ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
27 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 415/TTr-BDT ngày 14/6/2021; ý kiến trình của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1903/TTr- SNV ngày 23/6/2021 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1181/BC-STP ngày 09/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm việc của Ban Dân
tộc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Ban Dân tộc, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
e) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc cho Ban, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng
bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện chính
sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi,
tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để
giải quyết các vấn đề giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo giữ gìn an
ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với huyện có thành lập Phòng Dân tộc,
công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện, thành phố không
có Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là
người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; bảo đảm cơ cấu thành phần
dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, vào làm
việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc
thiểu số đạt kết quả cao trong kỳ thi.
14. Quy định cụ thể, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban theo hướng dẫn chung
của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc gồm:
Trưởng Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định;
b) Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban, là người giúp Trưởng
Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm thay
Trưởng Ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng Ban không kiêm nhiệm người
đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức cấu thành bên
trong của Ban Dân tộc, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Chính sách.
3. Biên chế công chức của Ban
Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án
xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Việc bổ nhiệm (được thông
qua thi tuyển theo quy định), bổ nhiệm lại (được thực hiện thông qua
đánh giá chương trình hành động theo quy định), miễn nhiệm, kỷ luật công chức
lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với công chức, người lao động trong các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Dân tộc được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Trưởng Ban Dân tộc có trách
nhiệm ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Ban Dân tộc hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Ban Dân tộc; quy định chức
danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Ban Dân tộc.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và công chức của Ban Dân tộc.
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Ban Dân tộc, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Ban Dân tộc đạt hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, Trưởng Ban Dân tộc tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07/07/2021 và thay thế Quyết định số 55/2018/QĐ-UBND ngày
13/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTTTT;
- Lưu: VT. VXNV. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|