ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/KH-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 16 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 12-CTR/TU NGÀY 03/01/2017 CỦA TỈNH ỦY
SÓC TRĂNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ ĐẨY MẠNH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (gọi tắt là
Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy), UBND tỉnh Sóc
Trăng ban hành Kế hoạch, cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Chương trình hành động số 12-CTr/TU
ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ
Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu chung
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu
và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI và thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy; công
nghệ thông tin được xem là phương thức phát triển mới để nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả công việc, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; công khai, minh bạch trong chỉ đạo điều hành; góp phần thúc đẩy cải
cách hành chính, từng bước xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại.
- Xây dựng thành công Chính quyền điện
tử tỉnh Sóc Trăng, tạo lập môi trường làm việc điện tử nhằm chia sẻ, kết nối,
liên thông giữa các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo tính khoa
học, hiện đại, thân thiện phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trước tiên là lĩnh vực giáo dục,
y tế, giao thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ.
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng
rãi và trở thành một ngành có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh, chất lượng
cuộc sống, chỉ số phát triển con người và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, Sóc Trăng trở thành tỉnh khá về hạ
tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin so với các tỉnh trong
cả nước.
2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và được kết nối vào hệ thống Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, hình thành hệ thống mạng diện
rộng (WAN) của tỉnh.
- 90% văn bản của các cơ quan nhà nước
trong tỉnh được trao đổi, lưu chuyển dưới dạng văn bản điện tử (trừ trường hợp
có quy định khác).
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong việc luân chuyển,
trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hệ thống
thư điện tử công vụ (tên miền: gov.vn) và các ứng dụng khác liên quan đến công
vụ.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống một cửa điện tử cung cấp dịch
vụ công trực tuyến được kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt mức độ 3,
4 trong hầu hết các ngành, lĩnh vực, địa phương, cụ thể:
+ Cung cấp 60% thủ tục hành chính
công trực tuyến ở mức độ 3;
+ Cung cấp 30% thủ tục hành chính
công trực tuyến ở mức độ 4.
- Tỷ lệ cấp giấy đăng ký kinh doanh
qua mạng đạt trên 20%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư
qua mạng đạt trên 10%.
(Dịch vụ công trực tuyến từ cấp tỉnh
đến cấp xã đạt mức độ 3, 4 thực hiện: theo Phụ lục II tại Quyết định số
846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm
2017).
- Giảm trên 50% giấy tờ, hồ sơ, thủ tục
hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Hệ thống giao thông, bệnh viện, trường
học được ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện, trong đó ít nhất một đơn vị
làm điểm tại thành phố Sóc Trăng.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- 80% doanh nghiệp quy mô lớn và vừa
có trang thông tin điện tử giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.
- 100% doanh nghiệp quy mô lớn và vừa
ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
- Ứng dụng hóa đơn điện tử, thanh
toán điện tử trong các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành viễn thông, cung cấp điện,
cung cấp nước, ngân hàng.
d) Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp huyện có cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin đạt trình độ
đại học trở lên và 100% UBND cấp xã có cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công
nghệ thông tin (do Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách Văn hóa, Thông tin -
Truyền thông, Thể dục - Thể thao đảm nhiệm) đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin nâng cao trở lên (theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin (gọi tắt là Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
thông tin và Truyền thông)).
- 100% cán bộ chuyên trách hoặc phụ
trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về lĩnh vực công nghệ thông tin hàng
năm.
- 30% sinh viên Cao đẳng, Đại học
công nghệ thông tin (hoặc tương đương) tốt nghiệp ở các trường Cao đẳng, Đại học
(liên kết) trên địa bàn tỉnh sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực, trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ để làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp công nghệ thông
tin trong nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới, nâng
cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
khóa XI; Nghị quyết số 26/NQ- CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế (gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính
phủ); Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/01/2017 của Tỉnh ủy trong tất
cả các cơ sở đảng, các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Quán triệt sâu rộng trong tổ chức đảng,
chính quyền các cấp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công nghệ thông
tin trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Đổi mới nội dung và phương thức
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong
toàn xã hội và thực hiện lồng ghép các nội dung tuyên truyền về Chính quyền điện
tử để người dân hiểu và tích cực tham gia. Trong đó, đặc biệt là nâng cao nhận
thức đối với các doanh nghiệp về hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giới thiệu doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm,...
nhằm thúc đẩy thương mại điện tử, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp đối với hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin;
người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền phải quán triệt công tác ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin là nội dung quan trọng, bắt buộc phải có trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư
công, các chương trình mục tiêu, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư và chịu
trách nhiệm về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương được giao lãnh đạo, quản lý, điều hành.
2. Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện
các quy chế, quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước và cơ chế, chính sách về ưu đãi, thu hút đầu tư đối
với doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đặc biệt quan
tâm một số công việc sau:
+ Xây dựng phương thức vận dụng các
cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
+ Đề xuất thực hiện chính sách thu
hút, đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức
công nghệ thông tin, người có sáng chế, sáng kiến, cải tiến trong lĩnh vực công
nghệ thông tin mang lại giá trị cao.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh
giá mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, làm cơ sở để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là một
trong những tiêu chí bình xét thi đua khen - thưởng hàng năm đối với cá nhân và
tập thể của cơ quan, đơn vị.
- Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
cấp tỉnh được đầu tư xây dựng, cơ quan quản lý hoặc chủ đầu tư phải tham mưu
cho cơ quan có thẩm quyền ban hành quy chế, quy định khai thác, vận hành cụ thể,
trong đó có quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thụ hưởng phải chịu trách nhiệm về hiệu quả khai thác,
sử dụng và các vấn đề khác có liên quan.
3. Xây dựng hệ thống
hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại
- Định hướng xây dựng Trung tâm tích
hợp Chính quyền điện tử của tỉnh với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, đạt
chuẩn đáp ứng yêu cầu tích hợp, chia sẻ dữ liệu, đủ năng lực xử lý và đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh. Trước mắt là hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Tích hợp
dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn nhằm đủ năng lực đáp ứng việc tích hợp các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các văn bản chỉ đạo, quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp; đồng thời, hoàn thiện các phần mềm dùng chung và
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành triển khai tại Trung tâm
Tích hợp dữ liệu để tổ chức, vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Trang bị thiết bị công nghệ thông
tin cho các cơ quan nhà nước, đảm bảo hiệu quả triển khai các ứng dụng. Đặc biệt
chú trọng trang bị thiết bị an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống mạng tại
các cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện và mở rộng hệ thống hội
nghị truyền hình đến cấp xã với âm thanh, hình ảnh chất lượng cao, đảm bảo an
toàn thông tin, phục vụ tốt cho các cuộc họp, hội nghị quy mô từ cấp tỉnh đến cấp
huyện và cấp xã.
4. Tăng cường ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn với cải
cách hành chính
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến năm 2020 (được phê
duyệt tại Quyết định số 168/QĐ- UBND ngày 29/8/2012 của UBND tỉnh) và Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2016-2020 (được phê duyệt tại Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 01/6/2017 của
UBND tỉnh).
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng, Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh
và cấp huyện, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trong hầu hết các
lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện, chuẩn hóa
các quy trình ISO và triển khai hệ thống ISO điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Cổng
thông tin điện tử, một cửa điện tử, thư điện tử của tỉnh bằng công nghệ tiên tiến,
đảm bảo hỗ trợ truy cập trên các thiết bị di động, điện thoại thông minh. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông và cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, thủ tục theo quy
định. Triển khai hệ thống một cửa điện tử cho 100% UBND xã, phường, thị trấn và
từng bước mở rộng ứng dụng Công, trang thông tin điện tử đến UBND xã, phường,
thị trấn.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và chỉ đạo điều hành liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối vào trục liên
thông quốc gia, song song với việc triển khai chứng thư số, chữ ký số trong các
cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: tài nguyên - môi trường,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, văn hóa - thể thao và du lịch,
lao động - thương binh và xã hội, Công Thương, tư pháp, khoa học - công nghệ,
thông tin - truyền thông, nội vụ, kế hoạch - đầu tư,... đồng thời với kết nối,
liên thông, chia sẻ, công bố thông tin giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương
theo quy định. Trong đó, trước hết là hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực như:
giáo dục - đào tạo, y tế, giao thông, cụ thể như sau:
+ Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: ứng dụng
công nghệ thông tin để việc quản lý giáo dục đạt hiệu lực, hiệu quả; thực hiện ứng
dụng giáo án điện tử, sách điện tử, sổ liên lạc điện tử,...; đảm bảo các trường,
cơ sở đào tạo thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo có Cổng,
trang thông tin điện tử và cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định của nhà nước.
Khuyến khích các trường, cơ sở đào tạo trong tỉnh xây dựng các trang thông tin
điện tử cung cấp thông tin và công khai, minh bạch trong hoạt động giáo dục -
đào tạo.
+ Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu đưa ứng dụng
công nghệ thông tin vào các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện như: Quản lý bảo hiểm
y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa (phối hợp với các bệnh viện Trung ương
và cơ sở y tế trong, ngoài nước),... góp phần nâng cao công suất và chất lượng
khám chữa bệnh.
+ Lĩnh vực giao thông: Xây dựng mô
hình điểm và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông nhằm tăng khả
năng phát hiện và xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giao thông,
quản lý các nơi phức tạp về an ninh, trật tự để từ đó triển khai nhân rộng trên
toàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, hiệu quả trong mọi mặt đời sống xã hội
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 44/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2017-2020 (gọi tắt là Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND
tỉnh) và Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Kế hoạch số
26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh).
- Tăng cường ứng dụng, công nghệ
thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhăm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị một cách toàn diện trong
các hoạt động của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập, các doanh nghiệp có vốn góp từ ngân sách nhà nước.
- Nâng cấp và hoàn thiện các trang
thông tin điện tử quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. Đặc biệt là ứng
dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS tích hợp) thông qua môi trường Internet
(WebGIS) để quảng bá, thu hút đầu tư, phát triển nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch và giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến trong phương thức thanh toán điện tử, trước hết là các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp
có vốn góp từ ngân sách nhà nước, các siêu thị và các trung tâm mua sắm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và trong công tác thăm dò, dự báo,
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai.
6. Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin, làm chủ khoa học và công nghệ mới
- Xây dựng và triển khai Chương trình
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030 nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng mềm,... cho nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh. Trước mắt là đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực công nghệ
thông tin tại chỗ trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có đủ phẩm
chất, năng lực làm chủ công nghệ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Sóc Trăng.
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật
kiến thức công nghệ thông tin cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan nhà nước đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc và
chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chủ chốt nhằm đáp ứng
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11/3/2014 của Bộ thông tin và Truyền thông. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức tự học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, Internet và
các phần mềm ứng dụng khác.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai dự
án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác
các dịch vụ trên mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và
người dân tạo nền tảng phát triển “Công dân điện tử”.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước
về hoạt động tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở,
công nghệ mở, chuẩn mở,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho nguồn nhân lực
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng cho các hệ
thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thực hiện nghiêm Quyết định số
10/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy chế đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Triển khai thực hiện các quy định về
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhất là Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
và Chỉ thị số 15/CT- TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các
thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để
phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Nghiêm cấm lưu trữ, trao đổi thông tin,
tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội bộ trên môi trường mạng chưa
được triển khai công tác bảo mật.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Trung ương và giữa các cơ quan liên quan địa phương (Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị) trong công tác thanh tra, kiểm
tra và sẵn sàng, chủ động phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống
tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đồng thời, sẵn sàng ứng phó và xử
lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
- Xây dựng, tổ chức mạng lưới cán bộ
chuyên trách an toàn thông tin, sẵn sáng phối hợp trong việc ứng cứu, xử lý, khắc
phục các sự cố liên quan đến sự cố máy tính, an toàn thông tin, an toàn mạng.
Trong đó, chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin đạt chuẩn bằng cấp quốc gia về an ninh, an toàn thông tin.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về các cơ
chế, chính sách, quy chế, quy định, văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội.; Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sóc Trăng; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020 (tại Kế
hoạch số 63/KH-UBND ngày 01/6/2017 của UBND tỉnh) đảm bảo sự đồng bộ, sự nhất
quán của toàn bộ hệ thống. Hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể và tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá
mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước để làm cơ sở xét thi đua - khen thưởng, đồng thời áp dụng trong việc đánh
giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) (nội dung hiện đại hóa nền
hành chính). Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin và xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin được phân công nhằm đạt được các
mục tiêu tại Kế hoạch này. Nghiên cứu xây dựng và triển khai dự án đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác các dịch vụ trên
mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho cộng đồng, xã hội và người dân tạo nền
tảng phát triển “Công dân điện tử”. Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước nhằm
đáp ứng Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về việc bố trí cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước công nghệ thông
tin (Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện) và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời quy định rõ về năng lực,
trình độ, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước. Là đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và
các cơ quan ngành dọc trong việc triển khai các nội dung ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự
hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghệ thông tin của Bộ Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin nhằm
triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
03/01/2017 của Tỉnh ủy theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương và hướng
dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Tham mưu trình UBND tỉnh và Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước cho công nghệ thông
tin hằng năm và nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
26/KH-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh.
- Chủ động tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư. Trong đó, đặc biệt quan tâm công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp trong các lĩnh vực: nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, y tế, đào tạo và các lĩnh vực
khác.
- Chủ trì xúc tiến đầu tư, tham mưu
xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin. Ưu tiên, bảo
đảm bố trí đủ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các dự án, đề án công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị lồng ghép các nội dung về ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống Quản lý cán bộ, công
chức, viên chức đến các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh và kết hợp chặt chẽ việc
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin gắn với Chương trình cải cách hành
chính của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật
kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
nhà nước đáp ứng Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và triển
khai các cơ chế, chính sách, giải pháp về giáo dục và đào tạo nhằm thúc đẩy
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin (sinh viên
thuộc các hệ Cao đẳng, Đại học công nghệ thông tin) trong các cơ sở giáo dục
(hoặc liên kết đào tạo) trên địa bàn tỉnh có đủ năng lực, kỹ năng, trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ đáp ứng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trong các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo lồng ghép nội dung về ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ liên
quan đến chương trình đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành giáo dục và đào tạo.
6. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
ngành Y tế nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao công suất, chất lượng chuẩn
đoán, khám chữa bệnh trong các cơ quan quản lý và cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai dự án ứng dụng
công nghệ thông tin vào các bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến tỉnh và huyện như:
Quản lý bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa, hội chuẩn trực tuyến,
tăng cường công tác phối hợp với các bệnh viện Trung ương và cơ sở y tế trong,
ngoài nước,... góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng khám chữa bệnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Quy chế ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành y tế gắn với tiêu chí xét thi đua - khen thưởng
trong ngành Y tế.
7. Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh;
nghiên cứu xây dựng mô, hình điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
giao thông nhằm tăng khả năng phát hiện và xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý giao thông và quản lý các địa điểm phức tạp về an ninh, trật tự để
từ đó triển khai, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn hóa quy trình ISO và nghiên cứu, xây dựng hệ
thống ISO điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Chủ trì (Chủ dự án) phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên, đơn
vị quan triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin địa lý tỉnh Sóc Trăng (WebGis
Sóc Trăng) đảm bảo khả năng quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác có hiệu quả
các cơ sở dữ liệu trên nền GIS của các ngành, lĩnh vực như: tài nguyên - môi
trường, quy hoạch - xây dựng, giao thông vận tải, kế hoạch - đầu tư, văn hóa,
thể thao và du lịch, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thông tin và truyền
thông, khoa học và công nghệ, điện lực, cấp nước... Đồng thời, xây dựng Quy chế
quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu trên nền
GIS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan ưu tiên bố trí kinh phí khoa học công
nghệ cho nghiên cứu, phát triển, sản xuất, chuyển giao, ứng dụng, phát triển về
công nghệ thông tin.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa
học, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từng bước làm chủ công nghệ mới,
công nghệ mở, chuẩn mở.
9. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 13/4/2017 cua UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nâng cấp và hoàn thiện các Công, trang thông tin điện tử, quảng bá, xúc
tiến thương mại, giới thiệu tiềm năng và sản phẩm của tỉnh.
10. Văn Phòng
UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao và thực hiện quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh
theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và
xây dựng Hệ thống báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hệ thống Quản lý văn bản và
chỉ đạo, điều hành liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đồng thời, phối hợp xây dựng
Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý văn bản trong các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
11. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai hệ thống Quản lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và thực hiện cập nhật thông tin cho hệ thống theo quy định. Đồng thời,
xây dựng Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm Quản lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo trong các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
12. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp với Sở Giao thông
vận tải nghiên cứu xây dựng mô hình điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý giao thông nhằm tăng khả năng phát hiện và xử lý vi phạm giao thông, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giao thông và quản lý các địa điểm phức tạp về an
ninh, trật tự để từ đó triển khai, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đảm bảo an toàn, bảo
mật thông tin, trật tự - an toàn xã hội, phòng chống chiến tranh mạng, chiến
tranh thông tin, bảo vệ chủ quyền số quốc gia, giữ vững an ninh, quốc phòng, nhất
là an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị trong công tác thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thực hiện theo Quyết định số
11/2013/QĐ-UBND ngày 08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
thành lập tổ chức thanh tra, kiểm tra, điều tra liên ngành phòng, chống tội phạm
công nghệ cao và dự thảo Quy chế phối hợp hoạt động của tổ chức này.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 34-KH/ĐUCA ngày 06/3/2017 của Đảng ủy Công an tỉnh về “Đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế và Kế hoạch số 60- KH/CAT của Công an tỉnh về “Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong lực lượng Công an nhân dân Sóc Trăng giai đoạn 2016 -
2020”.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử để
cung cấp các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp mức độ 3, 4,
trong đó chú trọng một số dịch vụ hành chính công như: đăng ký cư trú, cấp Chứng
minh nhân dân, Căn cước công dân.
13. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin gắn với đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, trật tự - an
toàn xã hội, phòng chống chiến tranh mạng, chiến tranh thông tin, bảo vệ chủ
quyền số quốc gia, giữ vững an ninh, quốc phòng, nhất là an toàn, bảo mật cho
các hệ thống thông tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đảm bảo
trật tự - an toàn xã hội, quốc phòng - an ninh vùng biển và chủ động công tác dự
báo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng công tác cứu nạn, cứu hộ.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh về phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020.
15. Các sở, ban
ngành và UBND cấp huyện
- Chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương được giao quản lý (gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp). Trong
đó gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin là nội dung bắt buộc, quan trọng trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của sở, ban ngành và địa phương.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện kế hoạch ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin hàng năm và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả tình
hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, an toàn mạng và tiếp tục vận hành, khai thác, sử dụng
có hiệu quả các hệ thống thông tin đã triển khai: Một cửa điện tử (nâng cấp dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4, trong đó, ưu tiên cho các thủ tục có nhiều
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sử dụng), cổng thông tin điện tử, thư điện tử
và các phần mềm chuyên ngành khác. Đồng thời, tiếp tục triển khai và thực hiện
nghiêm các quy định tại các văn bản của sau đây:
+ Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày
08/4/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng,
+ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày
26/9/2014 của UBND tỉnh về ban hanh Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
+ Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày
14/7/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
+ Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày
12/12/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định Quản lý, vận hành và khai thác hệ
thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Sóc Trăng;
+ Công văn số 1193/UBND-VX ngày
28/9/2015 của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
+ Công văn số 1652/UBND-VX ngày
25/12/2015 của UBND tỉnh về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử và tăng cường
sử dụng văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- UBND cấp huyện; Chủ động bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương
như: kinh phí duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử (chi nhuận bút, thù lao,
cập nhật thông tin), trang thiết bị phục vụ vận hành tại bộ phận một cửa, hiện
đại hóa hệ thống một cửa điện tử và các nội dung khác liên quan. Đồng thời chỉ
đạo UBND cấp xã chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nội dung nêu trên.
16. Các đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý (gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp); Gắn nội dung ứng dụng công nghệ thông
tin với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết,
đánh giá tình hình thực Kế hoạch này gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
17. Các tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông
- Thực hiện xây dựng quy hoạch phát
triển mạng lưới viễn thông của đơn vị mình trên cơ sở Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm
2030, trong đó quan tâm đến phát triển hạ tầng mạng lưới công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm khả năng kết nối, liên thông giữa các ngành, các cấp
từ tỉnh đến cơ sở và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trong quá trình sử dụng mạng.
- Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan
nhà nước trong việc triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống
kê theo quy định của pháp luật và định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi.
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các cấp vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kiến
thức về công nghệ thông tin trong các đoàn thể chính trị - xã hội và trong nhân
dân.
- Nghiên cứu, xây dựng Cổng, trang
thông tin điện tử nhằm tăng cường thông tin, tuyên truyền và minh bạch hóa hoạt
động của cơ quan đơn vị. Đồng thời, cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị gởi kiến nghị về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Kế
hoạch này./.
(Đính kèm phụ lục).
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Công an tỉnh; BCH Quân sự tỉnh,
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, TH, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRIỂN KHAI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 16/10/2017 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Dự
án/Nhiệm vụ
|
Mục
tiêu
|
Tổng
kinh phí dự kiến
|
Năm/Giai
đoạn thực hiện
|
Cơ
quan thực hiện/ phối hợp
|
1
|
Triển khai hệ thống Quản lý văn bản
chỉ đạo, điều hành
|
- Nâng cao năng lực trong chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Giảm văn bản giấy tờ trong hoạt động
của các ngành, các cấp.
- Tiết kiệm chi phí trong hoạt động
của các cơ quan.
- Liên thông với Văn phòng Chính phủ
theo tinh thần Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
|
2.000
|
2017
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Sóc Trăng
|
- Xác định kiến trúc ứng dụng CNTT
tổng thể của tỉnh. Trong đó có các thành phần và mối quan hệ giữa chúng, gắn
liền ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ.
- Nâng cao khả năng kết nối liên
thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.
- Hạn chế đầu tư trùng lặp, tiết kiệm
chi phí, thời gian triển khai.
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng,
triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế.
- Tạo cơ sở xác định các thành phần,
hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai.
|
500
|
2017
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh
và triển khai một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4
|
- Nâng cao chất lượng phục vụ dịch
vụ công và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giao dịch
các hồ sơ, thủ tục với cơ quan nhà nước tại một địa chỉ duy nhất.
- Nâng cao chỉ số cạnh tranh và thu
hút đầu tư của tỉnh.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.
- Công khai, minh bạch tất cả các
thông tin về tiếp nhận, xử lý dịch vụ công của cơ quan nhà nước cho tất cả
người dân và doanh nghiệp.
|
2.900
|
2017-2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Triển khai hệ thống Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức
|
- Quản lý thống nhất các thông tin
của cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tích hợp hợp vào hệ thống quản lý
người dùng, đăng nhập một lần cho các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của
CQNN.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
|
1.200
|
2017
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Xây dựng Trung tâm hành chính công
cấp tỉnh và cấp huyện
|
- Làm đầu mối hướng dẫn thủ tục
hành chính;
- Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức để giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo quy định;
- Tham gia đề xuất các giải pháp nhằm
cải cách TTHC, hiện đại hóa hành chính.
|
Theo
nhu cầu thực tế
|
2017-2020
|
Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện
|
6
|
Triển khai hệ thống hội nghị trực
tuyến đến cấp xã
|
Đảm bảo các cuộc họp của các cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện có thể triển khai trên hệ thống Hội nghị truyền hình
đến cấp xã.
|
4.000
|
2018
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
7
|
Triển khai hệ thống quản lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo
|
- Quản lý chặt chẽ công tác tiếp nhận
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của người dân. Hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại
vượt cấp.
- Nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng
của người dân phản ánh công tác chỉ đạo, điều hành của các CQNN từ đó có các
biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
- Nâng cao lòng tin của người dân đối
với sự lãnh đạo của các CQNN.
|
1.500
|
2018
|
Thanh
tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
|
8
|
Xây dựng hệ thống an toàn, an ninh
thông tin trong các cơ quan nhà nước
|
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin và phòng chống các cuộc tấn công mạng trên hệ thống Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Ngăn chặn tình trạng lây lan,
phát tán virus, phần mềm độc hại giữa các cơ quan tham gia vào hệ thống Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
- Kịp thời phát hiện các nguồn gốc
nguy cơ và có biện pháp chủ động xử lý, đối phó.
|
3.250
|
2018
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
9
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Cổng
thông tin điện tử
|
Thiết kế bổ sung các giao diện tích
hợp (API), chuẩn hóa dữ liệu Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông
tin điện tử thành phần của các CQNN
|
3.000
|
2018
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
10
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thư
điện tử
|
- Tăng cường bảo mật và dung lượng
cho hệ thống thư điện tử;
- Cung cấp hộp thư cho tất cả các
cán bộ, công chức viên chức và CQNN từ cấp tỉnh đến cấp xã
|
1.500
|
2017-2019
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
11
|
Xây dựng hệ thống ISO điện tử
|
- Tự động hóa việc quản lý tiêu chuẩn,
chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 thông qua kết quả khai thác
các chương trình ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động của
CQNN.
- Giảm tối thiểu chi phí, thời gian
cho việc kiểm tra, quản lý, công bố các tiêu chuẩn chất lượng tại các CQNN.
|
2.000
|
2017-2020
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
12
|
Xây dựng hệ thống thông tin bảo hiểm,
y tế
|
- Xây dựng hệ thống quản lý bảo hiểm
y tế, bệnh án điện tử, khám bệnh từ xa, hội chuẩn trực tuyến...
- Nâng cao hiệu quả quản lý, chất
lượng khám chữa bệnh.
|
1.500
|
2017-2020
|
Sở Y
Tế
|
13
|
Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục
và đào tạo
|
- Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục;
- Ứng dụng hệ thống giáo án điện tử,
sách điện tử, sổ liên lạc điện tử...
|
2.000
|
2017-2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
14
|
Xây dựng hệ thống camera giám sát
giao thông
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
giao thông nhằm phát hiện và xử lý vi phạm và quản lý các nơi phức tạp về an
ninh trật tự
|
2.000
|
2017-2020
|
Sở
Giao thông vận tải, Công an tỉnh
|
15
|
Xây dựng Hệ thống báo cáo tổng hợp
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
|
- Giảm nhẹ gánh nặng tổng hợp, báo
cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tăng tính chính xác trong công
tác báo cáo, tổng hợp số liệu, các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin cần thiết cho lãnh đạo các cấp phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành.
|
3.000
|
2020
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
|
Tổng
cộng
|
30.350
|
|
|