ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 28 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà
nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 211/TTr-STTTT ngày 16/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông giúp UBND tỉnh
đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2016/QĐ-UBND ngày 28/3/2016 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trên địa bàn tỉnh Lai Châu, bao gồm: Công tác quản lý đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin mạng, việc áp dụng các biện pháp quản lý kỹ thuật, quản lý vận
hành đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ thống thông tin.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố; các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây
gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Các cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây gọi tắt là CBCCVC), người lao động trong cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản
1 Điều này và các tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng quy định này trong việc
vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hạ tầng mạng, Internet, CNTT.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin: Bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống
thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông
tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin,
tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực
hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin
cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
2. An ninh thông tin: Là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hệ thống thông tin: Là tập hợp các thiết bị viễn thông, CNTT, bao gồm phần cứng, phần mềm,
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ,
trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin.
4. Thông tin số: Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng
phương pháp dùng tín hiệu số.
5. Mạng: Là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính.
6. Môi trường mạng: Là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
7. Hạ tầng kỹ thuật: Là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi,
thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
8. Vi rút máy tính:
Là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động
không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu
trữ trong thiết bị số.
9. Phần mềm độc hại: Là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần
hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái
phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
10. Phòng máy chủ: Là nơi đặt tập trung các thiết bị CNTT dùng chung, như: máy chủ
(Server), các thiết bị mạng, an toàn mạng,... của một cơ quan, đơn vị.
11. Máy trạm: Là máy tính cá nhân khi được kết nối với hệ thống mạng nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
12. Bản vá lỗ hổng bảo mật: Của một phần mềm là công
cụ được tạo ra để sửa một hoặc một số lỗi cụ thể đã gây ra nguy cơ mất an toàn,
an ninh thông tin khi sử dụng phần mềm.
13. Bản ghi nhật ký hệ thống (Logfile): Là một tập tin được tạo
ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông tin như tường lửa, máy chủ ứng dụng,...
có chứa tất cả thông tin về các hoạt động xảy ra trên thiết bị đó. Bản ghi nhật
ký hệ thống dùng để phân tích những sự kiện đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả
để có các biện pháp xử lý thích hợp.
14. Phần mềm: Là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc
ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
15. Phần cứng: Là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ phận
của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
16. Firewall: Là rào chắn (phần cứng, phần mềm) được lập ra nhằm kiểm soát người
dùng mạng Internet truy nhập vào các thông tin không mong muốn và người dùng từ
bên ngoài truy nhập trái phép thông tin trong mạng nội bộ.
Điều 4. Nguyên tắc
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải phổ biến
những kiến thức cơ bản về an toàn, an ninh thông tin cho CBCCVC và người lao động
trước khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
2. Việc bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành,
nâng cấp và hủy bỏ hạ tầng kỹ thuật,
hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
3. Hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông
tin phải được định kỳ kiểm tra, đánh giá hoặc kiểm định về
mặt an toàn, an ninh thông tin phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
4. Thông tin số thuộc quy định danh mục
bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị phải được phân loại, lưu trữ, bảo vệ
trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Cơ quan, đơn vị phải ban hành quy
định nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; bố trí cán bộ chuyên trách,
phụ trách quản lý an toàn, an ninh thông tin; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của thủ trưởng đơn vị, các cấp, các bộ phận và từng cá nhân trong đơn vị đối với
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Ngăn chặn, cản trở trái phép việc
truy cập, truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại,
xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.
2. Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp
luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập
hệ thống thông tin của người sử dụng.
3. Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật
làm mất tác dụng của các biện pháp bảo vệ an toàn, an ninh thông tin; tấn công,
chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin, thu thập thông tin trái pháp
luật.
4. Tạo, cài đặt, phát tán thư rác,
tin nhắn rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh
doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu
của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO
AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 6. Đảm bảo
an toàn mạng và hạ tầng kỹ thuật
1. Phòng máy chủ:
a) Các cơ quan, đơn vị phải bố trí
phòng máy chủ độc lập, phân công bộ phận chuyên trách hoặc cán bộ phụ trách
CNTT trực tiếp quản lý. Quá trình vào, ra phòng máy chủ phải được ghi nhận vào
nhật ký quản lý phòng máy chủ;
b) Phòng máy chủ phải đảm bảo các điều
kiện cho những thiết bị đặt trong đó hoạt động ổn định, các điều kiện tối thiểu
gồm: được bố trí ở khu vực có điều kiện an ninh, tốt; khô ráo, có điều hòa
không khí; nguồn cung cấp điện ổn định và có dự phòng; có
bình chữa cháy hoặc hệ thống tự động cảnh báo, chữa cháy
khẩn cấp; phòng, chống sét;
c) Trường hợp đặc
biệt không bố trí được phòng máy chủ độc lập, có thể ghép chung với các bộ phận
khác nhưng phải bố trí, lắp đặt hệ thống máy chủ và thiết
bị mạng dùng chung trong tủ mạng (Rack) và đảm bảo các điều
kiện cho các thiết bị này hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Thiết lập các cơ chế bảo vệ mạng
nội bộ:
a) Khi có kết nối mạng nội bộ với mạng
ngoài (như: internet, mạng cơ quan khác) cần sử dụng hệ thống phòng thủ, bảo vệ
mạng nội bộ (như: thiết bị tường lửa chuyên dụng, phần mềm tường lửa);
b) Hệ thống mạng không dây (Wifi) phải
được thiết lập mật khẩu truy cập đủ mạnh và phân lớp mạng riêng cho các máy
tính truy cập mạng không dây, định kỳ thay đổi mật khẩu, chậm nhất ba tháng phải
đổi một lần;
c) Tổ chức mô hình mạng nội bộ theo
hướng sử dụng máy chủ để quản lý các máy trạm trong mạng, hạn chế sử dụng mô
hình mạng không có máy chủ quản lý các máy trạm. Các cơ quan, đơn vị khi có nhu
cầu kết nối mạng LAN của các đơn vị, bộ phận trực thuộc ở xa, không nằm trong
cùng một khu vực cần sử dụng đường truyền riêng để tăng cường bảo mật dữ liệu
trao đổi trên mạng;
d) Xây dựng và áp dụng các biện pháp
bảo vệ, giám sát, ghi nhật ký hoạt động và quản lý hạ tầng kỹ thuật, hệ thống
thông tin nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện sớm các truy cập trái phép;
đ) Thiết lập, cấu hình đầy đủ các
tính năng của thiết bị an toàn mạng. Thường xuyên kiểm tra nhằm kịp thời phát
hiện những dấu hiệu bất thường gây mất an toàn cho hệ thống mạng nội bộ của cơ
quan, đơn vị;
e) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt
các phần mềm lên các máy chủ và máy trạm, đảm bảo tuân thủ quy định quản lý an
toàn, an ninh thông tin của cơ quan, đơn vị và các quy định khác có liên quan;
g) Theo dõi thường xuyên tình trạng
lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi hệ thống thông tin.
3. An toàn cho máy chủ:
a) Thiết lập chế độ tự động cập nhật
bản vá lỗ hổng bảo mật cho phần mềm hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng được
cài đặt trên máy chủ; đóng tất cả các cổng (Port) dịch vụ khi không sử dụng;
thiết lập chính sách ghi lưu tập trong quá trình hoạt động (Log file) của mỗi
máy chủ theo định kỳ từ 3 tháng trở lên;
b) Khi cần kết nối từ xa, nhất là từ
Internet vào máy chủ để quản trị, phải sử dụng phương thức kết nối có mã hóa
(ví dụ: SSH, VPN,...);
c) Các máy chủ chỉ dùng để cài đặt
các phần mềm, dịch vụ dùng chung của cơ quan, đơn vị; không cài đặt các phần mềm
không rõ nguồn gốc, phần mềm không có nhu cầu sử dụng. Không sử dụng máy chủ để
duyệt web đọc báo, xem tin tức, chơi điện tử,...;
d) Cài đặt phần mềm phòng, chống
virus, mã độc cho tất cả các máy chủ, đồng thời đảm bảo các phần mềm phòng, chống
virus, mã độc này luôn được cập nhật khả năng nhận dạng virus, mã độc mới từ
nhà sản xuất.
4. An toàn khi sử dụng các thiết bị
lưu trữ ngoài:
a) Việc sử dụng các thiết bị lưu trữ
ngoài như ổ cứng di động, các loại thẻ nhớ, thiết bị lưu trữ USB phải quét
virus trước khi đọc hoặc sao chép dữ liệu;
b) Hạn chế tối đa việc sử dụng các
thiết bị lưu trữ ngoài để sao chép, di chuyển dữ liệu.
Điều 7. An toàn dữ
liệu, cơ sở dữ liệu
1. Các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu
phải có cơ chế sao lưu dữ liệu dự phòng, dữ liệu được lưu trữ tại nơi an toàn,
đồng thời phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo sẵn sàng phục hồi khi có sự cố
xảy ra.
2. Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn
và bảo mật dữ liệu trong lưu trữ và giao dịch theo quy định của Nhà nước về mật
mã.
3. Quản lý chặt chẽ việc di chuyển
các trang thiết bị CNTT lưu trữ dữ liệu, nhất là các thông tin thuộc danh mục
bí mật Nhà nước.
4. Quản lý và phân quyền truy cập phần
mềm và cơ sở dữ liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của người sử dụng.
5. Phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
phải được thiết lập cơ chế tự động và thường xuyên cập nhật bản vá lỗ hổng bảo
mật từ nhà sản xuất.
Điều 8. Đảm bảo an toàn trong
hoạt động trao đổi thông tin trên mạng
1. Việc gửi thông tin trên mạng phải
đảm bảo:
a) Không giả mạo nguồn gốc của thông
tin;
b) Tuân thủ quy định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Phân loại tài sản thông tin theo
các tiêu chí về giá trị, độ nhạy cảm và tầm quan trọng, tần suất sử dụng, thời gian lưu trữ.
3. Thực hiện các biện pháp quản lý
phù hợp với từng loại tài sản thông tin đã phân loại
4. Khuyến khích áp dụng công nghệ mã
hóa, chữ ký số,... khi chia sẻ, lưu trữ, trao đổi thông tin trên môi trường mạng.
Điều 9. Bảo vệ bí mật Nhà nước
trong công tác ứng dụng CNTT
1. Không được sử dụng máy tính nối mạng để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung
thuộc bí mật nhà nước; cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước
trên mạng.
2. Không được in, sao chụp tài liệu
bí mật nhà nước trên các thiết bị kết nối mạng.
3. Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố
của máy tính dùng soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải báo cáo và có sự giám
sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền.
4. Có biện pháp quản lý chặt chẽ
trong việc sử dụng và thanh lý tài sản các trang thiết bị CNTT lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Tuân thủ
Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan của Nhà nước
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Giải
quyết và khắc phục sự cố an toàn, an ninh thông tin
1. Đối với người sử dụng:
a) Thông tin, báo cáo kịp thời cho
người chuyên trách, phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị khi
phát hiện các sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình
tham gia vào hệ thống thông tin của đơn vị.
b) Phối hợp tích
cực trong suốt quá trình giải quyết và khắc phục sự cố.
2. Đối với người chuyên trách, phụ
trách về công nghệ thông tin:
a) Thông tin, báo cáo lãnh đạo cơ
quan, đơn vị.
b) Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ
thống nội bộ bị tấn công, thông qua các dấu hiệu như luồng tin (traffic) tăng
lên bất ngờ, nội dung bị thay đổi, hệ thống hoạt động chậm bất thường cần thực
hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra khỏi
mạng;
Bước 2: Sao chép nhật ký (log file)
và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ;
Bước 3: Khôi phục lại hệ thống bằng
cách chuyển dữ liệu sao lưu mới nhất để hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
Lập biên bản ghi nhận sự cố gây ra mất
an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị; đồng
thời thu thập các chứng cứ, dấu vết và nguyên nhân gây ra sự cố (nếu có); đồng
thời báo cáo sự cố và kết quả khắc phục sự cố cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị.
c) Trong trường hợp phát hiện sự cố xảy
ra ngoài khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan
cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng
dẫn và phối hợp khắc phục sự cố; đồng thời tham mưu văn bản báo cáo sự cố gửi Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM
BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin đối với toàn bộ hệ thống thông tin của đơn vị mình.
2. Thực hiện và chỉ đạo CBCCVC và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho người
chuyên trách về công nghệ thông tin được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn trong
lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Quan tâm đầu tư các thiết bị phần
cứng, phần mềm liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Hủy bỏ quyền truy nhập vào hệ thống
thông tin, thu hồi lại các tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan tới tài khoản của
CBCCVC chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc chấm dứt hợp đồng.
6. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an
toàn, an ninh thông tin mạng phải chỉ đạo khắc phục sự cố kịp thời và hạn chế
thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực
lượng kỹ thuật tại chỗ của đơn vị mình, đồng thời lập biên bản và báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan có liên quan.
7. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công
an trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động vi phạm an
toàn, an ninh thông tin.
8. Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại cơ quan, đơn vị và gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm).
Điều 12. Người
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin tại các cơ quan đơn vị
1. Được đào tạo, bồi dưỡng, học tập,
nghiên cứu, tiếp thu kiến thức, kỹ thuật và công nghệ mới đối với lĩnh vực an
toàn, an ninh thông tin.
2. Quản lý chặt chẽ việc di chuyển
các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
3. Thực hiện cấp phát, thu hồi, cập
nhật và quản lý tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin của đơn vị;
hướng dẫn người sử dụng thay đổi mật khẩu ngay sau khi đăng nhập lần đầu tiên;
bảo vệ thông tin của tài khoản theo quy định.
4. Triển khai áp dụng các giải pháp tổng
thể đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong toàn hệ thống; triển khai các
giải pháp kỹ thuật phòng chống virus, mã độc hại, thư rác cho hệ thống và máy
tính cá nhân; kiểm soát và có giải pháp kỹ thuật chống truy cập trái phép vào hệ
thống thông tin.
5. Thường xuyên cập nhật các bản vá lỗi
đối với hệ thống, cập nhật các phiên bản mới đối với chương trình chống virus.
6. Thường xuyên sao lưu dữ liệu theo
quy định; kiểm tra dữ liệu sao lưu phải đảm bảo tính sẵn sàng, tin cậy và toàn
vẹn.
7. Thường xuyên thực hiện phân tích,
đánh giá và báo cáo các rủi ro và nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin đối
với hệ thống thông tin của đơn vị; nguyên nhân gây ra các rủi ro và nguy cơ gây
mất an toàn, an ninh thông tin mạng bao gồm: Hiện tượng tự nhiên (nhiệt độ, không
khí, mưa bão, sét), truy cập trái phép, virus, cố ý làm thay đổi thông số cấu
hình hệ thống và phá hủy dữ liệu. Đồng thời tham mưu và xây dựng phương án hạn
chế, khắc phục các rủi ro và nguy cơ có thể xảy ra.
Điều 13. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị
a) Thường xuyên cập nhật chính sách,
thủ tục an toàn thông tin của đơn vị và thực hiện hướng dẫn về an toàn, an ninh
thông tin của cán bộ phụ trách;
b) Hạn chế việc sử dụng chức năng
chia sẻ tài nguyên, nếu sử dụng chức năng này cần bật thuộc tính bảo mật bằng mật
khẩu và thực hiện việc thu hồi chức năng này khi đã sử dụng xong;
d) Khi mở các tập tin đính kèm theo
thư điện tử, nếu biết rõ người gửi thư thì phải lưu tập tin vào máy tính rồi quét
virus trước khi mở, không được mở các thư điện tử có tập tin đính kèm có nguồn
gốc không rõ ràng để phòng, tránh virus, phần mềm gián điệp đính kèm theo thư;
đ) Phải đặt mật khẩu truy nhập vào
máy tính của mình, đồng thời thiết lập chế độ bảo vệ màn hình có sử dụng mật khẩu
bảo vệ sau một khoảng thời gian nhất định không sử dụng máy tính. Khi gắn thiết
bị lưu trữ vào máy tính, không được trực tiếp truy cập ngay mà phải quét virus
trước;
e) Khi đặt các loại mật khẩu (tệp tin, máy tính, thư điện tử, tài khoản
phần mềm quản lý văn bản,...) nên nhiều hơn 8 ký tự, có cả số và chữ; đồng thời các loại mật khẩu nên thay đổi sau một khoảng thời gian đưa vào sử
dụng, nếu có dấu hiệu lộ phải thay đổi ngay;
f) Không cài đặt phần mềm không rõ
nguồn gốc, xuất xứ; không truy cập những trang web có nội dung không lành mạnh,
không mở những thư điện tử không rõ địa chỉ người gửi.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh trong việc đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của
các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổng hợp
nhu cầu của các cơ quan, đơn vị để triển khai công tác an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thành lập đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện có
dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin; tiến hành xử lý, xử phạt
theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm gây thiệt hại cho hệ thống thông
tin các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng và triển khai các chương
trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin trong công
tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ quản
lý vận hành, kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị giải quyết sự cố khi có yêu cầu.
6. Thường xuyên cập nhật các nguy cơ
gây mất an toàn, an ninh thông tin và thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết để
có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
7. Tùy theo mức độ sự cố, phối hợp với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các đơn
vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn, an ninh thông
tin.
8. Phối hợp với Trung tâm Chứng thực
điện tử quốc gia tổ chức triển khai ứng dụng chữ ký số cho các cơ quan nhà nước
của tỉnh; hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa
bàn tỉnh tăng cường ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Điều 15. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng hệ thống
thông tin gây phương hại đến an ninh quốc gia và an toàn, an ninh thông tin
trong cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn, an ninh thông tin.
3. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn
các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực công nghệ thông
tin.
4. Điều tra, làm rõ và xử lý các trường
hợp vi phạm an toàn, an ninh thông tin theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đối với việc bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin
1. Các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hạ tầng mạng, Internet, CNTT phải thiết lập đầu mối liên lạc để phối hợp, tuân thủ việc điều phối của cơ quan chức năng và tham gia vào công
tác ứng cứu, khắc phục sự cố cho hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp
thông tin và sử dụng dịch vụ trên mạng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin trong phạm vi hệ thống thông tin của mình; phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin trên mạng.
3. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm
khác theo các quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Lai Châu sẽ được
xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.