT tại trung tâm dữ liệu
|
100.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
22.
|
Hệ thống giám sát thông tin
trực tuyến
|
275.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã thực hiện
|
23.
|
Triển khai thí điểm Ipv6
|
100.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang thực hiện
|
24.
|
Diễn tập an toàn thông tin
|
90.000.000
|
Nguồn thường xuyên
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
25.
|
Đầu tư mua sắm, nâng cấp
trang thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin
tại các các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố.
|
3.026.215.000
|
Ngân sách Tỉnh/Huyện, Thành
phố
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
|
Đang thực hiện
|
26.
|
Xây dựng Cổng dịch vụ công trực
tuyến tích hợp Một cửa điện tử, đảm bảo cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 phục
vụ người dân và doanh nghiệp, có khả năng kết nối liên thông với Cổng dịch vụ
công trực tuyến của Văn phòng Chính phủ, của Bộ - Ngành .
|
5.518.047.699
|
Ngân sách tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Đang thực hiện
|
27.
|
Tiếp tục Hoàn thiện kết nối
liên thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử 03 cấp chính quyền
và kết nối với trục liên thông văn bản quốc gia (4 cấp).
|
1.288.936.000
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đã hoàn thiện
|
28.
|
Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh
sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước.
|
152.500.000
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang thực hiện
|
29.
|
Thực hiện các nhiệm vụ trong
Chính quyền điện tử, chuyển đổi cơ sở dữ liệu và chuẩn hóa quy trình dịch vụ
công trực tuyến.
|
1.500.000.000
|
Ngân sách Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đang thực hiện
|
30.
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu ngành, lĩnh vực: lao động, thương binh và xã hội; dân tộc, đất đai…
|
22.736.690.000
|
Ngân sách tỉnh, Ngân sách TW
|
Sở, ban, ngành tỉnh;
|
Đang thực hiện
|
31.
|
Thuê đường truyền Internet
duy trì hoạt động của Trung tâm Dữ liệu tỉnh Lai Châu.
|
740.510.000
|
Ngân sách Tỉnh/Huyện, Thành
phố
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
|
Đã thực hiện
|
32.
|
Đầu tư mua sắm, nâng cấp trang
thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại
các các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố . (Than Uyên, Sở KH &
ĐT…)
|
1.185.182.100
|
Ngân sách Tỉnh/Huyện, Thành
phố
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thành phố.
|
Đang thực hiện
|
33.
|
Nâng cấp phần mềm Quản lý cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu
|
1.560.547.515
|
Ngân sách tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Đang thực hiện
|
TỔNG
|
87.329.822.188
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 2451/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Mục tiêu, nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian dự kiến thực hiện
|
Dự kiến kết quả đạt
được
|
1.
|
Thuê hệ thống QLVB & ĐH
|
- Thuê phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Nâng cấp chức năng lưu trữ
theo quy định về văn thư, lưu trữ
- Nâng cấp các chức năng phục
vụ gửi nhận liên thông theo yêu cầu của Chính phủ
- Kết nối với LGSP
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở
|
2021 - 2025
|
Dịch vụ CNTT: Hệ thống QLVB
& ĐH
|
2.
|
Thuê Hệ thống thông tin Báo cáo
|
- Thuê phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Nâng cấp, chỉnh sửa chức
năng để đáp ứng nhu cầu kết nối, nhu cầu của người sử dụng
- Kết nối với LGSP/NGSP, hệ
thống báo cáo Chính phủ
- Mở rộng phạm vi, nội dung
báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
2021- 2025
|
Dịch vụ CNTT: Hệ thống báo
cáo
|
3.
|
Thuê Hệ thống họp và xử lý công việc
|
- Thuê phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Bảo đảm khả năng kết nối với
hệ thống họp của Chính phủ (e-cabinet)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
2021- 2025
|
Dịch vụ CNTT: Hệ thống họp và
xử lý công việc
|
4.
|
Thuê Cổng thông tin điện tử tỉnh
|
- Thuê phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Bảo đảm nội dung
- Nâng cấp các chức năng đáp ứng
các quy định về trang/cổng thông tin điện tử khi cần thiết
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Dịch vụ CNTT: Cổng thông tin
điện tử tỉnh
|
5.
|
Duy trì thư công vụ
|
- Mua phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Xử lý sự cố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành
|
2021-2025
|
Hệ thống thư công vụ tỉnh
|
6.
|
Thuê Cổng DVCTT tích hợp một cửa điện tử tỉnh
|
- Thuê phần cứng và phần mềm
- Bảo đảm duy trì, vận hành hệ
thống
- Nâng cấp, chỉnh sửa chức
năng để đáp ứng nhu cầu kết nối, nhu cầu của người sử dụng
- Nâng cấp, chỉnh sửa chức
năng để đáp ứng các quy định của pháp luật (khi có quy định mới)
- Kết nối với LGSP/NGSP để
khai thác, chia sẻ dữ liệu
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
|
2021-2025
|
Dịch vụ CNTT: Cổng DVCTT tích
hợp một cửa điện tử tỉnh
|
7.
|
Thuê Đường truyền số liệu chuyên dùng
|
Bảo đảm tốc độ và khả năng kết
nối
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
Dịch vụ CNTT:
Đường truyền số liệu chuyên
dùng
|
8.
|
Triển khai Ipv6
|
Nâng cấp phần cứng, phần mềm,
thiết bị chưa tương thích
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2023
|
Ipv6 đưa vào sử dụng trên phạm
vi toàn tỉnh
|
9.
|
Đầu tư mua sắm, nâng cấp trang thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ ứng dụng
CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại các các sở, ban, ngành, UBND các huyện
thành phố
|
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Tài chính
|
2021-2023
|
Trang thiết bị CNTT, phần mềm
phục vụ ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin
|
10.
|
Đầu tư hệ thống SOC, IOC
|
- Mua sắm phần cứng, phần mềm
giải pháp SOC, IOC
- Cài đặt, kết nối SOC, IOC với
các hệ thống cần giám sát
- Đào tạo, chuyển giao
|
Sở Thông tin và Truyền thông, VP UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
Trung tâm giám sát chính quyền
điện tử và đô thị thông minh (IOC) và an toàn thông tin (SOC)
|
11.
|
Xây dựng kho cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu lưu trữ hiện hành
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép
bản quyền phần mềm, hệ quản
trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu
- Kết nối với các phần mềm
nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
Kho cơ sở dữ liệu hiện hành
|
12.
|
Xây dựng kho cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu lưu trữ lịch sử
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép bản quyền phần mềm, hệ quản trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập cơ
sở dữ liệu- Kết nối với các phần mềm nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2024
|
Kho cơ sở dữ liệu lịch sử
|
13.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu văn hóa
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép bản quyền phần mềm, hệ quản trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu
- Kết nối với các phần mềm
nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2023
|
Cơ sở dữ liệu văn hóa
|
14.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép bản quyền phần mềm, hệ quản trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu
- Kết nối với các phần mềm
nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2023
|
Cơ sở dữ liệu du lịch
|
15.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép bản quyền phần mềm, hệ quản trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu
- Kết nối với các phần mềm
nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
Cơ sở dữ liệu đất đai
|
16.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu Thủ tục hành chính
|
- Mua sắm bổ sung phần cứng,
giấy phép bản quyền phần mềm, hệ quản trị
- Thu thập, số hóa, tạo lập
cơ sở dữ liệu
- Kết nối với các phần mềm
nghiệp vụ, chuyên ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
Cơ sở dữ liệu về TTHC
|
17.
|
Bảo đảm ATTT
|
- Xây dựng các phương án bảo
đảm ATTT
- Xây dựng các phương án quản
lý ATTT
- Tổ chức xây dựng và triển
khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm ATTT
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2023
|
Các phương án bảo đảm ATTT Kế
hoạch ứng phó sự cố bảo đảm ATTT
Các phương án quản lý ATTT
|
18.
|
Bảo đảm hạ tầng trung tâm dữ liệu
|
- Quy hoạch tổng thể phân các
vùng mạng, lưu trữ, dự phòng
- Quy hoạch mạng diện rộng của
tỉnh
- Mua sắm bổ sung phần cứng
(máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị an toàn bảo mật, thiết bị lưu trữ)
- Triển khai IP v6.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
Trung tâm dữ liệu bảo đảm hoạt
động và ATTT
|
19.
|
Xây dựng, hoàn thiện LGSP
|
- Xây dựng các phần mềm nền tảng,
phần mềm vận hành của LGSP;
- Xây dựng, nâng cấp API kết
nối với NGSP;
- Xây dựng, nâng cấp các API
kết nối với các hệ thống nội bộ nhằm đáp ứng nghiệp vụ;
- Mua sắm phần cứng (hoặc
nâng cấp cấu hình đối với thuê dịch vụ) để bảo đảm hiệu năng và an toàn bảo mật.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh
|
2021-2023
|
LGSP cấp tỉnh
|
20.
|
Xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm quản lý di sản tỉnh Lai Châu
|
- Xây dựng thành công hệ thống
dữ liệu khoa học về tất cả các di tích lịch sử, văn hóa và di sản văn hóa phi
vật thể có trên địa bàn.
- Giúp các cấp quản lý nhanh
chóng nắm bắt được các dữ liệu về di sản văn hóa hỗ trợ quá trình đưa ra các
chính sách, kế hoạch bảo tồn, tôn tạo di tích.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2021
|
Phần mềm quản lý các di sản
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
|
21.
|
Thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu về chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn
tỉnh Lai Châu
|
- Xây dựng hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu quản lý về nuôi trồng thủy sản, quan trắc, cảnh báo môi trường,
dịch bệnh thủy sản, giống thủy sản;
- Tập trung, liên kết, tích hợp
chia sẻ dữ liệu và trao đổi thông tin với hệ thống CSDL quốc gia về Thủy sản
của Bộ NN & PTNT.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2021
|
Hệ thống quản lý dữ liệu về
chăn nuôi, thủy sản tỉnh Lai Châu.
|
Ghi chú: Các dự án mới trước
khi thực hiện phải được sự đồng ý về chủ trương bằng Văn bản của UBND tỉnh.