ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 13 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 04/TTr-BDT ngày 12 tháng 6 năm 2018, ý kiến trình của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1920/TTr-SNV ngày 02 tháng 7 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên
môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác Dân tộc.
2. Ban Dân tộc tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc tỉnh
đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo các văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng,
Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào
dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và công
tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ
kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính
sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo giữ gìn an
ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với huyện có thành lập Phòng Dân tộc, công
chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện, thành phố không có
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định dự án, đề án do các Sở ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong kỳ thi.
14. Quy định cụ thể, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban theo hướng dẫn chung của Ủy
ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Lãnh đạo Ban Dân tộc: gồm Trưởng
ban và không quá 2 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một
Phó trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
d) Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
đ) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
a) Phòng Thanh tra;
b) Phòng Kế hoạch - Chính sách;
c) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bố hàng năm trên cơ sở Đề án xác định
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật công chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, người
lao động trong các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc được thực hiện
theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh có
trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây và
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của
Ban Dân tộc hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cụ thể của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; công chức của Ban Dân tộc tỉnh;
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Ban Dân tộc tỉnh, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo
cho điều hành, hoạt động của Ban Dân tộc theo đúng quy định của pháp luật;
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Phòng Dân tộc ở huyện có Phòng Dân tộc và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác dân tộc tại các huyện, thành phố không thành lập Phòng Dân
tộc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, không hợp lý Trưởng Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 20
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học công báo;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|