|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 631/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn Thanh tra tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu:
|
631/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
Người ký:
|
Vương Quốc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
08/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 631/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 08 tháng
7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC XỬ LÝ ĐƠN VÀ TIẾP CÔNG DÂN THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành
chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ số: 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ
tục hành chính; 01/2018/TT-VPCP ngày 23/112018 hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 06 thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn và tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra
tỉnh Bắc Ninh.
(Chi tiết theo danh mục đính
kèm)
Điều 2. Các thủ tục hành chính công bố tại Quyết định này được thực hiện tại Thanh tra
tỉnh, các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn.
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan đăng tải đầy đủ nội dung của từng thủ tục hành chính được
công bố tại Quyết định này trên Cổng Thông tin Dịch vụ công tỉnh, Trang Thông tin
điện tử của đơn vị.
- Các sở, ban, ngành thực hiện niêm yết, công khai thủ
tục hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban
nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý niêm yết, công khai thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết trên Trang Thông tin điện tử và nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Thời hạn hoàn thành chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KSTTHC (VP Chính phủ);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở TT&TT (để phối hợp thực hiện);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT, Chuyên viên NC;
- Lưu: VT, KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc
Tuấn
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG
LĨNH VỰC XỬ LÝ ĐƠN VÀ TIẾP CÔNG DÂN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA
TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên TTHC được thay thế
|
Tên TTHC thay thế
|
Tên VBQPPL quy định nội dung
sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Cách thức thực hiện
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Thời hạn giải quyết, quy trình
thực hiện
|
Phí, lệ phí
|
A
|
Lĩnh vực xử lý đơn
|
|
1
|
2.001899
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp tỉnh
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp tỉnh
|
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Gửi đơn trực tiếp đến cơ quan hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu
chính.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra cấp tỉnh; Giám
đốc sở.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp công dân tỉnh,
bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các sở.
|
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ theo dõi (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại đơn
1.Đối với đơn khiếu nại:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các
trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung
thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết
theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
b) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng
dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra
trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử
lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
Đơn khiếu nại do Ban Tiếp công dân trung ương, các cơ quan
của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì
Ban Tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ
đạo việc xử lý.
c) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn
không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu
nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của
nhiều người:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn
hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.
đ) Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người
xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
e) Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định
hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc kiến nghị, người có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã kiến nghị biết kết
quả xử lý.
2. Đối với đơn tố cáo:
a) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người
đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được
thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề
xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có)
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.. Việc chuyển đơn đến
cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà
chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực
tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách
nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.
c) Đơn tố cáo đối với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Đảng.
d) Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức:
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo,
tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp
cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền kịp thời áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại:
Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của
Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp
tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ xác định người
giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm được quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy định
của Luật Tố cáo.
e) Xử lý thông tin có nội dung tố cáo:
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền
để xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền để quyết định việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công
tác quản lý.
Trong quá trình xử lý đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người tố cáo, nội dung tố cáo theo quy
định của pháp luật.Trường hợp người tố cáo đề nghị được bảo vệ thì người xử lý
đơn báo cáo người đứng đầu xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý các loại đơn khác:
a) Đơn kiến nghị, phản
ánh
Đơn kiến nghị, phản ánh về những nội dung thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội dung không thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm giải quyết và thông báo cho người gửi đơn. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản
ánh được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đơn có cả nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo, đề xuất người
đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
d) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác của
Nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Chủ tịch nước,
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác của Nhà nước thì người xử lý đơn hướng
dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
e) Đơn thuộc trách nhiệm giải quyết của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo
Đơn có nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị- xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức có trách nhiệm giải quyết theo quy định
của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt động của tổ chức đó.
g) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác thì người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị, doanh nghiệp đó để giải quyết theo
quy định của pháp luật.
h) Đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh về những vụ
việc có tính chất phức tạp
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh về vụ việc
phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ việc có liên quan
đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
|
|
2
|
2.8001879
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp huyện
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp huyện
|
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Gửi đơn trực tiếp đến cơ quan hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu
chính.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh
tra cấp huyện; Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp
huyện, thanh tra cấp huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện..
|
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ theo dõi (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại đơn
1.Đối với đơn khiếu nại:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các
trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01
ban hành theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung
thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết
theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
b) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng
dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra
trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử
lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
Đơn khiếu nại do Ban Tiếp công dân trung ương, các cơ quan
của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì
Ban Tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ
đạo việc xử lý.
c) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn
không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu
nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của
nhiều người:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn
hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.
đ) Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người
xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
e) Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định
hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc kiến nghị, người có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã kiến nghị biết kết
quả xử lý.
2. Đối với đơn tố cáo:
a) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người
đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được
thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề
xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có)
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Việc chuyển đơn đến
cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà
chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực
tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách
nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.
c) Đơn tố cáo đối với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Đảng.
d) Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức:
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo,
tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp
cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền kịp thời áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại:
Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của
Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp
tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ xác định người
giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm được quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy định
của Luật Tố cáo.
e) Xử lý thông tin có nội dung tố cáo:
Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền
để xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền để quyết định việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công
tác quản lý.
Trong quá trình xử lý đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người tố cáo, nội dung tố cáo theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp người tố cáo đề nghị được bảo vệ thì người xử lý
đơn báo cáo người đứng đầu xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý các loại đơn khác:
a) Đơn kiến nghị, phản ánh
Đơn kiến nghị, phản ánh về những nội dung thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội dung không thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm giải quyết và thông báo cho người gửi đơn. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản
ánh được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đơn có cả nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo, đề xuất người
đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
d) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác của
Nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Chủ tịch nước,
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác của Nhà nước thì người xử lý đơn hướng
dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
e) Đơn thuộc trách
nhiệm giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các
tổ chức tôn giáo
Đơn có nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị- xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức có trách nhiệm giải quyết theo quy định
của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt động của tổ chức đó.
g) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác thì người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị, doanh nghiệp đó để giải quyết theo
quy định của pháp luật.
h) Đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh về những vụ
việc có tính chất phức tạp
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều
người; vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
|
|
3
|
2.001801
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp xã
|
Thủ tục xử lý đơn tại cấp xã
|
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Gửi đơn trực tiếp đến cơ quan hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu
chính.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
|
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ theo dõi (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại đơn
1. Đối với đơn khiếu nại:
a) Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các
trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn cho người khiếu nại bổ sung
thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
b) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Đơn khiếu nại do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ở trung ương và địa phương chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi trả lại đơn, các giấy
tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do để cơ, quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn
đến biết.
c) Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn
không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu
nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
d) Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của
nhiều người:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn
hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh.
đ) Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người
xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
e) Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định
hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc kiến nghị, người có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã kiến nghị biết kết
quả xử lý.
2. Đối với đơn tố cáo:
a) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người
đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được
thực hiện theo Mẫu số 01ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề
xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có)
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này. Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn
tố cáo có cùng nội dung.
c) Đơn tố cáo đối với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Đảng.
d) Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức:
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo,
tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại:
Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của
Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp
tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ xác định người
giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm được quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy định
của Luật Tố cáo.
3. Xử lý các loại đơn khác:
a) Đơn kiến nghị, phản ánh
Đơn kiến nghị, phản ánh về những nội dung thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội dung không thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm giải quyết và thông báo cho người gửi đơn. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản
ánh được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
b) Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đơn có cả nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì
người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng,
thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo, đề xuất người
đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
d) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác của
Nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Chủ tịch nước,
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác của Nhà nước thì người xử lý đơn hướng
dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
e) Đơn thuộc trách
nhiệm giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các
tổ chức tôn giáo
Đơn có nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị- xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức có trách nhiệm giải quyết theo quy định
của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt động của tổ chức đó.
g) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác
Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác thì người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị, doanh nghiệp đó để giải quyết theo
quy định của pháp luật.
h) Đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh về những vụ
việc có tính chất phức tạp
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh về vụ việc
phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ việc có liên quan
đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
|
|
B
|
Lĩnh vực tiếp công dân
|
|
1
|
2.002175
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp tỉnh
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp tỉnh
|
Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Công dân đến trình bày trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công
dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, các Sở.
|
Bước 1: Xác định nhân thân của công dân
- Xác định nhân thân của người khiếu
nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh: Khi tiếp người khiếu nại, cán bộ
tiếp công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân,
giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp người tố cáo, người kiến nghị, phản
ánh cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh nêu rõ
họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân.
- Xác định tính hợp pháp của người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý:
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp
công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân.
+ Trong trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực
hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền của người ủy quyền.
+ Trường hợp người đến trình bày việc
khiếu nại là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu
xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp hoặc giấy tờ khác
có liên quan.
+ Trường hợp người đến trình bày là
người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành
các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
+ Trường hợp người khiếu nại ủy quyền
cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp
công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình Thẻ luật sư, Thẻ
trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu nại.
+ Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hoặc việc
ủy quyền không theo đúng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu
nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý
do, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo
đúng quy định.
Bước 2: Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến trình bày trực
tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày
thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản.
2. Trường hợp công dân đến trình bày
và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc
và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề
nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
4. Trường hợp công dân trình bày nhiều
nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải
được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp
công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại nơi tiếp công dân
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc
đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
2. Ý kiến trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo
người có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp
công dân xem xét để tiếp nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Việc tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân.
|
|
2
|
2.002174
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp huyện
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp huyện
|
Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Công dân đến trình bày trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chánh Thanh tra huyện; Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công
dân huyện; Thanh tra huyện; các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
|
Bước 1: Xác định nhân thân của công dân
- Xác định nhân thân của người khiếu
nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh: Khi tiếp người khiếu nại, cán bộ
tiếp công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân,
giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp người tố cáo, người kiến nghị, phản
ánh cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh nêu rõ
họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân.
- Xác định tính hợp pháp của người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý:
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp
công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân.
+ Trong trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực
hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền của người ủy quyền.
+ Trường hợp người đến trình bày việc
khiếu nại là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu
xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp hoặc giấy tờ khác
có liên quan.
+ Trường hợp người đến trình bày là
người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành
các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
+ Trường hợp người khiếu nại ủy quyền
cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp
công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình Thẻ luật sư, Thẻ
trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu nại.
+ Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hoặc việc
ủy quyền không theo đúng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu
nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý
do, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo
đúng quy định.
Bước 2: Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến trình bày trực
tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày
thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản.
2. Trường hợp công dân đến trình bày
và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc
và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề
nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
4. Trường hợp công dân trình bày nhiều
nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải
được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp
công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại nơi tiếp công dân
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc
đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
2. Ý kiến trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo
người có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp
công dân xem xét để tiếp nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Việc tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân.
|
|
3
|
2.001909
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp xã
|
Thủ tục tiếp công dân tại cấp xã
|
Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
|
Công dân đến trình bày trực tiếp tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân.
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
|
Bước 1: Xác định nhân thân của công dân
- Xác định nhân thân của người khiếu
nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh: Khi tiếp người khiếu nại, cán bộ
tiếp công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân,
giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp người tố cáo, người kiến nghị, phản
ánh cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh nêu rõ
họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân.
- Xác định tính hợp pháp của người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý:
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp
công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân.
+ Trong trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực
hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền của người ủy quyền.
+ Trường hợp người đến trình bày việc
khiếu nại là người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu
xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp hoặc giấy tờ khác
có liên quan.
+ Trường hợp người đến trình bày là
người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành
các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
+ Trường hợp người khiếu nại ủy quyền
cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp
công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình Thẻ luật sư, Thẻ
trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu nại.
+ Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hoặc việc
ủy quyền không theo đúng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu
nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý
do, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo
đúng quy định.
Bước 2: Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến trình bày trực
tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày
thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác
nhận vào văn bản.
2. Trường hợp công dân đến trình bày
và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc
và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề
nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
4. Trường hợp công dân trình bày nhiều
nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải
được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp
công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại nơi tiếp công dân
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc
đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh.
2. Ý kiến trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo
người có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp
công dân xem xét để tiếp nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Việc tiếp
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân.
|
|
Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn và tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 631/QĐ-UBND ngày 08/07/2022 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn và tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh
2.541
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|