ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 20 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân
tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 07/TTr-BDT ngày 18 tháng 6 năm
2015; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1593/TTr-SNV ngày 03 tháng 7 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 1020/BC-STP ngày 12 tháng 6
năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban
Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm
việc của Ban Dân tộc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm; chương trình,
đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và
nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo các
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc;
c) Dự thảo các
văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Ban; Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng
và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ
đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên
quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp
đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế
độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân
tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm
nghèo giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện
và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với thành phố chưa đủ điều kiện
thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước về công tác dân
tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về dân tộc theo chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem
xét trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các
sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản
lý Nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công
chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; bảo đảm cơ cấu thành
phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
việc tại cơ quan Nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ
thể, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân
tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Ban Dân tộc: gồm Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
b) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban
vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Ban.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính
sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch
Tổng hợp.
3. Biên chế
công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm
trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật công chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương,
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức,
người lao động trong cơ quan Ban Dân tộc được
thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Trưởng Ban Dân
tộc có trách nhiệm:
1. Ban hành
các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo
đảm tất cả hoạt động của Ban Dân tộc hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quy định chức danh công chức cho từng
phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và Ban Dân tộc;
b) Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương; công chức của Ban Dân tộc;
c) Quyết định ban
hành quy chế làm việc của Ban Dân tộc, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Ban Dân tộc theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Dân tộc ở huyện và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về công tác dân tộc tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý Trưởng Ban Dân tộc phối với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 2260/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.