|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 463/QĐ-UBND 2021 công bố thủ tục hành chính Viên chức Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
Số hiệu:
|
463/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hải
|
Ngày ban hành:
|
06/04/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 463/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 06
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC VIÊN CHỨC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA SỞ NỘI VỤ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1066/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục
hành chính quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 129/TTr-SNV ngày 19 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ.
Điều 2. Giao Văn phòng
UBND tỉnh cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu Cổng Dịch vụ công quốc
gia; Sở Nội vụ niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại đơn vị và trên Trang
Thông tin điện tử.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
DANH MỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA
SỞ NỘI VỤ
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 463/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
Trình tự thực hiện, thời gian giải quyết
|
Phí, lệ phí
|
Căn cứ pháp lý
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Thủ tục thi tuyển viên chức
|
01 Đơn đăng ký dự tuyển
|
1.
Trình tự thực hiện
Bước
1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức (Điều
14 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng
thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện
thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí
việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét
tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d)
Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định
của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm
thi tuyển, xét tuyển.
3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ
được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng
ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày
thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Bước
2. Tổ chức thi tuyển
1.
Hội đồng tuyển dụng viên chức (Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
Thành
lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng quyết định.
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền
tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ
chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về
công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ
liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định.
Trường
hợp không bố trí được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại điểm a khoản này thì
cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham mưu về
tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ
liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định.
c) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý
kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm
phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn hoặc
thực hành tại vòng 2;
Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
- Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
- Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm
thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
thi tuyển, xét tuyển;
- Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
d) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh,
chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ
hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng,
thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển (khoản 1
và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau
05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo
bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký.
3. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức
(Điều 9 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
Thi
tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
3.1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường
hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần
thi tin học.
Trường
hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi
trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần
I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời
gian thi 60 phút;
Phần
II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần
III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30
phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có
bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của
vị trí việc làm dự tuyển;
Có
bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự
tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ
quan có thẩm quyền công nhận;
Có
chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở
vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt
nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ
thông tin.
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời
đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50%
số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người
dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
e)
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên
máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi
kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
g)
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên
giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải
hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm
thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc
nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng;
- Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố
kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết;
- Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức
chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện
các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15
ngày.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm
thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí
sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí
sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng
2.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ
chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện
như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả thi vòng
2 bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành.
3. 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động
nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội
dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển,
nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng
vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không
kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động
nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100
điểm.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có
yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất
ý kiến với Sở Nội vụ trước khi thực hiện.
Bước
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức (Điều 10 Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP)
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có
đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định cao hơn lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc
làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn
không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết
định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng
7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công
an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân
hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh
loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết
quả điểm vòng 2;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia
công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết
quả điểm vòng 2.
Bước
4. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức (Điều 16 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định,
chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả
tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công
nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trú.
Bước
5. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc
làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường
hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại
ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự
tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có
hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả
trúng tuyển.
Trường
hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng
ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định
để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo
công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng
tiếp theo.
Bước
6. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn
thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển
theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc
ký hợp đồng làm việc với viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức đồng ý gia hạn.
3. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số
03).
4. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng.
2.
Thời gian giải quyết
- Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
- Thành lập Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có
trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi vòng 1.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
- Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh
dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng;
- Trường hợp có đơn phúc khảo
thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn
thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự
thi được biết;
- Căn cứ vào điều kiện thực
tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh
sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải
tiến hành tổ chức thi vòng 2.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 bằng hình thức thi viết.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách
nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là
15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định.
|
Phí dự tuyển dụng viên chức:
- Dưới 100 thí sinh mức thu
500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi;
- Từ 100 đến dưới 500 thí
sinh mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi;
- Từ 500 thí sinh trở lên mức
thu 300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.
|
-
Luật Viên chức năm 2010.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức năm 2019.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016
của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch,
thăng hạng công chức, viên chức.
|
-
Đối với đơn
vị sự nghiệp công
lập được
giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền
tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng
|
2
|
Thủ tục xét tuyển viên chức
|
01 Đơn đăng ký dự tuyển
|
1.
Trình tự thực hiện
Bước
1. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức (Điều
14 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng
thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện
thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời
đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí
việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân
công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển.
3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được
thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định .
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo
Mẫu số 01 tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc
qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng.
5.
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện
tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Bước
2. Tổ chức xét tuyển
a) Hội đồng tuyển dụng viên chức (Điều 8 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP)
Hội
đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng đã biểu quyết, quyền hạn sau đây:
+ Thành lập các Ban giúp việc (Ban kiểm tra Phiếu đăng
ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại
vòng 2);
+ Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo
quy định;
+ Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn hoặc thực
hành; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
+ Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội
đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
xét tuyển.
b) Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức (Điều 11 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP)
Xét
tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm
tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển
theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự
vòng 2.
2. Vòng 2
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết.
b)
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển.
Nội
dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển,
nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng
vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không
kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động
nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100
điểm.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có
yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến
với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Bước
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức (Điều 10 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP)
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có
đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên cao hơn lấy theo
thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính
theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển
thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn
không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng
7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công
an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ
quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con
bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B,
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả
điểm vòng 2;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia
công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết
quả điểm vòng 2.
Bước
4. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức (Điều 16 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định,
chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả
tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công
nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản
tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông
báo phải ghi rõ thời hạn người trú.
Bước
5. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc
làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường
hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại
ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự
tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ
tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường
hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng
ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định
để tham gia dự
tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên
trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Bước
6. Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc
2.
Thời hạn giải quyết
1.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng
thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công
lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên
chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển
dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức đồng ý gia hạn.
3. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng
trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số
03).
4. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng
mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng.
-
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
- Thành lập Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có
trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
- Căn cứ vào điều kiện thực
tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải
tiến hành tổ chức thi vòng 2.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 bằng hình thức thi viết.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách
nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là
15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định.
|
Không
|
-
Luật Viên chức năm 2010.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức năm 2019.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính
phủ về tuyển
dụng, sử dụng
và quản lý viên chức.
|
-
Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng
viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng
|
3
|
Thủ tục xét tuyển đặt cách vào viên chức (Thay thế TTHC: Thủ tục tiếp nhận vào làm viên chức)
|
01
bộ hồ sơ gồm:
- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được
lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền
cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp
nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
|
1.
Trình tự thực hiện
Bước
1. Trường hợp xem xét tiếp nhận vào viên chức
Căn
cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào
làm viên chức đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc
làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập
sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn,
kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng
quy định tại khoản này), gồm:
+ Người đang là cán bộ, công chức cấp xã;đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân,
người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
Người
đang làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
+ Người đang làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị
trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, các ngành nghề truyền thống.
3. Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó
được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ
yếu, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Bước
2. Thành lập Hội đồng sát hạch
Khi
xem xét tiếp nhận vào làm viên chức không
giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực
hiện theo quy định.
1. Khi xem xét tiếp nhận vào viên chức, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm
tra sát hạch.
Hội
đồng kiểm tra sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức;
+ Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người của bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức;
+ Các Ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp
vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
+ Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng
chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
+ Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức thống nhất về hình thức và nội dung sát hạch trước khi thực hiện;
+ Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết;
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng về kết quả kiểm tra, sát hạch;
+
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất trước khi quyết định tiếp
nhận theo thẩm quyền.
Bước
3. Ký kết Hợp đồng làm việc
2. Thời gian giải quyết
-
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
- Thành lập Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Trường hợp người dự tuyển
không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có
trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
- Căn cứ vào điều kiện thực
tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời
gian kéo dài không quá 15 ngày.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự sát hạch, Hội đồng tuyển dụng
phải tiến hành tổ chức sát hạch.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc
khảo kết quả thi trong trường hợp thi bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định.
- Người đứng đầu, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức công nhận kết quả tiếp nhận vào viên
chức. Văn bản đề nghị do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc
làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ
sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét đặc cách.
|
Không
|
-
Luật Viên chức năm 2010.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức năm 2019.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức.
|
-
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền tự
chủ quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng
viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
-
Đối với đơn
vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc
xét tuyển.
- Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức
hoặc phân
cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
|
4
|
Thủ tục thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
|
|
1. Trình tự thực hiện
Bước 1. Căn cứ tổ chức
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức (Mục 2 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Việc thay đổi chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau: Xét
chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng
cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm; Thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong
cùng lĩnh vực nghề nghiệp; Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề
nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
2. Việc thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức được căn cứ vào:
Việc thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Viên chức được đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có
nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
Kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
Bước 2. Tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Điều 32 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp:
1. Viên chức được đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Được xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực
hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật
Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề
hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc
xét thăng hạng;
Trường hợp viên chức được miễn
thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn
ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời
gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu
cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp viên chức trước
khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc
làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian
công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được
cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính
làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương
đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng
dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
2. Các Bộ quản lý chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh
vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Bước 3. Hội đồng thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (Điều 38 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP).
1. Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thành lập. Hội đồng
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức
cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp;
c) Các ủy viên Hội đồng là
người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định, trong đó có 01
ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định
theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ
tịch Hội đồng đã biểu quyết. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo kế hoạch, thời
gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp;
b) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu
có) khi tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc Ban thẩm định hồ
sơ, Ban kiểm tra, sát hạch khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư ký giúp việc;
c) Tổ chức thu phí dự thi hoặc
xét thăng hạng và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức thi, chấm thi, chấm
phúc khảo hoặc tổ chức xét hồ sơ, kiểm tra, sát hạch theo quy chế;
đ) Báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
g) Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người
có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc xét thăng hạng
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi hoặc xét thăng hạng; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc xét thăng hạng hoặc những người
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm
thành viên Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thành viên
các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
Bước 4. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (Điều 40
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
1. Có số câu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có tổng kết quả điểm bài
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành quy định đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I thì phải đạt từ 100 điểm trở lên
(trong đó điểm bài thi viết đề án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm
trở lên) và lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu
thăng hạng chức danh nghề nghiệp được giao.
3. Trường hợp có từ 02 người
trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau ở
chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp cuối cùng thì việc xác định người
trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Viên chức là nữ; viên chức
là người dân tộc thiểu số; viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng,
năm sinh); viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn không xác định được
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
4. Không bảo lưu kết quả cho
các kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần sau.
5. Thông báo kết quả thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả chấm thi; đồng thời
công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức dự thi về
điểm thi thăng hạng để thông báo cho viên chức được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày thông báo kết quả điểm thi thăng hạng, viên chức dự thi có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm bài thi môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ,
môn tin học (trong trường hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài thi viết môn
nghiệp vụ chuyên ngành. Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
có trách nhiệm thành lập Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo, công bố
kết quả chấm phúc khảo chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn
phúc khảo theo quy định tại khoản này.
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phê duyệt kết quả kỳ thi
thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm
thông báo kết quả thi và danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ
quan, đơn vị cử viên chức tham dự kỳ thi.
Bước 5. Bổ nhiệm và xếp
lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp (Điều 42 Nghị định số 115/2020/ND- CP)
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức
thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển như sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức
trúng tuyển sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập
của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
b) Đối với kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III và hạng IV:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định
bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển.
2. Việc xếp lương ở chức danh
nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
2.
Thời gian giải quyết
-
Trước ngày thi hoặc xét thăng hạng ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét, thông báo cụ thể
thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức thi hoặc xét
cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng.
- Trước ngày thi 01 ngày, Hội
đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi hoặc
xét, sơ đồ vị trí các phòng thi hoặc xét, nội quy, hình thức, thời gian thi
hoặc xét thăng hạng.
|
Thông tư số 228/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức
|
- Luật Viên chức năm 2010.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Thông tư số 228/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức,
viên chức.
|
|
Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 463/QĐ-UBND ngày 06/04/2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông
532
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|