ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 06
tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2015, đăng báo Cần Thơ chậm
nhất là ngày 11 tháng 3 năm 2015.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
QUY
CHẾ
CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định công tác văn thư, lưu
trữ và quản lý văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Công tác văn thư bao gồm: các công việc về
soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản đến, văn bản đi, tài liệu
khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức; lập hồ sơ hiện
hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức; quản lý và sử
dụng con dấu trong công tác văn thư.
Công tác lưu trữ bao gồm: các công việc về
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, bảo quản, thống kê và sử dụng
tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân
dân các cấp; cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
Trường hợp các cơ quan có đơn vị trực thuộc
không có quy định khác thì có thể quy định áp dụng chung cho cả các đơn vị trực
thuộc.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ
quan, tổ chức bao gồm tất cả những quy định về hoạt động văn thư, lưu trữ trong
quá trình quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, tổ chức để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Văn bản đến là tất cả những loại văn bản
bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành
(kể cả bản fax, văn bản chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn thư gửi đến cơ
quan, tổ chức.
3. Văn bản đi là tất cả những loại văn bản,
bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành
(kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát
hành.
4. Bản thảo văn bản là bản được viết hoặc
đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo văn bản.
5. Bản gốc văn bản là bản hoàn chỉnh về nội
dung, thể thức văn bản được cơ quan, đơn vị ban hành và có chữ ký trực tiếp của
người có thẩm quyền.
6. Bản chính văn bản là bản hoàn chỉnh về nội
dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
7. Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ,
chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản
sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.
8. Bản trích sao là bản sao một phần nội dung
của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao phải được
thực hiện từ bản chính.
9. Bản sao lục là bản sao đầy đủ, chính xác
nội dung của văn bản và được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình bày theo
thể thức quy định.
10. Hồ sơ là một tập văn bản, tài liệu có
liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có một
(hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản, cơ quan, tổ chức ban hành
văn bản; thời gian hoặc một số đặc điểm khác… hình thành trong quá trình theo
dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ cơ quan, tổ chức
hoặc của một cá nhân.
11. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn
bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất
định.
12. Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ
được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
13. Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.
14. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt
động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
15. Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt
động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp
nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.
16. Thu thập tài liệu là quá trình xác định
nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ
cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
17. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác
định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
18. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh
giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ,
thời hạn bảo quản tài liệu và tài liệu hết giá trị.
Điều 3. Trách nhiệm
đối với công tác văn thư, lưu trữ
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong việc quản lý công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tổ chức xây dựng, ban hành, chỉ đạo việc
thực hiện các chế độ, quy định và tin học hóa công tác văn thư, lưu trữ theo
quy định của pháp luật. Bố trí người làm công tác văn thư, lưu trữ có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm nhận. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù
hợp với công việc; đảm bảo chế độ, quyền lợi tương ứng và cho hưởng phụ cấp
ngành nghề đặc thù theo quy định của pháp luật đối với người làm công tác văn
thư, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức;
b) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy
định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo
thẩm quyền;
c) Chỉ đạo việc số hóa văn bản, phát hành văn
bản điện tử và trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết (máy fax, máy scan, …)
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc người phụ trách công tác hành chính (sau đây gọi chung là
Chánh Văn phòng):
Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và tin học
hóa công tác văn thư, lưu trữ cơ quan, tổ chức; đồng thời, tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ, vận hành phần mềm quản lý văn bản cho cơ
quan, tổ chức và đơn vị trực thuộc.
3. Trách nhiệm của Trưởng đơn vị:
Trưởng đơn vị chức năng (phòng, ban...),
người đứng đầu đơn vị trực thuộc có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện
các quy định của cơ quan về văn thư, lưu trữ.
4. Trách nhiệm của mỗi cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình
giải quyết công việc liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ phải thực hiện
nghiêm túc các quy định về văn thư, lưu trữ, hệ thống quản lý hồ sơ công việc
trên môi trường mạng và các quy định tại Quy chế này.
5. Người làm công tác văn thư, lưu trữ tại Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc quản lý
văn bản và lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản
và phục vụ việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ; phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ.
Điều 4. Chế độ bảo vệ
bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
Mọi hoạt động trong phạm vi công tác văn thư,
lưu trữ của cơ quan, tổ chức phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện
hành về chế độ bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
CÔNG
TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO VÀ
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 5. Hình thức văn
bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản hành chính do các cơ quan, tổ chức
ban hành: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông
cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo
cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam
kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu,
giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển.
3. Văn bản chuyên ngành, văn bản của các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
4. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài.
Điều 6. Thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính do các cơ quan, tổ chức ban hành được thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số
01/2011/TT-BNV).
3. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
chuyên ngành, văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện theo quy định của cơ quan quản lý ngành cấp trên.
4. Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và theo
thông lệ quốc tế.
Điều 7. Soạn thảo văn
bản
1. Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định một số nội dung về xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Quyết
định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ủy ban nhân dân thành phố sửa
đổi Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND .
2. Soạn thảo văn bản hành chính và các văn
bản khác được thực hiện như sau:
a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần
soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị hoặc cán bộ, công
chức, viên chức (gọi chung là cá nhân) soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn
bản; cá nhân căn cứ vào tình hình thực tiễn của công việc được giao đề xuất
soạn thảo văn bản;
b) Đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ
soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ
khẩn của văn bản cần soạn thảo;
- Thu thập, xử lý thông tin có liên quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức
hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn thành bản
thảo;
- Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài
liệu có liên quan.
3. Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo
đã duyệt thực hiện như sau:
a) Bản thảo văn bản phải do người có thẩm
quyền ký văn bản duyệt;
b) Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn
bản đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định.
4. Đánh máy, nhân bản thực hiện như sau:
a) Văn bản do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
phải được đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản. Trường hợp phát hiện có sự sai sót hoặc không rõ ràng trong bản
thảo thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc người
duyệt bản thảo đó;
b) Nhân bản đúng số lượng, thời gian quy
định;
c) Giữ bí mật nội dung dự thảo văn bản.
5. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì
soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội
dung văn bản, phải ký tắt vào vị trí kết thúc nội dung văn bản (sau dấu ./.)
trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành;
b) Chánh Văn phòng hoặc người được giao trách
nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công tác văn thư, phải kiểm
tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và
thủ tục ban hành văn bản đúng theo quy định hiện hành, ký tắt vào vị trí nội
dung cuối cùng phần “Nơi nhận”, trước khi trình người có thẩm quyền ký chính
thức ban hành.
Điều 8. Ký văn bản
1. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy
định của pháp luật, Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức.
2. Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ ký của
người có thẩm quyền:
a) Việc ghi quyền hạn của người ký:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực
được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu.
Cấp phó ký thay chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước
pháp luật;
- Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập
thể theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức, trước khi ban
hành văn bản phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, việc ký văn
bản được thực hiện như sau:
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt
(TM.) tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức;
+ Cấp phó của người đứng đầu và các thành
viên giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ
quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy
quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ chức ký thừa ủy quyền
(TUQ.) một số văn bản thuộc thẩm quyền. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được
quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký
thừa ủy quyền không được ủy quyền cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền
theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức ủy quyền;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao
cho Chánh Văn phòng hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại
văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt
động hoặc quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
b) Chức vụ của người ký văn bản:
Chức vụ người ký văn bản là chức vụ lãnh đạo
chính thức của người ký văn bản. Chỉ ghi chức vụ như: Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Giám đốc, Phó Giám đốc,... không ghi những chức vụ mà nhà nước không quy định.
c) Họ và tên: bao gồm họ, chữ đệm (nếu có) và
tên của người ký văn bản. Đối với văn bản hành chính, trước họ và tên của người
ký, không ghi học hàm (GS, PGS), học vị (TSKH, TS, ThS,...) hoặc các danh hiệu
khác trừ văn bản do các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, khoa học, giáo dục ban
hành.
3. Không dùng bút chì, bút mực đỏ hoặc bút có
mực dễ phai để ký văn bản.
Điều 9. Bản sao văn
bản
1. Các hình thức sao văn bản gồm: Sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
2. Thể thức bản sao thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV .
3. Việc sao y bản chính, sao lục, trích sao
văn bản do lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc Chánh Văn phòng cơ quan, tổ chức
quyết định.
4. Bản sao y bản chính, sao lục và trích sao
được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và có giá trị pháp lý như bản
chính.
5. Bản sao chụp (photocopy cả dấu và chữ ký
của văn bản chính) không thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ có
giá trị thông tin, tham khảo.
6. Không được sao, chụp, chuyển phát ra ngoài
cơ quan, tổ chức những ý kiến bên lề văn bản. Trường hợp những ý kiến của lãnh
đạo cơ quan, tổ chức ghi bên lề văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi
công tác phải được cụ thể hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN
BẢN
Điều 10. Nguyên tắc
chung
1. Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ
quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan, tổ chức (sau đây
gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản
được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đi, đến không
được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
2. Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào
phải được đăng ký, chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc
tiếp theo. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn: “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc
hẹn giờ”), “Thượng khẩn" và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn)
phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
3. Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật
nhà nước (sau đây gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo pháp luật
hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Trình tự
quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản đến cơ quan, tổ chức phải được
quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến.
Điều 12. Tiếp nhận,
đăng ký văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến thực hiện như sau:
a) Văn bản đến cơ quan, tổ chức bất kỳ nguồn
nào đều phải qua Văn thư làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký;
b) Văn bản đến ngoài giờ hành chính, vào các
ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết, nhân viên trực bảo vệ của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tiếp nhận, cất giữ an toàn và bàn giao đầy đủ cho Văn thư vào đầu
giờ sáng ngày làm việc tiếp theo. Đối với văn bản khẩn, văn bản đến phát hiện
bị thiếu hoặc mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn, văn bản chuyển đến
muộn hơn thời gian ghi trên bì phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng để xử lý kịp
thời;
c) Đối với văn bản đến được chuyển phát qua
máy fax hoặc qua mạng, Văn thư phải kiểm tra về số lượng văn bản, số trang của
mỗi văn bản; trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi
gửi hoặc báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Bóc bì văn bản, gửi văn bản đến thực hiện
như sau:
a) Văn thư không bóc bì văn bản đến có đóng
dấu chữ ký hiệu độ “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” (bì văn bản mật) và dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”; văn bản gửi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể,
các bì văn bản gửi đích danh người nhận, được chuyển tiếp đến nơi nhận. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc bóc bì văn bản mật đến tại cơ
quan, tổ chức mình;
Đối với những văn bản gửi đích danh người
nhận, nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, người
nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại cho Văn thư để đăng ký.
b) Văn thư bóc bì tất cả các loại văn bản đến
không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Không làm hư hại hoặc để sót văn bản
trong bì, kiểm tra đối chiếu văn bản với số, ký hiệu ghi trên bì; nếu phát hiện
có sai sót, nhầm lẫn hoặc văn bản gửi đến không đúng địa chỉ phải báo cáo lại
hoặc gửi trả lại cơ quan gửi văn bản. Trong trường hợp cần thiết, Văn thư lập
biên bản, đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng xử lý;
c) Văn bản đến có kèm theo Phiếu gửi, phải
đối chiếu văn bản với Phiếu gửi; ký xác nhận, đóng dấu vào Phiếu gửi và gửi trả
cho nơi gửi;
d) Đối với văn bản có dấu hỏa tốc hẹn giờ,
đơn thư khiếu nại, những văn bản cần được kiểm tra, xác minh; văn bản có ngày
phát hành gửi cách quá xa ngày nhận (trên 30 ngày), trên bì và văn bản có độ
mật, độ khẩn hoặc số ký hiệu không thống nhất giữa ngoài bì và trong văn bản,
Văn thư phải giữ lại bì và đính kèm văn bản để theo dõi.
3. Đóng dấu “Đến”, ghi số, ngày đến thực hiện
như sau:
a) Văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được
tập trung tại Văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản
được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản đến thuộc diện đăng ký tại Văn thư
phải được đóng dấu “Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường
hợp cần thiết). Đối với bản Fax phải chụp lại trước khi đóng dấu '‘Đến”; đối
với văn bản đến được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể
in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến” (đối với văn bản được ký chữ ký số, nếu cơ
quan chưa trang bị hệ thống phần mềm xử lý chuyển, nhận văn bản trên máy thì
Văn thư có trách nhiệm xác thực chữ ký số, in ra và đóng dấu “Đến” như văn bản
giấy);
c) Đối với những văn bản đến không thuộc diện
đăng ký tại Văn thư thì không phải đóng dấu “Đến” mà được chuyển cho đơn vị
hoặc cá nhân có trách nhiệm theo dõi, giải quyết;
d) Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào
khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới
trích yếu nội dung (đối với Công văn) hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới
ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
Mẫu dấu “Đến” và cách ghi các thông tin trên
dấu “Đến” thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Văn bản đến được đăng ký vào Sổ đăng ký
văn bản đến hoặc Cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính thực hiện như sau:
a) Căn cứ số lượng văn bản đến hàng năm, các
cơ quan, tổ chức quy định việc lập các loại Sổ đăng ký cho phù hợp. Cụ thể như
sau:
- Trường hợp dưới 2.000 văn bản đến, nên lập
hai sổ: Sổ đăng ký văn bản đến dùng để đăng ký tất cả các loại văn bản (trừ văn
bản mật) và Sổ đăng ký văn bản mật đến;
- Từ 2.000 đến dưới 5.000 văn bản đến, nên
lập ba sổ: Sổ đăng ký văn bản đến các bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sổ đăng ký
văn bản đến của các cơ quan, tổ chức khác; Sổ đăng ký văn bản mật đến;
- Trên 5.000 văn bản đến, nên lập các sổ đăng
ký chi tiết theo nhóm cơ quan giao dịch nhất định và Sổ đăng ký văn bản mật
đến;
- Các cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận
nhiều đơn, thư khiếu nại, tố cáo thì lập Sổ đăng ký đơn, thư riêng.
Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến và việc đăng ký
văn bản đến, văn bản mật đến thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo
Quy định này.
Mẫu Sổ đăng ký đơn, thư và việc đăng ký đơn,
thư thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III kèm theo Quy định này.
Khi đăng ký văn bản, cần bảo đảm rõ ràng,
chính xác; không viết bằng bút chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ
không thông dụng.
b) Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đến vào Cơ
sở dữ liệu văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần
mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.
Văn bản đến được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu
quản lý văn bản đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng thành sổ
để quản lý.
Văn bản mật đến được đăng ký riêng (bằng Sổ)
hoặc nếu sử dụng trên máy vi tính thì không được nối mạng LAN (mạng nội bộ)
hoặc mạng Internet.
Điều 13. Trình,
chuyển giao văn bản đến
1. Trình, phân phối văn bản đến:
a) Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư phải
trình kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến phân phối, chỉ đạo
giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được. Văn bản đến được trình trực tiếp hoặc trình trên
mạng cho người có thẩm quyền;
b) Người có thẩm quyền phân phối văn bản đến
cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết và thời gian giải quyết văn bản (nếu
cần) trực tiếp trên văn bản đến, trên phiếu giải quyết văn bản đến hoặc trên
mạng nội bộ.
- Trường hợp người có thẩm quyền cho ý kiến
phân phối trực tiếp trên văn bản đến thì ý kiến phân phối được ghi vào mục
“chuyển” trong dấu “Đến”;
- Đối với văn bản đến liên quan đến nhiều đơn
vị hoặc nhiều cá nhân xử lý thì người có thẩm quyền sử dụng Phiếu giải quyết
văn bản đến, ghi rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì phối hợp thực hiện.
Mẫu Phiếu giải quyết văn bản đến do các cơ
quan, tổ chức quy định cụ thể (tham khảo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy
chế này).
c) Sau khi có ý kiến phân phối, ý kiến chỉ
đạo giải quyết (nếu có) của người có thẩm quyền, bản chính văn bản đến được
chuyển trở lại Văn thư để đăng ký bổ sung vào sổ đăng ký văn bản đến hoặc vào
Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.
2. Chuyển giao văn bản đến:
a) Căn cứ vào ý kiến phân phối, chỉ đạo giải
quyết của người có thẩm quyền, Văn thư thực hiện chuyển giao bản chính (trừ văn
bản được ký chữ ký số) cho đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao văn
bản phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chặt chẽ, giữ gìn bí mật
nội dung văn bản. Khi chuyển giao bản chính văn bản đến, Văn thư phải lập sổ
chuyển giao văn bản đến theo quy định;
b) Đơn vị hoặc cá nhân nhận bản chính văn bản
đến phải ký nhận vào sổ chuyển giao văn bản đến hoặc Sổ đăng ký văn bản đến.
Mẫu “Sổ chuyển giao văn bản đến” và cách ghi
thông tin trong Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy
chế này.
c) Đối với văn bản đến có đóng dấu “Hỏa tốc”,
“Thượng khẩn”, Văn thư phải ghi rõ thời gian chuyển cho người có trách nhiệm xử
lý.
Điều 14. Giải quyết
và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Giải quyết văn bản đến:
a) Sau khi nhận được văn bản đến, các đơn vị,
cá nhân có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo thời hạn được pháp luật quy
định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các
mức độ khẩn phải giải quyết trước;
b) Khi trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xem xét, quyết định phương án giải quyết, đơn vị, cá nhân phải đính kèm phiếu
giải quyết văn bản đến có ý kiến đề xuất của đơn vị, cá nhân.
Đối với văn bản đến có liên quan đến các đơn
vị và cá nhân khác, đơn vị hoặc cá nhân chủ trì giải quyết phải gửi văn bản
hoặc bản sao văn bản đó (kèm theo phiếu giải quyết văn bản đến có ý kiến chỉ
đạo giải quyết của người có thẩm quyền) để lấy ý kiến của các đơn vị, cá nhân.
Khi trình lãnh đạo cơ quan, tổ chức xem xét, quyết định, đơn vị hoặc cá nhân
chủ trì phải trình kèm văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên
quan.
2. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản
đến:
a) Tất cả văn bản đến có ấn định thời hạn
giải quyết phải được theo dõi, đôn đốc về thời hạn giải quyết;
b) Lãnh đạo cơ quan, tổ chức giao cho Chánh
Văn phòng hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết văn bản đến;
c) Văn thư có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để
báo cáo người được giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản
đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa ứng dụng máy vi tính để quản lý văn bản
thì Văn thư cần lập sổ theo dõi việc giải quyết văn bản đến;
d) Đối với văn bản đến có dấu “Tài liệu thu
hồi”, Văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi theo
đúng thời hạn quy định.
Mẫu “Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến” và
cách ghi thông tin trong Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Quy chế này.
Điều 15. Trình tự
quản lý văn bản đi
Văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (gọi
chung là văn bản đi); văn bản đi phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ
mật, khẩn (nếu có).
4. Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo
dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 16. Kiểm tra thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số và ngày, tháng của văn bản, đăng ký
văn bản đi
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản:
Trước khi phát hành văn bản, Văn thư kiểm tra
lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót thì báo cáo
người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Ghi số và ngày, tháng ban hành văn bản:
a) Ghi số văn bản:
- Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức được
ghi số theo hệ thống số chung của cơ quan, tổ chức do Văn thư thống nhất quản
lý; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản
tại văn thư của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập,
bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày làm việc cuối năm của
mỗi năm;
- Việc ghi số văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06
tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ được đăng ký riêng;
- Việc ghi số văn bản hành chính thực hiện
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 01/2011/TT-BNV được đăng
ký như sau:
+ Các loại văn bản: Chỉ thị (cá biệt), quyết
định (cá biệt), quy định, quy chế, hướng dẫn được đăng ký vào một sổ và một hệ
thống số;
+ Các loại văn bản hành chính khác được đăng
ký vào một sổ và một hệ thống số riêng.
- Văn bản mật đi được đăng ký vào một số và
một hệ thống số riêng.
b) Ghi ngày, tháng, năm văn bản:
- Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Việc ghi ngày, tháng, năm ban hành văn bản
được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
01/2011/TT-BNV .
Điều 17. Đăng ký văn
bản đi
Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng ký văn
bản đi hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi trên máy vi tính.
1. Đăng ký văn bản đi bằng sổ:
Căn cứ phương pháp ghi số và đăng ký văn bản
đi được hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 16, các cơ quan, đơn vị lập sổ đăng
ký văn bản đi cho phù hợp.
Mẫu “Sổ đăng ký văn bản đi” và cách ghi thông
tin trong Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục VII ban hành kèm theo Quy chế
này.
2. Đăng ký văn bản đi bằng Cơ sở dữ liệu quản
lý văn bản đi trên máy vi tính:
a) Yêu cầu chung đối với việc xây dựng Cơ sở
dữ liệu quản lý văn bản đi được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
về lĩnh vực này;
b) Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đi vào Cơ
sở dữ liệu quản lý văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương
trình phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần
mềm đó và phải đáp ứng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Thông tin về văn bản đi được đăng ký vào
Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi phải được in ra giấy, tập hợp lại, đóng thành
Sổ đăng ký văn bản đi và lưu trữ theo quy định hiện hành để tra cứu khi cần
thiết.
Điều 18. Nhân bản,
đóng dấu và dấu mức độ khẩn, mật
1. Nhân bản:
a) Số lượng văn bản cần nhân bản để phát hành
được xác định trên cơ sở số lượng tại phần nơi nhận của văn bản; nếu gửi đến
nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì đơn vị soạn thảo phải
có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở Văn thư;
b) Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong
văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng,
thẩm quyền giải quyết, tổ chức phối hợp thực hiện, báo cáo, giám sát, kiểm tra
liên quan đến nội dung văn bản; không gửi vượt cấp, không gửi nhiều văn bản cho
đối tượng, không gửi đến các đối tượng khác chỉ để tham khảo;
c) Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực
hiện nhân bản theo đúng thời gian quy định;
d) Việc nhân bản văn bản mật phải có ý kiến
của lãnh đạo cơ quan, tổ chức và được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Đóng dấu cơ quan:
a) Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục
kèm theo văn bản chính phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu
quy định. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký
về phía bên trái;
b) Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên
văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy
định;
c) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép
phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu
đóng tối đa 05 trang văn bản.
3. Đóng dấu độ khẩn, mật:
a) Việc đóng dấu chỉ các mức độ khẩn (“Hỏa
tốc”, “Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và “Khẩn”) trên văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số
01/2011/TT-BNV ;
b) Việc đóng dấu chỉ các mức độ mật (“Tuyệt
mật”, “Tối mật” và “Mật”), dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện
theo quy định tại Mục 2, Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm
2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Việc đóng dấu các chỉ dẫn về phạm vi lưu
hành (trả lại sau khi họp, xem xong trả lại, lưu hành nội bộ) trên văn bản được
thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BNV .
Điều 19. Làm thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Làm thủ tục phát hành văn bản:
Văn thư cơ quan, tổ chức tiến hành các công
việc sau đây khi phát hành văn bản đi:
a) Lựa chọn bì;
Bì văn bản cần được làm bằng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được và có định lượng ít nhất từ
80gram/m2 trở lên. Bì văn bản mật được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông
tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư
12/2002/TT-BCA (A11). Mẫu trình bày bì văn bản và cách viết bì thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục VIII kèm theo Quy chế này.
b) Viết bì;
c) Vào bì và dán bì;
Tùy theo số lượng và độ dày của văn bản mà
lựa chọn cách gấp văn bản để vào bì. Khi gấp văn bản gấp mặt giấy có chữ vào
trong.
Khi vào bì, không làm nhàu văn bản. Khi dán
bì hồ phải dính đều; mép bì phải được dán kín, không bị nhăn, không để hồ dán
dính vào văn bản; hồ dùng để dán bì phải có độ kết dính cao, khó bóc.
Trên bì văn bản khẩn phải đóng dấu độ khẩn
đúng như dấu độ khẩn đóng trên văn bản trong bì. Việc đóng dấu “Chỉ người có
tên mới được bóc bì” và các dấu chữ ký hiệu độ mật trên bì văn bản mật được thực
hiện theo quy định tại các Điểm 2, 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).
Mẫu trình bày bì văn bản và cách viết bì thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Chuyển phát văn bản đi:
Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục Văn
thư và chuyển phát ngay trong ngày ký văn bản đó, chậm nhất trong ngày làm việc
tiếp theo. Đối với văn bản quy phạm pháp luật có thể phát hành sau 03 ngày, kể
từ ngày ký văn bản. Việc chuyển phát văn bản đi thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi
được chuyển giao trong nội bộ nhiều và việc chuyển giao văn bản được thực hiện
tập trung tại Văn thư phải lập Sổ chuyển giao riêng.
Mẫu Sổ chuyển giao văn bản đi và việc đăng ký
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IX kèm theo Quy định này.
Cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được
chuyển giao ít và việc chuyển giao văn bản do Văn thư cơ quan trực tiếp thực
hiện thì sử dụng Sổ đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản. Khi lập Sổ đăng
ký văn bản đi cần bổ sung cột “Ký nhận” vào sau cột “Nơi nhận văn bản”.
Chuyển giao văn bản cho các đơn vị, cá nhân
trong nội bộ, người nhận văn bản phải ký nhận vào Sổ.
b) Văn bản đi do Văn thư chuyển trực tiếp cho
các cơ quan, tổ chức khác phải được đăng ký vào Sổ chuyển giao văn bản đi. Khi
chuyển giao văn bản, phải yêu cầu người nhận ký nhận vào Sổ;
c) Văn bản đi được chuyển phát qua hệ thống
bưu điện phải được đăng ký vào Sổ. Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên
bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào Sổ (nếu có).
Mẫu Sổ gửi văn bản đi qua hệ thống bưu điện
và việc vào Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục X kèm theo Quy định này.
d) Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh,
văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng máy Fax hoặc chuyển qua mạng,
nhưng sau đó phải gửi bản chính. Riêng đối với một số loại văn bản hành chính
thông thường được ký chữ ký số theo quy định hiện hành thì không cần gửi bản
chính sau đó.
đ) Chuyển phát văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và tại Điểm 3
Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).
3. Văn thư cơ quan có trách nhiệm theo dõi
việc chuyển phát văn bản đi, cụ thể như sau:
a) Lập phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát
văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi
cần lập phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người
ký văn bản quyết định;
b) Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài
liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm
tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc;
c) Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do
nào đó mà bưu điện trả lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
văn bản đó; đồng thời, ghi chú vào Sổ gửi văn bản đi để kiểm tra, xác minh khi
cần thiết;
d) Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc,
không có người nhận phải kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng
Hành chính - Tổ chức xử lý.
Điều 20. Lưu văn bản
đi
1. Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: Bản gốc
lưu tại Văn thư và bản chính lưu trong hồ sơ của đơn vị soạn thảo văn bản (hồ
sơ công việc). Bản gốc lưu tại Văn thư phải có chữ ký trực tiếp của người có
thẩm quyền, được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký. Đối với cá nhân, tổ
chức khi lập hồ sơ công việc trên môi trường mạng và hồ sơ giấy phải lưu bản có
đóng dấu, không lưu văn bản giấy được ký chữ ký số.
2. Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và sử dụng
bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Văn thư có trách nhiệm lập sổ theo dõi và
phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại Văn thư theo quy định của pháp
luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức.
Mẫu Sổ sử dụng bản lưu và việc ghi Sổ thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục XI kèm theo Quy định này.
Điều 21. Quản lý văn
bản điện tử
Đối với các cơ quan, tổ chức đã triển khai
phần mềm quản lý văn bản và điều hành, các văn bản đến được ký chữ ký số việc
đăng ký, chuyển giao, xử lý được thực hiện theo như sau:
1. Đăng ký và quản lý văn bản đến:
- Văn bản đến được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu
quản lý.
Đối với đơn vị sử dụng phần mềm quản lý văn
bản (QLVB) - NeoDoc: Văn thư tiếp nhận văn bản đến sử dụng chức năng tiếp nhận
văn bản đơn vị để tiếp nhận văn bản đến đăng ký số và lưu vào Cơ sở dữ liệu
chung của đơn vị.
- Chuyển file văn bản điện tử đến phòng
chuyên môn xử lý;
- Vào mỗi tuần in Sổ văn bản đến. Khi kết
thúc năm phải tập hợp đóng lại thành quyển để nộp vào lưu trữ cơ quan.
Đối với đơn vị sử dụng phần mềm QLVB -
NeoDoc: Sử dụng chức năng Sổ văn bản đến lọc theo Sổ văn bản.
2. Đăng ký và quản lý văn bản đi:
- Đăng ký số trên phần mềm quản lý hồ sơ công
việc;
- Gửi tập tin điện tử đến nơi nhận;
Đối với đơn vị sử dụng phần mềm QLVB -
NeoDoc: Sau khi phát hành văn bản sẽ được gửi trực tiếp đến nơi nhận trên phần
mềm quản lý văn bản.
- Sổ văn bản đi phải được in ra giấy (quy
định theo ngày hoặc tuần hoặc tháng) đóng cuốn hoặc mở Sổ phát hành văn bản;
- Đối với phòng chuyên môn: Khi tham mưu lãnh
đạo ban hành văn bản, trên máy vi tính của chuyên viên trực tiếp xây dựng văn
bản phải tạo hồ sơ qua mạng (bằng cách tạo thư mục lưu trữ văn bản đi, tập tin
văn bản này phải được thực hiện xác thực bằng chữ ký số).
Đối với đơn vị sử dụng phần mềm QLVB -
NeoDoc:
Phòng chuyên môn thực hiện chức năng soạn văn
bản đi để soạn và tham mưu lên cho lãnh đạo phòng, lãnh đạo đơn vị. Sau khi văn
bản được chấp thuận và chuyển đến Văn thư thì sẽ được phát hành chính thức.
* Lưu ý: Đối với các đơn vị sử dụng phần mềm
quản lý văn bản khác NeoDoc thì thực hiện chức năng tương tự.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ VÀ
GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 22. Lập Danh mục
hồ sơ
1. Căn cứ chủ yếu để lập Danh mục hồ sơ, bao
gồm:
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của cơ quan, đơn vị;
b) Quy chế làm việc của cơ quan;
c) Kế hoạch, nhiệm vụ công tác hằng năm của
cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, công chức, viên chức;
d) Danh mục hồ sơ của những năm trước, Bảng
thời hạn bảo quản tài liệu và Mục lục hồ sơ cơ quan của những năm trước (nếu
có).
2. Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Khung đề mục của Danh mục hồ sơ xây dựng
theo cơ cấu tổ chức hoặc theo lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Tùy theo
tình hình thực tế của mỗi cơ quan, tổ chức để quyết định chọn khung đề mục Danh
mục hồ sơ cho phù hợp, bảo đảm việc lập hồ sơ được đầy đủ, chính xác và thuận
tiện. Các cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức ổn định, chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị được phân định rõ ràng thì áp dụng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo
cơ cấu tổ chức. Các cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức phức tạp, không ổn định,
không rõ ràng thì xây dựng khung đề mục Danh mục hồ sơ theo lĩnh vực hoạt động;
b) Danh mục hồ sơ xây dựng theo cơ cấu tổ
chức, lấy tên các đơn vị trong cơ quan, tổ chức; theo lĩnh vực hoạt động thì
lấy tên các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan tổ chức làm đề mục lớn (các
phần) của Danh mục hồ sơ;
c) Trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục
nhỏ là các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đối với khung đề mục
theo cơ cấu tổ chức hoặc các vấn đề trong phạm vi một lĩnh vực hoạt động đối
với khung đề mục theo lĩnh vực hoạt động. Các hồ sơ trong mỗi đề mục nhỏ được
sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng, từ tổng hợp đến cụ thể, có kết hợp
với vị trí và tầm quan trọng của từng vụ việc được giải quyết trong hồ sơ.
Mẫu Danh mục hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục XII kèm theo Quy định này.
3. Xây dựng Danh mục hồ sơ thực hiện như sau:
a) Văn thư chủ trì xây dựng dự thảo Danh mục
hồ sơ của cơ quan, tổ chức; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các đơn vị, cá nhân
liên quan cho dự thảo Danh mục hồ sơ; tổng hợp trình người đứng đầu ký ban
hành;
b) Danh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ quan
phê duyệt, ký ban hành chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hằng năm;
c) Căn cứ vào Danh mục hồ sơ đã được duyệt,
Văn thư sao chụp Danh mục hồ sơ gửi các đơn vị, cá nhân liên quan để tổ chức
thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có hồ sơ được dự kiến chưa sát với
thực tế hoặc có công việc giải quyết phát sinh thuộc trách nhiệm lập hồ sơ của
cá nhân nào thì cá nhân đó cần kịp thời sửa đổi, bổ sung vào phần Danh mục hồ
sơ của mình để Văn thư tổng hợp vào Danh mục hồ sơ chung của cơ quan.
Điều 23. Nội dung
việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nội dung việc lập hồ sơ công việc:
a) Mở hồ sơ, cập nhật văn bản vào hồ sơ, hoàn
thiện hồ sơ:
- Mở hồ sơ ghi những thông tin ban đầu về hồ
sơ như: ký hiệu hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, năm mở hồ sơ. Bìa hồ sơ được thực hiện
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9251: 2012 “Bìa hồ sơ” ban hành kèm theo Thông tư
số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ;
- Cá nhân được giao giải quyết, theo dõi công
việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm mở hồ sơ. Cá nhân dựa vào Danh mục hồ
sơ và bìa hồ sơ đã có để mở hồ sơ, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ;
- Tiêu đề hồ sơ ngắn gọn, rõ ràng, khái quát
nội dung của các văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc.
b) Thu thập văn bản vào hồ sơ:
Trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc cá nhân có trách nhiệm cập nhật tất cả văn bản, tài liệu phát sinh vào hồ
sơ tương ứng, kể cả tài liệu phim, ảnh, ghi âm. Cần thu thập kịp thời những văn
bản, tài liệu như bài phát biểu của lãnh đạo, tham luận của các đại biểu tại
hội nghị, hội thảo không để bị thất lạc tài liệu.
c) Hoàn thiện hồ sơ thực hiện như sau:
- Khi công việc giải quyết xong, hồ sơ được
kết thúc, người lập hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra mức độ đầy đủ của văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ, nếu thiếu, cần bổ sung cho đủ; xem xét loại ra khỏi hồ
sơ những văn bản trùng, bản nháp, bản thảo nếu đã có bản chính (trừ bản thảo về
vấn đề quan trọng có ghi ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan hoặc ý kiến góp ý
của các cơ quan hữu quan); bản chụp văn bản, tài liệu tham khảo xét thấy không
cần phải lưu giữ;
- Sắp xếp các văn bản, tài liệu trong hồ sơ
theo trình tự giải quyết công việc hoặc theo thời gian, tên loại, tác giả của
văn bản; xem xét thời hạn bảo quản của hồ sơ (thực hiện theo Bảng thời hạn bảo
quản hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức);
- Nếu hết năm mà công việc chưa giải quyết
xong, thì chưa thực hiện việc kết thúc, hồ sơ sẽ được chuyển sang năm sau theo
dõi giải quyết và đưa vào Danh mục hồ sơ năm sau;
- Đối với các hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh
viễn, cá nhân phải biên mục hồ sơ đầy đủ.
2. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:
a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hình thành hồ sơ;
b) Văn bản, tài liệu thu thập vào mỗi hồ sơ
phải có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự
việc hay trình tự giải quyết công việc;
c) Văn bản trong hồ sơ phải có giá trị bảo
quản tương đối đồng đều.
3. Lập hồ sơ trên môi trường mạng trong quá
trình giải quyết công việc:
Người được giao lập hồ sơ cần thực hiện việc
lập hồ sơ trên môi trường mạng đối với văn bản điện tử song song với việc lập
hồ sơ công việc bằng văn bản giấy. Hồ sơ điện tử được lập phải đảm bảo theo nội
dung và yêu cầu giống như hồ sơ giấy và phải đúng theo quy định tại Chương II
của Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Điều 24. Giao nhận hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của mỗi cá nhân:
a) Mỗi cá nhân phải giao nộp hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì
phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập danh mục giữ lại gửi cho
Lưu trữ cơ quan, tổ chức. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân
không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu;
b) Khi chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu
phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, tổ chức hoặc cho người kế nhiệm,
không được giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức làm tài liệu riêng hoặc mang
sang cơ quan, tổ chức khác. Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được thống kê và lập
biên bản giao nhận.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc
kết thúc;
b) Sau 03 tháng kể từ ngày công trình được
quyết toán đối với tài liệu xây dựng cơ bản.
3. Thủ tục giao nhận:
Khi giao nộp hồ sơ, tài liệu cá nhân phải lập
02 bản Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu (bên giao và bên nhận tài liệu mỗi bên
giữ một bản).
Mẫu “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và Mẫu
“Biên bản giao nhận tài liệu” thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục XIII và Phụ
lục XIV ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 25. Trách nhiệm
đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, tổ
chức:
Hàng năm lãnh đạo cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm chỉ đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo công tác
lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ đối với các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của mình.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng:
a) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức
trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ
vào lưu trữ đối với các đơn vị trực thuộc;
b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao
nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại đơn vị mình.
3. Trách nhiệm của mỗi cá nhân:
a) Có trách nhiệm lập hồ sơ công việc được
phân công theo dõi, giải quyết;
b) Giao nộp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn và
đúng thủ tục quy định.
4. Trách nhiệm của công chức, viên chức văn
thư, lưu trữ:
Công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp các cá nhân trong cơ quan lập hồ sơ,
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan theo đúng quy định.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU
Điều 26. Quản lý con
dấu
1. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo cơ quan, tổ chức việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức.
Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm trước người đứng đầu của cơ quan, tổ chức cấp
trên trong việc quản lý và sử dụng con dấu của đơn vị (đối với đơn vị có con
dấu riêng).
2. Con dấu của cơ quan, tổ chức được giao cho
Văn thư quản lý và sử dụng Văn thư được giao quản lý và sử dụng con dấu chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng con
dấu; có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
a) Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm
việc Văn thư. Trường hợp cần đưa con dấu ra khỏi cơ quan, tổ chức phải được sự
đồng ý của lãnh đạo cơ quan, tổ chức và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản,
sử dụng con dấu. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài
giờ làm việc;
b) Không giao con dấu cho người khác khi chưa
được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, Văn thư
phải báo cáo lãnh đạo cơ quan, tổ chức làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp bị
mất dấu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kịp thời thông báo cơ quan Công
an nơi xảy ra mất con dấu, lập biên bản và làm thủ tục cấp lại con dấu.
4. Khi cơ quan, tổ chức có quyết định chia,
tách hoặc sáp nhập thì lãnh đạo cơ quan, tổ chức chỉ đạo thực hiện nộp con dấu
cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới.
5. Việc quản lý thiết bị dùng để ký chữ ký số
được thực hiện theo quy chế hiện hành về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư
số trong các cơ quan trên địa bàn thành phố.
Điều 27. Sử dụng con
dấu
1. Văn thư phải tự tay đóng dấu vào các văn
bản của cơ quan, tổ chức.
2. Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn
bản đúng thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền.
3. Không được đóng dấu trong các trường hợp
sau: Đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn
trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm
quyền.
Chương III
CÔNG
TÁC LƯU TRỮ
Mục 1. CÔNG TÁC THU
THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU
Điều 28. Giao nhận hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Hằng năm, Lưu trữ của cơ quan, tổ chức có
nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho Lưu trữ cơ
quan, cụ thể:
1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.
2. Phối hợp với các đơn vị phòng, ban và cá
nhân trong cơ quan, tổ chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào
Lưu trữ cơ quan.
3. Hướng dẫn đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu nộp và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu”.
4. Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản
để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu.
5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm
tra đối chiếu giữa “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” với thực tế và lập “Biên
bản giao nhận hồ sơ, tài liệu” theo quy định.
Điều 29. Chỉnh lý tài
liệu
Hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức phải
được chỉnh lý hoàn chỉnh và bảo quản trong kho lưu trữ.
1. Nguyên tắc chỉnh lý:
a) Không phân tán phông lưu trữ;
b) Khi phân loại và lập hồ sơ chỉnh sửa hoàn
thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ, phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo
trình tự theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ hồ sơ đã được lập);
c) Tài liệu sau khi chỉnh lý phản ánh được
các hoạt động của cơ quan, tổ chức.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu
cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh;
b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài
liệu (bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn);
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu;
d) Lập công cụ tra cứu Mục lục hồ sơ, Cơ sở
dữ liệu tra cứu, các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu,
sử dụng tài liệu;
đ) Lập Danh mục tài liệu hết giá trị.
Điều 30. Xác định giá
trị tài liệu
1. Bộ phận Văn thư, Lưu trữ cơ quan có nhiệm
vụ căn cứ vào các quy định hiện hành về thời hạn bảo quản tài liệu của cấp
trên, ý kiến Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan và ý kiến tham gia
của cơ quan có thẩm quyền (nếu cần); giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời
hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trình lãnh đạo cơ quan ban hành sau khi có ý kiến
thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt
các yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn
và tài liệu bảo quản có thời hạn tính bằng số năm cụ thể theo Thông tư số
09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo
quản hồ sơ tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức;
b) Xác định tài liệu hết giá trị cần loại ra
để tiêu hủy.
Điều 31. Hội đồng xác
định giá trị tài liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Lưu
trữ năm 2011.
Điều 32. Hủy tài liệu
hết giá trị
1. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, lập hồ sơ và phải có văn bản thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 28 Luật Lưu trữ. Nghiêm cấm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Việc
hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải
lập thành biên bản; hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ
quan, tổ chức có tài liệu bị hủy ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
2. Thẩm quyền thẩm định tài liệu hết giá trị:
a) Sở Nội vụ: Thẩm định tài liệu hết giá trị
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành
phố;
b) Phòng Nội vụ: Thẩm định tài liệu hết giá
trị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 33. Thu thập,
tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Lưu trữ lịch sử thành phố thu thập, tiếp
nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ
chức ở cấp thành phố, cấp huyện thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu của thành
phố và đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
2. Lưu trữ lịch sử thành phố sưu tầm tài liệu
lưu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận.
Điều 34. Thời hạn nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc
kết thúc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo
quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử thành phố.
2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch
sử thành phố của ngành Công an, Quốc phòng, Ngoại giao và các ngành khác được
thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức chia, tách,
sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp
nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì việc quản lý tài
liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Lưu trữ.
Điều 35. Thống kê
công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ hằng năm
1. Tài liệu phông Lưu trữ lịch sử phải được
thống kê tập trung trong hệ thống sổ sách, Cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý.
2. Định kỳ hằng năm các cơ quan, tổ chức phải
báo cáo thống kê về tình hình thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. Số liệu
thống kê văn thư, lưu trữ định kỳ hằng năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 của năm báo cáo. Việc báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 09/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định
chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
3. Thời gian gửi báo cáo thống kê được thực
hiện như sau:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện báo
cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ (Biểu 01/CS và
Biểu 02/CS):
- Cơ quan hành chính cấp thành phố; đơn vị sự
nghiệp cấp thành phố; cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc trên địa
bàn thành phố; Doanh nghiệp Nhà nước cấp thành phố; tổ chức Hội cấp thành phố
(có biên chế) báo cáo về Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc sở, ban ngành
báo cáo về sở, ban ngành;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, huyện; cơ quan hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn quận, huyện báo cáo về
phòng Nội vụ quận, huyện.
Thời gian gửi báo cáo: trước ngày 12 tháng 01
hằng năm.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện báo
cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ (Biểu 01/TH
và Biểu 02/TH):
- Các sở, ban ngành có cơ quan, tổ chức trực
thuộc tổng hợp số liệu báo cáo về Sở Nội vụ;
- Phòng Nội vụ quận, huyện tổng hợp số liệu
báo cáo về Sở Nội vụ.
Thời gian gửi báo cáo: trước ngày 26 tháng 01
hằng năm.
c) Sở Nội vụ tổng hợp số liệu của các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố
báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước trước
ngày 15 tháng 02 năm sau.
Điều 36. Quản lý tài
liệu lưu trữ điện tử
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Lưu
trữ và Chương II Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ.
Điều 37. Quản lý tài
liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Người làm công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp
nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu
lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08 tháng 11 năm 2011
của Bộ Nội vụ quy định quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Mục 2. BẢO QUẢN, TỔ
CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 38. Bảo quản tài
liệu lưu trữ
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị, phương tiện cần thiết và thực hiện các
biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và
bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
Trường hợp tổ chức không sử dụng ngân sách
nhà nước chưa có đủ điều kiện bảo vệ, bảo quản tài liệu theo quy định tại Khoản
2 Điều 25 của Luật Lưu trữ, được ký gửi tài liệu vào Lưu trữ lịch sử và phải
trả phí theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu vào
Lưu trữ cơ quan, tổ chức do cá nhân tự bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các
hồ sơ, tài liệu.
3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu
phải được nộp vào Lưu trữ cơ quan, tổ chức và tập trung bảo quản trong kho lưu
trữ của cơ quan, tổ chức. Kho lưu trữ phải được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị, phương tiện cần thiết theo quy định.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tham mưu,
chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ:
a) Tham mưu lãnh đạo bố trí kho lưu trữ theo
đúng tiêu chuẩn quy định; trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo
quản tài liệu lưu trữ;
b) Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy, phòng chống thiên tai, phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài
liệu lưu trữ;
c) Thực hiện các biện pháp phòng, chống côn
trùng, nấm mốc, khử a-xít; tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ bị hư hỏng hoặc có
nguy cơ bị hư hỏng; duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với từng loại tài liệu
lưu trữ;
d) Duy trì các chế độ bảo quản phù hợp với
từng loại tài liệu lưu trữ.
5. Văn thư, Lưu trữ của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm:
a) Bố trí, sắp xếp khoa học hồ sơ, tài liệu
trong kho để thuận tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu;
b) Hồ sơ, tài liệu trong kho phải để trong
hộp (cặp), dán nhãn, ghi đầy đủ thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm
tra và tra cứu;
c) Thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu
có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu; trên cơ sở đó có kế
hoạch bảo quản và tu bổ phục chế.
Điều 39. Bảo quản tài
liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ quý, hiếm
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều
26 Luật Lưu trữ.
Điều 40. Sử dụng tài
liệu lưu trữ
1. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ
quan thực hiện như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức căn cứ quy định của
Luật Lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc sử
dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức mình.
2. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch
sử thành phố thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ
thành phố quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ đối với những loại tài liệu
lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử thành phố được phép sử dụng rộng rãi;
b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định việc sử dụng
tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các
mức độ mật của thành phố;
d) Việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh
mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật của các bộ, ngành và đơn vị khác
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Tài liệu liên quan đến cá nhân được sử
dụng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Chương IV của Nghị định số
01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
e) Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ
lịch sử thành phố phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử
dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của
cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ
quan, Lưu trữ lịch sử thành phố:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài
liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử thành phố để phục vụ công
tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ
đó;
b) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định việc mang
tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử thành phố để sử dụng trong nước, trên
cơ sở đề xuất của Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định việc mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trên cơ sở đề xuất của Giám đốc
Sở Nội vụ sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
d) Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử trước
khi mang ra khỏi Lưu trữ lịch sử thành phố để sử dụng trong nước hay mang tài
liệu lưu trữ ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
Điều 41. Các hình
thức sử dụng tài liệu lưu trữ
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Lưu
trữ.
Điều 42. Quản lý việc
sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Lưu trữ cơ quan, tổ chức phải có Nội quy
phòng đọc.
2. Nội quy phòng đọc bao gồm các nội dung quy
định như sau:
a) Thời gian phục vụ độc giả;
b) Các giấy tờ độc giả cần xuất trình khi đến
khai thác, sử dụng tài liệu;
c) Những vật dụng được và không được mang vào
phòng đọc;
d) Quy định độc giả phải thực hiện các thủ
tục nghiên cứu và khai thác sử dụng tài liệu theo hướng dẫn của nhân viên phòng
đọc, kho lưu trữ;
đ) Độc giả không được tự ý sao, chụp ảnh tài
liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin trong công cụ tra cứu khi chưa được
phép của người có thẩm quyền;
e) Ngoài các quy định trên, độc giả phải thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan trong Nội quy ra, vào cơ quan; Quy
định sử dụng tài liệu; Quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy,...
3. Công chức, viên chức lưu trữ cơ quan, tổ
chức phải lập các sổ nhập, xuất tài liệu; sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ đăng
ký độc giả để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu. Ngoài ra,
có thể dùng phần mềm quản lý hồ sơ, lưu trữ.
Điều 43. Sao tài liệu
lưu trữ, chứng thực lưu trữ
1. Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu
trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử thành phố thực hiện.
2. Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài
liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ.
3. Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ
quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu
lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử đang quản lý. Cơ quan, tổ chức,
Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm
pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
4. Người được cấp bản sao tài liệu lưu trữ,
bản chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực
lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc trong các quan hệ, giao dịch.
Chương IV
THANH
TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Thanh tra,
kiểm tra, khiếu nại, tố cáo
1. Sở Nội vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành
theo kế hoạch hằng năm hoặc kiểm tra đột xuất về công tác văn thư, lưu trữ; tổ
chức kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ đối với các sở, ban, ngành, quận,
huyện trên địa bàn thành phố; chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan có liên
quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban,
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với các đơn vị trực
thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn
thư, lưu trữ theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 45. Xử lý vi
phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về công tác văn thư, lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Tổng hợp kết quả đề nghị
khen thưởng, kỷ luật về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Lãnh đạo cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố chịu trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện; ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ của cơ quan, tổ chức mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh
về Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ thành phố Cần Thơ) tổng hợp, báo cáo
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC I
MẪU DẤU ĐẾN VÀ CÁCH
GHI CÁC THÔNG TIN TRÊN DẤU ĐẾN
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu
dấu “Đến”
a) Hình
dạng và kích thước
Dấu “Đến”
phải được khắc sẵn, hình chữ nhật, kích thước 35mm x 50mm
b) Mẫu
trình bày
Mẫu dấu
“Đến” được trình bày như minh họa tại hình vẽ ở trên.
2. Hướng
dẫn ghi các nội dung thông tin trên dấu “Đến”
a) Số đến
Số đến là
số thứ tự đăng ký văn bản đến. số đến được đánh liên tục, bắt đầu từ số 01 vào
ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Ngày
đến
Ngày đến
là ngày, tháng, năm cơ quan, tổ chức nhận được văn bản (hoặc đơn, thu), đóng
dấu đến và đăng ký; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1,2 thì phải thêm số 0
ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối của năm, ví dụ: 03/01/11, 27/7/11,
31/12/11.
Giờ đến:
Đối với văn bản đến có đóng dấu “Thượng khẩn” và “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn
giờ), Văn thư phải ghi giờ nhận (trong những trường hợp cần thiết, cần ghi cả
giờ và phút, ví dụ: 14.30 phút).
c) Chuyển
Ghi tên
đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm giải quyết.
d) Lưu hồ
sơ số
Ghi số ký
hiệu hồ sơ mà văn bản được lập theo danh mục hồ sơ cơ quan./.
PHỤ
LỤC II
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
(Kèm
theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng
ký văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến (loại thường) được trình bày theo minh họa
tại hình vẽ dưới đây:
……………………(1)…………………….
|
……………………(2)…………………….
|
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN
ĐẾN
|
Năm: 20... (3)
Từ ngày…… đến
ngày…(4)…..
Từ số……….. đến
số……….(5)……….
Quyển
số:…………(6)…………
|
Ghi chú:
(1): Tên
cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có);
(2): Tên
cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị (đối với số của đơn vị);
(3): Năm
mở sổ đăng ký văn bản đến;
(4):
Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc đăng ký văn bản trong quyển sổ;
(5): Số
thứ tự đăng ký văn bản đến đầu tiên và cuối cùng trong quyển sổ;
(6): Số
thứ tự của quyển sổ.
Trên
trang đầu của các loại sổ phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu
trước khi sử dụng. Việc ký và đóng dấu được thực hiện ở khoảng giấy trống giữa
Từ số... đến số… và Quyển số.
b) Phần
đăng ký văn bản đến
Phần đăng
ký văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm
09 cột theo mẫu dưới đây:
Ngày đến
|
Số đến
|
Tác giả
|
Số, ký hiệu
|
Ngày, tháng
|
Tên loại và trích
yếu nội dung
|
Đơn vị hoặc người
nhận
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn đăng ký
- Cột 1:
Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
- Cột 2:
Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”.
- Cột 3:
Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản hoặc họ tên, địa chỉ của người gửi
đơn, thư.
- Cột 4:
Ghi số và ký hiệu của văn bản đến.
- Cột 5:
Ghi ngày, tháng, năm của văn bản đến hoặc đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10
và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối
năm, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11.
- Cột 6:
Ghi tên loại của văn bản đến (trừ công văn; tên loại văn bản có thể viết tắt)
và trích yếu nội dung. Trường hợp văn bản đến hoặc đơn, thư không có trích yếu
thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung của văn bản hoặc đơn, thư đó.
- Cột 7:
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ ý kiến phân phối, ý kiến
chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
- Cột 8:
Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
- Cột 9:
Ghi những điểm cần thiết về văn bản đến (văn bản không có số, ký hiệu, ngày
tháng, trích yếu, bản sao v.v...).
3. Sổ
đăng ký văn bản mật đến
Mẫu số
đăng ký văn bản mật đến cũng giống như số đăng ký văn bản đến (loại thường),
nhưng phần đăng ký có bổ sung cột “Mức độ mật” (cột 7) ngay sau cột “Tên loại
và trích yếu nội dung” (cột 6).
Việc đăng
ký văn bản mật đến được thực hiện tương tự như đăng ký văn bản đến (loại
thường) theo hướng dẫn tại khoản 2 của Phụ lục này; riêng ở cột 7 “Mức độ mật”
phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản đến; đối với
văn bản đến độ “Tuyệt mật”, thi chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi
được phép người có thẩm quyền./.
PHỤ
LỤC III
SỔ
ĐĂNG KÝ ĐƠN, THƯ
(Kèm
theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng
ký đơn, thư phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký
văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký đơn, thư”.
b) Phần
đăng ký đơn, thư
Phần đăng
ký đơn, thư được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08
cột theo mẫu sau:
Ngày đến
|
Số đến
|
Họ tên, địa chỉ
người gửi
|
Ngày tháng
|
Trích yếu nội dung
|
Đơn vị hoặc người
nhận
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn đăng ký
- Cột 1:
Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
- Cột 2:
Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”, số đến là số thứ tự đăng ký của đơn, thư
mà cơ quan, tổ chức nhận được (nếu đơn, thư được ghi số đến và đăng ký riêng)
hoặc số thứ tự đăng ký của văn bản đến nói chung (nếu đơn, thư được lấy số đến
và đăng ký chung với các loại văn bản đến khác).
- Cột 3:
Ghi đầy đủ, chính xác họ và tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người gửi
đơn, thư.
- Cột 4:
Ghi theo ngày, tháng, năm được ghi trên đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10 và
tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được ghi bằng hai chữ số cuối năm,
ví dụ: 03/01/11, 31/12/11. Trường hợp trên đơn, thư không ghi ngày tháng thì có
thể lấy ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nhưng cần có ghi chú cụ thể.
- Cột 5:
Ghi theo trích yếu nội dung được ghi trên đơn, thư. Trường hợp đơn, thư không
có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung của đơn, thư đó.
- Cột 6:
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận đơn, thư căn cứ theo ý kiến phân phối, ý kiến
chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
- Cột 7:
Chữ ký của người trực tiếp nhận đơn, thư.
- Cột 8:
Ghi những điểm cần thiết về đơn, thư như đơn, thư lần thứ...; đơn, thư không
ghi ngày tháng, v.v...)./.
PHỤ LỤC IV
PHIẾU GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN
(Kèm theo Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ)
1. Mẫu
phiếu
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
............., ngày...... tháng....... năm
20......
|
PHIẾU
GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN
………………………….(1)………………………
Ý kiến
của lãnh đạo cơ quan, tổ chức:……………… (2)………………
Ý kiến
của lãnh đạo đơn vị:………………………… (3)………………
Ý kiến đề
xuất của người giải quyết:………………..(4)………………
2. Hướng
dẫn ghi
(1): Ghi
tên loại; số, ký hiệu; ngày, tháng, năm; cơ quan (tổ chức) ban hành và trích
yếu nội dung của văn bản đến.
(2): Ý
kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo cơ quan, tổ chức (hoặc của
người có thẩm quyền) giao đơn vị, cá nhân chủ trì, các đơn vị, cá nhân tham gia
phối hợp giải quyết văn bản đến (nếu có); thời hạn giải quyết đối với mỗi đơn
vị, cá nhân (nếu có) và ngày tháng cho ý kiến phân phối, giải quyết.
(3): Ý
kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết của lãnh đạo đơn vị giao cho cá nhân; thời
hạn giải quyết đối với cá nhân (nếu có) và ngày, tháng, năm cho ý kiến.
(4): Ý
kiến đề xuất giải quyết văn bản đến của cá nhân và ngày, tháng, năm đề xuất ý
kiến./.
PHỤ LỤC V
SỔ CHUYỂN GIAO VĂN
BẢN ĐẾN
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
I. Sổ chuyển giao văn
bản đến (loại thường)
1. Mẫu số
Sổ chuyển giao văn
bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm hoặc 148mm x 210mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của
sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ
khác tên gọi là “Sổ chuyển giao văn bản đến” và không có dòng chữ “Từ số ...
đến số ...”
b) Phần chuyển giao
văn bản đến
Phần chuyển giao văn
bản đến có thể được trình bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x
297mm) hoặc theo chiều dài (297mm x 210mm) bao gồm 05 cột theo mẫu sau:
Ngày
chuyển
|
Số
đến
|
Đơn
vị hoặc người nhận
|
Ký
nhận
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
2.
Hướng dẫn ghi
Cột
1: Ghi ngày, tháng, năm chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân; đối
với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02,
27/7, 31/12.
Cột
2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”.
Cột
3: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản căn cứ theo ý kiến phân phối, ý
kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
Cột
4: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột
5: Ghi những điểm cần thiết (bản sao, số lượng bản...).
II.
Sổ chuyển giao văn bản mật đến
Trong
trường hợp cần thiết, các cơ quan, tổ chức có thể lập sổ chuyển giao văn bản
mật đến riêng. Mẫu sổ chuyển giao văn bản mật đến tương tự như sổ chuyển giao
văn bản đến (loại thường), nhưng phần đăng ký chuyển giao văn bản có bổ sung
cột “Mức độ mật” ngay sau cột “Số đến” (cột 2).
Việc
đăng ký chuyển giao văn bản mật đến được thực hiện tương tự như đối với văn bản
đến (loại thường) theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục I của Phụ lục này, riêng ở
cột 3 “Mức độ mật” phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của
văn bản đến./.
PHỤ LỤC VI
SỔ
THEO DÕI GIẢI QUYẾT VĂN BẢN ĐẾN
(Kèm
theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ theo
dõi giải quyết văn bản đến phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển
giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ theo dõi giải quyết văn bản đến”.
b) Phần
theo dõi giải quyết văn bản đến
Phần theo
dõi giải quyết văn bản đến được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x
297mm) bao gồm 07 cột theo mẫu sau:
Số đến
|
Tên loại, số và ký
hiệu, ngày tháng và tác giả văn bản
|
Đơn vị hoặc người
nhận
|
Thời hạn giải quyết
|
Tiến độ giải quyết
|
Số, ký hiệu văn bản
trả lời
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn ghi
- Cột 1:
Ghi theo số đến được ghi trên dấu “Đến” và trong sổ đăng ký văn bản đến.
- Cột 2:
Ghi tên loại đối với văn bản do các cơ quan, tổ chức gửi đến, đơn hoặc thư
khiếu nại, tố cáo đối với đơn, thư; các nội dung khác ghi theo hướng dẫn tại
khoản 2 của Phụ lục II của Thông tư này.
- Cột 3:
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản đến căn cứ theo ý kiến phân phối, chỉ
đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
- Cột 4:
Ghi thời hạn giải quyết văn bản đến theo quy định của pháp luật, quy định của
cơ quan, tổ chức hoặc theo ý kiến của người có thẩm quyền.
- Cột 5:
Ghi tiến độ giải quyết văn bản đến của các đơn vị, cá nhân so với thời hạn đã
được quy định, ví dụ: đã giải quyết, chưa giải quyết v.v...
- Cột 6:
Ghi số và ký hiệu của văn bản trả lời văn bản đến (nếu có).
- Cột 7: Ghi những điểm cần thiết khác./.
PHỤ LỤC VII
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
(Kèm
theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
I. Sổ
đăng ký văn bản đi (loại thường)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng
ký văn bản đi phải được in sẵn, kích thước; 210mm x 297mm.
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ đăng ký
văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng ký văn bản đi”.
b) Phần
đăng ký văn bản đi
Phần đăng
ký văn bản đi được trình bày trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08
cột theo mẫu sau:
Số, ký hiệu văn bản
|
Ngày tháng văn bản
|
Tên loại và trích
yếu nội dung văn bản
|
Người ký
|
Nơi nhận văn bản
|
Đơn vị, người nhận
bản lưu
|
Số lượng bản
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn đăng ký
- Cột 1:
Ghi số và ký hiệu của văn bản.
- Cột 2:
Ghi ngày, tháng, năm của văn bản; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì
phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02, 31/12.
- Cột 3:
Ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản.
- Cột 4:
Ghi tên của người ký văn bản.
- Cột 5:
Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản như được ghi tại
phần nơi nhận của văn bản.
- Cột 6:
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận bản lưu.
- Cột 7:
Ghi số lượng bản phát hành.
- Cột 8:
Ghi những điểm cần thiết khác.
II. Sổ
đăng ký văn bản mật đi
Mẫu sổ
đăng ký văn bản mật đi giống như sổ đăng ký văn bản đi (loại thường), nhưng
phần dùng để đăng ký văn bản có bổ sung cột “Mức độ mật” ngay sau cột “Tên loại
và trích yếu nội dung văn bản” (cột 3).
Việc đăng
ký văn bản mật đi được thực hiện tương tự như đối với văn bản đi (loại thường)
theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục I của Phụ lục này; riêng ở cột “Mức độ mật”
(cột 4) phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản; đối
với văn bản đi độ “Tuyệt mật” thì chỉ được ghi vào cột trích yếu nội dung sau
khi được phép của người có thẩm quyền ./.
PHỤ LỤC VIII
BÌ
VĂN BẢN
(Kèm
theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu bì
văn bản
a) Hình
dạng và kích thước
Bì văn
bản phải được in sẵn, có hình chữ nhật. Kích thước tối thiểu đối với các loại
bì thông dụng cụ thể như sau:
- Loại
307mm x 220mm: Dùng cho văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở
dạng để nguyên khổ giấy;
- Loại
220mm x 158mm: Dùng cho văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở
dạng gấp làm 2 phần bằng nhau;
- Loại
220mm x 109mm: Dùng cho văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở
dạng gấp làm 3 phần bằng nhau;
- Loại
158mm x 115mm: Dùng cho văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở
dạng gấp làm 4 phần bằng nhau.
b) Mẫu
trình bày
Mẫu trình
bày bì văn bản được minh họa theo hình vẽ.
(8)
|
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC (1)
ĐC: Số xxxx,
đường……., phường…, thành phố Cần Thơ (2)
ĐT: xxxxxxxx Fax:
xxxxxxx (3)
E-Mail:
Website:………………………….(4)
|
|
Số:………………………………..(5)
|
|
Kính gửi:
-………………………………(6);
- ……………………………...(7)
|
2. Hướng
dẫn trình bày và viết bì
(1): Tên
cơ quan, tổ chức gửi văn bản.
(2): Địa
chỉ của cơ quan, tổ chức (nếu cần).
(3): Số
điện thoại, số Fax (nếu cần).
(4): Địa
chỉ E-mail, Website của cơ quan, tổ chức (nếu có).
(5): Ghi
số, ký hiệu các văn bản có trong phong bì.
(6): Ghi
tên cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản.
(7): Địa
chỉ của cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân nhận văn bản.
(8): Biểu
tượng của cơ quan, tổ chức (nếu có) ./.
PHỤ
LỤC IX
SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐI
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ chuyển
giao văn bản đi cho các cơ quan khác hoặc cho các đơn vị, cá nhân trong cơ
quan, tổ chức phải được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển
giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ chuyển giao văn bản đi”.
b) Phần
đăng ký chuyển giao văn bản đi
Phần đăng
ký chuyển giao văn bản đi được trình bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng
(210mm x 297mm) hoặc theo chiều dài (297mm x 210mm), bao gồm 05 cột theo mẫu
sau:
Ngày chuyển
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Nơi nhận văn bản
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn ghi
- Cột 1:
Ghi ngày, tháng chuyển giao văn bản đi; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1,
2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
- Cột 2:
Ghi số và ký hiệu của văn bản.
- Cột 3:
Nơi nhận văn bản.
- Ghi tên
đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản trong trường hợp chuyển giao văn bản trong nội
bộ cơ quan, tổ chức;
- Ghi tên
các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản trong trường hợp chuyển
giao văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân khác.
- Cột 4:
Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
- Cột 5:
Ghi những điểm cần thiết khác như số lượng bản, số lượng bì./.
PHỤ
LỤC X
SỔ GỬI VĂN BẢN ĐI BƯU ĐIỆN
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ gửi văn bản đi bưu điện phải
được in sẵn, kích thước: 210mm x 297mm hoặc 148mm x 210mm.
a) Bìa và
trang đầu
Bìa và
trang đầu của sổ được trình bày tương tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển
giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ gửi văn bản đi bưu điện”.
b) Phần
đăng ký gửi văn bản đi bưu điện
Phần đăng
ký gửi văn bản đi bưu điện được trình bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo
chiều dài (297mm x 210mm), bao gồm 06 cột theo mẫu sau:
Ngày chuyển
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Nơi nhận văn bản
|
Số lượng bì
|
Ký nhận và dấu bưu
điện
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng
dẫn ghi
- Cột 1:
Ghi ngày, tháng, năm gửi văn bản đi bưu điện; đối với những ngày dưới 10 và
tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
- Cột 2:
Ghi số và ký hiệu của văn bản.
- Cột 3:
Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận văn bản, ví dụ: UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cột 4:
Ghi số lượng bì của văn bản gửi đi
- Cột 5:
Chữ ký của nhân viên bưu điện trực tiếp nhận văn bản và dấu của bưu điện (nếu
có).
- Cột 6:
Ghi những điểm cần thiết khác./.
PHỤ
LỤC XI
SỔ SỬ DỤNG BẢN LƯU
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
1. Mẫu sổ
Sổ sử dụng bản lưu phải được in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm.
a) Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương
tự như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ
sử dụng bản lưu”.
b) Phần đăng ký sử dụng bản lưu
Phần đăng ký sử dụng bản lưu được trình bày
trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 09 cột theo mẫu sau:
Ngày tháng
|
Họ tên người sử
dụng
|
Số/ký hiệu ngày
tháng văn bản
|
Tên loại và trích
yếu nội dung văn bản
|
Hồ sơ số
|
Ký nhận
|
Ngày trả
|
Người cho phép sử
dụng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn ghi
- Cột 1:
Ghi ngày, tháng, năm phục vụ yêu cầu sử dụng bản lưu; đối với những ngày dưới
10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02/2011, 21/7/2011,
31/12/2011.
- Cột 2:
Ghi họ và tên, đơn vị công tác của người sử dụng bản lưu.
- Cột 3:
Ghi số và ký hiệu; ngày, tháng, năm của văn bản.
- Cột 4:
Ghi tên loại và trích yếu nội dung của văn bản.
- Cột 5:
Ghi số, ký hiệu của tập lưu văn bản đi được sắp xếp theo thứ tự đăng ký tại văn
thư, ví dụ: số: CV-01/2011 (tập lưu công văn đi số 01 năm 2011).
- Cột 6:
Chữ ký của người sử dụng bản lưu.
- Cột 7: Ghi ngày, tháng, năm mà người sử dụng (người
mượn) phải trả lại bản lưu.
- Cột 8:
Ghi họ tên của người duyệt cho phép sử dụng bản lưu.
-
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết như đã trả, ngày tháng trả (nếu người sử dụng
trả muộn hơn thời hạn cho phép) ./.
PHỤ
LỤC XII
MẪU DANH MỤC HỒ SƠ
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC HỒ SƠ CỦA…….
(tên
cơ quan, tổ chức)
Năm………………
(Ban hành kèm theo
Quyết định số:…/QĐ-.... ngày... tháng… năm 20... của………)
Số và ký hiệu HS
|
Tên đề mục và tiêu
đề hồ sơ
|
Thời hạn bảo quản
|
Đơn vị/ người lập
hồ sơ
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
I. TÊN ĐỀ MỤC LỚN
|
|
|
|
|
1. Tên đề mục nhỏ
|
|
|
|
|
Tiêu đề hồ sơ
|
|
|
|
Bản danh
mục hồ sơ này có………………………(1) hồ sơ, bao gồm:
………………………(2)
hồ sơ bảo quản vĩnh viễn;
………………………(2)
hồ sơ bảo quản có thời hạn.
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(chữ ký, dấu)
Họ
và tên
|
Hướng dẫn
sử dụng:
- Cột 1:
Ghi số và ký hiệu của hồ sơ;
- Cột 2:
Ghi số thứ tự và tên đề mục lớn, đề mục nhỏ; tiêu đề hồ sơ;
- Cột 3:
Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh viễn hoặc thời hạn bằng số năm cụ thể;
- Cột 4:
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ;
- Cột 5:
Ghi những thông tin đặc biệt về thời hạn bảo quản, về người lập hồ sơ, hồ sơ
chuyển từ năm trước sang, hồ sơ loại mật v.v...
- Ghi
tổng số hồ sơ có trong danh mục.
- Ghi số
lượng hồ sơ bảo quản vĩnh viễn, số lượng hồ sơ bảo quản có thời hạn trong danh
mục./.
PHỤ
LỤC XIII
MẪU MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
TÊN ĐƠN VỊ (nộp lưu
tài liệu)
MỤC LỤC
HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
Năm 20…
Hộp/cặp số
|
Số, ký hiệu hồ sơ
|
Tiêu đề hồ sơ
|
Thời gian tài liệu
|
Thời hạn bảo quản
|
Số tờ
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục lục
này gồm:………………………………hồ sơ (đơn vị bảo quản).
Viết bằng
chữ: …………………………………hồ sơ (đơn vị bảo quản).
Trong đó,
có:
………………………
hồ sơ (đơn vị bảo quản) bảo quản vĩnh viễn;
…………………………hồ
sơ (đơn vị bảo quản) bảo quản có thời hạn.
|
………,
ngày…
tháng… năm 20…
Người lập
(Ký
và ghi rõ họ tên, chức vụ/chức danh)
|
Hướng dẫn
cách ghi các cột:
- Cột 1:
Ghi số thứ tự của hộp hoặc cặp tài liệu giao nộp.
- Cột 2:
Ghi số và ký hiệu của hồ sơ như trên bìa hồ sơ.
- Cột 3:
Ghi tiêu đề hồ sơ như trên bìa hồ sơ.
- Cột 4:
Ghi thời gian sớm nhất và muộn nhất của văn bản, tài liệu trong hồ sơ.
- Cột 5:
Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ như trên bìa hồ sơ.
- Cột 6:
Ghi tổng số tờ tài liệu có trong hồ sơ.
- Cột 7;
Ghi những thông tin cần chú ý về nội dung và hình thức của văn bản có trong hồ
sơ.
PHỤ
LỤC XIV
MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI LIỆU
(Kèm theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ)
TÊN
CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số……./BB-…
|
……, ngày… tháng… năm
20…
|
BIÊN BẢN
Về việc
giao nhận tài liệu
Căn cứ
Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan;
Căn cứ… (Danh mục hồ sơ năm……, Kế hoạch thu thập tài liệu……),
Chúng tôi
gồm:
BÊN GIAO:
(tên đơn vị giao nộp tài liệu), đại diện là:
Ông
(bà):………………………………………………………………….
Chức vụ
công tác/chức danh:…………………………………………..
BÊN NHẬN: (Lưu trữ cơ quan), đại diện là:
Ông
(bà):………………………………………………………………….
Chức vụ
công tác/chức danh: ……………………………………………
Thống nhất
lập biên bản giao nhận tài liệu với những nội dung như sau:
1. Tên
khối tài liệu giao nộp:
……………………………………………
2. Thời
gian của tài liệu: …………………………………………………
3. Số
lượng tài liệu:
- Tổng số
hộp (cặp): ……………………………………………………
- Tổng số
hồ sơ (đơn vị bảo quản);…………Quy ra mét giá:……… mét.
4. Tình
trạng lài liệu giao nộp: …………………………………………
5. Mục
lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu kèm theo.
Biên bản
này được lập thành hai bản; bên giao (đơn vị/cá nhân) giữ một bản, bên nhận
(Lưu trữ cơ quan) giữ một bản./.
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|