THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 666/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ
AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng,
các Vụ: KGVX, KTTH, QHĐP, NN, TH;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
KẾ HOẠCH
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA
SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất
quán của Đảng, Nhà nước ta; là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu
dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
Thành tựu về giảm nghèo có ý nghĩa rất to lớn, khẳng định ý chí quyết tâm cao của
toàn Đảng, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thể hiện
tính ưu việt và bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
Nhằm thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, khơi dậy và
phát huy sự chung sức của các cấp, ngành, địa phương và cả hệ thống chính trị,
đặc biệt là khuyến khích sự chủ động, phát huy nội lực của người dân, cộng đồng,
cơ sở, Thủ tướng Chính phủ đã phát động Phong trào thi đua “Cả nước chung tay
vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020. Phong
trào thi đua đã được Nhân dân và các cấp, ngành hưởng ứng tích cực, triển khai
nhiều hoạt động thiết thực, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, có ý nghĩa xã hội sâu sắc,
đóng góp cho những thành tựu giảm nghèo nổi bật của Việt Nam thời gian qua; Việt
Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng về giảm nghèo trên thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo bền
vững; ghi nhận, cổ vũ, động viên, khích lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy
trách nhiệm của người dân cả nước trong thực hiện công tác giảm nghèo và vì người
nghèo, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” (gọi tắt là Phong trào
thi đua) giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí
thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương,
chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua
"Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", khơi dậy ý chí tự
lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm
no" của người dân và cộng đồng, phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn
đói nghèo".
c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả,
thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo
và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu,
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao
chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 -
1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; phấn đấu 30% huyện
nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; phấn đấu 50% số xã, thôn thoát khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm
nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực
cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong
điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các bộ, ban,
ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội;
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng từ
trung ương đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực,
hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được
sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển
hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả,
sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn
vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất
sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung Phong trào thi đua
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi
đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:
- Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, triển
khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tập trung
vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ
chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo,
chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối
thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi
mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường
tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo
không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản
xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ
phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở
vùng nông thôn, miền núi. Thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người
nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy,
gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; phấn đấu “Vì một Việt
Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Huy động các doanh
nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham
gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa
bàn nghèo.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thi
đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy
động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu;
xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm
nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với
vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó
khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ
chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại
các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng
đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm
các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông
tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân
tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển
khai cuộc vận động "Vì người nghèo" nhân Tháng cao điểm “Vì người
nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thôn, bản, cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau
giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát
triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.
- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động các cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó
khăn; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn
khó khăn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các
huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ
nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát
triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ
gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
2. Giải pháp thực hiện Phong trào thi đua
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập
thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào
thi đua.
- Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm
tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực,
hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận
của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển
khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp,
tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng
kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời
lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới,
tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị hằng năm và
tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản
hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện
chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững,
bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ
trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ
giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều
sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo
tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định
cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện hiệu
quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ
chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ,
giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người
nghèo.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp sáng tạo, đặc thù
thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; bố trí ngân sách
địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó
khăn.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân
sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời
gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động,
tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm
nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức
Phong trào thi đua.
- Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều (tổng tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều và hộ cận nghèo đa chiều) từ 2%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước
khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên
50% so với đầu kỳ.
c) Đối với cấp huyện:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 6%/năm
trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng.
- Các huyện còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ
4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ
nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với cấp xã:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và
hải đảo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước
khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên
50% so với đầu kỳ.
- Đối với xã khu vực III, xã khu vực II, xã khu vực
I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa
chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách,
chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ
kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và
thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa
bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội
cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm
trên 50% so với đầu kỳ.
e) Đối với hộ gia đình:
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát
nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản
xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính
sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh
tế, thoát nghèo bền vững.
g) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm
công tác giảm nghèo:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác
giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính
sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các
cơ quan trung ương giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và
người nghèo.
h) Đối với các doanh nghiệp (tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã):
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện
công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt
khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình
giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu
quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương;
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, việc
xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2021 - 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các bộ, ban, ngành, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Phong
trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động
tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ
động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng kết Phong trào thi đua
vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm
nghèo.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp
chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong
trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng,
thiết thực, hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền,
vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi
đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền phát hiện, nhân
rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
4. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, các bộ, ban,
ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình
tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương) chủ trì tổng hợp, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phối hợp với cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong
trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm
nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.
6. Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và Thủ tướng Chính phủ.
7. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hằng năm tổng
hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua để
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, bố trí kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tiễn theo đề nghị của các bộ, ban, ngành, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.