BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
676/QĐ-BKH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH
CHÍNH, SỰ NGHIỆP BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ các Nghị quyết Ban cán sự Đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư họp ngày 14/4/2007,
ngày 22/5/2008 và ngày 19/3/2009;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân cấp quản lý công chức, viên chức theo nguyên tắc và
nội dung sau:
1. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai minh bạch trong công tác quản lý công chức, viên chức;
2. Thực hiện chế độ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản lý cán bộ thuộc phạm vi được phân
cấp;
3. Phân cấp quản lý đồng thời tăng
cường thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan đơn vị được phân cấp quản lý công chức, viên chức;
4. Công tác quản lý công chức, viên
chức phải thực hiện theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước, đảm bảo đúng
nội dung, quy trình và thủ tục;
5. Người đứng đầu tổ chức, đơn vị
được phân cấp được quyết định các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
bao gồm việc: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt
phái, nghỉ hưu, cho thôi việc, ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm
việc, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và những quy định cụ thể
trong Quyết định này.
Điều 2.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý toàn diện về chủ
trương, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức trong
toàn ngành; quyết định về nhân sự tại các đơn vị thuộc Bộ không được phân cấp;
quyết định các chức danh lãnh đạo Tổng cục, Viện, Cục, Vụ (và tương đương) theo
quy định của Chính phủ và các chức danh lãnh đạo sau đây:
1. Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập
Báo Đầu tư; Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Đấu thầu; Tổng biên tập, Phó
Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Giám đốc, Phó Giám đốc Học viện Chính
sách và Phát triển; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng kinh tế - kế
hoạch Đà Nẵng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Tin học trực thuộc Bộ;
2. Trưởng phòng cơ quan Cục, Giám
đốc các Trung tâm thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Phát triển doanh nghiệp và
Cục Quản lý đấu thầu.
Điều 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Viện trưởng Viện
Chiến lược phát triển; Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia chịu trách
nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị; quyết
định đối với các chức danh thuộc quyền quản lý;
1. Vụ trưởng, Trưởng ban và tương
đương trở xuống tại cơ quan Tổng cục, Viện, Trung tâm;
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Cấp trưởng, cấp phó của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 4.
Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Cục trưởng Cục Phát
triển doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu chịu trách nhiệm toàn diện
về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị; quyết định đối với các
chức danh lãnh đạo:
1. Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc cơ quan Cục;
2. Phó giám đốc Trung tâm trở xuống
của các Trung tâm thuộc Cục.
Điều 5.
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc
đơn vị; quyết định đối với các chức danh Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
Điều 6.
Tổng biên tập Báo Đầu tư, Tổng biên tập Báo Đấu thầu,
Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Giám đốc Trung tâm Tin học trực thuộc
Bộ chịu trách nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc đơn
vị; quyết định đối với các chức danh Trưởng phòng, ban (và tương đương) trở
xuống.
Điều 7.
Giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển, Hiệu
trưởng Trường Cao đẳng kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng chịu trách nhiệm toàn diện về
nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc Học viện, Trường; quyết định đối với
các chức danh Trưởng khoa, phòng (và tương đương) trở xuống.
Điều 8.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng
cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia chịu trách nhiệm
toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị; quyết định đối
với các chức danh lãnh đạo từ Trưởng Phòng (và tương đương) trở xuống.
Điều 9.
Quyết định chuyển xếp ngạch công chức, viên chức (vào
ngạch tương đương):
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định chuyển xếp ngạch đối với công chức, viên chức của các đơn vị không
được phân cấp quản lý cán bộ; các chức danh lãnh đạo do Bộ quản lý của các đơn
vị được phân cấp.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê; Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển; Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương; Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia quyết định chuyển xếp ngạch chuyên viên chính (và ngạch tương đương)
trở xuống; chuyển xếp ngạch đối với các chức danh lãnh đạo được phân cấp quản
lý.
3. Cục trưởng Cục Đầu tư nước
ngoài; Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu
quyết định chuyển xếp ngạch chuyên viên (và ngạch tương đương) trở xuống (trừ
các lãnh đạo do cấp trên quản lý).
4. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị nêu tại khoản 2 Điều này); các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê quyết định chuyển xếp ngạch chuyên viên
chính (và ngạch tương đương) trở xuống (trừ các chức danh lãnh đạo do cấp trên
quản lý).
5. Cục trưởng Cục Thống kê các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển xếp ngạch chuyên viên
(và ngạch tương đương) trở xuống.
Điều 10.
Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định chung cho công chức, viên chức:
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định nâng bậc lương đối với công chức, viên chức của các đơn vị không
được phân cấp quản lý cán bộ; các chức danh lãnh đạo do Bộ quản lý của các đơn
vị được phân cấp.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê; Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển; Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế Trung ương; Giám đốc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn theo quy định chung đối với cán bộ được phân cấp quản lý từ chuyên viên
chính (và tương đương) trở xuống.
3. Cục trưởng Cục Đầu tư nước
ngoài; Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp; Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu
quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn theo
quy định chung đối với cán bộ được phân cấp quản lý từ chuyên viên (và tương
đương) trở xuống.
4. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị nêu tại khoản 2 Điều này); các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định chung đối với cán bộ được phân cấp
quản lý từ chuyên viên chính (và ngạch tương đương) trở xuống.
5. Cục trưởng Cục Thống kê các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định chung đối với cán bộ được phân cấp
quản lý từ chuyên viên (và ngạch tương đương) trở xuống.
6. Tất cả các trường hợp năng lương
khác (không phải nâng lương thường xuyên và chưa có quy định chung) đều phải
báo cáo Bộ quyết định.
Điều 11.
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
được quy định như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng nêu tại khoản
2 và khoản 3 Điều này đi công tác, học tập, khảo sát ở nước ngoài, đi nước
ngoài về việc riêng.
2. Thủ trưởng các đơn vị: Tổng cục
Thống kê; Viện Chiến lược phát triển; Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương; Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia được quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị từ cấp Vụ trưởng, Trưởng ban và
tương đương trở xuống đi công tác, học tập, khảo sát ở nước ngoài và đi nước
ngoài về việc riêng.
3. Thủ trưởng các đơn vị: Báo Đầu
tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Học viện Chính sách và Phát triển, Trường Cao
đẳng kinh tế - kế hoạch Đà Nẵng, Trung tâm Tin học thuộc Bộ được quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị từ cấp Trưởng phòng và tương đương
trở xuống đi công tác, học tập, khảo sát ở nước ngoài và đi nước ngoài về việc
riêng.
Điều 12.
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn về quản lý công
chức, viên chức theo phân cấp, người đứng đầu các đơn vị chịu trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra
người đứng đầu các đơn vị cấp dưới thực hiện đúng các quy định, quy trình, thủ
tục về quản lý công chức, viên chức theo phân cấp, được quyền quyết định hủy bỏ
quyết định của cấp dưới nếu không đúng quy định; định kỳ hàng quý, 6 tháng, một
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất có báo cáo cấp trên về công tác cán bộ và việc
thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp.
Báo cáo quý áp dụng đối với các quý
I và III (theo Mẫu số 1) phải gửi đến Vụ Tổ
chức cán bộ hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ trước ngày 10 tháng
cuối cùng của quý.
Báo cáo 6 tháng (theo Mẫu số 2) phải gửi đến Vụ Tổ chức cán bộ hoặc bộ
phận làm công tác tổ chức cán bộ trước ngày 10 tháng 6.
Báo cáo năm (theo Mẫu số 3) phải gửi đến Vụ Tổ chức cán bộ hoặc bộ
phận làm công tác tổ chức cán bộ trước ngày 05 tháng 12.
2. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch
cán bộ lãnh đạo các chức danh theo phân cấp quản lý và quản lý quy hoạch theo
quy định; khi bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đã được phân cấp, thực hiện
nguyên tắc:
- Cán bộ được bổ nhiệm thuộc quy
hoạch đã được phê duyệt;
- Trường hợp bổ nhiệm cán bộ không
thuộc diện quy hoạch, phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp trên trực tiếp của
cấp quyết định.
3. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ
của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp.
Điều 13.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
1. Giúp Bộ trưởng thống nhất quản
lý toàn diện công tác cán bộ thuộc Bộ.
2. Giúp Bộ trưởng kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối
với việc thực hiện không đúng quy định. Được Bộ trưởng ủy quyền quyết định xử
lý các sai phạm về công tác cán bộ đã phân cấp cho các đơn vị; báo cáo và kiến
nghị Bộ trưởng quyết định xử lý sai phạm về công tác cán bộ đã phân cấp cho đơn
vị.
3. Được ký các quyết định về nhân
sự đối với các ngạch từ chuyên viên và tương đương trở xuống tại các đơn vị
không được phân cấp.
4. Hướng dẫn việc thực hiện các quy
định phân cấp tại Quyết định này.
Điều 14.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế các Quyết định số 452/QĐ-BKH ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự
nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 648/QĐ-BKH ngày 26/5/2008 về việc
sửa đổi, bổ sung Điều 3, Quyết định số 452/QĐ-BKH ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hành chính sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 15.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và đơn vị trực thuộc Bộ;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan,
- Lưu: VT, Vụ TCCB (03 bản)
|
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
MẪU SỐ 1
BÁO CÁO QUÝ I, III
(Ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
---------
|
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200….
|
BÁO
CÁO CÔNG TÁC QUÝ …
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC QUÝ …. NĂM ….
I. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TRONG QUÝ
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác quý của đơn vị trên các lĩnh vực Tổ chức nhà nước (thực trạng tình
hình, nội dung thực hiện, kết quả thực hiện trong quý) về:
- Tổ chức bộ máy, biên chế
- Công vụ, công chức: thực hiện
chuyển xếp ngạch; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ công
chức.
- Tiền lương: thực hiện các quy
định về lương (làm thủ tục nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn, …);
- Đào tạo, bồi dưỡng: Số lượng cán
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (trong nước và nước ngoài); các lớp đào tạo,
bồi dưỡng đã thực hiện; kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; …
- Cải cách hành chính: cải cách thể
chế; hiện đại hóa công tác hành chính (hiện đại hóa công sở, áp dụng tiêu chuẩn
ISO, áp dụng tin học trong quản lý nhà nước, …);…
- Bảo hiểm xã hội: thực hiện quy
định về bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức của đơn vị (theo phân cấp).
- Công tác lưu trữ: Công tác quản
lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ;
- Các mặt công tác khác.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các
quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và của Thủ trưởng các Bộ, ngành về các vấn đề Tổ chức nhà nước.
3. Công tác tham mưu xây dựng các
đề án, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ và các chế độ chính
sách thuộc lĩnh vực Tổ chức nhà nước trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền ban
hành.
4. Đánh giá chung:
- Tình hình thực hiện và kết quả
nổi bật.
- Ưu điểm và tồn tại chủ yếu
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
QUÝ TỚI
1. Những nhiệm vụ công tác trọng
tâm
2. Các giải pháp tổ chức thực hiện
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỚI LÃNH
ĐẠO BỘ, LÃNH ĐẠO BỘ NỘI VỤ
Ghi chú: Báo cáo gửi kèm theo phụ lục 1 và phụ lục 2
MẪU SỐ 2
BÁO CÁO 6 THÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
---------
|
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200….
|
BÁO
CÁO CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM …
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI NĂM …
I. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC 6 THÁNG
ĐẦU NĂM
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác 6 tháng đầu năm của đơn vị trên các lĩnh vực Tổ chức nhà nước (thực
trạng tình hình, nội dung thực hiện, kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm) về:
- Tổ chức bộ máy, biên chế
- Công vụ, công chức: thực hiện
chuyển xếp ngạch; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ công
chức.
- Tiền lương: thực hiện các quy
định về lương (làm thủ tục nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn, …);
- Đào tạo, bồi dưỡng: Số lượng cán
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (trong nước và nước ngoài); các lớp đào tạo,
bồi dưỡng đã thực hiện; kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; …
- Cải cách hành chính: cải cách thể
chế; hiện đại hóa công tác hành chính (hiện đại hóa công sở, áp dụng tiêu chuẩn
ISO, áp dụng tin học trong quản lý nhà nước, …);…
- Bảo hiểm xã hội: thực hiện quy
định về bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức của đơn vị (được phân cấp).
- Công tác lưu trữ: Công tác quản
lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ;
- Các mặt công tác khác.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các
quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và của Thủ trưởng các Bộ, ngành về các vấn đề Tổ chức nhà nước.
3. Kết quả công tác tham mưu xây dựng
các đề án, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ và các chế độ
chính sách thuộc lĩnh vực Tổ chức nhà nước trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền
ban hành.
4. Đánh giá chung:
- Tình hình thực hiện và kết quả
nổi bật.
- Ưu điểm và tồn tại chủ yếu
- Nguyên nhân của những ưu điểm và
tồn tại;
- Các giải pháp khắc phục.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC 6 THÁNG
CUỐI NĂM
1. Những nhiệm vụ công tác chủ yếu
thuộc các lĩnh vực Tổ chức Nhà nước của đơn vị.
2. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện.
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỚI LÃNH
ĐẠO BỘ, LÃNH ĐẠO BỘ NỘI VỤ
Ghi chú: Báo cáo gửi kèm theo phụ lục 1 và phụ lục 2
MẪU SỐ 3
BÁO CÁO NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
---------
|
|
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 200….
|
BÁO
CÁO CÔNG TÁC NĂM …
VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM …
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC NĂM...
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác thuộc lĩnh vực Tổ chức Nhà nước của đơn vị trong năm (thực trạng tình
hình, nội dung thực hiện, kết quả thực hiện trong năm) về:
- Tổ chức bộ máy, biên chế
- Công vụ, công chức: thực hiện
chuyển xếp ngạch; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ công
chức.
- Tiền lương: thực hiện các quy
định về lương (làm thủ tục nâng lương thường xuyên, nâng lương trước hạn, …);
- Đào tạo, bồi dưỡng: Số lượng cán
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (trong nước và nước ngoài); các lớp đào tạo,
bồi dưỡng đã thực hiện; kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra; …
- Cải cách hành chính: cải cách thể
chế; hiện đại hóa công tác hành chính (hiện đại hóa công sở, áp dụng tiêu chuẩn
ISO, áp dụng tin học trong quản lý nhà nước, …);…
- Bảo hiểm xã hội: thực hiện quy
định về bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức của đơn vị (được phân cấp).
- Công tác lưu trữ: Công tác quản
lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ;
- Các mặt công tác khác.
2. Công tác tham mưu xây dựng các
đề án, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ và các chế độ chính
sách thuộc lĩnh vực Tổ chức nhà nước trình lãnh đạo các cấp có thẩm quyền ban
hành.
3. Tình hình thực hiện các chủ
trương, chính sách và các quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của Thủ trưởng các Bộ, ngành về các vấn đề Tổ
chức nhà nước.
4. Đánh giá sâu và toàn diện tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong năm:
- Kết quả chung và nổi bật, mức độ
hoàn thành so với kế hoạch đề ra;
- Các sáng kiến và điển hình tiêu biểu;
- Ưu điểm và tồn tại, yếu kém chủ
yếu;
- Nguyên nhân của những ưu điểm và
tồn tại (khuyết điểm);
- Các bài học kinh nghiệm tổ chức thực
hiện công việc;
- Các giải pháp khắc phục
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM …
1. Dự kiến nhiệm vụ công tác chủ
yếu thuộc các lĩnh vực Tổ chức nhà nước của đơn vị
2. Những biện pháp tổ chức, chỉ đạo
thực hiện.
III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỚI LÃNH
ĐẠO BỘ, LÃNH ĐẠO BỘ NỘI VỤ
Ghi chú: Báo cáo gửi kèm theo phụ lục 1 và phụ lục 2