ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 07 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NỀN TẢNG SỐ Y TẾ TRONG QUẢN LÝ VÀ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 49/2017/TT-BYT
ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ xa; Thông
tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hồ sơ bệnh
án điện tử;
- Quyết định số 4888/QĐ-BYT
ngày 18/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025; Quyết định số
5349/QĐ-BYT ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch triển khai
hồ sơ sức khỏe điện tử; Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện
chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày
25/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày
19/5/2022 về việc xây dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế
thông minh phổ cập đến cấp cơ sở, đảm bảo điều kiện tham gia vào mạng lưới y tế
thông minh toàn quốc;
- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 10/3/2023
của UBND tỉnh về Chuyển đổi số năm 2023, định hướng đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nền tảng số y tế trong quản lý và chăm
sóc sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
II. THỰC TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH Y TẾ
1. Đối với Nền tảng Hồ sơ sức
khỏe điện tử
a) Nội dung đã triển khai
hoạt động:
- Đã xây dựng hệ thống Hồ sơ sức
khỏe điện tử đáp ứng việc mỗi người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử và dữ liệu
hồ sơ sức khỏe điện tử được cập nhật liên tục, đầy đủ, chính xác từ các nguồn dữ
liệu tiêm chủng (tiêm chủng Quốc gia VNVC, tiêm chủng COVID-19); nguồn dữ
liệu khám chữa bệnh (phần mềm Quản lý bệnh viện, phần mềm Quản lý y tế cơ sở)
của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
- Sổ sức khỏe điện tử của người
dân đã được kết nối với các thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung chưa triển
khai:
- Chưa triển khai xây dựng hệ
thống chỉ đạo điều hành ngành y tế, kho dữ liệu hồ sơ sức khỏe tại địa phương,
đối chiếu thông tin hành chính và được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
- Chưa liên thông dữ liệu của
các bệnh viện công - bệnh viện không do Sở Y tế quản lý, bệnh viện tư nhân,
phòng khám về nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử của tỉnh.
2. Đối với Nền tảng Quản lý
tiêm chủng
a) Nội dung đã triển khai
hoạt động:
- Đối với Tiêm chủng phòng chống
dịch COVID-19, đã hỗ trợ các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh triển khai công
cụ lập kế hoạch, quản lý vắc xin, thực hiện tiêm và cấp chứng nhận tiêm chủng bằng
đường dẫn truy cập tại https://tiemchungcovid19.moh.gov.vn
- Đã triển khai công cụ đăng
ký, phản ánh, tra cứu thông tin tiêm chủng cho người dân bằng đường dẫn truy cập
tại https://tiemchungcovid19.gov.vn
- Đối với Tiêm chủng quốc gia,
đã triển khai cho các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh bằng đường dẫn truy cập
tại https://tiemchung.vncdc.gov.vn
- Nền tảng Quản lý tiêm chủng
quốc gia và nền tảng tiêm chủng COVID-19 đã được kết nối lần lượt vào ứng dụng
Sổ tiêm chủng và Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
b) Nội dung chưa triển
khai: Tiêm chủng quốc gia chưa triển khai đối chiếu thông tin hành
chính và được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Đối với Nền tảng Hỗ trợ
tư vấn khám chữa bệnh từ xa
a) Nội dung đã triển khai
hoạt động:
- Các bệnh viện tuyến tỉnh,
trung tâm y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh đã được trang bị cầu truyền hình
trực tuyến và chỉ dừng ở mức đào tạo từ xa, hội họp trực tuyến. Hiện chỉ có một
số đơn vị như Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn thường
xuyên hội chẩn với các đơn vị tuyến đầu. Các đơn vị còn lại chỉ dừng ở mức tham
gia dự thính vào các buổi hội chẩn mà chưa trực tiếp là đơn vị hội chẩn.
- 15 trạm y tế tuyến xã có đăng
ký chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao đang thực hiện triển khai thí
điểm khám chữa bệnh từ xa theo sự hỗ trợ từ Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
b) Nội dung chưa triển
khai:
- Chưa xây dựng lộ trình thực
hiện kết nối với các bệnh viện tuyến trung ương để thực hiện khám chữa bệnh từ
xa. Chưa triển khai dịch vụ hỗ trợ, tư vấn sức khỏe từ xa cho người dân qua ứng
dụng di động và các phương tiện công nghệ khác.
- Chưa xây dựng hành lang pháp
lý để tạo điều kiện cho tư vấn khám chữa bệnh từ xa. Các cơ sở y tế chưa thành
thành lập các tổ khám chữa bệnh từ xa và ban hành quy chế hoạt động.
4. Đối với Nền tảng trạm y tế
xã
a) Nội dung đã triển khai
hoạt động:
- Triển khai xây dựng hệ thống
quản lý toàn diện các hoạt động của trạm y tế tuyến xã (quản lý y tế cơ sở) đáp
ứng đầy đủ các chức năng hệ thống theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày
12/08/2020 của Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản
lý trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Triển khai hiệu quả việc sử dụng
phần mềm quản lý y tế cơ sở vào công tác khám chữa bệnh tại các trạm y tế tuyến
xã trên địa bàn tỉnh.
- Đã kết nối, liên thông dữ liệu
với hệ thống khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh, liên thông
dược quốc gia, đơn thuốc điện tử của Bộ Y tế.
- Kết nối liên thông phần mềm
quản lý y tế cơ sở của trạm y tế tuyến xã vào hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử
nhằm đối chiếu, cập nhật thông tin hành chính, kiểm tra giám sát dữ liệu sức khỏe
đảm bảo công tác khám chữa bệnh của người dân; nắm bắt, quản lý, CSSK ban đầu của
người dân theo hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung chưa triển
khai: Chưa triển khai đào tạo, tập huấn sử dụng các chức năng quản lý mở
rộng (ngoài chức năng khám chữa bệnh) trong hệ thống Quản lý y tế cơ sở cho các
trạm y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Số hóa dữ
liệu sức khỏe của người dân trên cơ sở thúc đẩy triển khai bệnh án điện tử,
hình ảnh số y khoa, các ứng dụng phục vụ công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở
y tế và kết nối, chia sẻ dữ liệu các nền tảng số y tế; dữ liệu của người dân
sau khi số hóa được bảo mật mức tối đa nhằm phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Lấy nền tảng Hồ sơ sức khỏe
điện tử là thành phần cốt lõi để thúc đẩy và triển khai các nền tảng số y tế
khác. Mỗi người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử và dữ liệu sức khỏe của người
dân được hình thành trong các đợt khám chữa bệnh phải được cập nhật liên tục, đầy
đủ, chính xác, được đối chiếu với thông tin hành chính và được kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thúc đẩy triển khai hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy; hệ thống lưu trữ và chẩn đoán
hình ảnh y khoa tiến tới không sử dụng phim nhựa; đăng ký và tư vấn, khám chữa
bệnh từ xa; thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- Ngành Y tế của tỉnh có kho dữ
liệu hồ sơ sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác CSSK ban đầu
và thực hiện tổng hợp, phân tích dữ liệu để có các chỉ đạo kịp thời về phòng,
chống dịch bệnh và có các dự báo, hoạch định chính sách về công tác bảo vệ,
CSSK Nhân dân.
- Việc nghiên cứu, triển khai sử
dụng các nền tảng số y tế dùng chung phải bảo đảm tạo hệ sinh thái chuyển đổi số
nhanh và hiệu quả, có khả năng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu, hoạt động đồng
bộ, phát huy được sức mạnh tổng thể, tránh việc triển khai phân tán, rời rạc, sử
dụng trùng lặp nhiều giải pháp chuyển đổi số khác nhau, tránh lãng phí.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thúc
đẩy việc số hóa thông tin chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, thông tin khám bệnh,
chữa bệnh để hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế, phục vụ chuyển đổi số
ngành Y tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đối với Nền tảng Hồ sơ
sức khỏe điện tử:
- Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện
tử bao gồm ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử của người dân (OurHealth) kết nối các hệ
thống thông tin quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử tại các cơ sở y tế và kho dữ liệu
hồ sơ sức khỏe điện tử tại của tỉnh, đáp ứng đa dạng các yêu cầu chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân, khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo không chồng chéo, hiệu quả
đầu tư và an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Mỗi người dân có một hồ sơ sức
khỏe điện tử và dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử phải được cập nhật liên tục, đầy
đủ, chính xác, được đối chiếu thông tin hành chính và được kết nối, chia sẻ với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ngành Y tế có kho dữ liệu hồ
sơ sức khỏe của người dân được quản lý tập trung tại tỉnh phục vụ công tác CSSK
ban đầu và hệ thống chỉ đạo điều hành ngành Y tế phục vụ công tác báo cáo, tổng
hợp, phân tích dữ liệu để có các chỉ đạo kịp thời về phòng chống dịch bệnh, có
được các dự báo, hoạch định chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe người dân.
2.2. Đối với Nền tảng Quản
lý tiêm chủng:
- Nền tảng Quản lý tiêm chủng
Quốc gia và Nền tảng Quản lý tiêm chủng COVID-19, kết nối liên thông dữ liệu với
các hệ thống quản lý tiêm chủng dịch vụ khác và ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử của
người dân.
- Cung cấp cho người dân công cụ
đăng ký, phản ánh, tra cứu thông tin tiêm chủng. Hỗ trợ các cơ sở tiêm chủng
triển khai công cụ lập kế hoạch, quản lý vắc xin, thực hiện tiêm và cấp chứng
nhận tiêm chủng.
2.3. Đối với Nền tảng Hỗ trợ
tư vấn khám chữa bệnh từ xa:
- Nền tảng Hỗ trợ tư vấn khám
chữa bệnh từ xa bao gồm Hệ thống thông tin quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn
khám chữa bệnh từ xa, kết nối các hệ thống ứng dụng tư vấn khám chữa bệnh từ xa
và đặt lịch khám chữa bệnh.
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn
sức khỏe từ xa cho người dân qua ứng dụng di động và các phương tiện công nghệ
khác; quản lý được chất lượng các ca tư vấn khám chữa bệnh từ xa và đảm bảo an
toàn thông tin bảo vệ dữ liệu cá nhân của người dân; đảm bảo quyền lợi của người
dân trong hoạt động tư vấn khám chữa bệnh từ xa.
- 100% các cơ sở y tế có bộ phận
khám chữa bệnh từ xa giúp người dân tiếp cận được dịch vụ khám chữa bệnh có chất
lượng hơn, giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.
- Hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh
từ xa giữa các cơ sở y tế tuyến trên và tuyến dưới.
2.4. Đối với Nền tảng Trạm y
tế xã:
- Triển khai thành công và hiệu
quả việc sử dụng phần mềm quản lý toàn diện các hoạt động của trạm y tế tuyến
xã theo quy định tại Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12/8/2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế và các văn bản có liên quan.
- Cập nhật thông tin hành
chính; đối chiếu, kiểm tra giám sát dữ liệu sức khỏe đảm bảo chất lượng công
tác khám chữa bệnh của người dân; nắm bắt, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu của
người dân theo hộ gia đình trên địa bàn.
- Kết nối, liên thông dữ liệu với
các hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu của các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến
tỉnh, Bộ Y tế.
V. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
Gồm 03 giai đoạn (Chi tiết
theo phụ lục đính kèm)
VI. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Khởi tạo dữ liệu sức khỏe
toàn dân:
Dữ liệu sức khỏe được khởi tạo
từ các nguồn:
1.1. Nguồn chuyên môn khám
chữa bệnh, phòng bệnh:
- Thúc đẩy dữ liệu khám chữa bệnh
của người dân phải được quản lý tập trung theo các cấp, được các cơ sở y tế cập
nhật kịp thời, liên tục, thường xuyên, đầy đủ về kho dữ liệu sức khỏe người dân
các cấp.
- Cơ sở y tế có trách nhiệm
liên thông dữ liệu sức khỏe của người dân lên hệ thống thông tin quản lý hồ sơ
sức khỏe điện tử ngay sau khi người dân đến khám chữa bệnh, tiêm chủng, xét
nghiệm.
1.2. Từ nguồn hành chính: Thông
qua việc quản lý thông tin hành chính, dân cư của các cấp chính quyền địa
phương, dữ liệu quản lý sức khỏe của người dân ở y tế cơ sở.
1.3. Nguồn dữ liệu bảo hiểm
y tế: Khi Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện, đảm bảo
liên thông, chia sẻ tự động dữ liệu 12 danh mục dùng chung ngành Y tế sang Cơ sở
dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm: (1) Danh mục cấp giấy chứng chỉ hành nghề và điều
chỉnh bổ sung cấp chứng chỉ hành nghề; (2) Danh sách đăng ký người hành nghề tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc; (3) Danh mục thuốc mới được cấp,
thu hồi, điều chỉnh thông tin, gia hạn và duy trì hiệu lực Giấy phép lưu hành tại
Việt Nam; (4) Danh mục thuốc kê khai, kê khai lại giá; (5) Danh mục vật tư y tế;
vật tư y tế chưa có mã chi tiết trong danh mục dùng chung; (6) Danh mục hãng sản
xuất, nước sản xuất thuốc, vật tư y tế; (7) Danh mục các loại trang thiết bị y
tế; (8) Thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc kèm theo Hồ sơ đăng ký thuốc đã được
Bộ Y tế cấp phép; (9) Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên môn của Bộ Y tế; (10)
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế; (11) Tổng hợp kết quả trúng thầu
thuốc; (12) Danh mục mã bệnh theo ICD 10, danh mục mã bệnh Y học cổ truyền.
1.4. Nguồn dữ liệu dân số: Dữ
liệu từ nguồn dữ liệu dân số được truy xuất và xử lý trước khi đưa vào kho dữ
liệu quốc gia về Y tế.
2. Cập nhật dữ liệu sức khỏe
thường xuyên, liên tục, đầy đủ, chính xác và được xác thực với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư:
- Kết nối, chia sẻ, làm sạch dữ
liệu: thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân
cư.
- Thúc đẩy nâng cấp các nghiệp
vụ chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh; phát triển các nghiệp vụ, kịch bản
khám bệnh, phòng bệnh.
- Thúc đẩy người dân cập nhật
thông tin sức khỏe.
- Cập nhật thông tin từ các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác và các nguồn dữ liệu lớn.
- Các nền tảng số y tế kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh, Bộ Y tế,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh, Bộ Y
tế, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ
liệu liên quan để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Kết nối, chia sẻ và khai
thác, sử dụng:
- Hình thành kho dữ liệu y tế từ
các nền tảng số y tế và hệ thống thông tin y tế khác.
- Cung cấp các sản phẩm thông
tin phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân và quản lý về y tế tại các cấp,
ngành và các cơ sở y tế.
- Cung cấp chia sẻ, khai thác sử
dụng các sản phẩm thông tin.
VII. GIẢI
PHÁP
1. Đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin:
- Xây dựng, ban hành, thường
xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong hoạt động của các đơn vị y tế.
- Rà soát hiện trạng, tăng cường
đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho
các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
- Định kỳ, đột xuất thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
- Định kỳ hàng năm cử nhân sự
chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các
khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong ngành Y tế.
- Xây dựng kế hoạch diễn tập, tập
huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế
cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các đơn vị trong
ngành Y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn
thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin.
2. Công cụ, kỹ thuật:
- Hoàn thiện và triển khai đồng
bộ trên địa bàn tỉnh các nền tảng số y tế với vai trò trung tâm là Nền tảng Hồ
sơ sức khỏe điện tử, trong đó dữ liệu phải được kết nối liên thông giữa các nền
tảng số y tế và các hệ thống thông tin, các phần mềm ứng dụng ngành Y tế.
- Triển khai khám chữa bệnh từ
xa, khám chữa bệnh không giấy, thanh toán không dùng tiền mặt, chữ ký số, … tại
tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Tỉnh có một cơ sở dữ liệu Hồ
sơ sức khỏe điện tử và hệ thống chỉ đạo điều hành ngành y tế được kết nối liên
thông dữ liệu với các hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh tổ
chức xây dựng và triển khai bệnh án điện tử, hệ thống lưu trữ và chẩn đoán hình
ảnh.
- Xây dựng hệ thống chuẩn hóa dữ
liệu y tế và kết nối liên thông dữ liệu từ các cấp trung ương tới các cấp của địa
phương và y tế các Bộ, ngành.
- Mỗi nền tảng số y tế đều phải
được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
3. Nhân lực:
- Thành lập các bộ phận chuyên
trách về CNTT hoặc bố trí cán bộ có chuyên môn về CNTT để giúp lãnh đạo đơn vị
triển khai các hoạt động CNTT tại đơn vị.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Y tế về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
y tế.
- Hình thành mạng lưới nhân lực
thúc đẩy, giám sát triển khai các Nền tảng số y tế cũng như các hệ thống thông
tin chuyên ngành Y tế từ tỉnh đến huyện, xã.
- Phân công lãnh đạo và cán bộ
phụ trách về chuyển đổi số tại các cơ sở khám, chữa bệnh để triển khai Bệnh án
điện tử, các nền tảng số y tế cũng như các hệ thống thông tin chuyên ngành Y tế.
4. Tuyên truyền, truyền
thông:
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản
lý, các cơ sở y tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi
số ngành Y tế.
- Chủ động xây dựng các chương
trình truyền thông về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
nhân dân, khám chữa bệnh, bao gồm: triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, tư vấn
khám chữa bệnh từ xa, đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử và các
nội dung liên quan khác.
- Truyền thông về triển khai y
tế số trong các lĩnh vực CSSK Nhân dân, khám chữa bệnh, bao gồm việc hướng dẫn
sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, khám chữa bệnh từ xa, đăng ký
khám chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
- Tổ chức các sự kiện về chuyển
đổi số ngành Y tế nhằm cung cấp thông tin cũng như thu hút sự quan tâm của
doanh nghiệp, cộng đồng.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số ngành Y tế.
VIII. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế
hoạch từ: Nguồn Ngân sách nhà nước; nguồn kinh phí chi sự nghiệp y tế dân số và
gia đình; nguồn thu hợp pháp, Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp của các cơ sở
y tế công lập của tỉnh và nguồn kinh phí hợp pháp khác; kinh phí của các cơ sở
y tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ nhiệm vụ, các hoạt động
triển khai hàng năm và điều kiện ngân sách của tỉnh, Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tính toán, đưa kinh phí thực hiện Kế hoạch
vào dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định đối với các hoạt động có sử dụng vốn đầu tư công.
3. Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp
chỉ đạo các cơ sở y tế công lập của tỉnh tính toán, bố trí kinh phí từ nguồn
thu hợp pháp, Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định để
cùng thực hiện Kế hoạch.
4. Các cơ sở y tế tư nhân thực
hiện các hoạt động nêu tại Kế hoạch này bằng nguồn kinh phí của đơn vị theo quy
định của pháp luật.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm
bảo mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, hiệu quả. Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo đối với các nội dung có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin từ các nền tảng số y tế tại tỉnh với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về Dân cư và Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh”.
- Hướng dẫn các cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh chủ động xây dựng chương trình chuyển đổi số y tế của đơn vị phù hợp
với nội dung Kế hoạch này.
- Kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai thực hiện nền tảng số y tế, hoàn thiện và phát triển dịch vụ y tế
thông minh trong các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sơ tổng kết, đánh giá
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp công nghệ thông tin áp dụng
các cơ chế, chính sách ưu đãi khi doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng, triển
khai nền tảng số y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Y tế thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ việc
triển khai Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế,
tổng hợp, đề xuất kinh phí thực hiện Kế hoạch vào dự toán ngân sách hàng năm,
báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên
cơ sở đề xuất của Sở Y tế, tổng hợp, đề xuất cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định đối với các hoạt động của Kế hoạch có sử dụng vốn đầu
tư công.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Phối
hợp với Sở Y tế trong việc kết nối, cung cấp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia
về Bảo hiểm (theo phân cấp) cho Sở Y tế khai thác sử dụng theo Nghị định số
43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước.
6. Các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền hạn
được giao, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, hiệu quả.
7. Các cơ sở khám chữa bệnh
BHYT trên địa bàn tỉnh (cả công lập và tư nhân): Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, tiến độ
nêu tại Kế hoạch này; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ theo hướng dẫn
của Sở Y tế để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
8. Các doanh nghiệp viễn
thông, CNTT: Chủ động bố trí nguồn lực đầu tư nghiên cứu, làm chủ công nghệ,
phát triển nền tảng số y tế để hình thành kho dữ liệu quốc gia về y tế, phục vụ
quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
trên địa bàn tỉnh và tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh cho Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Y tế; CA; TTTT (báo cáo);
- BHXH VN (báo cáo);
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông, CNTT;
- Báo BĐ; Đài PT&TH BĐ; Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PVPVX;
- Lưu: VT, K9, K15.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
NỀN TẢNG SỐ Y TẾ TRONG QUẢN LÝ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 128/KH-UBND ngày 12/7/2023 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến thời gian hoàn thành
|
NĂM 2023
|
1
|
Triển khai hồ sơ bệnh án điện
tử không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt
theo quy định tại Thông tư số 46/2018/TTBYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử.
|
2023
|
Cơ sở khám chữa bệnh hạng I
(Bệnh viện Đa khoa tỉnh) chuyển đổi số thành công, triển khai hồ sơ bệnh án
điện tử không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền
mặt theo quy định
|
Sở Y tế và cơ sở khám chữa bệnh
(hạng I) trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV năm 2023
|
2
|
Tiếp tục hoàn thiện Nền tảng
Hồ sơ sức khỏe điện tử, bước đầu hình thành hệ thống chỉ đạo điều hành ngành
y tế tỉnh
|
2023
|
Các cơ sở khám chữa bệnh BHYT
(công lập và tư nhân) trên địa bàn tỉnh thực hiện đẩy dữ liệu khám chữa bệnh
BHYT và khám chữa bệnh khác theo chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra tại Quyết
định số 130/QĐ-BYT lên cổng Giám định BHXH và hệ thống HSSK điện tử.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV năm 2023
|
ĐẾN NĂM 2025
|
1
|
Thúc đẩy việc hoàn thiện các
hệ thống thông tin tại các cơ sở y tế
|
2023- 2025
|
Thúc đẩy các cơ sở khám chữa
bệnh BHYT (công lập và tư nhân) trên địa bàn tỉnh chủ động nâng cấp hệ thống
CNTT, triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hệ
thống lưu trữ và chẩn đoán hình ảnh y khoa tiến tới không sử dụng phim nhựa,
đăng ký khám, chữa bệnh từ xa, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt hiệu
quả.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV năm 2025
|
2
|
Hình thành kho dữ liệu hồ sơ
sức khỏe điện tử và kho dữ liệu y tế tỉnh
|
2023-2025
|
- Hình thành kho dữ liệu HSSK
điện tử của ngành, kết nối, chia sẻ với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Hình thành hệ thống chỉ đạo
điều hành ngành Y tế.
- Các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh thực hiện đẩy dữ liệu khám chữa bệnh BHYT và khám chữa bệnh
khác theo chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra quy định tại Quyết định số
130/QĐ-BYT về kho dữ liệu HSSK điện tử và kho dữ liệu ngành Y tế.
- Làm sạch thông tin công dân
và đồng bộ dữ liệu gắn với hoạt động của Tổ công tác thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg của tỉnh, cập nhật trên Sổ sức khỏe điện tử của người dân.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV năm 2025
|
3
|
Thúc đẩy đăng ký và tư vấn
khám chữa bệnh từ xa.
|
2023-2025
|
- Đầu tư trang thiết bị CNTT
thực hiện tư vấn khám chữa bệnh từ xa cho 144trạm y tế xã, phường, thị trấn
(mỗi trạm y tế 1 bộ thiết bị; 15 trạm y tế còn lại tiếp tục sử dụng thiết bị
do Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế phối hợp với dự án UNDP tài trợ).
- Triển khai nền tảng/ứng dụng
đăng ký và tư vấn khám chữa bệnh từ xa.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý IV năm 2024
|
4
|
Truyền thông thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng y tế
|
2023-2025
|
Truyền thông toàn dân sử dụng
Sở sức khỏe điện tử gắn với công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Thường xuyên
|
5
|
Giám sát an ninh mạng; kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và công tác bảo vệ dữ liệu
cá nhân
|
2023-2025
|
- Giám sát an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng đối với các nền tảng số y tế và các kho dữ liệu hồ sơ sức
khỏe điện tử, chia sẻ thông tin nguy cơ an ninh mạng và thực hiện ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin; khắc phục các lỗ hổng an toàn thông tin và sự cố an ninh mạng,
bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử.
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Công an tỉnh.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
6
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
2023-2025
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai, tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
GIAI ĐOẠN NĂM 2026 - 2031
|
1
|
Thúc đẩy hoàn thiện phát triển
các nền tảng số y tế.
|
2026-2030
|
- Hoàn thiện số hóa dữ liệu sức
khỏe người dân, hình thành kho dữ liệu về y tế, như: Hồ sơ sức khỏe điện tử,
Bệnh án điện tử, hình ảnh số y khoa …
- Tất cả các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT (công lập và tư nhân) trên địa bàn tỉnh phải hoàn thành: Triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng không sử dụng bệnh án giấy; chẩn đoán hình
ảnh chỉ sử dụng phim số; người dân có thể thực hiện đăng ký khám và đăng ký
tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt, trong đó các cơ sở khám, chữa bệnh khu vực đô thị phải đạt tối thiểu 50%
giá trị thanh toán viện phí không dùng tiền mặt trên tổng giá trị thanh toán
viện phí của từng đơn vị.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Quý IV năm 2028
|
2
|
Cập nhật kế hoạch thúc đẩy
phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế và hệ thống văn bản liên quan.
|
2026-2030
|
- Thường xuyên rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế, và các văn bản có liên quan.
- Định kỳ điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức khai thác, sử dụng dữ
liệu từ các nền tảng số y tế
|
2026-2030
|
Phát triển năng lực phân tích
dữ liệu ngành Y tế, đa dạng hóa các sản phẩm thông tin phục vụ chăm sóc sức
khỏe.
|
Sở Y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh có liên quan trên địa bàn tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan và người dân trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|